Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty cổ phần Thực Phẩm Minh Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.59 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.............................................................4
DANH MỤC VIẾT TẮT..............................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
PHẦN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC
PHẨM MINH DƯƠNG................................................................................3
1.1. Khái quát chung về đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương.................................................3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...........................................3
1.1.2. Chức năng, nhiệm kỳ sản xuất kinh doanh..............................................5
1.1.2.1. Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh....................................5
1.1.2.2.Thị trường tiêu thụ của CTCP Thực Phẩm Minh Dương................6
1.1.2.3. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ để tạo ra sản phẩm....8
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và các đơn vị thành viên...................9
1.2. Thực tế tổ chức kế toán tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương...............11
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
.........................................................................................................................11
1.2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty.......................................11
1.2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.............................12
1.2.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương..13
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU,
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
MINH DƯƠNG...........................................................................................14
2.1. Đặc điểm nguyên liệu vật liệu tại công ty Cổ phần Thực phẩm Minh
Dương..............................................................................................................14
2.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Thực phẩm
Minh Dương....................................................................................................14
2.1.1.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu........................................................14


2.1.1.2: Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thực Phẩm
Minh Dương..............................................................................................15
SV: Danh Thị Dung
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
2.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu.............................................................17
2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty.....................................................17
2.1.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho..............................................17
2.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho...............................................18
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Minh Dương.....................20
2.2.1. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu và các chứng từ có liên quan.. 20
2.2.1.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho.................................................20
2.2.1.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho .................................................31
2.2.2. Kế toán chi tiết phần hành nguyên vật liệu tại công ty..........................38
2.2.2.1. Hạch toán tại kho.........................................................................39
2.2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán........................42
2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty.........................................48
2.3.1. Tài khoản sử dụng..................................................................................48
2.3.2. Kế toán thu mua, nhập kho nguyên vật liệu...........................................51
2.3.3. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu..........................................................54
2.3.4. Kế toán kiểm kê đánh giá lại nguyên vật liệu........................................57
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN
THỰC PHẨM MINH DƯƠNG.................................................................61
3.1. Một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP
Thực Phẩm Minh Dương...............................................................................61
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................61
3.1.1.1.Về việc ghi chép ban đầu...............................................................62
3.1.1.2. Về tổ chức quản lý nguyên vật liệu...............................................62
3.1.1.3. Về đánh giá nguyên vật liệu.........................................................63
3.1.1.4. Về hệ thống chứng từ kế toán.......................................................64

3.1.1.5. Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty..............................64
3.1.1.6. Về các trường hợp khác...............................................................64
3.1.2. Những tồn tại.........................................................................................65
3.1.2.1. Về tổ chức quản lý bảo quản nguyên vật liệu...............................65
3.1.2.2. Về hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty........................65
3.1.2.3. Về việc sử dụng các tài khoản liên quan......................................66
3.1.2.4 Về hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán NVL ..........................66
3.1.2.5. Về đánh giá nguyên vật liệu.........................................................67
SV: Danh Thị Dung
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
CTCP Thực Phẩm Minh Dương. ..................................................................67
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP
Thực Phẩm Minh Dương. ...............................................................................67
3.2.2. Các yêu cầu nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu..................68
3.2.3. Một số kiền nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Thực
Phẩm Minh Dương..........................................................................................69
3.2.3.1 Về việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty........69
3.2.3.2. Về việc tổ chức bảo quản NVL.....................................................69
3.2.3.3. Về tài khoản kế toán sử dụng.......................................................71
3.2.3.4. Về đánh giá nguyên vật liệu.........................................................73
3.2.3.5. Về hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty Minh Dương.....................................................................73
3.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp hoàn thiện.......................................77
3.3.1. Đánh giá hiệu quả các giải pháp đưa ra.................................................77
3.3.2. Điều kiện thực hiện giải pháp ...............................................................78
3.3.2.1. Về phía nhà nước.........................................................................78
3.3.2.2. Về phía công ty.............................................................................79
KẾT LUẬN..................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................84

SV: Danh Thị Dung
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1-1:
Quy trình sản xuất mạch nha ở CTCP Thực Phẩm Minh Dương...........8
Sơ đồ 1-2
Quy trình sản xuất đường Glucô ở CTCP Thực Phẩm Minh Dương......8
Sơ đồ: 1-3:
Sơ đồ tổ chức bộ máy CTCP Thực Phẩm Minh Dương..........................10
Sơ đồ 1-4:
Tổ chức bộ máy kế toán..............................................................................11
Bảng 1-2
Bộ máy kế toán năm 2009..........................................................................12
Biểu mẫu 2- 1:
Bảng thu mua hàng nông – lâm – thủy sản (của người trực tiếp sản
xuất)..............................................................................................................21
Biểu mẫu 2-2: ..............................................................................................22
Hóa đơn thu mua hàng nông – lâm – thủy sản ngày 11/12/2008............22
Biểu mẫu 2-3:
Biên bản kiểm nghiệm bột sắn ẩm ngày 11/12/2008................................24
Biểu mẫu 2-4:
Phiếu nhập kho ngày 11/12/2008...............................................................25
Biểu mẫu 2-5:
Phiếu chi ngày 11/12/2008..........................................................................27
Biểu mẫu 2-6:
Đề xuất duyệt giá nhập vật tư ngày 10/12/2008........................................28
Biểu mẫu 2-7:
Hóa đơn GTGT ngày 10/12/2008...............................................................29
Biểu mẫu 2-8:
Phiếu nhập kho ngày 10/12/2008...............................................................30

SV: Danh Thị Dung
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Biểu mẫu 2-9:
Giấy đề nghị xuất vật tư ngày 17/12/2008.................................................32
Biểu mẫu 2-10: ............................................................................................33
Phiếu xuất kho ngày 17/12/2008................................................................33
Biểu mẫu 2-11:
Giấy đề nghị xuất vật tư ngày 21/12/2008.................................................34
Biểu mẫu 2-12:
Phiếu xuất kho tháng 12/2008....................................................................35
Biểu mẫu 2-13:
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...................................................36
Biểu mẫu 2-14:
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho....................................................................37
Sơ đồ 2-1:
Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vât liệu theo phương pháp
Thẻ song song..............................................................................................38
Biểu mẫu 2-15:
Thẻ kho tháng 12 năm 2008.......................................................................41
Biểu mẫu 2-16:
Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu..................................................................43
Biểu mẫu 2-17:
Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu, thành phẩm.....44
Biểu mẫu 2-18..............................................................................................46
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt .................................................................46
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẬT............................................46
Tài khoản: 111.............................................................................................46
Năm 2008.....................................................................................................46
Đơn vị tính: đồng........................................................................................46
Biểu mẫu 2-19..............................................................................................47

Sổ chi tiết thanh toán cho người bán.........................................................47
SV: Danh Thị Dung
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Sơ đồ 2-2:
Sơ đồ tổ chức hạch toán tổng hợp Nguyên vật liệu tại CTCP Thực
Phẩm Minh Dương......................................................................................50
Biểu mẫu 2-20
Chứng tù ghi sổ số 01..................................................................................53
Biểu mẫu 2-21:
Chứng từ ghi sổ số 02..................................................................................55
Biểu mẫu 2-22:
Sổ cái nguyên liệu, vật liệu.........................................................................56
Biểu mẫu 2-23:
Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu..............................................................58
Biểu mẫu 2-24..............................................................................................59
Bảng tổng hợp tình hình thanh toán với người bán.................................59
Biểu mẫu 2-25..............................................................................................60
Sổ cái tài khoản 331....................................................................................60
Biểu mẫu 3-1:
Hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ...........................71
Biểu mẫu 3-2:
Chứng từ ghi sổ khi nhập kho nguyên vật liệu.........................................74
Biểu mẫu 3-3:
Chứng từ ghi sổ khi xuất kho nguyên vật liệu..........................................75
Biểu mẫu 3-4:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ........................................................................76
Biểu mẫu 3-5
Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu..................................................................77
SV: Danh Thị Dung
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan

DANH MỤC VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
CTCP Công Ty Cổ Phần
HTX Hợp tác xã
TSCĐ Tài sản cố định
NVL – CCDC Nguyên vật liệu – Công cụ, dụng cụ
KT Kế toán
KH - TT Kê hoạch – Thị trường
TC – KT Tài chính – Kế toán
CNV Công nhân viên
GTGT Giá trị gia tăng.
SV: Danh Thị Dung
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, đặc biệt với sự tham gia vào tổ
chức Thương mại Thế giới WTO, các công ty trong nước càng phải tự hoàn thiện
mình để có thể cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, sự khủng hoảng kinh tế trên thế
giới, kinh tế trong nước bị ảnh hưởng một cách nghiêm trọng. Vấn đề sống – còn
đặt ra với các doanh nghiệp (DN). Vì thế, DN muốn tồn tại và phát triển DN cần
biêt cách khai thác lợi thế, điều tiết hoạt động theo đúng tính chất cung – cầu trên
thị trường tức là phải hiểu rõ nhu cầu người tiêu dùng thay đổi như thế nào? Như
vậy sự phát triển của một DN phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, tiết kiệm chi
phí tới mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là điều kiện tiên quyết,
cơ bản và lâu dài của mỗi một DN.
Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương là một công ty hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm. Trong toàn bộ chi phí sản xuất thì chi phí
nguyên vật liệu (NVL) chiếm tỉ trọng rất lớn. Nó giữ vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất và đồng thời nó là thành phần cơ bản cấu thành nên thực thể của sản
phẩm. Tổ chức quản lí và hạch toán NVL tốt sẽ cung câp thông tin kịp thời, chính
xác cho các nhà quản lí và các phần hành kế toán trong các DN. Từ đó giúp các nhà

quản lý đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn
thiện công tác hạch toán NVL là vấn đề có tính chiến lược. Đòi hỏi mỗi DN phải có
cơ sở pháp lý, nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện về hoạt động kinh tế của
DN mình, kịp thời ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và hạch toán NVL
trong các DN sản xuất nên trong thời gian thực tập tại CTCP Thực Phẩm Minh
Dương, em xin mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật
liệu tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương

” làm đề tài chuyên đề thực tập
của mình.
Dưới sự hưỡng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của chú kế toán trưởng, các cô, chú
anh chị trong phòng Tài Chính – Kế Toán của công ty, dưới sự hưỡng dẫn của cô
giáo GS.TS Đặng Thị Loan cộng với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp với ba phần chính:
SV: Danh Thị Dung
1
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Phần I: Tổng quan về CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên liệu, vật liệu tại CTCP Thực Phẩm Minh
Dưong.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại
CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
Do những hạn chế nhất định về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, thời gian thực tập
tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương không có nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn cùng mối
quan tâm để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin bày tỏ lòng biết ơn tập thể thầy cô
giáo nói chung và cô giáo GS.TS. Đặng Thị Loan đã tận tình hướng dẫn và cho em
những ý kiến quý báu.

Em cũng chân thành cảm ơn bác Kế toán trưởng, cùng các anh chị phòng TC
– KT cũng

như ban lãnh đạo công ty CPTP Minh Dương đã giúp đỡ em trong thời
gian thực tập và làm chuyên đề.

SV: Danh Thị Dung
2
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
PHẦN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THỰC PHẨM MINH DƯƠNG.
1.1. Khái quát chung về đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản
lý của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương là công ty hoạt động sản xuất
kinh doanh với các mặt hàng: Mạch nha, đường Glucô, công ty tự hạch toán kinh tế
một cách độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân.
Tên gọi: Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương
Tên giao dịch tiếng Anh: Minh Dương Food Fuff Joint Stock Company.
Trụ sở chính: Xã Di Trạch – Huyện Hoài Đức – TP Hà Nội.
Mã số thuế: 0500141619.
Điện thoại: 0433661818
Fax: 0433 339 999.
Hiện tại công ty đã và đang đưa ra thị truờng các sản phẩm vừa là nguyên
vật liệu đầu vào, vừa là lại sản phẩm tốt có uy tín đang được ưa chuộng trên cả
nước và nước ngoài. Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể được chia
ra làm 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1989 – 1994:
CTCP Thực Phẩm Minh Dương tiền thân là Liên Hiệp hợp tác xã công

nghiệp Thương mai Minh Dương.
Năm 1989 thực hiện chủ trương và đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà nước, đó là chính sách tôn trọng và phát huy 5 thành phần kinh tế: kinh tế tư
nhân và kinh tế hợp tác xã (HTX),.... Là người đi đầu phong trào, dựa vào tiềm lực
kinh tế và năng lực của bản thân. Ông Nguyễn Duy Hồng đã mạnh dạn đầu tư và
đứng ra làm chủ nhiệm HTX Minh Khai với tư cách là một đơn vị kinh tế độc lập
tự chủ, và xác định nhiệm vụ là vừa kinh doanh, vừa là cầu nối trung gian tiêu thụ
sản phẩm cho các xã viên trong vùng. Với việc đầu tư đúng hướng và chính sách
SV: Danh Thị Dung
3
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
quản lý tốt nên HTX Minh Khai hoạt động ngày thêm hiệu quả, không ngừng góp
phần cải thiện đời sống cho xã viên trong HTX, mà còn tạo cho ngân sách địa
phương một nguồn thu lớn sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Giai đoạn 1994-2000:
Sau khi đã đạt được những thành công bước đầu, ông Nguyễn Duy Hồng đã
tiếp tục hợp tác với một số thành viên tiếp tục đầu tư mở rộng mô hình HTX mua
bán Minh Khai, đồng thời cũng là thành viên của HTX mua bán Dương Liễu. Đến
năm 1994, khi cả 2 HTX đều phát triển tốt, xét thấy thời cơ đã đến để liên kết 2
HTX về một khối; ngày 09/3/1994 theo quyết định số 18/QĐ-UB của UBND huyện
Hoài Đức, liên hiệp HTX công nghiệp thương mại Minh Dương ra đời với 22 xã
viên, vốn điều lệ là 990 triệu đồng. Từ đó, liên hiệp bắt đầu xây dựng và đưa vào
hoạt động 2 dây chuyền sản xuất chính là: dây truyền sản xuất mạch nha và đường
Glucô. Có thể nói từ khi liên kết 2 HTX thành liên hiệp HTX Công Nghiệp Thương
Mại Minh Dương, vấn đề công ăn việc làm được giải quyết dần dần trong dân cư,
đồng thời cũng đem lại thu nhập khá ổn định và ngày càng cao cho cán bộ công
nhân viên và người lao động trong liên hiệp.
Trong 6 năm hoạt động liên tục, mặc dù không phải lúc nào cũng gặp khó
khăn nhưng bằng sự nỗ lực của mọi người đều vượt qua và ngày càng phát triển
mình lên. Song trước tình hình kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến một lần nữa liên

hiệp cần phải làm mới lại mình để thích ứng với nền kinh tế thị trường. Một bước
ngoặt mới trong sản xuất kinh doanh, từ liên hiệp HTX Công Nghiệp Thương Mại
Minh Dương đã chuyển đổi thành CTCP Thực Phẩm do ông Nguyễn Duy Hồng
làm Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty.
Giai đoạn 2000 đến nay:
CTCP Thực Phẩm Minh Dương ra đời theo quyết định số
0303000001/CPTP ngày 18/01/2000 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây (nay
sáp nhập vào Hà Nội). Sự ra đời của công ty Minh Dương là một xu thế tất yếu và
hoàn toàn phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước trong giai
đoạn hiện nay, đồng thời nó đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc và một bước tiến
quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Liên hiệp HTX Công nghiệp Thương
mại Minh Dương. Qua đây ta còn thấy được sự nhạy bén trong nắm thời cuộc của
SV: Danh Thị Dung
4
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
ban lãnh đạo HTX Minh Dương mà nay là ban lãnh đạo CTCP Minh Dương, điều
này bước đầu cho ta niềm tin vào sự thành công của công ty trong tương lại. Từ khi
chuyển đổi đến nay, công ty đã đưa vào hoạt động 4 khu sản xuất đóng trên địa bàn
4 xã:
• Khu sản xuất mạch nha công nghiệp nhà máy tại xã Minh Khai.
• Khu sản xuất đường Glucô bằng công nghệ enzim nhà máy tại xã Cát Quế.
• Khu trang trại gồm cây trồng và vật nuôi đóng trên địa bàn xã Dương Liễu.
• Khu sản xuất mạch nha và đường Glucô nhà máy tại xã Di Trạch mới đưa
vào hoạt động tháng 11/ 2005. Đây là khu sản xuất được đầu tư mới hoàn
toàn với cơ sở hạ tầng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, lại xây dựng
trên diện tích đất rộng, giao thông thuận tiện.
Từ 02/2006 công ty chuyển toàn bộ hoạt động của 2 khu sản xuất mạch nha
và đường Glucô về nhà máy ở Di Trạch, đồng thời với việc di chuyển các phòng
ban lãnh đạo ra Di Trạch để điều hành quản lý. Song song vẫn tồn tại 2 nhà máy ở
Minh Khai và Cát Quê cùng hoạt động thống nhất với nhà máy ở Di Trạch và hoạt

động chịu sự quản lý của ban điều hành tại Di Trạch.
Như vậy, trụ sở chính của CTCP Thực Phẩm Minh Dương sẽ đóng tại xã Di
Trạch - Hoài Đức – Hà Nội.
Những năm gần đây, công ty đã không ngừng lớn mạnh và có sự phát triển
vượt bậc làm thay đổi cơ bản chất lượng sản phẩm dẫn đến thu nhập bình quân đầu
người cũng tăng và việc nộp thuế cho Nhà nước cũng được đảm bảo. Có được
những thành quả đó là nhờ sự đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty.
1.1.2. Chức năng, nhiệm kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.2.1. Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh.
CTCP Thực Phẩm Minh Dương hoạt động với chức năng sản xuất, kinh
doanh, chế biến lương thực, thực phẩm cung cấp cho cả thị trường dưới cả 2 hình
thức là tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Với 2 sản phẩm chính cung cấp ra thị
trường là mạch nha và đường Glucô. Hai sản phẩm này được chế biến từ các nguồn
nhiên liệu liên quan đến tinh bột và một số nguyên vật liệu phụ khác qua công nghệ
enzim. Sản phẩm mạch nha và đường Glucô là nguồn nguyên liệu đầu vào cho các
SV: Danh Thị Dung
5
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
công ty, nhà máy sản xuất bánh kẹo, công ty dược phẩm, và phục vụ tiêu dùng.
Ngoài ra sản phẩm đường Glucô còn là một mặt hàng được nhiều người tiêu dùng
ưa chuộng vì nó có đặc tính nổi trội so với các loại đường khác trên thị trường. Do
đó có thể thấy rằng hoạt động sản xuất, kinh doanh của 2 mặt hàng này là nguồn thu
chủ yếu của công ty.
Mặt khác CTCP Minh Dương còn xây dựng và đưa vào hoạt động khu trang
trại cây trồng và vật nuôi với diện tích rộng lớn, tương đối đa dạng về chủng loại:
hoa quả, thịt gia súc, gia cầm, đặc biệt có những sản phẩm từ hươu, cá sấu, đà điểu..
Với số lượng lớn và sản phẩm chất lượng, một mặt tao sự phong phú trên thị trường
thực phẩm, mặt khác góp phần xây dựng và phát triển mô hình trang trại trên mảnh
đất có nhiều điều kiện thuận lợi.
Ngoài ra, công ty còn mở rộng thêm sản xuất một số sản phẩm khác như:

phù trúc, giấy tinh bột, thực phẩm chay… Tuy sự đóng góp của các sản phẩm này
vào doanh thu chưa cao, song có thể nói ban lãnh đạo công ty đã rất cố gằng trong
việc tiếp cận thị trường, tìm tòi và đưa ra các sản phẩm mới mà người tiêu dùng ưa
chuộng.
Với mục đích tồn tại và ngày một lớn mạnh, nhiệm vụ chính công ty đưa ra
là ngày càng cung cấp cho thị trường các sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm và tiêu thụ tốt đem lại lợi nhuận cao cho DN. Có làm được điều
đó mới tăng thu nhập, đảm bảo được đời sống vật chất tinh thần ngày càng cao cho
cán bộ công nhân viên. 2 nhiệm vụ này có mối quan hệ mật thiết với nhau chúng
tạo động lực thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Cũng như các DN khác, công ty phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và
nghĩa vụ với Nhà nước như nộp Thuế,..
Công ty cũng thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần cho cán bộ công nhân viên, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn..
1.1.2.2.Thị trường tiêu thụ của CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
Với nguyên liệu chính sử dụng là tinh bột, mà công ty lại đóng trên địa bàn
vốn trước đó đã phát triển về với nghề làm loại sản phẩm này, nên đây là điều kiện
thuận lợi để công ty có thể mở rộng sản xuất. Cùng với bộ máy quản lý hiệu quả,
ban giám đốc là những người nhanh nhậy trong đầu tư kinh doanh, nên từ khi thành
SV: Danh Thị Dung
6
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
lập đi vào hoạt động đến nay các sản phẩm của công ty đã từng bước tạo được chỗ
đứng của mình trên thị trường với số lượng và chất lượng ngày càng cao
Hiện nay các sản phẩm của công ty đang được ưa chuộng ở các tỉnh trong
nước và mở rộng ra nước ngoài. Công ty đã có hơn 50 đại lý trên toàn quốc.
Để quản lý tốt mạng lưới phân phối, công ty chia ra làm 3 khu vực chính, đó
là: thị trường miền Bắc, thị truờng miền Trung và thị trường miền Nam. Với sự
quản lý thị truờng theo khu vực này, công ty dễ nhận biết các đặc tính thị trường để
cho những biện pháp thích hợp:

Thị trường miền Bắc là thị trường chính của công ty: cung cấp mạch nha là
nguyên vật liệu chính cho các khu công nghiệp, công ty sản xuất các loại bánh kẹo
uy tín, các ngành sản xuất bia, các công ty dược phẩm. Sản phẩm cung cấp đến thị
truờng có chất lượng tốt, đảm bảo, giá thành hơi cao so với các sản phẩm làm thủ
công nên chủ yếu tập trung ở các thành phố, các nhà máy chuyên sản xuất các lại
bánh kẹo có chất lượng tốt. Còn thị truờng nông thôn thì hạn chế hơn.
Thị truờng miền Trung: công ty phát triển chủ yếu ở các thành phố lớn như
Vinh, Huế, Đà Nẵng…chỉ các thành phố lớn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cao.
Thị trường miền Nam cũng coi là thị truờng có tiềm năng. Tập trung chủ yếu
ở TP Hồ Chí Minh, và một số tỉnh khác. Do đặc tính của người tiêu dùng ở đây, sản
phẩm của công ty cũng được phân phối rộng khắp, tuy nhiên so sánh độ dài địa lý
nên rất là hạn chế.
Thị trường tiêu thụ của công ty còn gặp phải sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt như các loại sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài như Malaisia, Thái lan, Mỹ,
Australia, Canada 1 số nước ở Châu Âu …Một mặt, do đặc tính tiêu dùng, tâm lý
thị hiếu của khách hàng,… làm việc chiếm thị trường trở nên khó khăn hơn.
Ngoài ra, công ty cũng thực hiện xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Thị
trường chủ yếu là Trung Quốc, 1 số nước trong khu vực Đông Nam Á…nhưng nói
chung sản lượng này đóng góp vào doanh thu là rất nhỏ.
Với việc đầu tư ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo
ra sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, chất lượng tốt và phương châm hoạt
động của công ty là lấy chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu là sự sống còn
của mình, nên mạch nha và đường Glucô của công ty sản xuất đến đâu tiêu thụ đến
SV: Danh Thị Dung
7
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
đấy và tạo được mối quan hệ tốt với bạn hàng thường xuyên của mình là những
doanh nghiệp lớn như: công ty bánh kẹo Hải Hà, công ty bánh kẹo Tràng An…các
công ty dược phẩm có uy tín và nhiều đại lý khác. Việc có được những bạn hàng
lớn, điều đó góp phần thúc đẩy, khuyến khích công ty đầu tư mở rộng sản xuất,

nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng thị phần cung cấp sản phẩm cho những bạn
hàng truyền thống của mình và tìm thêm được bạn hàng mới. Như vậy với 2 sản
phẩm chính là mạch nha và đường Glucô đã là nền tảng tạo ra sự phát triển nhanh
và khá bền vững cho công ty.
1.1.2.3. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ để tạo ra sản phẩm.
CTCP Thực Phẩm Minh Dương sản xuất mạch nha và đường Glucô trên dây
chuyền đồng bộ khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu đóng gói tiêu thụ
sản phẩm. Mỗi công đoạn quy trình sản xuất đều được thực hiện trên máy móc, nên
đòi hỏi đội ngũ công nhân với số lượng không nhiều nhưng phải có trình độ tay
nghề cao để vận hành và sử dụng máy an toàn và có hiệu quả. Quy trình sản xuất
sản phẩm của công ty được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-1:
Quy trình sản xuất mạch nha ở CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
Sơ đồ 1-2
Quy trình sản xuất đường Glucô ở CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
SV: Danh Thị Dung
Tinh bột Hòa sữa Dịch hóa Đường hóa
Lọc thô
Tẩy màu
Lọc tinhCô đặcĐóng góiTiêu thụ
Enzim
t
o
8
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và các đơn vị thành viên.
CTCP Thực Phẩm Minh Dương tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình đa bộ
phận với cơ cấu trực tuyến – chức năng bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban
trực thuộc quản lý và phục vụ sản xuất. Tại trụ sở chính, ban lãnh đạo hoạt động
gồm các chức vụ quan trọng từ trên xuống dưới. Tại đây các kế hoạch về hoạt động

sản xuất, các chiến lược kinh doanh được ban lãnh đạo công ty bao gồm tổng giám
đốc,trợ lý cùng các phòng ban chức năng… cùng thảo luận, bàn bạc, trao đổi các
vấn đề phức tạp. Tổng giám đốc là người đưa ra quyết định cuối cùng. Sau đó,
những quyết định quản lý do các phòng ban nghiên cứu, đề suất khi được thủ
trưởng thông qua, biến thành mệnh lệnh được truyền xuống cấp dưới theo trực
tuyến đã quy định Các phòng ban chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ
hệ thống trực tuyến.
Để đạt được mục tiêu trên công ty đã thiết lập cho mình một cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý DN tương đối hợp lý, vừa phát huy năng lực chuyên môn của các
bộ phận chức năng, vừa đảm bào quyền hạn chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
SV: Danh Thị Dung
Tinh bột Hòa sữa Dịch hóa Đường hóa
Lọc thô
Tẩy màu
Lọc tinhCô đặcLy tâmNghiềnĐóng gói
Tiêu thụ
Enzim
t
o
Enzim
t
o
9
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Sơ đồ: 1-3:
Sơ đồ tổ chức bộ máy CTCP Thực Phẩm Minh Dương
SV: Danh Thị Dung
10
Hội đồng quản trị
Kiểm soát viên

Tổng giám đốc
P. tổng giám đốc
tài chính
P. tổng giám đốc
Sản xuất
P.tổng giám đốc



Thương mại.
Phòng tài
chính –
kế toán
Phòng
Tổ chức
– hành
chính
Phòng kế
hoạch –
thị trường
Phụ trách trang trại Ban GĐ
nhà máy nha
Ban GĐ
Nhà máy đường
Trồng
cây
bảo
vệ
Chăn


nuôi
chế
biến
HC
bảo
vệ
Ca
sản
xuất
số 1
Ca
sản
xuất
số 2
Ca
sản
xuất
số 3
Phân
xưởng
giấy
Phân
xưởng
chay
Tổ
bốc
vác
Ca
sản
xuất

số 1
Ca
sản
xuất
số 2
Ca
sản
xuất
số 3
Phòng
kỹ thuật
Phòng
điều
hành
sản xuất
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Với kế hoạch được lập một cách đầy đủ, chi tiết xuống từng phòng ban,
từng chức vụ lãnh đạo ở mỗi nhà máy, phân xưởng, từng ca sản xuất.. nên đã tạo
đươc sự gắn bó mật thiết giữa cấp trên với cấp dưới - một yếu tố quan trọng để đạt
được hiệu quả cao trong công tác quản lý, điều hành DN. Với sự phân công, phân
nhiệm rõ ràng đến từng nhân viên, công ty còn dễ dàng trong việc kịp thời phát
hiện, ngăn ngừa những sai lầm, đồng thời còn nhanh chóng tìm ra được các giải
pháp giải quyết phù hợp. Từ đó tạo cho DN một căn cứ quan trọng để đề bạt,
thuyên chuyển, khen thưởng đúng đối tượng. Ngoài ra với việc tổ chức bộ máy
quản lý DN hợp lý, phù hợp với trình độ và năng lực của nhân viên, công ty còn
góp phần giảm thiểu được chi phí nhân công của mình. Đó là một điều kiện tốt để
có thể hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi thế cạnh tranh cho DN trên thị trường.
1.2. Thực tế tổ chức kế toán tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP Thực Phẩm Minh
Dương.

1.2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty.
Sơ đồ 1-4:
Tổ chức bộ máy kế toán.
Trong bất kỳ loại hình DN nào không phân biệt thành phần kinh tế, loại hình
kinh doanh, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu thì đều phải sử dụng hàng loạt
SV: Danh Thị Dung
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Thủ quỹ
Kế toán tại các
trang trại
Kế toán tại các
nhà máy
Kế toán bán
hàng
Kế toán hàng
tồn kho
11
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
các công cụ quản lý tài chính khác nhau, nhưng trong đó kế toán luôn được coi là
công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với bộ máy kế toán hoạt động tốt thì thông tin về
DN sẽ được cung cấp một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất để Nhà nước
quản lý thu Thuế, để ban lãnh đạo công ty quản lý và đưa ra các quyết định kinh
doanh, để nhà đầu tư, cán bộ công nhân viên, người lao động biết được tình hình
lao động của DN. Vì vậy cũng như nhiều DN khác, CTCP Thực Phẩm Minh Dương
luôn rất coi trọng và quan tâm đến việc tổ chức công tác kế toán của mình.
Để nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý của mình nói chung và để phù hợp
với quy mô đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, bộ máy kế toán của công
ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế

toán đều được tiến hành thực hiện tập trung tại phòng TC -KT của công ty. Các nhà
máy, khu trang trại không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên phụ
trách kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập các
chứng từ, tập hợp chi phí sản xuất và định kỳ gửi về phòng TC –KT của công ty để
tổng hợp lên báo cáo.
1.2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bộ máy kế toán của công ty được sắp
xếp gọn nhẹ phù hợp với tình hình chung của công ty. Bộ máy kế toán của công ty
gồm có 10 nhân viên được phân công bố trí nhiệm vụ như sau:
Bảng 1-2
Bộ máy kế toán năm 2009
Chức vụ Số người Trình độ
Kế toán trưởng 01 Đại học
Kế toán tổng hợp 02 Đại học
Kế toán bán hàng 01 Cao đẳng, liên thông lên đại học
Kế toán hàng tồn kho 01 Đại học
Kế toán các nhà máy 03 Cao đẳng
Kế toán trang trại 01 Cao đẳng
Thủ quỹ 01 Cao đẳng
Nguồn: Báo cáo tình hình công nhân viên quý I – 2009
SV: Danh Thị Dung
12
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
1.2.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại CTCP Thực Phẩm Minh
Dương.
Công ty vận dụng chế độ kế toán Quyết định số QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 về “Chế độ kế toán Doanh nghiệp”.
Do đặc điểm sản xuất, kinh doanh với ngành nghề thực phẩm, khối lượng
công việc tương đối lớn nhưng lại chưa đồng đều giữa các phần hành kế toán. Cùng
với việc chuyên môn hóa trong công tác kế toán chưa được vận dụng, kế toán vẫn

chủ yếu thực hiện ghi chép thủ công, vì vậy công ty lựa chọn hình thức kế toán “
Chứng từ ghi sổ” cho công tác kế toán của công ty. Công ty không có ứng dụng
phần mềm kế toán tronh hạch toán kế toán, sủ dụng phụ trợ thêm phần mềm Excel
hỗ trợ trong việc tổng hợp số liệu
Ngoài việc lựa chọn hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”, công ty còn xác định một
số quy định khác trong công tác kế toán của mình:
• Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/12/N.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ.
• Kỳ kế toán quy định là 1 tháng.
• Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng, Mọi
TSCĐ trích khấu hao theo tháng, các TSCĐ phát sinh tăng giảm tháng này
thì tháng sau mới tiến hành trích hoặc thôi trích khấu hao.
• Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
• Công ty không lập các khoản dự phòng cho hàng tồn kho
SV: Danh Thị Dung
13
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU,
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
MINH DƯƠNG.
2.1. Đặc điểm nguyên liệu vật liệu tại công ty Cổ phần Thực phẩm Minh
Dương.
2.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Thực
phẩm Minh Dương.
2.1.1.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
CTCP Thực Phẩm Minh Dương là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
hàng công nghệ thực phẩm, sản phẩm chính là mạch nha và đường Glucô và hiện
tại DN mới đưa vào sản xuất đường matlo Dextrin. Ngoài các mặt hàng chính công
ty còn sản xuất các mặt hàng phụ khác như Phù trúc, thực phẩm chay…Do đặc thù

sản xuất kinh doanh của công ty là chế biến và sản xuất hàng thực phẩm nên NVL
của công ty hầu hết cũng đều thuộc hàng thực phẩm với thời gian sử dụng ngắn, có
tính chất lý hóa khác nhau NVL mang tính thời vụ và phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện môi trường xung quanh nên đặt ra yêu cầu bảo quản cao..
NVL của công ty đa phần là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên hầu hết
là mang tính thời vụ và chịu tác động của điều kiện tự nhiên và môi trường. Giá trị
NVL thu mua biến động phụ thuộc vào tình hình cung ứng, bị ảnh hưởng trực tiếp
từ mùa vụ, có một số loại NVL chỉ có vào một số mùa nhất định trong năm. Nắng
nóng, ngập úng, lụt lội..ảnh hưởng trực tiếp đến NVL, gây nên sự biến động bất
thường về giá cả. Một mặt, làm sản lượng cung ứng không đủ, mặt khác làm giảm
giá trị sử dụng NVL: làm biến đổi đặc tính. Hại hơn nữa, nó ảnh hưởng đến chất
lượng của sản phẩm sản xuất ra, làm mất hương vị sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe người
tiêu dùng.
Điều kiện bảo quản cũng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng NVL. Phần lớn là
NVL là những chất hữu cơ, dễ chịu tác động của vi sinh vật trong không khí nên
cần được bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo sạch sẽ, đúng tiêu chuẩn, một cách
khoa học tránh bị ẩm ướt, lên mốc, mối mọt…
SV: Danh Thị Dung
14
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
Do vậy công tác quản lý NVL của công ty được thực hiện rất chặt chẽ trên
tất cả các khâu nhằm đảm bảo chất lượng NVL, đảm bảo tính tiết kiệm, tính hiệu
quả trong sử dụng tránh tối đa việc hư hỏng, thất thoát NVL., đảm bảo về chất
lượng, số lượng và giá cả.
2.1.1.2: Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thực Phẩm
Minh Dương.
Nhận thức rõ sự ảnh hưởng của môi trường và điều kiện bảo quản tới NVL, hiểu rõ
vai trò đặc biệt quan trọng của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh nên công
tác quản lý NVL ở công ty được thực hiện chặt chẽ ở từng khâu: thu mua, dự trữ,
sử dụng và bảo quản.

Khâu thu mua
Sau khi nghiên cứu thị trường và kế hoạch sản xuất của công ty, phòng KH- TT sẽ
lên kế hoạch mua NVL. Do NVL chủ yếu là hàng nông – lâm – thủy sản được cung
cấp từ các hộ gia đình, các xã viên chuyên sản xuất tinh bột hay làm nghề nông
nghiệp. Với NVL mang tính thời vụ, giá cả không ổn định công ty có kế hoạch thu
mua đúng thời vụ để đảm bảo mua rẻ, đủ số lượng sản xuất trong kỳ khan hiếm
nhằm đảm bảo quá trình sản xuất liên tục tiết kiêm được chi phí sản xuất sản phẩm.
Vật liệu trước khi nhập kho được tiến hành kiểm tra chặt chẽ bởi bộ phận KCS về
tất cả các mặt: số lượng, chất lượng, quy cách chủng loại.
Khâu bảo quản
Do đặc điểm NVL của công ty là khối lượng lớn, chủng loại đa dạng, có yêu cầu
cao về chất lượng nên việc bảo quản NVL là vấn đề được công ty rất trú trọng, tiến
hành một cách khoa học.
Công ty đã tổ chức một hệ thống kho bãi đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và bố trí các
thủ kho đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt để quản lý hiệu quả NVL,
đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục. Hệ thống kho của công ty được bố trí tại 4
địa bàn của 4 nơi sản xuất:
 Kho Di Trạch: là kho có quy mô to nhất, từ đây nhiều loại NVL được phân phối
đến các cơ sở sản xuất. Vật tư trong kho phục vụ cả sản xuất mạch nha và
đường Glucô.
SV: Danh Thị Dung
15
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
 Kho Minh Khai: là kho phụ, vật tư trong kho chủ yếu phục vụ nhà máy sản xuất
mạch nha tại xa Minh Khai.
 Kho Cát Quế: là kho phụ, vật tư trong kho chủ yếu phục vụ nhà máy sản xuất
đường Glucô tại xã Cát Quế
 Kho Dương Liễu.: kho chứa đựng hàng nông – lâm – thủy sản tại xã Dương
Liễu
Tránh tình trạng NVL do bảo quản sai cách thức, thời gian..mà bị biến chất,

mất mùi, không đủ phẩm chất chất lượng yêu cầu của sản xuất. Ví dụ yêu cầu quản
lý của bột sắn ẩm là cần không khí thoáng mát, thời gian ngắn, khác với bảo quản
đối với bột sắn khô, sắt lát khô…
Từ việc tổ chức quản lý theo kho, từng kho NVL được tiến hành phân loại,
bảo quản từng NVL theo tính chất của chúng. NVL được sắp xếp gọn gang, mỗi
loại được phân định từng vị trí đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo quản, tạo điều kiện
cho việc nhập, xuất, kiểm kê được thực hiện dễ dàng.
Khâu sử dụng
NVL được đưa vào sản xuất là những NVL đã được đảm bảo yêu cầu về số
lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách. Để sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
NVL, công ty tiến hành xây dựng các định mức tiêu hao vật tư cho mỗi sản phẩm,
căn cứ xác định định mức tiêu hao này trên cơ sở tính chất vật tư, dựa trên các
thông số kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất lâu năm. Quản lý sử dụng một cách hợp
lý các vật tư làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, vì NVL thường chiếm tỷ
trọng lớn (70 – 80%) trong giá thành sản phẩm, công ty luôn cố gắng hạ thấp định
mức tiêu hao và vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm để kiếm soát chi phí và hạ giá
thành sản phẩm.
Khâu dự trữ.
Với mục đích cung ứng tốt NVL cho sản xuất được vận hành một cách liên
tục, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu NVL phục vụ cho sản xuất dẫn đến hư hỏng
lãng phí. Vì thế, dự trữ NVL được công ty lập kế hoạch một cách khá đầy đủ.
Phòng Kế hoạch và phòng điều hành sản xuất thiết lập các định mức dự trữ tối đa
và dự trữ tối thiểu cho từng loại vật tư. Xác định này dựa trên đặc điểm của từng
loại NVL và kế hoạch sản xuất của từng nhà máy. Với NVL thường xuyên có trên
SV: Danh Thị Dung
16
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
thị trường, giá cả ít biến động thì dự trữ ít, để vốn lưu động không bị ứ đọng.
Ngược lại với NVL trên thị trường khan hiếm, có tính mùa vụ, có thời hạn sử dụng
lâu dài thì công ty dự trữ nhiều hơn. Việc dự trữ NVL luôn được cân đối giữa giá cả

trên thị trường với khả năng tài chính của công ty.
2.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu của CTCP Thực Phẩm Minh Dương rất phong phú đa dạng,
có nhiều chủng loại, mỗi loại với đặc tính và công dụng khác nhau. Vì thế công ty
tiến hành phân loại NVL theo vai trò và tác dụng như sau:
Nguyên vật liệu chính: đây chính là cơ sở vật chất hình thành nên các sản phẩm
mới, là những loại NVL chủ yếu để hình thành nên các sản phẩm như bột sắn ẩm,
sắt lát khô, tinh bột sắn khô, mầm gạo,…
Nguyên vật liệu phụ: là những loại NVL cấu thành nên sản phẩm nhưng chúng có
giá trị làm tăng thêm chất lượng sản phẩm, mẫu mã, tạo điều kiện cho quá trình bảo
quảnvà sử dụng sản phẩm an toàn. Phải kể đến các loại NVL như: enzim SC, enzim
AMG, axit, thuốc tẩy…đó là các hương liệu, bao gói, đóng thùng, nhãn hàng…
Nhiên liệu: bao gồm điện, xăng, dầu chạy máy, than đốt… cung cấp cho sản xuất
cũng như hoạt động khác trong công ty.
Phụ tùng thay thế và sửa chữa: là những chi tiết phụ tùng máy móc mà công ty mua
sắm, dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa các phương tiện máy móc như bi, dây curoa,
phanh đĩa, phin dập khuôn, bulông, bánh răng…
Phế liệu thu hồi: là những loại NVL loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty chủ yếu là những NVL không đúng quy cách, một số đã qua sử dụng như
thùng cactong, bao, thùng,…
2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty.
2.1.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Công ty mua NVL từ nhiều nguồn khác nhau, mà theo từng nguồn nhập vào
của công ty thì giá mua cũng khác nhau.Giá thực tế NVL mua vào của công ty được
xác định như sau:
Giá thực tế NVL Giá mua ghi trên hóa Chi phí thu - Các khoản
SV: Danh Thị Dung
17
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
mua ngoài nhập

kho
= đơn (chưa có Thuế
GTGT)
+
mua NVL
giảm trừ
(nếu có)
NVL của công ty được cung cấp hoàn toàn từ mua ngoài, công ty không tự gia công
chế biến.
Do công ty áp dụng phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ nên giá mua là
giá chưa có thuế GTGT.
Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, bến bãi…
Ta xem xét một đơn hàng:
Theo hóa đơn số 0033749 ngày 10/12/ 2008, CTCP Thực Phẩm Minh Dương
mua 3 200kg Than hoạt tính của Công ty Than hoạt tính Trường Phát, đơn giá là
24 300đ/kg theo hợp đồng mua bán, bên bán có trách nhiệm vận chuyển đến kho
của bên mua, đã bao gồm chi phí vận chuyển, nên giá thực tế than hoạt tính nhập
kho là:
3 200 x 24 300 = 77 760 000đ
Đối với NVL xuất dùng sản xuất kinh doanh không sử dụng hết nhập lại kho:
Giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá thực tế
NVL xuất dùng
Đối với hàng thu mua là nông – lâm – thủy sản do một ngày thu mua từ nhiều hộ xã
viên cùng một lúc nên giá thực tế của NVL nhập kho là giá tình bình quân, để giảm
bớt số lượng chứng từ quá nhiều.
Như vậy với cách tính giá NVL trên là hợp lý, đơn giản và dễ áp dụng, đúng
chế độ. Vì nguồn thu mua chủ yếu của công ty từ các đơn vị trong địa bàn xã,

huyện, ..cách tính toán này phù hợp, tuy nhiên kế toán cũng cần linh hoạt trong các
nghiệp vụ mua bán phức tạp hơn.
2.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để tính giá NVL xuất kho công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kì dự trữ.
Theo phương pháp này khi xuất kho chỉ phản ánh số lượng thực tế xuất kho vào
phiếu xuất kho, đến cuối tháng khi tính được đơn giá bình quân cả kì thì điền tiếp
số liệu vào phiếu xuất kho. Đơn giá được tính theo công thức sau:
Đơn giá = Giá tri thực tế NVL tồn đầu kì + Giá trị thực tế NVL
SV: Danh Thị Dung
18

×