Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Nghiên cứu về quản trị doanh nghiệp của OMO Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.05 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
ooOoo
MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Lớp KT6D
Đề tài :
NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM OMO CỦA TẬP ĐOÀN UNILEVER
I. GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN UNILEVER VÀ NHÃN HIỆU OMO
1. Về tập đoàn Uilever
Unilever là một công ty đa quốc gia, được Anh và Hà Lan thành lập, chuyên sản
xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội,
thực phẩm
Tập đoàn này sở hữu nhiều công ty sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm, sản phẩm
giặt tẩy, mỹ phẩm của thế giới. Unilever sử dụng khoảng 180.000 nhân công và có
doanh số hơn 51 tỷ Euro hàng năm, sản phẩm có mặt ở 190 quốc gia và khỏng 2 tỷ
khách hàng sử dụng sản phẩm của Unilerver mỗi ngày. Unilever có hơn 400 nhãn hàng,
trong số các sản phẩm nổi tiếng nhất có thể kể đến OMO, Surf, Lux, Dove, Knorr
Comfort, Vaseline, Hazeline, Ponds, P/S, Signal, Close Up, AXE, Rexona, Vim, Cif
(Jif), Sunsilk, Sunlight,
Unilever còn dẫn đầu thế giới về khả năng sáng tạo với những sản phẩm hàng đầu:
− Gẩn 1 triệu Euro được đầu tư vào R&D mỗi năm.
− Hơn 6000 chuyên gia R&D khắp thế giới
− 270 nhà máy sản xuất toàn cầu
− Có ít nhất 250 bằng sáng chế mới được công nhận mỗi năm.
Tập đoàn Unilever bắt đầu hoạt động tại Việt Nam từ năm 1995 với tổng số vốn
đầu tư khoảng 181 triệu USD chuyên sản xuất các mặt hàng hoá mỹ phẩm chăm sóc gia
đình, chăm sóc cá nhân, thực phẩm, trà và đồ uống từ trà.
Ngay từ khi thành lập, hàng loạt các sản phẩm của Unilever như OMO, Viso,
Sunsilk, Clear, Lifebuoy, Lux, Dove, Pond’s, Close-Up, P/S, Lipton, Knorr không những
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam mà còn giữ vị trí dẫn đầu trong các
ngành hàng cạnh tranh. Unilever Việt Nam đã thiết lập hệ thống phân phối rộng khắp
toàn quốc với gần 120 nhà phân phối và 190,000 cửa hàng bán lẻ. Công ty trực tiếp


tuyển dụng gần 1.500 nhân viên và gián tiếp tạo thêm gần 8,000 công ăn việc làm cho
các đối tác như các đơn vị gia công, nhà thầu, nhà phân phối.
Từ năm 1995 tới nay, Unilever Việt Nam luôn đạt mức tăng trưởng vài chục phần
trăm hàng năm. Tháng 3 năm 2008, công ty đã vinh dự nhận bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ về thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và những đóng
góp trong các hoạt động từ thiện, sức khoẻ cộng đồng và giáo dục. Tháng 3 năm 2010,
Unilever Việt Nam đã vinh dự được Chủ Tịch nước trao tặng Huân chương Lao động
Hạng Nhất cho thành tích xuất sắc trong kinh doanh và những đóng góp vào công cuộc
phát triển của Việt Nam. Unilever Việt Nam cam kết tăng thêm sức sống cho cuộc sống
bằng cách không ngừng cải tiến sản phẩm của mình, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống. Thông qua các hoạt động kinh doanh lâu dài, hợp tác chặt chẽ với các đối tác và cổ
đông trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. cùng hàng loạt các chương trình hỗ trợ cộng đồng,
Unilever tự hào được đóng góp một phần vào công cuộc phát triển của Việt Nam.
2. Về sản phẩm OMO
a. Về nhãn hiệu
Nhãn hiệu OMO với tên gọi dễ nhớ đối với người tiêu dùng. Chất lượng cảm thụ
của nhãn hiệu càng cao, các ấn tượng liên kết với nhãn hiệu càng dồi dào, mức độ nhận
biết về nhãn hiệu càng rộng rãi thì ý hướng trung thành với nhãn hiệu càng được củng
cố. Một nhãn hiệu đã đạt được một mức độ nhận biết nhất định, đã có được chất lượng
cảm thụ khác biệt, đã có các ấn tượng liên kết phong phú và qua đó đã duy trì và nâng
cao được ý hướng trung thành của khách hàng, sẽ tạo được một uy tín, danh tiếng nhất
định hoặc nói một cách khác là lợi thế hình ảnh trên thương trường.
Nói về OMO là khách hàng sẽ biết ngay đến loại bột giặt nổi tiếng có chất lượng,
giá cả hợp lí, thông dụng và được lòng nhiều khách hàng trong đó có cả những khách
hàng khó tính.
b. Về đặc điểm nhận dạng
Bên cạnh những màu sắc truyền thống của OMO là đỏ, trắng, xanh dương đậm thì
còn xuất hiện thêm hai màu khác là: Xanh lá cây và cam tươi của biểu tượng “splat” -
biểu tượng của những vết bẩn “chơi mà học” . Tất cả được thiết kế theo phong cách mới
lạ, hài hoà, thân thiện, gần gũi và sống động hơn.

OMO là sản phẩm tiêu dùng nhanh và thiết yếu, đánh mạnh vào tính năng giặt tẩy,
có thành phần chất tẩy cao hơn so với các loại bột giặt khác.
− Vì sản phẩm mang tính tìm kiếm cao, nên cần chú trọng đến kiểu dáng, mẫu
mã. Kiểu dáng phải bắt mắt, gây chú ý và độc đáo, khác biệt với những sản phẩm cùng
loại có sẵn trên thị trường, để khi sản phẩm của ta được đặt trên cùng 1 giá với những
nhãn hiệu khác trong siêu thị, thì người mua sẽ chú ý ngay đến.
− Là sản phẩm đại trà, nên giá của sản phẩm không quá cao so với giá thị
trường, điều này cho thấy, trước khi lập chiến lược giá nhất là cho sản phẩm mới phải
tham khảo giá thị trường và giá của đối thủ cạnh tranh.
− Một cải tiến mới đáng ghi nhận, mà có thể làm hài lòng các bà nội trợ đó là:
Không cần phải cắt bao bì mà có thể dễ dàng xé bằng tay để sử dụng. Và quan trọng hơn
hết là sự cải tiến của chất lượng sản phẩm, có thể đánh bật hoàn toàn chỗ dính bẩn khó
giặt nhất trên quần áo.
II. NHIỆM VỤ VÀ SỨ MỆNH CỦA UNILEVER VÀ OMO
1. Nhiệm vụ
− “ Chúng tôi đáp ứng mọi nhu cầu hàng ngày về dinh dưỡng, vệ sinh, chăm
sóc cá nhân với những thương hiệu giúp con người ngày càng đẹp và khỏe mạnh hơn” -
đó là nhiệm vụ của Unilever.
− Khi nhãn hiệu OMO – 1 sản phẩm của công ty Unilever đến với thị trường
Việt Nam cũng đã xác định được nhiệm vụ của mình là thực hiện được mục tiêu công ty
đề ra: mang sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng và đảm bảo sự tin tưởng của
khách hàng đối với sản phẩm. Đó là đáp ứng nhu cầu giặt tẩy hàng ngày của gia đình và
các cá nhân – nhu cầu tất yếu của con người. Vì vậy khi sản phẩm OMO đến tay người
tiêu dùng làm sao phải đảm bảo được chất lượng tốt nhất, giá cả phải chăng. Khách hàng
dùng và phải tạo niềm tin để họ trung thành với sản phẩm của mình.
2. Sứ mệnh
Sứ mệnh của doanh nghiệp cho biết lý do hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp, đưa ra dấu hiệu phân biệt doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác, đồng thời
xác định tầm nhìn của doanh nghiệp trong tương lai, thể hiện thái độ của doanh nghiệp
đối với các đối tượng hữu quan thông qua triết lý kinh doanh.

− Sứ mệnh mà Unilever thể hiện: “ Chúng tôi tạo ra cuộc sống tốt đẹp hơn
cho mọi người”.
− Còn với riêng OMO: Đó là đáp ứng tối đa về mong muốn của khách hàng
vì bột giặt OMO là một trong những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào khi sản xuất một loại sản phẩm để tung ra thị trường cần xác định rõ và phải
trả lời được 3 câu hỏi :
• Khách hàng của doanh nghiệp là ai?
Bột giặt là sản phẩm thiết yếu do đó mỗi thành viên , thành phần trong xã hội
không phân biệt độ tuổi , nghề nghiệp, trình độ đều dùng đến.
• Nhu cầu cần thỏa mãn của khách hàng là gì?
Đó là chăm sóc cá nhân, gia đình, đảm bảo cả về chất lượng và giá cả cho khách
hàng. Công ty phải dựa vào các phương tiện truyền thông để thu hút khách hàng, quan
tâm đến các dịch vụ sau bán hàng, phát quà tặng khuyến mãi, các chương trình tài trợ…
• Doanh nghiệp có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bằng phương thức
gì?
Bằng cách thiết kế bao bì an toàn , màu sắc bắt mắt , linh hoạt, thiết kế nhiều kích
cỡ to nhỏ để phục vụ cho nhiều đối tượng , nhiều nhu cầu . Ví dụ: loại 400g, 800g, 1,5
kg, 3kg, 6kg… Và được bán ở nhiều đại lý, siêu thị, cửa hàng tạp hóa, hộ kinh doanh
để làm sao đến được tay người tiêu dùng dễ dàng, thuận tiện.
3. Trách nhiệm xã hội
Tất cả các hoạt động Marketing của OMO đều nhắm đến mục tiêu : OMO mang
đến cho trẻ tự do vui đùa, khám phá thế giới xung quanh và học hỏi nhiều điều bổ ích.
Bên cạnh đó , OMO còn khuyến khích trẻ em tìm đến với vết bẩn và đang cố gắng từng
ngày để mang lại cuộc sống tốt đẹp cho mọi gia đình ở Việt Nam.
III.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1. Môi trường kinh doanh nội bộ
◦ Mục tiêu: Mục tiêu của việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp là
nhằm nhận diện những điểm mạnh và những điểm yếu cơ bản của doanh nghiệp. Để
thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp cần phân tích dây chuyền giá trị. Dây chuyền giá
trị của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp làm tăng giá trị cho

khách hàng. Các hoạt động của doanh nghiệp có thể có thể được chia thành các hoạt
động chủ yếu và các hoạt động hỗ trợ tạo nên dây chuyền giá trị của doanh nghiệp.
1.1.Các hoạt động chủ yếu.
◦ Khái niệm: Các hoạt động chủ yếu là các hoạt động liên quan trực tiếp đến
quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vị của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động đầu
vào, vận hành, các hoạt động đầu ra, marketing và bán hàng, dịch vụ. Nếu các hoạt động
chủ yếu được quản lý hiệu quả với chi phí thấp và ổn định, sẽ giúp doanh nghiệp có
được các điểm mạnh, tạo ra lợi thế cạnh tranh và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tốt
hơn bằng việc giảm giá thành, tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
a. Các hoạt động đầu vào
Gồm các hoạt động và liên quan đến việc giao nhận, nhập kho, tồn trữ, kiểm tra và
quản lý tồn kho vật tư.
Cụ thể:
− Hiệu quả của hệ thống kiểm soát tồn kho và nguyên vật liệu.
− Hiệu suất của hoạt động tồn trữ nguyên vật liệu.
Yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sự thành công của Unilever Việt Nam trong suốt
những năm qua là: Công ty không chỉ thành công như một doanh nghiệp độc lập, mà
còn có chỗ đứng vững mạnh trong nền kinh tế và cộng đồng các doanh nghiệp trong
nước, xây dựng và phát triển thành công các mối quan hệ hợp tác, đối tác chặt chẽ với
đối tác, khách hàng, nhà cung ứng, các bên thứ ba hay nhà phân phối. Unilever đang duy
chì quan hệ mạng lưới chạt chẽ với hơn 100 doanh nghiệp cung cấp vật liệu, bao bì.
Tại Việt Nam, Unilever đang mua một số nguyên vật liệu chính từ Vinachem và
các công ty thành viên của Vinachem. Tuy nhiên một số nguyên vật liệu chính khác vẫn
phải nhập khẩu, với giá trị ước tính trên 100 triệu USD/năm. Vì vậy, Vinachem và các
thành viên của Vinachem sẽ hợp tác cùng với Unilever để phát triển và sản xuất những
nguyên vật liệu này tại Việt Nam vì lợi ích của cả hai bên. Hai bên sẽ cùng nhau phát
triển kế hoạch sản xuất cung ứng trên cơ sở giá cung ứng cạnh tranh và nhu cầu sử dụng
thực tế trong tương lai. Bên cạnh nhu cầu mua các nguyên liệu thay thế nhập khẩu,
Unilever sẽ tìm kiếm cơ hội để Vinachem xuất khẩu các nguyên vật liệu chính đó cho
các công ty con khác của Unilever, ban đầu là các nước ASEAN, sau đó là Châu Á và

cuối cùng là toàn cầu. Việc xuất khẩu sẽ phụ thuộc vào giá cung ứng cạnh tranh, nhu cầu
thực tế và các yêu cầu về chất lượng của các công ty khác thuộc Unilerver.
Bằng việc Unilever có một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu ổn định và chủ
động, đã giúp tiết kiệm chi phí nhập khẩu, hạ giá thành sản phẩm, ít bị ảnh hưởng khi thị
trường nguyên vật liệu biến động để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của
công ty trên thị trường Việt Nam.
b. Vận hành
Gồm các hoạt động liên quan đến việc chuyển các yếu tố đầu vào thành sản phẩm
hoàn chỉnh, đó là các hoạt động lắp ráp máy móc thiết bị, sản xuất, đóng gói sản phẩm,
kiểm tra chất lượng sản phẩm, các điều kiện thuận lợi bảo vệ môi trường.
Cụ thể:
− Năng suất của máy móc thiết bị so với năng suất của các đối thủ cạnh tranh
chủ yếu.
− Tính phù hợp sự tự động hóa của quy trình sản xuất.
− Hiệu quả của hệ thống kiểm soát để nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm
chi phí.
− Hiệu suất của việc bố trí mặt bằng sản xuất và thiết kế các công đoạn thực
hiện công việc.
Ví dụ về bao bì đóng gói sản phẩm, đối với OMO, phải công nhận một điều rằng
OMO có bao bì rất sặc sỡ, nổi bật và bắt mắt. Màu sắc truyền thống của OMO là đỏ,
trắng, xanh dương đậm. Nhãn hàng OMO tung ra thị trường mẫu bao bì áp dụng cho tất
cả các dòng “thông dụng” ở các loại trọng lượng. Tất cả đều được thiết kế theo phong
cách mới lạ, sống động, gần gũi và thân thiện.
Ngoài ra OMO còn cho ra thị trường loại bao bì hộp giấy bảo vệ môi trường hơn
so với bao bì nilon.
Unilever không ngần ngại đổ chi phí đầu tư vào bao bì, dù sau chiến dịch này họ
có thể mất lợi thế về giá bán, nhưng bù lại doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu dùng
nhớ đến thương hiệu nhiều hơn.
Nói đến cơ sở và quy trình sản xuất, nhà máy Unilever Việt Nam được xây dựng
trên diện tích 12,5 ha tại Khu công nghiệp Tây Bắc – Củ Chi, và giữ vai trò rất quan

trọng đối với Unilever Việt Nam từ khi Unilever xâm nhập thị trường từ năm 1995. Đây
là một trong những nhà máy sản xuất sản phẩm giặt tẩy gia dụng rộng lớn nhất của
Unilever ở khu vực Châu Á, với hệ thống bồn khuấy trộn theo tiêu chuẩn của Unilever
và thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế, có khả năng sản xuất trên 5 triệu sản phẩm/ngày. Nhà
máy được trang bị các thiết bị sản xuất tiên tiến, đáp ứng những nhu cầu và tiêu chuẩn
cao nhất của Unilever về mặt chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn và thân thiện với
môi trường.
Đến nay, Unilever đã đầu tư hơn 60 triệu USD cho nhà máy Unilever Việt Nam tại
huyện Củ Chi, tạo công ăn việc làm cho hơn 1300 công nhân và nhân viên văn phòng,
hợp tác với 85 nhà cung cấp nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước, qua đó tạo công ăn
việc làm cho hơn 10000 người lao động của các đối tác đang làm việc với Unilever Việt
Nam.
Về hệ thống kiểm soát của OMO nói riêng hay của Unilever nói chung, năm 2001,
Unilever đã triển khai hệ thống ERP – Enterprise Resource Planning – Quản lý nguồn
lực doanh nghiệp rộng khắp các chi nhánh trên thế giới, nhưng vẫn không có được thông
tin hợp nhất trên phạm vi toàn cầu trong thời gian ngắn. Vì Unilever là một công ty đa
quốc gia, có cơ cấu tổ chức phức tạp, nên việc tổng hợp các chỉ số về bán hàng và thị
trường là gánh nặng rất lớn đối với tập đoàn tại thời điểm đó. Sớm nhận ra được những
khó khăn và thử thách này, Unilever đã triển khai dự án Unilever Information Product
(UIP). Với sự hỗ trợ thông tin về giá nguyên vật liệu và những nhà cung cấp tốt nhất,
Unilever đã có sự lựa chọn tốt hơn trong việc mua nguyên vật liệu với giá thấp nhất, thời
gian giao hàng ngắn nhất, chất lượng tốt nhất, từ đó tiết kiệm thời gian cũng như chi phí
mua nguyên vật liệu, và có khả năng cung cấp nguyên vật liệu tốt nhất cho các bộ phận
sản xuất.
c. Các hoạt động đầu ra
Gồm các hoạt động và liên quan đến việc phân phối sản phẩm đến các khách hàng,
đó là hoạt động tồn kho sản phẩm, xử lý các đơn hàng, vận chuyển và giao nhận sản
phẩm. Hay nói cách khác đây là giai đoạn chuẩn bị tổ chức bán hàng.
Cụ thể:
− Tính năng đúng lúc và hiệu suất của việc phân phối sản phẩm và dịch vụ.

− Hiệu suất của các hoạt động tồn kho thành phẩm.
OMO đã xây dựng kế hoạch bán hàng và lập dự báo bán hàng để có được sự tiêu
thụ sản phẩm tốt nhất.
Về kế hoạch bán hàng, bao gồm kế hoạch bán hàng theo cấp quản lý – doanh
nghiệp, bộ phận, cá nhân; kế hoạch bán hàng sản phẩm; kế hoạch bán hàng theo thị
trường tiêu thụ – xuất khẩu, nội địa, theo thị trường của từng vùng địa lý.
Về báo bán hàng, OMO luôn xác định kết quả dự báo bán hàng là cơ sở để xác
định hạn ngạch bán hàng và dự trù ngân sách bán hàng. Từ đó cho phép nhà quản trị
phát triển các kế hoạch của daonh nghiệp và lên kế hoạch phân công nhân sự để đảm
bảo khối lượng bán và hoàn thành mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra, đó còn là một yếu tố
quan trọng giúp OMO phát hiện, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
d. Marketing và bán hàng
Gồm các hoạt động và liên quan đến việc phân phối sản phẩm đến khách hàng, đó
là hoạt động nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch phân phối, khuyến mãi, quảng cáo,
các hoạt động hỗ trợ của các đại lý, nhà bán lẻ và các hoạt động của lực lượng bán hàng.
Cụ thể:
− Hiệu quả nghiên cứu thị trường để xác định các phân khúc thị trường và các
nhu cầu.
− Sáng kiến trong các hoạt động khuyến mãi và quảng cáo.
− Sự đánh giá của doanh nghiệp về các phương án phân phối.
− Sự động viên và năng lực của các lực lượng bán hàng.
− Sự phát triển của hình ảnh chất lượng và danh tiếng.
− Mức độ trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp.
− Mức độ thống trị thị trường của doanh nghiệp trong một phân khúc thị
trường hay trên toàn bộ thị trường.
OMO đã lựa chọn những phân khúc thị trường như:
− OMO tẩy trắng hướng đến những đối tượng tiếp xúc với môi trường nhiều
chất bẩn.
− OMO hương ngàn hoa hướng đến các đối tượng thích khẳng định mình và
muốn tiết kiệm phần nước xả vải.

− OMO matic dùng cho các khách hàng sử dụng máy giặt.
Ngoài việc xác định hiệu quả việc phân khúc thị trường, OMO còn triển khai một
cách mạnh mẽ các chiến lược marketing kể từ khi gia nhập thị trường Việt Nam đến nay:
giá bán linh hoạt, thay đổi nhanh; sản phẩm luôn đổi mới, cải tiến liên tục, đa dạng; kênh
phân phối đa dạng nhưng chủ yếu là các đại lý bán lẻ; kế hoạch xúc tiến hiệu quả, quảng
cáo theo kiểu “dội bom” và chú trọng nhiều đến các chương trình vì cộng đồng.
e. Dịch vụ:
Gồm các hoạt động liên quan đến việc hỗ trợ khách hàng, đó là hoạt động hướng
dẫn kĩ thuật, giải đáp thắc mắc và khiêu nại của khách hàng.
Cụ thể:
− Dịch vụ thu hút sự đóng góp của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm.
− Sự sẵn sàng, nhanh chóng chú ý đến những khiếu nại của khách hàng.
1.2.Các hoạt động hỗ trợ
◦ Khái niệm: Các hoạt động hỗ trợ nhằm giúp cho các hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ, nên gián tiếp tạo ra lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Các hoạt động hỗ trợ cơ bản bao gồm: Quản trị tổng quát,
quản trị nhân sự, phát triển công nghệ và thu mua.
a. Quản trị tổng quát
Bao gồm các hoạt động liên quan đến quản trị tổng quát như kế toán và tài chính,
việc thực hiện các quy định và điều luật của chính phủ, việc thực hiện an toàn và an
ninh, quản trị hệ thống thông tin và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Cụ thể:
− Khả năng nhận diện các cơ hội kinh doanh sản phẩm mới và các đe dọa
tiềm năng của môi trường.
− Chất lượng của hệ thống hoạch định chiến lược để đạt được các mục tiêu
của doanh nghiệp.
− Sự phối hợp và hội nhập tất cả các hoạt động trong dây chuyền giá trị giữa
các bộ phận của doanh nghiệp.
− Khả năng tiếp cận được nguồn vốn với chi phí thấp để tài trợ vốn cho hoạt
động của doanh nghiệp.

− Năng lực của hệ thống thông tin hỗ trợ cho việc ra các quyết định chiến
lược.
− Tính kịp thời và chính xác của thông tin quản lý về môi trường tổng quát và
cạnh tranh.
− Mối quan hệ với những người ban hành chính sách công và các nhóm lợi
ích.
− Hình ảnh trong cộng đồng và sự gắn bó của cộng đồng với doanh nghiệp.
b. Quản trị nguồn nhân lực
Bao gồm các hoạt động có liên quan đến tuyển dụng, thuê, đào tạo, phát triển nhân
sự và bồi thường cho tất cả các loại lao động.
Cụ thể:
− Hiệu quả của các thủ tục tuyển dụng, huấn luyện và thăng tiến của tất cả các
cấp nhân sự.
− Sự thích hợp của hệ thống khen thưởng động viên nhân viên và thử thách
của nhân viên.
− Môi trường làm việc nhằm giảm sự vắng mặt và giữ chế độ thuyên chuyển
ở mức độ mong muốn.
− Quan hệ với các hiệp hội thương mại.
− Sự tham gia tích cực của các nhà quản trị và các chuyên viên kỹ thuật trong
các tổ chức chuyên môn.
− Mức độ động viên và thỏa mãn của người lao động.
c. Phát triển công nghệ
Bao gồm các hoạt động liên quan đến nghiên cứu và phát triển sản phẩm, nghiên
cứu và phát triển quy trình sản xuất, cải tiến thiết kế quy trình sản xuất, thiết kế máy
móc thiết bị, phần mềm máy vi tính, hệ thống thông tin liên lạc và phát triển hệ thống hỗ
trợ máy tính.
Cụ thể:
− Sự thành công của các hoạt động nghiên cứu và phát triển để đổi mới sản
phẩm và quy trình sản xuất.
− Chất lượng các mối quan hệ trong công việc giữa các nhân viên của bộ

phận nghiên cứu phát triển với các bộ phận khác.
− Tính kịp thời của các hoạt động phát triển công nghệ để đáp ứng thời hạn
cho phép.
− Chất lượng của các phòng thí nghiệm và các phương tiện khác.
− Trình độ và kinh nghiệm của các nhà khoa học và các kỹ thuật viên.
− Khả năng của môi trường làm việc trong việc khuyến khích sáng tạo và đổi
mới.
d. Thu mua
Bao gồm các hoạt động liên quan đến việc mua và cung cấp nguyên vật liệu để hỗ
trợ cho việc sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Cụ thể:
− Phát triển các phương án cung ứng nguyên vật liệu đầu vào nhằm giảm sự
phụ thuộc vào một nhà cung ứng.
− Khả năng thu mua nguyên vật liêu của doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí
đúng lúc, chi phí thấp nhất và chất lượng có thể chấp nhận được.
− Thủ tục của việc thu mua nhà xưởng, máy móc và xây dựng nhanh chóng.
− Phát triển các tiêu chí phục vụ cho việc đưa ra quyết định thuê hoặc mua tài
sản.
− Có mối quan hệ tốt và lâu dài với các nhà cung ứng đáng tin cậy.
2. Môi trường kinh doanh vĩ mô
◦ Mục đích: Phân tích môi trường kinh doanh vi mô nhằm xác định các yếu tố có
thể tạo ra các cơ hội và nguy cơ cho doanh nghiệp. Hơn nữa, do các yếu tố của môi
trường vĩ mô tác động lên tất cả các ngành kinh doanh, nhưng mức độ và tính chất khác
nhau. Các doanh nghiệp không thể tác động làm thay đổi sự ảnh hưởng của môi trường
vĩ mô được.
2.1.Chính trị, luật pháp, chính sách chính phủ
− Hiện nay nước ta đang áp dụng chính sách mở cửa thị trường do đó tạo điều
kiện để tiếp cận nhiều loại sản phẩm tốt, mang lợi ích cao.
− Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền
kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó ưu tiên thu hút

đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia để tăng ngân sách.
− Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, bệnh dịch, thời gian qua nền chính trị
Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm đến an
toàn nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư
nước ngoài.
− Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho các nhà đầu tư, nhất là chính sách
thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được coi là “xa xỉ phẩm”. Cản trở
thuế quan làm giá tăng và OMO cũng chịu tác động tương tự khiến cho một số sản phẩm
tăng giá do đó khách hàng còn nhiều cân nhắc khi lựa chọn sản phẩm.
2.2.Kinh tế
− Kinh tế có tác động đến khả năng tiêu dùng và các nhu cầu khác nhau của
khách hàng. Do vậy OMO đã đáp ứng cả về chất lượng lẫn giá cả và bao bì sản phẩm,
nhắm đến sự tiện dụng trong đa dạng về mẫu mã, trọng lượng và tính năng.
− Công việc của người dân ngày càng bận rộn nên OMO đã cho ra đời các sản
phẩm giúp nhười tiêu dùng tiết kiệm được thời gian mua sắm và chi phí chi tiêu như
OMO hương ngàn hoa – sự kết hợp độc đáo của OMO và Comfort.
− Thị trường trong nước (bán buôn bán lẻ, lưu chuyển hàng hóa) đã phát triển
hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn đã và đang được đầu tư thích đáng,
trước mắt là các nước ngang bằng trong khu vực.
− Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam rất tốt, thu nhập bình quân đầu
người ngày càng tăng cho thấy khả năng tiêu dùng sản phẩm cao.
− Tốc độ tăng trưởng ngành cao.
− Tuy nhiên, tài chính tín dụng của Việt Nam không phát triển mạnh, thị
trường chứng khoán không ổn định.
2.3.Công nghệ
− Công nghệ giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều dòng sản phẩm, tăng tính cạnh
tranh.Vì vậy, tình hình nghiên cứu công nghệ của OMO luôn được chú trọng và đầu tư
thỏa đáng. Công nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever toàn cầu được chuyển giao nhanh
chóng và có hiệu quả rõ rệt.
− Tuy nhiên, vẫn còn những công nghệ không áp dụng được tại Việt Nam do

chi phí cao, vì vậy vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tốn kếm chi phí và không tận
dụng hết được nguồn lao động dồi dào và có năng lực ở Việt Nam.
− Unilever Việt Nam luôn chú trọng áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động bán hàng và cung cấp sản phẩm giúp cho thông tin về sản phẩm của OMO trên báo
chí, truyền hình, Internet ngày càng đa dạng và gần gũi hơn với người tiêu dùng.
2.4.Văn hóa – xã hội
− Việt Nam có một nền văn hóa đa dạng và sâu sắc.
− Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo
sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như ở các nước châu Á khác.
− Việt Nam có quốc giáo là Phật giáo, truyền thống phong tục đậm nét của
người Á Đông.
− Có sự tiếp thu văn hóa từ các quốc gia khác ngày càng rõ nét, đặc biệt là
giới trẻ. Tuy nhiên, giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng
ăn chơi thụ hưởng của không ít thanh niên đã gây nên bất bình cho những người lớn tuổi
nghiêm khắc. Một số ý kiến cho rằng chính những công ty đa quốc gia đã cổ động, mang
lại lối sống hưởng thụ phương Tây, vốn xa lạ với người Châu Á, mà nhất là một nước
còn ít nhiều tư tưởng lễ giáo phong kiến như Việt Nam.
− Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến ở mức gia đình mở rộng, tạo
nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty.
− Bên cạnh quy mô gia đình mở rộng, các quy mô gia đình kết hôn, phi
truyền thống cũng gia tăng và chiếm tỷ lệ ngày một lớn. Có một sự khác biệt lớn trong
việc quyết định tiêu dùng giữa gia định mở rộng và phi truyền thống.
− Sự phân bố dân cư ở Việt Nam không đều.
− Quy mô dân số lớn, mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu người. Người Việt
Nam cần cù, ham học hỏi, được đánh giá là dễ tiếp thu kiến thức, công nghệ mới. Vì
vậy, hứa hẹn nguồn nhân lực có chất lượng cho Unilever.
− Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ
người tốt nghiệp cao đẳng, đại học khá cao so với các nước khác. Hơn nữa, lao động trí
óc ở Việt Nam giỏi về công nghệ nên đây cũng là nguồn nhân lực khá dồi dào cho công
ty.

2.5.Điều kiện tự nhiên
− Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển
dài, có nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa khi Unilever Việt
Nam bắt đầu chú trọng đến việc xuất khẩu trong tương lai gần.
− Ngày nay, nguồn tài nguyên cung cấp cho việc sản xuất ngày càng cạn kiệt,
do đó ảnh hưởng đến việc sản xuất sản phẩm của OMO, khiến cho chi phí tăng theo dẫn
đến giá bán cũng tăng theo.
3. Môi trường kinh doanh vi mô
◦ Mục đích: Nghiên cứu môi trường kinh doanh OMO giúp doanh nghiệp xác
định được các yếu tố bên ngoài có thể tạo ra các cơ hội và nguy cơ cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, các yếu tố của môi trường vi mô còn ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp,
quyết định mức độ và tính chất cạnh tranh trong ngành.
3.1.Đối thủ cạnh tranh hiện tại
◦ Khái niệm: Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những doanh nghiệp và luôn tạo ra
những áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Với doanh thu gần 15 tỷ đồng, chiếm gần 25% tổng doanh số hàng tiêu dùng, bột
giặt là ngành tăng trưởng ổn định nhất với mức 10% mỗi năm. Vì vậy trên thị trường,
ngoài OMO còn có rất nhiều các sản phẩm bột giặt khác nhau:
− Công ty P&G: bột giặt Tide
− Công ty cổ phần bột giặt NET: bột giặt NET, bột giặt tổng hợp ROSE, bột
giặt Blustar
− Công ty TNHH Vico: Vì Dân, Waha, Fami, Star, Vì Dân Cô Gái, Bột giặt
Mico
− Công ty cổ phần bột giặt hóa chất Đức Giang: bột giặt Đức Giang
− Công ty hóa mỹ phẩm Daso – Dacco: bột giặt Daso, Pro 3x, Pro Siêu Sạch
− Công ty hóa mỹ phẩm quốc tế ICC: bột giặt Bay
− Công ty TNHH hóa mỹ phẩm Hòa Hợp: Bột giặt Aka, Hoa Mơ
− Liên hiệp HTX TM TP. Hồ Chí Minh: bột giặt Coopmart hương hoa
Do có rất nhiều thương hiệu bột giặt khác nhau nên người tiêu dùng có nhiều lựa
chọn hơn, gây khó khăn cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của OMO. Tuy nhiên, trong

nhiều năm nay, thị trường gần như nằm gọn trong tay Unilever và P&G. Các doanh
nghiệp tên tuổi nhất trong nước dù đã cố gắng xoay xở nhưng cũng chỉ tồn tại ở khâu gia
công hoặc trở về thị trường nông thôn.
Theo nghiên cứu của Nisel Việt Nam, 3 nhãn hiệu nằm trong tầm nhận biết của
người tiêu dùng Việt Nam là OMO, Tide và Viso.Với sức mạnh tài chính từ tập đoàn
cung ứng hàng gia dụng, tiêu dùng lớn của thế giới cộng với các chương trình marketing
chuyên nghiệp đã giúp Unilever và P&G chiếm lĩnh thị trường.
Nhiều năm qua, Unilever với ba nhãn hiệu OMO, Viso, Surf đã chiếm đến 65% thị
phần. Bột giặt P&G với nhãn hiệu Tide đã giành vị trí thứ 2 với hoảng 23% thị phần;
12% thị phần còn lại được chia cho 30 DN Việt Nam với các nhãn hiệu nội như Lix,
Daso, Mỹ Hảo, Net, Vì Dân và một số nhãn hiệu nhập khẩu như Econet (Pháp),
Lucako (Malaysia), Pao (Thái Lan)
Với thị phần lớn nhất nên "cuộc chiến" trên thị trường bột giặt là sự đối đầu giữa
Unilever và P&G. Từ nhiều năm nay, OMO của Unilever và Tide của P&G bằng nhiều
cách khác nhau (tung sản phẩm mới, tiếp thị, truyền thông, quảng cáo ) đã cạnh tranh
để gia tăng thị phần.
Tuy nhiên, phần thắng đã thuộc về OMO vì bên cạnh nhãn hiệu này còn có sự "hậu
thuẫn" của hai nhãn hiệu khác của Unilever là Viso và Surf. Với ba nhãn hiệu ở ba phân
khúc khách hàng khác nhau (OMO giá cao, Viso giá trung bình và Surf giá rẻ), Unilever
đã khai thác được phần lớn khách hàng, trong khi P&G với mỗi Tide nên chỉ có thể đánh
vào khách hàng nhiều tiền.
Để thay đổi cục diện này trong chiến lược hướng đến các thị trường đang phát
triển, giữa năm 2013, P&G đã tung ra loại bột giặt Ariel. Sự kiện này khiến cuộc cạnh
tranh giữa Unilever và P&G càng khốc liệt hơn.
Trong lần ra mắt sản phẩm này, P&G đã chuẩn bị hết sức kỹ lưỡng. Cùng với sản
phẩm mới, P&G tung ra một chương trình marketing hoành tráng, được xem là lớn nhất
trong nhiều năm của tập đoàn này tại Việt Nam. Để các chương trình quảng cáo đi vào
lòng người tiêu dùng, P&G đã mời những diễn viên, nghệ sĩ nổi tiếng như Mỹ Linh,
Thúy Hạnh, Linh Nga làm đại sứ thương hiệu. Hàng loạt các hoạt động quảng bá rầm rộ
về tính năng giặt tẩy của nhãn hiệu Ariel đã được triển khai khắp cả nước. Trong đó,

hành trình "Sức mạnh một bước giặt" của Ariel với sự góp mặt của Mỹ Linh và hàng
nghìn người tham gia tại ba thành phố lớn Hà Nội, Đà Nẵng và TP.HCM đã được xác
lập kỷ lục Guinness thế giới về số người giặt tấm vải bẩn lớn nhất cùng lúc. Chưa hết,
P&G còn làm một cuộc giảm giá khủng (gói bột giặt Ariel 3kg giá 120.000 đồng được
P&G giảm xuống còn 94.000 đồng) để "lấy lòng" người tiêu dùng.
Ngay sau khi bột giặt Ariel ra mắt, OMO đã "đáp trả” bằng hàng lọat hoạt động
marketing, quảng bá rất ấn tượng. Không ra mắt sản phẩm mới như P&G, Unilever thực
hiện "Giải pháp OMO Matic", một chiến lược hợp tác giữa nhãn hàng OMO với 7 nhà
sản xuất máy giặt gồm Sanyo, Panasonic, Toshiba, LG, Electrolux, Maytag, Sanyo,
Toshiba và Bosch với kinh phí lên đến 15 tỷ đồng.
Dưới đây là bảng so sánh giữa OMO, Tide và Vì Dân:
Các đặc điểm,
yếu tố
OMO Tide Vì dân
1. Sản phẩm
- Chất lượng Tốt Tốt Bình thường
- Kiểu dáng Đa dạng Đa dạng Bình thường
- Độ an toàn
cho da
Tương đối Tương đối Tương đối
- Tên gọi Đơn giản, dễ
nhớ, được người tiêu
Đơn giản, dễ
nhớ, không được
Gần gũi với
người dân Việt
dùng ưa thích người tiêu dùng
đánh giá cao
- Chủng loại Đa dạng
- OMO tẩy

trắng
- OMO hương
ngàn hoa
- OMO matic
- OMO dạng
nước giặt
Tương đối
- Tide hương
hoa
- Tide super
matic
- Tide trắng
sạch
Ít
2. Giá cả Đắt Đắt Rẻ
3. Phân phối Rộng khắp Rộng khắp Trong phạm vi
lãnh thổ
4. Quảng cáo Hay, nhiều,
hấp dẫn
Hay, chưa
nhiều
Ít
5. Khuyến mãi Nhiều, hấp dẫn Nhiều Ít
6. Công nghệ Hiện đại Hiện đại Hiện đại
7. Sự nổi tiếng
của thương hiệu
Nổi tiếng, có
uy tín
Nổi tiếng, uy
tín

Bình thường
8. Quy mô Rộng lớn Rộng lớn Trong phạm vi
lãnh thổ
9. Quản lý Tốt Tốt Tốt
OMO và Tide là hai nhãn hiệu được người tiêu dùng đánh giá là chất lượng tốt,
mẫu mã đẹp, mùi hương dễ chịu…và được phân phối rộng khắp nhưng OMO vẫn chiếm
được thị phần lớn. Một trong những lý do khiến OMO chiếm thị phần vượt trội so với
bột giặt Tide chính là vì người tiêu dùng thích nhãn hiệu bột giặt này.
Thương hiệu bột giặt OMO không chỉ thành công nhờ quảng cáo dày đặc trên
truyền hình mà còn nhờ các chương trình khuyến mãi, triển lãm, tài trợ học sinh nghèo
hiếu học và đặc biệt là xây dựng quỹ khuyến học…nên có ảnh hưởng tích cực đến thái
độ người mua. Với sản phẩm OMO Unilever Việt Nam tiếp tục thành công khi khẳng
định “sức mạnh giặt tẩy” của bột giặt nhãn hiệu OMO. Do vậy, đối thủ P&G đã phải
chuyển hướng chọn mùi thơm làm thế mạnh cho sản phẩm bột giặt Tide. Từ Tide cỏ
mùa xuân đến Tide hương nắng mai, P& G đã hướng người tiêu dùng đến một nhu cầu
mới: bột giặt thơm.
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại bột giặt mà người mua thường dùng ngoài
OMO, Tide còn có Surf, Viso, Vì dân… Nhưng không thể nói Surf và Viso là đối thủ
cạnh tranh của OMO vì hai nhãn hiệu bột giặt này đều là của Univer. Do đó Tide vẫn là
đối thủ cạnh tranh trực tiếp và có sức ảnh hưởng lớn đối với OMO. Còn nhãn hiệu bột
giặt khác cũng là đối thủ nhưng không đáng lo ngại đối với một nhãn hiệu mạnh như
OMO hiện nay. Tuy nhiên, có một vài ưu điểm của nhãn hiệu bột giặt Vì dân mà OMO
phải quan tâm đó là: Bột giặt Vì dân áp dụng khá thành công các đặc tính về kỹ thuật
nên được chuyển tải thông qua những gì đơn giản và dễ hiểu ở thị trường mục tiêu của
họ. Chiếm lĩnh thị phần tại nông thôn, bột giặt Vì dân với giá rẻ, bao bì sản phẩm viết
đầy đủ tất cả các thông tin về đặc tính của sản phẩm, xác nhận thông qua các chứng
nhân của bên thứ ba – theo một số chuyên gia thì thông tin như vậy quá dầy và không dễ
tiếp thu. Tuy nhiên đối tượng là người dân sống ở vùng nông thôn Việt Nam, họ không
muốn mua sản phẩm giá cao như OMO hoặc Tide, thì việc đưa sản phẩm mới vào, họ
cần biết sản phẩm tốt hay xấu. Việc ghi thông tin dầy đặc và chi tiết trên bao bì đã đưa

đến thành công cho Vì dân.
3.2. Nhà cung ứng
◦ Khái niệm: Nhà cung ứng là những cá nhân hoặc tổ chức cung cấp các yếu tố
đầu vào cho doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung ứng về nguyên vật liệu, về máy móc
thiết bị công nghệ, tổ chức tín dụng ngân hàng, trung tâm giới thiệu việc làm.
Như đã phân tích ở phần Môi trường kinh doanh nội bộ, nhà cung ứng là một trong
những đối tượng Unilever luôn giữ gìn quan hệ chặt chẽ.
Unliever đã hỗ trợ về vốn, công nghệ, kiểm soát chất lượng, các tiêu chuẩn an toàn
và môi trường cho nhiều hãng sản xuất và các nhà cung ứng. Từ đó có thể thấy lợi thế
nghiêng về phía Unilever.
 Xí nghiệp hoá Mỹ phẩm Bicico - nhà cung cấp kem giặt cho Unilever, đã
được hỗ trợ về vốn và công nghệ xây dựng nhà máy sản xuất chất rửa dạng lỏng năm
1997 và nhà máy kế tiếp năm 1999.
 Đối với 76 nhà cung ứng nguyên liệu và 54 nhà cung ứng bao bì Unilever
đã xác định các tiêu chuẩn chất lượng, thiết lập đầu vào công nghệ và hỗ trợ tài chính để
đảm bảo sự tăng trưởng.
 Vào năm 1999, NETCO là thành viên của VINACHEM (Tập đoàn hóa chất
Việt Nam) bắt đầu hợp tác gia công sản phẩm chất tẩy rửa (Bột giặt, Nước rửa chén,
Nước lau sàn nhà) cho Unilever ở cả 2 nhà máy: Biên Hòa và Hà Nội. Việc hợp tác toàn
diện với Unilever trên tất cả các lĩnh vực: Kỹ thuật, sản xuất, công nghệ, đào tạo huấn
luyện để sản xuất các sản phẩm giặt rửa cho thị trường nội địa.
 Ngày 21/9/2010, tập đoàn Hoá chất Việt Nam (Vinachem) và Unilever đã
ký kết Thoả thuận ghi nhớ thắt chặt hơn nữa mối quan hệ cung ứng nguyên vật liệu giữa
hai công ty. Nội dung hợp đồng là sẽ cung ứng cho Unilever 100.000 tấn/năm (trong đó:
65000 tấn bột giặt, 35.000 tấn chất tẩy rửa lỏng).
Về nguồn cung cấp tài chính: Thương hiệu OMO thuộc tập đoàn Unilever do đó

×