Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.94 KB, 81 trang )

Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán là công cụ rất quan trọng
để quản lý vốn, tài sản và cung cấp thông tin về mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với Doanh nghiệp hạch toán kế toán là
nguồn duy nhất cung cấp những dữ liệu tài chính quan trọng, làm cơ sở cho
việc kiểm tra kiểm soát và đề ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đó là việc tính toán ghi chép bằng tiền
phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống diễn biến của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh và kết quả tài chính của hoạt động đó.
Vì vậy một doanh nghiệp xây lắp trong cơ chế thị trường vấn đề sống
còn là làm thế nào để có mức hao phí thấp nhất, thấp hơn mức hao phí trung
bình của xã hội, tức là doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, có giá thành thấp
hơn giá thành trung bình của xã hội, tuy nhiên vẫn đảm bảo tốt sản phẩm của
mình. Muốn thực hiện được điều này doanh nghiệp phải có một phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành hợp lý, chính xác và hiệu quả.
Cho nên hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng và ý
nghĩa kinh tế to lớn trong toàn bộ quá trình hạch toán kế toán của doanh
nghiệp xây lắp nói riêng. Như vậy, thông tin kế toán về chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm chính xác kịp thời là vấn đề hết sức quan trọng trong
quá trình quản lý các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây lắp.
Nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm, qua thực tế thực tập tại Công ty Cổ
phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn, được sự hướng dẫn trực
tiếp của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công, cùng sự giúp đỡ tạo điều kiện
thuận lợi của Ban giám đốc, phòng tài chính kế toán và các phòng ban thuộc
Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn, xét khả năng
của bản thân em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: " Kế toán chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

1


Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây
dựng Thống Nhất Lạng Sơn” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Báo cáo chuyên đề ngoài lời mở đầu và phần kết luận được kết cấu gồm 3
phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng
Thống Nhất Lạng Sơn.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất
Lạng Sơn.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất
Lạng Sơn.
Do thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề thực tập
của em không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong được
sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công cũng như của
các thầy cô giáo khác trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân và Ban giám
đốc, phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống
Nhất Lạng Sơn, để em hoàn thiện chuyên đề và nâng cao kiến thức, trình độ
nghiệp vụ trong công tác và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

2
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO THÔNG
XÂY DỰNG THỐNG NHẤT LẠNG SƠN
1.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn

có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất vài tính giá thành sản phẩm.
1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn được
thành lập trên cơ sở chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước
sang hình thức Doanh nghiệp cổ phần với tên gọi: Công ty Cổ phần Giao
thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
là các công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng.
Là một doanh nghiệp đi đầu trong tỉnh về lĩnh vực xây lắp, thực hiện
chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp của Đảng và Nhà Nước. Mặc dù
gặp không ít khó khăn nhưng được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Lạng Sơn, cùng các Sở ban ngành, nhất là với sự cố gắng nỗ lực, sự thống
nhất đoàn kết và nắm vững mục tiêu kinh doanh của cán bộ công nhân viên
trong Công ty tăng lên, tạo được việc làm cho người lao động, đời sống cán
bộ công nhân viên ngày càng ổn định và phát triển.
Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn chủ yếu
hoạt động trên địa bàn tỉnh Lạng sơn và một số tỉnh lân cận như Cao Bằng,
Bắc Giang, Quảng Ninh.... Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
là hạch toán kinh tế độc lập. Công ty tự tìm kiếm hoặc đấu thầu công trình, ký
hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty .
Công ty là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng từ các phòng ban đến các Xí nghiệp sản
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

3
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
xuất. Đồng thời chịu trách nhiệm trứơc cơ quan chủ quản, các cơ quan có liên
quan. Với tư cách pháp nhân Công ty có thể đứng ra vay vốn, đấu thầu công
trình, nhận thầu xây dựng. Trên cơ sở hợp đồng thi công đã được ký kết,
Công ty tiến hành giao khoán cho các đơn vị thi công. Do các công trình có

địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công lâu dài nên lực lượng lao động
của Công ty được tổ chức thành 4 xí nghiệp công trình đó là các XN: XN2,
XN5, XN6 và XN7. Trong mỗi xí nghiệp lại được phân nhỏ thành các tổ, đội
sản xuất được phân công nhiệm vụ tuỳ thuộc vào yêu cầu cuả sản xuất thi
công. ở mỗi xí nghiệp công trình gồm có một Giám đốc chịu trách nhiệm
quản lý về mọi mặt của đơn vị, một cán bộ Kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ
thuật công trình của đơn vị và một Thống kê - kế toán quản lý về tài chính của
đơn vị và quyết toán với Công ty theo từng công trình.
Ngoài ra Công ty còn có Xí nghiệp Vận tải và Máy thi công, Xí nghiệp
Vật liệu xây dựng & Dịch vụ vật tư có nhiệm vụ cung cấp vật tư, thiết bị, xe,
máy cho các xí nghiệp thi công.
Vì vậy phương thức tổ chức bộ máy quản lý sản xuất hoạt động kinh
doanh của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến các phòng ban cụ
thể:
- Hội đồng quản trị: Hội đồng Quản trị điều hành mọi hoạt động của
Công ty đã được thông qua Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ quyết định
chiến lược phát triển và phương án đầu tư của Công ty, quyết định cơ cấu tổ
chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty, trình báo cáo quyết toán tài chính
hàng năm lên Đại hội đồng Cổ đông.....
- Ban kiểm soát: Kiểm soát mọi hoạt động của Công ty như kiểm soát
các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, báo cáo
quyết toán tài chính của Công ty... Ban kiểm soát hoạt động độc lập chịu trách
nhiệm báo cáo trước Đại hội đồng Cổ đông.
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

4
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
- Ban Giám đốc: Ban Giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban
Giám đốc bao gồm một Giám đốc và hai phó Giám đốc .

Phó Giám đốc Kỹ thuật trực tiếp quản lý các Phòng kỹ thuật Thí
nghiệm KCS và các Xí nghiệp sản xuất( 2, 6, 7, 5).
Phó Giám đốc Hành chính quản lý chính các phòng ban Tổ chức Hành
chính Lao động Tiền lương và Xí nghiệp Vật tư Máy thi công.
- Phòng Tài chính - Kế toán kinh doanh: bao gồm 5 người có chức năng
nhiệm vụ cụ thể chịu trách nhiệm quản lý về mặt tài chính và tổ chức bộ
máy kế toán của Công ty. Ngoài ra Phòng còn tham mưu cho Giám đốc về
công tác quản lý tài chính, giám sát việc thực hiện các chế độ về tài chính
tại các đơn vị trực thuộc.
- Phòng Kế hoạch - Vật tư Tổng hợp: Chức năng xây dựng dự án đấu
thầu, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tổ chức thi công các công
trình và đảm bảo cung cấp kịp thời nguyên vật liệu, vật tư, công cụ dụng cụ,
máy móc cho các công trình mà các đơn vị đang thi công yêu cầu. Đồng thời
phòng phải cân đối, dự trữ bảo quản vật tư cho quá trình sản xuất đảm bảo
không gây ứ đọng vốn và lãng phí vật tư. Làm các thủ tục về hợp đồng,
nghiêm thu thanh quyết toán, thanh lý, bảo hành các công trình với chủ đầu
tư. Tổ chức nghiệm thu thanh quyết toán nội bộ với các đơn vị trực thuộc...
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Lao động tiền công: Là phòng chịu
trách nhiệm về các mặt, theo dõi và quản lý hồ sơ giấy tờ phục vụ cho ban
lãnh đạo Công ty, tổ chức sắp xếp cán bộ công nhân viên, về công tác quản trị
doanh nghiệp đảm bảo về việc quản lý các văn bản, công văn đi, công văn
đến, quản lý và bảo vệ tài sản, trang thiết bị khu vực văn phòng, thực hiện các
nhiệm vụ về lao động tiền lương, bảo hiểm, các chế độ chính sách đối với
người lao động.
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

5
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
- Xí nghiệp Vận tải - Máy thi công: Đây là một Xí nghiệp rất quan trọng
của Công ty, là đơn vị trực tiếp điều hành và bảo dưỡng, sửa chữa các phương

tiện đảm bảo cung cấp xe, máy tốt cho các đơn vị sản xuất phục vụ thi công
công trình.
- Phòng Kỹ thuật - Thí nghiệm - KCS: Đây là phòng chức năng của
Công ty có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật,
chất lượng công trình và công tác đấu thầu. Tổ chức chỉ đạo thi công công
trình, đảm bảo chất lượng, khối lượng và tiến độ theo đúng qui trình qui
phạm. Làm các thủ tục thí nghiệm, biên bản nghiệm thu, kiểm tra chất lượng
thi công các công trình, phối hợp với phòng Kế hoạch - Vật tư tổng hợp tổ
chức nghiệm thu thanh quyết toán các công trình. Làm công tác tư vấn giám
sát, thực hiên một số chức năng cụ thể do Giám đốc phân công...
- Các xí nghiệp sản xuất: Công ty có 4 Xí nghiệp sản xuất chính
(XN2,XN6,XN7,XN5) chuyên đi thi công các công trình. Trong mỗi Xí
nghiệp đều gồm có: Một Giám đốc Xí nghiệp quản lý chung và trực tiếp chỉ
đạo thi công, hai cán bộ Kỹ thuật xây dựng cầu đường, một cán bộ Thống kê -
Kế toán. Các đơn vị này có thể độc lập thi công các công trình, kế toán theo
chế độ báo sổ.
Khái quát bộ máy quản lý của Công ty qua sơ đồ sau: ( Sơ đồ 01.1)
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

6
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Sơ đồ 01.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Giao thông
Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn .
1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Xây lắp.
Sau khi ký hợp đồng xây lắp công trình dựa vào bản vẽ thi công và dự
toán công trình Công ty tiến hành tổ chức dây chuyền sản xuất theo mô hình
tập trung. Ban lãnh đạo Công ty thành lập ban chỉ huy công trình giao cho xí
nghiệp xây lắp trực tiếp thi công đồng thời các bộ phận phụ trợ như xưởng
sản xuất phụ, bộ phận cung ứng vật tư, bộ phận cơ giới kết hợp cùng tham gia
thi công cho từng công trình.

SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

7
Giám đốc
Phó GĐ Kỹ thuật Phó GĐ hành chính
PHÒNG
KT-TN-
KCS
CÁC XN
SX
2,6,7,5
PHÒNG
TCHC-
LĐTC
XN
VT-MTC
PHÒNG
TC-
KTKD
PHÒNG
KH-VT
T.HOP
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
Ban kiểm soát
Hội đồng Quản trị
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Quy trình để sản xuất ra sản phẩm xây lắp của Công ty vừa được thực
hiện bằng lao động thủ công, vừa đựơc thực hiện dưới sự hỗ trợ của máy móc
thiết bị cần thiết, như: máy xúc, máy ủi, máy trạm trộn bê tông, cần cẩu...

Giai đoạn đầu giải phóng mặt bằng, phá dỡ công trình cũ, phần thi công
nền móng được làm bằng máy, phần thi công bề mặt và hoàn thiện công trình
chủ yếu là lao động thủ công. Máy móc thiết bị do Xí nghiệp vận tải - Máy thi
công đưa tới công trình theo hợp đồng giữa Xí nghiệp Vận tải - Máy thi công
với các Xí nghiệp thi công, hoặc cũng có thể thuê ngoài. Công ty khoán gọn
công trình tới xí nghiệp thi công, các xí nghiệp có nhiệm vụ hoàn thành công
trình và phải đảm bảo về tiến độ, chất lượng công trình.
Thể hiện qua sơ đồ khái quát chung qui trình công nghệ của Công ty.

Sơ đồ 02.1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Giao thông
Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

8
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
PHÁ VỠ CÔNG TRÌNH CŨ
SAN NỀN, LẤP NỀN
THI CÔNG NỀN
MÓNG
THI CÔNG PHẦN THÔ
LÀM CỐNG
LÀM MÓNG
LÀM MẶT
THI CÔNG BỀ MẶT VÀ
HOÀN THIỆN CÔNG TRÌNH
NGHIỆM THU BÀN
GIAO CÔNG TRÌNH
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ
phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn.

1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tài chính của Công ty .
Với lĩnh vực kinh doanh xây dựng các công trình giao thông, xây dựng
công trình công nghiệp, công trình dân dụng, cầu, sản xuất vật liệu và cấu
kiện bê tông đúc sẵn và đặc điểm là một doanh nghiệp , để có thể theo dõi cập
nhật thông tin kế toán đầy đủ, chính xác kịp thời là một việc làm phức tạp và
đòi hỏi phải có sự phân công một cách cụ thể đối với công tác kế toán của
Công ty.
Vì vậy, Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
theo phương thức trực tuyến áp dụng chế độ kế toán mới. Công ty chỉ tổ chức
một phòng kế toán trung tâm ở Công ty đứng đầu là Kế toán trưởng Công ty
chịu trách nhiệm trước pháp luật về con số thống kê báo cáo và 4 kế toán viên
có nhiệm vụ tập hợp chứng từ sổ sách. Tính đúng nội dung kinh tế của chi phí
và đúng đối tượng chịu chi phí, các khoản mục chi phí tính vào giá thành sản
phẩm phải đầy đủ yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Còn các xí
nghiệp công trình không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có 1 nhân viên kế
toán thống kê làm nhiệm vụ kế toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra chứng từ ban
đầu, ghi chép sổ sách. Cuối tháng chuyển chứng từ, các báo cáo về phòng Tài
chính kế toán kinh doanh của Công ty để tiến hành công việc kế toán. Ở các
xí nghiệp công trình, việc nhận và cấp phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu sản
xuất thi công và kế hoạch cung ứng vật tư cho từng công trình. Việc nhập
xuất vật tư đều phải được cân đong, đo, đếm cụ thể theo các phiếu xuất kho
do kế toán vật tư trên Công ty viết. Cuối tháng cán bộ thống kê - kế toán của
xí nghiệp tiến hành đối chiếu với kế toán vật tư.
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

9
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Các Giám đốc xí nghiệp, tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao đông
trong xí nghiệp, trong tổ. Cuối tháng lập bảng chấm công, và bảng khối lượng

công việc hoàn thành trong tháng. Kế toán xí nghiệp căn cứ vào đơn giá công
việc hoàn thành và bảng chấm công lập bảng thanh toán tiền công, bảng theo
dõi chi phí nhân công, chi phí nhân viên quản lý của xí nghiệp .
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các xí nghiệp công trình sau khi được
tập hợp, phân loại sẽ được đính kèm theo "giấy đề nghị thanh toán " do Giám
đốc xí nghiệp hoặc kế toán xí nghiệp lập có xác nhận của phòng kỹ thuật,
phòng kế hoạch Công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối
tượng được thanh toán.
Tại phòng Tài chính kế toán của Công ty, có nhiệm vụ cập nhật thông
tin kế toán phát sinh hàng ngày theo các luồng thông tin hàng ngày: thông tin
về các khoản thanh toán, vốn bằng tiền và công nợ phát sinh bằng tiền, thông
tin do các xí nghiệp thi công gửi lên liên quan đến các công trình mà phòng
kế toán cần phải giải quyết như vấn đề: xuất, nhập vật tư,...Đồng thời phòng
kế toán có nhiệm vụ đôn đốc các xí nghiệp thi công và theo dõi tình hình tài
chính của các xí nghiệp sao cho chính xác và kịp thời.
Khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra, phân
loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông
tin kế toán phục vụ yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế
toán đã lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công
ty trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phụ trách chung là Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính - kế
toán, có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty: Tổ chức thông tin kinh tế và kế
toán ở Công ty theo cơ chế quản lý mới, điều hành các công việc trong
phòng, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát tình hình kinh tế, tài chính ở
Công ty cũng như dưới các xí nghiệp công trình.
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

10
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán điều hành trực tiếp công việc

đến từng phần hành khi kế toán trưởng đi vắng, ngoài ra kế toán tổng hợp phụ
trách phần tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp giúp
cho nhà quản trị kịp thời đưa ra các quyết định đối với mỗi công trình và lập
các báo cáo kế toán định kỳ.
- Kế toán TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ làm nhiệm vụ theo dõi tổng
hợp tình hình nhập xuất, tăng giảm TSCĐ, vật tư vật liệu, công cụ dụng cụ
đồng thời theo dõi chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ xuất cho từng công trình.
Đối với kế toán TSCĐ phải tính khấu hao các loại máy móc trang thiết bị của
Công ty tính cho từng công trình cụ thể.
- Kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán: Chuyên theo dõi chi tiết
tình hình thu chi, thanh quyết toán các công trình với chủ đầu tư, kế toán ngân
hàng (Tiền gửi và tiền vay), thanh toán lương, BHXH cho toàn bộ khối Văn
phòng. Thanh quyết toán các khoản nộp Ngân sách, các khoản phải trả người
bán và các khoản thanh toán nội bộ khác.
- Thủ quĩ kiêm thống kê về lao động tiền lương, hàng tháng tổng hợp
số liệu về thời gian sử dụng lao động trong toàn Công ty để làm báo cáo.
- Thống kê kế toán các đơn vị sản xuất nhằm giúp cho bộ máy kế toán
Công ty được gọn nhẹ và dễ dàng hơn trong việc tập hợp và phân loại chứng
từ chi phí theo từng hạng mục công trình.
Khái quát qua ( sơ đồ 03.1) Bộ máy kế toán của Công ty.
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

11
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Sơ đồ 03.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Giao thông Xây
dựng Thống Nhất Lạng Sơn .
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán của Công ty:
Trên cơ sở lựa chọn tổ chức hệ thống tài khoản, việc xây dựng hình
thức tổ chức bộ sổ kế toán thích hợp cho quá trình thực hiện công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là điều kiện vô cùng quan trọng

trong công tác tổ chức hạch toán. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty có quy mô vừa, đồng thời có nhu cầu phân công lao động kế toán vì vậy
Công ty đã lựa chọn và sử dụng hình thức '' Chứng từ ghi sổ''. Theo hình thức
này Chứng từ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp là hệ thống chứng từ được
ban hành theo QĐ số 15TC/QĐ/CĐKT ngày 20/3/2006 và một số quy định
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

12
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp, kế toán chi
phí và tính giá thành
Thủ quỹ
Kế toán vốn
bằng tiền, kế
toán thanh
toán
Kế toán vật
liệu, CCDC,
kế toán TSCĐ
Thống kê - kế toán
các đơn vị sản xuất
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
sửa đổi bổ sung và thay thế một phần chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, chứng
từ sử dụng là các sổ tổng hợp, sổ chi tiết và các bảng phân bổ tiền lương, vật
liệu, khấu hao, BHXH, các chứng từ chi tiền mặt, tiền gửi...
* Sổ tổng hợp gồm:
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái được mở riêng cho từng tài khoản, mỗi tài khoản được mở một

hoặc nhiều trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: thường mỗi tài khoản trong sổ cái mở 01 sổ
kế toán để theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán khác.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là lĩnh vực xây
lắp nên việc tập hợp chứng từ chi phí theo từng hạng mục công trình
Hiện nay Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng
Sơn đang áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên để kê toán vật
liệu, công cụ dụng cụ cũng như hàng tồn kho, hình thức ghi sổ kế toán là
Chứng từ - Ghi sổ. Các công việc được tập trung chủ yếu ở phòng kế toán
Công ty
Hằng ngày, kế toán tập hợp chi phí căn cứ vào các chứng từ gốc các
phiếu thu, chi, các chứng từ Nhập - Xuất, các hoá đơn chứng từ phát sinh
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc do các xí nghiệp trực tiếp thi công công
trình gửi về, kế toán xem xét kiểm tra và phân loại chứng từ hợp lý sau đó lập
chứng từ ghi sổ theo từng đối tượng tập hợp chi phí với mỗi hạng mục công
trình cụ thể. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái.
Sau khi công trình được hoàn thành nghiệm thu khối lượng kế toán tiến
hành tập hợp các chi phí liên quan đến công trình đó để lập thẻ tính giá thành
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

13
CHỨNG TỪ CHI PHÍ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI TK 621, 622,
623, 627
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
PHÁT SINH
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH (MỞ CHI
TIẾT CHO TỪNG LOẠI
CHI PHÍ)
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH VÀ
CÁC BẢNG TỔNG HỢP CHI
PHÍ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối quý
SỔ QUĨ
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
sản phẩm, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số
dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh.
Số liệu ghi trên sổ cái vào bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo
cáo tài chính. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành được khái
quát qua sơ đồ 04.1 như sau:
Sơ đồ 04.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại
Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Ngoài việc sử dụng ghi chép chứng từ hàng ngày đến nay. Công ty đã
lắp đặt kế toán máy phần mềm A.C.Soft nên công việc của các nhân viên kế
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

14
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng được giảm nhẹ, khi có các

nghiệp vụ phát sinh các nhân viên kế toán chi phí chỉ việc kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của chứng từ, sau đó nhập dữ liệu vào phần hành máy, máy sẽ tự
động vào các sổ kế toán chi tiết và khoá sổ ngay khi kết thúc các nghiệp vụ
phát sinh của từng ngày theo từng hạng mục công trình.
Khái quát qua sơ đồ 05.1 như sau:
Sơ đồ 05.1: Sơ đồ quy trình nhập dữ liệu phần mềm A.C.Soft tại Công ty Cổ
phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

15
Chứng từ chi phí
Xử lý chứng từ chi phí
Nhập dữ liệu
- Lên các loại sổ sách
- Sổ cái và các sổ chi tiết
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kế toán
Khoá sổ sang kỳ sau
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO
THÔNG XÂY DỰNG THỐNG NHẤT LẠNG SƠN
2.1 Đối tượng, phương pháp và trình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công
ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Th ống Nhất Lạng Sơn.
2.1.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chính là xây dựng các công
trình mà cụ thể là các công trình giao thông. Cho nên, lợi nhuận mà các công
trình thu được phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra bởi vì hầu hết các công
trình xây dựng khi đấu thầu đều có giá thành dự toán trước hay nói cách khác

là doanh thu của công trình đã được xác định ngay từ đầu. Chính vì vậy, công
việc của kế toán trong việc xác định đối tượng, phương pháp hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành hợp lý, sẽ làm cơ sở để xác định doanh thu và
lợi nhuận thu được là việc rất quan trọng.
Đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Giao thông
Xây Dựng Thống Nhất Lạng Sơn là các công trình, hạng mục công trình do
các xí nghiệp xây lắp đảm nhiệm. Do đó, phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất là phương pháp tập hợp chi phí theo công trình hay theo hạng mục công
trình. Hiện nay Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
đang sử dụng phương pháp tính gía thành trực tiếp. Tại Công ty thì mỗi xí
nghiệp thi công đảm nhận một công trình riêng nên việc tập hợp chi phí tương
đối dễ dàng.
2.1.2 Trình tự phương pháp chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

16
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất là thứ tự các bước công việc
cần tiến hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá
thành công trình được kịp thời theo tính chất và đặc điểm sản xuất của từng
hạng mục công trình. Đối với mỗi Công trình khi bắt đầu thi công thì việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng, hàng
ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: Hoá đơn gía trị gia tăng,
phiếu nhập, xuất kho các bảng phân bổ, các phiếu thu phiếu chi. Kế toán phải
đối chiếu kiểm tra xem xét tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ sau đó phân
loại chứng từ chi phí theo hạng mục công trình. Dựa vào chứng từ gốc kế toán
tiến hành lập chứng từ - ghi sổ các khoản chi phí, ghi sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ đồng thời ghi vào sổ chi tiết các khoản chi phí TK 621, 622, 623, 627.Cuối
tháng ghi sổ cái các tài khoản, sau khi khối lượng công trình hoàn thành
nghiệm thu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phản ánh vào

TK 154. Chi tiết thể hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở
khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có
liên quan theo tiêu thức phù hợp.
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Từ đó tính giá thành
sản phẩm hoàn thành.
Tại thời điểm tháng 9 năm 2008 của Công ty Cổ phần Giao thông Xây
dựng Thống Nhất Lạng Sơn có rất nhiều công trình đang thi công như: Công
trình đường Quốc Lộ 4A, Sân Phú lộc, đường nội thi Bắc Sơn, đường Hùng
vương do các xí nghiệp 2, 6, 7 trong Công ty nhận thi công. Để hiểu rõ tình
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

17
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
hình chi phí và tính giá thành sản phẩm em tìm hiểu công trình sân Phú Lộc
do xí nghiệp 6 thi công. Sau đây là tập hợp 1 số chứng từ liên quan đến công
trình Sân Phú lộc.
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Giao thông
Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn.
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện
và hoàn thành khối lượng xây lắp như: sắt thép, xi măng, gạch, đá, sỏi,
cát...Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60% - 80% trong giá
thành công tác xây lắp. Việc kế toán hạch toán chính xác chi phí vật liệu có ý

nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng như
tính chính xác hợp lý của giá thành công tác xây lắp.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621: Tài
khoản này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng
xây lắp có dự toán riêng.
Để chủ động cho sản xuất, thi công công trình, đảm bảo tiến độ và ổn
định tương đối đơn giá vật liệu tránh rủi do trong thi công, Công ty luôn dự
trữ một lượng vật tư cần thiết đáp ứng ngay cho các đơn vị thi công, công
trình và tránh các hiện tượng giá cả vật liệu đột biến hoặc khan hiếm ảnh
hưởng đến giá thành công trình và tiến độ thi công.
Hàng tháng căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư của các công trình Công
ty cử cán bộ cung ứng liên hệ ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị cung ứng
vật tư mua một số vật tư chủ yếu như: Xi măng, sắt thép,vv… Chuyển vào
kho Công ty dự trữ hoặc chuyển thẳng đến công trình phục vụ thi công trực
tiếp.
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

18
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Khi đội có nhu cầu về vật tư đề nghị Công ty cung cấp căn cứ vào đơn
đề nghị của xí nghiệp, đối chiếu với dự trù kế hoạch phân bổ, kế toán vật tư
viết phiếu xuất vật tư. Căn cứ vào phiếu xuất kho xuất theo chứng từ làm cơ
sở xuất kho là phiếu xuất vật tư.
Bảng 01.2
Đơn vị: Công ty Cổ phần Giao thông
Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Bộ phận: Xí nghiệp 6
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 9 năm 2008
Số 89

Họ và tên người nhận hàng : Lê Phi Long Địa chỉ: Giám đốc
Lý do xuất kho : Xuất dùng cho CT sân Phú lộc
Xuất tại kho : Vật liệu phụ Địa điểm: Công ty
ĐVT: VNĐ
Tổng số tiền (viết bằng chữ): ( Một triệu tám trăm nghìn đồng chẵn)
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 02 tháng 9 năm 2008
Người nhận
(Đã ký)
Người giao
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư kế toán tiến hành phân loại
và ghi vào sổ chi tiết vật liệu theo từng xí nghiệp từng công trình trên cơ sở
chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ được lập ngay sau khi thủ tục xuất vật tư trong ngày
hoàn chỉnh. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào một chứng từ ghi sổ theo chi
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

Tên quy cách ĐVT Số lượng Thành tiền
Gỗ ván m3 2 1.500.000
Đinh kg 5 300.000
Cộng 1.800.000
19
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
tiết từng công trình, hạng mục công trình căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư kế
toán lập chứng từ ghi sổ.

Bảng 02.2
Đơn vị:Công ty Cổ phần Giao thông Xây
dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Địa chỉ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 10
Ngày 03 tháng 9 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Xuất gỗ ván, đinh cho công
trình Sân Phú lộc
621 152
1.800.000
Cộng 1.800.000
Kèm theo phiếu xuất kho số 89.
Ngày 03 tháng 9 năm 2008
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Để cung cấp kịp thời cho thi công, cũng có thể Công ty cử cán bộ cung
tiêu nhận vật tư của đơn vị bán và chuyển thẳng đến đơn vị thi công phục vụ
sản xuất. Khi nhu cầu cần thiết phải cung cấp vật tư cho đội ngay mặt khác
giảm bớt các chi phí không cần thiết về nhập kho vật tư, cán bộ cung ứng
nhận vật tư và giao cho xí nghiệp.
Bên cạnh đó xí nghiệp tiến hành mua vật tư dùng vào xây dựng công

trình, kế toán xí nghiệp căn cứ biên bản kiểm nghiệm vật tư, các chứng từ bên
ngoài như hóa đơn GTGT của bên bán và phiếu nhập kho xí nghiệp sau đó tập
hợp các chứng từ liên quan lại với nhau để cuối tháng tổng hợp gửi lên phòng
kế toán Công ty làm thủ tục thanh toán và ghi vào sổ kế toán. Chứng từ mua
là hóa đơn GTGT của bên bán.
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

20
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Bảng 03.2
Ngày 10 tháng 9 năm 2008.
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh xăng dầu lạng sơn
Địa chỉ: Thành phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại: 0253.871.508 MST: 2400112897-002
Họ tên người mua hàng: Hứa Thị Quyên
Đơn vị: Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Địa chỉ: 48 Lê Đại Hành - Phường Vĩnh Trại - TP Lạng Sơn.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MST:4900223006
Đơn vị: Đồng
STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1*2
1
Thép tròn Φ 20mm
Kg 1.656 16.000 24.496.000
Cộng tiền hàng 24.496.000
Thuế suất TGTGT 5% 1.324.800
T ổng cộng tiền thanh toán 27.820.800
Viết bằng chữ:(Hai bảy triệu tám trăm hai mươi nghìn tám trăm đồng)
Khi vật tư chuyển thẳng tới công trình không qua kho, cán bộ vật tư
phải lập biên bản bàn giao nhận vật tư với đội, xí nghiệp thi công. Từ những

chứng từ trên kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Khi Công ty xuất tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc ủy quyền cho xí
nghiệp ứng tiền của chủ dự án. Căn cứ vào kế hoạch và tiến độ thi công, đề
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01GTKT – 3L
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: LL/2008B
Liên 2: (Giao khách hàng) Số: 0014399
Người mua hàng
(Đã ký)
Người bán hàng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
21
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
nghị cấp vốn của xí nghiệp kế toán viết phiếu chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
quyền ứng của bên chủ dự án cho xí nghiệp.
Bảng 04.2
Đơn vị:Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng
Thống Nhất Lạng Sơn
Bộ phận:
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 10 tháng 9 năm 2008
Số: 13
Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất
Lạng Sơn
Tên tôi là: Lê Phi Long

Địa chỉ: Xí nghiệp 6
Đề nghị cho tôi tạm ứng số tiền: 300.000.000 (Ba trăm triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Tạm ứng tiền chi phí thi công công trình Sân Phú lộc
Thời hạn thanh toán: sau khi bên A chuyển trả tiền khối lượng.
Giám đốc
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Phụ trách bộ phận
(Đã ký)
Người đề nghị tạm ứng
(Đã ký)
Bảng 05.2
Đơn vị:Công ty Cổ phần Giao thông Xây
dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Địa chỉ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 16
Ngày 11 tháng 9 năm 2008
ĐVT: VNĐ
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

22
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Trích yếu Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ Có
Xí nghiệp 6 ứng tiền để dùng

vào CT sân Phú lộc
141 111 300.000.000
Cộng 300.000.000

Kèm theo số:………………. Chứng từ.
Ngày 11 tháng 9 năm 2008
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Bảng 06.2
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: (giao khách hàng)
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
KP/2008B
Ngày 10 tháng 9 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty gạch Hợp Thành
Địa chỉ: TP Lạng Sơn Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số:
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

23
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Họ tên người mua hàng: Hứa Thị Quyên
Đơn vị: Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Địa chỉ: TP Lạng Sơn Số tài khoản Mã số:
Hình thức thanh toán: C/K
ĐVT: VNĐ
ST

T
Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Gạch chỉ đỏ Viên 9.750 2.200 21.450.000
2 Gạch lát vỉa hè Viên 10.000 2.600 26.000.000
3 Xi măng PC 30 Tấn 10 834.000 8.340.000
Cộng tiền hàng 55.790.000
Thuế GTGT 10% 5.579.000
Cộng tiền thanh toán 61.369.000
Số tiền bằng chữ: (Sáu mốt triệu ba trăm sáu chín nghìn đồng chẵn)
Ngày 10 tháng 9 năm 2008
Người mua hàng
(Đã ký)
Người bán hàng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Cuối tháng kế toán xí nghiệp lập bảng kê tổng hợp về tình hình mua vật
tư sử dụng cho công trình gửi về phòng kế toán Công ty.
Bảng 07.2
Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng
Thống Nhất Lạng Sơn
Xí nghiệp 6:
BẢNG TỔNG HỢP MUA VẬT TƯ
Tháng 9 năm 2008
Công trình: Sân Phú Lộc
ĐVT: VNĐ
T
T
Tên vật


ĐVT
Số
lượng
Doanh số chưa thuế
GTGT
Thuế
GTGT
Tổng giá
TT
Đơn giá Thành tền
1 Gạch chỉ Viên 9.750 2.200 21.450.000 2.145.000 23.595.000
SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

24
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
đỏ
2
Gạch lát
vỉa hè
Viên 10.000 2.600 26.000.000 2.600.000 28.600.000
3
Xi măng
PC30
Tấn 10 834.000 8.340.000 834.000 9.174.000
4 Đá hộc M3 48 86.000 4.128.000 412.800 4.540.800
…… …… …….. ……… …… ...... ………
Tổng
cộng
237.259.000 18.286.900 255.545.900
Số tiền bằng chữ: (Hai trăm năm mươi lăm triệu năm trăm bốn mươi năm

nghìn chín trăm đồng chẵn)
Ngày 31 tháng 9 năm 2008
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Căn cứ vào bảng tổng hợp đó và kế hoạch giao khoán vật tư cho xí
nghiệp thi công kế toán chi phí sản xuất kiểm tra đối chiếu với chứng từ mua
hàng đã gửi đến, sau đó lập chứng từ ghi sổ và vào sổ kế toán.
Bảng 08.2
Đơn vị:Công ty Cổ phần Giao thông Xây
dựng Thống Nhất Lạng Sơn
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 20
Ngày 31 tháng 9 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Xí nghiệp 6 mua NVL vào
CT sân Phú lộc
Thuế GTGT đầu vào
621
133
141 237.259.000
18.286.900
Cộng 255.545.900


SV: Nguyễn Thị Lê Lớp HCKT - K8 CQ Như Quỳnh

25

×