Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tại Công ty TNHH N.G.V

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.76 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

Phần I
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH
THỨC KẾ TỐN CỦA CƠNG TY TNHH N.G.V
1. Tìm hiểu chung về tổ chức kế tốn của cơng ty
1.1. Chế độ kế tốn của Cơng ty
Cơng ty TNHH N.G.V là một doanh nghiệp nhỏ áp dụng chế độ kế toán
theo Quyết định số 144 /2001/ QĐ - BTC ban hành 21/12/2001 quy định sửa
đổi bổ sung chế độ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế một
phần quyết định số 1177 TC / QĐ/ CĐKT
1.2. Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế tốn ở Cơng ty. Để
thuận tiện cho việc ghi chép và lập báo cáo tài chính
- Niên độ kế tốn ở Cơng ty bắt đầu từ ngày 01/1/N và kết thúc là ngày
31/12/ N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Cơng ty là tiền Việt Nam, cịn các ngoại tệ
khác đều được quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ.
1.3. Phương pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty
Hiện nay trong chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ quy định rất nhiều chế
độ khấu hao: khấu hao tổng hợp, khấu hao theo số dư giảm dần, khấu hao
tổng số, khấu hao theo số lượng sản phẩm ... nhưng ở Công ty áp dụng theo
phương pháp khấu hao theo thời gian. Theo phương pháp này việc khấu hao
được tính như sau:
NG. TSCĐ
- Mức khấu hao hàng năm =
TG. Sử dụng
- Mức khấu hao năm = NG. TSCĐ x t l khu hao.

Giáo Viên Hớng Dẫn



1

Thạc Sỹ. Nguyễn B×nh Ỹn


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

1.4. Phương pháp hạch tốn thuế GTGT ở Cơng ty
Cơng ty TNHH N.G.V hạch tốn thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Theo phương pháp này thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản
133 (Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) giá trị hàng hoá, vật tư mua vào có
thuế. Thuế GTGT đầu ra được coi là khoản thu hộ ngân sách Nhà nước về
khoản lệ phí trong doanh thu bán hàng.
1.5. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty
- Hàng tồn kho của Công ty là tài sản lưu động của doanh nghiệp dưới
hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là do mua ngồi sử dụng
vào sản xuất kinh doanh cịn thừa từ quý này chuyển sang quý sau, năm trước
chuyển sang năm sau.
- Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành (sản phẩm đã làm xong
nhưng chưa vận chuyển cho khách hàng)
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Theo phương pháp này người kế toán về TSCĐ vật tư phản ánh thường
xuyên liên tục trong phạm vi nhập, xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá trên hàng
tồn kho. Giá trị hàng tồn kho trên sổ kế tốn có thể được xác định vào bất kỳ
thời điểm nào trong kỳ kế toán. Nhưng nguyên tắc số tồn kho trên sổ kế tốn

ln trùng với số tồn kho thực tế.
1.6. Chế độ chứng từ kế tốn ở Cơng ty TNHH N.G.V đang áp dụng các loại
chứng từ bao gồm:
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản
cố định, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSC, biờn bn ỏnh giỏ TSC.
Giáo Viên Hớng Dẫn

2

Thạc Sü. Ngun B×nh Ỹn


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

- Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, thẻ kho, biên bảng kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lương: Bảng chấm cơng,
bảng thanh tốn tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn
GTGT (lập 3 liên), hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước, phiếu mua hàng
Tất cả các chứng từ nêu trên Công ty đều lấy theo mẫu chứng từ quy
định chung theo Quyết định 1177TC/ QĐ- CĐKT ngày 01/1/1997 của Bộ tài
chính ban hành và Quyết định 144/2001sửa đổi bổ sung ban hành 21/12/2001.
1.7. Các loại sổ kế tốn nơi Cơng ty đang áp dụng
- Sổ chi tiết thanh toán: TK131, TK 331; Sổ chi phí quản lý, kinh doanh,
chi phí sản xuất; Sổ chi tiết tạm ứng; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ cái; Sổ TSCĐ; Sổ

chi tiết TK131, TK 331, TK 152.
1.8. Các báo cáo doanh nghiệp nơi Công ty phải lập
Hệ thống báo cáo q trình kinh doanh ở Cơng ty có đầy đủ hệ thống sổ
sách báo cáo và được ghi chép đầy đủ, trung thực hoạt động hàng ngày, tháng,
quý, năm. Các phân xưởng phòng ban cung cấp đầy đủ các số liệu thống kê
báo cáo cho các phòng ban liên quan để Công ty lắm chắc các thông tin về
kinh tế. Định kỳ lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh: mẫu số B02 - DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu số B03 - DN
2. Tổ chức bộ máy kế tốn
* Nhiệm vụ: Cơng tác kế tốn ở Cơng ty tổng hợp ở Phịng Kế tốn với
chức năng và nhim v:

Giáo Viên Hớng Dẫn

3

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

- Ghi chép, tính tốn và phản ánh số hiện có, tình hình ln chuyển và sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công
ty, tổ chức hệ thống sổ sách kế tốn, lập quy trình ln chuyển chứng từ hợp
lý, nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực và có hệ thống, tồn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo sự cân đối giữa nguồn vốn và q trình

sử dụng vốn của Cơng ty ở mọi thời điểm.
- Lập các loại báo cáo theo quy định và báo cáo cần thiết cho lãnh đạo
Công ty và cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan liên quan.
- Tham gia lập và theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,
phục vụ tốt cho công tác thống kê và thông tin trong Công ty.
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban, đội sản xuất kinh doanh, phấn
đấu hoàn thành tốt các mục tiêu kinh doanh, phấn đấu hoàn thành tốt các mục
tiêu kinh tế do Công ty đề ra, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao nhất, nâng cao doanh lợi cho Cơng ty.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TỐN
KÕ to¸n trëng

KT

KÕ to¸n tiền
lơng

KT thanh
toán

KT T.Hợp
G.Thành

KT T.Thụ
S.Phẩm

NVL

Nhân viên kế toán ở các phòng xuất
nhập khẩu

Giáo Viên Hớng Dẫn

4

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kinh doanh
của Công ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra, thực hiện ghi chép
ln chuyển chứng từ, ngồi ra kế tốn trưởng cịn hướng dẫn chỉ đạo lưu trữ
tài liệu sổ sách kế tốn lựa chọn cải tiến hình thức kế tốn cho phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Chức năng quan trọng nhất của kế
toán trưởng là tham mưu cho ban giám đốc giúp giám đốc đưa ra những quyết
định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu và chi tiền khi có chứng từ hợp lệ, cập nhật
hàng ngày, lên báo tồn quỹ ngày, tháng, năm.
- Kế toán Tài sản cố định kiêm công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu
+ Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, kế tốn tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ của chứng từ, xem đó là vật liệu, phụ tùng gì? Thuộc loại vật tư nào?
Để ghi vào sổ chi tiết nhập vật liệu (sổ chi tiết này được mỏ rộng cho từng
loại vật liệu như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế).
+ Hàng tháng căn cứ vào nguyên giá TSCĐ hiện có và tỷ lệ khấu hao.
Kế tốn tiến hành tính tốn số khấu hao trong kỳ, đồng thời căn cứ vào các
chứng từ tăng, giảm tài sản cố định trong tháng để lập bảng kê theo dõi chi
tiết về nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định, lập chứng từ ghi sổ,

vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các tài khoản có liên quan khi có
nghiệp vụ phát sinh của tài sản cố định, ngoài ra cịn có nhiệm vụ theo dõi
tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho các loại nguyên vật liệu, ghi chép đúng đắn
chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ và phân bổ hợp lý cho các đối
tượng chi phí, cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp giá thành và
theo dõi và phân tích phản ánh tình hình biến động của cơng cụ dụng cụ, cuối
tháng phân bổ cho các đối tượng liên quan .
- Kế toỏn tin lng:
Giáo Viên Hớng Dẫn

5

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

+ Có nhiệm vụ hạch tốn đúng thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả
lao động của cán bộ cơng nhân viên trong tồn Cơng ty. Tính đúng các khoản
tiền lương, phụ cấp cho công nhân viên, đồng thời tính tốn, phân bổ hợp lý
chính xác chi phí tiền lương, tiền cơng và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
- Kế tốn thanh toán: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ mua, bán, chịu
hàng hoá, vật tư, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản 331 hoặc sổ
chi tiết tài khoản 131 theo từng hoá đơn tương ứng với đối tượng khách hàng
hay người bán, ngồi ra có nhiệm vụ giám sát việc thanh toán với ngân hàng,
lập uỷ nhiệm thu, chi tiền gửi ngân hàng, theo dõi tiền mặt.
- Kế tốn thành phẩm tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi tình

hình nhập - xuất - tồn các loại thành phẩm, phản ánh tình hình tiêu thụ thành
phẩm của Cơng ty theo dõi các khoản thanh tốn, các khoản giảm trừ.
- Kế toán tổng hợp giá thành: chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết và tổng
hợp chi phí phát sinh trong kỳ cho các đối tượng phân bổ, tập hợp chi phí cho
từng đối tượng, tiến hành tính giá nhập kho, mở sổ hạch tốn chi tiết và sổ
tổng hợp chi phí sản suất và tính giá thành của Cơng ty. Đồng thời có nhiệm
vụ tập hợp số liệu từng phần hạch toán để ghi vào sổ kế tốn tổng hợp và lập
báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.
3. Tổ chức cơng tác kế tốn.
3.1. Hệ thống sổ kế tốn áp dụng.
- Hình thức kế tốn áp dụng tại Cơng ty TNHH N.G.V là hình thức Nhật
ký chung và áp dụng theo hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính quy định.
- Hệ thống sổ tại Công ty:
Chứng từ được đánh số liên tục trong từng tháng, hoặc cho cả năm và
chứng từ gốc kèm theo được kế toán trưởng duyệt trước và ghi vào sổ kế tốn.
- Cơng ty đã và đang áp dụng các loi s k toỏn sau:
Giáo Viên Hớng Dẫn

6

Thạc Sỹ. Nguyễn B×nh Ỹn


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

+ Sổ nhật ký chung
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái tổng hợp

- Các sổ kế toán chi tiết gồm:
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ tiền gửi ngân hàng
+ Sổ cơng nợ
+ Sổ chi phí SXKD (621, 622,627)
+ Sổ chi tiết TK 131,136, 138
+ Sổ chi tiết TK 341
+ Sổ chi tiết TK 331
+ Sổ chi tiết TK 142
+ Sổ chi tiết TK 211
+ Sổ chi tiết TK 152, 153
+ Sổ theo dõi doanh thu
3.2 Phương pháp ghi sổ.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng
từ gốc để ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ thẻ kế toán chi tiết. Số liệu trên sổ
nhật ký chung sẽ là căn cứ để ghi vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ số liệu trên
sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu trên
sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng cộng số dư cuối kỳ của các tài
khoản trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Cuối tháng căn cứ vào số liệu
trên bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.

Gi¸o Viên Hớng Dẫn

7

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến


Báo cáo thực tập nghiệp vụ


Trần Thị Huyền K14 - KT1

SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Chøng từ gốc
(bảng tổng hợp chứng từ gốc)

Nht ký chung

Sổ, thẻ kÕ to¸n chi tiÕt

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
3.3 Hệ thống tài khoản sử dụng.
- Tài khoản loại 1:
+ TK 111: tiền mặt, TK 112: tiền gửi ngân hàng, TK 131: phải thu của
khách hàng; TK 136: phải thu nội bộ; TK 1388: phải thu khác; TK 141: tạm
ứng; TK 51: hàng mua đang đi đường; TK 152: nguyên vật liệu; TK 153:
Công cụ, dụng cụ, TK 154 chi phí SXKD dở dang; TK 155: thành phẩm; TK
156: hàng hoá
- Tài khoản loại 2:
+ TK 211: tài sản c nh; TK 214: hao mũn TSC

Giáo Viên Hớng Dẫn

8

Thạc Sü. Ngun B×nh Ỹn


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

- Tài khoản loại 3:
+ TK 311: vay ngắn hạn; TK 331: phải trả cho người bán; TK 333: thuế
và các khoản phải nộp ngân sách; TK 334: phải trả cho CNV; TK 336: phải
trả nội bộ; TK 338: phải trả phải nộp khác.
- Tài khoản loại 4:
+ TK 411: nguồn vốn kinh doanh; TK 421: Lãi chưa phân phối; TK 431:
quỹ khen thưởng phúc lợi.
- Tài khoản loại 5:
+ TK 511: Doanh thu bán hàng; TK 512: DT nội bộ
- Tài khoản loại 6:
+ TK 621: Chi phí vật liệu trực tiếp; TK 622: CP nhân công trực tiếp;
TK 627: chi phí sản xuất chung; TK 642: CP quản lý doanh nghiệp.
- Tài khoản loại 7:
+ TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính; TK 721: Thu nhập bất thường.
- Tài khoản loại 8:
+ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính; TK 821: chi phí bất thường.
- Tài khoản loại 9:
+ TK 911: Xác định kết quả SXKD.


Giáo Viên Hớng Dẫn

9

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

Phần II
NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
I - Kế tốn tiền lương
1. Lao động và phân loại lao động.
1.1. Lao động
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của người nhằm tác
động vào các vật tự nhiên để tao thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con
người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh
1.2. Phân loại lao động
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận lợi
cho việc quản lí và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động.Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định.
Lao động chia theo những tiêu thức như sau:
+ Phân loại lao động theo thời gian lao động: Toàn bộ lao động trong
doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Lao động thường xuyên trong danh sách: Lao động thường xuyên trong
danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lí và tri trả

lương gồm: Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên
thuộc các hoạt động khác
- Lao động mang tính thời vụ: Là lực lượng lao động làm việc tại các
doanh nghiệp do các nghành khác chi trả lương.
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Gồm: - Lao động trực tiếp sản xut.
Giáo Viên Hớng Dẫn

10

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

- Lao động gián tiếp sản xuất.
- Lao động trực tiếp sản xuất: Là những người trực tiếp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trự tiếp thực hiện các
công việc nhiệm vụ nhất định. Trong lao động trực tiếp được phân loại như
sau:
+ Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động
trực tiếp được chia thành: Lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản
xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác.
+ Theo năng lực và trình độ chun mơn lao động trực tiếp được chia
thành các loại sau:
* Lao động có tay nghề cao: Bao gồm những người đã qua đào tạo
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong cơng việc thực tế có khả năng
đảm nhận các cơng việc phức tạp địi hỏi trình độ cao.

* Lao động có tay nghề trung bình: Bao gồm những người đã qua đào tạo
chun mơn nhưng thời công tác thưc tế chưa nhiều hoặc chưa được đào tạo
qua lớp chun mơn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài, được
trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế.
* Lao động phổ thông: Lao động không phải qua đào tạo vẫn làm được
Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động gián tiếp gồm: Những người chỉ đạo, phục vụ và quả lí kinh
doanh trong doanh nghiệp. Lao động gián tiếp được phân loại như sau:
+ Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động
này được phân chia thành: Nhân viên kĩ thuật, nhân viên quản lí kinh tế, nhân
viên quản lí hành chính.
+ Theo năng lực và trình độ chun mơn lao động gián tiếp được chia
thành như sau:
Gi¸o Viên Hớng Dẫn

11

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

* Chun viên chính: Là người có trình độ từ đại học trở lên, có trình độ
chun mơn cao, có khả năng giải quyết các cơng việc mang tính tổng hợp,
phức tạp.
* Chuyên viên: Là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại
học, có thời gian cơng tác dài, trình độ chun mơn cao.

* Cán sự: Là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, có thời gian
cơng tác chưa nhiều.
* Nhân viên: Là những lao động gián tiếp với trình độ chun mơn thấp
có thể đã qua đào tạo các lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chưa qua đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm
bắt thông tin về số lượng và thành phần lao động trong doanh nghiệp, về sự
bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động lập kế
hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao động trong toàn doanh
nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự tốn chi phí nhân cơng trong chi
phí SXKD, lập kế hoạch quĩ lương và thuận lợi cho cơng tác kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch và dự toán này.
+ Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình SXKD
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao
động tham gia trự tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ dịch vụ như: Công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên
phân xưởng…
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như: Nhân viên bán
hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường…
- Lao đơng thực hiện chức năng quản lí: Là những lao động tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lí hành chính như: Các nhân viên quản
lí kinh tế, nhõn viờn qun lớ hnh chớnh
Giáo Viên Hớng Dẫn

12

Thạc Sỹ. Ngun B×nh Ỹn


Báo cáo thực tập nghiệp vụ


Trần Thị Huyền K14 - KT1

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời chính xác phân định được chi phí và chi phí thời kì.
Với các hình thức phân loại lao động như trên thì hiện nay tại cơng ty
TNHH N.G.V hiện nay đang áp dụng hình thức phân loại lao động theo chức
năng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
TT
1

Chỉ tiêu

S/lượng

%

Tổng số lao động

157

100

- Nam

101

78,2

- Nữ


56

21,8

2

Lao động quản lý

64

24,9

3

Lao động sản xuất

193

75,05

- Công nhân sơ cấp

42

16,3

- LĐ hợp đồng khụng thời hạn

128


49,8

- Lao động hợp đồng cú thời hạn (1-3 năm) 23

8,95

Bảng số lượng cụ thể số lao động của công ty TNHH N.G.V
2. Các hình thức tiền lương và chế độ tiền lương
2.1 Các hình thức trả lương.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và
trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Hiện nay Cơng ty áp dụng một hình thức trả lương chính. Đó là trả lương
theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng.
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số
mức lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp trách nhiệm (nếu có).
Ngồi ra, tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty, nếu
Cơng ty đạt được mức doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ,
cơng nhân viên trong Công ty sẽ được hưởng thêm một hệ số lương của Cơng
ty, có thể là 1,5 hoặc tuỳ theo mức li nhun t c.
Giáo Viên Hớng Dẫn

13

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình YÕn


Báo cáo thực tập nghiệp vụ


Trần Thị Huyền K14 - KT1

Thời gian để tính lương, tính thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản khác
phải trả cho người lao động là theo tháng.
Ví dụ: Anh Lại Việt Cường, kế tốn thanh tốn của Cơng ty có hệ số
lương là 3,94; phụ cấp trách nhiệm là 0,2. Ngoài ra, do hoạt động kinh doanh
năm 2008 đạt lợi nhuận cao, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra nên toàn bộ
các cán bộ công nhân viên trong Công ty được hưởng thêm một hệ số lương
của Công ty là 2. Vậy mức lương tháng 2/2008 của anh Cường sẽ là:
(3,94 + 0,2 + 2) x 540.000 – (5% BHXH và 1% BHytế)/tổng lương = 3.116.664 đ
(5% BHXH và 1% BH ytế người lao động bắt buộc phải đóng, 19% cịn lại do cơng ty trả)

Ngồi chế độ tiền lương, Cơng ty còn tiến hành xây dựng chế dộ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh
nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển
của Cơng ty.
2.2. Một số chế độ khác.
Nhu cầu cá nhân là những điều kiện về vật chất và tinh thần đối với sự
tồn tại của một người bình thường. Nhu cầu chưa được thoả mãn thường gây
ra sự thôi thúc ngươi tiêu dùng hướng tới hành động để thoả mãn được nó.
Nhu cầu tồn tại trong tất cả mọi người và chúng thường không được thoả mãn
đầy đủ. Hơn nữa, một nhu cầu khi đã được thoả mãn thường sinh ra một loạt
nhu cầu khác tiếp theo và cứ thế tiếp diễn.
Con người có các dạng nhu cầu:
Nhu cầu sinh lý: Thức ăn, nước uống, nhà ở…
Nhu cầu an tồn: Cơng việc nghể nghiệp ổn định, điều kiện làm việc tốt
Nhu cầu xã hội: Giao tiếp xã hội, tham gia tổ chức.
Nhu cầu tự hon thin bn thõn

Giáo Viên Hớng Dẫn


14

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình YÕn


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

Dựa vào những nhu cầu đó mà Nhà nước ta đã có quy định về tiền lương
như sau: Theo quy định của Nhà nước: Tiền lương tối thiểu hàng tháng của
người lao động hiện nay là 540.000 đồng.
Tiền lương tối thiểu có những đặc điểm:
+ Tương ứng với trình độ lạo động đơn giản nhất
+ Cường độ lao động nhẹ nhàng trong điều kiện bình thường
+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu
+ Tương ứng với giá cả tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở các vùng có mức
trung bình ở nước ta.
* Chế độ phụ cấp
Phụ cấp là tiền công lao động bổ sung thêm vào tiền lương cơ bản, bù
đắp thêm khi người lao động phải làm việc trong điều kiện không ổn định
hoặc khơng thuận lợi mà chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ khi xác
định lương cơ bản.
Việc đưa ra chế độ phụ cấp là nhằm tạo điều kiện cho cán bộ công nhân
viên một số ngành, vùng khắc phục những khó khăn về sinh hoạt, nâng cao
tinh thần trách nhiệm, ổn định lao động để nâng cao hiệu suất công tác quản
lý. Đồng thời cũng là một biện pháp để đánh giá đúng đắn hơn về điều kiện
làm việc ở các ngành, các vùng.
Tiền phụ cấp = lương cấp bậc (chức vụ) * mức phụ cấp

VD: Anh Trần Văn Hùng nhân viên phịng hành chính số lương là 3,96;
phụ cấp trách nhiệm là 0,2. Hệ số lương của Công ty là 2. Vậy mức lương
tháng 2/2008 của anh Cường sẽ là:
(3,96+ 0,2 + 2) x 540.000 x 20% = 2.606.000

Giáo Viên Hớng Dẫn

15

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

II. KẾ TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG.
1. Chứng từ sử dụng
1.1. Chứng từ sử dụng để theo dõi lao động tại cụng ty TNHH N.G.V.
Công ty TNHH N.G.V thông qua danh sách lao động để thực hiện việc
theo dõi về lao động. Danh sách được quản lý theo các bộ phận của công ty,
các hợp đồng lao động do phịng hành chính nhân sự lập và quản lý .
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp cho người lao động, kết
hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và
người lao động sẽ có tác dụng là địn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động, có trách nhiệm với cơng việc, khơng
ngừng học hỏi, sáng tạo, nâng cao trình độ về kiến thức cũng như kỹ năng
công việc.
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng, cán bộ, cơng nhân viên trong
Cơng ty cịn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo

hiểm Y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản theo đúng chế độ hiện hành
của nhà nước.
Theo hình thức tính lương trên, hàng tháng kế tốn tiền lương của Cơng
ty sẽ tiến hành tính lương phải trả cho người lao động, đồng thời tính các
khoản trích theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Bảng thanh toán
tiền lương sẽ được kế toán tiền lương (người lập bảng lương) ký, ghi rõ họ tên
rồi chuyển cho Kế toán trưởng kiểm tra, ký xác nhận, sau đó Giám đốc Cơng
ty ký duyệt. Cơng ty sẽ tiến hành trả lương cho nhân viên làm hai kỳ:
- Kỳ I: Tạm ứng lương (Vào các ngày mồng 5 hàng tháng)
- Kỳ II: Cuối tháng căn cứ vào bảng quyết tốn lương và các khoản trích
theo lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh tốn số cịn lại cho ngi lao
ng.
Giáo Viên Hớng Dẫn

16

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

Bảng Tạm ứng lương Kỳ I và Bảng thanh tốn lương Kỳ II sẽ được lưu
tại Phịng kế tốn. Mỗi lần lĩnh lương, nhân viên Công ty phải trực tiếp ký
vào cột “Ký nhận”. Nếu có người nhận thay thì phải ghi “KT” (ký thay) và ký
tên.
Bên cạnh đó, để thuận tiện cho việc theo dõi số ngày công làm việc thực
tế, ngày nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép để làm căn
cứ thanh toán cho người lao động các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các chế độ

BHXH như ốm đau, thai sản, BHXH trả thay lương Cơng ty có sử dụng Bảng
Chấm cơng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Mỗi phịng ban trong Cơng ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho
các nhân viên trong phịng mình. Hàng ngày, người được phân cơng cơng việc
chấm cơng phải căn cứ theo tình hình thực tế của phịng mình để chấm cơng
cho từng người, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo ký
hiệu quy định trong chứng từ như sau:
- Lương thời gian

+

- Ốm, điều dưỡng

ô

- Tai nạn

T

- Nghỉ phép

P

- Hội nghị, học tập

H

- Nghỉ thai sản

TS


- Nghỉ không lương

T2

- Ngừng việc

N

- Nghỉ bù

NB

- Con ốm

Cố

- Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiu ngh
Giáo Viên Hớng Dẫn

17

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình YÕn


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1


hưởng BHXH có xác nhận của cán bộ Y tế, ... về bộ phận kế toán để nhân
viên kế tốn kiểm tra, đối chiếu quy ra cơng để tính phụ cấp tiền ăn trưa của
Công ty cho công nhân viên và các chế độ BHXH (thai sản), chế độ lương
BHXH (ốm đau, tai nạn rủi ro)
Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người
và tính ra số ngày cơng theo từng loại tương ứng của từng cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
Cụ thể bảng chấm cơng phịng Kế tốn của Cơng ty tháng 3 năm 2008
như sau:
Biểu 8: Bảng chấm công - phòng kinh doanh – tháng 4/2008.
STT

Họ tên

Bậc

Ngày trong tháng

lương

Tổng cộng

1

2

3

… 3


Hệ số

làm việc

thưởng

1.

Dương Văn Minh

3.64

*

*

*

*

26

0.3

2.

Đoàn Thị Thu Vân

2.26


*

*

0

*

25

0.2

3.

Nguyễn Kiều Oanh

2.02

*

0

0

*

22

0.1


Hiện nay cơng ty đang sử hình thức chứng từ ghi sổ để theo dõi các
khoản lương phải trả cho công nhân viên.
Dưới đây là một số mẫu chứng từ ghi sổ về theo dõi lương của nhân viên
công ty TNHH N.G.V:

Giáo Viên Hớng Dẫn

18

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

Chứng từ ghi sổ
Ngày 05/3

Số: 08

Số hiệu
Số tiền
TK
Nợ Có
334 111 24.500.000

Trích yếu
Thanh tốn tạm ứng lương kỳ I
tháng 4/08 cho tồn Cơng ty

Cộng:

Ghi chú

15.500.000

Kèm theo chứng từ gốc: Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 3/08
Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

1.2. Chứng từ sử dụng để theo dõi kết quả lao động.
Số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng người được xác định dựa
vào bảng chấm công. Việc chấm công do các trưởng phòng đảm nhận. Đến
cuối tháng các cán bộ gửi lương chấm cơng về phịng tài chính kế tốn. Căn
cứ vào đó kế tốn tiền lương tính ra số tiền phải trả cho từng người trong
tháng.
Mẫu bảng chấm cơng có dạng như sau:
Biểu 8: Bảng chấm cơng - phịng hành chính - tháng 12/2005.
STT

Họ tên

Bậc
lương


Ngày trong tháng
1

2

3

… 3

Tổng cộng
làm việc

Hệ số
thưởng

1.

Vũ Trng Tun

3.68

*

*

*

*

26


0.3

2.

Nguyn quang Minh

2.26

*

*

0

*

25

0.2

3.

V vn Ngc

2.02

*

0


0

*

22

0.1

Giáo Viên Hớng Dẫn

19

Thạc Sỹ. Ngun B×nh Ỹn


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

Để tính lương thời gian ta phải xác định được xuất lương ngày và số
ngày làm việc thực tế của người lao động đó.
Tiền lương một ngày cơng lao động được tính như sau:
Lương ngày = Lương cơ bản/30
Trong đó:
Lương ngày: Suất lương ngày của một lao động.
Lương cơ bản: Lương cấp bậc theo chế độ một đã quy định.
Lương cơ bản được xác định như sau:
Lương cơ bản = (540.000) x (Hệ số) lương.
Lương tháng đơn giản sẽ được tính là:

Lương tháng đơn giản = (Lương ngày) x (ngày cơng thực tế)
Lương trách nhiệm được tính :
Lương trách nhiệm = (Lương tháng cơ bản) x (Hệ số trách nhiệm).
* Từ đó ta thấy lương thực tế của một lao động nhận được trong tháng:
Lương thực tế = (Lương tháng đơn giản) + (Lương trách nhiệm) + (Phụ
cấp)
Ví Dụ : Chị Dương Hồng Trang kế tốn trưởng Cơng ty có hệ số lương
là 3,98 số ngày cơng thực tế là 26 ngày, hệ số lương trách nhiệm là 0,3 .
Suất lương ngày: Lương ngày = 1.404.000/30 = 46.800
Lương tháng theo cấp bậc:
Lương tháng cơ bản = 540.000 x 26 = 1.404.000
Lương trách nhiệm:
Lương trách nhiệm = 1.404.000x 4 = 5.616.000
Lng thc t nhn c:
Giáo Viên Hớng Dẫn

20

Thạc Sỹ. Nguyễn B×nh Ỹn


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

Lương thực tế = 46.800 + 1.404.000 + 5.616.000 = 7.066.800
Ngồi phần lương chính hàng tháng người lao động cịn được nhận thêm
khoản phụ cấp và tiền ăn trưa.
Ví Dụ: Trong tháng 4/2008 chị Trang được nhận 450.000 đ ăn trưa,
40.000 đ phụ cấp.

Tổng thu nhập của chú trong tháng 12 là:
Tổng thu nhập = 7.066.800 + 450.000 + 40.000 = 7.568.000.

Giáo Viên Hớng Dẫn

21

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Trần Thị Huyền K14 - KT1

Bảng 1: Lương của cán bộ quản lý và nhân viên văn phịng cơng ty.
Tháng 4/2008
Bảng 1: Lương của cán bộ quản lý công ty TNHH N.G.V
Đơn vị: Công ty TNHH N.G.V

Ban hành theo QĐ1141-TC/CĐKT

Bộ phận: Cán bộ quản lý
Họ và tên
Nguyễn Gia Quế
Lê Ngọc Long
Vũ Trọng Tuấn
Ng Quang Minh
V Vn Ngc
Phm Thanh thu
Lờ Cụng Khụi

Ng ỡnh Võn

Bc
lng
4,32+0,4
3,84+0,3
3,68+0,2
2,26+0,1
2,18+0,1
2,18+0,1
1,54
2,02

Giáo Viên Híng DÉn

Số ngày
cơng
26
26
26
24
26
26
25
26

Mẫu số 02- TĐTL

ngày 1/11/95 của BTC
Lương

cơ bản
1.100.000
908.500
803.700
670.000
795.500
800.500
750.500
650.600

22

Phụ cp
khỏc
40.000
40.000
40.000
40.000
40.000
40.000
40.000
40.000

Tin n
ca
450.000
450.000
450.000
450.000
450.000

450.000
450.000
450.000

Tng s
c nhn
3.183.000
7.556.800
3.060.600
4.530.700
3.750.000
5.650.000
6.590.500
3.980.800

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến

Cỏc khon phi khấu trừ
BHXH
BHYT
QTT
55.000
11000
11000
45.500
9.100
9.100
40.100
8.000
8.000

20.900
4.200
4.200
21.800
4.300
4.300
21.800
4.300
4.300
13.500
2.800
2.800
18.400
3.700
3.700

T/ứng
kỳ I
500000
500000
300000
300000
300000
200000
200000
150000

Kỳ II đc
lĩnh
2.606.000

3.098.000
2.607.600
4.248.700
5266.000
4.345.000
3.780.500
2.651.800


Báo cáo thực tập tổng quan

Trần Thị Huyền K14 - KT1

Bảng 2: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương phịng tài chính kế hoạch.
BẢNG TỔNG HỢP THANH TỐN LƯƠNG

Mẫu số 02-TĐTL

Đơn vị: Công ty TNHH N.G.V

Ban hành theo QĐ1141-TC/CĐKT

Bộ phận: TC - KH
Họ và tên
Nguyễn Trọng Sơn
Trần Huy Toản
Ng Thanh Hằng
Phạm Hữu Thắng
Trần Duy Hưng
Mai Thuý Hiền

Phạm Thanh Thuý

Bậc
lương
2,26
2,04
1,78
1,78
1,64
1,64
1,25

Tháng 4/2008
S ngy
cụng
26
26
26
26
26
26
26

Lng
c bn
3.500.000
3.371.200
2.324.000
3.500.000
2.299.000

3.000.000
3.227.500

Giáo Viên Hớng Dẫn

Ph cp
khỏc
30.000
30.000
30.000
30.000
30.000
30.000
30.000

Tin n
ca
120.000
120.000
120.000
120.000
120.000
120.000
120.000

23

ca BTC
Tng s
c nhận

3.532.600
496.300
451.200
451.200
428.000
428.000
361.500

Các khoản phải khấu trừ
BHXH
BHYT
QTT
175.000 35.000
4.100
168.500 33.712
3.700
116.200 23.240
3.300
175.000 35.000
3.300
114.000 22.990
3.000
150.000 30.000
3.000
111.400 32.275
2.300

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến

T/ng

k I
250.000
250.000
200.000
150.000
200.000
150.000
100.000

K II c lnh
2.282.600
2.246.300
2.021.200
2.301.200
1.228.000
2.278.200
2.261.500


Báo cáo thực tập tổng quan

Trần Thị Huyền K14 - KT1

1.3. Kế toán chi tiết tiền lương cho người lao động
Có bảng lương tháng 3/2008 của phịng kế tốn Công ty như sau:
Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho các cán bộ, công nhân viên trong Công
ty, cứ đầu tháng Công ty cho tạm ứng lương kỳ I. Tuỳ thuộc vào mức lương cơ
bản của từng người mà họ có thể ứng lương theo nhu cầu của mình nhưng
không được vượt quá mức lương cơ bản của cán bộ cơng nhân viên.
Cụ thể trong tháng 3/2008 có bảng thanh tốn tạm ứng lương Kỳ I như

sau:
BẢNG THANH TỐN TẠM ỨNG LƯƠNG PHỊNG KẾ TỐN KỲ I
Tháng 3/2008
Đơn vị: Cơng ty TNHH N.G.V.
Stt
1
2
3
4
5
6

Họ và tên
Nguyễn thị Hoa
Lê Thu Hà
Phí Anh Dương
Lại Việt Cường
Vũ Kim Huệ
Dương Hồng Trang
Cộng:

Chức danh
Kế toán tiền lương
Kế toán NVL
Kế toán Thành phẩm
Kế toán TT
Kế toán giá thành
Kế toán trưởng

Tạm ứng kỳ I

500.000
600.000
500.000
400.000
500.000
1000.000
3.500.000

Ký nhận

NGƯỜI LẬP BIỂU

KẾ TỐN TRƯỞNG

GIÁM ĐỐC CƠNG TY

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rừ h tờn)

(Ký, ghi rừ h tờn)

Giáo Viên Hớng Dẫn

24

Thạc Sü. Ngun B×nh Ỹn


Báo cáo thực tập tổng quan


Trần Thị Huyền K14 - KT1

Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng tiền lương kỳ I, kế toán tiền lương
lập phiếu chi tạm ứng lương kỳ I cho nhân viên phịng kế tốn:
Đơn vị:

PHIẾU CHI

Quyển số: 02
Số: 20

Địa chỉ:
Tele

Ngày 5 tháng 3 năm 2008

Fax:

Mẫu số: 02-TT
QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT

NỢ TK : 334
CÓ TK: 1111

Ngày 1tháng 11năm1995
của Bộ Tài chính

Họ tên người nhận tiền: Dương Hồng Trang
Địa chỉ: Phịng Kế tốn

Lý do chi: Thanh tốn tạm ứng lương kỳ I tháng 3/2008
Số tiền: 1.000.000 (Viết bằng chữ) Một triệu đồng chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Bảng tạm ứng tiền lương kỳ I tháng 3/2008.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Kế tốn
trưởng
(Ký, họ tên)

Ngày 05 tháng 3 năm 2008
Người lập phiếu
Người nhận
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

Thủ quỹ
(Ký, họ tên)

Ngày 25/3, Công ty thanh tốn nốt số tiền lương cịn lại cho cán bộ công
nhân viên sau khi đã trừ đi 5% BHXH, 2% BHYT và 1% KPCĐ. Kế toán tiền
lương lập phiếu chi thanh tốn tiền lương Kỳ II tháng 3/2008 cho Cơng ty:
Đơn vị:

PHIẾU CHI

Quyển số: 02
Số: 32


Địa chỉ:
Tele

Ngày 25 tháng 3 năm 2008

Fax:

Mẫu số: 02-TT
QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT

Nợ TK: 334
Có TK : 1111

Ngày 1 tháng 11 năm1995
của Bộ Tài chính

Họ tên người nhận tiền: Dương Hồng Trang
Địa chỉ: Phịng Kế tốn
Lý do chi: Thanh toỏn lng k II thỏng 3/2008
Giáo Viên Hớng Dẫn

25

Thạc Sỹ. Nguyễn Bình Yến


×