Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn) thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ núi pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường của người dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

lu
an
n

va
to

XUNG QUANH KHU VỰC KHAI THÁC MỎ NÚI PHÁO

p

ie

gh

tn

THỰC TRẠNG MƠI TRƯỜNG

w

do

VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH

d



oa

nl

PHỊNG CHỐNG Ơ NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN

ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

z
m
co


l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va

THÁI NGUYÊN - 2018

ac
th
si


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

lu

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

an
n

va

to

XUNG QUANH KHU VỰC KHAI THÁC MỎ NÚI PHÁO

p

ie

gh

tn

THỰC TRẠNG MƠI TRƯỜNG

do

VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH

d

oa

nl

w

PHỊNG CHỐNG Ơ NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN

Mã số: 8720163


ll

u
nf

va

an

lu

Chuyên ngành: Y học dự phòng

oi

m
z
at
nh

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

z
@

m
co

l.
ai


gm

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS HÀ XUÂN SƠN

an
Lu
n

va

Thái Nguyên - Năm 2018

ac
th
si


i

LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn và kính trọng em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Y tế Công cộng, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại
học Y - Dược Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Hà Xn Sơn - người thầy ln tận
tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt q trình

lu


nghiên cứu và hồn thành Luận văn.

an
n

va

Tơi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Hà Thượng, huyện Đại

tn

to

Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong q trình

Tơi xin chân thành cảm ơn các em sinh viên Trường Đại học Y Dược

p

ie

gh

học tập.

do

nl

w


Thái Ngun đã giúp đỡ tơi trong q trình điều tra, thu thập số liệu để tơi

d

oa

hồn thành Luận văn này.

an

lu

Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn thân thiết đã ln giúp
thành Luận văn..

ll

u
nf

va

đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tơi học tập và hoàn

oi

m

Xin trân trọng cảm ơn./.


z
at
nh

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Học viên

z
m
co

l.
ai

gm

@
Nguyễn Thị Kim Liên

an
Lu
n

va
ac
th
si



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn do
tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu khoa học nào.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018

lu
an

Học viên

n

va
ie

gh

tn

to
p

Nguyễn Thị Kim Liên

d


oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai


gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HỘP ................................................................................ viii

lu

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

an


Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3

va
n

1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 3

gh

tn

to

1.2. Ơ nhiễm mơi trường khu vực khai thác mỏ trên thế giới và Việt Nam ..... 5

p

ie

1.3. Kiến thức, thái độ, thực hành về phịng chống ƠNMT của người dân và

do

một số yếu tố liên quan ................................................................................... 13

nl

w


1.4. Một số thông tin về mỏ Núi Pháo, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên...... 18

d

oa

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 22

an

lu

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22

u
nf

va

2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 22
2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 23

ll
oi

m

2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23

z

at
nh

2.5. Kỹ thuật thu thập và đánh giá các chỉ số nghiên cứu............................... 27
2.5.1. Nghiên cứu định lượng ......................................................................... 27

z

2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 30

@

l.
ai

gm

2.7. Phương pháp khống chế sai số ................................................................. 30

m
co

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31

an
Lu
n

va

ac
th
si


iv

3.1. Thực trạng ÔNMT đất và nước xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi
Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 .......................................... 31
3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phịng chống ƠNMT của
người dân khu vực nghiên cứu và một số yếu tố liên quan ............................ 39
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 48
4.1. Thực trạng ÔNMT đất và nước xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi
Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 .......................................... 48
4.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phịng chống ƠNMT của

lu

người dân khu vực nghiên cứu và một số yếu tố liên quan ............................ 58

an

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65

va
n

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 67

gh


tn

to

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68

p

ie

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 79

d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an


lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cán bộ y tế

cs

Cs

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

GDP

Gross Domestic Product (tổng sản phẩm quốc nội)

KAP

Knowledge Attitude Practice (kiến thức, thái độ, thực hành)

KLM

Kim loại màu

KLN

Kim loại nặng

Max

Maximum (giá trị lớn nhất)


lu

CBYT

an
n

va
tn

to

Minimum (giá trị nhỏ nhất)

gh

Min

Mơi trường

p

ie

MT

Ơ nhiễm mơi trường

QCVN


oa

nl

w

do

ƠNMT

SL

Số lượng

SPSS

Statistical Package for the Social Sciences (phần mềm thống kê

Quy chuẩn Việt nam

d
u
nf

va

an

lu


ll

thường dành cho các ngành khoa học xã hội)

m

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

UNEP

United Nations Environment Programme (Ccương trình Mơi

oi

TCCP

z
at
nh
z


X

Số trung bình

an
Lu

United States Dollar (đồng đơ la Mỹ)

m
co

USD

l.
ai

gm

@

trường Liên Hiệp Quốc)

n

va
ac
th
si



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hàm lượng kim loại nặng trong đất nông nghiệp ........................... 31
Bảng 3.2. Tỷ lệ mẫu đất nông nghiệp đạt quy chuẩn về KLN........................ 31
Bảng 3.3. Hàm lượng kim loại nặng trong nước ăn uống ............................... 33
Bảng 3.4. Tỷ lệ mẫu nước ăn uống đạt quy chuẩn về KLN............................ 33
Bảng 3.5. Hàm lượng kim loại nặng trong nước bề mặt ................................. 35
Bảng 3.6. Tỷ lệ mẫu nước bề mặt đạt quy chuẩn về KLN.............................. 35
Bảng 3.7. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu ...................................... 39

lu
an

Bảng 3.8. Kiến thức của người dân về phịng chống ƠNMT ......................... 41

n

va

Bảng 3.9. Thái độ của người dân về phòng chống ÔNMT ............................. 42

tn

to

Bảng 3.10. Thực hành của người dân về phịng chống ƠNMT ...................... 43

gh


Bảng 3.11. Liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành của người dân về

p

ie

phịng chống ƠNMT ..................................................................... 46

w

do

Bảng 3.12. Liên quan giữa điều kiện kinh tế gia đình với thực hành của người

oa

nl

dân về phịng chống ƠNMT ......................................................... 46

d

Bảng 3.13. Liên quan giữa kiến thức về các biện pháp phịng chống ƠNMT

lu

va

an


với thực hành về phịng chống ƠNMT của người dân ................. 47

u
nf

Bảng 3.14. Liên quan giữa thái độ với thực hành của người dân về phịng

ll

chống ƠNMT ................................................................................ 47

oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

n

va
ac
th
si


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Ô nhiễm KLN trong đất nông nghiệp theo khoảng cách đến khu
vực mỏ Núi Pháo ........................................................................ 32
Biểu đồ 3.2. Ô nhiễm KLN trong nước ăn uống theo khoảng cách đến khu vực
mỏ Núi Pháo ............................................................................... 34
Biểu đồ 3.3. Ô nhiễm KLN trong nước mặt theo khoảng cách đến khu vực mỏ
Núi Pháo...................................................................................... 36
Biểu đồ 3.4. Nguồn tiếp cận thơng tin phịng chống ƠNMT của người dân .. 40

lu
an
n

va
p

ie

gh


tn

to
d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m

co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


viii

DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 3.1. Kết quả thảo luận nhóm về thực trạng ô nhiễm môi trường khu vực
khai thác mỏ Núi Pháo .................................................................... 37
Hộp 3.2. Kết quả phỏng vấn sâu về thực trạng ô nhiễm môi trường xung
quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo ........................................... 38
Hộp 3.3. Kết quả thảo luận nhóm về thực trạng KAP phịng chống ÔNMT của
người dân ........................................................................................ 44
Hộp 3.4. Kết quả phỏng vấn sâu về thực trạng KAP phịng chống ƠNMT của

lu

an

người dân ........................................................................................ 45

n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
ll

u
nf


va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động khai thác mỏ trên thế giới góp phần khơng nhỏ trong phát
triển kinh tế của nhiều quốc gia. Tuy nhiên hoạt động này cũng gắn liền với
nhiều tác động môi trường và xã hội nghiêm trọng, đặc biệt là hiện tượng ô
nhiễm môi trường và các yếu tố nguy cơ cho sức khỏe, bệnh tật của con người.
Do thời gian hoạt động của dự án khai thác mỏ thường khá dài, thậm chí
tới hàng trăm năm, nên lượng chất thải là khá lớn và tác động đến môi trường
khá phức tạp, ảnh hưởng đến tất cả các hợp phần của môi trường. Đối với con

lu
an

người, bụi và các kim loại nặng, nguồn phóng xạ và nguyên tố độc hại, khí

n

va

độc hại ở những vùng bị ơ nhiễm sẽ đi vào thức ăn, nguồn nước gây tác động

gh

tn

to

xấu đến sức khỏe [20].

Theo nghiên cứu năm 2007 của viện Blacksmith về 10 nơi ô nhiễm nhất

p

ie

trên thế giới thì cho kết quả đến 4 nơi là ơ nhiễm liên quan đến kim loại ở các

w

do

khu mỏ khai thác. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng chì trung bình

oa

nl

vượt q giới hạn cho phép trong khơng khí và đất cao hơn gấp 10 lần so tiêu

d

chuẩn quốc gia, ở Norilsk Nickel của Nga cho thấy bụi và ô nhiễm KLN là ơ

lu

va

an


nhiễm chính tại các khu vực khai thác và luyện kim. Những kết quả nghiên

u
nf

cứu mới đây về sức khỏe của cộng đồng dân cư tại khu vực này cho thấy tỷ lệ

ll

ung thư cao gấp 1,5 lần so với các vùng khác [56].

m

oi

Việt Nam có khoảng 5.000 mỏ và điểm khoáng sản gồm 60 loại khoáng

z
at
nh

sản khác nhau. Trong các mỏ khoáng sản của ta thường lẫn các kim loại dễ

z

gây ra những bệnh cho dân cư như thiếu máu, các bệnh về thận, hô hấp, tiêu

@

gm


hóa, thần kinh, tim mạch, ung thư, giảm trí nhớ, đột biến gen...

l.
ai

Thái Nguyên là một trong những tỉnh có trữ lượng khoáng sản lớn nhất

m
co

cả nước. Với những tiềm năng lớn về khống sản, trên địa bàn tỉnh có rất

an
Lu

nhiều cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản từ quy mô nhỏ đến lớn. Nhiều mỏ
khai thác không hề có ranh giới giữa khu khai thác mỏ với khu dân cư, mặt

n

va
ac
th
si


2

khác mức hiểu biết về môi trường khai thác với sức khỏe của công nhân cũng

như cư dân ở đây rất hạn chế. Và những tác động tiêu cực tới môi trường do
hoạt động sản xuất, khai thác, chế biến khống sản là khơng thể tránh khỏi.
Tình hình mơi trường đất, nước tại một số khu vực khai thác khoáng sản của
tỉnh Thái Nguyên đã và đang là những vấn đề nhức nhối. Theo kết quả điều
tra của Sở Tài ngun và Mơi trường Thái Ngun năm 2007, có tới 31 cơ sở
gây ô nhiễm môi trường và 17 cơ sở gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng có
thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân [36]. Tại đây có Mỏ Núi Pháo, là

lu

mỏ đa kim có trữ lượng Vonfram lớn nhất Thế giới - nơi tiềm ẩn rất nhiều

an

nguy cơ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người dân sống xung quanh mỏ [1].

va
n

Chính vì vậy, để đánh giá được thực trạng môi trường đất, nước khu vực

gh

tn

to

dân cư xung quanh mỏ Núi Pháo và mức độ hiểu biết, thái độ cũng như việc

ie


thực hành các biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường của người dân tại

p

đây ra sao? Những yếu tố nào có liên quan? Chúng tơi tiến hành đề tài “Thực

do

nl

w

trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo và kiến

d

oa

thức, thái độ, thực hành phịng chống ơ nhiễm mơi trường của người

an

lu

dân”, với các mục tiêu sau:

u
nf


va

1. Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường đất, nước xung quanh khu

ll

vực khai thác mỏ Núi Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017.

m

oi

2. Phân tích thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phịng chống ơ

z
at
nh

nhiễm mơi trường của người dân và một số yếu tố liên quan tại khu vực khai
thác mỏ Núi Pháo huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

z
m
co

l.
ai

gm


@
an
Lu
n

va
ac
th
si


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về môi trường
Theo Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm
2014 của Quốc hội khóa 13 định nghĩa: “Môi trường là hệ thống các yếu tố
vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của
con người và sinh vật” [35].

lu

Theo nghĩa rộng: môi trường là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần

an
n

va


thiết cho sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không
trường sống của con người chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã

gh

tn

to

khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Theo nghĩa hẹp, thì mơi

p

ie

hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của con người [49].

w

do

Môi trường tự nhiên là các yếu tố tự nhiên bao gồm: đất, nước, khơng

oa

nl

khí, cây cỏ, tài ngun thiên nhiên và các yếu tố liên quan... đảm bảo cho con


d

người có khả năng tồn tại và phát triển.

an

lu
va

Môi trường xã hội bao gồm các vấn đề chính trị, đạo đức, tơn giáo, văn

ll

u
nf

hoá, pháp luật, phong tục, tập quán, văn hoá ứng xử, chính sách...

oi

m

1.1.2. Khái niệm về ƠNMT

z
at
nh

ƠNMT là sự làm thay đổi tính chất lý học, hóa học, sinh vật học của môi
trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức


z

khỏe con người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng

l.
ai

gm

@

môi trường [51].

quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường.

m
co

Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được

an
Lu

Chất ô nhiễm là những chất có thể ở dạng rắn, lỏng, khí [49].

n

va
ac

th
si


4

Hiện nay, khắp nơi trên thế giới, ở các nước phát triển cũng như ở các
nước đang phát triển đều bị nhiễm bẩn mơi trường như nhiễm bẩn khơng khí,
nhiễm bẩn các lưu vực nước, nhiễm bẩn đất, nhiễm bẩn do các hoạt động
công nghiệp, các hoạt động nông nghiệp, nhiễm bẩn do sinh hoạt...
− ÔNMT đất: là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi
các tác nhân gây ô nhiễm khi nồng độ của chúng tăng lên quá mức an toàn ,
đặc biệt là các chất thải rắn của ngành khai thác mỏ [31].
Người ta có thể phân loại đất bị ơ nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh

lu

hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có:

an
va

Ơ nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.

n

Ô nhiễm đất do chất thải cơng nghiệp.

to


− ƠNMT nước: là khi thành phần của nước bị biến đổi lí học, hóa học,

p

ie

gh

tn

Ơ nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp.

w

do

sinh học khác xa với trạng thái tự nhiên ban đầu của nó và nước đó không thể

d

oa

nl

phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt của con người và sinh vật [49].

an

lu


Tác hại của ÔNMT nước đối với sức khỏe con người chủ yếu do môi

va

trường nước bị ô nhiễm vi sinh vật gây bệnh, ô nhiễm các hợp chất hữu cơ,

ll

u
nf

các hóa chất độc hại và ơ nhiễm kim loại nặng [31].

oi

m

− ƠNMT khơng khí là ơ nhiễm do các chất có sẵn trong tự nhiên hoặc

z
at
nh

hành động của con người làm phát sinh các chất ơ nhiễm trong khơng khí [51].
1.1.3. Khái niệm về sức khỏe môi trường

z

gm


@

Theo Tổ chức Y tế thế giới: “Sức khoẻ là trạng thái thoải mái cả về thể

l.
ai

chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ đơn thuần là khơng có bệnh hay tật”.

m
co

Sức khỏe mơi trường là “trạng thái sức khỏe của con người liên quan và
chịu tác động của các yếu tố môi trường xung quanh”.

an
Lu
n

va
ac
th
si


5

Con người phụ thuộc vào môi trường xung quanh và được hình thành từ
mơi trường này, cho nên việc bảo vệ mơi trường chính là bảo vệ sức khỏe con
người. Trạng thái sức khoẻ con người là tiêu chuẩn tổng hợp nhất của tình

trạng mơi trường.
Trong tổng số các bệnh tật của con người có tới 25% bệnh tật liên quan
đến mơi trường, trong đó có tới 80% các loại bệnh gây nên do nước hoặc liên
quan đến nước. Người ta thấy 80% tất cả các bệnh ung thư liên quan đến môi
trường (hút thuốc, dinh dưỡng, các yếu tố môi trường khác) [49].

lu

Môi trường và sức khỏe con người có mối liên quan chặt chẽ với nhau.

an
n

va

Nếu sử dụng khai thác hợp lý nó sẽ đem lại nguồn lợi lớn về kinh tế, sức khỏe
và sử dụng môi trường sống hợp lý thì mơi trường sẽ tác động trực tiếp hoặc

gh

tn

to

cho con người và ngược lại nếu không biết cách bảo vệ, xây dựng phát triển

p

ie


gián tiếp đến sức khoẻ, tạo ra các yếu tố nguy cơ cho sức khoẻ, bệnh tật.

w

do

1.2. Ơ nhiễm mơi trường khu vực khai thác mỏ trên thế giới và Việt Nam

oa

nl

1.2.1. Ô nhiễm mơi trường khu vực khai thác mỏ trên thế giới

d

ƠNMT do khai thác mỏ đang là vấn đề toàn cầu. Nguyên nhân chủ yếu

lu

va

an

là mối nguy cơ tích luỹ sinh học các chất ô nhiễm kim loại nặng ngày càng

u
nf

tăng trong động vật, thực vật và con người.


ll

Hoạt động khai thác khoáng sản phát triển mạnh từ thập kỷ trước ở nhiều

m

oi

quốc gia giàu tài nguyên như Nga, Mỹ, Australia, Campuchia, Indonesia,

z
at
nh

Phillipines, Trung Quốc, Ấn Độ... Khai thác mỏ đáp ứng nhu cầu ngày càng

z

gia tăng nguyên liệu khoáng sản. Khai thác khoáng sản là nguồn thu quan

@

gm

trọng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia. Tuy nhiên khai thác

l.
ai


mỏ cũng gắn liền với nhiều tác động môi trường và xã hội nghiêm trọng, đặc

m
co

biệt là hiện tượng mất đất canh tác, xói lở, suy thối tài ngun và nguồn
đất, tài nguyên rừng, tài nguyên nước,... là rất lớn.

an
Lu

nước. Do đặc thù nên ngành khai thác khoáng sản dẫn tới suy thoái tài nguyên

n

va
ac
th
si


6

Ở Hàn Quốc theo nghiên cứu của Jo I. S và cs năm 2004 chỉ ra nồng độ
trung bình của Cd, Cu, Pb và Zn trong lớp đất mặt của ruộng lúa (0 - 15cm)
tương ứng là 0,11 mg/kg (dao động từ 0 đến 1,01 mg/kg); 0,47 mg/kg (dao
động 0 - 41,6 mg/kg); 4,84 mg /kg (dao động 0 - 66,4 mg/kg) và 4,47 mg/kg
(dao động 0 - 96,7 mg/kg). Trong ruộng vườn, hàm lượng trung bình của Cd,
Cu, Pb, Zn, As và Hg trong đất mặt là 0, 150 mg/kg; 2,30 mg /kg (dao động 0
- 27,8 mg/kg); 16,60 mg /kg (dao động 0,33 - 106 mg/kg); 0,44 mg/kg (dao

động 0 - 4,14 mg/kg) và 0,05 mg/kg (dao động 0,01 - 0,54 mg/kg) [64].

lu

Theo nghiên cứu của Sabine Martin và cs năm 2009 về tác động của

an

KLN tới sức khoẻ con người đã nhận định rằng nói chung, con người bị tiếp

va
n

xúc với các kim loại này do ăn phải (uống rượu hoặc ăn) hoặc hít phải (thở).

gh

tn

to

Làm việc hoặc sinh sống gần một khu công nghiệp sử dụng các kim loại này

ie

và các hợp chất của chúng làm tăng nguy cơ bị phơi nhiễm cũng như sống

p

gần một nơi mà các kim loại này đã được xử lý khơng đúng cách. Sinh kế của


do

nl

w

lối sống cũng có thể đặt ra những rủi ro cao hơn về tiếp xúc và tác động đến

d

oa

sức khoẻ do các hoạt động săn bắt và tập trung [69].

an

lu

Nghiên cứu của Yongming Luo và cs năm 2009 về ô nhiễm KLN và

u
nf

va

khắc phục hậu quả ở đất nông nghiệp Châu Á chỉ ra rằng hầu hết các nước
châu Á, với sự nhấn mạnh đến Trung Quốc, đang trải qua sự phát triển kinh tế

ll

oi

m

nhanh chóng. Một số đất nơng nghiệp ở vùng ngoại ơ của hầu hết các thành

z
at
nh

phố và khu vực tưới tiêu ở Trung Quốc bị ô nhiễm một phần bởi các KLN
như Cd, As, Zn, Cu và Hg, dẫn đến sự nhiễm bẩn kim loại các sản phẩm nơng

z

nghiệp và có nguy cơ tiềm ẩn đối với con người sức khỏe [71].

@

l.
ai

gm

Ở khu vực Nam Delhi, Ấn Độ, năm 2013 các nhà nghiên cứu Ashish

m
co

Joshi và cs đã tiến hành đánh giá chất lượng nước ở khu vực gần mỏ khai thác

khoáng sản tại trên bốn khu ổ chuột của South Delhi và chỉ ra rằng các vấn đề

an
Lu

thường gặp về nguồn nước tại đây là tình trạng ơ nhiễm nước (28%, n = 11),

n

va
ac
th
si


7

số nước sạch được cấp để thay thế không đủ (12%, n = 5) và mùi hôi (7%, n =
3). Phần lớn những người được hỏi cảm thấy không lo ngại gì từ nguồn nước,
trong khi 95% (n = 38) người tham gia cảm thấy rằng chất lượng nước có thể
ảnh hưởng đến sức khoẻ và hơn 2/3 số người tham gia (83%, n = 33) nước ơ
nhiễm có thể gây ra nhiễm trùng đường tiêu hóa hoặc rối loạn đường ruột [55].
Năm 2014, Carla Candeias và cs tiến hành nghiên cứu về xác định nguồn
và đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với các KLN và các vật liệu nguy hiểm trong
khu vực khai khoáng: nghiên cứu trường hợp của mỏ Panasqueira (miền

lu

Trung Bồ Đào Nha) chất thải của Barroca Grande và các đập tràn mở có nồng


an

độ As, Cd, Cu, Pb, W, và Zn cao như vậy (hàm lượng trung bình trong vật

va
n

liệu chất thải thơ nhiều hơn As = 7142 mg/kg; Cd = 56 mg/kg, Cu = 2501

gh

tn

to

mg/kg, Pb = 172 mg/kg, Sn = 679 mg/kg, W = 5400 mg/kg và Zn = 1689

ie

mg/kg. Các nồng độ vượt quá các giá trị xác định cho phần trăm thứ 90 của

p

vùng Nam Bồ Đào Nha (như As 157 mg/kg, Cu 108 mg/kg, Ni 62 mg/kg, Pb

do

nl

w


117 mg/kg, Zn 134 mg/kg) [57].

d

oa

Theo kết quả nghiên cứu của Ping Zhuang và cs năm 2014 về môi

an

lu

trường đất nông nghiệp gần các mỏ ở phía Nam Trung Quốc, tại vị trí đỉnh

u
nf

va

núi mỏ Dabaoshan có hàm lượng một số KLN ở mức rất cao như: nồng độ
Cu, Zn, Pb và Cd trong đất lúa đã vượt quá nồng độ cho phép tối đa đối với

ll
oi

m

đất nông nghiệp Trung Quốc. Nồng độ KLN (mg/kg, trọng lượng cơ thể khô)


z
at
nh

trong rau dao động từ 5,0 đến 14,3 đối với Cu, 34,7 đến 170 đối với Zn; từ
0,90 đến 2,23 đối với Pb và 0,45 đến 4,1 đối với Cd. Nồng độ Pb và Cd trong

z

hạt gạo vượt quá giới hạn cho phép tối đa ở Trung Quốc. Chế độ ăn uống của

@

l.
ai

gm

Pb và Cd thông qua việc tiêu thụ gạo và một số loại rau nhất định đã vượt quá

m
co

mức chế độ ăn kiêng được đề nghị. Tình trạng hàm lượng KLN của cây lương
thực trồng ở vùng lân cận của mỏ Dabaoshan và những hàm ý của chúng đối

an
Lu

với sức khoẻ con người cần được nghiên cứu sâu hơn [71].


n

va
ac
th
si


8

Nghiên cứu của Hui Hu, Qian Jin and Philip Kavan năm 2014 về ô
nhiễm KLN ở Trung Quốc chỉ ra rằng ô nhiễm nghiêm trọng từ các ngành
công nghiệp cụ thể ở một số khu vực, như tỉnh Sơn Đông. Trong năm 2010,
ngành công nghiệp đã chỉ chiếm 0,24% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của
Sơn Đông, nhưng Cr thải ra trong ngành này chiếm 41,70% trong tổng lượng
phát thải Cr của tỉnh. Tương tự, tổng giá trị sản xuất công nghiệp của các sản
phẩm kim loại chỉ chiếm 0,08% giá trị sản lượng công nghiệp của tỉnh, nhưng
Cr thải ra trong ngành này chiếm 45,1% tổng lượng phát thải [61].

lu

1.2.2. Ơ nhiễm mơi trường khu vực khai thác mỏ tại Việt Nam

an

Việt Nam là một nước đang phát triển, q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị

va
n


hóa diễn ra mạnh mẽ đã góp phần đáng kể trong việc phát triển nền kinh tế

gh

tn

to

của đất nước. Khoáng sản và các sản phẩm chế biến của khống sản đã có

ie

một phần xuất khẩu, tăng giá trị GDP. Hai loại khoáng sản có kim ngạch xuất

p

khẩu lớn nhất là dầu khí và than (năm 2012 khoảng 10 tỷ USD) [29]. Nhưng

do

nl

w

các hoạt động khai thác khoáng sản đã gây ra nhiều tác động xấu đến môi

d

oa


trường xung quanh: sử dụng chưa thực sự có hiệu quả các nguồn khống sản

an

lu

tự nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái mơi trường; tích tụ hoặc phát

u
nf

va

tán chất thải rắn; làm ảnh hưởng đến nguồn nước, ơ nhiễm nước, ơ nhiễm
khơng khí, ơ nhiễm đất; làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học; gây tiếng ồn và

ll
oi

m

chấn động; sự cố môi trường [29].

z
at
nh

Theo Lê Đình Thành năm 2012 khi nghiên cứu mơi trường tại mỏ than
Lộ Trí, Quảng Ninh cho thấy khi hoạt động của mỏ than thì khu vực xung


z

@

quanh khoảng 200m bụi phát sinh trong khu vực này rất lớn. Với quy mơ sản

l.
ai

gm

xuất 500.000 tấn than/năm ở mỏ Lộ Trí thì lượng bụi phát sinh ước tính
ra các loại khí độc hại [44].

m
co

khoảng 550 - 700 tấn bụi/năm. Ngoài ra trong q trình khai thác than cịn tạo

an
Lu
n

va
ac
th
si



9

Năm 2011 Đặng Văn Minh đã tiến hành nghiên cứu về môi trường đất
khu vực khai thác thiếc tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, cho kết quả như sau
tại khu vực mỏ sắt Trại Cau bị ô nhiễm As nghiêm trọng, đặc biệt là đất ruộng.
Mẫu nhiễm As cao nhất tương ứng với mức 35,15 mg/kg, vượt 2,93 lần TCCP;
mẫu M1 thấp nhất với mức tương ứng là 13,9 mg/kg, vượt 1,56 lần TCCP. Hàm
lượng Pb tổng số trong các mẫu nghiên cứu đều rất lớn, cao nhất là mẫu M1 với
Pb = 405 mg/kg, vượt TCCP 5,8 lần; thấp nhất song cũng vượt 1,6 lần TCCP.
Hàm lượng Cd tổng số trong đất nghiên cứu có sự chênh lệch khá lớn, dao động

lu

trong khoảng từ 0,4 mg/kg đến 3,8 mg/kg [32].

an

Theo nghiên cứu của Hà Thị Lan năm 2011 về hiện trạng ô nhiễm đất tại

va
n

khu vực khai thác khoáng sản huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cho thấy hàm

gh

tn

to


lượng Asen trong tất cả các mẫu đất nghiên cứu đều cao hơn giới hạn cho phép

ie

của QCVN 03:2008/BTNMT, vượt từ 1,18 lần đến 12,21 lần. Hàm lượng chì

p

trong đất nghiên cứu đều cao hơn giới hạn cho phép của QCVN

do

nl

w

03:2008/BTNMT, vượt từ 2,7 lần đến 133,68 lần. Hàm lượng Cd trong đất

d

oa

chênh lệch khá lớn, dao động từ 193,79 mg/kg đến 9357,88 mg/kg; trong đó có 2

an

lu

mẫu vượt 2,795 lần và 12,57 lần [28].


u
nf

va

Năm 2014, Phạm Xuân Tích và cs đã tiến hành nghiên cứu về những vấn
đề khai thác khoáng sản ở Tây Nguyên. Các tác giả cho biết hầu hết hàm lượng

ll
oi

m

Hg đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép trong các mẫu nước (DTM1: 0,0044

z
at
nh

mg/l; DTM2: 0,0024 mg/l). Đối với hàm lượng kim loại trong đất, hàm lượng
As ở mẫu đất DTD2 vượt quy chuẩn cho phép 35,17 mg/kg [42].

z

Nghiên cứu của Hà Xuân Sơn (2015) nghiên cứu áp dụng giải pháp can

@

l.
ai


gm

thiệp giảm thiểu ảnh hưởng của ÔNMT tới sức khỏe cộng đồng dân cư xung

m
co

quanh Xí nghiệp kẽm chì Làng Hích - Thái Ngun cho thấy Hàm lượng trung
bình của một số KLN trong các môi trường: đất, nước mặt, nước ăn uống

an
Lu

xung quanh khu vực khai thác mỏ Tân Long và Hà Thượng cao hơn TCCP:

n

va
ac
th
si


10

chì cao hơn từ 3,2 lần đến 18,2 lần; cadimi cao gấp 1,6 lần đến 20,4 lần; Asen
cao gấp 1,37 lần đến 6 lần, khi so sánh với QCVN 03:2015/BTNMT (giới hạn
tối đa đối với đất nông nghiệp: As 15mg/kg; Cd 1,5 mg/kg; Pb 70 mg/kg) [37].
Biểu hiện rõ nét nhất là việc sử dụng thiếu hiệu quả các nguồn khống

sản tự nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái mơi trường; tích tụ hoặc
phát tán chất thải; làm ảnh hưởng đến sử dụng nước, ô nhiễm nước, tiềm ẩn
nguy cơ về dòng thải axit mỏ... Những hoạt động này đang phá vỡ cân bằng
điều kiện sinh thái được hình thành từ hàng chục triệu năm, gây ơ nhiễm nặng

lu

nề đối với môi trường, trở thành vấn đề cấp bách mang tính chính trị và xã hội

an

của cộng đồng một cách sâu sắc. Theo nghiên cứu của Dương Thị Thanh

va
n

Xuyến (2017) về những mâu thuẫn và xung đột trong q trình khai thác tài

gh

tn

to

ngun du lịch và sa khống titan khu vực tại tỉnh Bình Thuận cũng chỉ ra ra

ie

rằng việc khai thác tài nguyên khoáng sản Titan sẽ tạo ra các xung đột với việc


p

phát triển kinh tế; gây ÔNMT nước mặt và nước ngầm bằng chất thải hóa chất

do

nl

w

tuyển khống và chất phóng xạ từ sa cát [54].

d

oa

1.2.3. Ơ nhiễm mơi trường khu vực khai thác mỏ tại tỉnh Thái Nguyên

an

lu

Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở trung du và miền núi Bắc bộ, với diện

u
nf

va

tích tự nhiên 3.526,64 km2. Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đơng

Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khống Thái Bình Dương. Thái Ngun

ll
oi

m

có nguồn khống sản rất phong phú, hiện có khoảng 34 loại hình khống sản

z
at
nh

phân bố tập trung ở các khu vực giáp ranh thành phố Thái Nguyên, Đại Từ,
Đồng Hỷ, Võ Nhai,… Phát hiện khoảng 177 điểm quặng và mỏ khoáng sản,

z

với khoảng 45 mỏ đang hoạt động khai thác. Các hoạt động khai thác diễn ra

@

m
co

sinh thái ở nhiều nơi [53].

l.
ai


gm

với tình trạng khai thác bừa bãi, gây suy thối mơi trường, làm mất cân bằng
Ngũn Duy Hải (2011) nghiên cứu thực trạng ô nhiễm kim loại nặng

an
Lu

trong đất và nghiên cứu biện pháp sinh học để phục hồi đất sau khai thác thiếc

n

va
ac
th
si


11

tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cho kết quả hàm lượng Asen, chì, cadimi
vượt quá tiêu chuẩn cho phép QCVN 03:2008 (Pb là 310 mg/kg, Cd là 12
mg/kg và As là 162,5 mg/kg). Hàm lượng Cu, Zn là ít ảnh hưởng tới chất
lượng đất đều nằm trong giới hạn cho phép [17].
Năm 2011, Đỗ Thị Hằng tiến hành nghiên cứu về ƠNMT nước giếng do
chì và bệnh tật người trưởng thành sống xung quanh Xí nghiệp kẽm chì Làng
Hích, Thái Nguyên cho thấy 20% số mẫu nước giếng của người dân sống
xung quanh xí nghiệp kẽm chì xét nghiệm có hàm lượng chì cao hơn TCCP;

lu


13,33% số hộ sử dụng nước giếng đào có hàm lượng chì cao hơn TCCP và

an

6,67% số hộ sử dụng nước giếng khoan có hàm lượng chì cao hơn TCCP

va
n

[20].

to
gh

tn

Theo nghiên cứu của Đặng Văn Minh năm 2011 về môi trường đất tại

ie

khu vực mỏ than Phấn Mễ - Thái Nguyên, cho kết quả như sau hàm lượng Cd

p

trong các mẫu đất đá thải của mỏ có hàm lượng Cd là 9,6 mg/kg, cao hơn QCVN

do

nl


w

03:2008/BTNMT đối với đất nông nghiệp và lâm nghiệp 4,8 lần; mẫu đất MĐ 2

d

oa

hàm lượng Cd vượt 1,1 lần [32].

an

lu

Dương Thị Bích Hồng (2012) nghiên cứu hiện trạng môi trường và đề

u
nf

va

xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý mỏ than Khánh Hịa, tỉnh
Thái Ngun, chỉ ra rằng hầu hết các chỉ tiêu phân tích môi trường đất nằm

ll
oi

m


trong giới hạn cho phép đối với đất nơng nghiệp, riêng chỉ có chỉ tiêu As

z
at
nh

trong đất vượt quy chuẩn cho phép từ 1,14 đến 1,82 lần. Mơi trường khơng
khí tại một số khu dân cư đang bị suy giảm do tác động của bụi than, tiếng ồn;

z

Ngoài khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp và chịu tác động lớn do nồng độ bụi

@

m
co

trong vịng bán kính 3km [24].

l.
ai

gm

cao là khu vực khai trường, bụi còn ảnh hưởng đến các khu vực xung quanh
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Việt Trà (2012) đánh giá ảnh hưởng và đề

an
Lu


xuất biện pháp giảm thiểu ƠNMT tại xí nghiệp thiếc Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

n

va
ac
th
si


12

cho kết quả: nước trong hồ chứa nước thải cuối cùng của xí nghiệp có các các
kim loại nặng vượt quy chuẩn cho phép rất nhiều lần. Chỉ tiêu As cao hơn so
với QCVN 24:2009/BTNMT (B) 48,8 lần; chỉ tiêu Cd cao hơn so với Quy
chuẩn cho phép 5 lần. Môi trường đất tại khu vực nghiên cứu bị ô nhiễm bởi
kim loại nặng. Cụ thể như: chỉ tiêu Zn vượt Quy chuẩn cho phép 25 lần và
giảm dần xuống còn 1,48 lần qua các năm; Chỉ tiêu Pb vượt Quy chuẩn cho
phép 6,37 lần; Chỉ tiêu Asen (As) vượt giới hạn cho phép 809,6 lần (so sánh
với QCVN 03:2008/BTNMT) [47].

lu

Nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng (2012) về hiện trạng và đề xuất các

an

giải pháp quản lý môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại mỏ sắt


va
n

Trại Cau, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cho kết quả: Môi trường đất có

gh

tn

to

hàm lượng As vượt 1,85 lần; 19 lần; 4,45 lần; Hàm lượng Zn vượt 4,44 lần;

ie

1,07 lần; Chỉ tiêu bụi có một mẫu cao hơn quy chuẩn cho phép 2,66 lần. Nước

p

thải mỏ có chỉ tiêu TSS khá cao, vượt quy chuẩn cho phép QCVN

do

nl

w

24:2009/BTNMT 3,2 lần [12].

d


oa

Nghiên cứu của Dương Thị Thanh Hà năm 2013 về ảnh hưởng của hoạt

an

lu

động khai than của mỏ than Phấn Mễ đến môi trường nước thị trấn Giang

u
nf

va

Tiên, Phú Lương, Thái Nguyên cho kết quả đem so với Tiêu chuẩn chất lượng
nước thải cơng nghiệp thì ta thấy đa số các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ đều vượt

ll
oi

m

chuẩn BOD5 = 61 mg/l vượt 1,22 lần; chỉ tiêu COD = 165 vượt 2,05 lần [14].

z
at
nh


Kết quả nghiên cứu về môi trường đất gần các bãi thải mỏ của Hoàng
Thị Mai Anh (2014) cho thấy tại khu vực mỏ thiếc Hà Thượng, huyện Đại

z

Từ: hàm lượng As trong đất vượt quá QCVN từ 26 đến 32,32 lần; hàm lượng

@

l.
ai

gm

Pb vượt từ 5,58 đến 12,42 lần; hàm lượng Zn vượt từ 2,53 đến 4,15 lần so với

m
co

QCVN. Các số liệu thu được tại khu vực Mỏ sắt Trại Cau, huyện Đồng Hỷ
của Hoàng Thị Mai Anh (2014): hàm lượng As trong đất vượt quá QCVN từ

an
Lu
n

va
ac
th
si



13

11,59 đến 15,88 lần; hàm lượng Pb vượt từ 1,32 đến 3,45 lần; hàm lượng Zn
vượt từ 6,4 đến 8,52 lần so với QCVN [2].
1.3. Kiến thức, thái độ, thực hành về phịng chống ƠNMT của người dân
và một số yếu tố liên quan
1.3.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về phịng chống ƠNMT của người dân
Theo nghiên cứu của Philip tieku acheampong năm 2010 về vệ sinh môi
trường xung quanh khu công nghiệp kumasi metropolitan cho thấy 79,5% số
người có hiểu biết đạt về các vấn đề giữ gìn vệ sinh mơi trường; có 98,1% số

lu

hộ gia đình có thái độ đạt về vệ sinh môi trường; 53,9% số hộ gia đình được

an

hỏi có thực hành đạt về giữ gìn vệ sinh mơi trường [69].

va
n

Theo nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn và Nguyễn Anh Tuấn (2007) về

gh

tn


to

cải thiện hành vi vệ sinh môi trường của người dân huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái

ie

Nguyên cho thấy điểm KAP của những người có vệ sinh đạt vẫn cịn thấp:

p

kiến thức đạt 21,57%; thái độ đạt 18,92%; thực hành đạt 9,52%.

do

nl

w

Theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2007

d

oa

của Tổng cục thống kê thì cả nước có 8,28% số hộ dùng nước máy để nấu ăn

an

lu


(trong đó xã miền núi là 3,03% số hộ; xã vùng cao là 2,60%). Tỷ lệ hộ dân

u
nf

va

dùng nước giếng khoan là 27,9%; giếng xây là 26,79%. Tuy nhiên tỷ lệ hộ
dùng các loại nước giếng này đã qua xử lý tương ứng là 6,87% và 1,08%. Tỷ

ll
oi

m

lệ hộ dân dùng nước sông, hồ, ao, nước suối để nấu ăn trong cả nước là

z
at
nh

13,24% trong đó miền núi, vùng cao có tỷ lệ là 11,96% [43]. Một số nghiên
cứu cho thấy, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch ở nước ta còn thấp,

z

tỷ lệ chung vào năm 2002 khoảng 50%. Tỷ lệ hộ gia đình dùng nước được coi

@


l.
ai

gm

là sạch bao gồm giếng khoan và nước máy còn rất thấp (6,8% và 6,6%). Hơn

m
co

một nửa (53,2%) số hộ gia đình điều tra sử dụng nước giếng đào. Ở vùng
duyên hải miền Trung, hầu hết (99,5%) số hộ cũng dùng nguồn nước giếng

an
Lu

đào cho ăn uống. Đa số (66,0%) các hộ gia đình ở đồng bằng sơng Cửu Long

n

va
ac
th
si


14

dùng nguồn nước từ sông kênh rạch, tỷ lệ chung ở 7 vùng sinh thái được điều
tra dùng nguồn nước sạch là 15,5%. Nước từ các nguồn trên đều là nước

ngầm nông bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và vi sinh vật, có nhiều nguy cơ
phát triển các bệnh dịch đường tiêu hoá khi sử dụng nguồn nước này [43].
Ở khu vực miền núi phía Bắc, nguồn nước không chỉ ô nhiễm bởi chất
thải của con người mà còn chịu ảnh hưởng bởi các tệ chặt phá rừng bừa bãi.
Đa số các nguồn nước sử dụng không hợp vệ sinh. Ngồi nguồn nước giếng
cịn sử dụng các nguồn nước khác như nước mỏ, nước khe, nước suối. Qua

lu

một số nghiên cứu thấy tỉ lệ sử dụng nguồn nước chưa hợp vệ sinh ở khu vực

an

miền núi phía Bắc khá cao. Người H'Mông ở Cán Tỷ (Hà Giang): 100%,

va
n

Người Sán Dìu ở Nam Hồ (Đồng Hỷ - Thái Ngun): 32,22% [13]. Một

gh

tn

to

nghiên cứu khác được tiến hành ở hai xã Chiềng Sinh và Tạ Bú (Sơn La) cho

ie


thấy tỷ lệ giếng nước hợp vệ sinh rất thấp (13,9% và 0%) [11]. Nước dùng để

p

ăn uống và sinh hoạt hàng ngày cho đồng bào dân tộc miền núi hầu hết không

do

nl

w

đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Nguồn nước cũng bị ô nhiễm nặng nề do tệ phá rừng

d

oa

đầu nguồn, do các chất thải của con người và súc vật... Trong khi đó ở một số

an

lu

dân tộc vẫn cịn tập qn sử dụng nước khe suối, nước sông... các nguồn nước

u
nf

va


này đều không đạt tiêu chuẩn vệ sinh, bị ô nhiễm cả về mặt hoá học và vi sinh
vật. Đặc biệt, ở xã Cán Tỷ (Hà Giang) cho thấy 100% mẫu nước có vi sinh

ll
oi

m

vật [25].

z
at
nh

Trong nghiên cứu này, kết quả thảo luận nhóm người dân về thực trạng
KAP của người dân cũng cho kết quả tương tự. Kiến thức của người dân hai

z

xã cịn thấp kém, họ chỉ biết KLN có độc hại nhưng không biết cụ thể độc hại

@

l.
ai

gm

như thế nào cũng như cách bảo vệ sức khỏe, phòng tránh tác hại của ÔNMT


m
co

ra sao. Về tỷ lệ thực hành tốt của người dân cũng cịn thấp, hầu như khơng có
ai tự gửi mẫu nước, thực phẩm của mình đi xét nghiệm. Điều này chứng tỏ

an
Lu
n

va
ac
th
si


15

người dân chưa nhận thức được mức độ nguy hiểm của các yếu tố độc hại
trong thực phẩm đối với sức khỏe.
Theo kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Hùng (2008) kiến thức tốt về
vệ sinh môi trường của người dân 2 xã huyện Đồng Hỷ chỉ đạt 17,1% [26].
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thái Sơn (2009) ở người dân huyện Phổ Yên
còn cho kết quả thấp hơn nữa là 3,4% kiến thức tốt [39]. Trong khi đó nghiên
cứu của Hà Xuân Sơn (2015) tại một số khu vực khai thác kim loại màu ở
Thái Nguyên: tỷ lệ người có kiến thức tốt về vệ sinh mơi trường là 22,3% [37].

lu


Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thái Sơn (2009) cho thấy tỷ lệ người có

an

thái độ tốt về vệ sinh mơi trường là 34,4%; tỷ lệ người dân có thái độ tương

va
n

đối tích cực với vệ sinh mơi trường, cụ thể là: có tới 98% người dân cho rằng

gh

tn

to

cần có nguồn nước hợp vệ sinh. Tuy nhiên tỷ lệ 38,3% người dân có thái độ

ie

tốt khi điều tra về thái độ đối với nguồn nước là chưa cao. Thái độ đối với

p

quản lý phân cũng đạt tương tự (35,7%), trong khi đó thái độ tốt với xây dựng

do

nl


w

chuồng gia súc là tốt (81,9%) [39]. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Hà

d

oa

Xuân Sơn (2015) là 24,3% [37] và kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Hùng

an

lu

(2008) là 14,29% [26]. Nhìn chung người dân quan tâm và cho rằng cần thiết

u
nf

va

có các biện pháp để giữ gìn vệ sinh mơi trường.
Trong khi đó kết quả nghiên cứu của Hồng Thái Sơn (2009) cho thấy tỷ

ll
oi

m


lệ này là 12,5% [39] và kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Hùng (2008) là

z
at
nh

8,2% [26]. Theo kết quả nghiên cứu của Hà Xuân Sơn (2015) tỷ lệ người có
thực hành tốt về vệ sinh môi trường là 23,4%; kết quả nghiên cứu định tính

z

của Hà Xuân Sơn (2015) khi phỏng vấn sâu cán bộ y tế về thực trạng KAP

@

l.
ai

gm

của người dân cho thấy người dân chưa được cung cấp đầy đủ kiến thức về

m
co

ảnh hưởng của ÔNMT do khai thác mỏ đến sức khỏe con người và cách hạn
chế ảnh hưởng. Về thực hành, người dân cũng chỉ biết không nên sử dụng

an
Lu


nước ở gần nơi ô nhiễm nhưng chưa biết gửi mẫu nước ăn uống của gia đình

n

va
ac
th
si


×