Tải bản đầy đủ (.pdf) (224 trang)

Sử dụng công cụ phát triển cộng đồng giúp người dân giữ gìn bản sắc dân tộc (trường hợp người thái ở bản khoan, xã mường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 224 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LEE KYE SUN

NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THỨC
CHĂM SÓC GIÁO DỤC CON EM NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG LỨA TUỔI MẦM NON
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở HÀ NỘI VÀ SEOUL

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI – 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LEE KYE SUN

NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THỨC
CHĂM SÓC GIÁO DỤC CON EM NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG LỨA TUỔI MẦM NON
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở HÀ NỘI VÀ SEOUL

CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 62.31.30.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Lê Thị Quý


2. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa

HÀ NỘI – 2010


LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố ở bất cứ một
cơ quan xuất bản nào. Mọi tài liệu tham khảo của luận án đều có nguồn gốc rõ
ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực của luận án trước Hội
đồng khoa học và trước pháp luật.

Tác giả
Lee Kye Sun


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Khoa xã hội học- Trường Đại
học Khoa học xã hội & Nhân văn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận
án tiến sĩ này.
Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới hai giáo
viên hướng dẫn là Phó giáo sư - Tiến sĩ Lê Thị Quý và Tiến sĩ Nguyễn Thị
Kim Hoa. Là nghiên cứu sinh người nước ngoài, còn gặp nhiều khó khăn về
ngôn ngữ trong quá trình phân tích tài liệu cũng như triển khai luận án nhưng
hai cô giáo đã hướng dẫn rất nhiệt tình và chu đáo, giúp tôi tự tin thực hiện tốt
luận án của mình.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới anh Steve và gia đình thân yêu
của tôi, tới bạn bè của tôi trong thời gian qua đã ở bên và động viên tôi rất
nhiều. Tôi cũng xin cảm ơn thầy Đỗ Tiến Thắng và em Trần Thị Lan Anh đã
giúp đỡ tôi trong quá trình phân tích tài liệu và sửa câu văn tiếng Việt.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà nội, ngày 13 tháng 4 năm 2010
Tác giả luận án
Lee Kye Sun


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ..................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 8
4. Đối tượng, Khách thể và Phạm vi nghiên cứu .................................................10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 11
6. Giả thuyết nghiên cứu, Khung lý thuyết ..........................................................15
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG NỮ VÀ GIÁO DỤC MẦM
NON TRONG BIỂN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1. Một số khái niệm công cụ .............................................................................16
1.1.1. Trẻ em lứa tuổi mầm non (Trẻ em LTMN) .................................... 16
1.1.2. Chăm sóc và giáo dục trẻ em (CS-GD trẻ em) ................................. 17
1.1.3. Cơ sở giáo dục mầm non (cơ sở GDMN) ........................................ 18
1.1.4. Cơ sở giáo dục mầm non tại nơi làm việc ........................................ 20
1.1.5. Lao động ......................................................................................... 20
1.1.6. Lao động nữ trong kinh tế xã hội .................................................. 21
1.2. Lý thuyết giáo dục và xã hội hoá giáo dục mầm non ...................................22
1.2.1. Lý thuyết giáo dục và giáo dục mầm non ........................................ 22
1.2.2 Tiếp cận xã hội học và khoa học hữu quan với vấn đề xã hội hoá giáo

dục mầm non ............................................................................................ 25
1.3. Quan điểm về Lao động nữ và Giáo dục mầm non trong những biến đổi
kinh tế - xã hội .....................................................................................................28
1.3.1. Quan điểm về lao động nữ của các nhà sáng lập xã hội học ............ 28
1.3.2. Sự biến đổi nhân khẩu trong gia đình .............................................. 29
1.3.3. Các chính sách giáo dục mầm non và chính sách lao động nữ ......... 36
1.3.4. Triển vọng của chính sách GDMN theo sự biến đổi kinh tế xã hội ...... 42


Chương 2

CÁC HÌNH THỨC CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM
LỨA TUỔI MẦM NON LÀ CON CÁI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HÀ NỘI

2.1. Khái quát về tình hình chăm sóc và giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non Việt
Nam ......................................................................................................................48
2.1.1. Thời kỳ trước đổi mới ..................................................................... 48
2.1.2. Thời kỳ sau Đổi mới........................................................................ 55
2.1.3. Các hệ thống quản lý và pháp luật về sự nghiệp CS-GDMN ........... 60
2.2. Những thách thức mới của một xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với
lao động nữ và việc chăm sóc và giáo dục con cái ..............................................63
2.2.1. Vấn đề lao động nữ và vấn đề chăm sóc và giáo dục mầm non ....... 63
2.2.2. Thực trạng thi hành các chính sách lao động nữ và chăm sóc-giáo dục
con cái ...................................................................................................... 70
2.3. Tình hình chăm sóc, giáo dục mầm non trong một số doanh nghiệp Hà Nội...81
2.3.1. Một vài nét chung về thực trạng chăm sóc, giáo dục mầm non ở khu
vực công nghiệp Việt Nam ........................................................................ 81
2.3.2. Kết quả điều tra xã hội học tại một số doanh nghiệp Hà Nội ........... 91
2.4. Một số nhận xét ...........................................................................................102

Chương 3

CÁC HÌNH THỨC CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM
LỨA TUỔI MẦM NON LÀ CON CÁI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SEOUL

3.1. Khái quát về tình hình chăm sóc và giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non Hàn
Quốc ...................................................................................................................104
3.1.1. Thời kỳ mở rộng phát triển giáo dục mầm non (1962 ~ 1987) ....... 104
3.1.2. Thời kỳ nâng cao về chất lượng giáo dục mầm non (1988-2000) .. 107
3.1.3. Thời kì Phúc lợi xã hội chăm sóc và giáo dục mầm non (từ năm 2001
đến nay) .................................................................................................. 109
3.1.4. Các hệ thống quản lý và pháp luật về sự nghiệp CS-GDMN ......... 111
3.2. Những thách thức mới của một xã hội Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đối với
lao động nữ và việc chăm sóc và giáo dục con cái ............................................... 116
3.2.1. Các vấn đề lao động nữ và việc chăm sóc-giáo dục mầm non trong bối


cảnh kinh tế xã hội thay đổi ...................................................................... 116
3.2.2. Những chính sách thực hiện hệ thống hỗ trợ hài hoà giữa gia đình và
công việc................................................................................................. 123
3.3. Tình hình chăm sóc giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non trong các doanh
nghiệp Seoul .......................................................................................................129
3.3.1. Một vài nét chung về thực trạng chăm sóc giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm
non khu vực công nghiệp Hàn Quốc.......................................................... 130
3.3.2. Tình hình các cơ sở Giáo dục mầm non tại nơi làm việc hiện nay ... 136
3.3.3. Kết quả điều tra xã hội học tại một số doanh nghiệp SEOUL ........ 138
3.4. Một số nhân xét ..........................................................................................146
Chương 4


BƯỚC ĐẦU SO SÁNH CÁC HÌNH THỨC CHĂM SÓC VÀ
GIÁO DỤC TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON LÀ CON CÁI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG MỘT SỐ DOANH NGHIỆP Ở
HÀ NỘI VÀ SEOUL

4.1. Nhận xét chung về quá trình xây dựng sự nghiệp chăm sóc và giáo dục mầm
non của Việt Nam và Hàn Quốc.........................................................................149
4.2. So sánh về khía cạnh văn hóa của phụ nữ và giáo dục con cái ..................152
4.3. So sánh về quan niệm Xã hội hóa giáo dục mầm non Việt Nam và Hàn
Quốc ...................................................................................................................153
4.3.1. Xã hội hóa giáo dục mầm non Hàn Quốc ...................................... 153
4.3.2. Xã hội hóa giáo dục mầm non Việt Nam ....................................... 155
4.3.3. Sự tương đồng và khác biệt về Xã hội hoá giáo dục mầm non Việt Nam
và Hàn Quốc............................................................................................ 157
4.4. Một số so sánh về chính sách và thực tiễn sự nghiệp giáo dục mầm non ở
khu vực công nghiệp ..........................................................................................159
4.4.1. Các văn bản luật liên quan đến sự nghiệp giáo dục mầm non tại nơi làm
việc ......................................................................................................... 159
4.4.2. Tổ chức quản lí, chỉ đạo ................................................................ 161
4.4.3. Khái niệm “nhiều lao động nữ” và các loại hình cơ sở GDMN tại
nơi làm việc ............................................................................................ 164
4.4.4. Về sự hỗ trợ chi phí giáo dục mầm non ......................................... 167


4.4.5. Tiểu kết ......................................................................................... 168
4.5. So sánh nhận thức và thực trạng chăm sóc và giáo dục mầm non trong một số
doanh nghiệp Hà Nội và Seoul ............................................................................172
4.5.1. Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp ............................................. 172
4.5.2. Nhận thức của người lao động có con nhỏ ....................................... 173
4.5.3. Nhận thức về những khó khăn trong việc xây dựng và quản lý cơ sở

GDMN tại noi làm việc ........................................................................... 175
4.5.4. Mức độ hài lòng của phụ huynh khi gửi con ở cơ sở GDMN của công
ty............................................................................................................. 176
4.5.5. Về chi phí GDMN ......................................................................... 177
4.6. Một số nhận xét ...........................................................................................179
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ..........................................................................................................185
2. Khuyến nghị ...................................................................................................187
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..193
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................193
PHỤ LỤC...........................................................................................................203
Mẫu bảng hỏi
Danh sách Hội đồng cấp Nhà nước chấm luận án tiến sĩ
Ba bản nhận xét của ba phản biện
Quyết nghị của Hội đồng cấp Nhà nước chấm luận án tiến sĩ
Bản trích yếu luận án


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
1 Bộ LĐTB & XH

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

2 BV,CS-GD TE

Bảo vệ, chăm sóc và giáo duc trẻ em

3 CS-GD

Chăm sóc và giáo dục


4 CS-GDMN

Chăm sóc và giáo dục mầm non

5 CS-GD TE

Chăm sóc và giáo dục trẻ em

6 CS-GD TELTMN Chăm sóc và giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non
7 DN

Doanh nghiệp

8 GDMN

Giáo dục mầm non

9 CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

10 KT-XH

Kinh tế - xã hội

11 LĐ

Lao động


12 NXB

Nhà xuất bản

13 TELTMN

Trẻ em lứa tuổi mầm non

14 UB DS-GĐ-TE

Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em

15 XHCN

Xã hội chủ nghĩa

16 XHHGDMN

Xã hội hoá giáo dục mầm non


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng 1. 1

Sự khác biệt trong quan điểm nuôi dạy trẻ đối với
từng loại hình phúc lợi quốc gia

31

Bảng 1. 2


Việc làm cho nữ giới và sự hỗ trợ đối với trẻ em và
gia đình

40

Bảng 1. 3

Việc làm của nữ giới và chính sách GDMN theo từng
loại hình phúc lợi quốc gia

42

Bảng 2. 1

Phát triển Mẫu giáo Việt Nam (1945~1965)

52

Bảng 2. 2

Hệ thống quản lí nhà nước về giáo dục trẻ em

61

Bảng 2. 3

Các chính sách theo thời kì

62


Bảng 2. 4

Tổng số lao động nữ các doanh nghiệp theo loại hình

64

Bảng 2. 5

Lý do của cơ hội tuyển dụng khác nhau-theo giới

66

Bảng 2. 6

Phân công lao động gia đình

69

Bảng 2. 7

Sự phát triển GDMN ở cơ quan, xí nghiệp giai đoạn
1956~1964

85

Bảng 2. 8

Tình hình của 2 công ty


92

Bảng 2. 9

Nhận thức của lao động về điều kiện hoạt động cơ sở
GDMN

97

Bảng 2.10

Hiệu quả của GDMN tại nơi làm việc

100

Bảng 2.11

Đóng góp của GDMN trong nơi làm việc cho công ty

100

Bảng 3. 1

Sự thay đổi chính sách GDMN trong từng thời kì

110

Bảng 3. 2

Thống kê tình hình chăm sóc giáo dục trẻ em


112

Bảng 3. 3

Sự thay đổi hệ thống CS-GDMN các thời kỳ theo luật

114

Bảng 3. 4

So sánh Luật CS-GDTE LTMN trước và sau khi sửa đổi

115

Bảng 3. 5

Những tác nhân gây trở ngại đối với công việc của
phụ nữ

119


Bảng 3. 6

122

Bảng 3. 7

Tỷ lệ lao động phân theo hình thái tuyển dụng và giới

tính
Những biện pháp thực hiện tăng cường sức lao động nữ

Bảng 3. 8

Các biện pháp hỗ trợ người lao động và CS-GDMN

124

Bảng 3. 9

Tình hình trợ cấp nghỉ chăm sóc con nhỏ

125

Bảng 3.10

Trợ cấp cơ bản CS-GDMN Tư thục

126

Bảng 3.11

Chính sách phụ nữ và gia đình

128

Bảng 3.12

133


Bảng 3.13

Chính sách trợ cấp cho xây dựng cơ sở GDMN tại nơi
làm việc
Trợ cấp lương giáo viên, nhân viên

Bảng 3.14

Các hình thức hỗ trợ chế độ thuế

134

Bảng 3.15

Tình hình các loại hỗ trợ GDMN cho lao động

136

Bảng 3.16

Tình hình thành lập các cơ sở GDMN khu vực

137

Bảng 3.17

Lý do thành lập cơ sở GDMN tại nơi làm việc

138


Bảng 3.18

Những thay đổi tích cực

141

Bảng 3.19

Những nội dung cần phải cải tiến trợ cấp cho các cơ
sở GDMN

142

Bảng 3.20

Lý do lao động gửi con cơ sở GDMN tại nơi làm việc

144

Bảng 4.1

Quan điểm và chính sách Xã hội hoá của Hàn Quốc và
Việt Nam
Về tổ chức quản lí, chỉ đạo ngành CS-GDMN

157

Dự toán chi phí thành lập, quản lý cơ sở GDMN tại nơi
làm việc

Các chính sách liên quan đến GDMN tại nơi làm việc

165

Những ảnh hưởng đối với doanh nghiệp có cơ sở GDMN
riêng
Nhận thức của phụ huynh về trách nhiệm thanh toán
chi phí GDMN tại nơi làm việc

172

Bảng 4. 2
Bảng 4. 3
Bảng 4. 4
Bảng 4. 5
Bảng 4. 6

124

133

162

169

177


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Biểu đồ 1. 1


Các yếu tố làm gia tăng nhu cầu nuôi dạy trẻ

43

Biểu đồ 2. 1

Tình hình cơ sở GDMN thời kỳ 1965 – 1986

54

Biểu đồ 2. 2

Các nguồn đầu tư cho giáo dục mầm non

56

Biểu đồ 2. 3

Các nguồn đầu tư cho giáo dục mầm non

58

Biểu đồ 2. 4

Số trường và loại hình trường dục mầm non

60

Biểu đồ 2. 5


Tỷ lệ tham gia LĐ khu vực công nghiệp theo giới tính

63

Biểu đồ 2. 6

Tổng số lao động nữ các doanh nghiệp theo loại hình

64

Biểu đồ 2. 7

Việc làm có thu nhập thường xuyên theo giới tính

67

Biểu đồ 2. 8

Việc làm có thu nhập không thường xuyên

68

Biểu đồ 2. 9

Tình hình nhà trẻ xí nghiệp, cơ quan (1965~1986)

88

Biểu đồ 2.10


Những khó khăn trong công việc và CS con cái

93

Biểu đồ 2.11

Biểu đồ 3. 1

Chi phí GDMN bình quân một tháng của các hộ gia 95
đình
Nhận thức của người lao động về cơ sở GDMN tại 96
nơi làm việc
Số tiền đầu tư cho GDMN
112

Biểu đồ 3. 2

Triển vọng thay đổi dân số Hàn Quốc

Biểu đồ 3. 3

Triển vọng thay đổi dân số tham gia hoạt động kinh tế 117

Biểu đồ 3. 4

Tỉ lệ tham gia hoạt động kinh tế theo lứa tuổi

118


Biểu đồ 3. 5

Tiền lương bình quân của người lao động

122

Biểu đồ 3. 6
Biểu đồ 3. 7

Trợ cấp quản lí của chính phủ cho cơ sở GDMN 141
của công ty
Học phí GDMN tại nơi làm việc/1 tháng
143

Biểu đồ 3. 8

Ý kiến đối với học phí GDMN

144

Biểu đồ 4. 1

171

Biểu đồ 4. 2

Quan niệm của người lao động về sự cần thiết của
cơ sở GDMN tại nơi làm việc
Quan
sởvụ

GDMN
tại nơi làm
Sự
hàiniệm
lòng về
về cơ
dịch
cơ sở GDMN
củaviệc
công ty

Biểu đồ 4. 3

Học phí GDMN so với thu nhập gia đình

176

Biểu đồ 2.12

116

174


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Vấn đề giới nảy sinh từ rất lâu cùng với sự nảy sinh của con người và xã
hội nhưng khoa học về giới thì rất trẻ. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối quan
hệ mẹ - con và chính mối quan hệ này đã chi phối sâu sắc đến mối quan hệ
giới (vợ - chồng) ở nhiều xã hội, chính sự vướng bận về con cái đã khiến cho

phụ nữ rất vất vả và thiệt thòi hơn so với nam giới. Phụ nữ công nhân cũng
không ngoại lệ. Trên thực tế xã hội mà tri thức là căn bản thì quyền bình đẳng
trong tuyển dụng nam nữ được xem như là một trong những vấn đề trọng tâm
trong việc bảo vệ nhân quyền. Khi quyền bình đẳng được thực hiện, mọi
người sẽ không bị phân biệt giới tính và có thể làm việc theo năng lực và nhu
cầu của bản thân.
Đối với lao động nữ, vấn đề càng trở nên cấp thiết. Trong suốt chiều dài
lịch sử, họ đã vượt qua muôn vàn khó khăn để đến giữa thế kỷ XX mới dần
khẳng định được vị thế tương xứng của mình so với nam giới. Họ đã được coi
là một lực lượng lao động không thể thiếu của toàn xã hội. Tuy nhiên, dù muốn
hay không, vấn đề chăm sóc, giáo dục con cái vẫn đè nặng lên vai người phụ
nữ. Ai cũng dễ dàng thấy được những thiệt thòi của họ trong việc cống hiến sức
lực và tài năng cho xã hội vì gánh nặng con cái. Đồng thời, không phải ở đâu
họ cũng được đối xử bình đẳng. Ngay ở một quốc gia phát triển, vì con cái và
những hệ lụy liên quan mà một số không nhỏ phụ nữ đã phải nghỉ việc, mất
việc hay gián đoạn việc làm… Tình trạng này có thể xem như là đã đi chệch
khá xa việc đảm bảo quyền lao động liên tục cũng như việc thực hiện bình
đẳng giới. Trong tương lai, chắc chắn phụ nữ sẽ có vai trò to lớn hơn trong đội
ngũ lao động chất lượng cao. Mô hình cơ sở Giáo dục mầm non từ trước tới
nay vẫn gắn liền với vấn đề việc làm của phụ nữ chứ không phải của nam giời.

1


Việc chăm sóc, giáo dục con cái ở mỗi đất nước, mỗi xã hội, mỗi thời kỳ
lại có những chính sách thể hiện những quan điểm khác nhau. Thậm chí cả
một chế độ cũng được thiết lập dựa trên quan điểm mang tính lịch sử, tính
triết học đó. Khi vấn đề chăm sóc, giáo dục trẻ em, nhất là trẻ em lứa tuổi
mầm non không có được sự hỗ trợ từ phía quốc gia và xã hội thì tỷ lệ nghỉ
việc của lao động nữ tăng lên là điều tất yếu. Có thể tình trạng nghỉ việc chưa

xảy ra, họ vẫn tiếp tục công tác nhưng họ cũng sẽ rất dễ bị stress do rất nhiều
các vấn đề cá nhân liên quan đến việc giáo dục, nuôi dạy con cái. Do đó, điều
khó tránh khỏi là hiệu quả làm việc bị giảm sút. Hiện nay, đối tượng có nhu
cầu cấp bách về cơ sở giáo dục mầm non là lao động nữ.
Đến nay, hầu như ai cũng đã nhận thức được rằng việc nuôi dạy giáo dục
con cái không phải là trách nhiệm của chỉ riêng gia đình hay phụ nữ mà là
trách nhiệm của cả quốc gia, xã hội, doanh nghiệp và các bậc cha mẹ. Để có
được một nhận thức như thế, Hàn Quốc đã trải qua một chặng đường rất gian
nan. Về mặt đường lối, Chính phủ Hàn Quốc đã phải liên tục điều chỉnh chính
sách, chế độ chăm sóc, giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non để một mặt các
cháu và cha mẹ các cháu được thụ hưởng những điều tốt đẹp nhưng mặt khác
quan trọng hơn là đảm bảo bình đẳng giới. Sự tham gia của phụ nữ vào nền
kinh tế ngày càng được khẳng định và các cơ quan, các doanh nghiệp cũng
như mọi địa phương, mọi người nghiêm chỉnh thực hiện pháp lệnh, nghị định
để vừa “giải phóng” phụ nữ, vừa để phụ nữ đóng góp sức mình vào sự phát
triển của đất nước.
Từ khi bước vào Đổi mới, tốc độ phát triển của Việt Nam rất nhanh.
Nhiều doanh nghiệp với nhiều loại hình ra đời và lớn mạnh nhanh chóng. Số
lượng người lao động, trong đó có lao động nữ trong một số doanh nghiệp lên
đến hàng nghìn. Từ đó, nhiều vấn đề được đặt ra và đang dần được giải quyết
như thu nhập, giờ giấc làm việc, bảo hiểm... của người lao động. Tuy nhiên,

2


theo sự quan sát của chúng tôi thì việc chăm sóc con cái của người lao động
lại chưa hoặc rất ít được quan tâm, đặc biệt là các cơ sở giáo dục mầm non
trong các doanh nghiệp. Gần đây nhiều vụ việc nhức nhối liên quan đến buông
lỏng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em ở Việt Nam khiến dư luận phải giật
mình. Vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đã phải sửa chữa một số

điểm trong kế hoạch phát triển ngành mầm non và đặc biệt là tăng cường
giám sát, quản lí lĩnh vực giáo dục quan trọng này.
Chúng tôi chọn địa bàn Hà Nội và Seoul làm nơi khảo sát, nghiên cứu
bởi vì cả hai thành phố đều là Thủ đô, đều là trung tâm chính trị, kinh tế và
văn hóa của mỗi nước. Hà Nộị đang trên đường Hiện đại hoá - Công nghiệp
hoá và từ khi Việt Nam gia nhập WTO (2007), thành phố này càng thu hút
nhiều lao động từ khắp các nơi đến làm việc tại các khu công nghiệp cũng
như các lĩnh vực kinh tế mới. Còn thành phố Seoul chiểm 26% tổng số dân số
Hàn Quốc, là khu vực bao gồm các ngành công nghiệp lớn nhất nước. Những
gì hiện đã và đang diễn ra ở Hà Nội và Seoul đều chắc chắn là tiêu biểu cho
sự phát triển ở Việt Nam và Hàn Quốc.
Việc tìm hiểu các hình thức CS-GD trẻ em LTMN là con cái lao động nữ
ở Hà Nội và Seoul, vì thế, mang ý nghĩa điển hình và có sức khái quát cao.
Chúng tôi thiết nghĩ, với khuôn khổ, thời gian dành cho một luận án và bằng
sức lực của một nghiên cứu sinh, việc khảo sát toàn bộ tình hình CS-GD trẻ
em LTMN của Việt Nam rồi so sánh với Hàn Quốc là một điều rất khó khăn.
Vì thế, sẽ là hợp lí khi luận án chọn Hà Nội làm địa bàn khảo sát, sau đó so
sánh với Seoul.
Nghiên cứu, so sánh việc CS-GD trẻ em LTMN giữa Hà Nội và Seoul của
chúng tôi cũng sẽ đưa ra nhiều thông tin thú vị và quan trọng vì Việt Nam và
Hàn Quốc là hai nước cùng ở châu Á nhưng có hai chế độ chính trị và trình
độ phát triển khác nhau. Kinh nghiệm của hai nước sẽ được lý giải trên

3


phương diện khoa học và thực tiễn.
Hy vọng luận án này sẽ tìm ra một phương án giảm bớt gánh nặng nuôi dạy
con cái và hỗ trợ cho người phụ nữ để họ vừa đảm bảo việc cơ quan vừa đảm
bảo được cuộc sống gia đình, thông qua việc thiết lập hệ thống và cải cách thể

chế giáo dục mầm non tại nơi làm việc, đảm bảo quyền lao động liên tục cho lao
động nữ. Chúng tôi cũng hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào việc xoá
bỏ sự phân biệt đối xử lao động trong tuyển dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhân lực có tay nghề, từ đó góp phần vào việc sử dụng nguồn nhân lực nữ một
cách có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia.
Bằng tất cả những điều như vừa trình bày ở trên, chúng tôi nghĩ rằng
triển khai việc “Nghiên cứu các hình thức chăm sóc, giáo dục con em người lao
động trong lứa tuổi mầm non tại các doanh nghiệp” là quan trọng và cần thiết.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, thập kỷ 60-70, mối quan tâm lớn nhất là phát triển kinh tế, do
đó đông đảo lao động nữ đã rất tích cực tham gia vào mọi lĩnh vực của nền kinh
tế. Tuy nhiên, phúc lợi cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ cũng như con
cái của họ thì chưa được quan tâm đúng mức. Mặt trái của sự phát triển kinh tế
là vấn đề gia đình và lao động nữ. Để bảo vệ các bà mẹ và để phụ nữ vừa làm
việc trong gia đình vừa làm việc trong công sở, chính phủ đã ban hành hai bộ
luật liên quan đến lao động nữ là Luật Bình đẳng nam nữ trong tuyển dụng lao
động (năm 1987) và Luật Chăm sóc và giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non (năm
1991). Trong hai luật này có quy định các chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
thành lập các cơ sở giáo dục mầm non tại nơi làm việc.

4


Hai thập kỷ gần đây, vấn đề này đã được giới nghiên cứu (trong các Bộ,
Viện, các Đại học, kể cả Đại học Quân sự...) quan tâm nhiều. Cho đến thời
điểm này, đã có hơn 130 luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ, đề án của các Bộ
Lao động và Bộ Bình đẳng giới, các Viện nghiên cứu phát triển Giới và phụ nữ
v.v... đề cập đến GDMN tại nơi làm việc. Cụ thể, trong thời gian đầu thập kỷ 90,

các nghiên cứu hướng đến vấn đề “Tình hình lao động nữ và việc chăm sóc con
cái của lao động nữ”, vấn đề “Nhu cầu lao động nữ và việc chăm sóc giáo dục
con”, đặc biệt là làm rõ “Khái niệm về cơ sở GDMN tại nơi làm việc”… Các
nghiên cứu này nhấn mạnh đến những khái niệm mới và cung cấp hiện trạng
thị trường lao động Hàn Quốc trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Họ cũng xác định nội dung và phạm vi của khái niêm hỗ trợ cơ sở GDMN tại
nơi làm việc là trách nhiệm của chủ doanh nghiệp và chính phủ. Hơn nữa,
chính phủ phải nhận thức được rằng sự nghiệp chăm sóc giáo dục con cái của
lao động nữ là một loại phúc lợi xã hội để phát triển đất nước.
Đến những năm 2000, chính sách về việc thành lập cơ sở GDMN tại nơi
làm việc đã hoàn chỉnh. Do vậy các nghiên cứu chủ yếu hướng tới những vấn
đề thuộc chiều sâu như “Phương án đẩy mạnh dịch vụ cơ sở GDMN tại nơi
làm việc” và “Các phương pháp chất lượng GDMN tại nơi làm việc” v.v...
Thời gian này từ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Lao động và Bộ Bình
đẳng giới đã có hàng loạt đề án về tình hình chăm sóc, giáo dục mầm non con
cái lao động nữ được xây dựng.
Trong số những công trình khoa học tiêu biểu, phải kể đến “Nghiên cứu
các hình thức chăm sóc, giáo dục lứa tuổi mầm non trong doanh nghiệp khu
vức Seoul” do PGS.TS. Lee Kyungsuk chủ biên (2002). Công trình đã khảo

5


sát 28 đơn vị doanh nghiệp và 708 lao động có con nhỏ và đưa ra những giải
pháp mang tính chiến lược quốc gia để giải quyết việc làm cho người lao
đông nữ kết hợp với việc chăm sóc, giáo dục con cái. Luận án tiến sĩ năm
2002 của Kim Taeyun, “Thực trạng và các vấn đề cơ sở GDMN tại nơi làm
việc”, cũng là một công trình đáng chú ý. Luận án này có đề cấp đến thực
trạng lao động nữ và chăm sóc, giáo dục con cái, Trước đó, năm 2000, Sin
Kyungmi công bố luận án “Nghiên cứu về mức độ hài lòng và nhu cầu về cơ

sở GDMN tại nơi làm việc của lao động nữ”, Kim Rijin có “Nghiên cứu về
mặt tâm lý học về Stress của lao động nữ trong việc chăm sóc, giáo dục mầm
non”. Các nghiên cứu này đều nói rằng vấn đề chăm sóc, giáo dục con cái của
lao động nữ không phải là của gia đình. Gia đình là chủ thể truyền thống,
đương nhiên nên vấn đề không được đặt ra nữa. Ngày nay, nói đến CS-GD
con cái lao động nữ là nói đến trách nhiệm hoàn toàn của xã hội, trong đó
chính phủ là chủ thể trung tâm. Do đó chính phủ phải chủ động đẩy mạnh sự
nghiệp này, phải cấu trúc hoá hệ thống và phải xây dựng cơ sở GDMN tại nơi
làm việc để tăng cường sức sản xuất lao động nữ.
Tác phẩm “Phương án phát triển Chăm sóc, giáo dục mầm non con cái
của lao động” của GS.TS. Na Jung (2003) là công trình được đánh giá rất cao.
Trong công trình này, tác giả nhấn mạnh đến sự biển đổi dân số và môi trường
gia đình, đến hoạt động kinh tế của phụ nữ, đến sự thay đổi nhân thức về việc
chăm sóc, giáo dục mầm non v.v...
Tóm lại, có thể nói, các công trình nghiên cứu trong hơn 20 năm qua ở
Hàn Quốc đã góp phần vào việc hoạch định các chính sách lao động và chăm
sóc, giáo dục lứa tuổi mầm non nhằm phát triển kinh tế-xã hội.

6


2.2. Việt Nam
Ở Việt Nam, cho đến nay vấn đề chăm sóc, giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm
non nói chung và trẻ em lứa tuổi mầm non là con cái người lao động trong
doanh nghiệp nói riêng chưa được nghiên cứu chuyên sâu kể cả về mặt xã hội
học lẫn mặt giáo dục học. Theo sự tìm hiểu của chúng tôi, chưa có nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề này. Nhưng nghiên cứu về các vấn đề xã hội hoá
giáo dục mầm non và vấn đề lao động nữ có khá nhiều.
Trong số những công trình khoa học về lao động nữ có “Nữ công nhân
khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh và dịch vụ trợ giúp pháp lý ở Việt

Nam” của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia do ThS. Trần
Hàn Giang chủ biên (2002). Công trình đã khảo sát về vấn đề lao động nữ liên
quan đến với quyền lợi của nó để giải quyết những vấn đề xã hội, kinh tế và
luật pháp nảy sinh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
Trong đó có “Một số nét về điều kiện làm việc của nữ công nhân khu vực
ngoài quốc doanh ờ Hà Nội” của TS. Ngô Tuấn Dung (2001) và “ Nâng cao
nhận thức về quyền pháp lý cho lao động nữ” của ThS. Phạm Thanh Vân.
Luận án tiến sĩ năm 2005 của Dương Thị Thanh Huyền “Xã hội hoá giáo
dục mầm non và những biện pháp thực hiện trên địa bàn Hà Nội” cũng là một
công trình đáng chú ý. Luận án này có đề cập đến Trong công trình này, tác
giả nhấn mạnh đến giáo dục mầm non là sự liên kết phối hợp chặt chẽ giữa
các ban ngành, đoàn thể tổ chức xã hội, các gia đình và nhiều cá nhân tham
gia vào một diện rộng với nhiều hoạt động xã hội hoá phong phú. Trong đó
hiệu quả nhất là việc đầu tư các nguồn lực, đa dạng hoá các loại hình GDMN,
tiếp cận các phương pháp giáo dục tiên tiến ở các nước trong khu vực...

7


Sự lựa chọn đề tài luận án : “Nghiên cứu các hình thức chăm sóc giáo dục
con em người lao động trong lứa tuổi mầm non tại các doanh nghiệp ở Hà Nội
và Seoul” của chúng tôi chính là nhằm hướng tới việc nhận thức và lý giải về
mặt xã hội học những vấn đề trên. Cũng chính vì vậy, khi tiếp cận đề tài,
chúng tôi gặp khó khăn là tư liệu nghiên cứu từ Việt Nam quá ít. Cơ sở tư liệu
làm chỗ dựa cho nghiên cứu của chúng tôi chỉ là các văn bản mang tính pháp
lí, các báo cáo tổng kết, các tập giáo trình…

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận án sẽ tập trung nghiên cứu các hình thức CS-GD trẻ em LTMN là

con cái nữ công nhân, viên chức trong doanh nghiệp Việt Nam và Hàn Quốc,
tìm hiểu những nhân tố tác động đến các hình thức đó và hiệu quả của nó với
thực tế. Qua nghiên cứu này, luận án sẽ đề xuất một số giải pháp cho việc CSGD trẻ em LTMN trong các doanh nghiệp ở Seoul và Hà Nội để các doanh
nghiệp có thể vừa phát triển được sản xuất bền vững, bảo đảm được chế độ
với người lao động và vừa có thể đóng góp vào việc thực hiện bình đẳng giới
nói chung.
3.2. Nhiệm vụ
- Tim ra cơ sở lý luận và phương pháp luận của đối tượng nghiên cứu
- Tiến hành diều tra xã hội học và thu thập tài liệu liên quan
- Tìm hiểu các hình thức CS-GD trẻ em LTMN trong các doanh nghiệp ở
Hà Nội và Seoul
- So sánh để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu của các hình thức CS-GD
8


trẻ em LTMN là con cái người lao động ở mỗi thành phố.
- Xây dựng các giải pháp chính sách để giải quyết về việc CS-GD trẻ em
LTMN cho các doanh nghiệp

3.3. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận
Luận án được thực hiện một cách có hệ thống theo hướng xã hội học.
Chúng tôi hy vọng sẽ đóng góp vào việc nghiên cứu lý thuyết về “các hình
thức CS-GD trẻ em LTMN là con em người lao động” và “cơ sở GDMN tại
nơi làm việc” ở Hàn Quốc và Việt Nam, hai quốc gia vừa có nét tương đồng
vừa có nét khác biệt. Luận án sẽ góp phần bổ sung cho các chuyên ngành xã
hội học lứa tuổi, xã hội học gia đình, xã hội học giới, xã hội học đồ thị, xã hội
học quản lý v.v...

- Về mặt thực tiễn: Luận án hy vọng có thể đóng góp cơ sở khoa học cho

các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu, các thầy cô giáo và các
nhà hoạt động xã hội. Chúng tôi cũng nghĩ luận án có thể giúp người lao động
có sự lựa chọn tối ưu trong việc chăm sóc và giáo dục con cái thuộc LTMN.
Luận án cũng giúp cho các chủ doanh nghiệp hai nước cải thiện chính sách
của mình, mở ra các cơ sở giáo dục mầm non tại chỗ để tăng cường hiệu quả
sản xuất và chính sách xã hội. Xa hơn, chúng tôi hi vọng sẽ đóng góp một
phần nhỏ bé vào việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội bền vững
cho mỗi nước.

9


4. Đối tượng, Khách thể và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu :
- Vấn đề, hình thức chăm sóc, giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non nói chung.
- Vấn đề, hình thức chăm sóc, giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non con em
người lao động tại các doanh nghiệp Seoul và Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu :
Lao động nữ, lãnh đạo doanh nghiệp, cán bộ giáo dục, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà quản lý lao động nữ, cán bộ nghiên cứu.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: nghiên cứu các hình thức chăm sóc, giáo dục trẻ em lứa
tuổi mầm non con em người lao động, chủ yếu tập trung vào thời điểm từ năm
2006 đến năm 2008.
- Về không gian: Tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu khảo sát là
doanh nghiệp có thường xuyên trên 100 lao động nữ và có số lao động nữ từ
30% trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp
(theo khái niệm từ Điều 5, Nghị định 23/CP , 06/11/1997) và có trường mầm
non đang hoạt động trong khu vực Hà Nội và Seoul. Việc thực hiện khảo sát
phía Việt Nam có nhiều hạn chế. Hiện nay doanh nghiệp có trường mầm non

trong khu vực Hà Nội không có nhiều, chỉ 2-3 doanh nghiệp.
Vì lý do trên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các hình thức CS-GD trẻ
em LTMN con em người lao động của 2 doanh nghiệp Việt Nam có trường
mầm non và một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có kế hoạch xây dựng

10


trường Mầm non trong nơi làm việc. Tổng số điều tra phỏng vấn bằng bảng
hỏi có 152 người lao động.
Về tình hình Hàn Quốc, chúng tôi sử dụng tài liệu “Nghiên cứu chính
sách phát triển cơ sở giáo dục cho con cái lao động nữ tại khu vực Seoul” của
Bộ lao động (Lee Kyung-suk, 10.2002). Trong đó đã tiến hành điều tra xã hội
học từ 28 doanh nghiệp có trường mầm non và 708 người lao động.
4.4. Dữ liệu nghiên cứu
Từ khách thể, đối tượng và phạm vì nghiên cứu, đề tài sử dụng dữ liệu
có sẵn của Bộ Giáo dục đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng
cục Thống kê, Liên đoàn Lao động Việt Nam. Dữ liệu Hàn Quốc lấy từ Bộ
Bình đẳng Giới, Bộ Giáo dục đào tạo, Bộ Lao động, Tổng cục Thống kê và
Viện phát triển nữ giới v.v....

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận án về các hình thức CS-GD trẻ em LTMN là con em người lao động
đã được chúng tôi tiến hành. Việt Nam đang trong thời kỳ Công nhiệp hoáHiện đại hoá, đặc biệt là thời kỳ chuyển sang kinh tế thị trường dưới sự quản lý
của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, cơ sở phương pháp
luận mà chúng tôi vận dụng là lý luận của triết học Mác-Lênin về hình thái
kinh tế xã hội. Trong đó, chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện
chứng là cơ sở xuyên suốt đề tài nghiên cứu. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng là xem xét và giải thích các quá trình, các hiện tượng của đời sống

xã hội trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, có tính chất quy luật giữa chúng.
11


Chẳng hạn, cần phải đặt việc CS-GDMN trong quan hệ giữa nhận thức của
lãnh đạo doanh nghiệp với cha mẹ trẻ thì mới thấy được bản chất của vấn đề.
Quá trình chyển sang nền kinh tế thị trường đã làm cho cơ cấu xã hội có
những biến đổi lớn. Quan hệ kinh tế, quan hệ lao động thay đổi sẽ dẫn đến sự
thay đổi của quan hệ xã hội. Tiếp theo, tất cả những biến đổi đó cũng sẽ dẫn đến
những biến đổi trong định hướng giá trị và nhận thức, hành vi của con người.
Đến lượt mình, những biến đổi trong định hướng giá trị lại tác động trực tiếp đến
quan hệ kinh tế và cơ cấu xã hội, tức là tác động trực tiếp đến cơ cấu lao động,
gia đình và con cái. Vì vậy, phải xuất phát từ những quan điểm của chủ nghĩa
duy vật lịch sử, cụ thể là quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ lao động với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, phải xuất phát từ những quy
định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng và tính độc lập tương đối
của kiến trúc thượng tầng để phân tích những biến đổi thực tiễn ở Việt Nam.
Mặt khác, xã hội thời kỳ quá độ tất yếu còn tồn tại đan xen những nhân tố
của xã hội mới và xã hội cũ, do đó đề tài nghiên cứu không chỉ phải xuất phát
từ quan điểm về sự tồn tại khách quan của các thành phần kinh tế trong thời kỳ
quá độ mà còn phải xuất phát từ quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam là
xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa dưới sự
quản lý của Nhà nước. Luận án cũng sự dụng nhiều phương pháp luận của xã
hội học, đặc biệt là xã hội học Giới, xã hội học Gia đình, xã hội học đồ thị, Xã
hội học quản lý, xã hội học lứa tuổi. Luận án cũng cố gắng gắn kết các quan
điểm của các nhà xã hội học kinh điển, các nhà xã hội học hiện đại với thực tế
nghiên cứu để tìm ra và phân tích các vấn đề chính sách và khoa học.

12



5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận án sử dụng: Phương pháp nghiên cứu, phân tích các tài liệu có sẵn;
Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn theo các tiêu chí
định lượng và định tính; Phương pháp lô-gích - lịch sử, phương pháp so sánh,
thống kê. Cụ thể chúng tôi đã tiến hành như sau:
5.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu
Chúng tôi đã phỏng vấn sâu 33 trường hợp, gồm 8 lãnh đạo Công ty Việt
Nam và Hàn Quốc, 8 giáo viên mầm non Việt Nam và Hàn Quốc, 10 lao động
nữ Việt Nam và Hàn Quốc, 5 cán bộ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, 2 cán bộ Tổng Liên đoàn Lao
động Hàn Quốc.
5.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung : Chúng tôi tiến hành
thảo luận với:
- 4 nhóm lãnh đạo Công ty (Việt Nam, Hàn Quốc)
- 1 nhóm cán bộ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- 1 nhóm cán bộ Viện chiến lược và chương trình giáo dục Hàn Quốc
- 1 nhóm cán bộ Viện chiến lược phát triển chính sách Phụ nữ Hàn Quôc
- 2 nhóm giáo viên mầm non (Việt Nam, Hàn Quốc)
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi : Nhằm đánh giá đầy đủ chính
sách và thực trạng về GDMN trong doanh nghiệp, chúng tôi đã tiến hành khảo
sát 3 công ty ở trên địa bàn Hà Nội trong đó 2 công ty đã cổ phần hoá, có trường
mầm non là Công ty May 10 và Công ty Khoá Việt-Tiệp; 1 công ty 100% vốn
đầu tư nước ngoài, chưa có trường mầm non là Công ty Vina Korea. Đồng thời,
13


×