Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Phương hướng và giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế ở công ty giao nhận kho vận ngoại thương vietrans

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.82 KB, 88 trang )

Mục lục
Mục lục...........................................................................................................................1
Mở đầu.............................................................................................................................3
Chơng I. Lý luận chung về kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hoá quốc tế.................................................................................................................5

I. Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế và vai trò của nó trong nền
kinh tế quốc dân...........................................................................................5
1. Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của doanh nghiệp.......................5
2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hoá
quốc tế....................................................................................................17
3. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế đối với nền kinh tế
quốc dân.................................................................................................21
II. Tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận hàng
hoá quốc tế trong nền kinh tế thị trờng.................................................22
1. Tổ chức hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng................22
2. Các nhân tố ảnh hởng đến dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế........23
3. Tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận hàng hoá
quốc tế....................................................................................................27
Chơng II.. Thực trạng kinh doanh giao nhận hàng hoá quốc tế
ở công ty VIETRANS những năm qua...........................................................35

I. Giới thiệu khái quát về công ty VIETRANS......................................35
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty giao nhận kho vận
ngoại thơng - VIETRANS......................................................................35
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty..................................................38
3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty VIETRANS......................42
4. Đặc điểm đội ngũ lao động của công ty............................................45
II. Thực trạng kinh doanh giao nhận hàng hoá quốc tế ở công ty
những năm qua........................................................................................45
1. Một số đặc điểm chủ yếu của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế ở


công ty VIETRANS...............................................................................45
2. Thực trạng kinh doanh giao nhận hàng hoá quốc tế của công ty.......50
III. Đánh giá thực trạng kinh doanh giao nhận hàng hoá quốc tế ở
công ty VIETRANS.................................................................................69
1. Những thành tựu đạt đợc trong việc phát triển dịch vụ giao nhận hàng
hoá quốc tế của công ty VIETRANS.....................................................70
2. Những mặt hạn chế trong việc phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá
quốc tế ở VIETRANS............................................................................72
3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................74
Chơng III......... Phơng hớng và giải pháp phát triển dịch vụ giao
nhận hàng hoá quốc tế ở công ty Vietrans........................................78

I. Phơng hớng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của
VIETRANS trong thời gian tới...............................................................78
1. Những mục tiêu của VIETRANS trong thời gian tới.........................78
-1-


2. Phơng hớng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của công
ty VIETRANS........................................................................................81
II. Các giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của
công ty VIETRANS.................................................................................82
1. Các giải pháp về tổ chức quản lý.......................................................83
2. Các giải pháp về thị trờng..................................................................92
III.Kiến nghị...........................................................................................101
1. Kiến nghị đối với Nhà nớc...............................................................101
2. Kiến nghị đối với công ty VIETRANS............................................102
Kết luận.....................................................................................................................104
Danh mục tài liệu tham khảo.....................................................................105


-2-


Mở đầu
Giao nhận hàng hoá quốc tế là một loại hình kinh doanh dịch vụ giữ
vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh doanh quốc tế hiện nay. Đây là
loại hình dịch vụ đòi hỏi vốn đầu t không lớn so với một số ngành khác
song lại có cơ hội thu đợc lợi nhuận cao. Hoạt động giao nhận hàng hoá
quốc tế là một hoạt động phụ trợ cho quá trình vận chuyển hàng hoá xuất
nhập khẩu từ tay ngời bán đến tay ngời mua. Nó bao gồm hàng loạt các
hoạt động phụ nh bố trí các phơng tiện vận chuyển, lu kho, bảo quản, làm
các thủ tục về chứng từ vận chuyển, chứng từ hải quan, đóng thuế, mua
bảo hiểm, vv...
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ trên thế
giới, hoạt động thơng mại quốc tế của Việt Nam cũng ngày càng phát triển
kéo theo là sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các hoạt động giao
nhận. Nắm bắt đợc tầm quan trọng cũng nh khả năng phát triển của lĩnh
vực này rất nhiều công ty trong và ngoài nớc tham gia vào thị trờng giao
nhận hàng hoá quốc tế. Là một trong những công ty giao nhận quốc tế
hàng đầu của Việt Nam, công ty giao nhận kho vận ngoại thơng
(VIETRANS ) đang từng bớc củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh
của mình trên thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế
của công ty VIETRANS đang vấp phải một số khó khăn nhất định, nh là:
Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty bị xuống cấp, trình độ nghiệp
vụ của đội ngũ nhân viên công ty còn hạn chế, cha vơn lên đợc trình độ
quốc tế, sức cạnh tranh của công ty trên thị trờng cha cao,...hoạt động
giao nhận hàng hoá quốc tế là hoạt động chính, chủ yếu đem lại doanh
thu và lợi nhuận cho công ty và đảm bảo đợc việc làm cho đội ngũ nhân
viên. Trớc những khó khăn nh vậy công ty không còn cách nào khác là

phải phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của mình hơn nữa,
thu hút khách hàng về phía mình, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế. Đó chính là cơ sở để lựa chọn đề tài "Phơng hớng và giải pháp
phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế ở công ty giao nhận kho
vận ngoại thơng - VIETRANS" làm luận văn tốt nghiệp.
Luận văn luận giải cơ sở lí luận và thực tiễn của tình hình phát triển
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của Công ty giao nhận
kho vận ngoại thơng-VIETRANS, tìm ra những u điểm, những tồn tại, và
nguyên nhân của những tồn tại đó. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm

-3-


phát triển dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế-một dịch vụ giữ vị trí quan
trọng số một của công ty, quyết định đến sự thành công hay thất bại của
công ty trên thị trờng.
VIETRANS là một công ty kinh doanh nhiều loại dịch vụ, có nhiều
chi nhánh, đại lí trong cả nớc, các văn phòng đại diện và đại lí ở nớc
ngoài. Song luận văn chỉ nghiên cứu ở phạm vi giới hạn là dịch vụ giao
nhận hàng hoá qc tÕ ë trơ së chÝnh c«ng ty (13-Lý Nam Đế-Hoàn KiếmHà Nội).
Kết cấu của luận văn:

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn đợc chia làm 3 chơng chính nh sau:
Chơng I. Lý luận chung về kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá
quốc tế
Chơng II. Thực trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc
tế ở công ty VIETRANS thời gian qua
Chơng III. Phơng hớng và giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận
hàng hoá quốc tế ở c«ng ty VIETRANS


-4-


Chơng i

Lý luận chung về kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hoá quốc tế
I. Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế và vai trò của nó trong nền
kinh tế quốc dân.
1. Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế của doanh nghiệp.

1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu của dịch vụ giao nhận hàng hoá
quốc tế.
a) Khái niệm của giao nhận hàng hoá quốc tế.
Giao nhận hàng hoá quốc tế là hoạt động nằm trong khâu phân phối, lu
thông một khâu quan trọng trong kinh doanh. Giao nhận hàng hoá quốc tế
thực hiện chức năng chuyển giao hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng
ở hai quốc gia khác nhau.
Đặc điểm nổi bật trong thơng mại quốc tế là ngời mua và ngời bán ở các
nớc khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán đợc kí kết, ngời bán thực hiện việc
giao hàng, tức là hàng hoá đợc vận chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Để
cho quá trình vận chuyển đó bắt đầu đợc, kết thúc đợc, tức là hàng hoá đến đợc tới tay ngời mua cần phải thực hiện một loạt các công việc khác nhau liên
quan đến quá trình chuyên chở nh đa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp
hàng nên tàu, chuyển tải hàng hoá ở dọc đờng, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao
cho ngời nhận...Tập hợp tất cả các công việc đó gọi là giao nhận.
Nh vậy giao nhận hàng hoá quốc tế (International Forwarding) là tập
hợp các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di
chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng ở hai nớc khác nhau
Thực chất của giao nhận hàng hoá quốc tế là tổ chức quá trình chuyên

chở hàng hoá từ nớc này sang nớc khác và giải quyết tất cả các thủ tục liên
quan đến quá trình chuyên chở đó.
b) Đặc điểm của giao nhận
-Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế phụ thuộc vào các yếu tố bên
ngoài
Giao nhận hàng hoá quốc tế là việc phục vụ cho quá trình chuyên chở
hàng hoá xuất nhập khẩu từ nớc xuất khẩu đến nớc nhËp khÈu cho nªn nã
-5-


phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan bên ngoài nh là sự chuẩn bị
hàng hoá xuất khẩu của ngời gửi hàng, phơng tiện vận tải quốc tế của ngời
chuyên chở, pháp luật thơng mại, hải quan của các nớc,...Cho nên trong quá
trình giao nhận hàng hoá không thể hoàn toàn chủ động đợc.
- Dịch vụ giao nhận có tính thời vụ, chịu ảnh hởng trực tiếp của thị trờng xuất nhập khẩu.
Tính thời vụ là một thuộc tÝnh cđa dÞch vơ giao nhËn do nã phơc vơ cho
quá trình xuất nhập khẩu. Chỉ khi nào hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra
mạnh mẽ thì dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế mới có điều kiện phát triển
mà hoạt động xuất nhập khẩu mang nặng tính thời vụ có thời điểm diễn ra
mạnh song có thời điểm hoạt động ít.
-Dịch vụ giao nhận quốc tế phụ thuộc vào cơ sở vật chất kĩ thuật và
kinh nghiệm, nghiệp vơ cđa ngêi kinh doanh giao nhËn
TiÕn hµnh kinh doanh dịch vụ giao nhận thì phải có các phơng tiện
chuyên chở, phơng tiện quản lí liên lạc, phơng tiện lu giữ hàng hoá để tiến
hành kinh doanh các dịch vụ liên quan nh: Gom hàng, vận chuyển, bốc xếp,
nhận hàng... Yêu cầu của các dịch vụ đó còn đòi hỏi ngời kinh doanh dịch vụ
giao nhận phải có trình độ, bản lĩnh kinh doanh và kinh nghiệm
-Dịch vụ giao nhận mang những đặc điểm chính của dịch vụ vận tải quốc
tế bởi vì thực chất của dịch vụ giao nhận nó đà bao gồm cả dịch vụ vận tải.
c) Yêu cầu của dịch vụ giao nhận.

Hàng hoá chính là đối tợng của giao nhận song nó lại rất đa dạng về
chủng loại và thuộc tính, có những đặc điểm riêng biệt cần thiết phải giao
nhận theo những phơng thức khác nhau. Cho nên đối với mỗi loại hàng hoá
yêu cầu đặt ra là khác nhau song bất kì một loại hàng hoá nào khi giao nhận
cũng phải tuân thủ các yêu cầu chung sau đây:
-Giao nhận hàng hoá phải nhanh gọn: Thể hiện qua thời gian kiểm
đếm, giao nhận. Giảm đợc thời gian giao nhận sẽ góp phần đa ngay hàng hoá
vào lu thông theo yêu cầu của khách hàng, giảm các chi phí phát sinh không
cần thiết. Muốn đạt đợc nh vậy thì phải nắm chắc đợc chủng loại hàng hoá
giao nhận, lịch tàu cập cảng và bố trí phơng tiện vận chuyển hợp lí.
- Giao nhận chính xác, an toàn: Đây là yêu cầu quan trọng đảm bảo
quyền lợi cho chủ hàng và ngời chuyên chở. Giao nhận chính xác là yếu tố
-6-


chủ yếu quyết định sự thành công của công việc. Nó bao gồm chính xác về
số lợng, chất lợng, hiện trạng thực tế và mức độ tổn thất của hàng hoá, về chủ
hàng và nhÃn hiệu của hàng hoá. Giao nhận hàng hoá chính xác an toàn hạn
chế mức thấp nhất sự nhầm lẫn, thiếu hụt.
- Đảm bảo chi phí giao nhận thấp nhất: Giảm chi phí giao nhận là một
trong những phơng tiện cạnh tranh có hiệu quả của các doanh nghiệp giao
nhận. Muốn đạt đợc nh vậy thì phải có một sự đầu t thích đáng vào cơ sở vật
chất, xây dựng các tiêu chuẩn về hao phí, hoàn thiện các định mức giao nhận.
1.2. Nội dung chính của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế
1.2.1 Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế
Phạm vi của dịch vụ giao nhận chính là nội dung cơ bản nhất của dịch
vụ giao nhận. Thông thờng thì ngời làm công tác giao nhận sẽ làm tất cả các
thủ tục, giải quyết tất cả các vấn đề liên quan để hàng hoá quốc tế từ tay ngời
bán chuyển đến tay ngời mua, ngoại trừ trờng hợp ngời bán hoặc ngời mua
muốn trực tiếp can thiệp vào một khâu, thủ tục hay chứng từ nào đó. Doanh

nghiệp kinh doanh dÞch vơ giao nhËn qc tÕ cã thĨ trùc tiÕp hoặc gián tiếp
(bằng cách thông qua đại lí hoặc thuê lại dịch vụ của doanh nghiệp khác) tiến
hành các hoạt động giao nhận.
Những dịch vụ mà doanh nghiệp giao nhận hàng hoá quốc tế cung cấp
cho khách hàng là:
a) Thay mặt ngời gửi hàng (Ngời xuất khẩu)
Theo chỉ dẫn hay yêu cầu của ngời gửi hàng, doanh nghiệp giao nhận
hàng hoá quốc tế tiến hành cung cấp các dịch vụ sau:
Làm t vấn cho khách hàng trong việc chuyên chở hàng hoá, cụ thể là t vấn
cho ngời gửi hàng lựa chọn tuyến đờng chuyên chở, phơng thức vận tải,
ngời chuyên chở có uy tín sao cho có lợi nhất cho khách hàng.
Kí kết hợp đồng vận tải (Đối với tàu chuyến) hay lu cớc (Đối với tàu chợ)
với ngời chuyên chở đà chọn.
Nhận hàng và cấp những chứng từ thích hợp, gom hàng cho chủ hàng
trong những trờng hợp cần thiết.
Nghiên cứu các điều khoản, quy định trong tín dụng th (L/C) và luật pháp
quy định trong nớc và quốc tế, các tập quán truyền thống ở các cảng biển,
-7-


các trung tâm thơng mại quốc tế áp dụng cho viƯc giao hµng ë níc xt
khÈu, níc nhËp khÈu hay ở bất kì nớc quá cảnh nào. Đồng thời chuẩn bị
các chứng từ cần thiết có liên quan.
Đóng gói hàng hoá (Nếu cần)
Lo liệu việc lu kho hàng hoá (Nếu cần)
Cân đo hàng hoá đồng thời làm các thủ tục về kiểm nghiệm, kiểm dịch
Mua bảo hiểm cho hàng hoá (Nếu cần)
Tổ chức vận chuyển hàng hoá tới cảng, lo liệu việc khai báo hải quan, lo
làm các thủ tục chứng từ có liên quan và giao hàng cho ngời chuyên chở
Lo liệu việc thu đổi ngoại tệ (Nếu có)

Gom hàng để sử dụng tốt trọng tải và dung tích công cụ, phơng tiện vận
tải, góp phần làm giảm chi phí vận tải.
Thanh toán phí và các chi phí cần thiết có liên quan bao gồm cả tiền cớc
phí cho việc chuyên chở
Nhận vận đơn sạch đà kí của ngời chuyên chë giao cho ngêi gưi hµng
 Thu xÕp viƯc chun tải trên đờng (Nếu cần)
Giám sát việc vận chuyển hàng hoá trên đờng đa tới ngời nhận hàng thông
qua mối liện hệ với ngời chuyên chở và các đại lÝ cđa ngêi giao nhËn ë níc ngoµi vµ giao hàng cho ngời nhận.
Ghi nhận các tổn thất về hàng hoá (Nếu có)
Giúp đỡ ngời gửi hàng khiếu nại với ngời chuyên chở về những tổn thất
của hàng hoá (Nếu có)
Tu bổ tái chế và bán hàng hoá trong những trờng hợp thật sự cần thiết
b) Thay mặt ngời nhận hàng (Ngời xuất khẩu)
Thay mặt ngời nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hoá nếu ngời
nhận hàng lo liệu vận tải hàng hoá
Thông báo tình hình hàng hoá, tình hình đi và đến của phơng tiện vận tải
(Nếu cần)
Nhận và kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá
-8-


Nhận hàng từ ngời chuyên chở và thanh toán cớc phí
Thu xếp việc khai báo hải quan, xin phép nhập khẩu, trả thuế,và các chi
phí phát sinh khác cho hải quan và các cơ quan quản lí xuất nhập khẩu
Thu xếp việc lu kho quá cảnh (Nếu cần)
Giao hàng đà làm xong hết thủ tục cho ngời nhận hàng
Giúp đỡ ngời nhận hàng khiếu lại với ngời chuyên chở về tổn thất của
hàng hoá (Nếu cã)
 Gióp ngêi nhËn hµng trong viƯc lu kho vµ phân phối hàng (Nếu cần)
c) Những dịch vụ khác:

Theo yêu cầu của khách hàng doanh nghiệp giao nhận có thể làm thêm
các dịch vụ đặc biệt khác phát sinh thêm trong quá trình chuyên chở nh gom
hàng, những dịch vụ liên quan đến hàng công trình, hàng đem đi nớc ngoài
triển lÃm...Hoặc là ngời giao nhận có thể t vấn cho khách hàng về các điều
khoản trong hợp đồng mua bán quốc tế, những vấn đề cần thiết của thị trờng
xuất nhập khẩu (Thông báo về tình hình tiêu dùng, xu hớng phát triển của thị
trờng )
Thông thờng các dịch vụ đặc biệt mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
giao nhận quốc tế thờng cung cấp cho khách hàng là:
- Vận chuyển hàng hoá đem đi triển lÃm: Trong trờng hợp vận chuyển
những mặt hàng mang đi triển lÃm ở nớc ngoài, ngời giao nhận tuyệt
đối tuân thủ những chỉ dẫn đặc biệt của chủ hàng về phơng thức vận
chuyển, nơi làm thủ tục hải quan ở nớc triển lÃm, các chứng từ cần
phải lập,...
- Vận chuyển hàng công trình : bao gồm việc vận chuyển các loại máy
móc, thiết bị nặng để xây dựng, lắp đặt các công trình lớn từ nơi sản
xuất đến nơi xây dựng. Việc chuyên chở loại hàng hoá này cần phải
có một kế hoạch cẩn thận và đảm bảo việc giao hàng đúng thời hạn
và có thể phải sử dụng các thiết bị chuyên chở đặc biệt. Lĩnh vực này
đòi hỏi phải có một sự chuyên môn hoá cao của ngời giao nhận.
- Vận chuyển hàng hoá treo trên mắc: Là việc vận chuyển các loại
hàng hoá treo trên mắc đợc móc trong nhng container đặc biệt,

-9-


chúng sẽ đợc chuyển thẳng đến cửa hàng để bày bán. Cách này rất
có lợi cho chủ hàng và đảm bảo đợc chất lợng của hàng hoá song nó
đòi hỏi ngời giao nhận phải có những phơng tiện chuyên dụng
1.2.2. Ngời giao nhận trong thơng mại quốc tế

a) Khái niệm về ngời giao nhận
Nhìn chung, ngời kinh doanh các dịch vụ giao nhận đợc gọi là ngời giao
nhận. Ngời giao nhận sẽ thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của
khách hàng là chủ hàng hoặc ngời chuyên chở. Ngời giao nhận có thể là chủ
hàng nếu nh hä tù thùc hiƯn c«ng viƯc giao nhËn cho hàng hoá của mình, là
chủ tàu khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực hiện công việc giao nhận hoặc là
ngời giao nhận chuyên nghiệp hay bất kì ngời nào khác thực hiện các dịch vụ
đó.
Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) đa ra một khái niệm
tổng quát: Ngời giao nhận là ngời lo toan để hàng hoá đợc chuyên chở theo
hợp đồng uỷ thác và hành động vì lợi ích của ngời uỷ thác mà bản thân anh ta
không phải là ngời chuyên chở. Ngời giao nhận cũng đảm nhiệm mọi công
việc liên quan đến hợp đồng giao nhận nh bảo quản, lu kho, trung chuyển,
làm các thủ tục hải quan, kiểm hoá...
Căn cứ vào khái niƯm nªu trªn cã thĨ thÊy ngêi giao nhËn cịng có
những đặc trng chủ yếu nh sau:
- Ngời giao nhận hoạt động theo hợp đồng uỷ thác đợc kí kết với chủ
hàng và bảo vệ lợi ích của chủ hàng.
- Ngời giao nhận lo liệu việc vận chuyển hàng hoá song không phải là
ngời chuyên chở. Có thể ngời giao nhận có phơng tiện vận tải và có
thể tham gia vào quá trình chuyên chở song đối với chủ hàng thì vẫn
chỉ là ngời giao nhận kí hợp đồng uỷ thác chuyên chở chứ không
phải là ngời chuyên chở.
- Ngời giao nhận ngoài việc tổ chức vận chuyển còn là nhiều công
việc liên quan theo sự uỷ thác của chủ hàng để đa đợc hàng tới đích.
b) Vai trò của ngời giao nhận trong thơng mại quốc tế
- Ngời giao nhận với vai trò là ngời chuyên chở

-10-



Khi ngời giao nhận cung cấp các dịch vụ vận tải tức là nhận chuyên chở
một hàng hoá từ một điểm này đến một điểm khác dù bằng phơng tiện của
mình hay thuê của ngời khác, lúc đó anh ta sẽ giữ vai trò của một ngời
chuyên chở, là một bên chính của hợp đồng. Ngời giao nhận lúc này phải có
trách nhiệm thực hiện hợp lí toàn bộ quá trình vận tải và chịu trách nhiệm về
tổn thất của hàng hoá dù là lỗi của mình hay do khuyết điểm của ngời làm
công, đại lí của mình.
Nếu nh ngời giao nhận tự đứng ra vận chuyển hàng hoá và thực hiện các
dịch vụ giao nhận khác bằng phơng tiện của mình hay là thuê của ngời khác
thì đợc gọi là ngời chuyên chở thực tế. Còn nếu nh theo hợp đồng với khách
hàng, ngời giao nhận là ngời chuyên chở nhng kí hợp đồng thuê ngời khác
chuyên chở hoặc ngời khác thực hiện dịch vụ giao nhận thì anh ta đợc gọi là
ngời chuyên chở theo hợp đồng. Nhng cho dù anh ta là ngời chuyên chở thực
tế hay là ngời chuyên chở theo hợp đồng thì anh ta vẫn giữ địa vị của ngời
chuyên chở. Ngời giao nhận đóng vai trò là ngời chuyên chở trong các trờng
hợp : Là ngời cung cấp dịch vụ gom hàng, dịch vụ vận tải đa phơng thức hoặc
là cung cấp các hợp đồng trọn gói từ cửa tới cửa.
- Ngời giao nhận với vai trò là ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức.
Vận tải đa phơng thức hay còn gọi là vận tải liên hợp là việc vận chuyển
đợc tiến hành bằng ít nhất là hai phơng thức vận tải khác nhau. Vận tải đa phơng thức quốc tế là một phơng thức vận tải trong đó hàng hoá đợc vận
chuyển băng hai hay nhiều phơng thức khác nhau trên cơ sở một hợp đồng
vận tải đa phơng thức, một chứng từ vận tải, một chế độ trách nhiệm về hàng
hoá trong suốt hành trình chuyên chở từ một địa ®iĨm nhËn hµng ®Ĩ chë tõ níc nµy ®Õn mét địa điểm giao hàng ở nớc khác.
Lợi thế nổi bật của vận tải đa phơng thức là khả năng vận tải từ cửa tới
cửa hay còn gọi là vận tải đi suốt thông qua việc sử dụng những công nghệ
mới trong vận tải và thông tin, một đầu mối duy nhất, một chứng từ duy nhất
và những thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan đơn giản nhất nhằm giảm
tới mức thấp nhất những chi phí phải bỏ ra, đảm bảo tính an toàn của hàng
hoá và khả năng giao hàng đúng thời hạn.

Trong vận tải đa phơng thức chỉ có một ngời chịu trách nhiệm về hàng
hoá trong toàn bộ hành trình đó là ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức.
Theo công ớc của Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hoá và vận tải đa phơng
-11-


thøc quèc tÕ 1980: “ Ngêi kinh doanh vËn t¶i đa phơng thức là bất kì ngời
nào tự mình hoặc thông qua ngời khác kí kết một hợp đồng vận tải đa phơng
thức và hoạt động nh một bên chính chứ không phải đại lí thay mặt cho ngời
gửi hàng hay những ngời khác tham gia vận tải đa phơng thức và chịu trách
nhiệm thực hiện hợp đồng đó. Tuy nhiên công ớc này vẫn cha có hiệu lực vì
cha có đủ các nớc thành viên gia nhập. Do đó, tổ chức UNTAD của Liên hợp
quốc phối hợp cùng phòng thơng mại quốc tế ban hành quy tắc về chứng từ
vận tải đa phơng thức, có hiệu lực từ 1-1-1992. Theo đó thì: Ngời kinh
doanh vận tải đa phơng thức là bất kì ngời nào kí kết một hợp đồng vận tải đa
phơng thức và chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đó nh một ngời
chuyên chở. Nh vậy, ngời tổ chức quá trình vận tải đa phơng thức là ngời
duy nhất chịu trách nhiệm trớc chủ hàng hoá trong toàn bộ hành trình vận tải
đa phơng thức với t cách là ngời chuyên chở chứ không phải là đại lí.
Cũng nh là ngời chuyên chở, ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức có
thể tự mình thực hiện việc chuyên chở hoặc có thể thuê ngời khác thực hiện
một phần hay toàn bộ hợp đồng vận tải đa phơng thức. Nếu ngời kinh doanh
vận tải đa phơng thức tự mình thực hiện việc chuyên chở hàng hoá thì anh ta
đóng vai trò là ngời chuyên chở thực tế, còn nếu nh phải thuê ngời khác
chuyên chở thì anh ta đóng vai trò là ngời chuyên chở theo hợp đồng.
Hoạt đông kinh doanh vận tải đa phơng thức phụ thuộc vào mức độ yêu
cầu gửi hàng của khách hàng và khả năng thực tế của ngời kinh doanh vận tải
đa phơng thức. Ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức có thể đảm nhận công
việc vận chuyển từ kho tới kho, kể cả việc đóng hàng vào container, giám
định hàng hoá, lo thủ tục hải quan... nhng cũng có thể chỉ đảm nhận từ trạm

hàng lẻ đến kho của ngời giao nhận và ngợc lại. Nhng cho có thực hiện ở
mức độ nào thì khi đóng vai trò là ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức, ngời giao nhận cũng phải có quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm nh một ngời kinh
doanh vận tải và cũng phát hành chứng từ vận tải đa phơng thức.
- Ngời giao nhận với vai trò là ngời gom hàng
Dịch vụ gom hàng là một dịch vụ không thể thiếu đợc trong chuyên chở
hàng hoá nói chung, đặc biệt là trong phơng thức chuyên chở hàng hoá bằng
container. Gom hàng là tập hợp nhiều lô hàng lẻ từ nhiều ngời gửi hàng ở
cùng một nơi đi thành những lô hàng để gửi và giao cho một hoặc nhiều ngời
nhận ở cùng một nơi đến. Hàng lẻ là những lô hàng nhỏ không đủ để đóng
trong một container hoặc là một lô hàng lớn song lại có nhiều ngời gửi và
-12-


nhiều ngời nhận. Ngời kinh doanh dịch vụ gom hàng đợc gọi là ngời gom
hàng. Việc gom hàng đợc tiến hành nh sau:
- Ngời gom hàng nhận các lô hàng lẻ từ nhiều ngời gửi hàng tại các trạm
giao nhận, đóng gói hàng lẻ
- Ngời gom hàng tập hợp các lô hàng lẻ đó thành những lô hàng
nguyên, kiểm tra hải quan và đóng lô hàng đó vào container tại các
trạm giao nhận và đóng gói hàng lẻ
- Ngời gom hàng gửi các container chứa hàng bằng đờng biển, đờng
sắt, đờng hàng không hoặc liên vận cho các đại lí của mình tại nơi
đến.
- Đại lí của ngời gom hàng ở nơi đến nhận các container hàng, dỡ
hàng ra và giao cho những ngời nhận tại các trạm giao nhận và đóng
gói hàng lẻ
Việc thu gom hàng lẻ đem lại lợi ích rất lớn cho các bên liên quan nh
ngời xt khÈu, ngêi chuyªn chë, ngêi giao nhËn. Cơ thĨ là, đối với ngời xuất
khẩu họ sẽ phải trả một mức cớc thấp hơn mức cớc thông thờng mà họ phải
trả cho ngời chuyên chở. Đối với ngời chuyên chở thì sẽ tiết kiệm đợc thời

gian, giấy tờ và chi phí do không phải giải quyết các lô hàng lẻ, tận dụng đợc
hết khả năng chuyên chở và không phải lo l¾ng vỊ viƯc thÊt thu tiỊn cíc do
ngêi gom hàng đứng ra chịu trách nhiệm. Đối với ngời giao nhận khi đóng
vai trò là ngời gom hàng họ sẽ đợc hởng chênh lệch tiền cớc thu đợc ở những
ngời gửi hàng lẻ và tiền cớc thấp hơn ở những ngời chuyên chở do họ gửi
những lô hàng nguyên, đồng thời họ còn đợc hởng giá cớc u đÃi của ngời
chuyên chở do họ là những khách hàng thờng xuyên.
Với vai trò là ngời gom hàng, ngời giao nhận sẽ nhân danh mình thực
hiện dịch vụ gom hàng và cung cấp vận đơn gom hàng của mình. Đối với ngời gửi hàng thì ngời gom hàng đợc coi nh là ngời chuyên chở, song đối với
ngời chuyên chở thực sự thì họ lại là ngời gửi hàng. Trong kinh doanh thực
chất của việc gom hàng là mua buôn chỗ xếp hàng để bán lẻ cho những
ngời gửi hàng lẻ, hởng lợi nhuận từ việc chênh lệch giá cớc. Khi cung cấp
dịch vụ gom hàng, ngời giao nhận phải đóng vai trò là ngời chuyên chở vì
anh ta cam kết vận chuyển hàng hoá đến nơi yêu cầu. Do vận đơn gom hàng
cha đợc phòng thơng mại quốc tế thông qua và có nội dung không thống nhất

-13-


trên toàn thế giới. Vì thế trong mọi hoạt động của mình ngời gom hàng có
thể đóng vai trò ngời chuyên chở hoặc chỉ là đại lí thuần tuý phụ thuộc vào
quy định vận đơn mà họ cung cấp cho khách hàng. Nếu nh ngời giao nhận
làm dịch vụ gom hàng và cung cấp vận đơn vận tải đa phơng thức thì luôn
đóng vai trò là ngời chuyên chở. Khi đó ngời giao nhận không những phải
chịu trách nhiệm về hành vi, lỗi lầm của mình mà còn phải chịu trách nhiệm
về những tổn thất xảy ra khi hàng hoá còn thuộc phạm vi của ngời chuyên
chở thực tế. Nhiều ngời giao nhận, đặc biệt là ở những nớc có điều kiện kinh
doanh tiêu chuẩn đà chấp nhận trách nhiệm đó khi cần họ sẽ đòi lại từ ngời
chuyên chở có trách nhiệm với tổn thất. Tuy nhiên, có nhiều ngời giao nhận
không chấp nhận trách nhiệm đó và họ chỉ coi mình nh một đại lí nhận lấy

những trách nhiệm phù hợp ghi trong vận đơn gom hàng của mình.
- Ngời giao nhận với vai trò là đại lí
Khi ngời giao nhận đóng vai trò là một đại lí thì phải đứng ra nhận sự uỷ
thác của khách hàng, thu xÕp viƯc vËn chun cho ngêi ủ th¸c hay nói theo
một cách khác là đại lí giao nhận chỉ là một ngời gửi hàng hoặc nhận hàng,
làm các thủ tục nh xếp dỡ, lu kho hàng hoá, thanh toán tiền hàng chứ không
tự mình đảm nhận công việc vận tải.
Ngời giao nhận chịu trách nhiệm về các sai sót của mình và ngời là
công của mình song không chịu trách nhiệm về các sai sót của ngời chuyên
chở. Ngời giao nhận khi có vai trò đại lí phải chịu trách nhiệm trớc khách
hàng về những h hỏng, mất mát của hàng hoá, về việc giao hàng chậm và về
các lỗi thuộc về nghiệp vụ nh: giao hàng sai địa chỉ, giao hàng không lấy vận
đơn, giao hàng sai chỉ dẫn của chủ hàngĐồng thời chịu trách nhiệm vềĐồng thời chịu trách nhiệm về
việc khai báo hải quan, nếu bị sai sót ở khâu này thì ngời giao nhận phải chịu
chấp nhận bị hải quan phạt mà không có quyền đòi chi phí từ khách hàng.
- Ngời giao nhận với vai trò là ngời môi giới
Vai trò môi giới của ngêi giao nhËn thĨ hiƯn khi anh ta lµ mét cầu nối
trung gian giữa chủ hàng và ngời chuyên chở. Trong trờng hợp này trách
nhiệm của ngời giao nhận không lớn. Ngời giao nhận theo yêu cầu của chủ
hàng tìm kiếm những hàng vận tải uy tín để vận chuyển hàng hoá đồng thời
nhận đợc hoa hồng từ cả hai phía cho việc môi giới đó. Hoạt động môi giới
chỉ thích hợp khi giao nhận quốc tế cha phát triển, còn khi nó đà phát triển
thì môi giới có ý nghĩa không lớn đối với quá trình kinh doanh của doanh
-14-


nghiƯp giao nhËn qc tÕ. Nh÷ng ngêi giao nhËn lóc này sẽ đóng vai trò của
đại lí hoặc ngời chuyên chở hay là cung cấp các hợp đồng giao hàng trọn gói.
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của buôn bán quốc tế và vận
tải quốc tế, dịch vụ giao nhận quốc tế có điều kiện phát triển theo và ngày

càng giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc
tế.

Dịch vụ là lĩnh vực sản xuất lớn nhất của xà hội hiện đại. Khi xà hội
càng phát triển thì đời sống của ngời dân đợc nâng cao kéo theo nhiều nhu
cầu cao và đa dạng đòi hỏi dịch vụ phải phát triển không ngừng để đáp ứng
nhu cầu đó. Chính vì thế mà các nhà nghiên cứu đà kết luận rằng : Một xÃ
hội hiện đại là xà hội của dịch vụ. Ngày nay ở những nớc có một nền kinh tế
phát triển, dịch vụ chiếm từ 70- 75% các hoạt động tạo nên GDP của quốc
gia. Điều này chứng tỏ dịch vụ là một lĩnh vực kinh doanh rộng lớn và đầy
hấp dẫn. Hơn nữa, một khi sản xuất xà hội càng phát triển thì sự thâm nhập
lẫn nhau giữa hai khu vực sản xuất vật phẩm hữu hình và dịch vụ càng lớn.
Nhiều công ty trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đà tiến hành cung
cấp các dịch vụ kèm theo nhằm biến dịch vụ thành thuộc tính cạnh tranh lợi
hại trớc đối thủ. Ngợc lại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cũng tích cực
sử dụng hàng hoá làm đầu mối vật chất nhằm tăng giá trị, chất lợng trong
việc cung ứng tiêu dùng dịch vụ của mình.
Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế thị trờng khu vực sản xuất dịch
vụ sẽ ngày càng trở nên sôi động và phát triển mạnh mẽ và là nơi tập trung
tinh hoa trí tuệ của nhân loại. Cùng với quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới đang diễn ra mạnh mẽ hoạt động thơng mại quốc tế phát triển ngày càng
nở rộ, khối lợng hàng hoá luân chuyển giữa các nớc rất lớn. Đó chính là tiền
đề để phát triển dịch vụ giao nhận quốc tế.
Sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế cũng giống nh bất
kì một loại hình dịch vụ nào khác đều đợc đánh giá thông qua một hệ thống
các chỉ tiêu sau đây: Số lợng khách hàng tiêu dùng dịch vụ của doanh nghiệp,
khối lợng cơ sở vật chất, nhân viên tiếp xúc, dịch vụ của doanh nghiệp và hệ
thống tổ chức nội bộ. Các yếu tố này là các yếu tố cơ sở cấu thành nên dịch
vụ của doanh nghiệp. Sự phát triển dịch vụ của doanh nghiệp đợc thể hiện

thông qua sự phát triển của các yếu tố trên hay nói một cách khác các yếu tố
trên chính là thớc đo của sự phát triển dịch vụ của doanh nghiệp.

-15-


Hình 1. Các yếu tố quyết định sự phát triển dịch vụ của
doanh nghiệp

Vô hình
Hệ thống

Hữu hình
Khách hàng

Cơ sở
vật chất

tổ chức
nội bộ

Nhân viên
tiếp xúc

Dịch vụ

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

2.1.Chỉ tiêu về số lợng khách hàng tiêu dùng dịch vụ cđa doanh
nghiƯp.

DÞch vơ nãi chung hay dÞch vơ giao nhËn hàng hoá quốc tế nói riêng thì
khách hàng tuyệt đối quan trọng cần thiết. Không có khách hàng thì dịch vụ
không thể tồn tại đợc bởi vì đặc điểm của dịch vụ là quá trình sản xuất luôn
luôn gắn liền với tiêu dùng. Nhu cầu của khách hàng trên thị trờng ngày càng
cao, càng khắt khe về chất lợng của dịch vụ và thời gian giao nhận. Trên thị
trờng khách hµng lµ ngêi cã qun bá phiÕu lùa chän ngêi cung cấp dịch vụ
có thể mang cho mình những dịch vụ tốt nhất. Số lợng khách hàng đến với
doanh nghiệp ngày càng nhiều thể hiện sự phát triển của dịch vụ về nhiều
mặt, có sức lôi cuốn khách hàng về phía của doanh nghiệp cung cấp.
2.2. Khối lợng cơ sở vật chất.
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp chính là phơng tiện trực tiếp để sản
xuất ra dịch vụ cho nên nó quyết định trực tiếp đến chất lợng và quá trình
phát triển của dịch vụ. Đối với dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế cơ sở vận
chuyển là lợng kho bÃi chứa hàng, xe cộ, tàu thuyền dùng để chuyên chở, phơng tiện trang bị quản lí. Có một cơ sở vật chất lớn, hiện đại thì mới có điều
kiện để cung cấp cho khách hàng một dịch vụ tốt nhất theo yêu cầu với một
mức giá hợp lí nhất, mới có điều kiện phát triển dịch vụ giao nhận nên một
mức cao hơn để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp giao nhận quốc
tế. Nếu không có một cơ sở vật chất đầy đủ thì khó có thể tạo ra một dịch vụ
có sức hấp dẫn, mặt khác khi khách hàng nhìn vào cơ sở vật chÊt cđa doanh
nghiƯp sÏ kh«ng cã mét sù tin tëng ®Ĩ kÝ kÕt hỵp ®ång.

-16-


2.3.

Nhân viên tiếp xúc

Trong quá trình kinh doanh dịch vụ nhất thiết phải tiếp xúc với khách
hàng, với các đối tác hợp tác kinh doanh, điều này đợc tiến hành thông qua

đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có một đội ngũ nhân
viên giàu kinh nghiệm và cã nghiƯp vơ cao, mèi quan hƯ réng r·i sÏ xây dựng
nên một loại hình dịch vụ tốt, có khả năng phát triển mạnh mẽ trên thị trờng.
Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế là loại hình dịch vụ rất phức tạp có liên
quan đến nhiều cơ quan, đến nhiỊu lÜnh vùc nh xt nhËp khÈu, vËn t¶i qc
tÕ, pháp luật quốc tế, hải quan, đăng kiểm,...Cho nên, đội ngũ nhân viên của
doanh nghiệp giao nhận quốc tế nhất thiết phải đợc đào tạo chuyên nghiệp
qua các trờng lớp. Chính đội ngũ những ngời này sẽ phát triển dịch vụ giao
nhận hơn nữa làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Doanh nghiệp giao nhận quốc tế đảm bảo đợc đội ngũ nhân viên nh vậy hoàn
toàn có thể tin tởng vào sự phát triển của doanh nghiệp mình.
2.4.

Dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp

Dịch vụ kinh doanh của doanh nghiệp chính là trọng tâm của doanh
nghiệp. Sự phát triển của dịch vụ thể hiện ở chính bản thân của dịch vụ, đó là
chất lợng của dịch vụ, giá thành của dịch vụ và đặc biệt là hai chỉ tiêu sau
đánh giá sự phát triển của dịch vụ là :
-Mức độ đáp ứng nhu cầu cho khách hàng:
Q0*N0

Q0: Khối lợng dịch vụ mà doanh nghiệp dịch vụ thực
hiện trong năm
N0: Số lợng khách hàng đợc thực hiện dịch vụ

Kd =
Qn*Nn

Qn: Khối lợng dịch vụ mà toàn ngành thực hiện trong

năm
Nn: Nhu cầu hàng năm về dịch vụ

-Giá trị thực hiện dịch vụ :
Cd= Q*G với Q: Khối lợng dịch vụ ; G: Giá trị dịch vụ
Sự phát triển của dịch vụ nói chung hay dịch vụ giao nhận hàng hoá
quốc tế nói riêng đợc thể hiện thông qua Kd hay Cd cao hay thấp. Nếu các
chỉ số đó của doanh nghiệp dịch vụ cao thể hiện dịch vụ của doanh nghiệp
phát triển cả về số lợng lẫn chất lợng, đáp ứng dợc nhu cầu của khách hàng
và thu hút đợc nhiều khách hàng.
2.5. Hệ thống tổ chøc néi bé.
-17-


Cơ sở vật chất và nhân viên tiếp xúc chỉ là bộ phận hữu hình của một
doanh nghiệp dịch vụ. Hai yếu tố này bị chi phối bởi tổ chức nội bộ của
doanh nghiệp dịch vụ, tức là mục tiêu mà doanh nghiệp đang đeo đuổi, cơ
cấu quản lí áp dụng, các hoạt động doanh nghiệp thực hiện. Tóm lại là sự
quản lí chung của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp giao nhận hàng hoá quốc
tế có đặc thù là phải có các cơ sở ở các thị trờng quốc tế khác nhau (chủ yếu
là đại lí) ngoài các chức năng thông thờng nh: Tài chính, Nhân sự,
Marketing...Trong doanh nghiệp các mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dới,
giữa các bộ phận chức năng với nhau đợc chặt chẽ sẽ hỗ trợ đắc lực cho nhau
trong việc phát triển dịch vơ giao nhËn. NÕu hƯ thèng tỉ chøc néi bé của
doanh nghiệp không đợc tốt thì cho dù có một chơng trình phát triển sản
phẩm, dịch vụ của mình thì cũng khó có thể đi đến thành công do sự thiếu
hợp tác của bộ phận chức năng
3. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế đối với nền kinh tế quốc
dân


Ngày nay khi buôn bán càng phát triển thì dịch vụ giao nhận có vai trò
to lớn.
Việc chuyên môn hoá sâu sắc và sự phối hợp đồng bộ giữa các khâu
trong quá trình giao nhận đà giảm đợc mất mát, h hỏng tới mức tối thiểu, góp
phần giảm chi phí vận tải hàng hoá. Thêm vào đó, với trình độ nghiệp vụ
chuyên môn sâu sắc, nắm bắt cụ thể đặc điểm của các phơng tiện, loại hình
vận tải và có quan hệ rộng rÃi với các hÃng, tổ chứcĐồng thời chịu trách nhiệm về nên khi thực hiện dịch
vụ giao nhận có thể kết hợp nhiều phơng thức vận tải để quá trình vận chuyển
đạt kết quả tốt nhất, nhanh nhất, đồng thời lại vận dụng đợc tối đa dung tích,
trọng tải của công cụ và phơng tiƯn chuyªn chë. Cịng chÝnh do cã quan hƯ
réng lín với các cơ quan và tổ chức có liên quan đến xuất nhập khẩu nh hải
quan, cảng vụ, ngân hàng, cơ quan lÃnh sựĐồng thời chịu trách nhiệm về nên khi tiến hành các dịch vụ
giao nhận có thể đạt đợc hiệu quả trong các khâu trung gian nh: làm thủ tục,
chuyển tải, xếp hàng, giải quyết các vấn đề phát sinh, hoàn tất các giấy tờ
một cách nhanh chóng và tạo điều kiện đa hàng hoá đến nơi cần để đáp ứng
nhu cầu thị trờng một cách kịp thời, tăng vòng quay của vốn và tăng sức cạnh
tranh của hàng hoá trên thị trờng. Ngoài ra, do có quan hệ nghiệp vụ nên ngời
giao nhận biết đợc tơng đối rõ lai lịch cũng nh khả năng tài chính của các chủ
tàu, chủ hàng. Điều này sẽ giúp cho nhiều chủ tàu, chủ hàng trách đợc sự lừa
đảo trong kinh doanh - một hiện tợng đang xảy ra ngày càng nhiÒu trong lÜnh

-18-


vực thơng mại hàng hải thế giới. Và cũng chính nhờ có sự ra đời của dịch vụ
này đà giúp tạo điều kiện cho chủ hàng và ngời vận tải có thể làm tốt lĩnh
vực kinh doanh của mình.
- Dịch vụ giao nhận đem lại cho Nhà nớc một nguồn thu ngoại tệ lớn
thông qua việc làm đại lý cho các hÃng tàu biển lớn, góp phần xây dựng kinh
tế đất nớc.

-Ngoài ra, do dịch vụ giao nhận bao hàm cả dịch vụ vận tải tức không
chỉ làm dịch vụ vận tải mà còn thực hiện các dịch vụ khác nh bốc xếp, lu
kho, chuyên tải, làm các thủ tục chứng từ... nên ngoài những vai trò nêu trên,
dịch vụ giao nhận còn mang vai trò của các dịch vụ vận tải.
II. Tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận hàng
hoá quốc tế trong nền kinh tế thị trờng.
1. Tổ chức hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.

Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp giao nhận hàng hoá quốc tế hoàn toàn phụ thuộc vào hợp đồng đợc kí
kết với khách hàng, mọi động phụ thuộc vào thị trờng chứ doanh nghiệp
không thể tự ý cung cấp dịch vụ của mình trên thị trờng đợc. Đối với từng trờng hợp cụ thể trách nhiệm của doanh nghiệp sẽ khác nhau. Lấy ví dụ nh:
- Hợp đồng vận chuyển hàng hoá:Trách nhiệm của doanh nghiệp
giao nhận là đảm bảo hoàn tất các thủ tục về vận chuyển hàng hoá nh ở trong
hợp đồng, vận chuyển hàng hoá đúng thời gian quy định, cung cấp thông tin
thờng xuyên về lịch trình vận chuyển hàng hoá, thông báo chính xác ngày tàu
cập cảng.
- Với hợp đồng uỷ thác giao nhận vận chuyển hàng hoá: Doanh
nghiệp chịu toàn bộ các công việc giao hàng và vận chuyển về địa điểm theo
quy định của khách hàng, phải đảm bảo quá trình giao nhận vận chuyển, bốc
xếp hàng hoá theo đúng quy định trong phiếu giao hàng và biên bản giao
nhận hàng với cảng
2. Các nhân tố ảnh hởng đến dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế

2.1. Các nhân tố ảnh hởng trực tiếp
a) Chính sách của Nhà nớc về xuất nhập khẩu.

-19-



Chính sách của Nhà nớclà một trong những nhân tố có ảnh hởng
trực tiếp đến dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế trên cả hai mặt tích cực và
tiêu cực. Chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nớc, trong đó có nghị
định 57/CP của Chính phủ cho phép mäi doanh nghiƯp cã qun xt nhËp
khÈu trùc tiÕp ®· khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực ngoại
thơng, góp phần làm tăng sản lợng hàng hoá giao nhận. Song phần lớn hàng
hoá lại là những lô hàng lẻ, để thuận tiện cho việc chuyên chở cần phải gom
hàng, khi đó dịch vụ kinh doanh kho và gom hàng sẽ phát triển. Tuy nhiên
bên cạnh đó, chính sách khuyến khích xuất khẩu sẽ làm giảm số lợng các
hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu, dẫn đến giảm kết quả giao nhận. Còn
chính sách hạn chế nhập khẩu lại làm giảm lợng hàng hoá nhập khẩu cho nên
dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu cũng giảm. Nhng chính sách này lại tạo cơ
hội cho ngành kinh doanh kho, đặc biệt là kho ngoại quan phát triển do hàng
nhập khẩu phải chờ để làm thủ tục nhập khẩu.
b) Hạ tầng cơ sở ở địa bàn mà doanh nghiệp giao nhận hàng hoá
quốc tế hoạt động
Hạ tầng cơ sở cũng là một nhân tố ảnh hởng tới đến dịch vụ giao
nhận. Ví dụ với cơ sở hạ tầng cũ nát chắp vá, địa hình hiểm trở của nớc ta
hiện nay đà gây ra nhiều khó khăn trong quá trình vận chuyển. Hệ thống
giao thông đờng bộ chật hẹp, cha đợc nâng cấp hoàn chỉnh, còn nhiều đoạn
đờng sóc khó đi, nhiều cầu có tải trọng nhỏ không chịu đợc sức nặng của
nhiều lô hàng siêu trọng và nhiều đờng sắt không phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế nên làm cho hàng hoá dễ bị h hỏng trong quá trình vận chuyển và
thời gian kéo dài. Sở dĩ nh vậy là vì để chở qua đợc cầu nhỏ buộc phải xé
nhỏ lô hàng, còn bề ngang không phủ hợp với tiêu chuẩn quốc tế (tiêu chuẩn
quốc tế là 1.4m còn ở Việt nam là 1.38m) lên hàng phải chuyển tải khi qua
địa phận khác. Trong quá trình chuyển tải, xé lẻ hàng hoá dễ bị đổ vỡ, bị xớc
và khi đó tất nhiên là thời gian sẽ bị kéo dài. Nếu thời gian kéo dài quá hạn
giao hàng cũng nh hàng hoá bị h hỏng, ngời vận chuyển sẽ bị phạt bồi thờng
và dÃn đến chi phí vận chuyển tăng, khi đó việc kinh doanh sẽ không có lÃi

thậm trí là lỗ. Vì vậy nếu cơ sở hạ tầng đợc đảm bảo, nâng cấp thờng xuyên
sẽ góp phần nâng hiệu quả dịch vơ giao nhËn.
c) C¬ së vËt chÊt kü tht cđa công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hoá quốc tÕ

-20-



×