Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thương Mại Tổng Hợp Tấn Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.34 KB, 57 trang )

Lời mở đầu
Từ khi chuyển đổi sang kinh tế thị trờng ,nền kinh tế nớc ta đã có nhiều
thay đổi tích cực .Song song với sự thay đổi về kinh tế,các doanh nghiệp cũng đã
tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm đạt hiệu quả
kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị trờng.Và với sự
hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại lợi nhuận rất lớn cho các doanh
nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu quả, đồng thời là
một bớc tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà Nớc.
Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là một công cụ quản
lý quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc điều hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để sản xuất ra của cải vật chất
, đáp ứng nhu cầu của con ngời và xã hội nhất thiết phải cần đến sức lao động của
con ngời.Bởi chính con ngời là nguồn lao động, tác động trực tiếp đến sản xuất ra
của cải vật chất.Con ngời phải ra sức lao động tơng ứng với sản phẩm làm ra.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và
cũng là yếu tố quan trọng quyết định nhất ,nó là nguồn gốc tạo ra mọi của cải vật
chất ,còn chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Điều này cho thấy nếu sử dụng lao
động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động
sống.Do đó góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là
điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất ,tinh thần cho cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp.
Tiền lơng là phần thù lao mà ngời lao động đợc hởng để bù đắp sức lao động
và tái sản xuất sức lao động và cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động và chất l-
ợng sản phẩm.Vì tiền lơng gắn liền với kết quả lao động, xuất phát từ những điểm
nói trên ta thấy sự cần thiết của công tác Hạch toán tiền lơng trong công tác quản
lý của doanh nghiệp.
1
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Tiên Sơn Thanh Hoá ,em nhận
thấy đợc tầm quan trọng ,trên cơ sở những kiến thức đã đợc học ,cùng với sự tận
tình hớng dẫn và giúp đỡ của thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Bích -Giảng viên khoa


Quản Trị Kinh Doanh,Trờng ĐHDL Đông Đô ,cùng các cô chú chuyên viên kế
toán tại phòng kế toán Công ty ,sau một thời gian thực tập tại đơn vị em đã chọn
đề tài :Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công Ty TNHH Tiên
Sơn Thanh Hoá
Tuy nhiên bài viết của em còn cha đợc hoàn thiện ,em rất mong đợc sự đóng
góp của thầy giáo và các cô chú phòng kế toán để em hoàn thiện chuyên đề thực
tập này.
2
Chơng 1
Một số vấn đề chung về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp .
1.1 Vai trò của lao động và chi phí về laođộng sống trong hoạt động kinh
doanh
1.1.1 Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời ,nhằm biến đổi các vật
chất tự nhiên thành vật phẩm tiêu dùng ,thoả mãn yêu cầu thị hiếu của con ngời và
xã hội.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản mà quá trình sản xuất là điều kiện
cần thiết quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời .
Trong các xã hội khác nhau ,tính chất lao động cũng khác nhau.Trong bất cứ
xã hội nào ,việc sản xuất ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động của
con ngời ,mọi ngời làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đều đợc nhận
thù lao lao động.
1.1.2 Chi phí lao động sống ,tiền lơng tiền công
Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình sản xuất trớc hết cần bảo đảm tái sản
xuất sức lao động ,nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới
dạng thù lao lao động ,tiền lơng,tiền công chính là phần thù lao lao động đợc biểu
hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian,khối l-
ợng và chất lợng công việc của họ.Về bản chất tiền lơng chính là biểu hiện bằng
tiền của giá cả sức lao động .Mặt khác ,tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến

khích tinh thần hăng hái lao động ,kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao
động đến kết quả công việc của họ.Nói cách khác tiền lơng chính là nhân tố thúc
đẩy tăng năng suất lao động .Chi phí tiền lơng là bộ phận rất quan trọng và chiếm
tỉ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh,có chế độ tiền lơng đúng sẽ kích
3
thích đợc ngời lao động hăng say sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.1.3 Vị trí của yếu tố tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong sản
xuất kinh doanh
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với
sự lao động tiền tệ và sản xuất hàng hoá tiền lơng (tiền công) đợc biểu hiện bằng
tiền mà đơn vị trả cho ngời ngời lao động .Căn cứ vào thời gian ,khối lợng và chất
lợng công việc của họ.Về bản chất tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá
cả sức lao động .Mặ khác ,các khoản trích theo lơng còn là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động ,khuyến khích và tạo mối quan tâm của
ngời lao động đến kết quả công việc của ngời lao động.Nói cách khác tiền lơng và
các khoản trích theo lơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một bộ phận cấu thành nên giá trị
sản phẩm .trong quá trình SXKD ngời lao động mới tạo đợc sản phẩm mới ,phần
thù lao trả cho ngời lao động đợc tính vào giá thành sản phẩm mới.
1.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.2.1 Mối quan hệ lao động tiền lơng và các khoảc trích theo lơng
Tại các doanh nghiệp ,hạch toán lao động và thù lao lao động là một bộ phận
công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh.Bởi vì cách trả thù lao
lao động thờng không thống nhất ,do tiền lơng đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh
tế để khuyến khích lợi ích vật chất ,tăng năng suất lao động.Vì thù lao lao động
(chi phí nhân công ) là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm ,dịch vụ nên
các doanh nghiệp phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi
phí ,góp phần hạ giá thành sản phẩm.Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng là một
biện pháp cần thiết cho công tác quản lý lao động và tiền lơng của doanh nghiệp đi

vào nề nếp ,thúc đẩy ngời lao động chấp hành kỷ luật lao động ,tăng năng suất và
hiệu quả công tác . Đồng thời nó còn tạo cơ sở để xác định giá thành sản
4
phẩm.Việc tính toán chính xác chi phí nhân công còn là căn cứ để xác định các
khoản nghĩa vụ phai nộp cho ngân sách nhà nớc và các cơ quan phúc lợi xã hội .
Để đáp ứng nhu cầu trên ,hạch toán lao động và tiền lơng trong các doanh
nghiệp cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
Phản ánh kịp thời ,chính xác số lợng ,thời gian và kết quả lao động
Tính lơng và các khoản trích theo lơng , đồng thời phân bổ chi phí nhân công
cho các đối tợng sử dụng lao động một cách chính xác ,phục vụ cho việc tập hợp
chi phí ,tính giá thành sản phẩm .
Lập báo cáo về lao động ,tiền lơng , đồng thời điều hành phân tích tình hình
quản lý sử dụng số lợng ,thời gian và kết quả lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.2.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Để đảm bảo cung cấp thông tin lịp thời cho quản lý , đòi hỏi hạch toán lao
động và tiền lơng phải quán triệt các nguyên tắc sau :
*Phân loại lao động hợp lý : Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại
khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán ,cần thiết phải tiến hành
phân loại khác nhau theo những đặc trng nhất định.Về mặt quản lý và hạch toán
thờng đợc theo các tiêu thức sau :
- Phân theo thời gian lao động : Toàn bộ lao động có thể chia thành lao động
thờng xuyên trong danh sách ( gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao
động tạm thời ,mang tính thời vụ .Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm
đợc tổn số lao động của mình ,từ đó có kế hoạch sử dụng ,bồi dỡng ,tuyển dụng và
huy động khi cần thiết . Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với ngời lao động
và với nhà nớc đợc chính xác.
-Phân loại quan hệ với quá trình sản xuất :
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất ,có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành 2 loại sau :
5

+ Lao động trực tiếp sản xuất : Là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ ,dịch
vụ.Thuộc loại này bao gồm những ngời điều khiển thiết bị máy móc để sản xuất
sản phẩm ( kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng ), những ngời phục vụ sản xuất (vận
chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ ,sơ chế nguyên vật liệu trớc khi đa vào
dây chuyền )
+ Lao động gián tiếp sản xuất : Đây là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Thuộc bộ phận
này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức ,chỉ
đạo ,hớng dẫn kỹ thuật),nhân viên quản lý kinh tế ( trực tiếp lãnh đạo ,tổ chức
,quản lý hoạt động SXKD nh giám đốc ,phó giám đốc kinh doanh ,cán bộ các
phòng ban kế toán ,thống kê ) nhân viên quản lý hành chính ( những ng ời làm
công tác tổ chức ,nhân sự,văn th , đánh máy ,quản trị )
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của cơ
cấu lao động .Từ đó ,có biện pháp tổ chức ,bố trí lao động phù hợp với yêu cầu
công việc ,tinh giảm bộ máy gián tiếp.
*Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách này ,toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại :
+ Lao động thực hiện các chức năng sản xuất,chế biến : bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất ,chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất ,nhân viên phân
xởng
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng : là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,lao vụ ,dịch vụ nh nhân viên bán hàng ,tiếp
thị ,nghiên cứu thị trờng
+ Lao động thực hiện các chức năng quản lý : là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp nh các
nhân viên quản lý kinh tế ,nhân viên quản lý hành chính
6
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đợc

kịp thời ,chính xác ,phân định đợc chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ.
1.3 Nhiệm vụ kế toán lao động ,tiền lơng và các khoản trích theo lơng .
Để phục vụ cho việc điều hành và quản lý lao động tiền lơng và các khoản
trích theo lơng có hiệu quả ,kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lợng ,chất lợng thời
gian và kết quả lao động tính đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lơng và các
khoản trích theo lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp ,kiểm tra tình hình
huy động và sử dụng lao động ,việc chấp hành chính sách chế độ về lao động ,tiền
lơng và các khoản trích theo lơng ,tình hình sử dụng quỹ lơng.
Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ ,
đúng chế đọ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng ,mở sổ thẻ kế toán ,hạch toán
lao động ,tiền lơng dung chế độ , đúng phơng pháp .
Tính toán phân bổ chính xác , đúng đối tợng chi phí tiền lơng và các khoản
trích theo lơng và chi phí SXKD của các bộ phận , đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động ,quỹ tiền lơng ,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp
,ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách ,chế độ về lao động ,tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
1.4 Các hình thức tiền lơng ,quỹ tiền lơng ,quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ
1.4.1 Các hình thức tiền lơng :
Doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng
lao động ,ngời lao động phải tuân theo cam kết đã kí trong hợp đồng .Doanh
nghiệp đảm bảo quyền lợi của ngời lao động trong đó có tiền lơng và các khoản
khác theo quy định trong hợp đồng.
7
Hiện nay thang bậc lơng cơ bản đợc nhà nớc quy định ,nhà nớc khống chế
mức lơng tối thiểu ,không khống chế mức lơng tối đa mà điều tiết bằng thuế thu
nhập.Việc tính trả lơng cho ngời lao động trong các doanh nghiệp đợc thực hiện
theo các hình thức tiền lơng sau:

+ Hình thức thời gian
+ Hình thức lơng sản phẩm
Việc thực hiện hình thức trả lơng thích hợp đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động ,có tác dụng đòn bẩy kinh tế ,khuyến khích ngời lao động chấp hành
kỷ luật lao động , đảm bảo ngày công ,giờ công và năng suất lao động.
- Hình thức tiền lơng thời gian : Theo hình thức này tiền lơng trả cho ngời lao
động tính theo thời gian làm việc ,cấp bậc hoặc chức danh và thang lơng theo quy
định.Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp
,tính trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách : Lơng thời gian giản đơn
va lơng thời gian có thởng .
-Lơng thời gian giản đơn :là tiền lơng đợc tính theo thời gian làm việc và đơn
giá lơng thời gian giản đơn đợc chia thành :
+ Lơng tháng : Tiền lơng trả cho ngời lao động theo thang lơng quy định
gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Lơng tháng thơng đợc áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý hành
chính ,quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các nghành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
+ Lơng ngày : Đợc tính bằng cách lấy lơng tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ .Lơng ngày làm căn cứ để tính tợ cấp BHXH phải trả công nhân viên
tính trả lơng cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập,trả lơng theo
hợp đồng.
+ Lơng giờ : Đợc tính bắng cách lấy lơng ngày chia cho số giờ làm việc trong
ngày theo chế độ .Lơng giờ thờng làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ .
8
Lơng thời gian có thởng : là hình thức tiền lơng giản đơn kết hợp với chế độ
tiền thởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lơng thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế
,tuy nhiên nó còn hạn chế nhất định đó là cha gắn liền tiền lơng với chất lợng,và
kết quả lao động .Vì vậy ,doanh nghiệp cần phải kết hợp với các biện pháp khuyến
khích vật chất ,kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho ngời lao động tự

giác làm việc ,làm việc có lỷ luật và năng suất cao.
- Hình thức lơng sản phẩm :
Theo hình thức này ,tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo số lợng
,chất lợng của sản phẩm hoàn thành hoặc công việc đã làm xong đợc nghiệm thu.
Để tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần phải xây dựng đợc định mức lao động ,
đơn giá lơng hợp lý trả cho từng loại sản phẩm công việc hoặc cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt,phải kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức tiền lơng sản phẩm gồm :
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp :Là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao
động đợc tính theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn
giá lơng sản phẩm ( không hạn chế số lợng sản phẩm hoàn thành). Đây là hình
thức đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lơng phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp : Đợc áp dụng để trả lơng cho công nhân
làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận (phân xởng ) sản xuất nh : công
nhân vận chuyển nguyên vật liệu ,thành phẩm ,bảo dỡng máy móc thiết bị.Trong
các trờng hợp này ,căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp (công nhân
trực tiếp sản xuất ) để tính lơng cho lao động phục vụ sản xuất .
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng : Là kết hợp trả lơng theo sản phẩm trực
tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thởng trong sản xuất ( thởng tiết kiệm vật t,thởng
tăng năng suất lao động ,nâng cao chất lợng sản phẩm )
9
+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này tiền lơng trả cho ngời
lao động gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lơng tính theo lỷ lệ luỹ
tiến cắn cứ vào mức độ vợt định mức lao động của họ.Hình thức này nên áp dụng
ở những khâu sản xuất quan trọng cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc
cần động viên công nhân phát huy sáng kiến ,phá vỡ định mức lao động cũ .
+ Trả lơng khoán theo sản phẩm cối cùng : Tiền lơng đợc tính theo đơn giá
tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng .Hình thức tiền lơng
này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.

+ Trả lơng theo hình thức tập thể : Theo hình thức này trớc hết tính tiền lơng
cho cả tập thể ( tổ) sau đó tiến hành chia lơng cho từng ngời trong tập thể theo các
phơng pháp sau:
- Phơng pháp chia lơng sản phẩm tập thể theo thời gian làm việc và cấp bậc
kỹ thuật : Theo phơng pháp này tiền lơng sản phẩm tập thể đợc chia làm 2 phần:
* Phần tiền lơng phù hợp với lơng cấp bậc đợc phân chia cho từng ngời theo
hệ số lơng cấp bậc (hoặc mức lơng cấp bậc) và thời gian làm việc thực tế của từng
ngời.
* Phần tiền lơng sản phẩm còn lại đợc chia theo kiểu bình công chấm điểm.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cấp bậc công việc đợc giao và có sự
chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể.
+ Phơng pháp chia lơng theo bình công chấm điểm: áp dụng trong trờng hợp
công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, chênh lệch về năng suất lao động
giữa các thành viên trong tập thể chủ yếu do thái độ lao động và sức khoẻ quyết
định.
Hình thức tiền lơng sản phẩm quán triệt đợc các nguyên tắc phân phối theo
lao động, tiền lơng gắn chặt với số lợng, chất lợng là kết quả lao động, do đó kích
thích ngời lao động trong công việc nâng cao năng suất lao động, tăng chất lợng
sản phẩm.
10
*) Đối với phụ cấp trách nhiệm (PCTN) thì đợc tính theo tỷ lệ quy định so
với tổng tiền lơng sản phẩm. ở các tổ may thì chỉ có 3 ngời đợc hởng PCTN đó là:
tổ trởng ( 0,5%), nhân viên kỹ thuật(0,25%), thu hoá(0,25%). So với tổng tiền lơng
sản phẩm của cả tổ.
Các khoản tiền thởng, tiền ăn ca... đợc tập hợp theo thực tế phát sinh.
*) Các khoản trích theo lơng:
Các khoản trích theo lơng bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo tiền
lơng của công nhân sản xuất theo chế độ quy định.
Cuối tháng kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo tỷ
lệ sau:

- 15% BHXH đợc tính theo lơng cấp bậc
- 2% BHYT đợc tính theo lơng cấp bậc
- 2% KPCĐ đợc tính theo lơng thực tế( lơng sản phẩm)
1.4.2 Quỹ lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.4.2.1 Quỹ l ơng .
Quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng trả cho công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả lơng.
Quỹ lơng của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (lơng thời
gian, lơng sản phẩm)
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dậy nghề,
phu cấp công tác lu động, phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học kỹ
thuật có tài năng.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép....
11
- Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
Về phơng diện hạch toán kế toán, quỹ lơng của doanh nghiệp đợc chia thành
02 loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ
Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp (Phụ cấp làm đêm,
phụ cấp làm thêm giờ...) Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động
trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian
ngời lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, hội họp, nghỉ vì ngừng sản xuất.... đợc hởng
theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất đ-
ợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ của
công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các

loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.4.2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lơng
phải trả công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỉ lệ 20% trên tổng số tiền lơng thực
tế phải trả công nhân viên trong tháng trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tợng sử dụng lao động, 5% trừ vào lơng của ngời lao động.
Quỹ BHXH đợc trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ. Trong trờng hợp họ bị mất khả năng lao động cụ thể:
Trợ cấp công nhân ốm đau, thai sản
- Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mất sức lao động
- Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền mặt
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
12
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH đợc nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trờng hợp nghỉ hu, nghỉ mất sức lao động.ở tại doanh
nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả bảo hiểm xã hội cho công nhân
viên bị đau ốm, thai sản... Trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ (Phiếu nghỉ hởng
bảo hiểm xã hội và các chứng từ gốc khác). Cuối tháng, cuối quý doanh nghiệp
phải thanh quyết toán với cơ quan chủ quản quản lý BHXH.
1.4.2.3 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lơng
phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích
quỹ BHYT theo tỉ lệ 3% trên tổng số lơng thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng
lao động 1% trừ vào lơng của ngời lao động.
Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng quỹ
trong các hoạt động khám, chữa bệnh....
Theo chế độ hiện hành toàn bộ quỹ BHYT đợc lập lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế.

13
1.4.2.4 Kinh phí công đoàn:
Đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lơng phải trả
công nhân viên trong kỳ
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động.
Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích đợc một phần nộp lên cơ quan công
đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn
tại doanh nghiệp . Kinh phí công đoàn đợc trích lập để phục vụ chi tiêu hoạt động
của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
1.5 Hạch toán lao động, tính lơng và các khoản trợ cấp BHXH.
1.5.1- Hạch toán lao động
1.5.1.1 Hạch toán sản lợng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao
động. Số này do phòng lao động tiền lơng ( lập chung cho toàn doanh nghiệp và
lập riêng cho từng bộ phận ) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động
hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao
động ( mở riêng cho từng ngời lao động) để quản lý nhân sự cả về số lợng và chất
lợng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.Muốn quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng
thời gian lao động và kết quả lao động.
1.5.1.2 Hạch toán thời gian lao động là:
Bảng chấm công(Xem mẫu ở dới): Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng
bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của
mỗi ngời lao động, bảng chấm công do tổ trởng ( hoặc trởng các phòng ban ) trực
tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động
14
của từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao
động và tính lơng cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.

Biểu 1: Bảng chấm công
STT
Tên
NV
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
Tổng
NC
1
2
Kí hiệu chấm công: x: Đang đi làm; K3: Làm ca 3; WK: Nghỉ lễ, T7,CN; TS: Nghỉ thai sản; P: Nghỉ
phép; CĐ: Nghỉ chế độ; O: ốm,điều dỡng; Ro: Nghỉ không lơng; Co: Con ốm; TN: Tai nạn; LĐ: Lao động
nghĩa vụ; H: Hội nghị, học tập;
1.5.1.3 Để hạch toán kết quả lao động:
Kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và
đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác
nhau, nhng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nh tên công
nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lợng và sản phẩm hoàn
thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lợng công việc hoàn thành... Đó chính là các báo
cáo về kết quả nh phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao
khoán, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành, bảng kê năng xuất tổ, bảng kê khối lợng công việc hoàn thành,
bảng kê sản lợng từng ngời...
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập ( tổ trởng ) ký, cán bộ kiểm tra,
kỹ thuật xác nhận đợc lãnh đạo duyệt y ( quản đốc phân xởng, trởng bộ phận) sau
đó chứng từ này đợc chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng để tổng hợp kết
quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lơng xác nhận. Cuối
cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để tính lơng, tính thởng, để tổng hợp
kết quả lao động, tại mỗi phân xởng, bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân
xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động , trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết
quả lao động do các tổ gửi đến, hàng ngày (hoặc định kỳ) nhân viên hạch toán

phân xởng ghi kết quả lao động của từng ngời, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập
láo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán
15
doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động, để tổng hợp kết quả
chung toàn doanh nghiệp.
1.5.2- Tính lơng và trợ cấp BHXH phải trả cho ngời lao động.
Việc tính lơng, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho ngời lao động
đợc thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài
liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền
lơng, BHXH. Do Nhà nớc ban hành, kế toán tính tiền lơng, trợ cấp BHXH và các
khoản phải trả cho ngời lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ nh bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, kế toán tính tiền lơng thời
gian, lơng sản phẩm, tiền ăn ca cho ngời lao động.
Tiền lơng đợc tính riêng cho từng ngời và tổng hợp theo từng bộ phận sử
dụng lao động và phản ánh vào bảng thanh toán tiền lơng lập cho bộ phận đó .
- Căn cứ vào các chứng từ phiếu nghỉ hởng BHXH, biên bản điều tra tai
nạn lao động... Kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh
vào bảng thanh toán BHXH.
- Đối với các khoản tiền thởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán và
lập bảng thanh toán tiền thởng để theo dõi và chi trả đúng qui định.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng của từng bộ phận để chi trả, thanh
toán tiền lơng cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ.
Theo từng đối tợng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ, theo
tỉ lệ quy định.Kết quả tổng hợp, tính toán đợc phản ánh trong Bảng phân bổ tiền
lơng và BHXH.
1.6 Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.6.1- Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng. Tình
hình trích nộp, sử dụng quỹ BHXH, KPCĐ ... Kế toán sử dụng các tài khoản sau.

16
* TK 334 : Phải trả công nhân viên : dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp BHXH,
tiền lơng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ : - Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của CNV
- Tiền lơng , tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh
Bên có : Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên
chức .
D nợ : ( nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên.
D có : Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên
* TK338: phải trả phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản phải trả
và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên
về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà án
(quyền nuôi con khi ly dị) nuôi con ngoài giá thú,...) giá trị tào sản thừa chờ sử lý,
các khoản vay mợn tạm thời, nhận ký quỹ , kí cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ
hộ.
Bên nợ : - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc vào doanh thu bán hàng từng quý, từng kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có : - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỉ lệ khác.
- Tổng số doanh thu nhận trớc, phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản chờ sử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
17
D nợ( nếu có ): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.

TK 338 chi tiết làm 6 tài khoản.
- 3381: Tài sản thời chờ giải quyết .
- 3382: Kinh phí công đoàn.
- 3383: Bảo hiểm xã hội.
- 3384: Bảo hiểm y tế.
- 3387: Doanh thu nhận trớc.
- 3388: Phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá
trình hạch toán nh TK 111,112,138,...
1.6.2- Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.6.2.1 Tổng hợp, phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong tháng theo
từng đối tợng sử dụng và tính toán các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy
định, theo cả sổ các chứng từ về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Kế toán ghi vào các cột tơng ứng thuộc TK334 ở dòng thích hợp.Căn cứ vào tiền l-
ơng phải trả thực tế vào tỉ lệ quy định về trích khoản BHXH, BHYT, KPCĐ ở các
dòng thích hợp, số liệu bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc sử
dụng cho kế toán tập hợp cho chi phí sản xuất ghi vào các sổ kế toán liên quan.
Kế toán tổng hợp tiền lơng sử dụng TK 334 : phải trả công nhân viên và các
tài khoản khác có liên quan
1.6.2.2 Phơng pháp hạch toán
- Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ liên
quan khác kế toán tổng hợp số tiền lơng phải trả công nhân viên và phân bổ vào
18
chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử dụng lao động việc phân bổ thực
hiện trên các bảng phân bổ tiền lơng và BHXH kế toán ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 241 : XDCB dở dang
Có TK 334,338, 335 : Phải trả công nhân viên, phải trả, phải nộp khác,CPPT
( Nội dung của bảng xem trang sau)
- Tính tiền thởng phải trả công nhân viên trong tháng ,ghi :
+ Trờng hợp thởng cuối năm, thởng cuối kỳ:
Nợ TK 431 ( 4311) : Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
+ Trờng hợp thởng sáng kiến cãi tiết kỹ thuật, thởng tiết kiệm vật t, thởng
năng suất lao động :
Nợ TK 627,621, 622..
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
Biểu 2: Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Tháng năm
TT
TK ghi Có
TK 334:
Phải trả CNV
TK 338:
Phải trả, phải nộp khác
19
Tiền
lơng
Các
khoả
n phụ
cấp
Các
Khoả
n

khác
Cộn
g có
334
KPC
Đ
3382
BHX
H
3383
BHY
T
3384
Cộn
g có
338
1 TK 622:
CPNCTT
- PX(Sản
phẩm..)
- PX(Sản
phẩm..)
2 TK 627: CPSX
chung
- PX(Sản
phẩm..)
- PX(Sản
phẩm..)
3 TK: 641
4 TK: 642

5 TK:241
6 TK: 335
7 TK: 431
8 TK: 334
Tổng cộng
- Tiền ăn ca phải trả cho ng ời lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 622,627,641,642...
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 : Kinh phí công đoàn.
3383 : BHXH
3384 : BHYT
3387 : Doanh thu nhận trớc.
3388 : Phải trả, phải nộp khác.
+ BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lơng công nhân viên :
20
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác.
3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 : Kinh phí công đoàn.
3383 : BHXH
3384 : BHYT
3387 : Doanh thu nhận trớc.
3388 : Phải trả, phải nộp khác.
+ Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong trờng hợp công nhân
viên bị ốm đau, thai sản , ghi.
Nợ TK 338 ( 3383) : Phải trả , phải nộp khác
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.

Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH.
+ chỉ tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp
Nợ TK 338 ( 3382) : Phải trả , phải nộp khác
Có TK 111 : tiền mặt.
Sơ đồ2: hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK334 TK338 TK622, 627, 642
số BHXH phải trả trích kpcđ, BHXH, BHYT
trực tiếp cho cnvc theo tỷ lệ quy định tính vào
chi phí kinh doanh (19%)
TK 111, 112
TK 111, 112 Thu BHYT, BHXH, theo tỷ lệ
21
nép KPC§, BHXH, BHYT quy ®Þnh do ngêi lao ®éng ®ãng
cho c¬ quan qu¶n lý (6%)
sæ BHXH, KPC§
chi KPC§ sè BHXH, KPC§
t¹i c¬ së nép vît ®îc cÊp l¹i
22
Chơng 2
Thực tế kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
2.1 Khái quát về công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá :
2.1.1 Lịch sử hình thành các nguồn nhân lực của công ty :
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển : Công ty TNHH Tiên Sơn
Thanh Hoá
Tên giao dịch : Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Địa chỉ : số 09 khu công nghiệp Bắc Sơn Thị Xã Bỉm Sơn Thanh
Hoá
Điện thoại : (037).770.304 Fax: (037).772.064

Email :
- Giấy chứng nhận kinh doanh số 033233 ngày 22/7/1995 của Sở KH&ĐT
Thanh Hoá.
- Ngành nghề kinh doanh chính: Dịch vụ vận tải và xếp dỡ hàng hoá, kinh
doanh thơng mại, sản xuất hàng mỹ nghệ xuất khẩu, may mặc công nghiệp và
XNK hàng dệt may.v.v
- Vốn điều lệ: 20,8 tỷ VNĐ - TSCĐ: 30 tỷ VNĐ
- Tổng số lao động hiện có:1000 ngời;
Trong đó:
+ Nhà máy gỗ mỹ nghệ: 150 ngời
+ XN may Sơn Hà: 850 ngời
- Lơng bình quân Quý 1/2008:
- CNSX hàng gỗ mỹ nghệ: 1.200.000đ/ngời/tháng
23
- ZCNSX hàng may mặc: 1.000.000đ/ngời/tháng
-Tham gia BHXH : Tất cả ngời LĐ ký HĐLĐ không kỳ hạn đều đợc tham
gia BHXH.
+ ăn ca tra 5000đ/xuất miễn phí;
+ Ngời ở xa có nhà ở tập thể: miễn phí
2.2 Nhiệm vụ sản xuất chính của doanh nghiệp :
Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may mặc
xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, nguyên liệu , phụ liệu và các thiết bị ngành may.
Sản phẩm sản xuất chủ yếu gồm áo Jacket , bộ quần áo thể thao , quần âu và
quần áo các loại đã xuất khẩu vào thị trờng EU , Mỹ , Nhật Bản , Đài Loan , Hàn
quốc...
2.3 Quy trình công nghệ sản xuất :
Công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến đợc tiến hành khép kín từ khâu
đo , kiểm tra chất lợng vải đến cắt may hoàn thành sản phẩm nhập kho. Mỗi khâu
đều có sự kiểm tra chất lợng của sản phẩm nghiêm ngặt.
Quy trình công nghệ theo các bớc sau :

a .Cắt bán thành phẩm theo trình tự :
- Kiểm tra nguyên liệu
- Giác mẫu sơ đồ
-KCS kiểm tra trên bàn cắt
-Nhập kho bán thành phẩm cắt
b. Công nghệ may theo trình tự :
- Nhận bán thành phẩm cắt
- May các bộ phận chi tiết
- Lắp ráp các bộ phận
24
- Kiểm tra các bộ phận
c . Là , đóng gói sản phẩm
- KCS kiểm tra chất lợng và là sản phẩm bằng bàn là hơi
- Đóng hàng vào túi PE
- Chọn cỡ vóc
- Đóng thùng car ton
d . Đặc điểm quy trình :
Yêu cầu kỹ thuật chính xác , thao tác thuần thục , mang đặc tính liên tục .
Không sử dụng hoá chất độc hại và thải độc hại trong công nghiệp.
Trình tự các bớc thể hiện qua sơ đồ sau
Chuẩn bị kỹ thuật
HĐ sản xuất Pha cắt BTP May , vắt số , thùa khuyết Là , đóng gói
dập cúc, là chi tiết thành phẩm
Chuẩn bị nguyên phụ liệu
Xuất hàng Nhập kho
2.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh và kết cấu sản xuất của công ty :
2.4.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Là một Công ty t nhân với ba sáng lập viên là ông Trịnh Xuân Lâm,Bà
Nguyễn Thị Dụ,ông Trịnh Xuân Lợng. Hội đồng quản trị gồm 3 thành viên.
25

×