Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Văn phòng Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.91 KB, 86 trang )

lời mở đầu
Trớc đây khi mà nền kinh tế còn trong tình trạng tự cung, tự cấp, hàng hoá
còn rất khan hiếm, chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con ngời ở mức hạn chế, khi
đó hoạt động thơng mại diễn ra rất ít. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, xà hội
ngày càng phát triển, ngời tiêu dùng ngoài việc mua bán nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của mình về mặt vật chất mà còn đáp ứng cả về mặt tinh thần, họ không
chỉ chú ý đến chất lợng sản phẩm mà còn rất quan tâm đến mẫu mà và kiểu dáng
sản phẩm, cũng nh giá cả , chính vì thế mà sức cạnh tranh trên thị tr ờng rất lớn.
Quy luật cạnh tranh là một tất yếu, nó vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi
doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận, các doanh
nghiệp đều tìm cách thu đợc nhiều lợi nhuận nhất bằng cách này hay cách khác.
Một thực tế đối với các doanh nghiệp Việt nam trong thời gian qua là gặp rất nhiều
khó khăn trong khâu tiêu thụ hàng hoá, điều đó là do sự gia tăng quá nhanh của
các hàng hoá khác trên thị trờng, đồng thời do tình trạng quản lý còn nhiều bất cập
gây ra không ít những khó khăn. Do vậy muốn đứng vững trên thị trờng, doanh
nghiệp cần phải tổ chức tốt vấn đề bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt cơ hội
vv, một trong những biện pháp không thể thiếu để đạt đợc điêù đó là kế toán vì kế
toán là một công cụ quản lý sắc bén phục vụ có hiệu quả cho công tác bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.Trong doanh nghiệp thơng mại, kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng chiếm vị trí quan trọng hàng đầu, nó phản ánh toàn bộ quá
trình tiêu thụ cũng nh xác định lỗ (lÃi)và cung cấp các thông tin cho nhà quản trị
để ra quyết định kịp thời, hợp lý.
Trong thời gian thực tập tại Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam,
nhận thức đợc vai trò và vị trí vô cùng quan trọng nh vậy của kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng nh vậy, em đà quyết định chọn đề tài: Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại xác định kết quả bán hàng tại Văn
phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam cho luận văn cuối khoá của mình.
Bản luận văn của em gồm ba chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
1



quả bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam.
Chơng 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam.
Trong quá trình tìm hiểu cả về lý luận và thực tiễn để hoàn thành đề tài này,
em đà nhận đợc sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo-TS. Trơng Thị Thuỷ,các thầy cô
trong trờng, các cô chú trong phòng tài chính-kế toán cùng sự lỗ lực của bản thân,
nhng do thời gian và trình độ nhận thức còn có hạn, vì vậy bản luận văn chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót cần sửa chữa. Em rất mong tiếp thu và chân
thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để bản
luận văn của em đợc hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Trơng Thị Thuỷ, các thầy
cô trong trờng và các cô chú trong Văn phòng Tổng công ty Chăn nuôi Việt nam
đà giúp em hoàn thành bản luận văn này.

2


Chơng 1.
Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp th ơng
mại.
1.1. vai trò, nhiệm vụ của kế toán doang nghiệp th ơng mại.
Trớc đây khi mà nền kinh tế nớc ta đang trong tình trạng tự cung tự cấp, hàng
hoá không nhiều, chủ yếu là các mặt hàng thiết yếu phơc vơ cho nhu cÇu thùc sù
cÇn thiÕt cđa con ngời ở mức vẫn còn khan hiếm, quan hệ buôn bán không phải là
nhiều, vì thế hoạt động kinh doanh thơng mại kém phát triển. Ngày nay, khi nền
kinh tế phát triển, kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN, hoạt

động kinh doanh buôn bán nhiều, hàng hoá giao dịch cũng lớn, hàng hoá không
chỉ giao dịch trong nớc mà còn đợc xuất ra nớc ngoài, quan hệ giữa các nớc không
chỉ đơn thuần là quan hệ chính trị mà còn là mối quan hệ kinh tế, quan hệ trao đổi.
Chính vì sự mở rộng hợp tác về nhiều mặt nh vậy nên các doanh nghiệp trở thành
đơn vị có t cách pháp nhân, họ tự chủ về mặt tài chính và kinh doanh theo nhiều
hình thức khác nhau. Các doanh nghiệp đều muốn kinh doanh sao cho đem lại lợi
nhuận cao nhất bằng cách này cách khác. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành tính
toán sao cho khi trừ đi các khoản chi phí và các khoản thuế, phídoanh nghiệp thu
đợc lợi nhuận cao nhất và nh vậy, kế toán trở thành công cụ hết sức quan trọng vì
nó là không thể thiếu đợc trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn
bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính
Nhà nớc và yêu cầu quản lý kinh doanh, bảo vệ tài sản và thực hiện hạch toán kinh
doanh ở các doanh nghiệp.
Với vai trò hết sức quan trọng nh vậy, công tác kế toán trong các doanh
nghiệp thơng mại cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Ghi chép, phản ánh số hiện có và sự vận động tài sản trong doanh nghiệp
cũng nh quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

3


2. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh,
luân chuyển hàng hoá, tình hình thanh toá tín dụng, phân tích chi phí, doanh thu,
lợi nhuậnnhằm ngăn ngừa các hành vi tiêu cực.
3. Cung cấp tài liệu phục vụ cho điều hành và quản lý, chỉ đạo các hoạt động
kinh doanh, phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của các đơn vị chủ quản và các
cơ quan quản lý kinh tế tài chính của Nhà nớc đối với các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.

1.2. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả

bán hàng.
1.2.1. Doanh thu bán hàng.
* Bán hàng: Là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng,
doanh nghiệp thu đợc tiền hoặc quyền đợc thu tiền.
Dù trong bất kỳ thời điểm nào, nhất lµ trong thêi gian x· héi tiÕn tíi héi nhËp
kinh tế, thì việc bán hàng không chỉ bó hẹp trong phạm vi một nớc mà còn ra thi trờng nớc ngoài.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp đà thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.
ở đây, ta chỉ xét phần doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng chỉ đợc ghi
nhận khi ®ång thêi tho¶ m·n 5 ®iỊu kiƯn sau:
- Doanh nghiƯp đà chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng bán cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đà thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến việc giao dịch bán hàng.
- Doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản làm giảm trừ doanh thu tấc
định đợc doanh thu thuần bán hàng.

4


- Trong điều kiện hiện nay, khi điều kiện cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, để
đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá bán ra, các doanh nghiệp luôn thực hiện chế độ
khuyến khích đối với khách hàng.
Chẳng hạn nh: Nếu khách hàng mua nhiều sẽ đợc giảm giá hoặc nếu mua
phải những hàng không đúng quy cách, chất lợng thì khách hàng có thể đợc quyền
trả lại hoặc sẽ đợc doanh nghiệp giảm giá.
Tất cả những điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh hơn quá trình tiêu

thu hàng hoá.
1.2.2. Kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hóa của hoạt động kinh
doanh, đợc thực hiện qua chỉ tiêu lÃi, lỗ. Nó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Doanh thu bán hàng Chiết khấu thương mại
Kết quả
bán hàng

= - Giảm giá hàng bán Hàng bán bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế xuất khẩu
- Thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp.

Trong đó:
- Chiết khấu thơng mại: Là số tiền ngời mua đợc hởng do mua hàng với khối
lợng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng do doanh nghiệp bán hàng với chất lợng kém, sai với hợp đồng, khách hàng
có yêu cầu đựoc giảm giá và doanh nghiệp kiểm tra lại, chấp nhận giảm giá.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng sai
quy cách, chất lợng, chủng loạivà khách hàng trả lại cho doanh nghiệp.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là số tiền mà doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ lệ
phần trăm doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu: Là số tiền mà doanh nghiệp phải nộp tính trên tỷ lệ phần
trăm doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.
5


- Phần thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp đợc tính trên doanh thu
bán hàng hoá thực tế mà doanh nghiệp đà thực hiện trong một kỳ kế toán.

- Giá vốn hàng bán: Là toàn bộ số tiền liên quan đến quá trình bán hàng,
bao gồm cả chi phí mua của hàng xuất kho để bán và chi phí thu mua phân bổ cho
hàng bán ra.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí lu thông, chi phí tiếp thị liên phát
sinh trong quá trình bán hàng bao gồm cả chi phí bảo quản, chi phí đóng gói, chi
phí quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí dùng cho việc quản lý
doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả bán hàng chỉ bao gồm
các khoản chi phí dùng cho việc quản lý phục vụ quá trình bán hàng. Kết quả bán
hàng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng, nó là mối quan tâm hàng đầu của mọi
doanh nghiệp trong cơ chế thi trờng và là mục đích cuối cùng của hoạt động kinh
doanh. Kết quả kinh doanh là tấm gơng phản chiếu các mặt hoạt động của doanh
nghiệp. Mặt khác, kết quả kinh doanh có ảnh hởng qua lại đến hoạt động kinh
doanh, kết quả kinh doanh tốt sẽ là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng
quy mô, tăng sức cạnh tranh, khẳng định vị trí của mình trên thơng trờng và ngợc
lại, kết quả kinh doanh xấu sẽ làm ảnh hởng không tốt đến tình hình chung của
doanh nghiệp, thậm chí còn đa doanh nghiệp đến tình trạng phá sản.
1.2.3. Sự cần thiết phải quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán

hàng trong các doanh nghiệp thơng mại. Vai trò, nhiệm vụ của chúng.
Nh ta đà biết, thơng mại là một khâu trung gian nối liền giữâ sản xuất và tiêu
dùng. Hoạt động kinh tế cơ bản của nó là lu chuyển hàng hóa. Đó là sự tổng hợp
các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
Bán hàng trở thành một nghiệp vụ quan trọng trong quá trình lu chuyển hàng
hoá của doanh nghiệp thơng mại. Quá trình bán hàng chỉ đợc coi là hoàn thành khi
nó hội tụ hai điều kiện:
+ Đơn vị bán hàng phải chuyển quyền sở hữu hàng hoá đó.
+ Đơn vị mua đà thanh toán hoặc chấp nhận thanh to¸n.
6



Mục tiêu của doanh nghiệp là thu đợc lợi nhuận cao. Doanh nghiệp thơng mại
với mục tiêu không chỉ bán ra đợc hàng hoá mà phải bán đợc nhiều hàng hoá, mới
có khả năng thu đợc lợi nhuận cao và đứng vững trên thị trờng, đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ( bán hàng nhiều trong thời gian ngắn), tăng vòng quay vốn lu động,
tiết kiệm vốn, tránh sử dụng nguồn vốn một cách lÃng phí, vốn bị chiếm dụng
nhiều. Do vậy, thực hiện tốt quá trình bán hàng thu tiền và xác định kết quả bán
hàng có ý nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh
nghiệp thơng mại nói riêng. Và cho dù là doanh nghiệp nào thì đều phải quản lý
quá trình này, việc quản lý nó là hết sức cần thiết. Để quản lý công tác bán hàng,
doanh nghiệp cần nắm bắt, theo dõi từng phơng thức bán hàng, đôn đốc thanh toán
và thu hồi nợ, xác định đúng đắn phần doanh thu hàng bán ra và toàn bộ chi phí
phục vụ cho việc bán hàng.
* Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một công việc cần thiết,
nó giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn các chỉ tiêu bán hàng, kết quả bán hàng,
có biện pháp thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
- Thông qua số liệu do kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, Nhà
nớc có thể nắm đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp, thực hiện chức năng
quản lý và kiểm soát việc chấp hành pháp luật va nghĩa vụ đối với Nhà nớc của
doanh nghiệp.
- Thông qua kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, doanh nghiệp
có thể quản lý các hoạt động của mình, xác định đợc khả năng tiêu thụ mặt hàng
nào có hiệu quả hơn, từ đó có biện pháp đầu t hoặc xác định các đối tác quan hệ.
* Nhiệm vụ:
Xuất phát từ vai trò hết sức cần thiết nh vậy của kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm, hàng hoá bán ra, tính toán
đúng đắn trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí liên quan

khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận.
7


- Cung cấp các thông tin trung thực, đáng tin cậy và đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp.
Tất cả những vấn đề nh vậy, không phải lúc nào và doanh nghiệp nào cũng
thực hiện tốt đợc, nhng quán triệt triƯt ®Ĩ viƯc thùc hiƯn chóng sao cho cã hiƯu qu¶
nhÊt. Cã nh vËy míi gióp doanh nghiƯp kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.
1.2.4. Những ảnh hởng của đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu đến quá

trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển, các ngành nghề ra đời đáp ứng yêu
cầu đa dạng của xà hội, phát triển kinh tế quốc dân theo sự phân công lao động xÃ
hội và có tính chuyên môn hoá cao. Trong các doanh nghiệp thơng mại nói riêng
thì sự phân công lao động xà hội biểu hiện càng rõ rệt và hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động mang tính đặc thù cho tính chuyên
môn hoá đó. Khi các quan hệ đối ngoại ngày càng đợc mở rộng với phơng châm đa
phơng hoá, đa dạng hoá hoạt động ngoại thơng, đổi mới kỹ thuật và tạo nguồn thu
ngoại tệ, hàng hoá không chỉ đợc cung cấp trong nớc mà còn đáp ứng những nhu
cầu trên thị trờng nớc ngoài.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng đợc mở rộng, phát triển
phức tạp hơn, đa dạng hơn, ngoài việc xuất nhập khẩu trên cơ sở các hợp đồng kinh
tế, các nghị định th, các hiệp định mµ ChÝnh phđ níc ta ký kÕt víi níc ngoµi,
doanh nghiệp tìm cho mình hớng kinh doanh mới, hoạt động kinh doanh thu lợi
nhuận nh các doanh nghiệp khác. Do vậy, các doanh nghiệp cũng phải tự tìm cho
mình những biện pháp, cơ chế quản lý, điều hành sao cho phù hợp, và cũng giống
nh các doanh nghiệp thơng mại nói chung, các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh

xuất nhập khẩu thì kế toán là một công cụ quan trọng, giữ vị trí lớn trong công tác
quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, do kế toán cũng thờng xuyên thay đổi cho phù
hợp với điều kiện phát triển thực tế của x· héi, cđa nỊn kinh tÕ vµ nh vËy, kÕ toán
trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng có những thay đổi phù hợp với đặc
thù riêng của nó.
Đặc điểm chủ yếu của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu:
8


- Kinh doanh trên một thị trờng rộng lớn bao gồm cả thị trờng trong nớc và
ngoài nớc, chịu ảnh hởng trực tiếp cuả sự phát triển sản xuất của cả hai thị trờng
này.
- Ngời mua, ngời bán thuộc các quốc gia khác nhau, có các phong tục, tập
quán, trình độ quản lý và chính sách ngoại thơng khác nhau.
- Hàng hoá xuất nhâp khẩu đòi hỏi phải có chất lợng cao, mẫu mà đa dạng,
hợp thị hiếu của ngời tiêu dùng trong từng quốc gia và khu vực.
- Điều kiện về mặt địa lý, phơng tiện chuyên chở, các điều kiện thanh toán,
thời gian giao hàngkhác nhau cũng ảnh hởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh.
Tất cả những đặc thù riêng của ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, kế toán
cũng có ảnh hởng ít nhiều, ngoài việc tuân thủ các quy tắc hạch toán chung thì
trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lại có những nét riêng và sẽ đợc trình bày
ở các mục sau.

1.3. Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Kế toán giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu để xác định kết quả bán hàng. Đối
với các doanh nghiệp thơng mại, xác định trị giá vốn hàng xuất kho bao gồm: Trị
giá mua thực tế và chi phí mua của hàng đà xuất kho.
1.3.1.1. Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán:

* Đối với doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
- Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
+ Tính theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ:
Trị giá mua thực tế
hàng xuất kho

=

Số lượng hàng hoá
xuất kho

9

ì

Đơn giá mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ


Trị giá mua thực tế hàng xuất kho
+ Tính theo đơn giá bình quân hàng luân chuyển trong kỳ: Theo phơng
pháp này có hai cách tính:
Tính theo phơng pháp bình quân gia quyền cố định: Thời điểm tính là
cuối kỳ.
Đơn giá
bìnhquân

=


Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ

Sau đó xác định:
Trị giá mua thực tế
hàng xuất kho

Số lượng hàng hoá

=

xuất kho

ì

Đơn giá bình quân

Tính theo phơng pháp bình quân gia quyền di động: Theo phơng pháp
này, đơn giá đợc xác định sau từng lần nhập
Đơn giá
bình quân

Giá thực tế hàng trước mỗi lần nhập + giá thực tế hàng sau mỗi lần nhập

= Số lượng hàng trước mỗi lần nhập + số lượng hàng sau mỗi lần nhập

Sau đó xác định:
Trị giá mua thực tế
hàng xuất kho


=

Số lượng hàng hoá
xuất kho

ì

Đơn giá bình quân

+ Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc, lấy giá
trị mua thực tế của số hàng đó để tính.
+ Tính theo phơng pháp nhập sau xuất trớc: Theo phơng pháp này, giả định
hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trớc và lấy giá trị thực tế của lô hàng đó để
tính.
+ Tính theo phơng pháp đích danh:
Phơng pháp này, chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn và lợng vật t,

10


hàng hoá ít. Căn cứ vào số lợng hàng xuất kho của lô hàng đó để tính.
Trị giá vốn thực tế
hàng xuất kho

=

Số lượng thực tế hàng
xuất


ì

Đơn giá của hàng
nhập

Ngoài ra, các doanh nghiệp còn áp dụng một số phơng pháp khác để tính,
chẳng hạn:
Tính trị giá mua hàng xuất kho theo phơng pháp cân đối: Theo phơng pháp
này, trớc hết tính trị giá mua thực tế của hàng còn lại cuối kỳ bằng cách lấy số lợng
còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá mua lần cuối trong kỳ( tháng, quý). Sau đó sử
dụng phơng pháp cân đối để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho:
Trị giá thực tế hàng xuất kho
Để

tính

=

Trị giá mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ

+

Trị giá mua thực tế
hàng nhập trong kỳ

-

Trị giá mua thực tế
hàng tồn cuối kỳ


trị giá vốn thực
tế của hàng xuất kho để bán, cần phải phân bổ chi phí mua theo công thức:
Chi phí phân
bổ cho hàng =
xuất kho
Trên cơ sở xác
định trị giá mua

Chi phí mua phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua hàng
tồn đầu kỳ

+
+

chi phí mua
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua hàng

ì

Trị giá mua
hàng xuất kho

nhập trong kỳ

tồn đầu kỳ


thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua hàng xuất kho đà đợc tính, kế toán tổng
hợp lại để xác định giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
- Tính theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp định ra trong một thời gian dài, thờng
đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mua hàng hoá thờng xuyên có sự biến động
về giá cả, số lợng cũng nh chủng loại hàng hoá nhập, xuất.
Cuối kỳ, kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính
trị giá thực tế hàng xuất kho, trớc hết phải tính hệ số giá thực tế và giá hạch toán
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá thực tế hàng nhập trong kỳ
=
11
Trị giá hạch toán
Trị giá hạch toán
+
hàng tồn đầu kỳ
hàng nhập trong kỳ


của hàng luân chuyển:
Hệ số hàng luân
chuyển trong kỳ
Sau đó xác định:
Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho
Trị giá thực tế
hàng xuất kho

=

Trị giá hạch toán
hàng xuất trong kỳ


ì

hệ số hàng luân
chuyển trong kỳ

Từ kết quả tính đợc, kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng đà bán.
Sau khi xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, ta phải tính toán, phân
bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đà bán, sau đó kế
toán tổng hợp lại để xác định giá vốn hàng bán.
Giá vốn
hàng bán

=

Trị giá vốn

chi phí bán hàng, chi phí

+

quản
hàng xuất bán

lý doanh nghiệp hàng đà bán

Trong đó:
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tính toán và phân bổ theo
công thức:
Chi phí bán hàng, chí phí

quản lý doanh nghiệp phân

Chi phí bán hàng, chí phí
=

quản lý doanh nghiệp phân

bổ cho hàng xuất trong kỳ

+

bổ cho hàng tồn đầu kỳ

Chi phí bán hàng, chí phí

+

Chi phí bán hàng, chí phí

quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ

-

quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho hàng tồn cuối kỳ

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán cuối
kỳ:
Chi phí bán hàng, chi phí


chi phí bán hàng,

quản lý doanh nghiệp phân + quản lý doanh nghiệp phân
=

bổ cho hàng còn cuối kỳ
trị giá hàng còn cuối kỳ

+

bổ cho hàng bán trong kỳ
Trị giá12
hàng bán trong kỳ

x

Trị giá hàng
còn cuối kỳ


* Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê hàng hoá tồn kho và tính trị
giá vốn thực tế hàng xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá vốn thực
tế hàng xuất

=

trong kỳ


Trị giá mua thực tế
hàng tồn đầu kỳ

+

Trị giá mua thực tế
hàng nhập trong kỳ

-

Trị giá mua thực tế
hàng tồn cuối kỳ

1.3.1.2. Tổ chức chứng từ, tài khoản và kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
* Chứng từ:
Khi xuất kho hàng hoá để bán hoặc gửi bán theo hợp đồng đà ký, bộ phận
cung øng lËp phiÕu xuÊt kho. PhiÕu xuÊt kho lËp thµnh 3 liên, là thủ tục xuất kho
và là căn cứ ghi giá vốn hàng xuất kho.
* Tài khoản sử dụng:
Do kế toán là một công cụ quản lý hữu hiệu trong nền kinh tế. Do vậy, ở mỗi
thồi kỳ khác nhau thì chế độ kế toán phải thay đổi hoặc bổ sung sao cho phù hợp
với tình hình thực tế.
Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán sử dung tài khoản 632:
Nội dung:
Dùng để phản ánh trị giávốn thực tế của hàng xuất bán đà đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán hoặc đà thanh toán và cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng
bán sang tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu:
- Bên Nợ:

+ Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho đà bán trong kỳ
+ Phản ánh trị giá hàng tồn đầu kỳ(theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
+ Thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán.
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức
bình thờng và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không tính vào trị giá
hàng tồn kho mà phải tính vào trị giávốn hàng bán của kỳ kế toán.
13


+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ đi phần
bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Phản ánh chi phí vật t xây dựng, tự chế TSCĐ vợt trên mức bình thờng,
không đợc tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình chế hoàn thành.
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đà lập dự phòng năm trớc.
- Bên Có:
+ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính(31/12) (khoản chênh lệch giữa số lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản dự
phòng đà trích lập ở năm trớc)
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đà bán ra trong kỳ sang
TK911- Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
Ngoài ra, để xác định giá vốn hàng bán kế toán còn phải sử dụng một số tài
khoản liên quan khác nh:
TK156 Hàng hoá.Tài khoản này đợc mở với hai TK là :
TK1561: Trị giá mua hàng hoá
TK1562: Chi phí mua hàng hoá
TK157- Hàng gửi bán
TK611- Mua Hàng
TK133, TK331, TK111, TK112,và các tài khoản liên quan khác.

* Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Nhìn chung, doanh nghiệp bán hàng theo hai phơng thức chủ yếu sau:
- Bán hàng theo phơng thức gửi hàng
- Bán hàng theo phơng thức trực tiếp
Trong đó có các hình thức thanh toán nh:
Bán hàng thu tiền ngay
Bán hàng thanh toán chậm
14


Bán hàng đổi hàng
Bán hàng trả góp
+ Bán hàng theo phơng thức gửi hàng:
Theo phơng thức này, đầu kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ
sở thoả thuận trong hợp đồng kinh tế đà ký kết giữa hai bên và thực hiện giao hàng
tại địa điểm quy ớc. Khi xuất kho, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp
khi đó quyền sở hữu hàng hoá mới đợc chuyển hẳn cho khách hàng, lúc đó doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hạch toán trong trờng hợp này đợc phản ánh theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1
(3)
TK911

TK632
TK156
(6)

TK157


(1)
TK331

(4)
(2)
TK133
(5)

Giải thích:
(1) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán
(2) Tri giá thực tế của hàng mua về gửi bán thẳng, không qua kho
(3) Hàng gửi đi bán trả lại nhập kho
(4) Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đà bán
(5) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ của hàng mua vào
(6) Cuối kỳ kết chuyển trị gía vốn của hàng đà bán sang TK911- xác định kết
quả kinh doanh
15


+ Bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này, khách hàng sau khi đà ký vào các chứng từ bán hàng do
doanh nghiệp bán lập thì hàng đợc xác định là đà bán ( quyền sở hữu hàng hoá đÃ
chuyển từ ngời bán sang ngời mua).
Hạch toán trong trờng hợp này đợc phản ánh theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2
(3)
TK156

TK632


TK911

(1)
(4)

TK111, 112
(2)
TK133

Giải thích:
(1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán trực tiếp.
(2) Doanh nghiệp mua hàng xuất bán trực tiếp theo kiểu bán hàng tay ba
(3) Phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho
(4) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng đà bán sang TK911
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
+ Bán hàng theo phơng thức gửi hàng:
- Đầu kỳ doanh nghiệp kết chuyển trị giá hàng hoá đà gửi đi cho khách
hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán. Kế toán ghi:
Nợ TK611 Mua hàng
16


Có TK157 - Hàng gửi bán
- Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định trị
giá hàng đà gửi bán nhng cha đợc coi là tiêu thụ cuối kỳ. Kế toán ghi:
Nợ TK157 Hàng gửi đi bán
Có TK611 Mua hàng
- Xác định trị giá vốn của hàng đà tiêu thụ, kế toán ghi:

Nợ TK632- Giá vốn hàng bán
Có TK611- Mua hàng
+ Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp:
Hạch toán trong trờng hợp này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3
(1b)
TK151, TK156, TK157

TK611

TK632

TK911

(1a)
(2)

TK331

(4)

(3)
Giải thích:
(1a) Kết chuyển hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
(1b) Kết chuyển hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
(2).Kết chuyển trị gía vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ.
(3). Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán cha đợc xác định là đà bán
trong kỳ.
(4). Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đà bán trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh.


17


1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp diạch vụ, kế toán các khoản

giảm trừ doanh thu.
1.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng
*Tổ chức chứng từ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc sẽ
thu đợc từ các giao dịch, từ việc bán các hàng hoá và cung cấp các dịch vụ cho
khách hàng bao gồm: các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ có thể sẽ thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ đó vì
trong kỳ có thể sẽ phát sinh phần làm giảm doanh thu nh : phần chiết khấu thơng
mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại, phần thuế xuất nhập khẩu phải
nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hoặc phần thuế giá trị gia tăng tính theo phơng
pháp trực tiếp.
Khi xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà có ngoại tệ (nhất là
trong các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu), thì phải
quy đổi ngoại tƯ ra tiỊn ViƯt Nam theo tû gi¸ thùc tÕ tại thời điểm phát sinh hoặc
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoaị tệ liên Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế.
Khi bán hàng kế toán phải sử dụng hàng loạt các hoá đơn, chứng từ nhng tuỳ
thuộc vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể thiết kế các mẫu hoá
đơn, chứng từ khác nhau nhng phải đợc phép của ban có thẩm quyền và đợc sự
đồng ý của Bộ tài chính. Trong doanh nghiệp thì các kế toán viên phải đợc sự hớng
dẫn và thông qua của kế toán trởng.
Trờng hợp nếu doanh nghiệp tiến hành bán lẻ hàng cho khách hàng thì doanh

nghiệp không phải lập các hoá đơn mà lập bảng kê bán lẻ hàng hoá.
Tất cả các hoá đơn hoá đơn thuế giá trị gia tăng phải đợc lập theo quy định
của Bộ Tài chính.
*Tài khoản sử dụng:

18


Để xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,các khoản giảm trừ
doanh thu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này có 4 tài khoản cấp hai:
TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK5112: Doanh thu bán sản phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: Doanh thu trợ giá, trợ cấp
- TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Dùng để phản ánh tình hình bán hàng và cung cấp dịch vụ trong nội bộ doanh
nghiệp hạch toán độc lập. Tài khoản này có ba tài khoản cấp 2:
TK5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ
TK5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ
TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK521: Chiết khấu thơng mại
Dùng để phản ánh khoản doanh nghiệp phải trả cho khách hàng trong trờng
hợp khách hàng mua hàng của doanh nghiệp với khối lợng hàng lớn.
Tài khoản này gồm có ba tài khoản cấp 2:
TK5211: Chiết khấu hàng hoá
TK5212: Chiết khấu thành phẩm
TK5213: Chiết khấu dịch vụ
- TK531: Hàng bán bị trả lại

Dùng để phản ánh trị giá hàng bị trả lại do hàng bán không đúng quy cách,
mẫu mÃ, sai chất lợng vv, khách hàng có yêu cầu trả lại.
- TK532: Giảm giá hàng bán
Và một số tài khoản liên quan khác nh: TK3332, TK3333, TK3331(Thuế giá
trị gia tăng tính theo phơng pháp trực tiếp).
Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể mở các tài khoản cấp hai cho phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
1.3.2.2. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yÕu:
19


Trong bài này, chỉ xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với
các doanh nghiệp thơng mại.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
*Bán hàng nhập khẩu:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ:
+ Nếu doanh nghiệp bán hàng và thu đợc tiền ngay:
Căn cứ vào hoá đơn thuế giá trị gia tăng(GTGT), giấy báo có của Ngân hàng,
phiếu thu tiền mặt kế toán ghi:
Nợ TK111,112 (Theo tổng giá thanh toán)
Có TK511

(Giá bán không bao gồm thuế GTGT)

Có TK3331 (Thuế GTGT phải nộp)
+ Nếu doanh nghiệp bán hàng và cha thu đợc tiền ngay nhng khách hàng đÃ
chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK131

(Theo tổng giá thanh toán)


Có TK511 (Giá bán không bao gồm thuế GTGT)
Có TK3331 (Thuế GTGT phải nộp)
+ Nếu doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức trả góp:
Dựa vào các hóa đơn thuế GTGT và các hợp đồng mua bán, kế toán ghi:
Nợ TK111, 112 (Số tiền khách hàng đà trả)
Nợ TK131
Có TK511

(Số tiền khách hàng còn phải trả dần)
(Giá thanh toán một lần cha có thuế GTGT)

Có TK3331 (Thuế giá trị gia tăng phải nộp)
Có TK515

(Phần lÃi do khách hàng trả chậm)

+ Nếu doanh nghiệp bán hàng thu tiền trớc, khi đó doanh nghiệp xác định
doanh thu nhận trớc( Doanh thu cha thực hiện)
Nợ TK111, 112 (Số tiền khách hàng đà trả)
Có TK3387 (Doanh thu cha thùc hiƯn)
Cã TK3331 (Th GTGT ph¶i nộp)
+ Nếu doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức đổi hàng, ký gửi, bán đại lý,
khi đó xảy ra các trêng hỵp sau:
20


- TH1: Doanh nghiệp trả tiền hoa hồng đại lý theo tỷ lệ phần trăm trên doanh
thu bán hàng ,khi đó kế toán ghi:
Nợ TK111, 112 (Nếu thu tiền ngay)

Nợ TK131

(Nếu cha thu tiền ngay)

Nợ TK641

(Hoa hồng trả đại lý)

Có TK511

(Doanh thu cha cã thuÕ GTGT)

Cã TK3331 (ThuÕ GTGT ph¶i nộp)
- TH2: Doanh nghiệp trả bằng tiền cho chủ đại lý theo kú
Nỵ TK111, 112 (NÕu doanh nghiƯp thu tiỊn ngay)
Nợ TK131

(Nếu doanh nghiệp cha thu đợc tiền ngay)

Có TK511 (Doanh thu cha cã thuÕ GTGT)
Cã TK3331 (ThuÕ GTGT ph¶i nộp)
Đồng thời, kế toán ghi phần tiền trả cho đại lý:
Nợ TK641

(Tiền hoa hồng đại lý)

Có TK111, 112

(Tiền hoa hồng trả đại lý)


+ Nếu doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức đổi hàng:
Dựa vào các hoá đơn bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK131
Có TK511

(Theo giá hạch toán)
(Doanh thu không bao gồm thuế GTGT)

Có TK3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và nhận lại các hàng hoá của doanh
nghiệp mua, dựa vào hoá đơn mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK152, 155, 156

(Giá mua cha có thuế GTGT)

Nợ TK133

(Thuế GTGT đợc khấu trừ)

Có TK331

(Tiền phải trả cho ngời bán)

Sau đó, hai bên sẽ tiến hành thanh toán bù trừ, kế toán ghi:
Nợ TK131
Có TK331

(Phải thu của khách hàng)
(Phải trả cho ngời bán)


+ Nếu doanh nghiệp bán hàng và có sự trợ giá của Nhà nớc kế toán ghi:
Nợ TK111, 112
21


Có TK511
Khi cha nhận đợc sự trợ giá của Nhà nớc, kế toán ghi:
Nợ TK3339
Có TK511
Sau đó khi nhận đợc tiền trợ giá của Nhà nớc, kế toán ghi:
Nợ TK111
Có TK3339
- Đối với doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Trong trờng hợp này đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4
TK511

TK641
(1)
TK3387
(2)

TK111,112
(4)

(3)

TK515
TK131
(5)


TK331
(7)

(6)
Giải thích:
(1) Hoa hồng trả đại lý trên doanh thu bán hàng
(2) Doanh thu nhận trớc
(3) Số tiền nhận trớc
(4) Hoa hồng trả đại lý
(5) Phần lÃi khách hàng trả do khách hàng trả chËm tiỊn hµng

22


(6) Doanh thu thu tiỊn sau
(7) Bï trõ thanh to¸n
*B¸n hàng xuất khẩu:
Tuỳ theo từng hợp đồng thơng mại đà ký kết giữa hai nớc mà xác định các
phơng thức giao hàng cho phù hợp.
Dựa vào các hoá đơn thơng mại và các hợp đồng xuất khẩu. Kế toán xác định
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5
TK511

TK111, 112,131
(1)
TK413
(2)
(3)


Giải thích:
(1) Doanh thu bán hàng xuất khẩu
(2) Chênh lệch tỷ gía tăng
(3) Chênh lệch tỷ gía giảm
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu :
* §èi víi doanh nghiƯp nép th GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Căn cứ vào các thông báo, quyết định của ban lÃnh đạo doanh nghiệp, các
phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK521, 531, 532
Nợ TK3331
Có TK111, 112, 131
Nếu là hàng trả lại nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK156
Cã TK632
23


Trờng hợp nếu hàng trả lại phát sinh vào đầu kỳ hạch toán sau, mà doanh thu
của hàng này đà đợc ghi nhận vào năm trớc, kế toán ghi:
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại:
Nợ TK531
Nợ TK3331
Có TK111, 112,131
- Phản ánh hàng bị trả lại nhập kho theo trị giá vốn:
Nợ TK156
Có TK911
- Cuối kỳ kết chuyển vào bên Nợ TK511 hoặc512 để ghi giảm doanh thu:
Nợ TK511, 512
Cã TK521, 531, 532

* §èi víi doanh nghiƯp nép th theo phơng pháp trực tiếp:
- Lúc này phần giảm trừ doanh thu bao gồm cả phần thuế GTGT, kế toán xác
nhận phần giảm trừ doanh thu này:
Nợ TK521, 531, 532
Có TK111, 112, 131
- Cuối kỳ, kết chuyển phần giảm trừ doanh thu này sang bên Nợ TK511, 512
để ghi giảm doanh thu :
Nợ TK511, 512
Có TK521, 531,532
Ngoài các khoản giảm trừ đà nêu trên đây, cuối kỳ khi xác định doanh thu
thuần và xác định kết quả bán hàng, kế toán phải tính cả phần thuế xuất nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK511, 512

(Khoản giảm trừ doanh thu )

Có TK3332

(Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp)

Có TK3333

(Thuế xuất nhập khẩu phải nộp)

Có TK3331

(Thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực

tiếp)


24


1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.3.1. Chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng:
*Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là các phiếu chi tiền, bảng phân bổ tiền lơng, các khoản
trích theo lơng, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng khấu hao tài sản cố địnhvà
một số chứng từ liên quan khác.
*Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử
dụng hai tài khoản sau:
TK641: Chi phí bán hàng
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ
hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Để hạch toán cụ thể hơn các khoản chi phí này, kế toán
thờng sử dụng các tài khoản cấp 2:
TK6411: Chi phí nhân viên: Là các khoản chi phí trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói và vận chuyểnvv
TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì: Là chi phí mua vật liệu, bao bì dùng để
đóng gói, vận chuyểnvv
TK6413: Chi phí dụng cụ ®å dïng: Lµ chi phÝ mua dơng cơ ®å dïng phục vụ
cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
TK6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí liên quan đến việc sử
dụng tài sản cố định phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
TK6415: Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí doanh nghiệp chi ra để thực
hiện bảo hành cho khách hàng trong một thời gian nhất định.
TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí thuê kho bÃi, bến cảng vv
TK6418: Chi phí bằng tiền khác: chi phí điện nớc, chi phí thông tinvv
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là các khoản chi phí liên quan đến bộ phận

quản lý trong khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Để phản ánh khoản chi phí này kế toán phải mở các tài khoản cấp hai để theo
dõi cụ thể hơn:
25


×