Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy Xuất khẩu thịt lợn của Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.01 KB, 73 trang )

Lời mở đầu
Xu thế phát triển của nhiều nớc trong những năm gần đây là thay đổi
chiến lợc kinh tế tõ "®ãng cưa" sang "më cưa", thay thÕ nhËp khÈu bằng hớng vào xuất khẩu.
Chiến lợc "hớng vào xuất khẩu'' về thực chất là giải pháp "mở cửa
nền kinh tế" nhằm tranh thủ vốn đầu t và kĩ thuật của nớc ngoài, kết hợp
chúng với những tiềm năng bên trong về lao động và tài nguyên thiên nhiên để
tạo ra sự tăng trởng mạnh cho đất nớc, góp phần rút ngắn chênh lệch với các
nớc phát triển mạnh.
Với định hớng phát triển của Đảng, chính sách kinh tế đối ngoại nói
chung, xuất nhập khẩu nói riêng phải đựơc coi là một chính sách cơ cấu có
tầm chiến lợc, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân. Chính sách xt
nhËp khÈu ph¶i tranh thđ tíi møc cao nhÊt ngn vốn, kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến của nớc ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, giải
quyết việc làm cho ngời lao động, thực hiên phơng châm "phát triển buôn bán
với nớc ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nớc và có hàng hoá để xuất khẩu".
Để đạt đợc mục tiêu này, Đảng và Nhà nớc ta đà và đang thực hiện
nhiều biện pháp cải tổ nền kinh tế quốc dân theo hớng mở rộng các quan hệ
kinh tế đối ngoại, trọng tâm là xuất khẩu nhằm đa thị trờng Việt Nam thâm
nhập vào thị trờng thế giới.
Trong điều kiện đó, bản thân các doanh nghiệp trong nớc cũng cần phải
xây dựng cho mình một chiến lợc kinh doanh vừa bảo đảm hiệu quả cao cho
doanh nghiệp mình, vừa phù hợp với chiến lợc phát triển chung của đất nớc.
Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nớc có
nhiệm vụ tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành chăn
nuôi Việt Nam, tổ chức sản xuất chăn nuôi cung ứng dịch vụ chăn nuôi gia
súc, gia cầm, thức ăn chăn nuôi và các loại vật t liên quan đến ngành chăn
nuôi.
Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam, em nhận
thấy rằng một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tổng công ty chăn
nuôi Việt Nam là thịt lợn đông lạnh. Do đó em đà mạnh dạn chọn đề tài:


1


"Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thịt lợn của Tổng công ty chăn
nuôi Việt Nam".

Đề tài đợc xây dựng gồm ba chơng:
Chơng I:

Những lý luận chung về kinh doanh xuất khẩu.

Chơng II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu thịt lợn của
Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam

(giai đoạn 1997-

2000).
Chơng III: Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc
đẩy xuất khẩu thịt lợn của Tổng công ty chăn
nuôi Việt Nam.

2


Chơng I
những lí luận chung về hoạt động kinh doanh
xuất khẩu hàng hoá trong đIều kiện hội nhập
kinh tế.
I - Vai trò của xuất khẩu hàng hoá trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

1- Khái niệm và đặc điểm của XK hàng hoá .
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá dịnh vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với
một quốc gia hoặc cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai
thác đợc lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Và khi trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đó có lợi, các quốc gia đều
tích cực tham gia hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của
ngoại thơng đà xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức
đầu tiên chỉ là hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đà đợc thể
hiện dới nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động xt khÈu diƠn ra trªn mäi lÜnh vùc, trong mäi điều kiện kinh
tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị,
công nghệ kĩ thuất cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu
đem lại lợi ích cho quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi pham vi rộng cả về điều kiện
không gian lẫn thêi gian. Nã cã thĨ chØ diƠn ra trong thêi gian ngắn. Song
cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể đợc tiến hành trên phạm vi toàn lÃnh thổ
một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.

Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bớc tiến quan trọng trong việc phát
triển nền kinh tế của các quốc gia. Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu vì thế rất
quan trọng. Và mục tiêu của thúc đẩy xuất khẩu là:

Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đà đem lại một nguồn thu
ngoại tệ lớn và quan trọng cho đất nớc đặc biệt có ý nghÜa cho mét quèc gia

3


®ang ph¸t triĨn nh níc ta. Thóc ®Èy xt khÈu góp phần đáng kể vào việc làm

cân bằng cán cân ngoại thơng và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối đoái,
tăng cờng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị, hiện đại hoá ngành công
nghiệp hàng hoá xuất khẩu trên thế giới.

Thúc đẩy xuất khẩu cho phép chúng ta phát huy đợc lợi thế so
sánh của mình, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và nguồn tài nguyên
phong phú có sẵn để xuất khẩu hàng hoá, đem lại lợi nhuận cao. Việc sử dụng
hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên khi đa chúng vào phân công lao
động xà hội cho phép giảm bớt lÃng phí do xuất khẩu nguyên liệu thô và bán
sản phẩm.

Cùng với việc tăng cờng xuất khẩu thì tất yếu dẫn đến nền kinh tế
nớc ta phát triển mạnh trong lĩnh vực sản xuất và chế tạo hàng hoá cho xuất
khẩu. Điều này dẫn đến việc thu hút đợc lực lợng lao động tham gia vào sản
xuất và giảm nhẹ cho xà hội. Mặt khác, do yêu cầu khắt khe của việc làm
hàng xuất khẩu để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trờng quốc tế, chất lợng
mẫu mÃ, chủng loại, hình thức của hàng hoá, do vậy mà tay nghề của ngời lao
động không ngừng đợc nâng cao tạo ra một đội ngũ lành nghề cho đất nớc và
sự chuyển biến về chất cho từng công dân.

Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản phẩm phù hợp với
yêu cầu của thị trờng quốc tế. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham gia
vào làm hàng xuất khẩu phải có tính chủ động trong kinh doanh, tự chủ liên
doanh, liên kết tìm bạn hàng, tạo đợc nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài vào để đầu
t trang thiết bị máy móc hiện đại để xuất khẩu đợc hàng hoá.

Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định trong việc tăng cờng
hợp tác phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế, đa nền kinh tế nớc ta
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
2. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu.

Trong lịch sử phát triĨn cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi ®· cã rÊt nhiều nhà kinh
tế nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến hoạt động thơng mại quốc tế nói
chung và thúc đẩy kinh tế nói riêng. Những nhà kinh tế thuộc trờng phái trọng
thơng là những ngời luôn đề cao vai trò của hoạt động thơng mại quốc tế, họ
cho rằng các quốc gia nên có chính sách nhằm khuyến khÝch xuÊt khÈu h¹n

4


chế nhập khẩu, tổng của cải của thế giới là rất hạn chế cho nên khi có một
quốc gia đợc lợi thì quốc gia kia sẽ bị thiệt hại. Các quan điểm về thơng mại
kể từ đây đợc các nhà kinh tế hoàn thiện dần và đại diện trong số họ là Adam
Smith, David Ricacdo, Hecksher-Ohlin... Cho đến năm 1980 ®· cã nh÷ng
chun biÕn quan träng trong quan ®iĨm cđa nhà kinh tế học mà kết quả là
việc ra đời của nhiều cách giải thích khác nhau, trong đó chứng minh lợi thế
so sánh không chỉ là nguồn gốc duy nhất dẫn đến thơng mại quốc tế. Ta xét
một số quan điểm chính:

Adam Smith đà đa ra các phân tích có tính hệ thống về nguyên
nhân dẫn đến thơng mại quốc tế. Theo quan điểm của mình, ông đà cho rằng
hai quốc gia hoàn toàn có thể tăng sản lợng nếu mỗi quốc gia thực hiện
chuyên môn hoá sản xuất các mặt hàng mà quốc gia đó có nhiều lợi thế nhất
sau đó đem trao đổi hàng hoá với nớc kia. Và nh vậy cả hai quốc gia sẽ đều
trở nên sung túc hơn xét về lợng hàng dành cho tiêu thụ. Nh vậy ta có thể thấy
phơng pháp lập luận của Adam Smith rất đơn giản nhng ông đà đạt đợc một
thành tựu đó là phần nào ông đà giải thích đợc bản chất của hoạt động buôn
bán giữa các nớc. Nếu một nớc không có những điều kiện tự nhiên để trồng
cây cà phê hoặc chuối thì nớc đó buộc phải nhập các mặt hàng này. Tuy nhiên
quan hệ thơng mại nh vậy chỉ diễn ra giữa những nớc công nghiệp phát triển
và các nớc đang phát triển, nó chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong thơng mại

quốc tế. Trên thực tế nguyên lý lợi thế tuyệt đối không giải thích đợc nhiều
vấn đề, chẳng hạn điều gì sÏ x¶y ra nÕu mét quèc gia tá ra bÊt lợi ở tất cả các
mặt hàng. Những vấn đề nh vậy đợc các nhà kinh tế khác tiêu biểu là David
Ricado xem xét khi xây dựng lí thuyết về lợi thế so sánh - một trong những lí
thuyết quan trọng nhÊt cđa kinh tÕ häc qc tÕ.

Trong lÝ thut vỊ lợi thế so sánh, David Ricado đà chỉ ra: Nếu
mỗi quốc gia thực hiên việc chuyên môn hoá sản xuất các mặt hàng có lợi thế
so sánh thì tổng sản lợng các mặt hàng sẽ tăng lên và tất cả các nớc tham gia
hoạt động thơng mại quốc tế sẽ sung túc hơn. Trong trờng hợp một nớc tỏ ra
kém hiệu quả hơn các nớc khác trong việc sản xuất các mặt hàng thì vẫn còn
tồn tại cơ sở dẫn tới việc chuyên môm hoá sản xuất và trao đổi. Cụ thể là:
quốc gia đó sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có mức lợi thế tuyệt đối lớn
nhất (tức là mặt hàng có lợi thế so sánh) và nhập khẩu các mặt hàng có lợi thế
tuyệt đối nhỏ nhÊt.

5



Khác với quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng lợi
thế so sánh dựa trên sự khác biệt về năng suất lao động giữa các quốc gia,
Hecksher và Ohlin lại cho rằng lợi thế so sánh xuất phát từ sự khác biệt giữa
các quốc gia về yếu tố sản xuất sẵn có và sẵn sàng đợc sử dụng, và sự khác
biệt về tỷ lệ hay hàm lợng các yếu tố đó dùng để sản xuất một loại hàng hoá.
Định lý Hecksher-Ohlin phát biểu: Một nớc sẽ xuất khẩu những loại hàng
hoá mà việc sản xuất chúng cần nhiều yếu tố rẻ và tơng đối sẵn có của nớc đó,
và nhập khẩu những loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu tố
đắt và khan hiÕm ë níc ®ã”.
Nh vËy chóng ta cã thĨ thấy bất cứ một nớc nào dù là phát triển hay

đang phát triển cũng luôn tạo ra đợc lợi thế của mình trong việc sản xuất các
mặt hàng có lợi thế nhất để có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hoặc thay thế bằng
các hoạt động trao đổi khác. Chính vì lẽ đó mà việc thúc đẩy xuất khẩu là cơ
sở cho việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, điều này có thể đợc chứng
minh trong thực tế.
Hoạt động xuất khẩu cũng tác động rất lớn đến nền kinh tế Quốc dân.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ cho công
nghiệp hoá đất nớc. Sự tăng trởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có
bốn điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải bất cứ
quốc gia nào cũng có đợc các điều kiện ấy. Trong thời kỳ hiện nay, hầu hết
các nớc đang phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật và thừa lao động. Để giải
quyết đợc tình trạng này, họ buộc phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà
trong nớc cha có khả năng đáp ứng. Nhng vấn đề đặt ra là làm thế nào để có
đủ ngoại tệ cần thiết cho việc nhập khẩu này?
Thực tiễn cho thấy, mỗi nớc (đặc biệt là các nớc đang phát triển nh Việt
Nam) có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính nh:
-

Đầu t nớc ngoài.

-

Vay nợ, viện trợ.

-

Thu từ nguồn xuất khẩu.

Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu t nớc ngoài, nguồn vốn vay nợ thì
không ai có thể phủ nhận đợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải

là một việc dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này thì các nớc đi vay phải chịu mốt

6


số thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng sẽ phải
hoàn lại vốn cho nớc ngoài. Điều này là vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn
lại càng thiếu vốn thêm.
ở các nớc kém phát triển, một trong những vật cản chính cho sự phát
triển kinh tế là thiếu nguồn lực vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy
động từ nớc ngoài đợc coi là cơ sở chính nhng mọi cơ hội đầu t hoặc vay nợ từ
nớc ngoài hoặc các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu t và ngời cho
vay thấy đợc khả năng xuất khẩu của đất nớc đó vì đây là nguồn chính để bảo
đảm nớc này có thể trả đợc nợ.
Nh vậy, xuất khẩu đóng góp vào quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nớc
kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ nông nghiệp sang công nghiệp
phù hợp xu hớng phát triển của nền kinh tế thế giới.
Có hai cách về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.

Một là, xuất khẩu chỉ tiêu thụ những sản phẩm thừa đó với nhu
cầu nội địa. Trong trờng nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất
về cơ bản còn cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của nền sản
xuất thì xuất khẩu chỉ ở quy mô nhỏ bé và tăng trởng chậm.

Hai là, coi thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức sản
xuất. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển, đợc thể hiện qua những điểm sau:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cũng có cơ hội phát triển. Chẳng

hạn, khi phát triển ngành công nghiệp thì cũng tạo điều kiện phát triển ngành
nông nghiệp.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, góp
phần ổn định sản xuất.
- Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn thu hút kĩ thuật công
nghệ mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng
lực sản xuất míi.

7


Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng vì nó tạo điều kiện mở
rộng khả năng tiêu dùng của một nớc. Ngoại thơng cho phép một nớc có thể
sử dụng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn giới hạn khả năng sản xuất.
Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả
sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì
phân công lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đà có những sản phẩm mà
việc chế tạo từng bộ phận đợc thực hiện ở nhiều nớc khác nhau. Để hoàn thiện
đợc sản phẩm đó, ngời ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nớc này sang
nớc khác để lắp ráp.
Đối với một đất nớc cũng không nhất thiết sản xuất tạo ra đủ mặt hàng
mà mình cần. Thông qua xuất khẩu, họ có thể tập trung vào sản xuất một vài
loại mà mình có lợi thế sau đó mang ra trao đổi những thứ mà mình cần...
Rõ ràng ta thấy ở đây xuất khẩu là rất quan trọng trong việc thúc đẩy
chuyên môn hoá sản xuất, giúp cho các nớc khai thác đợc triệt để lợi thế của
mình tạo điều kiện cho các quốc gia tiến hành chuyên môn hoá sâu.
Với đặc điểm đồng tiền thanh toán làm ngoại tệ đối với một hoặc cả hai
bên, xuất khẩu góp phần làm tăng ngoại tệ cho mỗi quốc gia đặc biệt đối với
những nớc nghèo, đồng tiền có giá trị thấp thì đó là nhân tố tích cực tới cung
cầu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nền sản xuất trong nớc phát triển. Đồng thời nó

cũng là một nhân tố quyết định sự tăng trởng, phát triển kinh tế. Thực tế
chứng minh những nớc phát triển là những nớc có nền ngoại thơng mạnh và
năng động.
Hoạt động xuất khẩu với nhiều hình thức đa dạng thể hiện sự phát triển
của phân công lao động quốc tế. Vì vậy nó đà chiếm vị trí trung tâm trong các
hoạt động kinh tế đối ngoại và thực hiện các chức năng cơ bản sau:
- Lu thông hàng hoá trong nớc với thị trờng ngoài nớc.
- Tạo nguồn vốn kĩ thuật từ bên ngoài có lợi trong quá trình sản xuất
trong nớc. Xuất khẩu hàng hoá thu nguồn ngoại tệ cho đất nớc là nguồn vốn
vật chất cần thiết cho hiện đại hoá và công nghiệp hoá. Trong khi đó, nhập
khẩu tạo điều kiện cho việc tiếp nhận những dây chuyền công nghệ, kĩ thuật
tiên tiến từ nớc ngoài, làm tăng hiệu quả sản xuất trong nớc.

8


- Xuất khẩu có thể làm thay đổi cơ cấu vất chất của tổng sản phẩm xÃ
hội và tổng thu nhập quốc dân nhằm thích ứng với nhu cầu tích luỹ. Xuất khẩu
thúc đẩy khoa học phát triển, làm tăng C - giá trị máy móc thiết bị và làm
giảm V - giá trị lao động cấu thành trong giá trị hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu
hữu cơ của t bản.
- Xuất khẩu làm tăng kiệu quả của nền kinh kết bằng việc tạo ra môi trờng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, tăng khả năng khai thác lợi thế của
mỗi quốc gia.
- Xuất khẩu tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân, tác động của xuất khẩu ảnh hởng rất nhiều đến
các lĩnh vực của cuộc sống. Sản xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút đợc hàng
triệu lao động vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ
để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của nhân
dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế trên cơ sở

vì lợi ích của mỗi bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nớc với phân công lao
động quốc tế. Xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong chính sách
đối ngoại của nớc ta đối với các nớc trên thế giới vì mục tiêu dân giàu nớc
mạnh.
Nh vậy có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra động lực cần thiết cho
việc giải quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính
khách quan của việc tăng cờng xuất khẩu trong quá trình phát triển nền kinh
tế.
Tầm quan trọng của XK đối với Doanh nghiệp.

Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng. Những
yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp
với thị trờng.

Sản xuất hàng xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi
mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu
t lại quá trình sản xuất không những cả về chiều rộng mà còn cả chiỊu s©u.

9



Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao
động vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật
khẩu tiêu dùng, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút
đợc lợi nhuận.

Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng
quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài trên cơ sở lợi ích

của cả hai bên.
Nh vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu
là rất quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn
cao.
II. Nội dung và quy trình của hoạt động xuất
khẩu
Xuất khẩu là một công việc bán các hàng hoá hoặc cung cấp các dịch vụ
cho nớc ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ (là ngoại tệ đối với 1 hoặc cả hai bên)
làm phơng tiện thanh toán.
Công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu tơng đối phức tạp, có thể thay đổi
theo mỗi một loại hình xuất khẩu.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng
hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình) trong nớc. Khi sản
xuất phát triển và việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có lợi, hoạt động
này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới các quốc gia hoặc giữa thị trờng nội
địa với các khu chế xuất trong nớc.
Ngày nay, không một quốc gia nào có thể tăng trởng và phát triển kinh
tế, củng cố vị thế của quốc gia mình trên trờng đấu quốc tế nếu không đẩy
mạnh xuất khẩu.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của ngoại thơng, xuất hiện từ lâu
đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức
cơ bản ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cho
đến nay nó đà phát triển rất mạnh và đợc biều hiện dới nhiều hình thức khác
nhau. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất
cả các ngành, c¸c lÜnh vùc cđa nỊn kinh tÕ, tõ vËt phÈm tiêu dùng tới t liệu sản
xuất, từ các chi tiết, linh kiện nhỏ bé đến các loại máy móc khổng lồ, các loại

10



công nghệ kỹ thuật cao, không chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả các loại hàng
hoá vô hình, và với tỷ trọng ngày càng lớn.
- Quy trình tiến hành hoạt động xuất khẩu.
. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Đây là mặt hàng trong những nội dung cơ bản nhng rất quan trọng và
cần thiết để có thể tiến hành đợc hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý
định tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải xác định các
mặt hàng mà mình khẳng định kinh doanh.
Để lựa chọn đợc đúng các mặt hàng mà thị trờng cần đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, phân tích một cách có hệ thống
về nhu cầu thị trờng cũng nh khả năng doanh nghiệp. Qua hoạt động này
doanh nghiệp cần phải xác định, dự đoán đợc xu hớng biến động của thị trờng
cũng nh các cơ hội và thách thức doanh nghiệp gặp phải trên thị trờng thế giới.
Hoạt động này không những đòi hỏi một thời gian dài mà còn phải tèn nhiỊu
chi phÝ, song bï l¹i doanh nghiƯp cã thĨ xâm nhập vào các thị trờng tiềm tàng
có khả năng doanh số lợi nhuận kinh doanh.
.Lựa chọn thị trờng xuất khẩu:
Sau khi đà lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cũng cần
phải tiến hành lựa chọn thị trờng xuất khẩu mặt hàng đó. Trong nhiều trờng
hợp doanh nghiệp klhông thể hoạt động trên toàn bộ thị trờng các quốc gia
nào đó mà chỉ có thể hoạt động trên một hoặc một số đoạn của thị trờng quốc
gia nào đó, dựa vào việc phân đoạn thị trờng trên cơ sở các tiêu thức dùng để
phân đoạn. Tuy nhiên cũng có nhiều trờng hợp doanh nghiệp có thể hoạt động
trên phạm vi quốc gia, khu vực hay toàn cầu.
Để lựa chọn một thị trờng tối u nhất doanh nghiệp cần phải tiến hành
nghiên cứu thị trờng. Có hai phơng pháp chủ yếu nghiên cứu thị trờng, đó là
nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trờng. Hai phơng pháp này đợc kết
hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình nghiªn cøu.

11



. Phơng pháp nghiên cứu tại bàn:
Đây là phơng pháp nghiên cứu phổ biến nhất vì nó ít tốn kém và phù
hợp với khả năng của mọi cán bộ nghiên cứu. Các tài liệu dùng để nghiên cứu
tại bàn bao gồm: Các tài liệu xuất bản trong nớc, các tài
liệu xuất bản ngoài nớc và nguồn tài liệu không xuất bản của các tổ
chức, cơ quan có liên quan.
. Phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng:
Phơng pháp này tốn kém hơn phơng pháp trên.Thông tin thu đợc thông
qua tiếp súc với nhsững ngời kinh doanh trên thị trờng bằng một số biện pháp
nh:
- Quan sát: là phơng pháp rẻ tiền nhất, tránh đợc thiên kiến của ngời trả
lời câu hỏi. Nhng có nhợc điểm là chỉ mô tả bên ngoài, tốn kém công sức và
thời gian.
- Phỏng vấn trực tiếp: là phơng pháp có độ tin cậy cao và đòi hái nghƯ
tht cđa ngêi pháng vÊn.
- Pháng vÊn qua ®iƯn thoại: là phơng pháp tốt nhất để tiếp xúc với
những ngời bận việc hoặc những ngời không muốn dành thời gian cho mét
cuéc pháng vÊn.
- Pháng vÊn qua th: Ýt tốn kém nhất song lại có độ tin cậy kém nhất
trong các phơng pháp nghiên cứu thị trờng.
. Lựa chọn đối tác giao dịch:
Sau khi lựa chọn đợc mặt hàng và thị trờng xuất khẩu, doanh nghiệp
muốn xâm nhập vào từng đoạn thị trờng đó thì doanh nghiệp phải lựa chọn đợc đối tác đang hoạt động trên thị trờng có thể thực hiện các hoạt động kinh
doanh cho mình. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh
nghiệp những phiền toái, những mất mát rủi ro gặp phải trong quá trình kinh
doanh trên thị trờng quốc tế, đồng thời có điều kiện để thực hiện thành công
các kế hoạch kinh doanh của mình. Cách tốt nhất để lựa chọn các đối tác là
lựa chọn các đối tác có đặc điểm sau:

- Là những ngời xuất khẩu trực tiếp. Vì với mặt hàng kinh doanh đó,
doanh nghiệp không phải chia xẻ lợi nhuận kinh doanh đo đó thu đợc lợi

12


nhuận lớn nhất. Tuy nhiên, trong trờng hợp sản phẩm và thị trờng hoàn toàn
mới thì lại rất cần thông qua cac đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để
giảm chi phí chi việc thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài.
- Quen biết, có uy tín trong kinh doanh.
- Cã thùc lùc tµi chÝnh.
- Cã thiƯn chÝ trong quan hệ làm ăn với doanh nghiệp không có biểu
hiện của hành vi lừa đảo.
Trong quá trình lựa chọn đối tác giao dịch, công ty có thể thông qua các
bạn hàng đà có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp trớc đó, thông qua các
tin tức thu thâp và điều tra đợc, các phòng thơng mại và công nghiệp, các ngân
hàng, các tổ chức tài chính để họ giúp đỡ.
. Lựa chọn phơng thức giao dịch.
Phơng thức giao dịch là cách doanh nghiệp sử dụng để thực hiện các
mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới. Những phơng thức này quy định những thủ tục cần tiến hành, các điều kiện giao dịch,
các thao tác và chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh doanh. Có rất nhiều phơng thức giao dịch khác nhau nh: giao dịch thông thờng, giao dịch qua khâu
trung gian, giao dịch tại hội chợ, triển lÃm, giao dịch hàng hoá, gia công quốc
tế, đấu thầu và đấu giá quốc tế. Tuy nhiên, phổ biến và đợc sử dụng nhiều nhất
là giao dịch thông thờng.
+ Giao dịch thông thờng: là sự giao dịch mà ngời mua và ngời bán thảo
luận trực tiếp với nhau thông qua th từ, điện tín...để bàn về các điều khoản sẽ
ghi trong hợp đồng. Các bớc tiến hành giao dịch thông thờng bao gồm: Hỏi
giá - báo giá - Chào hàng - Chấp nhận, xác nhận.
+ Giao dịch qua trung gian: là việc ngời mua hoặc ngời bán quy định
những điều kiện trong giao dịch mua bán hàng hoá và nhờ tới sự giúp đỡ của

ngời thứ ba để đàm phán và đi đến kí kết hợp đồng.
+ Buôn bán đối lu: là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá trao
đổi có giá trị tơng đơng.

13


+ Đấu giá quốc tế: Đây là phơng thức bán hàng đặc biệt đợc tổ chức
công khai ở một nơi nhât định, tại đó sau khi xem xét hết hàng hoá, những ngời mua hàng để ngời bán đa ra giá mình muốn bán.
Ngoài ra, còn một số loại giao dịch khác nh:
+ Giao dịch ở sở giao dịch hàng hoá
+ Giao dịch tại hội trợ và triển lÃm
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp quyết định lựa chọn
từng phơng thức giao dịch mua bán thích hợp.
Nói chung, với các loại hàng hoá khác nhau thì phụ thuộc vào đặc điểm
của thị trờng và khả năng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể lựa chọn các
phơng thức giao dịch khác nhau. Chẳng hạn khách hàng mua hàng với số lợng
lớn, mua thờng xuyên thì phơng thức giao dịch thông thờng đợc áp dụng. Với
những hàng hoá có tính chất chuyên ngành thì tham gia hội chợ và triển lÃm
lại có tác dụng tích cực.
. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan
trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực
hiện những công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trớc đó. Đồng thời nó quyết
định đến tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị trờng vào đối thủ
cạnh tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp cũng nh mối
quan hệ của doanh nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp, thì kết
quả của nó là hợp ®ång ®ỵc ký kÕt. Mét cam kÕt trong hỵp ®ång sẽ là những

pháp lý quan trọng, vững chắc và đáng tin cậy để các bên thực hiện lời cam
kết của mình. Đàm phán có thể thực niện thông qua th từ, điện tín và đàm
phán trực tiếp.
Tiếp sau công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua
bán hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá là một văn bản có tính chất pháp
lý đợc hình thành trên cơ sở thảo thuận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa
các chủ thể nhằm xác lập thực hiện và chấm dứt các mối quan hệ trao đổi
hàng hoá.

14


Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (hợp đồng xuất khẩu) là hợp đồng
mua bán đặc biệt trong đó quy định ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền (cho
ngời) sở hữu hàng hoá cho ngời mua, còn ngời mua có nghĩa vụ trả tiền cho
ngời bán theo giá thảo thuận bằng phơng thức quốc tế.
Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng xuất khẩu thông thờng
hình thành giữa các doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác
nhau, hàng hoá thờng đựoc dịch chuyển qua biên giới quốc gia và đồng tiền
thanh toán là một ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc cả hai quốc
gia.
. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.
Sau khi đà ký hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện cam kết
trong hợp đồng. Với t cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp thực hiện các công
việc sau:
Hình 1: Trình các bớc thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Giục mở L/C và
kiểm tra L/C

Xin giấy phép

xuất nhập khẩu

Chuẩn bị hàng
xuất nhập khẩu

Uỷ thác thuê
tàu

Giao hàng lên
tàu

Làm thủ tục hải
quan

Mua bảo hiểm
tên hàng hoá
(nếu có)

Kiểm định
hàng hoá

Làm thủ tục
thanh toán

Giả quyết tranh
chấp (nếu có)

Đây là trình tự công việc chung nhất cần tiến hành để thực hiện hợp
đồng xuất khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong
hợp đồng mà ngời xuất khẩu có thể bỏ một hoặc vài công đoạn.

. Mở và kiểm tra th tín dụng.
Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng th tín dụng
ngày càng trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi
nhà nhËp khÈu më th tÝn dơng (L/C), nhµ xt khÈu phải kiểm tra lại cẩn thận,
tỉ mỉ và chi tiết các điều kiện trong L/C xem có phù hợp với các điều kiện

15


trong hợp đồng không. Nếu không phù hợp hoặc sai sót thì thông báo cho nhà
nhập khẩu để sửa chữa kịp thời. Bởi vì khi ngời mua (nhà nhập khẩu) đà mở L/
C thì lúc này L/C trở thành một trái vụ và các bên sẽ thực hiện theo các ®iỊu
kiƯn ghi trong L/C.
. Xin cÊp giÊy phÐp xt khÈu.
Trong một số trờng hợp mặt hàng xuất khẩu do nhà nớc quản lý, doanh
nghiệp tiến hành xin giấy phép xuất khÈu. ViƯc cÊp phÐp giÊy xt khÈu hiƯn
nay do phßng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thơng mại đảm nhiệm.
. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp, việc chuẩn bị
hàng hoá xuất khẩu là tơng đối đơn giản. Sau khi tiến hành sản xuất ra sản
phẩm, doanh nghiệp chỉ còn lựa chọn, đóng gói, kẻ ký mà hiệu và vận chuyển
đến nơi quy định.
. Kiểm tra hàng hoá.
Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra số lợng,
phẩm chất, trọng lợng của hàng hoá đó. Nếu hàng hoá đó là động thực vật thì
phải qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả năng gây bệnh.
. Thuê phơng tiện vận chuyển.
Việc lựa chọn ph¬ng tiƯn vËn chun, ph¬ng thøc vËn chun ra sao là
căn cứ vào 3 yếu tố sau:
- Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu.

- Đặc điểm của hàng hoá.
- Điều kiện vận tải.
Ví dụ: Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF và C&F thì các nhà xuất
khẩu phải thuê tàu để giao hàng.
. Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thờng phải vận chuyển bằng đờng biển vì vận chuyển đờng biển nên rủi ro khá cao do đó rất cần thiết phải
bảo hiểm hàng hoá. Việc mua bảo hiểm hàng hoá đợc thông qua hợp đồng bảo

16


hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng
bảo hiểm cả chuyến.
. Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi vợt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ
tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bớc:
- Khai báo hải quan:
Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu: số
lợng, chất lợng, giá trị, tên, phơng tiện vận chuyển, nớc nhập khẩu. Các chứng
từ cần thiết kèm theo nh: Giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng gói, bảng chi tiết.
- Xuất trình hàng hoá.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
.Giao hàng lên tàu.
Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với ngời vận tải và nhận hồ
sơ xếp hàng, sau đó gặp gỡ các cơ quan điều động của cảng để nhận lịch xếp
hàng, bố trí các phơng tiện vận tải đa hàng hoá vào cảng, xếp hàng lên tàu và
sau đó lấy vận đơn.
. Thanh toán.
Thanh toán là bớc cuối cùng của việc thực hiện một hợp đồng xuất khẩu
nếu nh không có sự tranh chấp và khiếu nại. Đó là thớc đo, là yếu tố ảnh hởng

trực tiếp ®Õn hiƯu qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Trong xt khẩu hàng
hoá, bên nhập khẩu có thể thanh toán cho bên bán theo nhiều phơng thức khác
nhau. Ví dụ nh: ph¬ng thøc chun tiỊn; ph¬ng thøc nhê thu; ph¬ng thøc tín
dụng chứng từ...
Đối với nhà xuất khẩu về phơng diện thanh toán cần phải xem xét các
vấn đề liên quan sau đây:
+ Ngời bán muốn bảo đảm rằng ngời mua có đủ năng lực tài chính để
trả tiền theo hợp đồng đà ký.
+ Ngời bán muốn việc thanh toán đợc thực hiện đúng hẹn.
+ Ngời bán muốn đợc thanh toán b»ng ngo¹i tƯ m¹nh.

17


III. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
1. Xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất hoặc thu mua từ đơn vị sản xuất trong nớc tới các khách hàng
nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làn tăng thªm rđi ro trong kinh
doanh, song nã cịng cã u ®iĨm nỉi bËt sau:
- Gi¶m chi phÝ trung gian do đó làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị trờng nớc
ngoài, biết đợc yêu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng ở đó nên có thể
thay đổi sản phẩm và những điều kiện cần thiết.
2. Xuất khẩu gia công uỷ thác:
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn vị đứng ra nhập
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi
sản phẩm để xuất khẩu cho nớc ngoài. Đơn vị này đợc hởng phí uỷ thác theo
thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất

3. Xuất khẩu uỷ thác:
Đây là hình thức kinh doanh, trong đó một đơn vị đóng vai trò làm trung
gian cho đơn vị sản xuất tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá
cho nhà sản xuất và qua đó thu dợc một số tiền nhất định.
4. Buôn bán đối lu:
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua và lợng hàng hoá mang
trao đổi có giá trị tơng đơng. Mục đích ở đây không nhằm thu về một khoản
ngoại tệ mà là nhằm mục đích có đợc một lô hàng có giá trị tơng đơng với lô
hàng xuất khẩu.
Lợi ích của buôn bán đối lu là nhằm mục đích tránh đợc những rủi ro về
sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối.
Đồng thời có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng
nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia, buôn bán đối lu có
thể làm cân bằng hạng mục thờng xuyên trong cán cân thanh toán.

18


5. Xuất khẩu theo Nghị định th (xuất khẩu trả nợ)
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của Nhà nớc
giao cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số mặt hàng nhất định cho
Chính phủ nớc ngoài trên cơ sở Nghị định th đà ký giữa hai Chính phủ.
Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đợc các khoản chi phí
trong việc nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm bạn hàng. Mặt khác,thực hiện hình
thức này thờng không có sự rủi ro trong thanh toán.
6. Xuất khẩu tại chỗ:
Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hớng phát triển
và phổ biến rộng rÃi do u điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất
khẩu này là hàng hoá không cần phải vợt qua biên giới quốc gia mà khách

hàng vẫn có thể đàm phán trực tiếp với ngời mua mà chính ngời mua lại đến
với nhà xuất khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp tránh đợc một số thủ tục rắc rối
của hải quan, không phải thuê phơng tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng
hoá. Do đó, giảm đợc một lợng chi phí khá lớn.
Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang đợc các quốc gia, đặc biệt là các quốc
gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nớc
ngoài đóng tại quốc gia đó khai thác tối đa và đà thu đợc những kết quả to lớn,
không thua kém so với xuất khẩu trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời
có cơ hội thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận cao.
7. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập
nguồn nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên
dặt gia công) để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó
thu đợc phí gia công.
Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang đợc phát triển mạnh mẽ và đợc nhiều quốc gia trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài
nguyên phong phú áp dụng rộng rÃi vì thông qua hình thức gia công, ngoài
việc tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động, họ còn có điều kiện đổi mới
và cải tiến máy móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản
xuất. Đối với bên đặt gia công, họ đợc lợi từ chỗ lợi dụng đợc giá nhân công
và nguyên phụ liệu tơng đối rẻ của nớc nhận gia công.

19


Hình thức xuất khẩu này chủ yếu đợc áp dụng trong các ngành sản xuất
sử dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu nh dệt may, giầy da...
8. Tái xuất khẩu:
Nội dung của hình thức xuất khẩu này là xuất khẩu những hàng hoá mà
trớc đây nhập về nhiều mà cha tiến hành các hoạt động chế biến. Ưu điểm của
hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu lợi nhuận cao mà không

phải tổ chức sản xuất, đầu t vào nhà xởng, máy móc thiết bị, khả năng thu hồi
vốn cao. Chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu này nhất thiết phải có sự tham
gia của 3 qc gia lµ níc xt khÈu, níc nhËp khÈu và nớc tái xuất khẩu.
Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng tái xuất khẩu có thể đi từ nớc xuất
khẩu này sang nớc tái xuất khẩu sau đó sang nớc nhập khẩu hoặc đi thẳng từ
nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Sở dĩ có hoạt động tái xuất khẩu là do có
những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ quốc tế giữa các nớc xuất khẩu và
nhập khÈu.

20



×