Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty cổ phần hà thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.09 KB, 50 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý suy cho cùng là quản lý con người. Ngày nay, với su thế toàn cầu
hoá và tính chất cạnh tranh Ngày càng khốc liệt, con người đang được coi là
nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp. Cũng như các tài sản khác, tài sản con người cần được
mở rộng và phát triển, cần nhất là quản lý và sử dụng cho tốt. Việc hiểu và tổ
chức tốt nội dung quản lý nhân lực là điều hết sức cần thiết trong tình hình hiện
nay, đặc biệt trong các doanh nghiệp – nơi mà hiệu quả quản lý đang được đặt ra
hết sức bức xúc.
Để tiếp tục đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình đội ngũ cán bộ riêng, có năng lực phẩm
chất, khả năng lãnh đạo công ty và đào tạo cán bộ công nhân lành nghề để theo
kịp với tiến bộ và trình độ khoa học - kỹ thuật của thế giới.
Nhằm tạo cho mình chỗ đứng ở hiện tại và tương lai, Công ty cổ phần Hà
Thạch cũng không nằm ngoài quy luật này. Phải quản lý nhân lực của Công ty
như thế nào để đảm bảo chỗ đứng vứng chắc trong nền kinh tế thị trường.
Sau một thời gian thực tế tại Công ty, em quyết định chọn đề tài: “Thực
trạng và một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty cổ
phần Hà Thạch” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã giúp em những ý kiến hướng dẫn
quý giá trong quá trình thực hiện bài viết này. Ngoài phần mở đầu và kết luận,
kết cấu bài báo cáo gồm có ba phần chính:
1
Phần 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ THẠCH
Phần 2: PHÂN TÍCH CHUYÊN ĐỀ( GỒM BA CHƯƠNG)
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty cổ phần
Hà Thạch
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại
công ty cổ phần Hà Thạch
Phần 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN


* * *
Phần 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
HÀ THẠCH
1.1Khái quát chung về Công ty cổ phần Hà Thạch:
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ THẠCH
- Địa chỉ trụ sở chính: Xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
- Năm thành lập: 1994
- Chủ tịch HĐQT, giám đốc: Nguyễn Mạnh Long
- Tài khoản: 25410000000891 VPBand Phú Thọ
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 2600116881, do sở Kế hoạch đầu
tư tỉnh Phú Thọ cấp (lần 5) ngày 31/8/2009.
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính:
2
+ Sản xuất gạch, ngói bằng đất sét nung trên dây truyền lò nung Tuynel;
+ Kinh doanh dịch vụ Thương mại, xăng dầu;
+ Khai thác, chế biến, kinh doanh cát, sỏi…
- Ngay từ khi mới thành lập (năm 1994) tên gọi xí nghiệp gạch ngói Xuân Huy
với nhiệm vụ sản xuất gạch ngói, quy mô sản xuất nhỏ thủ công sản lượng chỉ
đạt gần 3 triệu viên sản phẩm/năm.
- Năm 1997: Đổi mới công nghệ, đầu tư dây truyền sản xuất gạch bằng lò nung
Tuynel với công suất 15 triệu viên/năm; đổi tên là Công ty gốm xây dựng Sông
Thao.
- Năm 1999: Chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần theo
quyết định số 1010/QĐ-UBND, ngày 6/5/1999 của UBND tỉnh Phú Thọ; lấy
tên doanh nghiệp là Công ty cổ phần gốm và xây dựng Hà Thạch.
- Từ năm 1999 đến nay đơn vị luôn đầu tư phát triển ngành nghề như thi công
Xây lắp; Kinh doanh dịch vụ thương mại, xăng dầu. Đầu tư cải tạo nâng cấp
hoàn thiện dây truyền sản xuất nhà xưởng máy móc thiết bị lò nung nâng công
suất thiết kế và chất lượng sản phẩm: Sản lượng đạt 25 triệu viên/năm;
- Năm 2008 đầu tư xây mới một lò nung Tuynel công suất 10 triệu viên sản

phẩm/năm, phấn đấu nâng dần công suất hiện nay lên 30 – 32 triệu viên sản
phẩm/năm;
- Năm 2009 đổi tên thành Công ty cổ phần Hà Thạch.
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực
sản xuất vật liệu xây dựng, các sản phẩm của công ty đã và đang được cung cấp
trong lĩnh vực xây dựng với chất lượng tốt, độ tin cậy cao, chiếm được lòng tin
của khách hàng và góp phần to lớn vào sự nghiệp chống Mỹ cứu nước và sự
nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước và xây dựng quê hương đất
Tổ giàu đẹp.
3
Từ trong thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc đến thời kỳ xây dựng và phát
triển đất nước, đơn vị trải qua nhiều khó khăn thách thức với những tên gọi
khác nhau để phù hợp đặc điểm doanh nghiệp song công ty cổ phần Hà Thạch
đã luôn luôn hoàn thành xuất sắc toàn diện các chỉ tiêu kinh tế xã hội. Ghi nhận
những kết quả thành tích của đơn vị đạt được trong những năm qua Đảng Nhà
nước đã tặng nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương Lao động hạng ba;
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và của các cấp bộ, ngành, Tỉnh, đoàn thể
Trung ương, địa phương đã biểu dương khen thưởng, và tặng nhiều phần
thưởng cao quý khác cho nhiều tập thể và cá nhân trong đơn vị cụ thể là:
1.2 Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã được ghi nhận
trong 5 năm (2005-2010).
* Liên tục trong 5 năm liền 2005-2009 Đảng bộ cụng ty được công nhận
đảng bộ trong sạch vững mạnh, các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu vững mạnh.
* Năm 2005:
- Thủ tướng Chính Phủ tặng Bằng khen vì đã có thành tích từ 2003 - 2005 góp
phần sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, quyết định số
1231/QĐ-TTg, ngày 15/9/2006
- Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng Bằng khen vì có thành tích xuất sắc trong phong
trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh.
- Tỉnh uỷ Phú thọ tặng Bằng khen cho tập thể công ty có thành tích thực hiện

tốt đề án số 28-ĐA/TU, về “Xây dựng giai cấp công nhân giai đoạn 1998 –
2005”, tại quyết định số 230/QĐ-TU, ngày 4/12/2006.
- Bộ Xây dựng tặng Bằng khen vì đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ công tác năm 2005, quyết định số 2/QĐ- BXD, ngày 9/2/2006.
- UBND tỉnh công nhận đơn vị Văn hoá năm 2005, quyết định số 1573/QĐ-
CT, ngày 2/6/2006.
4
- LĐLĐ tỉnh Phú Thọ tặng Bằng khen tập thể nữ CNVC, LĐ đơn vị vì đã có
thành tích trong phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, quyết định số
54/QĐ- LĐLĐ, ngày 23/5/2005
* Năm 2006:
- Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng Cờ thi đua vì có thành tích xuất sắc trong phong
trào thi đua lao động và xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh.
- Bộ Xây dựng tặng Bằng khen cho đơn vị đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
công tác năm 2006, tại quyết định số 426/QĐ- BXD ngày 16/3/2007.
- UBND Tỉnh tặng Bằng khen vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, quyết định số 336/QĐ-UBND, ngày
22/12/2006
- LĐLĐ tỉnh Phú Thọ tặng Bằng khen tập thể đã có thành tích trong phong trào
“Xanh, sạch, đẹp an toàn, vệ sinh lao động” trong CNVC, LĐ từ năm 1998 –
2006, quyết định số 52/QĐ- LĐLĐ, ngày 29/6/2006.
* Năm 2007
- UBND tỉnh tặng Bằng khen đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác 2007
tại quyết định số 323/QĐ-UBND, ngày 30/1/2008.
- UBND tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể đơn vị đã có thành tích trong phong
trào toàn dânbảo vệ an ninhTổ quốc, quyết định số 332/QĐ-UBND, ngày
30/1/2008
- LĐLĐ Tỉnh tặng Cờ vì có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao
động và xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh.
- Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng Cờ vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào

xanh, sạch, đẹp an toàn, vệ sinh lao động năm 2007.
- Bộ Xây dựng tặng Bằng khen vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác năm
2008, quyết định số 418/QĐ- BXD, ngày 26/3/2008.
5
* Năm 2008
- Tập thể công ty được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba,
quyết định số 1094 - QĐ/CTN, ngày 18/8/2008.
- Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng Cờ thi đua cho tổ chức Công đoàn vững mạnh có
phong trào thi đua xuất sắc năm 2008.
- UBND tỉnh Phú Thọ tặng Kỷ niệm chương Hùng Vương, quyết định số
2524/QĐ- UBND, ngày 5/9/2008.
- UBND tỉnh Phú Thọ tặng Bằng khen cho đơn vị đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ năm 2008, quyết định số 414/QĐ- UBND, ngày 25/2/2009.
- Bộ Công an tặng Bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn
dân Bảo vệ an ninh tổ quốc, quyết định số 214/QĐ- BCA, ngày 29/12/2008.
- LĐLĐ tỉnh Phú Thọ tặng Bằng khen tập thể CBCNVC, LĐ đơn vị đã có
thành tích xuất sắc trong xây dựng công trình sản phẩm chào mừng Đại hội lần
thứ X Công đoàn Việt Nam, quyết định số 180- QĐ/LĐLĐ, ngày 21/10/2008.
* Năm 2009
- UBND tỉnh tặng Cờ thi đua tập thể đơn vị đã dẫn đầu trong Khối thi đua các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, có phong trào thi đua xuất sắc hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ năm 2009, quyết định số 589/QĐ-UBND, ngày 11/3/2010.
- Công đoàn Xây dựng Việt Nam tặng Bằng khen cho Ban chấp hành công
đoàn công ty đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua xây dựng tổ
chức Công đoàn vững mạnh, quyết định số 09/QĐ- CĐXD, ngày 12/1/2010.
- Bộ công an tặng Bằng khen vì có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn
dân Bảo vệ an ninh tổ quốc quyết định số 328/QĐ- BCA, ngày 28/12/2009.
* Năm 2010
- UBND tỉnh Phú Thọ tặng Bằng khen vỡ có thành tích xuất sắc trong phong
trào thi đua yêu nước từ năm 2005 đến 2010, quyết định số 1776/QĐ-UBND,

ngày 17/6/2010;
6
- UBND tỉnh tặng Bằng khen doanh nghiệp tiêu biểu đất Tổ năm 2010.
* Những thuận lợi và khó khăn:
+ Thuận lợi:
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi và là cửa ngõ giao lưu giữa các
tỉnh miền núi phía Bắc và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ và thủ đô Hà Nội. Do có
3 con sông lớn nhất miền Bắc chảy qua và hội tụ tại Thành phố Việt Trì nên
Phú Thọ có giao thông thuận tiện cả đường bộ, đường sắt, đường sông. Do đó
nền Công nghiệp trên địa bàn phát triển mạnh, kéo theo sự phát triển dan cư và
mức sống được nâng cao. Đó chính là điều kiện cho ngành sản xút vật liệu xây
dựng phát triển vì gạch ngói không thể thiếu trong bất cứ ngành xây dựng nào.
+ Khó khăn:
Tuy nhiên Công ty gặp không ít khó khăn vì là Công ty cổ phần được
chuyển đổi từ daonh nghiệp nhà nước nên bước đầu còn bỡ ngỡ, vốn cổ phần
đóng góp của công nhân viên chưa được nhiều phần lớn là vốn vay.
Năm 1997 công ty xây dựng dây chuyền lò nung Tuynen, toàn bộ vón của
Công ty dùng vào mua máy móc, thiết bị nên vốn lưu động không còn nhiều.
7
1.3 Đặc điểm về cơ cấu bộ máy, lao động của công ty
Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2012 2013
Tổng vốn 10.000 15.264
Vốn cố định 2.750 4.650
Vốn lưu động 4.250 10.414
Nguồn: Phòng tài chính
a. Tổ chức bộ máy của Công ty
Căn cứu vào nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm quá trình kinh doanh, tính phức tạp
của việc ký hợp đồng mua bán, sản xuất bộ máy quản lý của công ty được tổ

chức theo cơ cấu – chức năng của tường bộ phận.
8
Sơ đồ 1 :Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Phòng Hành chính
Phòng kinh doanh
Kế toán tài chính
Ban Giám Đốc
Giao vận
Phòng Kỹ thuật, sản xuất
Bảo hành
Giải pháp
Triển Khai
Bảo Trì
Ban Cố vấn
Phòng Marketing
Nhập hàng
Dự Án
Bán lẻ
Kho
Kế toán
Quỹ
Bảo vệ
9
nguồn: Phòng hành chính
* Giám Đốc : Là người có quyền lực nhất, là người đại diện pháp nhân
của Công ty, được phép sử dụng con dấu riêng. Giám đốc Công ty là người
quyết định chiến lược và chiến thuật kinh doanh cho Công ty, là người có quyền
điều hành và phân cấp hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty có
thể tự xem sét quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể hoặc sát nhập các phòng
ban trực thuộc.

Giám đốc Công ty có quyền uỷ quyền cho cấp dưới thay mình điều hành
các hoạt động của Công ty trong thời gian giám đốc vắng mặt.
10
* Bộ máy giúp việc: Gồm văn phòng, các phòng ban chuyên môn có
chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám Đốc trong quản lý điều hành công
việc phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
* Phòng Hành Chính: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác
quản lý văn Phòng, hội nghị, văn thư lưu trữ, quản lý và điều động trang thiết bị
văn phòng, công tác bảo vệ và thông tin liên lạc. Đưa ra các chính sách, các văn
bản do Giám đốc ban hành.
* Phòng kỹ thuất: Phụ trách về phần kỹ thuật, hỗ trợ phòng kinh doanh.
Nhân viên trong phòng đòi hỏi phải có trình độ tay nghề chuyên môn tốt, sử
dụng các thiết bị tin học thành thạo.
*Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế, quản
lý toàn bộ công tác tài chính - kế toán, quản lý vốn, thu hút vốn, huy động vốn.
tập hợp các khoản chi phí kinh doanh, đánh giá giá thành sản phẩm qua các lần
xuất nhập sản phẩm, tính toán kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm
tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, đống thời thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với nhà nước về các khoản phải nộp
* Phòng Kinh Doanh: Có nhiệm vụ nắm bắt các biến động trên thị
trường tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty,
giúp doanh nghiệp tăng cường lợi nhuận và ngày càng phát triển.
Các nhân viên của phòng Kinh Doanh phải biết sử dụng máy vi tính,
thành thạo nghiệp vụ kinh doanh, am hiểu thị trường về lĩnh vực mà Công ty
đang kinh doanh, hiểu rõ về các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Bộ máy công ty được bố trí theo cơ cấu - chức năng của từng bộ phận.
Đặc điểm của cơ cấu này là điều hành theo phương pháp mệnh lệnh hành chính,
mọi quyết định đưa ra đến các phòng ban triển khai thực hiện. Vì Công ty là
doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp dụng và bố trí theo cơ cấu này là hợp lý, tránh
được sự cồng kềnh.

11
Giải quyết công việc theo hệ cấp bậc cho phép phân công lao động theo
tính chất công việc, từng phòng ban phụ trách từng mảng vấn đề, đồng trực tiếp
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện công việc chịu sự chi phối
của người đứng đầu bộ phận điều này tạo được tính linh hoạt.
b. Đặc điểm lao động của Công ty
Do đặc điểm là công việc sản xuất kinh doanh nên công việc luôn ổn
định; vì vậy bố trí lao động trong Công ty luôn hợp lý. Do doanh nghiệp ngày
càng phát triển nên để đáp ứng nhu cầu trong công việc, Công ty phải tuyển
thêm lao động để đảm bảo cho doanh nghiệp có điều kiện ngày càng phát triển.
Yêu cầu lao động trong công ty phải là những người có trình độ, có
năng lực, có bằng cấp và sức khoẻ tốt
Bảng 2: Cơ cấu lao động trong Công ty (2011 – quý I/2013)
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Quý I/2013
SL % SL % SL %
Tổng số lao động 60 80 90
Phân theo tính chất công việc
Lao động trong danh sách 50 83.3 60 75 70 78.8
Hợp đồng 30 50 50 62.5 20 22.2
Phân theo trình độ, cấp bấc
Đại Học 30 50 40 50 40 44.4
Trung Cấp + Cao Đẳng 30 50 40 50 50 55.6
Nam 40 66.67 60 75 60 66.7
Nữ 20 33.33 20 25 30 33.3
Nguồn: Phòng Hành Chính
12
Qua nhiều năm hoạt động Công ty đã có sự biến chuyển về nhân sự; điều
này chứng tỏ công ty ngày càng phát triển, ngày càng mở rộng thu hút thêm
được lao động. để đảm bảo công việc luôn tiến triển tốt, Công ty phải tuyển

thêm lao động theo hợp đồng để đáp ứng được nhu cầu phát triển.
Căn cứ vào số liệu trên ta thấy lao động theo hợp đồng chiếm đa số. Khi
tiến hành tuyển dụng lao động theo hợp đồng thì phải cần chi phí và chi phí này
được tính vào chi phí nhân công; đây là một trong các yếu tố trong giá thành sản
lượng làm tăng chi phí. Để giảm chi phí tuyển dụng lao động hợp đồng, cần tăng
số lượng trong biên chế một cách phù hợp để dễ dàng quản lý được lao động
trong Công ty.
Căn cứ vào bảng cơ cấu trong Công ty, ta thấy lượng lao động nam chiếm
tỷ lệ cao hơn vì các phòng ban có nhu cầu nam lớn hơn do tính chất của công
việc.
Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011-quýI/2013
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 Quý I / 2013
Doanh thu 5.926 11.478 6.542
Tăng so với năm trước (%) 93.67
Lợi nhuận 30.0 31.8 3.8
Tăng so với năm trước (%) 960
Nộp ngân sách 2.836 3.376 3.510
Tăng so với năm trước (%) 18.2
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, so với năm 2011 năm
2012 đã có sự biến chuyển sấu sắc.
Cụ thể ở đây là doanh thu năm 2012 đã tăng lên so với năm 2011 là
93,67% tương đương 11.478.000.000 Đ. Lợi nhuận đạt 30.000.000 Đ đạt 960%
13
so với năm 2011. Năm 2012 đã nộp ngân sách nhà nước 3.376.000.000 Đ tăng
18,2 % so với năm 2011
Cũng qua kết quả thông tin trên ta thấy được qua những tháng đầu năm
2013 doanh thu của Công ty có những bước phát triển hẳn lên so với các năm
trước. Và qua đó cũng có thể dự báo được năm này tình hình hoạt động kinh

doanh của Công ty còn khả quan hơn.
Qua những điều trên ta thấy được lãnh đạo Công ty đang có những bước
đi đúng đắn trong việc quản lý nhân sự cũng như có những bước đi đúng đắn
trong kế hoạch kinh doanh của mình.
* * *
Phần 2: PHÂN TÍCH CHUYÊN ĐỀ
Chương 1: Cơ sở lý luận
I. Một số vấn đề lý luận về quản trị nhân lực.
1. Bản chất:
- Ở bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức dù lớn hay nhỏ thì yếu tố con
người luôn được coi trọng nhất, bởi nó quyết định phần lớn thành công hay
thất bại của một tổ chức. Bởi vậy mà quản trị nhân lực là một yếu tố không
thể thiếu được trong sự quản lý đó.
- Quản trị nhân lực là: Tổng thể các hoạt động nhằm thu hút hình thành, xây
dựng, sử dụng và duy trì phát triển một lực lượng lao động có hiệu quả đáp
ứng yêu cầu hoạt động của tổ chức, đảm bảo thực hiện thắng lợi những mục
tiêu và thoả mãn người lao động tốt nhất.
14
- Quản trị nhân lực với mục đích nhằm sử dụng tối đa hiệu quả nguồn nhân
lực của doanh nghiệp và cung cấp cho doanh nghiệp nguồn nhân lực có hiệu
quả trên cơ sở đóng góp có hiệu suất của từng cá nhân người lao động, quản
trị nhân lực trong doanh nghiệp liên quan đến 2 vấn đề.
+ Thứ nhất là quản lý con người: Là việc quản lý hằng ngày đối với tập thể
lao động, xây dựng những ê kíp, được điều động, điều phối tạo ra trong doanh
nghiệp, có khả năng phát hiện ra những sai sót về mặt kinh tế kỹ thuật.
+ Thứ hai là tối ưu hoá nguồn lực: Là công tác sắp đặt của những người có
trách nhiệm, những kỹ thuật cụ thể và những công cụ để nắm được những
thông số khác nhau trong chính sách nhân sự như: Việc làm, tiền lương, đào
tạo và quan hệ xã hội.


2. Tầm quan trọng của quản trị nhân lực:
- Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ
khoa học kỹ thuật, người lao động, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết
với nhau và tác động lại với nhau. Trong đó nguồn tiềm năng của con người
là quyết định nhất.
- Con người, bằng sáng tạo, lao động miệt mài của mình, lao động trí óc, lao
động chân tay đã phát minh ra những dụng cụ từ ban đầu là thô sơ cho đến
phát triển công nghệ cao, khoa học kỹ thuật cao như ngày nay đã phục vụ
được nhu cầu bản thân và phát triển xã hội. Vì vậy để một tổ chức, một doanh
nghiệp có hoạt động tốt, tồn tại và phát triển như mong muốn hay không thì
đều phụ thuộc vào nguồn nhân lực từ con người chủ thể của mọi hoạt động.
- Xuất phát từ va trò của yếu tố con người trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, ở đó người lao động là yếu tố cấu tạo lên tổ chức. Bởi vậy
mà nguồn nhân lực là một nguồn vốn quý giá.
15
II. Những nội dung chính của công tác quản trị nhân lực.
- Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Phân tích công việc và đánh giá công việc
+ Tuyển dụng lao động, thuyên chuyển và đề bạt người lao động
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
+ Thù lao lao động, chế độ khen thưởng.
1. Phân tích công việc
Phân tích công việc là một nhiệm vụ không thể thiếu được của một nhà quản
trị, đó là khâu đầu tiên của quá trình tuyển dụng, phân tích công việc là cơ sở
là nền tảng cho quá trình sử dụng nhân lực có hiệu quả sau này.
Phân tích công việc là quá trình thu thập những tư liệu và đánh giá một cách
có hệ thống liên quan đến một việc cụ thể nhằm làm rõ bản chất của từng
công việc. Phân tích công việc cung cấp cho các nhà quản trị tóm tắt về nhiệm
vụ của công việc nào đó trong mối tương quan của công việc khác. Tiến trình

công việc được phân tích thực hiện qua các bước cơ bản, mô tả công việc, xác
định công việc, đề ra các tiêu chuẩn về nhân sự, đánh giá công việc và xét lại
công việc.
2. Tuyển dụng lao động:
Tuyển dụng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản
trị nhân lực cũng như trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi
tuyển dụng lao động là quá trình lựa chọn những người lao động phù hợp,
phát hiện tiềm năng lao động theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Trong tuyển dụng lao động cần phải làm tốt yêu cầu tuyển dụng, phải gắn
với mục tiêu xuất phát từ kế hoạch lao động của người tuyển dụng.
16
- Cần phải tuyển chọn được những người phù hợp với công việc cả về chuyên
môn nghiệp vụ, tư cách đạo đức, sở thích, cá tính của người lao động, yêu
thích công việc mình làm.
- Quá trình tuyển dụng lao động sẽ giúp cho tổ chức tránh được những rủi ro,
khi tuyển người không đúng việc sẽ gặp những khó khăn trong hoạt động tổ
chức kinh doanh. Từ đó là điều kiện thực hiện có hiệu quả trong các hoạt
động quản lý nguồn lực khác.
- Công tác quản trị nhân lực được tiến hành qua các bước:
+ Dự báo và xác định nhu cầu tuyển dụng.
+ Phân tích những công việc cần người, đưa ra các tiêu chuẩn tuyển chọn.
+ Xác định tiềm năng, nguồn cung ứng nhân sự.
+ Tiến hành các bước tuyển chọn
+ Tiếp nhận người tuyển chọn.
- Việc tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp dựa vào 2 nguồn, nguồn bê
trong và nguồn bên ngoài.
+ Nguồn bên trong: Là những người đang làm trong doanh nghiệp nhưng
muốn thuyên chuyển hoặc đề bạt vào những vị trí công tác mới, để nắm rõ
được nguồn nội bộ, các nhà quản trị phải lập hồ sơ nhân sự, hồ sơ phát triển
nhân sự, sắp xếp loại nhân sự, thông tin về mỗi nhân viên được thu thập, cập

nhật dưới dạng các bảng tóm tắt và lưu trữ trong loại hồ sơ đầu. Đó là các dữ
liệu về trình độ học vấn, sở thích nghề nghiệp, cũng như những sở thích cá
nhân khác, các kỹ năng và năng lực làm việc của mỗi người.
+ Nguồn tuyển dụng bên ngoài: Trong các hệ thống cơ sở đào tạo, các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề, đó là những
nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào, cách làm phổ biến là cho một số bộ
phận nhân sự của doanh nghiệp hay tổ chức liên hệ với các Trung tâm trên,
gặp gỡ người lao động, sinh viên, học nghề để giới thiệu về doanh nghiệp
17
cùng với nhu cầu tuyển dụng, với cách đó doanh nghiệp sẽ tìm được những
ứng cử viên có triển vọng ngay từ khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
+ Qua các cơ quan tuyển dụng: thị trường lao động phát triển thì càng có
nhiều tổ chức chuyên trách về tuyển dụng nhân sự như các Trung tâm tư vấn
việc làm, tuỳ theo các hình thức hoạt động mà những Trung tâm trên sẽ đảm
nhận các khâu tuyển dụng thông qua các Công ty, doanh nghiệp tổ chức đang
cần người.
+ Ngoài ra công tác tuyển chọn còn thông qua những người quen biết giới
thiệu.
- Tuyển chọn con người vào làm việc phải gắn với sự đòi hỏi của công việc
trong doanh nghiệp.
- Yêu cầu của tuyển chọn con người vào làm việc trong doanh nghiệp phải là:
tuyển chọn những người có trình chuyên môn cần thiết, có thể làm việc đạt
tới năng suất lao động, hiệu suất công tác tốt.
- Tuyển được những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc, với
doanh nghiệp.
- Tuyển được những người có đủ sức khoẻ, làm việc lâu dài trong doanh
nghiệp với nhiệm vụ được giao.
- Nếu tuyển chọn không kỹ, tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính hoặc theo
một sức ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả nhiều mặt về kinh tế và xã hội.
- Tuyển chọn nhân lực được tiến hành qua nhiều phương pháp trắc nghiệm

- Trắc nghiệm trí thông minh, về sự quan tâm đến công việc, về nhân cách
v.v
- Một số doanh nghiệp khi tìm người làm những chức vụ quan trọng hay đòi
hỏi những người có tính năng làm việc, họ thường tham khảo những ý kiến
của người quen, bạn bè, hay nhân viên đang làm việc trong doanh nghiệp.
18
+ Mỗi doanh nghiệp hay tổ chức tuyển chọn nhân lực tuỳ thuộc theo yêu cầu
của công việc mà mình cần để lựa chọn, sử dụng nguồn nhân lực bên trong
hay bên ngoài.
- Tuyển chọn bê trong thì tiết kiệm được kinh phí, nguồn nhân lực ở đó dồi
dào. - Tuyển chọn bên ngoài có thể cải thiện được chất lượng nguồn nhân lực
của doanh nghiệp, nhưng đồng thời kèm theo đó là mức độ rủi ro cao trong
quá trình thực hiện công việc của vị trí cần tuyển, chi phí tốn kém hơn.

3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Lao động có chuyên môn kỹ thuật cao là yếu tố cực kỳ quan trọng giúp cho
doanh nghiệp giành được thắng lợi trong các công cuộc cạnh tranh trên thị
trường, thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào yếu tố con người mang lại
hiệu quả cao nhất. Sau đó mới tới sự đầu tư trang thiết bị mới, nhất là với các
doanh nghiệp thương mại.
- Đào tạo là củng cố gây dựng những hoạt động học tập, những kiến thức,
những kỹ năng cho người lao động để họ hiểu biết những công việc mà họ
đang làm.
- Phát triển nguồn nhân lực: Là quá trình củng cố những kiến thức, những
kinh nghiệm nhằm hoàn thiện hơn những công việc của người lao động để họ
có khả năng thích ứng hơn, làm việc có hiệu quả hơn trong công việc.
- Đào tạo bồi dưỡng tay nghề, kỹ năng làm việc của người lao động, để họ
hoàn thành trong công việc.
- Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp,
nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực của doanh nghiệp, thông qua việc giúp

đỡ cho người lao động hiểu rõ hơn công việc, nắm vững kỹ năng, kiến thức cơ
19
bản với tinh thần tự giác cao trong công việc, thực hiện tốt những chức năng
họ được giao, thích ứng với sự thay đổi, công nghệ khoa học kỹ thuật cao.
- Lý do chính mà nhiều doanh nghiệp cần phải phát huy trong công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực hay (quản lý nhân lực giỏi) là để đáp ứng
nhu cầu có tồn tại hay phát triển của tổ chức hay doanh nghiệp đó.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp phát triển,
làm tăng hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm.
4. Thù lao lao động:
- Thù lao lao động được biểu hiện là tổng các khoản mà người lao động nhận
được từ phía người sử dụng lao động thông qua quan hệ việc làm của họ với
tổ chức. Thù lao lao động bao gồm:
+ Thù lao cơ bản: Là phần thù lao cố định còn gọi là thù lao cứng mà người
lao động nhận được một cách thường kỳ dưới dạng tiền công hay tiền lương.
+ Thù lao phần mềm: gọi là các khoản khuyến khích, đó là các khoản ngoài
tiền công hay tiền lương để trả cho người lao động thực hiện tốt công việc
nhằm khuyến khích họ tăng năng suất lao động, các khoản này thông thường
là tiền thưởng, tiền hoa hồng, tiền phân chia kết quả sản xuất.
+ Phúc lợi xã hội cho người lao động: đó là phần thù lao gián tiếp được trả
cho người lao động dưới dạng hỗ trợ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của người
lao động bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các chế độ phụ cấp khác,
các chế độ nghỉ ngơi v.v
- Thù lao lao động là phần vô cùng quan trọng, khuyến khích sự nhiệt tình
của người lao động thù lao lao động tuân theo chế độ quy định tiền lương của
Nhà nước, nó phải hấp dẫn, khuyến khích được người lao động, tạo động lực
để công nhân viên làm việc.
20
- Đảm bảo tính công bằng: Thù lao phải gắn với kết quả làm việc với thành

tích và cống hiến của người lao động. Vì vậy chính sách xác định là người
điều khiển phải giám sát và kiểm tra thật chặt chẽ những ngươì làm việc,
phải phân chia công việc ra thành từng bộ phận đơn giản.
- Con người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc vất vả, khi họ
được trả lương cao hơn, họ có thể tuân theo các mức sản xuất đã ấn định
hoặc sẽ là cao hơn mức ấy.
- Bởi vậy mà mục tiêu của quản trị nhân lực là tiết kiệm chi phí lao động,
tăng năng suất lao động bảo đảm chất lượng sản phẩm từ đó sẽ làm cho con
người được tôn trọng, được thoả mãn trong lao động và phát triển được
những khả năng tiềm tàng của họ.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty
cổ phần Hà Thạch
I. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của
công ty cổ phần Hà Thạch:
1. Đánh giá theo năng suất lao động
Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sử
dụng lao động của Công ty có hiệu quả không. Căn cứ vào năng suất lao động
bình quân năm, ta có thể thấy được một cán bộ công nhân viên trong Công ty
có thể tạo ra bao nhiêu giá trị. Để phản ánh được hiệu quả làm việc của lao
động trong Công ty, ta có bảng sau:
Bảng 4: Năng suất lao động bình quân 2011 - 2013
Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 Quý I/2013
Tổng doanh thu Triệu đồng 5.926 11.478 6.542
Số LĐ BQ trong năm Người 60 80 90
Năng suất lao động Tr.đ/ng/năm 197.52 286.95 -
21
Nguồn: Phòng Hành chính
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2012 tổng danh thu của cả Công ty
là 11.478.000.000 Đ tăng 93.67% so với năm 2011 nhưng số nhân viêc chỉ
tăng 33%, Năng suất lao động của nhân viện tăng lên 1,45 lần so với năm

2011.
Những tháng đầu năm 2013 này ta còn thấy sự biến chuyển sâu sắc
hơn, chỉ với mức tăng 12.5% về số Lao động nhưng doanh thu đang ở mức
khá cao là 6.542.000.000 Đ.
Điều này minh chứng cho việc Công ty đang có hướng đi đúng đắn
trong việc quản lý nhân sự cũng như trong việc phân bổ lại nguồn nhân lực
của Công ty.
2. Đánh giá theo quỹ tiền lương và thu nhập
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng là một chỉ tiêu
quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong Công ty. Thu nhập có
thể phản ánh được mức sống của người lao động. Thu nhập phụ thuộc vào
quỹ tiền lương và thu nhập khác (quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, thu từ các
hoạt động khác). Nếu quỹ lương cao thì người lao động có thu nhập cao, đời
sống được cải thiện.
Bảng 5: Thu nhập của người lao động trong Công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 Quý I
2013
Doanh thu Triệu đồng 5.926 11.478 6.542
Tốc độ tăng doanh thu % 93.67 -
Quỹ lương năm Triệu đồng 506 1632 -
22
Số lao động bình quân Người 60 80 90
Năng suất lao động Tr.đ/ng/năm 197.52 286.95 -
Tốc độ tăng NSLĐ % 45.27 -
Thu nhập BQ 1 CBCNV Ng.đ/ng/thán
g
2.300 2.700 2.900
Tốc độ tăng TNBQ % 22.2 -
Nguồn : Phòng kế toán
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của một nhân

viên tăng lên hàng năm (2011 ÷ 2012). Năm 2011 là 2.300
ng.đ/người/tháng, năm 2012 là 2.700 ng.đ/người/tháng và quý I năm 2013
đã lên tới 2.900 ng.đ/người/tháng. Điều này cho thấy Công ty làm ăn có uy
tín, luôn giữ được mối làm ăn với khách cũ và luôn tìm kiếm khách hàng mới,
Công ty đã có định hướng mở rộng thị trường trong tương lai. Điều này giúp
nâng cao đời sống của nhân viên trong Công ty, cũng như tạo điều kiện cho
nhân viên phát huy hết tài năng của mình. Nếu giữ được phương pháp kinh
doanh như vậy, Công ty sẽ ngày càng làm ăn có hiệu quả trong những năm
tới.
II. Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn nhân lự tỏng công ty
1. Đánh giá chung
Mặc dù công ty đã có thời gian thành lập và phát triển khà lâu đời,
nhưng với sự phát triển vững chắc và hiệu quả. Số công nhân của công ty
luôn thay đổi theo từng năm theo chu kỳ tăng dần và có trình độ học vấn cao
phù hợp với yêu cầu và công việc tại công ty.
Năm 2012, Công ty tiến hành sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý và
có hiệu quả, sử dụng nhiều biện pháp tối ưu hóa tổ chức, sử dụng lao động
phù hợp với yêu cầu của Công ty. Cơ cấu tổ chức được bố trí lại một cách hiệu
23
quả hơn, kênh thông tin trong quản lý thông suốt hơn nhằm giúp quản lý điều
hành Công ty một cách có hiệu quả hơn.
Hàng năm, Công ty đều có đợt tuyển dụng nhân viên mới. Nhân viên
mới hầu hết là sinh viên tốt nghiệp đại học mới ra trường là những người có
năng lực và trình độ thực sự.
2. Thực trạng sử dụng lao động hiện nay của Công ty
2.1. Đánh giá về số lượng lao động
Vì là Công ty sản xuất kinh doanh, nên công việc luôn bận rộn nên Công
ty luôn cần lực lượng lao động dồi dào để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của mình. Vì vậy, Công ty phải tuyển thêm nhân viên; do vậy, lực lượng
lao động tăng lên đã gây khó khăn trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực

trong Công ty.
Mặt khác, do phải tuyển dụng thêm lao động, Công ty phải bỏ ra một
khoản chi phí tuyển dụng cũng như tái đào tạo cho phù hợp với văn hoá Công
ty và chi phí này được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Đây là một phần
chi phí để tính giá trị sản phẩm nên ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
Đây là một trong những khó khăn của Công ty, vì vậy Công ty phải có biện
pháp làm sao để giảm chi phí một cách tốt nhất.
Số lao động bố trí trong các phòng ban của Công ty được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 6: Lao động trong các phòng ban
Đơn vị: Người
Phòng ban Tổng CBCNV hiện có
Tổng số lao động 90
Ban lãnh đạo 3
Phòng Tài chính Kế toán 7
24
Phòng Kỹ thuật 40
Phòng Kinh doanh 30
Phòng Hành Chính 10
Nguồn: Phòng Hành chính
Số lao động bố trí trong các phòng ban của Công ty không đồng đều
nhau, có phòng nhiều nhân viên và có phòng ít nhân viên là do mỗi phòng ban
có nhiệm vụ khác nhau. Ngoài ra , với sự phân bổ các phòng ban như vậy có
các trưởng bộ phận là người giúp quản lý nhân viên cấp dưới, họ là những
người trực tiếp quản lý nhân viêc của mình và cũng là cầu nối giữa nhân viên
và cấp trên.
2.2. Đánh giá về chất lượng lao động
Căn cứ vào bảng cơ cấu lao động trong Công ty, phần lớn lao động có
trình độ đại học, năm 2011 là 30 người, chiếm 50%; năm 2012 số nhân viên
này vẫn chiếm 50% = 40 người và quý I năm 2013 là 40 người, chiếm 44.4%

so với tổng nhân viên hiện có trong Công ty; còn lao động có trình độ trung
cấp và cao đẳng cũng là một phần trong tổng số nhân viên trong Công ty.
Bảng 7: Trình độ cán bộ lãnh đạo trong Công ty
Vị trí Trình độ Nơi đào tạo
Giám đốc điều hành Cử nhân ĐHBK
2 Phó Giám đốc Cử nhân ĐHKT
Nguồn: Phòng Hành chính
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, bộ máy quản lý của Công ty 100%
là tốt nghiệp đại học; đây chính là nhân tố ảnh hưởng tích cực đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban lãnh đạo 100% là tốt nghiệp các trường Đại học Kinh tế, Bách
Khoa; vì vậy họ rất phù hợp với việc quản lý cũng như điều hành sản xuất
25

×