Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Tiểu luận quản trị rủi ro: Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.28 KB, 53 trang )

Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
o0o




TIỂU LUẬN MÔN
QUẢN TRỊ RỦI RO

“Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong
các ngân hàng thương mại Việt Nam”


Hà Nội, tháng 09 năm 2013


H

c viên th

c
hiện
:
Hoàng Tùng


(87)

: Phạm Thị Ngọc Lan (37)
: Đinh Thị Hạnh (24)
: Nguyễn Thị Hương Thảo (74)

: Nguyễn Thị Thúy Oanh (61)
: Nguyễn Thị Hường (34)
L

p

:
Cao h

c TCNH 19
A

GVHD

:
TS.
Mai Thu Hi

n


Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page

2

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ 4

LỜI MỞ ĐẦU 5

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HỆ
THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 6

1.1. Rủi ro tín dụng 6
1.1.1. Khái niệm tín dụng 6
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng 6
1.1.3. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng 7
1.1.4. Phân loại RRTD 9
1.1.5. Các dấu hiệu rủi ro tín dụng 11
1.1.6. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng 12
1.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại 13
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 13
1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng 14
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số quốc gia 24
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Thái Lan 24
1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Mỹ 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 25


2.1. Thực trạng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM Việt Nam 25
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tín dụng 25
2.1.2. Chính sách tín dụng và chính sách quản trị rủi ro tín dụng 26
2.1.3. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng 28
2.1.4. Hệ thống xếp hạng tín dụng 30
2.1.5. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 37
2.1.6 Hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM 37
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
3

2.1.7. Sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng còn hạn chế 38
KẾT LUẬN 51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52




Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NH Ngân hàng
NHTM Ngân hang thương mại
RRTD Rủi ro tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Stt

Tên

Trang

Bảng 2.1
Bảng 2.1: Dự phòng rủi ro tín dụng
6

Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
5

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro so với các
loại hình kinh doanh thông thường khác. Trong nỗ lực tìm kiếm lợi nhuận,
các Ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro, mà chỉ có thể tìm cách làm hạn
chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một
chiến lược quản trị rủi ro thích hợp.
Một trong những loại rủi ro thường xuyên gặp phải của các Ngân hàng
là rủi ro tín dụng. Nhận thức rõ tính cấp bách của vấn đề này,nhóm 5 đã chọn
đề tài: “Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng
thương mại Việt Nam”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận gồm những nội dung chính
sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và hệ thống quản trị

tín dụng trong các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong
các ngân hàng thương mại Việt Nam







Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
6

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Ngân hàng là người môi giới giữa những người có vốn nhàn rỗi với
những người có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, Ngân hàng có
khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để
chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu trong sản xuất kinh
doanh. Đó là hoạt động sinh lời chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại-
hoạt động tín dụng
Tín dụng NH được hiểu là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ NH cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí

nhất định. Theo Khoản 14, Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010,
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh NH và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Trên cơ sở đó, hoạt động tín
dụng là hoạt động cơ bản của bất kỳ NHTM nào, đồng thời cũng là hoạt động
tiềm ẩn nhiều rủi ro.
1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về RRTD, song các quan niệm
về RRTD đều hội tụ với nhau về bản chất, đó là: RRTD là khả năng (xác
suất) xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NH phải gánh chịu do khách
hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được
nợ vay (gồm gốc và/hoặc lãi). RRTD có thể gây tổn thất về tài chính cho
ngân hàng đó là làm giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn;
trong trường hợp nghiêm trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có
thể dẫn đến phá sản ngân hàng.
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
7

1.1.3. Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
 Môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật.
- Hoạt động thanh tra NH và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải
thiện căn bản về chất lượng.
- Chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân
hàng.
 Môi trường kinh tế không ổn định

- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế
giới.
- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế.
- Sự tấn công của hàng nhập lậu.
- Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành.
- Sức khỏe của nền kinh tế thể hiện thông qua các chỉ số kinh tế vĩ mô,
như tăng trưởng, lạm phát, tỷ giá, lãi suất.
 Các yếu tố khác
- Những thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ.
- Môi trường văn hóa, xã hội…
1.1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
 Đối với nhóm khách hàng cá nhân
- Tình trạng sức khỏe của khách hàng, hoặc những mâu thuẫn trong
quan hệ gia đình
- Khách hàng bị thất nghiệp, công việc thay đổi hoặc thu nhập sa sút
- Khách hàng hoạch định các khoản chi tiêu không đúng cách, sai mục
đích dẫn đến việc trả nợ không đúng hạn, hoặc rủi ro đạo đức là khách
hàng cố tình trì hoãn việc trả nợ; …
 Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
8

- Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
- Khả năng quản lý kinh doanh kém.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.

1.1.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ tại các NH.
- NH xây dựng chính sách tín dụng không phù hợp.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự
hiệu quả.
1.1.3.4- Thông tin không cân xứng

Trong những giao dịch diễn ra trên thị trường tài chính, một bên
thường không biết tất cả những gì mà người ta cần biết về bên để có được
một quyết định đúng đắn. Sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có
được gọi là thông tin không cân xứng. Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn
đề trong hệ thống tài chính ở hai mặt, trước khi cuộc giao dịch diễn ra và sau
khi cuộc giao dịch diễn ra.

Chọn lựa đối nghịch là do vấn đề thông tin không cân xứng tạo ra
trước khi diễn ra cuộc giao dịch. Do việc lựa chọn đối nghịch khiến dễ có thể
là các món cho vay được thực hiện cho những trường hợp rủi ro không trả
được nợ, những người cho vay có thể quyết định không cho vay mặc dù có
những trường hợp có thể trả được nợ.

Những người dễ có thể tạo ra một kết cục đối nghịch nhất lại có thể
được lựa chọn nhất. Họ là những người vay tiền ít được ưa chuộng nhất vì có
nhiều khả năng hơn rằng họ sẽ không hoàn trả được những món nợ của họ.
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau
khi cuộc giao dịch diễn ra. Đó là khi người cho vay phải chịu một rủi ro là
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page

9

người vay có ý muốn thực hiện những hoạt động không tốt xét theo quan
điểm của người cho vay, vì những hoạt động này khiến ít có khả năng để
món vay này sẽ hoàn trả. Do rủi ro đạo đức giảm bớt xác xuất hoàn trả được
vốn nên người cho vay có thể quyết định thôi không cho vay nữa. Một thực
tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn luôn đối phó
với Ngân hàng thông qua việc cung cấp các số liệu không trung thực, mặc dù
những số liệu này đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Điều này
gây rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt
động kinh doanh, cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị. Nhiều khi các
Ngân hàng thương mại có những quyết định đầu tư không căn cứ vào số liệu
báo cáo của đơn vị mà thường dựa vào những cảm nhận trực quan của mình,
điều này nếu kéo dài sẽ rất nguy hiểm.
1.1.4. Phân loại RRTD
1.1.4.1. Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
 Rủi ro danh mục (Porfolio rish):
- Rủi ro cá biệt: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
- Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số ít khách hàng; cho vay quá nhiều khách hàng trong cùng một
lĩnh vực ngành nghề sản xuất, kinh doanh; hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định; hoặc tập trung cho vay các lĩnh vực kinh doanh có mức độ rủi ro
cao.
 Rủi ro giao dịch (transaction risk)
- Rủi ro xét duyệt: là loại rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và
phân tích tín dụng, khi NH lựa chọn những phán án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định.

Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
10

- Rủi ro bảo đảm: là loại rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như
các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản, chủ thể, hình thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác theo dõi và quản trị
khoản vay, hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng
tín dụng và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
1.1.4.2. Các cách phân loại khác
 Theo sản phẩm tín dụng
- Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng: Là rủi ro phát sinh từ những khoản
cho vay, chiết khấu, thấu chi được hạch toán trong nội bảng.
- Rủi ro sản phẩm tín dụng ngoại bảng: Là rủi ro phát sinh từ những sản
phẩm ngoại bảng trong tài trợ thương mại, như mở L/C, bảo lãnh,…
 Theo giai đoạn phát sinh
- Rủi ro trong thẩm định: là rủi ro mà tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá
sai khách hàng.
- Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro mà khi giải ngân vốn sai mục đích, làm
cho khoản vay không phát huy hiệu quả.
- Rủi ro trong quản trị, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình giám
sát thu hồi nợ không theo dõi được dòng tiền của khách hàng để khách hàng
sử dụng vốn quay vòng vào việc khác không thu hồi được nợ đúng kỳ hạn,
hoặc không thu hồi được nợ.
 Theo đối tượng khách hàng
- Rủi ro khách hàng cá thể: là loại rủi ro gắn với đối tượng khách hàng
là cá nhân, hộ gia đình. Thông thường mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn
lẻ sẽ thấp.

- Rủi ro khách hàng tổ chức: là loại rủi ro gắn vối đối tượng khách hàng
là các công ty, tổ chức kinh tế. Tùy theo quy mô của công ty, tổ chức lớn hay
nhỏ mà sự ảnh hưởng của rủi ro các khoản cho vay đối tượng này là ở mức
cao hay thấp.
- Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: là loại rủi ro gắn với đối tượng
khách hàng trong phạm vi một quốc gia hay một khu vực địa lý. Với những
NH hoạt động trên phạm vi toàn cầu thì có sự phân chia theo lãnh thổ quốc
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
11

gia, với NH hoạt động trong phạm vi một quốc gia thì có sự phân chia rủi ro
tập trung theo khu vực địa lý (VD: miền bắc, trung, nam,…)
 Theo phạm vi ảnh hưởng
- Rủi ro giao dịch đơn lẻ: là rủi ro gắn với một giao dịch đơn lẻ nào đó,
cụ thể như rủi ro của một khoản vay đối với một khách hàng. Loại rủi ro này
gắn liền và xuất phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của khoản vay hoặc khách
hàng vay vốn
- Rủi ro hệ thống: Là rủi ro gắn liền với một nhóm khách hàng, một
ngành hàng, thậm chí với cả một nền kinh tế. Rủi ro hệ thống mang tính chất
vĩ mô và liên quan nhiều đến việc quản trị danh mục cho vay.
1.1.5. Các dấu hiệu rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng
 Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản trị của khách hàng:
- Liên tục có sự thay đổi nhân sự trong hệ thống quản trị và ban điều
hành, hoặc xuất hiện những bất đồng, tranh chấp trong hoạt động quản trị,
điều hành;
- Thường xuyên thuyên chuyển nhân viên;
- Lập kế hoạch và xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất

thời, không có khả năng giải quyết những thay đổi đột ngột.
 Nhóm dấu hiệu thuộc về thông tin kế toán, tài chính của khách hàng:
- Chuẩn bị không đầy đủ, chậm trễ hoặc trì hoãn các số liệu kế toán, tài
chính;
- Các số liệu kế toán không khớp hoặc có sự điều chỉnh số liệu;
- Thường xuyên không đạt mục tiêu về kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,…
 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với NH: Nhóm dấu hiệu này
thể hiện qua xu hướng của các tài khoản của khách hàng tại NH, phương thức
tài chính mà khách hàng sử dụng như:
- Giảm sút mạnh số dư tiền gửi;
- Chậm trễ trong việc trả lương nhân viên;
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
12

- Yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến;
- Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn;
- Chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ với lãi suất cao;
- Chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho NH.
 Nhóm dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại:
- Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới hoặc không có sản phẩm
thay thế;
- Sản phẩm có tính thời vụ cao;
- Những thay đổi trong chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp;
- Những biến động trên thị trường như tỷ giá, lãi suất, thị hiếu khách
hàng, xuất hiện đối thủ cạnh tranh,…
1.1.5.2. Nhóm dấu hiêụ xuất phát từ ngân hàng
 Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách của NH

- Chính sách tín dụng cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo để khe hở cho khách
hàng lợi dụng;
- Cho vay hỗ trợ mục đích đầu cơ (kinh doanh chứng khoán, bất động
sản,…);
- Chính sách cho vay ưu đãi hoặc cho vay theo chỉ định.
 Nhóm dấu hiệu xuất phát từ trình độ và năng lực quản trị của nhân
viên tín dụng và người quản trị NH
- Đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng;
- Cấp tín dụng dựa trên cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm;
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng, nguồn vốn
cũng như năng lực kiểm soát của NH.
1.1.6. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
Một số chỉ tiêu cơ bản để có thể đánh giá mức độ RRTD tại mỗi NH:
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
13

 Tỷ lệ nợ xấu (NPL)
Tỷlệnợxấu =
Nợxấu
Tổngdưnợchovay



 Tỷ lệ nợ quá hạn
Theo Khoản 5, Điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Nợ quá hạn là
khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn (bao gồm
nợ nhóm 2, 3, 4 và 5)

Tỷlệnợquáhạn =
Dưnợquáhạn
Tổngdưnợchovay

 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
Tỷlệantoànvốntốithiểu =
Vốntựcó
TổngtàisảnCórủiro


Trong đó:
Vốn tự có = Vốn cấp 1 + vốn cấp 2 – các khoản giảm trừ
Theo quy định tại Điều 4, Thông tư 13/2010/TT-NHNN: “TCTD, trừ chi
nhánh NH nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự
có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của TCTD (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ)” và
“đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài
sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất)”.
1.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Theo quan điểm hiện đại được các NH áp dụng phổ biến, quản trị
RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản trị
và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi mức rủi ro
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
14

có thể chấp nhận. Kiểm soát RRTD ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM
tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ
xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi

phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu quả trong kinh doanh tín dụng cả trong
ngắn hạn và dài hạn.
1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng
Chiến lược quản trị RRTD của NH là hệ thống các quan điểm, các mục
đích và mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm sử dụng một
cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế của NHTM nhằm đạt được các mục đích,
mục tiêu đặt ra trong việc kiểm soát RRTD của NH.
Một chiến lược quản trị RRTD hợp lý cần phải được xây dựng trên
những căn cứ sau:
Thứ nhất là căn cứ vào nguồn vốn của NH, bao gồm cả vốn huy động và
vốn chủ sở hữu. Dựa vào quy mô nguồn vốn, NH có thể lựa chọn kỳ hạn đầu
tư, loại hình cho vay phù hợp.
Thứ hai là căn cứ vào các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Điều
này ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng của thị trường. Do đó NH phải có chiến
lược thống nhất, phù hợp với những điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước.
Thứ ba là căn cứ vào thị trường mục tiêu của NH. Nguồn lực vật chất
và trình độ của đội ngũ nhân viên là nhân tố tác động đến khả năng hoạt động
của NH trên những khu vực thị trường nhất định. Chính những nhân tố này sẽ
phát huy lợi thế cạnh tranh của NH trên thị trường.
Thứ tư là căn cứ vào các quy định của cơ quan quản trị. Với các chính
sách, văn bản pháp quy đã được ban hành, các NH phát triển theo hướng chủ
động kinh doanh và hoàn tự chịu trách nhiệm trước các hoạt động của mình.
Thứ năm là căn cứ vào những phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là những phân
tích mang tính chất kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, điển hình là những
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
15


phân tích, dự báo về tình hình tài chính tiền tệ như lãi suất, lạm phát, tỷ
giá,…
Thứ sáu là căn cứ vào những nguyên tắc của quản trị RRTD.
- Nguyên tắc 1: Chiến lược quản trị RRTD phải phù hợp với chiến lược
phát triển và chính sách tín dụng của NH.
- Nguyên tắc 2: Tuân thủ các quy tắc tín dụng đề ra.
- Nguyên tắc 3: NH cần có một bộ phận quản trị RRTD riêng, hoạt động
độc lập với các bộ phận kinh doanh khác, hay nói cách khác là đảm bảo sự
độc lập của nhà quản trị rủi ro trong việc nhìn nhận ra các rủi ro riêng của
từng bộ phận kinh doanh cũng như toàn cảnh rủi ro của NH.
- Nguyên tắc 4: Thực hiện nguyên tắc “hai tay, bốn mắt” trong hoạt
động quản trị RRTD.
- Nguyên tắc 5: Thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý, giải quyết hài
hòa mối quan hệ lợi ích và trách nhiệm.
- Nguyên tắc 6: Quản trị RRTD được tiến hành đối với toàn bộ danh
mục cho vay cũng như đối với mỗi khoản vay riêng lẻ.
- Nguyên tắc 7: Quản trị RRTD được xem xét trong mối quan hệ với các
loại rủi ro khác.
- Nguyên tắc 8: Quản trị RRTD cần đồng thời thực hiện với các công
việc như xác định, định lượng, giám sát và quản trị RRTD cũng như thực
hiện dự phòng rủi ro để bù đắp khi có tổn thất xảy ra.
- Nguyên tắc 9: Nguyên tắc cân bằng giữa chi phí và lợi ích thu về. Chi
phí cho công tác quản trị RRTD phải thấp hơn thu nhập mang lại từ hoạt
động đó.
1.2.2.2. Phân tích rủi ro tín dụng
 Các mô hình định lượng về RRTD
 Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model)
Mô hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối
với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân

loại RRTD đối với người vay, phụ thuộc vào:
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
16

- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (

)
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ.

Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
 = 1,2

+ 1,4

+ 3,3

+ 0,6

+ 1,0


Trong đó:


= tỷ số “Vốn lưu động ròng/tổng tài sản”



= tỷ số “Lợi nhuận để lại/tổng tài sản”


= tỷ số “Lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản”


= tỷ số “Thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”


= tỷ số “Doanh thu/tổng tài sản”
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Theo mô
hình này, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào
nhóm có nguy cơ RRTD cao; những công ty vay vốn có điểm số Z trên 2,99
là những khách hàng có hệ số an toàn cao, ít có khả năng vỡ nợ, thường được
NH ưu tiên cấp tín dụng.
 Mô hình cấu trúc kỳ hạn RRTD
Đây là phương pháp dựa trên các yếu tố thị trường để đánh giá RRTD
và phân tích “mức thưởng chấp nhận rủi ro” (risk premiuns) gắn liền với mức
sinh lời của khoản nợ công ty hay khoản tín dụng ngân hàng đối với những
người vay có cùng mức độ rủi ro. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm đã
xếp hạng các công ty phát hành trái phiếu thành 7 nhóm chính. Các nhóm
khác nhau phản ánh mức vượt trội của lãi suất trái phiếu thuộc nhóm đó so
với mức lãi suất trái phiếu kho bạc (trái phiếu không có rủi ro tín dụng).
 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
17

Ngày nay, nhiều NH sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng để đánh giá

đơn xin vay của khách hàng. Hệ thống tính điểm tín dụng thường dựa trên cơ
sở các mô hình trung thực trong đó có một số biến số sẽ được kết hợp lại để
đánh giá và cho điểm, lấy đó làm cơ sở quyết định cho vay. Mô hình này áp
dụng cho khách hàng cá nhân, dựa vào hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài
sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, số loại tài khoản cá nhân, thời
gian công tác, mỗi yếu tố được cho điểm từ 1 đến 10. Mức điểm tổng hợp
được từ tất cả các yếu tố sẽ tương ứng với từng quyết định tín dụng khác
nhau, có thể là từ chối cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng ở từng hạn mức cụ thể
theo quy định trên thang điểm của NH. Mô hình này cũng được áp dụng phổ
biến ở Mỹ và một số quốc gia khác.
 Mô hình định tính về RRTD
 Phân tích tín dụng
Ba nội dung cần đi sâu phân tích đó là:
Thứ nhất, Khách hàng xin vay có thể tín nhiệm không? Một khoản vay
được xem là khả thi khi tất cả 6 tiêu chí (6C) sau: tư cách (Character); năng
lực (Capacity); thu nhập (Cash); bảo đảm (Collateral); điều kiện
(Conditional) và kiểm soát (Control) được đánh giá tốt.
(i) Tư cách người vay: Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích
rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay được gọi chung là tư cách người
vay. Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người vay có mục đích tín dụng rõ
ràng, có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
(ii) Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người
xin vay có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín
dụng.
(iii) Thu nhập của người vay: Tiêu chí này tập trung vào câu hỏi: người vay
có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ?
(iv) Bảo đảm tiền vay: Cần chú ý đến các yếu tố như tuổi thọ, điều kiện,
mức độ chuyên dụng và công nghệ của tài sản bảo đảm.
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền


Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
18

(v) Các điều kiện: Cán bộ tín dụng phải biết được xu hướng hiện hành về
công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi điều kiện
kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng.
(vi) Kiểm soát: Tập trung vào 2 vấn đề chính là: các thay đổi trong luật
pháp và quy chế có ảnh hưởng đến người vay? Người vay có đáp ứng được
các yêu cầu của ngân hàng và nhà quản trị về chất lượng tín dụng?
Thứ hai, Hợp đồng tín dụng có được ký kết đúng đắn và hợp lệ? Một
hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của NH bằng cách quy
định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt động
này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của NH. Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ
vay cũng phải được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm? Khi
nhận bảo đảm tín dụng, NH phải xác định rõ ràng và chính xác những tài sản
nào là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán được, đồng thời phải chứng
minh được bằng văn bản cho các chủ nợ khác biết rằng mình là người hợp
pháp có quyền chiếm đoạt tài sản nếu như người vay không trả được nợ. Khi
nhận tài sản thế chấp NH sẽ có vị thế ưu tiên trong việc nhận gán nợ so với
các chủ nợ khác và ngày cả với chủ sở hữu.
 Kiểm tra tín dụng
Các NH sử dụng rất nhiều quy trình khác nhau để kiểm tra tín dụng, tuy
nhiên, nguyên lý chung đang được áp dụng bao gồm:
- Tiến hành kiểm tra định kỳ tất cả các loại tín dụng;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch nội dung quá trình kiểm tra một cách
thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng các khía cạnh quan trọng nhất của mỗi
khoản tín dụng đều phải được kiểm tra;
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn vì nếu xảy ra rủi ro với
các khoản vay này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của NH;

- Quản trị chặt chẽ, tăng cường kiểm tra, giám sát với các khoản tín dụng
có vấn đề;
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
19

- Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi
xuống hoặc ngành nghề kinh doanh có những vấn đề nghiêm trọng.
Kiểm tra tín dụng là công việc hết sức cần thiết để hình thành chính sách
đi vay của NH một cách lành mạnh. Nó không những giúp cho nhà quản trị
nhận ra những vấn đề một cách nhanh chóng mà còn có tác dụng kiểm tra
thường xuyên xem cán bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay
của NH hay không?
 Xử lý tín dụng có vấn đề
- Luôn luôn đặt mục tiêu tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi đầy đủ nợ
đã cho vay.
- Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời mọi vấn đề thực chất liên
quan đến tín dụng, vì mọi chậm trễ đều làm tình hình tín dụng trở nên xấu
hơn;
- Trách nhiệm lý tín dụng có vấn đề phải được độc lập với chức năng
cho vay nhằm tránh những xung đột có thể xảy ra;
- Chuyên gia NH cần phân tích sơ bộ tín dụng có vấn đề và ghi chú
những vấn đề đặc biệt được khám phá. Sau đó cần hội ý khẩn với khách hàng
về các giải pháp có thể và xây dựng kế hoạch hành động sau khi xác định
được rủi ro đối với NH và bổ sung hồ sơ tín dụng (đặc biệt là yêu cầu bổ
sung tài sản đảm bảo để phù hợp tình hình mới);
- Dự tính những nguồn có thể dùng để thu nợ có vấn đề (bao gồm nguồn
thu từ thanh lý tài sản và số dư tiền gửi tại NH);
- NH cần tiến hành nghiên cứu nghĩa vụ thuế và những tranh chấp xem

khách hàng còn nghĩa vụ tài chính nào chưa thực hiện;
- NH cũng cần đánh giá chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản
trị, đồng thời trực tiếp tiến hành khảo sát các hoạt động và các tài sản của
doanh nghiệp;
- Chuyên gia NH phải cân nhắc mọi phương án có thể để hoàn thành
việc thu hồi nợ có vấn đề, bao gồm cả việc thỏa thuận gia hạn nợ tạm thời
nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn trước mắt, hoặc tìm kiếm giải pháp nhằm
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
20

tăng cường lưu chuyển tiền tệ cho khách hàng. Các khả năng khác có thể là
bổ sung tài sản đảm bảo tín dụng, yêu cầu có bảo lãnh của người thứ ba, cơ
cấu lại doanh nghiệp, sát nhập, hay thanh lý công ty,…
Trong thực tế, một hợp đồng tín dụng được ký kết một cách đúng đắn,
tuân thủ mọi điều kiện đặt ra trong chính sách tín dụng của NH, thì ít khi trở
thành khoản tín dụng có vấn đề. Mặt khác, một hợp đồng tín dụng không
đúng đắn, có sai sót có thể góp phần làm cho khách hàng gặp phải các vấn đề
về tài chính và trở nên vỡ nợ.
 Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng
Hệ thống chỉ tiêu tài chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh
nghiệp được chia thành bốn nhóm như sau:
- Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios)
Nhóm chỉ tiêu hoạt động đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng
tài sản của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu chính là:
Vòngquayhàngtồnkho =
Doanhthuhàngnăm
Hàngtồnkhobìnhquân


Vòngquaytổngtàisản = 
Doanhthuhàngnăm
Tổngtàisản

- Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy (Leverage ratios)
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh quy mô nợ so với vốn cổ phần của doanh
nghiệp, đồng thời là bằng chứng về khả năng hoàn trả các khoản nợ của
doanh nghiệp trong dài hạn. Tiêu biểu là:
Tỷsốnợ =
Tổngdưnợ
Tổngtàisản

- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios)
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
21

Chỉtiêuthanhtoántứcthời
=
Tàisảnlưuđộngcóthểchuyểnthànhtiềntứcthời
Nợngắnhạn

Chỉtiêuthanhtoánngắnhạn =
Tàisảnlưuđộng
Nợngắnhạn

Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
- Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios)

Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá tính hiệu quả trong việc sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp.
Tỷlệ sinh lờitrênvốnchủsởhữu
(
ROE
)
=
Lợinhuậnsauthuế
Vốnchủsởhữubìnhquân

Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
Tỷlệ sinh lờitrêntổngtàisản
(
ROA
)
=
Lợinhuậnsauthuế
Tổngtàisảnbìnhquân

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
1.2.2.3. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường RRTD là việc đề ra và xem xét lại hạn mức rủi ro, giúp nhà
điều hành xác định được rủi ro cần được ưu tiên theo dõi và kiểm soát. Có
nhiều phương pháp đo lường RRTD:
- Phương pháp RAROC (Risk Adiusted Return on Capital)
- Phương pháp sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ
1.2.2.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng
- Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng

- Xếp hạng rủi ro
- Thực hiện đảm bảo tín dụng
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
22

1.2.2.5. Dự phòng tổn thất tín dụng
Dự phòng tổn thất tín dụng nhằm giúp các ngân hàng chủ động đối phó
với các tổn thất dự kiến trên cơ sở phân loại nợ của các NHTM. Trên cơ sở
phân loại nợ, các TCTD thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro cho từng
khoản vay theo nguyên tắc được phép xác định giá trị tài sản đảm bảo để
khẩu trừ ra khỏi số tiền được trích lập với tỷ lệ trích lập tương ứng với các
nhóm nợ. Dự phòng này sẽ bù đắp cho những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp
phải trong hoạt động kinh doanh.
Tỷ lệ dự phòng RRTD được tính như sau:
TỷlệdựphòngRRTD = 
DựphòngRRTD
Tổngdưnợchovay

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Dự phòng RRTD là khoản tiền
được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng
của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính
theo dư nợ gốc và hoạch toán và chi phí hoạt động của TCTD. Dự phòng rủi
ro bao gồm:
- Dự phòng cụ thể: là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ
thể các khoản nợ quy định tài Điều 6 hoặc Điều 7 quy định này để dự phòng
cho những tổn thất có thể xảy ra. Dự phòng cụ thể được tính toán như sau:
R = Max {0, (A-C)} x r
Trong đó: R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích

A: Giá trị của khoản nợ
C: Giá trị tài sản đảm bảo
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể với các nhóm: Nhóm 1: 0%;
Nhóm 2: 5%; Nhóm 3:
20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%
- Dự phòng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
23

phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các TCTD
khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Theo quy định, TCTD thực hiện trích
lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm
1 đến nhóm 4.
1.2.2.6. Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh tín dụng để phòng ngừa rủi ro.
Phái sinh tín dụng cho phép các NH và TCTD chuyển RRTD sang
những tổ chức sẵn sàng chấp nhận rủi ro khác. Phái sinh tín dụng phổ biến
nhất là swap tín dụng. Hiện nay, các nỗ lực của các nhà quản trị rủi ro đang
được tập trung vào hai lĩnh lực. Thứ nhất, phát triển các mô hình để đo lường
RRTD. Thứ hai, đưa ra các hợp đồng phái sinh để có thể chuyển giao RRTD.
Các nhà giao dịch công cụ phái sinh đã cố gắng lượng hóa và sau đó tạo
ra những cơ cấu để quản trị RRTD. Sự chú ý đã tập trung vào việc chuyển
giao RRTD từ một NH sang một đối tác khác bằng cách sử dụng các hợp
đồng phái sinh tín dụng. Đặc điểm chung của những công cụ quản trị rủi ro
này là chúng giữ nguyên các tài sản có trên sổ sách kế toán của các tổ chức
khởi tạo ra những tài sản đó, đồng thời chuyển giao một phần RRTD có sẵn
trong những tài sản này sang các đối tác khác, thông qua đó sẽ đạt được một

số mục tiêu: Các tổ chức khởi tạo có một phương tiện để chuyển giao RRTD
mà không cần bán tài sản có đó đi; khi việc bán tài sản có làm suy yếu mối
quan hệ của một NH với khách hàng, thì chuyển giao RRTD sẽ cho phép NH
này duy trì được các mối quan hệ của nó.
Chính sách quản trị đối với công cụ tài chính phái sinh tín dụng là
không làm giảm rủi ro của chúng. Thay vào đó, nó nhấn mạnh rằng việc sử
dụng chúng làm tăng rủi ro. Các NH chỉ tin rằng các công cụ phái sinh là đáp
ứng được các yêu cầu về vốn dự phòng khi chúng được sử dụng để bảo vệ
các tài sản có trong các hoạt động đầu tư của NH, nhưng đối với các tài sản
có trên các sổ sách về hoạt động cho vay thì không. Nếu việc nắm giữ vốn dự
phòng bắt buộc là tốn kém, các NH sẽ nhận sự hạn chế trong việc sử dụng
các hợp đồng phái sinh. Ngược lại, việc nắm giữa vốn dự phòng của NH đối
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
24

với các khoản tổn thất tín dụng, một phương pháp truyền thống để quản trị
RRTD, có thể được sử dụng đáp ứng các yêu cầu về vốn dự trữ cấp 2.
Như vậy, để hoạt động quản trị RRTD đạt hiệu quả thì quan trọng nhất
là phải đảm bảo phát hiện kịp thời, xác định được rủi ro đang tồn tại, phân
tích và định lượng nó để từ đó có công cụ cũng như biện pháp ứng phó. Quản
trị RRTD hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có thể
xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và NH đã chuẩn bị đủ
nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra đó.
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số quốc gia
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Thái
Lan
- Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu
trong quy trình giải quyết các khoản vay.

- Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín dụng.
Rất nhiều ngân hàng của Thái Lan trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế
chấp mà không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng, vì thế hậu quả là nợ
xấu tăng cao. Hiện nay, các NH đã quan tâm và thực hiện triệt để các nguyên
tắc tín dụng. Đặc biệt là xác minh thông tin về khách hàng về các vấn đề như
tư cách khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay, hiệu quả kinh doanh, nguồn
trả nợ, năng lực quản trị điều hành của khách hàng, thực trạng tài chính của
khách hàng,…
1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Mỹ
- Các đơn vị cho vay hiệu quả thường nuôi dưỡng mối quan hệ lâu dài
và tổng hợp với bên đi vay. Đa số những đơn vị cho vay đề cố gắng để thiết
lập một mối quan hệ lâu dài với khách hàng của họ và phục vụ mọi nhu cầu
về tài chính của họ. Kết quả là những người cho vay sẽ hiểu rõ tình hình tài
chính của khách hàng và có được lợi nhuận khi bán các sản phẩm tài chính
đa dạng, trong khi đó bên đi vay có được nguồn hỗ trợ lâu dài cùng với dịch
vụ tín dụng.
- Các NH cho vay hiệu quả thường căn cứ nhiều hơn vào việc đánh giá
tình trạng của từng bên vay hơn là vào các phương pháp và công thức tự
Tiểu luận môn Quản Trị Rủi Ro TS:Mai Thu Hiền

Nhóm 10 Lớp Cao học TCNH 19A Page
25

động như chấm điểm tín dụng. Nhiều NHTM không sử dụng chấm điểm tín
dụng cho khách hàng nhỏ, vì họ cho rằng không có nhiều tương quan giữa
quá khứ tín dụng của bên vay cũng như được đo lường trong hệ số tín nhiệm,
với hoạt động của khách hàng này trong tương lai. Hơn thế nữa, các đơn vị
vay cho thấy rằng chấn điểm tín dụng có thể loại trừ mất các khách hàng tiềm
năng tốt, những khách hàng không có đủ số lượng năm có lãi, số năm có lãi
tối thiểu lại là một tiêu chí để xác định dự án khả thi trong tương lai.

- Các đơn vị cho vay hiệu quả tránh sử dụng những đơn vị môi giới. Vì
các đơn vị môi giới không có động cơ để đem lại các khoản vay có chất
lượng cao hơn do họ được trả phí môi giới không căn cứ vào chất lượng
khoản vay.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM Việt
Nam
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tín dụng
Cơ cấu tổ chức bộ máy tín dụng của các NHTM thường được phân làm
3 cấp: Hội sở chính, chi nhánh cấp I và chi nhánh cấp II. Trong mỗi cấp
thường có 4 nhóm tham gia vào quy trình tín dụng là Hội đồng tín dụng, ban
điều hành (tổng giám đốc, giám đốc chi nhánh), các phòng nghiệp vụ và bộ
phận kiểm tra giám sát tín dụng. Với bộ máy quản trị tín dụng được phân cấp
cụ thể sẽ phát huy tốt vai trò và nhiệm vụ của từng cấp, đảm bảo sự phân tách
độc lập giữa các khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, quy định về
trách nhiệm của từng cấp. Bộ máy quản trị tín dụng được tổ chức tốt sẽ đáp
ứng được phần lớn yêu cầu về quản trị RRTD.
Quy chế về hội đồng tín dụng được ban hành chỉ nhằm hỗ trợ, giúp việc
cho người có thẩm quyền ra quyết định về tín dụng. Thực tế, các thành viên
của hội đồng tín dụng gần như không phải là chuyên gia trong các lĩnh vực,

×