Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Giao an chuong i su hinh thanh trat tu the gioi 114186

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.44 KB, 114 trang )

Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

CHƯƠNG I
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)

Ngày soạn: 10/8/2008

Tiết 1,2

Bài 1
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau khi học xong bài này, HS cần nắm được:
1. Kiến thức: Nhận thức được những nét khái quát về toàn cảnh thế giới sau CTTG thứ 2 với đặc trưng cơ bản là thế giới
chia làm hai phe - TBCN và XHCN do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Đặc trưng lớn này đã trở thành
nhân tố chủ yếu chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế trong hầu như cả nửa sau thế kỉ XX.

2.Kĩ năng: Rèn luyện phương pháp tư duy khái quát, bước đầu biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của
lịch sử thế giới.
3. Thái độ - tư tưởng - : Có thái độ đúng đắn, khách quan khi phân tích về đặc điểm, tình hình thế giới. Từ đặc trưng thế
giới chia thành hai phe nên sau CTTG thứ 2, tình hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Hai phe nhanh chóng
chuyển sang đối đầu quyết liệt.
II. THIẾT BỊ, ĐDDH VÀTÀI LIỆU DẠY HỌC: Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Á, bản đồ châu Âu. Lược đồ quan
hệ Quốc tế trong Chiến tranh lạnh.
III. TIẾN TRINHG TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Ổn định và tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Đây là bài mở đầu của CT lịch sử 12, GV có thể nhắc lại những nội dung chính của bài CTTG thứ
hai – bài cuối cùng phần lịch sử thế giới trong CT 11.


3. Giới thiệu bài mới: CTTG thứ hai kết thúc đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của tình hình thế giới. Một trật tự
thế giới mới được hình thành hai phe- TBCN và XHCN do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Các nước
trên thế giới dần dần bị phân hóa theo đặc trưng đó. Liên Hiệp quốc ra đời như một cơng cụ duy trì trật tự thế giới mới
vừa được hình thành. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta đi vào bài 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến
tranh thế giới thứ hai.
4.Dạy học bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
I - HỘI NGHỊ IANTA (2-1945) VÀ
H: Hội nghị Ianta được triệu tập trong bối cảnh lịch sử nào?
NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA
Hs theo dõi SGK, trả lời câu hỏi.
CƯỜNG QUỐC.
GV hướng dẫn Hs quan sát H.1 SGK, kết hợp với giảng giải, bổ sung:
* Hoàn cảnh triệu tập:
Tháng 2/1945, CTTG thứ 2 bước vào giai đoạn chót. những người đứng đầu 3
- Đầu năm 1945, CTTG thứ 2 sắp kết thúc.
nước lớn trong mặt trận ĐM chống phát xít là LX, Mĩ, Anh đã họp HN cấp cao tại
Nhiều vấn đề bức thiết đặt ra trước các nước
Ianta để thương lượng, giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp với nhau về các
Đồng minh địi hỏi phải giải quyết. Đó là:
vấn đề lúc này là: 1. Việc nhanh chóng đánh bại hồn tồn các nước phát xít; 2.
Việc tổ chức lại thế giới sau CT; 3.Việc phân chia thành quả chiến thắng giữa các nhanh chóng đánh bại các nước phát xít; việc
tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; việc phân
nước thắng trận.
Hội nghị diễn ra từ ngày 4 đến ngày 11/2/1945, còn được gọi là Hội nghị Tam chia thành quả chiến thắng giữa các nước
cường vì LX, Mĩ, Anh và 3 nước có lực lượng mạnh nhất, giữ vai trò chủ chốt thắng trận.
trong cuộc chiến tranh và được coi là nòng cốt của Mặt trận Đồng minh chống - Từ ngày 4 đến 11/2/1945, một Hội nghị
phát xít. Thực ra, lực lượng lớn mạnh nhất giữ vai trò chủ chốt và chi phối cục quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với

diện chiến tranh là 2 nước Liên Xô và Mĩ.
sự tham dự của những người đứng đầu 3

1


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên
GV giảng giải thêm: 3 cường quốc LX, Mĩ, Anh tham gia cuộc chiến tranh chống
phát xít đều nhằm thực hiện những mục tiêu gắn với những lợi ích dân tộc của mỗi
nước. Cũng vì thế, HN Ianta trở thành một HN thực hiện mục tiêu chiến tranh của
mỗi nước thành viên, hay nói cách khác, HN để tranh giành, phân chia thành quả
cuộc chiến tranh chống phát xít tương ứng với so sánh lực lượng, vị trí, đóng góp
của mỗi nước trong cuộc chiến tranh. Do vậy, HN đã diễn ra rất gay go, quyết liệt.
H: Hội nghị đã đưa ra những thỏa thuận quan trọng nào?
Hs theo dõi SGK, phát biểu. GV nhận xét, kết luận: sau những cuộc tranh cãi gay
go quyết liệt, cuối cùng HN đã đưa ra những quyết định quan trọng:
+ Về việc nhanh chóng đánh bại hồn tồn các nước phát xít. HN đã thống nhất
mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt
Nhật. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại
nước Đức phát xít, LX sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á
+ Ba cường quốc thống nhất thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc dựa trên nguyên tác
cơ bản là sự nhất trí giữa 5 cường quốc: LX, Mĩ, Anh , Pháp và TQ để giữ gìn hịa
bình, an ninh và trật tự thế giới. sau chiến tranh.
+ HN đã thỏa thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít,
phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
* Ý nghĩa: Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó
của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được
gọi là Trật tự hai cực Ianta..
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
Gv hướng dẫn HS quan sát h.2 (Lễ kí hiến chương Liên Hợp Quốc tại Xan

Phranxixcô), đồng thời giới thiệu: Sau HN I An ta không lâu, từ ngày 25/4 đến
26/6/1945, một hội nghị quốc tế lớn đã được triệu tập tại Xan Phranxixcô (Mĩ)
với sự tham gia của đại biểu 50 nước để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành
lập tổ chức Liên Hợp quốc. Ngày 24/10/1945, với sự phê chuẩn của Quốc hội các
nước thành viên, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực. Vì thế, ngày
31/10/1945, Đại hội đồng LHQ quyết định lấy ngày 24/10 hằng năm làm “Ngày
Liên hợp quốc”.
H: Mục đích cao nhất của Liên Hợp quốc là gì?
Hs theo dõi SGK, phát biểu
- GV nhận xét, chốt ý: Hiến chương LHQ qui định mục đích cao nhất của LHQ là
duy trì hịa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các
dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tơn trọng quyền
bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
- GV tiếp tục giới thiệu: Để thực hiện các mục đích đó, LHQ sẽ hành động dựa
trên 5 ngun tắc 1.Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của
các dân tộc. 2. Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các
nước. 3. Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào. 4. Giải quyết
các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hịa bình. 5. Chung sống hịa bình và sự
nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xơ (nay là Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc.
H: Theo em, nguyên tắc đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn có tác dụng gì?
- Đây là một ngun tắc cơ bản và quan trọng đảm bảo cho LHQ thực hiện chức
năng duy trì thế giới trong trật tự 2 cực Ianta, đồng thời nó trở thành một nguyên
tắc thực tiễn lớn đảm bảo cho sự chung sống hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác

2

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh.
* Nội dung:- Hội nghị đã đưa ra những quyết

định quan trọng:
+ Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và
quân phiệt Nhật. Để nhanh chóng kết thúc
chiến tranh, LX sẽ tham chiến chống Nhật ở
châu Á
+ Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm
duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
+ Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước
nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia
phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
* Ý nghĩa: Những quyết định của HN Ianta
đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới
mới từng bước được thiết lập sau chiến tranh,
thường gọi là Trật tự hai cực Ianta.
II- SỰ THÀNH LẬP LIÊN HỢP QUỐC
* Sự thành lập: Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945,
một hội nghị quốc tế lớn gồm đại biểu 50
nước họp tại Xan Phranxixcô (Mĩ) đã thông
qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ
chức Liên Hợp quốc.
* Mục đích: Duy trì hịa bình và an ninh thế
giới. Phát triển các mối quan hệ hữu nghị,
hợp tác giữa các nước trên cơ sở tơn trọng
quyền bình đẳng và ng/tắc dân tộc tự quyết.
* Nguyên tắc hoạt động
1.Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và
quyền tự quyết của các dân tộc.
2. Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập
chính trị của tất cả các nước.
3. Không can thiệp vào công việc nội bộ của

bất cứ nước nào.
4. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng
phương pháp hịa bình.
5. Chung sống hịa bình và sự nhất trí giữa 5
nước lớn: Liên Xô (nay là Nga), Mĩ, Anh,
Pháp và Trung Quốc.
* Vai trò của Liên hợp quốc:
- Là một diễn đàn quốc tế nhằm duy trì hịa
bình và an ninh thế giới.


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên
giữa các nước trên thế giới. Nguyên tắc nhất trí ấy cịn ngăn chặn khơng để cho
một cường quốc nào khống chế được LHQ vào mục đích bá quyền nước lớn.
- Tiếp đó, GV giới thiệu cho HS về bộ máy tổ chức của LHQ (trong SGV)
Hoạt động 2: Cả lớp
H: Qua quan sát sơ đồ tổ chức LHQ và bằng những hiểu biết của bản thân, em
hãy đưa ra đánh giá của mình về vai trị của tổ chức LHQ trong hơn nửa thế kỉ
qua? LHQ đã có sự giúp đỡ như thế nào đối với Việt Nam?
- Qua hơn 60 năm tồn tại và phát triển của mình, LHQ đã có những đóng góp quan
trọng trong việc giữ gìn hịa bình và an ninh thế giới, có những đóng góp đáng kể
vào tiến trình phi thực dân hóa cũng như có nhiều nỗ lực trong việc giải trừ quân
bị và hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân. Ngồi ra, LHQ đã có những đóng góp đáng
kể vào việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục,
y tế giữa các nước hội viên và trợ giúp cho các nước đang phát triển, thực hiện cứu
trợ nhân đạo cho các nước hội viên khi gặp khó khăn.
- Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, VN đã nhận được nhiều sự trợ
giúp của các tổ chức LHQ như UNESCO, FAO,WHO.
- Đến năm 2006, LHQ có 192 quốc gia thành viên. Từ tháng 9/1977, VN là thành
viên thứ 149 của LHQ. Ngày 16/10/2007, Đại hội đồng LHQ đã bầu Việt Nam

làm UV không thường trực Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008-2009.
Hoạt động 1: Nhóm
- GV chia lớp thành 3 nhóm: Nhóm 1: Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau chiến
tranh được thực hiện như thế nào? Tại sao ở Đức lại hình thành 2 nhà nước riêng
theo 2 CĐ ch/ trị đối lập nhau? Nhóm 2: CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một
nước (LX) và trở thành hệ thống thế giới như thế nào? Nhóm 3: Các nước Tây Âu
TBCN đã bị Mĩ khống chế như thế nào?
Các nhóm đọc SGK, thảo luận, trả lời câu hỏi. GV nhận xét, phân tích, kết luận:
Nhóm 1: Theo thỏa thuận, quân đội 4 nước: LX, Mĩ, Anh, Pháp phân chia khu vực
tạm thời chiếm đóng nước Đức với nhiệm vụ tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít.
Nhưng ở Tây Đức, các nước Mĩ, Anh, Pháp đã tiến hành chia rẽ việc hợp nhất các
khu vực chiếm đóng của mình, lập ra nhà nước CH Liên bang Đức (9/1949).
Tháng 10/1949, được sự giúp đỡ của Liên Xô, ở Đơng Đức thành lập nhà nước
Cộng hịa Dân chủ Đức.
Nhóm 2: Trong những năm 1945-1947, hàng loạt nhà nước DCND Đông Âu
được thành lập: Ba Lan (7/1944), Rumani (8/1944), Hunggari (4/1945), Tiệp Khắc
(5 (1945), Nam Tư (11/1945), Anbani (12/1945), Bungari (9/ 1946). Đến khoảng
những năm 1948-1949, các nước này đều lần lượt hoàn thành cách mạng DCND
và bước vào thời kì xây dựng CNXH.Điều đó đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi
phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới.
Nhóm 3: Mĩ đã đề ra “Kế hoạch phục hưng châu Âu” (còn gọi là k/h Macsan)
nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế. Mĩ đã chi 17 tỉ $ viện trợ cho
16 nước. Nhờ thế, nền kinh tế của các nước Tây Âu phục hồi nhanh chóng, đồng
thời các nươc này ngày càng lệ thuộc về kinh tế, chính trị vào Mĩ, trở thành những
đồng minh TBCN của Mĩ.
- Cuối cùng, GV tổng hợp vấn đề: Với 3 sự kiện cơ bản như trên, ta thấy sau
CTTG thứ 2 ở châu Âu nói riêng và thế giới nói chung đã hình thành 2 khối nước
đối lập nhau về chính trị và kinh tế, đó là khối Tây Âu TBCN (do Mĩ cầm đầu) và
khối Đông Âu XHCN (đứng đầu là LX). Đây cũng là biểu hiện cơ bản của trật tự
thế giới được thiết lập sau chiến tranh: Trật tự 2 cực Ianta.


5. Sơ kết bài học:

3

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

- Thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh chấp,
xung đột ở nhiều khu vực bằng biện pháp hịa
bình.
- Thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị và hợp
tác quốc tế
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa,
giáo dục, y tế…
III. SỰ HÌNH THÀNH HAI HỆ THỐNG
XÃ HỘI ĐỐI LẬP
* Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau
chiến tranh.
- Ở Tây Đức: Mĩ - Anh - Pháp đã hợp nhất
các khu vực chiếm đóng của mình, lập ra nhà
nước CH Liên bang Đức (9/1949).
- Ở Đông Đức: Tháng 10/1949, nhà nước
Cộng hòa Dân chủ Đức được thành lập.
* CNXH trở thành hệ thống thế giới
- 1945-1949, các nước Đơng Âu hồn thành
cách mạng dân chủ nhân dân và bước vào
thời kì xây dựng CNXH CNXH đã vượt ra
khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống
thế giới.
* Mĩ khống chế các nước Tây Âu TBCN

- Sau chiến tranh, Mĩ thực hiện “Kế hoạch
phục hưng châu Âu” (k/h Macsan): viện trợ
các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, làm cho
các nước này ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
Với các sự kiện trên, ở châu Âu đã hình
thành 2 khối nước đối lập nhau: Tây Âu
TBCN và Đông Âu XHCN.


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

- Củng cố: Sau CTTG thứ hai, một trật tự thế giới mới đã được xác lập (thay cho trật tự Véc xai- Oasinh tơn) với đặc trưng
quan trọng nhất là thế giới chia thành hai phe, hai cực. Đời sống chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế hầu như bị chi
phối bởi đặc trưng lớn đó. Sự nghiệp đấu tranh cách mạng của nhân dân ta trong hơn nửa thế kỉ qua cũng gắn liền với bối
cảnh lịch sử đó của thế giới.
- Dặn dò: Học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới
- Bài tập: 1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng:
Sự kiện
Thời gian
1. Hội nghị Ianta
(c)
a. 10/2/1947
2. Hội nghị Xan Phranxixcô
(d)
b. 17/7 đến 2/8/1945
3. Hội nghị Pốt xđam
(b)
c. 4/2 đến 11/2/1945

4. Hòa hội Pa ri
(a)
d. 25/4 đến 26/6/1945.
2. Vẽ sơ đồ bộ máy tổ chức Liên hợp quốc

CHƯƠNG II (4 tiết)
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)

Ngày soạn: 12/8/2008

4


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

LIÊN BANG NGA (1991-2000)
Bài 2
Tiết 3,4,5: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)
LIÊN BANG NGA (1991-2000)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau khi học xong bài này, HS cần nắm được:
1. Kiến thức: Hiểu được những nét cơ bản về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xơ, vị trí quốc tế của Liên Xô từ
1945 đến năm 1991 qua hai giai đoạn:
+ Từ 1945 đến giữa những năm 70: G/đ giành được những thành tựu to lớn về khôi phục kinh tế sau chiến tranh, xây
dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH, vị thế quốc tế ngày càng được nâng cao.
+ Từ giữa những năm 70 đến năm 1991: G/đ trì trệ về kinh tế, thi hành chính sách cải tổ nhưng do những sai lầm đã dẫn
đến sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô.
- Nắm được những nét khái quát về Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000.
- Trình bày những nét cơ bản về sự ra đời của các nước DCND Đông Âu, công cuộc xây dựng CNXH của các nước này

từ năm 1945 đến năm 1991.
- Phân tích được những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Hiểu rõ một số khái
niệm lịch sử: cải tổ, đa nguyên về chính trị, cơ chế quan liêu bao cấp…
2. Kĩ năng: Rèn luyện thao tác tư duy về lịch sử, như biết phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử một cách khách quan
khoa học.
3. Thái độ - tư tưởng : Có thái độ đánh giá khách quan những thành tựu trong công cuộc khôi pphục kinh tế và xây
dựng CNXH ở Liên Xô và Đông Âu cũng như những sai lầm trong q trình cải tổ ở Liên Xơ, từ đó rút ra những kinh
nghiệm cần thiết cho công cuộc đổi mới ở nước ta.
II. THIẾT BỊ, ĐDDH VÀTÀI LIỆU DẠY HỌC: - Bản đồ thế giới, bản đồ Liên Xô, bản đồ các nước Đông Âu từ
năm 1945 đến năm 1991. Tranh, ảnh, biểu đồ về công cuộc xây dựng XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu; Tranh,
ảnh về sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đơng Âu.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1:Nêu những quyết định quan trọng của hội nghị
Ianta (2/1945) và phân tích hệ quả của những quyết định đó?
Câu 2 .Liên Hợp quốc thành lập nhằm mục đích gì? Hãy nêu những hoạt động của Liên hợp quốc mà em biết?
3. Giới thiệu bài mới: Sau khi CTTG thứ hai kết thúc, Liên Xơ nhanh chóng khơi phục đất nước, tiến hành công
cuộc xây dựng CNXH, trở thành một siêu cường trên thế giới. Các nước Đơng Âu hồn thành cách mạng DCND và
tiến hành công cuộc xây dựng CNXH. Song, từ nửa sau những năm 70, các nước này đều lâm vào tình trạng khủng
hoảng về chính trị, kinh tế- xã hội, dẫn đến sự ta rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu. Muốn hiểu rõ
nội dung trên, chúng ta cùng tìm hiểu chương II, bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991) - Liên bang
Nga (1991-2000)
4. Tổ chức dạy và học trên lớp
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
I- LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ
Hoạt động 1: Cả lớp
GV cho HS đọc SGK phần chữ nhỏ và đặt câu hỏi:
Nhân dân Liên Xô khôi phục kinh tế (1945-1950) trong hồn cảnh khó khăn
như thế nào? Và đã đạt được thành tựu ra sao?
- Chiến tranh đã gây ra nhiều tổn thất cho đất nước Xô viết: 27 triệu người chết,
1.710 thành phố, hơn 70.000 làng mạc, gần 32.000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá.

Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu lại theo đuổi chính sách chống cộng, tiến
hành Chiến tranh lạnh, bao vây kinh tế.

5

NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70

1. Liên Xô
a. Công cuộc khôi phục kinh tế
- Sau CTTG hai, Liên Xô chịu những tổn
thất to lớn về người và vật chất.
+ Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu tiến
hành Chiến tranh lạnh, bao vây kinh tế.


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú n
- Trước tình hình đó, nhân dân Liên Xô phải vừa thực hiện nhiệm vụ hàn gắn vết
thương chiến tranh và phát triển kinh tế, vừa phải chú ý đến nhiệm vụ củng cố
quốc phòng và an ninh. Với tinh thần vượt mọi khó khăn, nhân dân Xơ viết đã
hoàn thành thắng lợi k/h 5 năm (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng. Đến năm
1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh; một số ngành
nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh, thu nhập quốc dân tăng 66% so
với năm 1940. Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo thành cơng bom ngun tử, việc
này có một ý nghĩa quan trọng: nó đánh dấu bước phát triển nhanh chóng của
khoa học- kĩ thuật Xơ viết và phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
Hoạt động 2: Cá nhân và cả lớp
GV tiếp tục: Trong khoảng 25 năm (1950-1975), LX đã liên tục hoàn thành các kế
hoạch dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH. Vì vậy, LX đã
trở thành một đất nước hùng mạnh, có cơ sở vật chất – kĩ thuật vững chắc với
công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, KH- KT tiên tiến

GV sử dụng h.4 - Biểu đồ tỉ lệ thu nhập quốc dân của LX so với năm cao nhất
thời Nga hoàng (năm 1913) để Hs phân tích, nhận xét những thành tựu này của
Liên Xô.
H: Dựa vào SGK, em hãy cho biết những thành tựu chính trong cơng cuộc xây
dựng CNXH ở Liên Xô từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70?
Về công nghiệp: LX đẩy mạnh sản xuất CN nặng như chế tạo máy, điện lực, hóa
dầu, hóa chất, thực hiện cơ giới hóa, hóa học hóa, CN chiếm khoảng 20% tổng
sản lượng cơng nghiệp tồn thế giới. Về nơng nghiệp: Sản lượng nông nghiệp của
LX trong những năm 60 tăng trung bình hàng năm 16%. Trong lĩnh vực khoa họckĩ thuật: đạt được những thành tựu rực rỡ. Năm 1957, LX là nước đầu tiên phóng
thành cơng vệ tinh nhân tạo của Trái đất. Năm 1961, LX phóng tàu vũ trụ Phương
Đông, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. GV sử dụng h.5Nhà du hành vũ trụ Gagarin để khắc sâu cho HS thành tựu này. Chiếm lĩnh nhiều
đỉnh cao của KH-KT thế giới ở các lĩnh vực vật lí, hóa học, điển tử, điều khiển
học, khoa học vũ trụ. Về mặt xã hội: có sự thay đổi rõ rệt về cơ cấu g/c, trình độ
dân trí được nâng cao
Hoạt động 1: Cả lớp - cá nhân
H: Em hãy cho biết tình hình chính trị và chính sách đối ngoại của Liên Xơ từ
sau CTTG thứ 2 đến giữa những nnăm 70?
Tình hình chính trị: ổn định. Sự thống nhất chính trị, tư tưởng và khối đoàn kết
giữa Đảng, Nhà nước, các dân tộc, giai cấp trong đất nước LX được đảm bảo.
- Chính sách đối ngoại: Ln đấu tranh cho nền hịa bình của nhân loại, phản đối
chiến tranh xâm lược, giúp đỡ tích cực các phong trào đấu tranh cho dân chủ, tiến
bộ xã hội  Vị thế của Liên Xô được đề cao trên trường quốc tế.
Hoạt động 1: Cá nhân - Cả lớp
GV giải thích khái niệm Nhà nước dân chủ nhân dân: Nhà nước do nhân dân lập
ra và vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của ĐCS phát triển theo CNXH (vd: Nước VN
DCCH năm 1945).
- Trên lãnh thổ nước Đức xuất hiện hai nhà nước (CH Liên bang Đức (9/1949)
và CH Dân chủ Đức (10/1949) với hai chế độ chính trị khác nhau.
Hoạt động 2: Cả lớp
H: Việc xây dựng chính quyền DCND ở các nước Đ. đã diễn ra như thế nào?

HS theo dõi SGK, suy nghĩ, trả lời. GV nhận xét và chốt ý:
- Việc xây dựng chính quyền DCND ở các nước Đơng Âu gặp phải sự chống đối

6

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

- Với tinh thần tự lực, tự cường, LX đã hoàn
thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946-1950)
khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.
+ Công nghiệp tăng 73% so với trước chiến
tranh; nông nghiệp cũng vượt mức trước c/t.
+ Khoa học- kĩ thuật phát triển nhanh (năm
1949, chế tạo thành công bom nguyên tử).

b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất –
kĩ thuật của CNXH (từ năm 1950 đến nửa
đầu những năm 70)
- Công nghiệp: đầu những năm 70, LX là
cường quốc CN đứng thứ 2 thế giới, chiếm
khoảng 20% tổng sản lượng CN tồn thế giới.
- Nơng nghiệp: trong những năm 60 tăng TB
hàng năm 16%.
- Trong lĩnh vực khoa học- kĩ thuật: Năm
1957, phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo của
Trái đất. Tháng 4/1961, phóng tàu vũ trụ, mở
đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ. Chiếm lĩnh
nhiều đỉnh cao của KH-KT thế giới
- Về mặt xã hội: có sự thay đổi về cơ cấu g/c;
trình độ dân trí được nâng cao.

 Là kết quả của chế độ XHCN, là công sức
của nhân dân LX dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
c. Tình hình chính trị và chính sách đối
ngoại của Liên Xơ
- Tình hình chính trị: ổn định.
- Chính sách đối ngoại: Ln đấu tranh cho
hịa bình, phản đối chiến tranh, giúp đỡ tích
cực phong trào dân chủ và tiến bộ xã hội. vị
thế của LX được đề cao trên trường quốc tế.

2. Các nước Đông Âu
a. Sự ra đời các nhà nước DCND Đông Âu
- 1944-1945, Hồng qn LX truy kích phát
xít, nhân dân Đơng Âu dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản đã thành lập nhà nước DCND.
+ Thời gian thành lập (SGK tr.15).
+ Riêng trên lãnh thổ nước Đức, xuất hiện hai
nhà nước với hai chế độ chính trị khác nhau.
b. Xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
- Từ 1945-1949, các nước Đ. tiếp tục xây


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên
của các chính đảng tư sản. Họ đã chống phá việc thực hiện những cải cách dân
chủ triệt để, tranh giành ảnh hưởng với ĐCS và âm mưu chiếm đoạt tồn bộ chính
quyền nhưng thất bại.
- Trong những năm 1947-1948, các nước Đông Âu đã tiến hành cải cách ruộng
đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp tư bản lớn của tư bản nước ngoài và trong nước,
thực hiện rộng rãi các quyền tự do dân chủ, ban hành các đạo luật về chế độ làm
việc, lương bổng, nghỉ ngơi… theo tinh thần dân chủ.

Đến khoảng những năm 1948-1949, các nước Đ. đều lần lượt hoàn thành cách
mạng DCND và bước vào thời kì xây dựng CNXH. GV sử dụng h.6: Lược đồ các
nước DCND Đông Âu sau CTTG thứ hai để giới thiệu cho Hs về các nước này.
Hoạt động 2: Cả lớp- cá nhân
H: Em hãy tìm những điểm chung của các nước Đ. trong quá trình xây dựng
cơ sở vật chất- kĩ thuật của CNXH?
+ Đều là những nước nghèo, điểm xuất phát thấp (trừ Tiệp Khắc, CHDC Đức).
+ Bị bao vây k/t, liên tục bị các thế lực thù địch trong và ngoài nước chống phá.
+ Nhận được sự giúp đỡ hiệu quả của LX.
H. Hãy nêu những thành tựu chính của các nước Đơng Âu trong công cuộc
xây dựng CNXH từ 1950 đến nửa đầu những năm 70?
- Anbani, từ một nước nghèo, đến năm 1970 đã hồn thành điện khí hóa cả nước,
sản phẩm nông nghiệp tăng gấp 2 lần những năm 60. Bungari, tổng sản lượng CN
năm 1975 tăng 55 lần so với năm 1939, nơng thơn đã hồn thành điện khí hóa.
Rumani, từ một nước nơng nghiệp lạc hậu đã trở thành một nước công - nông
nghiệp hiện đại; sản xuất CN năm 1973 tăng 25 lần so với năm 1938, sản phẩm
nông nghjiệp tăng 1,9 lần so với trước ct. Tiệp Khắc đã được xếp vào hàng các
nước CN trên thế giới: năm 1970, sản lượng CN chiếm 1,75% tổng sản lượng CN
toàn thế giới. CHDC Đức, sau 30 năm xây dựng, sản xuất CN đã đạt bằng mức cả
nước Đức cũ năm 1939  Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các nước
Đông Âu đã được cải thiện và nâng cao.
Hoạt động 1: Cả lớp
H: Hãy cho biết sự ra đời và vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế và Tổ chức
Hiệp ước Vácsava?
- Ngày 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) gồm LX và 6 nước Đ.Â:
Anbani, Ba Lan, Bungari, Hunggari, Rumani, Tiệp Khắc được thành lập. Mục
tiêu là củng cố và hoàn thiện sự hợp tác giữa các nước XHCN, thúc đẩy sự tiến bộ
về kinh tế và kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, không
ngừng nâng cao mức sống của nhân dân các nước thành viên.
- Ngày 14/5/1955, 7 nước Đông Âu (Anbani, Ba Lan, Bungari, CHDC Đức,

Hunggari, Rumani, Tiệp Khắc) và Liên Xơ đã họp tại Vácsava, kí Hiệp ước
phịng thủ Vacsava (thời hạn 20 năm) nhằm liên minh phòng thủ về quân sự và
chính trị của các nước XHCN ở châu Âu. Hiệp ước qui định: trong trường hợp
một hay nhiều nước thành viên của Hiệp ước bị tấn công hoặc bị đe dọa an ninh,
các nước thành viên khác có nhiệm vụ giúp nước bị tấn công hoặc bị đe dọa bằng
mọi phương tiện có thể, kể cả sử dụng lực lượng vũ trang.
- Ngày 14/2/1950, LX và TQ đã kí Hiệp ước hữu nghị, đồng minh và tương trợ.
Với hiệp ước này, liên minh Xơ- Trung được hình thành và có ý nghĩa hết sức
quan trọng, làm thay đổi lực lượng so sánh có lợi cho các lực lượng XHCN ở châu
Á- TBD nói riêng và trên phạm vi tồn cầu nói chung
- Khối SEV kết nạp thêm CHND Mơng Cổ (1962), CH Cu ba (1972), Cộng hịa
XHCN Việt Nam (1978).
GV nhấn mạnh: Quan hệ hợp tác của các nước XHCN từ những năm 50 đến giữa

7

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

dựng chính quyền DCND, củng cố khối liên
hiệp, tăng cường sự lãnh đạo của ĐCS.
- Hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản của
cách mạng DCND: Cải cách ruộng đất, quốc
hữu hóa các xí nghiệp tư bản lớn, ban hành
các quyền tự do dân chủ cho nhân dân. Các
thế lực phản động tìm cách chống phá nhưng
bị thất bại.
 Đến cuối năm 1949, các nước Đ. lần lượt
hoàn thành cách mạng DCND và bước vào
thời kì xây dựng CNXH.
c. Cơng cuộc x/dựng CNXH ở các nước Đ.Â

- Từ 1950 đến đầu những năm 70:
- Các nước Đ. tiến hành các kế hoạch 5 năm
để xây dựng CNXH trong điều kiện khó khăn
(chủ quan, khách quan)
- Được sự giúp đỡ của LX và sự nỗ lực của
nhân dân, đến đầu những năm 70, các nước
Đông Âu trở thành những nước XHCN có nền
cơng - nơng nghiệp phát triển ( sgk. tr.17).
- Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
các nước ĐÂ được cải thiện và nâng cao.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội
chủ nghĩa ở châu Âu
a.Quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học- kĩ thuật

- Ngày 8/1/1949, thành lập “Hội đồng tương
trợ kinh tế “(SEV) nhằm củng cố và hoàn
thiện sự hợp tác giữa các nước XHCN về kinh
tế và kĩ thuật.
- Ngày 28/6/1991, SEV tuyên bố giải thể.
b. Quan hệ hợp tác chính trị - quân sự
- Ngày 14/5/1955, tại Vácsava, Liên Xô và
các nước Đơng Âu kí Hiệp ước hữu nghị, hợp
tác và tương trợ (Tổ chức Hiệp ước Vácsava).
- Vai trò: Nhằm duy trì hịa bình, an ninh ở
châu Âu và thế giới, củng cố sự hợp tác và
sức mạnh của các nước XHCN.
- Ngày 1/7/1991, Tổ chức Hiệp ước Vácsava
chấm dứt mọi hoạt động.
c. Quan hệ hợp tác nhiều mặt giữa các nước
xã hội chủ nghĩa

- Ngày 14/2/1950, LX và TQ đã kí Hiệp ước
hữu nghị, đồng minh và tương trợ Xô - Trung.
- Khối SEV kết nạp thêm Mông Cổ (1962),


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên
những năm 70 đã tạo ra sự đoàn kết, gắn bó giữa các nước XHCN, đã làm cho các
nước XHCN tạo thành khối vững chắc, là nhân tố quan trọng quyết định đến sự
phát triển của hệ thống XHCN.

Hoạt động 1: Cả lớp- Cá nhân
H: Nguyên nhân đưa tới sự suy thối- khủng hoảng của Liên Xơ? Hậu quả
- Các nhà lãnh đạo Xô viết đã phạm phải những sai lầm nghiêm trọng. Đó là họ
khơng có những nhận thức kịp thời và đầy đủ về bước chuyển của thế giới khi
diễn ra cuộc khủng hoảng năng lượng, và đằng sau nó cịn là nhiều cuộc khủng
hoảng khác như: khủng hoảng về cơ cấu, tiền tệ…của thế giới dưới tác động của
cuộc cách mạng khoa học- công nghệ. Trên thực tế, từ sau năm 1973, nền kinh
tế LX đã lâm vào tình trạng trì trệ, suy thối kéo dài và cuối cùng là khủng hoảng
tan rã.. Nếu như trong những năm 1951-1975, tốc độ tăng trưởng CN bình quân
hàng năm của LX là 9,6% thì trong nửa đầu những năm 80 đã giảm xuống còn
3,6%. Về mặt quan hệ sản xuất, duy trì chế độ quan liêu bao cấp, phân phối cào
bằng nên khơng kích thích tính chủ động, sáng tạo, sự phấn khởi của người lao
động. Về mặt xã hội thiếu dân chủ, thiếu kỉ cương, đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân ngày càng kém so với các nước phương Tây.

Hoạt động 2: Cả lớp- Cá nhân
GV cho HS lập bảng theo gợi ý sau:
Nội dung
Mục đích cải tổ
Đổi mới mọi mặt đời sống xã hội, xây dựng CNXH như bản

chất của nó
- Kinh tế - Cải tạo kĩ thuật…
- Chính trị - Mở rộng chế độ tự quản…
- Xã hội - Phúc lợi nhân dân nâng cao…
Hoạt động 3: Cả lớp- Cá nhân
Gv cho HS đọc SGK và làm rõ 2 ý sau:
- Cuộc đảo chính ngày 19/8/1991? Kết quả?
- Ngày 19/8/1991, một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô tiến hành
cuộc đảo chính nhằm lật đổ Gcbachốp. Cuộc đảo chính thất bại (21/8/1991),
M.Goócbachốp yêu cầu giải tán UB TW đảng, đình chỉ hoạt động của ĐCS
(29/8/1991). Chính quyền XV trong toàn liên bang bị tê liệt.
- Diễn biến tan rã của Liên bang Xơ viết
Các nước Cộng hịa tách khỏi Liên bang, tuyên bố độc lập; Quốc hội bãi bỏ Hiệp
ước liên bang năm 1922 (6/9/1991); 11 nước thành lập Cộng đồng các quốc gia
độc lập ( SNG); Ngày 25/12/1991, lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Cremli đã bị hạ
xuống, đánh dấu sự sụp đổ của chế độ XHCN ở LX sau 74 năm tồn tại.
Hoạt động 3: Cả lớp
H: Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng khủng hoảng về kinh tế- xã hội ở các
nước Đông Âu?

8

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

Cu ba (1972), Việt Nam (1978).
II- LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU
TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN 1991
1. Liên Xô từ giữa những năm 70 đến năm
1991
a. Tình hình kinh tế- xã hội

- Từ giữa những năm 70 trở đi, Liên Xơ lâm
vào sự “trì trệ”, rối loạn, khủng hoảng.
- Nguyên nhân: +Do tác động của cuộc khủng
hoảng năng lượng năm 1973 phải cải cách.
+ Các nhà lãnh đạo LX chậm đề ra đường lối
cải cách, làm cho nền kinh tế LX lâm vào sự
trì trệ với các biểu hiện sau:
+ Về lực lượng sản xuất: trình độ kĩ thuật
kém, năng suất lao động thấp.
+ Về mặt quan hệ sản xuất: duy trì chế độ
quan liêu bao cấp, nên khơng kích thích tính
chủ động, sáng tạo của người lao động.
+ Về mặt xã hội: thiếu dân chủ, thiếu kỉ
cương, đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân ngày càng kém so với phương Tây.
b. Công cuộc cải tổ (1985-1991)
Kết quả của cải tổ

- Làm tan rã chế độ XHCN ở Liên Xô.
- Thất bại, khủng hoảng trầm trọng
- Dẫn đến mất ổn định, thực hiện chế độ đa
đảng, thủ tiêu chính quyền Xơ viết.
- Lâm vào rối loạn, xung đột gay gắt.
c. Sự tan rã của Liên bang Xô viết
- Ngày 19/8/1991, một số người lãnh đạo
Đảng và Nhà nước Liên Xơ tiến hành cuộc
đảo chính nhằm lật đổ Gcbachốp. Cuộc
đảo chính thất bại (21/8/1991).
- Diễn biến tan rã của Liên bang Xô viết:
+ ĐCS LX bị đình chỉ hoạt động (29/8/1991).

+ Các nước Cộng hịa tuyên bố độc lập;
+ Quốc hội bãi bỏ Hiệp ước liên bang năm
1922
+ Ngày 25/12/1991, lá cờ đỏ búa liềm trên
nóc điện Cremli đã bị hạ xuống.
2. Các nước Đơng Âu từ giữa những năm
70 đến năm 1991
a. Tình hình kinh tế- xã hội
- Cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 và


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên
- Cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, cuộc cách mạng KH- KT của thế giới
đã tác động trực tiếp vào nền kinh tế- xã hội của các nước Đông Âu, làm cho nhịp
độ tăng trưởng ở các nước này giảm rõ rệt. Số nợ ở các nước Đ. tăng lên: năm
1981- 94 tỉ $, năm 1987- 126 tỉ $. Riêng Rumani số nợ 1980 là 11 tỉ $, năm 198921 tỉ $.
- Các thế lực phản động trong nước câu kết với các nước phương Tây làm cho tình
hình chính trị phức tạp, càng thúc đẩy sự khủng hoảng về kinh tế- xã hội.
- Liên Xô lúc này đang ở tình trạng khủng hoảng nên khơng giúp đỡ được các
nước Đ.Â.

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

cuộc cách mạng KHKT đã tác động trực tiếp
vào các nước Đ. làm cho nhịp độ tăng
trưởng ở các nước này giảm rõ rệt.
- Các thế lực phản động trong nước câu kết
với các nước phương Tây làm cho tình hình
chính trị phức tạp, càng thúc đẩy sự khủng
hoảng về kinh tế- xã hội.

- Liên Xơ lúc này đang ở tình trạng khủng
hoảng nên không giúp đỡ được các nước Đ Â.

Hoạt động 4: Cả lớp
H. Quá trình tan rã của chế độ XHCN ở Đông Âu diễn ra như thế nào?
- Khủng hoảng nổ ra sớm nhất ở Ba Lan vào cuối năm 1988, sau đó nhanh chóng
lan sang các nước Hunggari, Tiệp khắc, CHDC Đức, Rumani, Anbani. Mít tinh,
biểu tình, tuần hành, bãi cơng diễn ra dồn dập, địi cải cách kinh tế, tiến hành tổng
tuyển cử tự do, mũi nhọn tấn công nhằm vào các đảng cộng sản cầm quyền  đất
nước tiếp tục khủng hoảng, ĐCS mất quyền lãnh đạo. Chế độ XHCN ở Đông Âu
tan rã. Ngày 3/10/1990, việc thống nhất nước Đức đã được thực hiện với sự sáp
nhập CHDC Đức vào CH Liên bang Đức.

b. Sự tan rã của chế độ XHCN ở Đông Âu
- Nổ ra sớm nhất ở Ba Lan (cuối năm 1988)
lan sang các nước khác  Những người cộng
sản bị mất quyền lãnh đạo.
Hậu quả: Đất nước tiếp tục khủng hoảng, chế
độ XHCN ở Đông Âu tan rã. CHDC Đức sáp
nhập vào CH Liên bang Đức (3/10/90).

Hoạt động 4: Cả lớp- cá nhân
GV mở rộng nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ XHCN ở LX
-G.A.Diuganốp - Chủ tịch ĐCS Liên bang Nga (thành lập tháng 2/1993) cho
rằng: “nguyên nhân là sự độc quyền của sở hữu nhà nước đã gây trở ngại cho sự
phát triển của xã hội, vì nó đã làm mất đi nhu cầu khách quan về sự hồn thiện
sản xuất, áp dụng những cơng nghệ mới và kích thích lao động…Sở hữu nhà nước
đã tạo điều kiện cho sự hình thành một hệ thống chính trị nghiêm ngặt và hệ
thống này đã có dạng hồn chỉnh vào cuối những năm 70…Chức năng chủ yếu
của nó là bảo vệ, ngăn cản bất kì âm mưu nào muốn thay đổi nguyên tắc đã được

hình thành”.
- - GS Alexander Lilov (Bungari) cho rằng, nguyên nhân quan trọng nhất là “cải
tổ thiếu một chiến lược tích cực được tính tốn sâu sắc”. Đánh giá chung của
Alexander Lilov là: “Cải tổ bị thất bại không phải bởi không cần cải cách CNXH,
không phải bởi không thể cải cách được, và cũng khơng phải bởi cải cách q
muộn màng, mà bởi vì “cải tổ” quá yếu ớt với tư cách là một chiến lược, một
chính sách và một cẩm nang chỉ dẫn q trình cải tổ”.
Hoạt động 1: Nhóm
GV chia lớp thành 3 nhóm: Nhóm 1: So sánh tốc độ tăng trưởng của LB Nga
trong những năm 1990-1995 và 1997-2000; Nhóm 2: Tình hình chính trị của LB
Nga từg 1991-2000; Nhóm 3: Chính sách đối ngoại của Nga từ 1991-2000.
Sau đó, đại diện từng nhóm lên trình bày. GV nhận xét và bổ sung:
Nhóm 1: LB Nga xây dựng nền kinh tế thị trường, thừa nhận quyền tư hữu và tự
do kinh doanh. Tổng thống Bơrít Enxin áp dụng biện pháp đầu tiên “tặng không”.
Mỗi người dân từ già đến trẻ đều được nhận 10 nghìn rúp, có thể cầm tờ phiếu 10
nghìn rúp đó tự do mua cổ phiếu. Nhưng vật đổi sao dời, đến tháng 10/1992, 10
nghìn rúp chỉ có thể mua được một đôi giày cao cấp. Kết quả biện pháp này khiến
cho hàng loạt doanh nghiệp quốc hữu rơi vào tay tầng lớp đặc quyền và hình
thành tầng lớp tư sản mới trong xã hội Nga. Nền kinh tế Nga sa sút, lụn bại và hỗn
loạn khủng khiếp. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Nga giảm gần một nửa và

3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở
Liên Xô và các nước Đông Âu
- Nguyên nhân tan rã:
+ Thiếu tôn trọng đầy đủ các qui luật phát
triển khách quan về kinh tế- xã hội. Chủ quan,
duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp thay cho cơ chế thị trường.
+ Không bắt kịp sự phát triển của khoa họckĩ thuật.
+ Tiếp tục phạm sai lầm trong quá trình cải tổ.

+ Sự chống phá của các thế lực phản động
trong và ngoài nước.
- Hậu quả của sự tan rã là một tổn thất chưa
từng có đối với lịch sử phong trào cộng sản cơng nhân quốc tế. Hệ thống XHCN thế giới
khơng cịn. Trật tự thế giới hai cực đã kết thúc

9

III-LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN
NĂM 2000
Liên bang Nga là quóc gia “kế tụcLiên Xơ” về
địa vị pháp lí trong quan hệ quốc tế.
* Về kinh tế: Từ 1990- 1995, tăng trưởng
GDP hàng năm luôn là số âm (1990 là –


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên
chỉ bằng 1/10 của Mĩ.
Nhóm 2: Dưới thời B.Enxin (1992-1999), tình hình chính trị khơng ổn định, do
sự tranh chấp quyền lực giữa các tập đồn tài chính - chính trị và sự xung đột sắc
tộc, nổi bật là phong trào li khai của Trécxnia gây ra nhiều vụ khủng bố nghiêm
trọng.
GV mở rộng: LB Nga theo chính thể cộng hịa lưỡng tính - vừa theo chế độ đại
nghị, vừa theo chế độ tổng thống. Theo HP 1993, Tổng thống do dân trực tiếp
bầu, có quyền lực rất lớn, giữ vai trị chính trong hoạch định đường lối, chính sách
và nắm trực tiếp các mặt quốc phịng, an ninh, đối ngoại. Thủ tướng là người đứng
đầu chính phủ, thực thi chức năng của hành pháp. Hệ thống lập pháp gồm 2 viện:
Hội đồng LB (Thượng viện) và Đuma Quốc gia (Hạ viện). Hệ thống tư pháp gồm
Tòa án Hiến pháp và Tòa án tối cao. Hiện nay ở Nga chỉ có trên dưới 10 đảng
thực sự tham gia chính trường, trong đó lớn nhất là các đảng: Nước Nga thống

nhất (1/12/2007- 1.760.000 người), Đảng Cộng sản LB Nga, Đảng Dân chủ - Tự
do và Đảng Nước Nga công bằng…
Nhóm 3: Trong những năm 1992-1993, Tổng thống Bơrít Enxin theo đuổi chính
sách đối ngoại “Định hướng Đại Tây dương”, ngả về các nước phương Tây.
Nhưng sau 2 năm, Nga chỉ có được những khoản tín dụng và viện trợ tài chính rất
ít ỏi. Trong diễn văn từ chức ngày 31/12/1999, Tổng thống B. Enxin đã phải nhiều
lần xin lỗi người dân Nga: “Tôi cầu mong các bạn hãy tha thứ cho tơi, có rất
nhiều điều lí tưởng nhưng chúng tôi đều không thực hiện được. Rất nhiều việc
chúng tôi cho rằng là rất dễ dàng, nhưng khi làm lại vơ cùng khó khăn. Xin hãy
thứ lỗi cho tơi”. Từ năm 1994, Nga chuyển sang chính sách đối ngoại “định
hướng Âu- Á”, tăng cường quan hệ với các nước ở cả hai châu lục Âu- Á 9các
nước SNG, TQ, Ấn Độ, Các nước ASEAN…).
- Đầu năm 2000, Vơlađimia Putin trở thành Tổng thống thứ hai của LB Nga. Với
cương lĩnh chính trị của mình, V.Putin xác định: Nước Nga sẽ theo con đường cải
cách và hình mẫu của mình, dựa trên nền tảng “tư tưởng mới” do V.Putin khởi
xướng với những nội dung chính yếu là chủ nghĩa yêu nước, ý thức về một cường
quốc; một nước Nga dân chủ, pháp trị dưới sự kiểm sốt mạnh mẽ, một chính
sách kinh tế kết hợp giữa kinh tế thị trường với sự can thiệp của nhà nước và một
chính sách đối ngoại: phản đối thế giới “một cực”; phát triển mối quan hệ với các
nước trên cơ sở bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi và nước Nga muốn gia nhập “ đại
gia đình” quốc tế.

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

3,6%, năm 1995 là -4,1%). Từ năm 1996, có
dấu hiệu phục hồi (năm 1997, tăng lên 0,5%;
năm 2000 là 9 %).
* Về chính trị
- Tháng 12/1993, Hiến pháp của Liên bang
Nga được ban hành.

* Về đối ngoại
- Trong những năm 1992-1993, Nga theo đuổi
chính sách “Định hướng Đại Tây dương”, ngả
về các cường quốc phương Tây. Từ năm
1994, chuyển sang chính sách “định hướng
Âu- Á”, phát triểm mối quan hệ với
SNG,Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN…)
- Từ năm 2000 đến nay, quan hệ giữa LB Nga
với Việt Nam không ngừng được cải thiện.

5. Sơ kết bài học:
- Củng cố: - Liên Xô: từ năm 1945 đến giữa những năm 70 là thời kì đạt được những thành tựu to lớn về nhiều mặt, mặc
dù vẫn cịn tồn tại nhiều thiếu sót sai lầm. Từ giữa những năm 70 đến năm 1991 là thời kì “ trì trệ”, khủng hoảng dẫn đến
sự tan rã của chế độ XHCN.
- Các nước Đông Âu: Những nét lớn về sự ra đời của các nước DCND Đông Âu, về công cuộc xây dựng CNXH và sự tan
rã của chế độ XHCN ở các nước này.
- Sự hợp tác giúp đỡ nhau giữa các nước XHCN: Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).
- Dặn dò: Học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới
- Bài tập: Hãy kể một số cơng trình mà các nước XHCN đã giúp đỡ nhân dân Việt Nam mà em biết?

CHƯƠNG III (6 tiết)
CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA TINH (1945-2000)

Ngày soạn: 15/8/2008

1
0


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên


Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

Bài 3
Tiết 6,7: TRUNG QUỐC VÀ BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này, HS cần nắm được:
1. Kiến thức: Nhận thức được những sự kiện cơ bản của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc sau năm 1945 và
ý nghĩa của việc thành lập nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa (CHND Trung Hoa):
+Trình bày được các giai đoạn vận động tiếp theo của cách mạng Trung Quốc, nội dung của từng giai đoạn
+ Hiểu những biến đổi trên bán đảo Triều Tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa các sự kiện lịch sử.
- Rèn luyện phương pháp sử dụng, khai thác tranh, ảnh lịch sử để hiểu nội dung các sự kiện lịch sử.
3. Thái độ - tư tưởng : Được bồi dưỡng nhận thức về sự ra đời của nước CHND Trung Hoa không chỉ là thành quả đấu
tranh của nhân dân Trung Quốc mà còn là thắng lợi chung của các dân tộc bị áp bức. Từ sự biến đổi lớn lao của khu vực
Đơng Bắc Á nói chung và Trung Quốc nói riêng sau năm 1945, các em nhận thức được qui luật phát triển tất yếu của lịch
sử lồi người.
- Được bồi dưỡng niềm tin vào q trình xây dựng CNXH. Q trình đó diễn ra khơng theo con đường thẳng tắp, bằng
phẳng mà cịn ghập ghềnh, khó khăn.
- Có thái độ đúng đắn trước việc đảo Triều Tiên bị chia cắt là hậu quả của cuộc chiến tranh lạnh, là do âm mưu của chủ
nghĩa đế quốc đối với CNXH; thống nhất hai miền là nguyện vọng chính đáng của nhân dân Triều Tiên.
II. THIẾT BỊ, ĐDDH VÀTÀI LIỆU DẠY HỌC: - Lược đồ cuộc nội chiến Trung Quốc từ sau năm 1945; lược đồ bán
đảo Triều Tiên. Tranh, ảnh về Trung Quốc và Triều Tiên từ sau năm 1945.Những tài liệu tham khảo có liên quan.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:: 2. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Trình bày vai trị quốc tế của Liên Xơ từ năm 1945 đến 1991?
Câu 2 .Phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế đỗHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu?
3. Giới thiệu bài mới: Khu vực Đông Bắc Á sau CTTG thứ hai có những biến đổi to lớn: sự ra đời của nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa (CHND Trung Hoa) và hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên. Các quốc gia này đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời như thế nào, phát
triển ra sao. Vì sao trên bán đảo Triều tiên hình thành hai nhà nước. Chúng ta sẽ đi vào nội dung bài học hôm nay: bài 3:
TRUNG QUỐC VÀ BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN

4. Tổ chức dạy và học trên lớp
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Cả lớp
I - TRUNG QUỐC
GV giải thích từ “Trung Quốc” và “Trung Hoa”: “Trung Quốc” là cách gọi 1. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân
tắt của cụm từ “nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa”. Khi đã dùng “Trung Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng
Quốc” thì khơng kèm theo từ “nước” nữa, vì “quốc” là “nước” rồi. Từ thời xa chế độ mới (1949-1959)
xưa, do tiếp xúc với thế giới bên ngoài còn hạn chế, người Hoa Hạ (người
Hoa hiện nay) quan niệm rằng vùng đất mà họ sinh sống là trung tâm của thế
giới…tên nước Trung Hoa cũng ra đời từ quan niệm đó.
Vì sao qn giải phóng phải thực hiện chiến lược phịng ngự tích cực?
- GV giải thích: Mặc dù lực lượng của ĐCS TQ được tăng cường sau CTTG
thứ hai, nhưng so sánh lực lượng lúc này vẫn khơng có lợi cho cách mạng…
Giải thích: phịng ngự tích cực có nghĩa là khơng giữ đất, chủ yếu là tiêu diệt
lực lượng địch, xây dựng lực lượng mình.
H: Vì sao cuộc nội chiến ở TQ (1946-1949) được coi là cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ? - Tập đoàn Tưởng Giới Thạch đại diện cho lực lượng
phong kiến và tư sản mại bản, giữa lúc đó Mĩ can thiệp vào Trung Quốc, cấu
kết với Tưởng để đàn áp phong trào cách mạng Trung Quốc. Nhân dân Trung
Quốc chống lại tập đoàn Tưởng Giới Thạch tức là chống p/kiến và đế quốc.
- Hs quan sát h.9 - Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước

1
1

a. Nội chiến Trung Quốc (1946-1949):
- Trải qua 2 giai đoạn: giai đoạn phòng ngự tích
cực (từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947) và giai
đoạn phản công (từ tháng 6/1947 đến tháng

10/1949).
- Ngày 1/10/1949, nước CHND Trung Hoa ra đời.
-Ý nghĩa: + Chấm dứt hơn 100 năm nơ dịch của đế
quốc, xóa bỏ tàn dư p/kiến, đưa nước Trung Hoa
bước vào kỉ nguyên đ/lập, tự do và tiến lên CNXH
+ Tăng cường lực lượng của CNXH trên phạm vi
thế giới, làm cho CNXH nối liền từ Âu sang Á.


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên
Giáo án Ls12 NC- 2008-2009
CHND Trung Hoa (tr.27) để tự nêu lên ý nghĩa thắng lợi
+ CM Trung Quốc đã ảnh hưởng sâu sắc tới sự
* Lưu ý: xóa bỏ tàn dư phong kiến chứ khơng phải xóa bỏ chế độ p/k, vì chế phát triển phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á,
độ p/k về cơ bản đã bị lật đổ trong Cách mạng Tân Hợi 1911.
đặc biệt là Đông Nam Á.
Hoạt động 2: Cả lớp - cá nhân
H: Trình bày những thành tựu chính của Trung Quốc trong 10 năm đầu
xây dựng chế độ mới.
- Về kinh tế-xã hội, TQ thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953-1957). Nhờ
sự nỗ lực của toàn dân và sự giúp đỡ của LX, kế hoạch 5 năm đã được hồn
thành thắng lợi. Năm 1957, sản lượng cơng nghiệp tăng 140%; sản lượng
nông nghiệp tăng 25% (so với 1952). Các ngành cơng nghiệp nặng như chế
tạo cơ khí, luyện kim, điện lực, khai thác than…phát triển nhanh. Trung Quốc
đã tự sản xuất được 60% số máy móc cần thiết.
- Về văn hóa-giáo dục có những bước tiến lớn. Đời sống nhân dân được cải
thiện. Về đối ngoại: thi hành chính sách đối ngoại tích cực, nhằm củng cố hịa
bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới. Địa vị quốc
tế của Trung Quốc được nâng cao.
Gv cho HS quan sát h.10- Đoàn đại biểu TQ đến dự Hội nghị Băngđung

(tr.28) để hs nêu lên những sự kiện nhằm minh họa c/sách đối ngoại này.
- Ngày 18/1/1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam

Hoạt động 1: Cá nhân – cả lớp
H: Sự kiện nào nói lên sự mất ổn định ở Trung Quốc thời kì này?
Có 3 sự kiện: đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (đường lối chung, đại nhảy vọt,
cơng xã nhân dân),“Đại cách mạng văn hóa vơ sản” và cuộc đấu tranh trong
nội bộ những người lãnh đạo từ năm 1968 đến năm 1978, đặc biệt là chiến
dịch chống “Bè lũ 4 tên”. (Giang Thanh, Vương Hồng Văn, Diêu Văn
Nguyên và Trương Xuân Kiều).
+ Cuộc “Đại cách mạng văn hóa vơ sản” (1966-1976) đã để lại nhiều hậu
quả hết sức nghiêm trọng về mọi mặt đối với nhân dân Trung Quốc.
- Về đường lối đối ngoại, TQ tiếp tục ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc của nhân dân châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh . Nhưng TQ bắt đầu
có những cuộc xung đột với Ấn Độ, Liên Xô…tạo nên mối quan hệ căng
thẳng. Bắt tay với Mĩ vào đầu năm 1972 sau chuyến thăm TQ của Tổng thống
Mĩ R.Níchxơn. Việc kí Thơng cáo Thượng Hải (2/1972) khơng có lợi đối với
cách mạng các nước Đông Dương (Việt Nam đang chống Mĩ ở thời điểm
quyết định).
Hoạt động 1: Cá nhân – cả lớp
- Tháng 12/1978, ĐCS Trung Quốc vạch ra đường lối mới do Đặng Tiểu
Bình khởi xướng, mở đầu cho cơng cuộc cải cách kinh tế- xã hội. Đường lối
này được nâng lên thành Đường lối chung tại ĐH XII (9/1982), đặc biệt ĐH
XIII (10/1987) của Đảng.
* Nội dung: - Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
- Kiên trì 4 nguyên tắc cơ bản (con đường XHCN, chuyên chính ĐCN, sự
lãnh đạo của Đảng CS TQ, chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Mao rạch Đông).
- Tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung

1

2

b. 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-1959)
- Nhiệm vụ trọng tâm của thời kì này là đưa đất
nước thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển
kinh tế- xã hội, văn hóa và giáo dục.
- Tiến hành những cải cách quan trọng như:
CCRĐ và hợp tác hóa nơng nghiệp, cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, tiến hành cơng
nghiệp hóa XHCN, phát triển văn hóa- giáo dục.
- Thành tựu :
+ Về kinh tế-xã hội: hoàn thành thắng lợi kế hoạch
5 năm đầu tiên (1953-1957). Năm 1957, sản
lượng công nghiệp tăng 140%; sản lượng nông
nghiệp tăng 25% (so với 1952).
+ Văn hóa- giáo dục: có những bước tiến lớn. Đời
sống nhân dân được cải thiện.
+ Về đối ngoại: thi hành chính sách đối ngoại tích
cực, nhằm củng cố hịa bình và thúc đẩy sự phát
triển của phong trào cách mạng thế giới. Địa vị
quốc tế của Trung Quốc được nâng cao.
Ngày 18/1/1950, đặt quan hệ ngoại giao với VN
2. Trung Quốc trong những năm không ổn
định (1959-1978)
a. Đối nội :- Năm 1958, đề ra và thực hiện đường
lối “Ba ngọn cờ hồng”  để lại những hậu quả
nghiêm trọng về kinh tế- xã hội, chính trị.
- Cuộc“Đại cách mạng văn hóa vơ sản” (19661976) đã để lại nhiều hậu quả hết sức nghiêm
trọng, cục diện đất nước đau thương.
b. Đối ngoại: - Ủng hộ cuộc kháng chiến chống
Mĩ của nhân dân Việt Nam và cuộc đấu tranh giải

phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.
- Tiến hành những cuộc xung đột biên giới: Ấn
Độ, Liên Xô…tạo nên mối quan hệ căng thẳng.
- Bắt tay với Mĩ vào đầu năm 1972.
3. Công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978)
- Từ tháng 12/1978, ĐCS Trung Quốc vạch ra
đường lối mới. Từ ĐH lần thứ XII (9/1982) và
ĐH lần thứ XIII (10/1987) nâng lên thành đường
lối chung.
* Nội dung:
- Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
- Kiên trì 4 nguyên tắc cơ bản…


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên
Giáo án Ls12 NC- 2008-2009
sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH - Tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh
mang đặc sắc TQ, với mục tiêu biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
văn minh. Thực hiện đường lối cải cách, đất nước TQ đã có những biến đổi trường XHCN. X/dựng CNXH mang đặc sắc TQ.
căn bản.
Mục tiêu của cải cách là biến TQ thành quốc
Thành tựu: Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất
gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
thế giới.GDP tăng TB hàng năm trên 8%, đứng hàng thứ 7 thế giới. Năm
* Thành tựu:
2000, GDP vượt qua ngưỡng nghìn tỉ $(Mĩ). Cơ cấu tổng thu nhập trong
- Kinh tế phát triển nhanh, đạt tốc độ tăng trưởng
nước theo khu vực có sự thay đổi lớn, từ chỗ lấy nông nghiệp làm chủ yếu,
cao nhất thế giới. Đời sống n/d được cải thiện.
đến năm 2000 thu nhập nông nghiệp chỉ chiếm 16%, trong khi CN và xây

- Khoa học- kĩ thuật, văn hóa giáo dục đạt nhiều
dựng tăng lên 51%, dịch vụ 33%. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
- Khoa học- kĩ thuật, văn hóa giáo dục đạt nhiều thành tựu nổi bật: thử thành thành tựu nổi bật.
công bom nguyên tử (1964); tháng 10/2003, tàu “Thần Châu 5” cùng nhà du - Về đối ngoại: Năm 1979, thiết lập quan hệ với
hành Dương Lợi Vĩ đã bay vào vũ trụ, trở thành quốc gia thứ 3 có tàu và Mĩ; bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông
người cùng bay vào vũ trụ.
Cổ, Inđônêxia…mở rộng hợp tác với nhiều nước
- Về đối ngoại: Năm1979, thiết lập quan hệ với Mĩ; bình thường hóa quan hệ trên thế giới. Từ tháng 11/1991, bình thường hóa
với Liên Xơ, Mơng Cổ, Inđơnêxia…mở rộng hợp tác với nhiều nước trên thế
quan hệ với Việt Nam.
giới. Từ 11/1991, bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Hoạt động 2: Cả lớp
GDP là chữ viết tắt từ tiếng Anh: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm
trong nước hay còn gọi là Tổng sản phẩm quốc nội ).GNP là chữ viết tắt từ
tiếng Anh Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc gia).
- Đài Loan có diện tích 35.980 km 2, dân số 22,3 triệu người (năm 2000). Là
một bộ phận của Trung Quốc. Lập trường của nước CHND Trung Hoa là
“Một Trung Quốc, nhiều chế độ”.
- Từ những năm 60 đến nay, Đài Loan tiến hành nhiều cải cách kinh tế, chính
trị, xã hội, kêu gọi đầu tư, mở những khu chế xuất lớn, thực hiện chiến lược
kinh tế “hướng về xuất khẩu”. Mức tăng trưởng kinh tế TB 8,5%/năm  là
một trong những “con rồng” ở Đông Á.
Hoạt động 1: Cá nhân - Cả lớp
H: Vì sao bán đảo Triều Tiên bị chia cắt?
- Sở dĩ bán đảo Triều Tiên bị chia cắt là do âm mưu của Mĩ trong cuộc Chiến
tranh lạnh, muốn ngăn chặn sự phát triển của CNXH ra tồn khu vực Đơng
Băắc Á. Từ đây, hai nhà nước Triều Tiên phát triển theo hai định hướng khác
nhau (TBCN- XHCN).
Hoạt động 2: Cá nhân - Cả lớp
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên thành lập ngày 9/9/1948. Tiến

hành công cuộc xây dựng CNXH. Từ 1954- 1956, hồn thành kế hoạch 3
năm khơi phục kinh tế. Thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và thu được nhiều
thành tựu lớn: Hồn thành điện khí hóa trong cả nước, nền CN nặng (sản xuất
ô tô, máy kéo, toa xe, đầu máy xe lửa…) đáp ứng sự phát triển kinh tế- xã hội
trong nước. Cơ sở hạ tầng phát triển. Thủ đơ Bình Nhưỡng có hệ thống tàu
điện ngầm, giao thơng thuận tiện và nhiều tịa nhà chọc trời với ba bốn chục
tầng…
H: Đặc điểm của sự phát triển kinh tế của CHDCND Triều Tiên là gì?
- Đặc điểm của sự phát triển kinh tế: mang tính kế hoạch hóa tập trung cao
độ. Nơng nghiệp được tập thể hóa, cơng nghiệp do nhà nước quản lí, CN
nặng được chú trọng, đặc biệt là CN quốc phòng.

1
3

4. Lãnh thổ Đài Loan
- Từ những năm 60, Đài Loan tiến hành nhiều cải
cách kinh tế, chính trị, xã hội, thực hiện chiến
lược kinh tế “hướng về xuất khẩu”. Mức tăng
trưởng kinh tế TB 8,5%/năm  là một trong
những “con rồng” ở Đông Á.
II- BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN
* Tình hình chung: Sau CTTG thứ hai, việc
thành lập một chính phủ chung cho cả nước không
được thực hiện; ở miền Nam đã thành lập Đại Hàn
Dân Quốc; miền Bắc cũng tuyên bố thành lập
nước CHDCND Triều Tiên.
- Ngày 25/6/1950, cuộc chiến tranh giữa hai miền
bùng nổ, kéo dài hơn 3 năm (1950-1953).
- Ngày 27-7-1953, Hiệp định đình chiến Bàn Mơn

Điếm được kí kết, lấy vĩ tuyến 380 làm ranh giới
quân sự giữa hai miền Nam- Bắc.
1. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên:
- Thành lập ngày 9/9/1948. Tiến hành công cuộc
xây dựng CNXH. Thực hiện nhiều kế hoạch dài
hạn và thu được nhiều thành tựu lớn.
- Đặc điểm của sự phát triển kinh tế: mang tính kế
hoạch hóa tập trung cao độ. Nơng nghiệp được tập
thể hóa, cơng nghiệp do nhà nước quản lí.
- Sự tập trung cao độ của Nhà nước là hạn chế
lớn nhất trong nền kinh tế của quốc gia này.


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên
Giáo án Ls12 NC- 2008-2009
- Những khó khăn và hạn chế: Kinh tế cịn nhiều khó khăn, nạn khan hiếm
lương thực. Đặc điểm chung của nền kinh tế CHDCND Triều Tiên là sự tập
trung cao độ của Nhà nước và chính đặc điểm này cũng làm bộc lộ những
hạn chế trong nền kinh tế của quốc gia này.
Hoạt động 3: Cá nhân - Cả lớp
2. Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc)
Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) thành lập ngày 15/8/1948. Thời kì đầu,
- Thành lập ngày 15/8/1948. Những năm 50-60,
chính trị khơng ổn định, GDP bình qn theo đầu người thấp (82$).
chính trị khơng ổn định, GDP thấp.
Thành tựu : Kinh tế: Từ thập kỉ 60 trở đi có sự thay đổi lớn: sau 6 kế hoạch 5
năm (1962-1991), GNP tăng 140 lần, thu nhập bình quân theo đầu người từ - Từ thập kỉ 60 trở đi có sự thay đổi lớn: GNP
87$ (1962) lên 9.438$ (1999), gấp 7 lần Ấn Độ, 13 lần CHDCND Triều Tiên. tăng, cơ cấu kinh tế thay đổi.
+ Cơ cấu kinh tế thay đổi: nông nghiệp từ chỗ chiếm 36,6%, chỉ còn 5%; - Từ năm 1993, thực hiện kế hoạch 5 năm, để sớm
công nghiệp tăng từ 14,4% lên 45%; dịch vụ từ 24,1% lên 50%.

tham gia CLB các nước CN phát triển. Kinh tế
+ Sau 3 thập niên phát triển, từ nước nghèo nàn, lạc hậu, sau 3 thập niên phát xếp thứ 11 thế giới (1997).
triển, Hàn Quốc trở thành một trong bốn “con rồng kinh tế” ở châu Á. Tỉ lệ + Văn hóa- giáo dục: Giáo dục được chú trọng, và
tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7-10% (1970-1990).
được coi là chìa khóa của sự thành công.
+ Từ năm 1993, thực hiện kế hoạch 5 năm, nhằm sớm tham gia CLB các
nước CN phát triển. Kinh tế Hàn Quốc được xếp thứ 11 trên thế giới (1997).
H: Qua h.13, giải thích vì sao năm 1998 thu nhập quốc dân tính theo đầu
3. Quan hệ giữa hai miền Nam- Bắc bán đảo
người của Hàn Quốc bị giảm sút? (do bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng
Triều Tiên
hoảng tài chính - tiền tệ từ các nước Đơng Nam Á).
+ Văn hóa- giáo dục: Giáo dục được chú trọng, và được coi là chìa khóa của - Năm 1948 đã tồn tại hai quốc gia phát triển theo
hai định hướng khác nhau
sự thành công.
- Những năm 50-60, ở trong tình trạng đối đầu.
Hoạt động 1: Cả lớp
GV nêu thực trạng trên bán đảo Triều Tiên, việc thống nhất đất nước vẫn là - Từ những năm 70 trở đi, chuyển sang đối thoại.
nguyện vọng chung của nhân dân hai miền Nam- Bắc.
- Năm 1990, vấn đề đối thoại Nam- Bắc có bước
- Mặc dù trong những năm 50-60, hai miền Nam - Bắc trong tình trạng đối
đột phá mới.
đầu, nhưng từ những năm 70, đặc biệt là sau khi chấm dứt Chiến tranh lạnh,
- Năm 2000, lãnh đạo hai bên đã kí hiệp định hịa
hai miền bước vào đối thoại và có bước đột phá mới trên con đường đi tới
hợp giữa hai quốc gia, mở ra một trang mới trong
thống nhất đất nước: năm 1990, sau nhiều cuộc gặp gỡ, các nhà lãnh đạo cấp
quan hệ giữa hai miền.
cao của hai bên đã đi đến nhất trí “xóa bỏ tình trạng đối lập về chính trị và
Tuy nhiên, con đường đi tới thống nhất còn đầy

quân sự giữa hai miền Nam - Bắc, tiến hành giao lưu và hợp tác về nhiều
khó khăn, trắc trở.
mặt”. Ngày 13/6/2000, Tổng thống Kim Tê Chung (Hàn Quốc) và Chủ tịch
Kim Châng In (CHDCND Triều Tiên) đã gặp gỡ ở Bình Nhưỡng và kí hiệp
định hịa hợp giữa hai quốc gia, mở ra một trang mới trong quan hệ giữa hai
miền. Tuy nhiên, con đường đi tới thống nhất còn đầy khó khăn, trắc trở.

5. Sơ kết bài học: Củng cố: - GV hướng dẫn HS điểm lại những nét chính về cách mạng Trung Quốc (các giai
đoạn, nội dung chính của từng giai đoạn) và tình hình trên bán đảo Triều Tiên
- Dặn dò: Học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới.
- Bài tập: Lập niên biểu các sự kiện chính của lịch sử Trung Quốc từ 1945-2000
Năm (sự kiện)
Nội dung chính
Ý nghĩa

Ngày soạn:20/8/2008

Bài 4
Tiết 8,9: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Học xong bài này, HS:

1
4


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009


1. Kiến thức: Nhận thức được những nét lớn về quá trình giành độc lập và thành lập các quốc gia độc lập ở Đông
Nam Á , đặc biệt là các nước Inđônêxia, Lào và Campuchia.
- Hiểu được sự khác nhau của hai nhóm nước ở khu vực trong quá trình phát triển kinh tế, nhất là sự phát triển kinh
tế của nhóm nước sáng lập ASEAN
2. Kĩ năng: - Rèn luyện khả năng khái quát, tổng hợp các vấn đề trên cơ sở các sự kiện đơn lẻ.
- Rèn luyện tư duy phân tích, so sánh các sự kiện tiêu biểu. Biết sử dụng lược đồ để trình bày các sự kiện tiêu biểu
của phong trào giành độc lập.
3. Về thái độ - tư tưởng: - Có thái độ đồng tình, ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập và sự ra đời của các quốc gia
độc lập ở Đông Nam Á.
- Được bồi dưỡng tinh thần đồn kết với nhân dân Đơng Nam Á, từ đó góp phần xây dựng ASEAN lớn mạnh.
II. THIẾT BỊ, ĐDDH VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC: Lược đồ khu vực Đông Nam Á và Nam Á sau CTTG thứ 2.
Một số tranh, ảnh, tư liệu về Đơng Nam Á và ASEAN.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠYHỌC: 1.Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Nêu nội dung cơ bản của đường lối cải cách
của Trung Quốc và những thành tựu chính mà Trung Quốc đạt được trong những năm 1978-2000.
Câu 2:Nêu đặc điểm sự phát triển kinh tế của CHDCND Triều Tiên và thành tựu kinh tế của Đại Hàn Dân Quốc?
2. Dẫn dắt vào bài mới: Sau CTTG thứ hai, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở khu vực Đơng Nam Á có sự thay
đổi sâu sắc: Các nước trong khu vực đã giành được độc lập và bước vào thời kì xây dựng cuộc sống mới với nhiều
thành tựu rực rỡ. Để hiểu sâu nội dung trên, chúng ta cùng tìm hiểu bài 4 : Các nước Đông Nam Á.
3. Tổ chức dạy và học trên lớp
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cơ bản
I
SỰ
THÀNH LẬP CÁC QUỐC GIA
Hoạt động 1: Cả lớp
ĐỘC LẬP SAU CHIẾN TRANH THẾ
GV cho Hs quan sát Lược đồ khu vực Đông Nam Á sau CTTG thứ hai
2
- Khu vực Đông Nam Á rộng 4,5 triệu km , hiện nay gồm 11 nước với số dân 528 GIỚI THỨ HAI
triệu (2000). Vốn là thuộc địa của các nước đế quốc Âu – Mĩ, sau đó là Nhật Bản. 1. Khái quát về quá trình giành độc lập

Tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, giữa tháng 8/1945, nhân dân ĐNÁ - Trước CTTG thứ 2, hầu hết đều là thuộc địa
đứng lên giành được độc lập như: Inđơnêxia, Việt Nam; Lào…hoặc đã giải phóng của các đế quốc Âu – Mĩ (trừ Thái Lan) ; sau
phần lớn lãnh thổ như: Miến Điện (Mianma), Mã Lai (Malaixia), Philíppin…Một đó là Nhật.
số nước sau đó bị thực dân Âu - Mĩ tái chiếm. Đến những năm 40-50, các đế quốc
- Sau chiến tramh, các nước lần lượt giành
Âu- Mĩ đã phải cơng nhận độc lập của Philíppin, Miến Điện, MãLai, Xingapo và
được thắng lợi ở những mức độ khác nhau.
Inđônêxia…Hầu hết các nước đều trải qua cuộc đấu tranh kéo dài mới giành được
thắng lợi trọn vẹn: Việt Nam, Lào, Campuchia đến năm 1975 mới giành được
thắng lợi hoàn toàn; Brunây, ngày 1/1/1984, mới tuyên bố là quốc gia độc lập nằm
trong khối Liên hiệp Anh; ngày 20/5/2002, Đơng Timo mới trở thành quốc gia độc
lập.
H: Vì sao trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi như nhau, vào giữa tháng 8/1945,
chỉ có 3 nước trong khu vực (Inđơnêxia, Việt Nam, Lào) tuyên bố độc lập?
- Vì: 3 nước này đã có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố khách quan và chủ
quan. Yếu tố chủ quan: có sự chuẩn bị kĩ càng về lực lượng cách mạng, giai cấp
lãnh đạo, ý thức cách mạng của quần chúng…và yếu tố khách quan là biết chớp
lấy thời cơ …
Hoạt động 1: Cá nhân- Cả lớp
* Khái quát: Là nước lớn nhất và đông dân nhất trong khu vực ĐNA, lãnh đạo
cuộc đấu tranh giải phóng do giai cấp tư sản dân tộc đảm nhiệm.
* Quá trình đấu tranh giành độc lập:
- Ngày 17/8/1945, Xucácnô đọc Tuyên ngôn độc lập, thành lập nước CH
Inđônêxia.
- Từ 1945-1949: Nhân dân Inđônêxia tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân

1
5

2. Inđônêxia

* Khái quát: Là nước lớn và đông dân nhất
trong khu vực ĐNA, lãnh đạo cuộc đấu tranh
là giai cấp tư sản dân tộc.
* Quá trình đấu tranh giành độc lập:
- Ngày 17/8/1945, thành lập nước Cộng hịa
Inđơnêxia.
- Từ 1945-1949: Tiến hành cuộc kháng chiến
chống thực dân Hà Lan bảo vệ nền độc lập.
Tháng 11/1949, Chính phủ kí hiệp ước La
Hay nhân dân tiếp tục đấu tranh.
- Ngày 15/8/1950, tách khỏi khối “Liên hiệp
Hà La - Inđơnêxia”, thành lập nước Cộng hịa
Inđơnêxia.
* Những tiến triển của c/m Inđơnêxia
- Từ 1953, Chính phủ thực hiện nhiều biện


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên
Hà Lan bảo vệ nền độc lập. Tháng 5/1949, hai bên kí hiệp định đình chiến tại
Giacác ta; tháng 11/1949, kí hiệp ước La Hay, theo đó, Inđơnêxia nằm trong khối
“Liên hiệp Hà Lan-Inđônêxia”, phụ thuộc nhiều mặt vào Hà Lan.
- Ngày 15/8/1950, Inđônêxia tách khỏi khối “Liên hiệp Hà Lan-Inđônêxia”, thành
lập nước CH Inđônêxia thống nhất.
- Từ 1953, Chính phủ của Đảng Quốc dân do Xucácnơ đứng đầu đã thực hiện
nhiều biện pháp nhằm củng cố nền độc lập.
- Tháng 9/1965, sau cuộc đảo chính, Xu hác tô lên làm Tổng thống, Inđônêxia
bước vào giai đoạn phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục.
- Hiện nay, Inđơnêxia vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: mâu thuẫn
sắc tộc, động đất, sóng thần….
Hoạt động 2: Cả lớp- Cá nhân

H:Những sự kiện nào nói lên sự trưởng thành của lực lượng cách mạng Lào?
- Các chiến khu Lào lần lượt được thành lập ở Tây Lào, Thượng Lào và Đơng Bắc
Lào. Ngày 20/1/1949, qn giải phóng nhân dân Lào Látxavông được thành lập do
Cayxỏn Phômvihẳn chỉ huy. Trong những năm 1953-1954, quân dân Lào phối hợp
với quân tình nguyện Việt Nam mở các chiến dịch Trung Lào, Hạ Lào, Thượng
Lào… giành thắng lợi to lớn. Đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ đã góp phần
vào chiến thắng chung của nhân dân Đơng Dương.
- GV giải thích các khái niệm: - “Chủ nghĩa thực dân kiểu mới” (còn gọi là “CN
thực dân giấu mặt” hay“CN thực dân trá hình”): tìm mọi cách duy trì ách thống
trị và bóc lột của CN đế quốc đối với các quốc gia nhỏ yếu ở châu Á, châu Phi và
khu vực Mĩ La tinh mới giành được độc lập, hoặc là các nước đang và kém phát
triển. Đặc trưng của Chủ nghĩa thực dân mới là khơng cai trị và bóc lột trực tiếp
như CN thực dân cũ mà theo hình thức, thủ đoạn gián tiếp, giấu mặt, thông qua
viện trợ, cố vấn, thành lập chính quyền bản xứ tay sai, đầu tư kinh tế, cho vay…
Tiến hành kí kết các hiệp ước để chi phối, khống chế, thủ tiêu nền độc lập của các
nước.
- “Chiến tranh đặc biệt tăng cường”: sử dụng lực lượng bộ binh người bản xứ,
bao gồm quân đội phái hữu và “lực lượng đặc biệt” của phỉ Vàng Pao, do cơ quan
tình báo Mĩ chỉ huy cùng cố vấn Mĩ, vũ khí và sự yểm trợ hỏa lực tối đa của
không quân Mĩ. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt tăng cường” đã bị quân dân Lào
từng bước đánh bại, thu nhiều thắng lợi to lớn, nhất là chiến thắng Cánh Đồng
Chum- Xiêng khoảng, buộc Mĩ và tay sai phải kí Hiệp định Viêng Chăn ngày
21/2/1973, lập lại hịa bình, thực hiện hịa hợp dân tộc ở Lào.
Hoạt động 3: Cả lớp- Cá nhân
Giai đoạn 1945-1954: tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược, phong trào kháng
chiến chống Pháp của Cămpuchia đặt dưới sự lãnh đạo của những người cộng sản.
- Từ 1954-1970, Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hịa bình, trung lập,
khơng tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào; tiếp nhận viện
trợ từ mọi phía, khơng có điều kiện ràng buộc.
- Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1970-1975): Ngày 18/3/1970, Chính phủ

Xihanúc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ. Từ đây, n/d Campuchia sát cánh
cùng nhân dân VN và nhân dân Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ. Ngày
17/4/1975, Phnơm Pênh được giải phóng. Kết thúc cuộc k/c chống Mĩ.
- Giai đoạn thống trị của tập đoàn Khơme đỏ và cuộc đấu tranh của nhân dân
Campuchia chống lại chúng (1975-1979):Tập đồn Pơn Pốt phản bội cách mạng,
thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô tội. Ngày 7/1/1979,

1
6

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

pháp nhằm củng cố nền độc lập.
- Tháng 9/1965, sau cuộc đảo chính, Xuháctơ
lên làm Tổng thống, Inđơnêxia bước vào giai
đoạn phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục.
- Hiện nay, Inđơnêxia vẫn phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức: mâu thuẫn sắc
tộc, động đất, sóng thần….

3. Lào
- Tháng 10/1945, khởi nghĩa thắng lợi ở
Viêng Chăn, Lào tuyên bố độc lập.
- Giai đoạn k/c chống Pháp (1946-1954):
Thực dân Pháp tái chiếm Lào, lực lượng cách
mạng Lào ngày càng trưởng thành. Tháng
7/1954, Pháp kí Hiệp định Giơnevơ, cơng
nhận độc lập chủ quyền của Lào.
- Giai đoạn k/c chống Mĩ (1954-1975):
+ 1954-1964: cuộc đấu tranh diễn ra trên cả 3

mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao, đánh
bại các cuộc tấn công quân sự của Mĩ.
+ 1964-1969: Nhân dân Lào chiến đấu chống
chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và “chiến
tranh đặc biệt tăng cường” của Mĩ.
+ 1969 - 1975: Tháng 2/1973, Hiệp định
Viêng Chăn được kí kết, lập lại hịa bình và
thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
Ngày 2/12/1975, Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào được thành lập và bước vào thời kì
xây dựng và phát triển đất nước.

4. Campuchia
- Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (19451954): tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược,
nhân dân tiến hành kháng chiến dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản.
- Giai đoạn hịa bình trung lập (1954-1970):
Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hịa
bình trung lập, không tham gia bất cứ khối
liên minh quân sự hoặc chính trị nào.
- Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (19701975): Từ tháng 3/1970, tiến hành cuộc kháng
chiến chống Mĩ. Ngày 17/4/1975, Thủ đơ
Phnơm Pênh được giải phóng. Kết thúc cuộc


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú n
Phnơm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kì hồi sinh, xây dựng lại
đất nước. Nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia được thành lập.
- Giai đoạn nội chiến (1979-1991): diễn ra giữa lực lượng của Đảng Nhân dân
cách mạng với các phe phái đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ. cuộc nội

chiến kéo dài hơn một thập kỉ, gây nhiều tổn thất cho đất nước.
Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã đi đến thỏa thuận và
hòa hợp dân tộc. Ngày 23/10/1991, Hiệp định hịa bình về Campuchia được kí kết
tại Pari. Sau cuộc tổng tuyển cử, đến tháng 9/1993, Quốc hội mới thông qua Hiến
pháp, tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanúc làm Quốc vương.
Từ đó, đời sống chính trị và kinh tế của Campuchia bước sang một thời kì phát
triển mới. Tháng 10/2004, Quốc vương Xihanúc thối vị, hồng tử Xihamơni lên
kế ngơi, trở thành Quốc vương của Campuchia.
Hoạt động 1: Cả lớp- Cá nhân
GV giới thiệu tình hình chung: Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á đều
bước vào giai đoạn xây dựng đất nước. Tuy nhiên, thời điểm tiến hành xây dựng
đất nước của mỗi quốc gia không giống nhau. Về cơ bản, ở khu vực có 2 nhóm
nước :nhóm năm nước sáng lập ASEAN và nhóm các nước Đơng Dương.
Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđơnêxia, Malaixia, Xingapo, Philíppin, Thái
Lan) gặt hái được nhiều thành tựu lớn. Mục tiêu của chiến lược CN hóa thay thế
nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội ) là xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng
nền kinh tế tự chủ. Nội dung: sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập
khẩu, lấy thị trường trong nước để phát triển sản xuất.
Hs làm bài tập ở nhà: So sánh các chiến lược kinh tế hướng nội và hướng ngoại
của nhóm nướóấng lập ASEAN theo mẫu sau:
Chiến lược
Hướng nội
Hướng ngoại
Vấn đề
Thời gian
Mục tiêu
Nội dung
Thành tựu
Hạn chế
Hoạt động 2: Cá nhân- Cả lớp

H: Vì sao các nước này phải chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất
khẩu làm chủ đạo?
Hạn chế: Chiến lược kinh tế hướng nội bộc lộ một số hạn chế: thiếu nguồn vốn,
ngun liệu và cơng nghệ; chi phí cao dẫn tới tình trạng thua lỗ, tệ tham nhũng,
quan liêu phát triển; đời sống người lao động cịn khó khăn, chưa giải quyết được
quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.
- Hạn chế: phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngồi q lớn, đầu tư bất hợp lí…
Hoạt động 1: Cả lớp
- Lào: vẫn là nước nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển. Từ cuối
những năm 80 của thế kỉ XX, Lào thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế có những
buớc phát triển nhanh, đời sống các dân tộc được cải thiện. Năm 2000, GDP tăng
5,7%, sản xuất nông nghiệp tăng 4,5%, Cn tăng 9,2%. Tuy nhiên, bình qn thu
nhập theo đầu người cịn thấp (281$ năm 1999 và 324 $ năm 2000).
- Campuchia: Sau khi thành lập Vương quốc (1993), tình hình chính trị dần ổn
định và bước vào giai đoạn phục hồi kinh tế và xã hội, đạt được một số thành tựu
đáng kể. Tỉ lệ tăng trưởng GDP năm 1999 là 6,9%, năm 2000 là 5,4%. Mặc dù tỉ
lệ sản xuất công nghiệp tăng 7% (1995), nhưng Campuchia vẫn là nước nơng
nghiệp, thu nhập quốc dân bình qn theo đầu người còn thấp (265$ năm 2000).
Hoạt động 1: Cả lớp- Cá nhân
* Brunây: Kinh tế đều dựa vào nguồn thu từ dầu mỏ và khí đốt (chiếm tới 75%
thu nhập trong nước). Lương thực, thực phẩm phải nhập tới 80%. Tổng thu nhập
bình quân đầu người cao (18.000$ năm 2000). Từ giữa những năm 80, Brunây tiến

1
7

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

kháng chiến chống Mĩ.
- Giai đoạn thống trị của Khơme đỏ (19751979): Tập đồn Khơme đỏ do Pơn Pốt cầm

đầu phản bội cách mạng, thi hành chính sách
diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô
tội. Ngày 7/1/1979, Phnôm Pênh được giải
phóng, Campuchia bước vào thời kì hồi sinh.
Cộng hịa Nhân dân Campuchia được thành
lập.
- Giai đoạn nội chiến (1979-1991): giữa lực
lượng của Đảng Nhân dân cách mạng với
Khơme đỏ. Ngày 23/10/1991, Hiệp định hịa
bình về Campuchia được kí kết.
- Tháng 9/1993, thành lập Vương quốc
Campuchia. Đất nước bước sang thời kì mới.

II. Q TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÁC NƯỚC ĐƠNG NAM
1) Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
- Sau khi giành độc lập, nhóm nước này thực
hiện chiến lược kinh tế hướng nội “Cơng
nghiệp hóa thay thế nhập khẩu”. (g/đ 50-60).
- Những năm 60-70, thực hiện chiến lược
kinh tế hướng ngoại “CN hóa lấy xuất khẩu
làm chủ đạo” Kinh tế- xã hội có nhiều biến
đổi to lớn.
2. Nhóm các nước Đông Dương
- Sau khi giành được độc lập đến cuối thập kỉ
70, các nước này thực hiện chính sách kinh tế
tập trung, kế hoạch hóa. Từ giữa những năm
80 chuyển sang nền kinh tế thị trường, cải
cách mở cửa, các thành phần kinh tế đều được
phát triển, nền kinh tế khởi sắc.

3. Các nước khác ở Đông Nam Á
* Brunây: Kinh tế có nét đặc thù riêng (thu
nhập chủ yếu là dầu mỏ và khí đốt), phải nhập
tới 80% lương thực và thự phẩm.
* Miaanma: Trước những năm 80, thực hiện
chính sách “tự lực hướng nội”, “đóng cửa”.
Từ 1998, Chính phủ thực hiện chính sách cải
cách “mở cửa”,  mang lại sự khởi sắc cho
nền kinh tế.
III- SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên
hành điều chỉnh các chính sách cơ bản nhằm đa dạng hóa nền kinh tế, tiết kiệm
năng lượng, gia tăng các mặt hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
* Miaanma: Sau gần 30 năm thực hiện chính sách “tự lực hướng nội”, xuất khẩu
gạo (thế mạnh của Miaanma) giảm dần, tốc độ tăng trưởng kinh tế rất thấp. Từ
cuối năm 1998, Chính phủ tiến hành cải cách kinh tế với 3 chính ách lớn: kêu gọi
đầu tư và “mở cửa”, giải phóng khu vực kinh tế tư nhân; xử lí có hiệu quả các
doanh nghiệp nhà nước. Cuộc cải cách này đã mang lại sự khởi sắc cho nền kinh
tế: tốc độ tăng trưởng GDP năm 1995 là 7%, 1999: 11%, năm 2000 là 6,2%.
Hoạt động 1: Cả lớp - Cá nhân
H: Nguyên nhân ra đời của tổ chức ASEAN là gì?
- Bước vào những năm 60 của thế kỉ XX, nhiều nước trong khu vực đẩy mạnh xây
dựng kinh tế. Họ thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển và hạn chế ảnh
hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. Hơn nữa, những tổ chức
khu vực xuất hiện ngày càng nhiều, nhất là thành tựu của khối Thị trường chung
châu Âu (EEC) đã cổ vũ rất lớn đối với các nước Đông Nam Á.
- Sự phát triển: từ 5 nước ban đầu: Inđơnêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan,
Philíppin, đến năm 1984 thêm Brunây; thành viên thứ 7 là Việt Nam (28/7/1995),

Lào và Mianma là thành viên thứ 8,9 (1997), năm 1999, Campuchia là thành viên
thứ 10. Tương lai, Đông Timo sẽ trở thành thành viên của ASEAN. Như vậy,
ASEAN sẽ trở thành “ASEAN tồn Đơng Nam Á”
H: Sự kiện nào thể hiện bước phát triển mới của ASEAN? - Hội nghị cấp cao
lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia) tháng 2/ 1976
H: Hãy cho biết nội dung của Hiệp ước Bali?
- Hiệp ước Bali xác định 6 nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn
trọng độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ; khơng can thiệp vào cơng việc nội
bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực đối với nhau; giải
quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
H: Trọng tâm hoạt động của ASEAN -10 là gì? - Đó là sự phát triển kinh tế, vấn
đề an ninh.

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

TỔ CHỨC ASEAN
*Nguyên nhân ra đời: Do khó khăn mà các
nước thấy cần phải hợp tác với nhau; hạn chế
ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài; xu
thế xuất hiện của các tổ chức trên TG.
* Sự thành lập: Ngày 8.8.1967, tại Băng Cốc
(Thái Lan), tổ chức Hiệp hội các nước Đông
Nam Á (ASEAN) được thành lập với 5 nước
thành viên: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo,
Thái Lan, Philíppin.
* Tính chất: ASEAN là một tổ chức liên
minh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của
các nước Đơng Nam Á.
* Sự phát triển: từ 5 nước ban đầu (1967) đến

năm 1984 thêm Brunây; thành viên thứ 7 là
Việt Nam (1995), Lào và Mianma là thành
viên thứ 8,9 (1997), năm 1999, Campuchia là
thành viên thứ 10.
* Hoạt động của ASEAN: Có 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1967-1975: ASEAN là tổ chức
non trẻ, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- Giai đoạn từ 1976 đến nay: Được đánh dấu
bằng Hội nghị Bali (Inđơnêxia) với việc kí
Hiệp ước Bali (2/1976).
+ Tháng 11/2007, Hội nghị cấp cao lần thứ 13
đã kí kết bản Hiến chương ASEAN nhằm xây
dựng một cộng đồng ASEAN có vị thế cao
hơn và hiệu quả hơn.

5. Sơ kết bài học: Củng cố: - GV hệ thống lại 3 nội dung cơ bản: Sự biến đổi của khu vực Đông Nam Á từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai (từ những thuộc địa trở thành các quốc gia độc lập, có chủ quyền).
+ Các con đường phát triển kinh tế và những thành tựu chính đã đưa nhiều nước trở thành “con rồng kinh tế” hoặc
những nước CN mới (NICs).
+Lí do ASEAN ra đời, những mốc chính trong q trình phát triển của tổ chức này.
- Dặn dị: Học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới
- Bài tập: Lập niên biểu về các sự kiện chính trong quá trình đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước của nhân
dân Đông Nam Á (1945-2000)
TT
Thời gian
Nước
Nội dung
1
10-1945
Lào

Tuyên bố độc lập

………………………………
……………………….
Ngày 30/8/2008

Bài 5
Tiết 10: ẤN ĐỘ VÀ KHU VỰC TRUNG ĐÔNG

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Học xong bài này, HS:

1
8


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú Yên

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

1. Kiến thức: Nhận thức được việc hoàn thành cuộc đấu tranh giành độc lập và những thành tự về mọi mặt trong thời
kì xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ.
- Hiểu được những nét khái qt tình hình Trung Đơng, đặc biệt là tiến trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân
Palextin từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng phân tích sự kiện lịch sử, rút ra những nhận xét và những kết luận chính xác. Biết sử
dụng lược đồ khu vực Nam Á để trình bày về sự xuất hiện của các quốc gia độc lập trong khu vực.
3. Về thái độ - tư tưởng: - Khâm phục cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ và Palextin; khâm phục
những thành tựu xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ.
- Đồng tình, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Palextin để đi tới một nhà nước Palextin độc lập.
II. THIẾT BỊ, ĐDDH VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC: - Lược đồ các nước Nam Á sau CTTG thứ 2; lược đồ khu vực
Trung Đông sau CTTG thứ 2 và lược đồ sự phân đôi đất Palextin của Liên Hợp quốc năm 1947.

- Một số ảnh, tư liệu lịch sử về Ấn Độ và khu vực Trung Đơng.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠYHỌC: 1.Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Trình bày các giai đoạn phát triển của cách
mạng Lào từ 1945 đến 1975 và nêu nội dung chính của từng giai đoạn?
Câu 2:Chọn các sự kiện chính trong lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993 và nêu nội dung của sự kiện đó?
Câu 3: Nguyên nhân ra đời của tổ chức ASEAN? Nội dung chính củaHiệp ước Bali năm 1976?
2. Dẫn dắt vào bài mới: Sau CTTG thứ hai, khu vực Nam Á và Trung Đơng có nhiều biến đổi sâu sắc. Nhiều nước
vốn là thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã trở thành những nước độc lập, có nền kinh tế phát triển nhanh như Ấn Độ.
Tình hình Trung Đơng mặc dù phức tạp, nhưng bước sang thập kỉ 90 của thế kỉ XX có những biến chuyển theo
hướng tích cực nhờ cuộc đấu tranh kiên cường của nhân dân Palextin. Hơm nay, chúng ta tìm hiểu bài 5: Ấn Độ và
khu vực Trung Đông

3. Tổ chức dạy và học trên lớp
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
Hoạt động 1: Cá nhân – Nhóm
H: Cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ sau năm 1945 có
bước phát triển như thế nào?
- Phong trào đấu tranh diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ (năm 1946, có 848 cuộc bãi cơng.
Tiêu biểu là cuộc khởi nghóa của 2 vạn thuỷ binh ở Bombay. cuộc đấu tranh này
đã kéo theo nhiều vụ nổi dậy của nhân dân ở Cancútta, Madrat, Carasi... Phong
trào Tebhaga (1/3) của nơng dân.
H: Trước sự đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh đã phải làm gì ?
Em có nhận xét gì về kế hoạch Maobatơn?
- Cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ đã buộc thực dân Anh phải nhượng bộ
bằng cách thực hiện kế hoạch Maobattơn. Ấn Độ đạt được quyền tự trị.Tuy nhiên,
hậu quả mà nhân dân Ấn Độ phải gánh chịu là đất nước bị chia cắt thành hai quốc
gia trên cơ sở tôn giáo, tạo nên sự hỗn loạn chính trị - xã hội; nền kinh tế Ấn Độ bị
méo mó, hai khu vực khơng thể bổ sung được cho nhau; sự xung đột tôn giáo và
xung đột tranh chấp lãnh thổ giữa hai quốc gia vẫn diễn ra cho đến ngày nay.
H: Nền độc lập mà n Độ đạt được trải qua những nấc thang naøo ?
- Cuộc đđấu tranh diễn ra từ thấp tới cao, yêu cầu độc lập cũng đạt được từ thấp

đến cao: từ tự trị (1947) đến độc lập hoàn tồn (1950).
- Giaoa háclan Nêru (1889-1964) là người học trị và kế tục sự nghiệp nhà hoạt
động lẫy lừng của phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ: Ganđi
Hoạt động 2: Cả lơp - cá nhân
H: Những số liệu nào nói lên thành tựu mà nhân n Độ đạt được trong thời kì
xây dựng đất nước?
- Từ giữa những năm 70, n Độ đã tự túc được lương thực cho gần 1tỉ người. Từ

1
9

NỘI DUNG HỌC SINH CẦN NẮM
I- ẤN ĐỘ
1 - Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Từ 1945-1947, phong trào đấu tranh giành
độc lập ở n Độ phát triển mạnh mẽ.
- Trước sự phát triển của phong trào, thực
dân Anh phải nhượng bộ: thực hiện kế hoạch
Maobatơn. Ngày 15-8-1947, n Độ tách
thành 2 quốc gia: Ấn Độ và Pakixtan  n
Độ giành được quyền tự trị.
- Nhân dân vẫn tiếp tục đấu tranh, cuối cùng
thực dân Anh buộc phải cơng nhận độc lập
hoàn toàn của n Độ.
- Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tun bố độc lập và
thành lập nước CH (J.Nêru làm Thủ tướng).
2 - Cơng cuộc xây dựng đất nước
a. Đối nội:
- Sau khi giành độc lập, n Độ đã thực hiện
những kế hoạch lớn nhằm phát triển kinh tế

và củng cố nền độc lập.
- Những thành tựu về kinh tế, khoa học kỹ
thuật, văn hoá- giáo dục. (SGK. tr. 48, 49).


Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh- Phú n
năm 1995, n Độ là nước xuất khẩu gạo thứ 3 trên thế giới.
- Vào những năm 80, n Độ đứng thứ 10 trong những nước sản xuất công
nghiệp lón nhất thế giới.
- Khoa học- kỹ thuật: cuộc “Cách mạng chất xám” bắt đđầu từ những năm 90 đã
đưa n Độ trở thành một trong những nước sản xuất phần mềm lớn nhất TG.
- n Độ là một trong những nước sáng lập phong trào các nước Không liên kết
(1961).

Hoạt động 1: Cả lớp - cá nhân
H: Vì sao Trung Đơng ln là mục tiêu nhịm ngó, tranh giành của các đế quốc
phương Tây? - Khu vực Trung Đơng (cịn gọi là Tây Á) là nơi tiếp giáp với 3
châu lục (Á, Phi, Âu). Chiếm 2/3 trữ lượng dầu mỏ tồn thế giới. Có kênh đào
Xu, đầu mối giao thông quan trọng của thế giới.
H: Nguồn gốc của sự xung đột giữa hai dân tộc Do Thái và A Rập Palextin là
gì? – Do sự tranh chấp giữa hai đế quốc Anh và Mĩ.
H: Hãy nêu các mốc phát triển trong cuộc đấu tranh của nhân dân Palextin?
- Ngày 28/5/1964, Tổ chức giải phóng Palextin (PLO) ra đời, lãnh đạo n/d đấu
tranh cho sự nghiệp giải phóng Palextin. Ngày 15/11/1988, Nhà nước Palextin ra
đời, Y.Araphát được bầu làm Tổng thống (3/1989).
- Ngày 13/9/1993, sau 45 năm chiến tranh, lần đầu tiên một hiệp định hịa bình
được kí kết giữa Ixraen và PLO (Hiệp định Ga da - Giê ri cô).
- Ngày 28/9/1995, Chủ tịch PLO Y.Araphát và Thủ tướng Ixraen I.Rabin đã chính
thức kí hiệp định mở rộng quyền tự trị của người Palextin ở bờ tây sông Gicđan
- Ngày 23/10/1998, hai bên kí Bản ghi nhớ Oai Rivơ, theo đó Ixraen sẽ chuyển

giao 27,2% lãnh thổ bờ tây sơng Gicđan cho Palextin trong vịng 12 tuần…
- Tháng 3/2003, nhóm “ bốn bên” (LHQ + Liên minh châu Âu + Nga + Mĩ) đưa
ra kế hoạch hịa bình (thường được gọi là “lộ trình hịa bình”) để giải quyết xung
đột giữa Ixraen và Palextin.
Sau khi Araphát qua đời, Tổng thống mới của Palextin là M. Apbát (được bầu vào
tháng 1/2005) tiếp tục cuộc đ/tranh tìm kiếm giải pháp thương lượng với Ixraen.
H: Vì sao việc thực thi những thỏa thuận đã đạt được giữa Ixraen và Palextin
cịn khó khăn, tiến trình hịa bình cịn tiến triển chậm?
- Do hai bên chưa đạt được sự thỏa thuận trong nhiều vấn đề cơ bản và do các
phần tử cực đoan của hai bên phá hoại.

Giáo án Ls12 NC- 2008-2009

b.Đối ngoại: - Thực hiện chính sách hoà
bình, trung lập tích cực góp phần củng cố
hoà bình và phong trào cách mạng thế giới.
- Ngày 7-1-1972, n Độ thiết lập quan hệ
ngoại giao với Việt Nam.
II- KHU VỰC TRUNG ĐƠNG
* Vị trí địa lí, lịch sử
- Trung Đơng có một vị trí quan trọng.
* Nghị quyết 181 của LHQ
- Ngày 29/11/1947, LHQ ra nghị quyết 181,
hủy bỏ sự đô hộ của Anh tại Trung Đông và
chia lãnh thổ Palextin thành 2 quốc gia: ARập
Palextin và Do Thái ngày 14/5/1948, Nhà
nước Ixraen ra đời.
- Từ 1948 đến nay, đã xảy ra 4 cuộc chiến
tranh giữa Palextin và Ixraen (sgk tr.50).
* Tiến trình đấu tranh của n/d Palextin

- Tháng 5/1964, Tổ chức giải phóng Palextin
(PLO) ra đời lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
- 1988, Nhà nước Palextin ra đời, Y.Araphát
được bầu làm Tổng thống (3/1989).
- 1993, một hiệp định hịa bình được kí kết
giữa Ixraen và PLO (HĐ Ga da - Giê ri cô).
- 1995, hai bên kí hiệp định mở rộng quyền tự
trị của người Palextin ở bờ tây sơng
Gicđan.
- 1998, Bản ghi nhớ Oai Rivơ được kí kết.
- Năm 2003, nhóm “ bốn bên” đưa ra “lộ
trình hịa bình”  Tiến trình hịa bình ở
Trung Đơng tiến triển chậm. Xung đột vẫn
diễn ra liên tiếp.

VI/ SƠ KẾT BÀI HỌC: * Củng cố baøi: - Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ sau năm 1945 phát triển
từ thấp đến cao (từ tự trị đến độc lập hoàn toàn); những thành tựu xây dựng đất nước của Ấn Độ.
- Nguồn gốc của cuộc xung đột giữa hai d/t (Do Thái và A Rập Palextin); NQ 181 của LHQ, sự ra đời của nhà nước
Do Thái; các mốc phát triển trong cuộc đấu tranh của nhân dân Palextin và những khó khăn của cuộc đấu tranh đó.
* Dặn dị: Học bài và trả lời những câu hỏi trong SGK
* Bài tập: Lập bảng về các mốc phát triển của cuộc đấu tranh của nhân dân Palextin.
Ngày 05/9/2008

Bài 6
Tiết 11: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Học xong bài này, HS nắm được:
1. Kiến thức: Những nét cơ bản về quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi và Mĩ Latinh.

2

0



×