Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu xi măng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.16 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

Lời mở đầu
Trong xu hớng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, phát triển hoạt động
ngoại thơng đóng một vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng và
phát triển. Hoạt động ngoại thơng nh một sợi dây nối đa thị trờng trong nớc
đến với thị trờng các nớc trong khu vực và thế giới. Với chiến lợc phát triển
đúng đắn, phù hợp hoạt động ngoại thơng bao gồm hoạt động nhËp khÈu vµ
xt khÈu sÏ gióp cho nỊn kinh tÕ nớc ta nhanh chóng bắt nhịp đợc với tốc độ
phát triển của các nền kinh tế phát triển trên thế giới.
Nhập khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thơng, có tác
động trực tiếp tới sự phát triển kinh tế đất nớc. Việc nhập khẩu hợp lý, một
mặt thỏa mÃn nhu cầu thị trờng trong nớc. Mặt khác, nó thúc đẩy sản xuất
trong nớc phát triển, tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong nớc phải cải tiến
công nghệ, tạo ra khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Để có kế hoạch nhập khẩu hợp lý cần phải có đầy đủ thông tin
để các nhà quản trị có thể đa ra các quyết định. Và một công cụ không thể
thiếu có thể cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cho các nhà
quản trị về hoạt động nhập khẩu đó là kế toán lu chuyển hàng hóa nhập khẩu.
Do vậy công tác kế toán lu chuyển hàng hóa nhập khẩu cần phải đợc tổ chức
một cách hợp lý để có thể cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và hiệu
quả nhất.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán lu chuyển hàng hóa
nhập khẩu. Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trờng và thời gian thực tập
tại Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng, em đà tìm hiểu về công tác kế toán lu
chuyển hàng hóa nhập khẩu tại công ty. Nên em xin nghiên cứu đề tài Hoàn
thiện kế toán lu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại Công ty Xuất Nhập khẩu
Xi măng. Nghiên cứu đề tài này nhằm thấy đợc tình hình kế toán lu chuyển
hàng hóa tại công ty và những u, nhợc điểm còn tồn tại. Từ đó, em đa ra một


số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán lu chuyển hàng hóa nhập khẩu
tại công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề này đợc trình bày thành 2 chơng,
cụ thể nh sau:
Chơng 1: Thực trạng kế toán nghiệp vụ lu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại
Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng.
Chơng 2: Hoàn thiện kế toán lu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại Công ty
Xuất Nhập khẩu Xi măng.


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo ThS.Phạm
Thành Long và sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị trong
Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng nói chung và phòng kế toán nói riêng đÃ
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

Danh mục sơ đồ
STT

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Trình tự nhập khẩu uỷ thác


9

Sơ đồ 1.2

Trình tự nhập khẩu trực tiếp

10

Sơ đồ 1.3

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý

15

Sơ đồ 1.4

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

17

Sơ đồ 1.5

Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung

21

Sơ đồ 1.6

Trình tự hạch toán quá trình nhập khẩu uỷ thác


36

Sơ đồ 1.7

Trình tự hạch toán quá trình mua hàng nhập khẩu trùc tiÕp

46


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

Danh mục bảng biểu
Stt

Tên biểu

Trang

Biểu 1.1

Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004-2005

12


Biểu 1.2

Đánh giá khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh

13

BiĨu 1.3

Sỉ nhËt ký chung

39

BiĨu 1.4

Sỉ c¸i TK 151114

40

BiĨu 1.5

Sỉ c¸i TK 131113

40

BiĨu 1.6

Sỉ c¸i tk 51134

40


BiĨu 1.7

Sỉ c¸i tk 131133

48

BiĨu 1.8

Sỉ c¸i TK 15111112

48

BiĨu 1.9

Sỉ c¸i TK 33331225

49

BiĨu 1.10

Sỉ c¸i tk 641

49

BiĨu 1.11

Sỉ c¸i tk 112112

50


BiĨu 1.12

Sỉ c¸i tk 63212

53

BiĨu 1.13

Sỉ c¸i tk 511121

53

BiĨu 1.14

NhËt ký chung

58

BiĨu 1.15

Sỉ c¸i TK 6412

59

BiĨu 1.16

Sỉ c¸i TK 6418

59


BiĨu 1.17

Sỉ c¸i TK 6417

59

BiĨu 1.18

Sỉ c¸i TK 641

60

BiĨu 1.19

Sỉ c¸i TK 6422

61

BiĨu 1.20

Sỉ c¸i TK 6428

61

BiĨu 1.21

Sỉ c¸i TK 642

62


BiĨu 1.22

Sỉ c¸i TK 911

63

BiĨu 1.23

Sỉ c¸i TK 641

68

BiĨu 1.24

Sỉ c¸i TK 1562

69


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

Danh mục các ký hiệu viết tắt
Ký hiệu

Từ viết tắt

CP


Cổ phần



Hoá đơn

GTGT

Giá trị gia tăng

L/C

Th tín dụng

TK

Tài khoản

TM DV

Thơng mại dịch vụ

TTR

Điện chuyển tiền

TSCĐ

Tài sản cố định


XM

Xi măng

XNK

Xuất nhập khẩu


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

Chơng 1:Thực trạng kế toán nghiệp vụ lu
chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất
Nhập khẩu Xi măng
1.1. đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
của Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Để đáp ứng nhu cầu về thiết bị, phụ tùng, vật t phục vụ ngành sản xuất xi
măng trong nớc, Tổng công ty Xi măng quyết định thành lập phòng xuất nhập
khẩu xi măng theo Nghị định số 59/HĐBT ngày 14/04/1988 của Hội đồng bộ
trởng (nay là Chính phủ), Công văn thoả thuận số 1367/BNgT - TCCB ngày
14/03/1988 của Bộ ngoại thơng.
Do nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng mở rộng, Đảng và Nhà nớc đà quyết
định thành lập Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng theo Quyết định số
692/BXD TCCB ngày 31/11/1990 của Bộ xây dựng quyết định thành lập
Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt

Nam.
Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/01/1991. Với:
Tên gọi: Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam National Cement Trading Company
Tên viết tắt: VINACIMEX
Địa chỉ: 228 Đờng Lê Duẩn - Đống §a – Hµ Néi
Tel: (84 – 4).851 2424 – 851 5953
Fax: (84 – 4).851 3748 – 851 7780
Email:
C«ng ty đợc thành lập lại theo Quyết định số 025A/BXD TCLĐ ngày
12/02/1993 của Bộ xây dựng về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc,
theo quyết định số 588/HĐBT ngày 20/11/1991 của hội đồng bộ trởng Bộ xây
dựng quyết định thành lập Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng trực thuộc Tổng
công ty Xi măng Việt Nam.
Để tạo điều kiện cho hoạt động của công ty trên địa bàn cả nớc, Bộ xây
dựng đà quyết định thành lập các chi nhánh của Công ty với chức năng nhiệm
vụ chính là thực hiện các thủ tục giao nhận hàng và xử lý các phát sinh trong
quá trình giao nhận hàng tại khu vực phía Bắc và phía Nam:
- Ngày 15/03/1991 Bộ xây dựng đà có quyết định số 154/BXD TCLĐ
thành lập chi nhánh công ty xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: 19 Đờng Hồ Tùng Mậu, QuËn 1, TP Hå ChÝ Minh


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

- Ngày 04/07/1997 Bộ xây dựng đà có quyết định số 333/BXD TCLĐ
thành lập văn phòng đại diện Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng tại Hải

Phòng. Theo quyết định số 469/XMVN TCLĐ, Tổng công ty Xi măng Việt
Nam bổ sung chức năng, nhiệm vụ và nâng cấp đại diện công ty tại Hải Phòng
thành chi nhánh Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng tại Hải Phòng.
Địa chỉ: 14 Đờng Hồ Xuân Hơng, TP Hải Phòng
Với xu hớng hội nhập, mở rộng thị trờng, Tổng công ty Xi măng Việt Nam
có quyết định thành lập văn phòng đại diện ở Viên Chăn - Cộng hoà dân chủ
nhân dân Lào theo quyết định số 315/XMVN - HĐBT ngày 08/11/1999. Nhng
do nhu cầu xi măng trong nớc quá cao, phải nhập clinker từ nớc ngoài nên
không có xi măng để xuất khẩu. Vì vậy, đến năm 2000 thì văn phòng đại diện
của công ty tại Lào ngừng hoạt động.
Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng là doanh nghiệp nhà nớc, là một đơn vị
thành viên trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam hạch toán kinh tế độc
lập, có t cách pháp nhân và có con dấu riêng theo mẫu qui định. Công ty có tài
khoản tiền gửi ngoại tệ tại Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam và tài khoản tiền
Việt Nam tại các Ngân hàng khác nhau nhng chủ yếu ở Ngân hàng công thơng Việt Nam.
Tổng số vốn của Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng khi mới thành lập là:
6.418.000.000đ. Trong ®ã:
- Vèn cè ®Þnh: 362.000.000®
- Vèn lu ®éng: 6.056.000.000®
Vèn cđa công ty do ngân sách cấp và do công ty tự bổ sung:
- Vốn ngân sách cấp: 3.151.000.000đ
- Vốn công ty tự bổ sung: 3.627.000.000đ
Nguồn vốn công ty đợc nhà nớc cho phép huy động thêm là
35.000.000.000đ
Trong hơn 10 năm qua, Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng đà không ngừng
phát triển và khẳng định vị trí của mình. Nguồn vốn của Công ty Xuất Nhập
khẩu Xi măng đợc bảo toàn và phát triển. Trong thời gian tới (2006-2010),
công ty sẽ tiến hành việc sáp nhập vào Tổng công ty Xi măng, chuyển sang
hoạt động theo mô hình công ty mẹ con, vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc
bình ổn thị trờng xi măng trong cả nớc.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh
doanh thơng mại về nhập khẩu chuyên ngành vật t, thiết bị phụ tùng và thiết bị
toàn bộ phục vụ sản xuất xi măng trong ngành nh clinker để sản xuất xi măng,


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

giấy Kraft, hạt nhựa PP để sản xuất vỏ bao xi măng, gạch chịu lửa, vữa chịu
lửa để xây lò xi măng, các loại xe ủi, xe xúc chuyên dùng và các thiết bị cần
thiết khác cho hoạt động sản xuất xi măng.
Theo quyết định của Bộ trởng Bộ xây dựng, công ty có những nhiệm vụ
chính sau:
- Thực hiện công tác đối ngoại cho Tổng công ty Xi măng.
- Xây dựng kế hoạch nhập khẩu để đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ của các đơn vị trong Tổng công ty Xi măng.
- Tìm hiểu xu hớng phát triển ngành xi măng của các nớc trên thế giới.
- Tiếp thu và phổ biến thông tin kinh tế kỹ thuật và thị trờng giá cả để các
đơn vị thành viên trong Tổng công ty có thể tiếp cận với thị trờng thế giới.
- Chịu trách nhiệm quản lý tập trung quỹ ngoại tệ của Tổng công ty để
thanh toán và sư dơng cã hiƯu qu¶.
- Trùc tiÕp quan hƯ víi các tổ chức kinh tế và thơng nhân nớc ngoài. Thực
hiện các cam kết trong hợp tác quốc tế thông qua hợp đồng thơng mại.
- Thờng xuyên bồi dỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Theo giấy đăng ký kinh doanh số 105704 ngày 11/02/1993 do Sở kế hoạch

đầu t Hà Nội cấp, Công ty kinh doanh nhập khẩu hàng hoá theo hai hình thức
là nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu trực tiếp.
- Nhập khẩu uỷ thác: Các Công ty Xi măng là bên giao uỷ thác giữ vai
trò là bên mua dịch vụ uỷ thác. Công ty XNK Xi măng là bên nhận uỷ thác
nhập khẩu, là bên cung cấp dịch vụ uỷ thác, là đơn vị trực tiếp thực hiện các
nghiệp vụ đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng và thanh toán
với nhà cung cấp nớc ngoài tiền mua hàng. Các chi phí phát sinh trong quá
trình mua hàng sẽ đợc công ty trực tiếp thanh toán hộ bên uỷ thác. Khi kết
thúc dịch vụ uỷ thác Công ty đợc hởng hoa hồng uỷ thác. Trình tự nhập khẩu
uỷ thác của Công ty XNK Xi măng đợc thực hiện nh sau:


Chuyên đề thực tập
Đơn đặt
hàng của
các Công
ty XM

Khoa Kế toán

Ký kết
hợp
đồng
uỷ thác

Đấu thầu
và chào
hàng cạnh
tranh


Ký hợp
đồng
nhập
khẩu

Công ty XM
chuyển tiền
thanh toán
tiền hàng

Công ty
XM
chuyển tiền
mở L/C

Mở L/C
cho nhà
cung cấp

Thu
Nhận
Giao
tiền
hàng
tại
hàng cho
hoa
cảng, uỷ
cửathác của Công ty XNK Xi măng
Công tytự nhập khẩu

Sơ đồ 1.1: Trình
hồng uỷ
khẩu
XM
thác
- Nhập khẩu trực tiếp: Nhập khẩu trực tiếp gồm hai giai đoạn là nhập

khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng nhập khẩu. Thực chất của hoạt động nhập
khẩu trực tiếp là hoạt động mua và bán hàng hoá không qua kho mà bán vận
chuyển thẳng. Các chi phí, thuế nhập khẩu đợc tính vào trị giá vốn hàng nhập
khẩu. Đây là hoạt động tạo doanh thu chủ yếu của công ty. Trình tự nhập khẩu
trực tiếp đợc thực hiện nh sau:
Đơn đặt
hàng của các
Công ty XM

Thu tiền
bán hàng

Đấu thầu và
chào hàng
cạnh tranh

Giao hàng
cho Công ty
XM

Ký hợp
đồng nhập
khẩu


Ký kết
hợp đồng
kinh tế

Nhận hàng
tại cảng, cửa
khẩu

Mở L/C
cho nhà
cung cấp

Sơ đồ 1.2: Trình tự nhập khẩu trực tiếp của Công ty XNK Xi măng

Ngoài ra, công ty còn thực hiện một số công việc cho các công ty liên
doanh, t vấn trong thơng thảo hợp đồng, tham gia nhập khẩu cho các đơn vị
ngoài Tổng công ty Xi măng.
1.1.2.3. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh
Công ty kinh doanh những mặt hàng đà đăng ký trong giấy phép đăng ký
kinh doanh nh sau:
- Vật t: Clinker, thạch cao để pha cùng phụ gia thành xi măng, giấy Kraft,
hạt nhựa PP dùng để sản xuất vỏ bao xi măng, gạch chịu lửa, vữa chịu lửa để
xây lò xi măng, sợi amiăng sản xuất tấm lợp, nguyên liệu dùng sản xuất gạch
chịu lửa tại nhà máy gạch kiềm tính Việt Nam.


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán


- Thiết bị phụ tùng: Các thiết bị chuyên dùng trong dây chuyền sản xuất xi
măng, các loại xe chuyên dùng nh xe ủi, xe xúc, xe trọng tải lớnvà các phụvà các phụ
tùng thay thế trong dây chuyền sản xuất.
- Thiết bị toàn bộ cho cả nhà máy xi măng mới, công suất từ 1,2 đến 1,4
triệu tấn/1 năm chủ yếu phục vụ cho việc đầu t và phát triển ngành xi măng
hoặc thiết bị toàn bộ để cải tạo môi trờng hoặc nâng cấp công suất của các nhà
máy xi măng.
- Dịch vụ vận chuyển, giao nhận các lô hàng nhập khẩu. T vấn cho các dự
án xây dựng các nhà máy xi măng.
1.1.2.4. Đặc điểm thị trờng kinh doanh
Công ty XNK Xi măng nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, vật t, clinker phục vụ
cho dây chuyền sản xuất xi măng trong nớc, nhằm đảm bảo đủ xi măng cung
cấp cho thị trờng, ổn định thị trờng. Do vậy, thị trờng tiêu thụ hàng hoá nhập
khẩu của công ty chủ yếu là những đơn vị thành viên của Tổng công ty Xi
măng nh: Công ty Xi măng Hoàng Thạch, Công ty CP bao bì Bỉm Sơn, Công
ty Hà Tiên, Công ty Xi măng Nghi Sơn, Công ty Xi măng Hoàng Mai....
Ngoài ra, công ty còn thực hiện nhập khẩu cho các công ty không thuộc Tổng
công ty Xi măng Việt Nam.
Trong thời gian tới (2005-2010) Tổng công ty Xi măng sẽ thực hiện đầu t
thêm các nhà máy xi măng nh dự án xi măng Hải Phòng mới, dự án xi măng
Tam Điệp, dự án xi măng Hoàng Thạch 3, và các phụ nên thị tr ờng tiêu thụ của Công
ty Xuất Nhập khẩu Xi măng sẽ ngày càng đợc mở rộng.
Ngoài ra, Tổng công ty Xi măng đang cố gắng đáp ứng đủ nhu cầu xi
măng trong nớc để có thể xuất khẩu xi măng ra nớc ngoài. Do đó, Công ty đÃ
và đang nghiên cứu thêm thị trờng xuất khẩu xi măng ra nớc ngoài và Công ty
XNK Xi măng sẽ là đầu mối trong việc xúc tiến thơng mại và tiến hành xuất
khẩu mặt hàng này.
1.1.2.5. Đánh giá chung kết quả kinh doanh qua một số năm
Trong hơn 10 năm qua Công ty XNK Xi măng đà có những bớc phát triển

đáng kể, ngày một hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, hoạt động với mục tiêu bù
đắp chi phí, có lợi nhuận. Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đợc giao và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc. Trong hơn 10 năm qua:
- Công ty luôn bảo toàn, phát triển vốn và tài sản, đà bổ sung tích luỹ thêm
cho vốn lu động trên 50 tỷ đồng.
- Nộp vào ngân sách Nhà nớc khoảng 900 tỷ đồng.
- Lợi nhuận của công ty tổng cộng đạt trên 95 tỷ đồng.
Có thể nhận thấy thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây:


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

BáO CáO KếT QUả HOạT §éNG KINH DOANH N¡M
2003 - 2004 - 2005
PHÇN I: L·I (LỗI (Lỗ)
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng doanh thu
449.614.278.210 484.342.145.419 357.773.975.74
3
Doanh thu thuần
449.614.278.210 484.342.145.419 357.773.975.74
3
Giá vốn hàng bán

434.126.370.489 458.364.961.584 345.175.511.31
3
Lợi nhuận gộp
15.487.907.721 25.977.183.835 12.598.464.430
Doanh thu tài chính
2.004.191.844
5.138.419.297
3.358.810.301
Chi phí tài chính
719.551.506
5.157.923.012
4.382.879.943
Chi phí bán hàng
9.310.456.429 18.832.319.702
4.580.991.810
Chi phí quản lý DN
5.741.349.714
5.833.331.961
5.590.031.793
Lợi nhuận từ hoạt
1.720.741.916
1.292.028.457
1.403.371.185
động kinh doanh
Thu nhập khác
1.072.166.253
232.581.968
329.125.017
Tổng lợi nhuận trớc
2.753.231.724

1.524.071.097
1.732.365.772
thuế
Thuế TNDN
780.350.044
410.194.068
336.102.416
Lợi nhuận sau thuế
1.972.881.680
1.113.877.029
1.396.263.356
Biểu 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2004-2005
Tình hình biến động kinh tế trên thế giới tác động không tốt đến hoạt động
kinh doanh của công ty. Qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy
tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây:
- Doanh thu qua các năm, cụ thể là:
484 . 342 .145 . 419
ì100 %
+ Năm 2004 so víi 2003: 449 . 614 .278 . 210
=108%

Doanh thu năm 2004 tăng 8% so với năm 2003 tơng ứng tăng
34.727.867.209 đồng.
357 .773 . 975 .743
ì100 %
+Năm 2005 so với 2004: 484 . 342 .145 . 419
=84%

Doanh thu năm 2005 giảm 26% so với năm 2004 tơng ứng giảm
126.568.169.676 đồng.

- Nhng lợi nhuận sau thuế của Công ty lại biến động ngợc lại, cụ thể là:
1 . 113.877. 029
ì100 %=
+ Năm 2004 so với năm 2003: 1 . 972.881 .680
56%

Lợi nhuận sau thuế giảm 44% tơng ứng là 859.004.651 đồng. Ta thấy
doanh thu tăng nhng lợi nhuận giảm đó là do chi phí bán hàng tăng cao.
1 .396.263 .356
ì100 %
+ Năm 2005 tăng so với năm 2004: 1.113.877 .029
=125%


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

Lợi nhuận sau thuế tăng 25% tơng ứng là 282.306.327 đồng.
Cụ thể, ta có thể thấy tình trạng tài chính và kết quả của Công ty qua 3
năm đợc qua bảng đánh giá khái quát tình trạng tài chính và kết quả kinh
doanh của Công ty:
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.1. Bố trí cơ cấu tài sản
- TSCĐ/Tổng tài sản (%)
4.20

2.75
3.52
- TSLĐ/Tổng tài sản (%)
95.80
97.25 96.48
1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn (%)
60.68
72.66 65.20
- Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn (%)
39.32
27.34 34.80
2. Khả năng thanh toán
2.1.Khả năng thanh toán hiện hành (lần)
1.65
1.38
1.53
2.2.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (lần)
1.60
1.35
1.50
2.3.Khả năng thanh toán nhanh (lần)
0.17
0.30
0.31
3. Tỷ suất sinh lêi
3.1. Lỵi nhn / Doanh thu
- TS Lỵi nhn tríc th/ Doanh thu (%)
0.61
0.33

0.48
- TS Lỵi nhn sau th/ Doanh thu (%)
0.44
0.24
0.39
3.2. Lợi nhuận / Tổng tài sản
- TS Lợi nhuận trớc thuế/ Tổng tài sản (%)
1.78
0.74
1.00
- TS Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản (%)
1.28
0.54
0.80
3.3. Lợi nhuận sau thuế / Nguồn vốn CSH (%)
3.25
1.98
2.31
Biểu 1.2: Đánh giá khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Nhìn chung, cả doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2005 đều giảm so với
năm 2003.
Việc giảm lợi nhuận này là do các nguyên nhân sau:
- Tình hình kinh tế thế giới không ổn định. Giá cả của thị trờng biến động
nhiều, đặc biệt giá Clinker nhập khẩu luôn tăng cao nhng để bình ổn giá xi
măng ở thị trờng trong nớc, Công ty bán Clinker cho các nhà máy xi măng
với giá cũ, không đợc tăng nên lợi nhuận giảm.
- Hàng nhập khẩu chủ yếu qua đờng hàng không và đờng biển. Mà các chi
phí này ngày càng tăng cao. Chi phí tăng thì lợi nhuận sẽ giảm.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng công ty đà có những cố gắng để đa công
ty ngày càng phát triển đi lên và đà đạt đợc những thành quả nhất định nh bình

ổn đợc thị trờng xi măng trong nớc; đà và đang mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ;
nắm bắt đợc thông tin, tình hình kinh tế thế giới để đa ra các quyết định phù
hợp nhất.
Dự báo nhu cầu xi măng năm 2006 của toàn xà hội vào khoảng 30,5 31
triệu tấn xi măng. Để đáp ứng nhu cầu thị trờng và làm nhiệm vụ chủ lực trong
việc giữ bình ổn thị trờng xi măng của cả nớc. Tổng công ty đà giao nhiệm vụ
cụ thể cho công ty.


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

Để đạt đợc kết quả trên ngoài sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu của toàn thể
công ty, công ty còn nhận đợc sự giúp đỡ tích cực của các bạn hàng và sự chỉ
đạo, hớng dẫn tận tình của Tổng công ty Xi măng.
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty XNK Xi măng là một trong 17 đơn vị thành viên trực thuộc Tổng
công ty Xi măng Việt Nam, hoạt động theo sự chỉ đạo, điều hành của Tổng
công ty Xi măng. Bộ máy của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến.
Hiện nay, với tổng số công nhân viên của công ty là 65 ngời, trong đó
nhân viên quản lý là 46 ngời. Công ty có 5 phòng công tác và 2 chi nhánh đợc
thể hiện ở sơ đồ sau:


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán
Giám đốc


Kế toán trởng

Phó giám đốc 1

Phó giám đốc 2

Chi
Phòng
Phòng
Chi
XNK
XNK
nhánh
nhánh
tại TP
thiết
xi
tại TP
bị phụ
Hồ
Sơ đồ 1.3: Mô hình
tổ chức măng,
bộ máy quảnHải

Chí
tùng
Vật t
Phòng
Minh
Các phòng, ban trong công ty có mối quan hệ bình đẳng, giúp đỡ lẫn

nhau
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đợc giao để cùng thực hiện tốt kế hoạch đặt ra
của công ty. Chức năng cụ thể của các phòng, ban nh sau:
- Giám đốc công ty: là ngời do tổng giám đốc Tổng công ty Xi măng Việt
Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật. Giám đốc là đại diện pháp
nhân của công ty và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng và bảo toàn
vốn, về kết quả kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc là ngời tham mu, giúp giám đốc điều hành công ty:
- Phó giám đốc 1: giúp đỡ giám đốc chỉ đạo các mặt sau:
+ Công tác xuất nhập khẩu của phòng xi măng Clinker, phòng thiết bị
phụ tùng (trừ thiết bị toàn bộ).
+ Công tác hành chính, quản trị đoàn thể và thi đua khen thởng
+ Chỉ đạo việc nhận hàng hoá của các chi nhánh.
- Phó giám đốc 2: giúp đỡ giám đốc chỉ đạo các mặt sau:
+ Công tác xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ
+ Công tác đào tạo, kỷ luật, an toàn lao động
+ Chỉ đạo việc giao nhận hàng của các chi nhánh
- Kế toán trởng: là ngời giúp giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo toàn bộ
công tác kế toán, tổ chức thông tin kinh tế, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế
toán, chế độ quản lý và pháp luật Nhà nớc.
Các phòng ban đợc tổ chức một cách khoa học, gọn nhẹ nhằm thực hiện
các chức năng riêng, cụ thể nh sau:
- Phòng kế toán tài chính: hỗ trợ giám đốc về các vấn đề quản lý, sử dụng
vốn một cách hiệu quả, tổ chức công tác kế toán, thống kê tài chính. Thực
Phòng
kế toán
tài
chính

Phòng

tổng
hợp

Phòng
dự án


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

hiện chức năng kiểm tra, phân tích hoạt động kinh doanh giúp giám đốc đa ra
các quyết định tài chính đúng đắn. Cơ cấu tổ chức của phòng gồm: một kế
toán trởng, một phó phòng và các kế toán viên.
- Phòng tổng hợp: lập các kế hoạch kinh doanh, tổ chức hành chính, lao
động tiền lơng, hợp đồng nội với các Công ty Xi măng. Cơ cấu tổ chức của
phòng gồm: một trởng phòng, một phó phòng trợ giúp công việc cho trởng
phòng và các nhân viên.
- Phòng dự án: lập các dự án nhập khẩu, đa ra các phơng án giúp giám đốc
xem xét hợp đồng và cách thức thực hiện hợp đồng.
- Phòng xt nhËp khÈu thiÕt bÞ, phơ tïng: nhËp khÈu phơ tùng thay thế,
thiết bị lẻ cho các Công ty Xi măng. Cơ cấu tổ chức của phòng gồm: một trởng phòng, một phó phòng và các chuyên viên theo dõi.
- Phòng xuất nhập khẩu vật t, xi măng: nhập khẩu vật t nh giấy Kraft, hạt
nhựa, gạch chịu lửa, Clinker và xi măng. Cơ cấu tổ chức của phòng gồm: một
trởng phòng, một phó phòng và các chuyên viên thực hiện theo dõi.
- Chi nhánh của công ty: thực hiện các thủ tục giao nhận hàng tại khu vực,
thay mặt công ty xử lý các phát sinh trong quá trình giao nhận hàng. Công ty
có 2 chi nhánh:
+ Chi nhánh tại TP Hải Phòng
+ Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh

1.2. Tổ chức kế toán tại Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng

1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức nh sau:
Kế toán trởng

Phó phòng kế toán
kiêm kế toán thuế

Kế toán
thanh
toán, tiền
lơng,
giao
dịch với
ngân
hàng

Kế toán
Kế toán
Kế toán
hàng
hàng
hàng
hoá, công
hoá, công
hoá, kế
nợ, kế
nợ , kiêm
toán công

toán tổng
kế toán
nợ
hợpđồ 1.4: Mô TSCĐ

hình tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán
hàng hoá,
công nợ ,
theo dõi
ngoại tệ
kiêm thủ
quỹ


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán
gồm 7 ngời, mỗi kế toán chịu trách nhiệm về một công việc cụ thể đợc thể
hiện nh sau:
- Kế toán trởng: là ngời tổ chức và chỉ đạo bộ máy kế toán, tổ chức thông
tin kinh tế, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, chế độ quản lý kinh tế và
pháp luật của nhà nớc.
- Phó phòng kế toán: là ngời thay mặt kế toán trởng xử lý các công việc khi
kế toán trởng đi vắng, giúp kế toán trởng thực hiện việc quản lý và phụ trách
công việc đợc phân công. Đồng thời, phó phòng kế toán kiêm luôn việc kế
toán thuế.

Các nhân viên kế toán sẽ đảm nhận các công việc cụ thể đợc giao. Một
nhân viên kế toán sẽ đảm nhận kế toán thanh toán, kế toán tiền lơng, kế toán
giao dịch với ngân hàng. Bốn nhân viên còn lại sẽ đảm nhận kế toán hàng hoá,
công nợ theo từng đơn vị khách hàng đợc giao, cụ thể là:
- Kế toán thanh toán, tiền lơng, kế toán ngân hàng: phụ trách việc thanh
toán tiền, cã nhiƯm vơ ghi chÐp c¸c nghiƯp vơ thanh to¸n. Đồng thời, kiêm
luôn kế toán tiền lơng và kế toán các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng.
- Kế toán hàng hoá, công nợ theo dõi Công ty Xi măng Hoàng Thạch 1,
ban QLCT xi măng Hoàng Thạch 2, Công ty cổ phần bao bì Hoàng Thạch,
Công ty TNHH vận tải biển Quy Nhơn: theo dõi quá trình từ lúc nhập khẩu
hàng hoá cho đến khâu thanh toán kết thúc hợp đồng. Đồng thời, kiêm kế toán
tổng hợp, xác định kết quả lÃi lỗ của công ty và lập bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán khác.
- Kế toán hàng hoá, công nợ theo dõi Công ty Xi măng Hà Tiên 2, Công ty
Xi măng Hoàng Mai, Công ty Xi măng Tam Điệp, Công ty Xi măng
VLXD Đà Nẵng kiêm luôn kế toán TSCĐ: là ngời theo dõi từ lúc thực hiện
hợp đồng nhập khẩu đến lúc kết thúc hợp đồng nhập khẩu cho một khách
hàng mà kế toán này theo dõi. Đồng thời, kiêm luôn kế toán TSCĐ theo dõi,
phản ánh một cách chính xác, kịp thời về số hiện có và tình hình biến động
của các loại TSCĐ, tình hình khấu hao, sửa chữa TSCĐ.
- Kế toán hàng hoá, công nợ theo dõi Công ty Xi măng Bỉm Sơn, Công ty
cổ phần bao bì Bỉm Sơn, ban QLCT xi măng Bỉm Sơn, Công ty Xi măng Hải
Phòng, Công ty thạch cao xi măng Hải Phòng, Công ty Xi măng Hà Tiên 2:
sẽ theo dõi tình hình nhập khẩu từ khâu nhập khẩu đến khâu thanh toán đối
với từng hợp đồng nhập khẩu của các đơn vị khách hàng.
- Kế toán hàng hoá, công nợ theo dõi Công ty Xi măng Bút Sơn, Công ty
Xi măng Nghi Sơn và một số khách hàng không thờng xuyên, chi nhánh TP
Hải Phòng và chi nhánh TP Hồ Chí Minh là ngời theo dõi tình hình nhập khẩu



Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

từ khâu nhập khẩu đến khâu thanh toán đối với từng hợp đồng nhập khẩu, theo
dõi tình hình 2 chi nhánh của công ty. Theo dõi tình hình ngoại tệ và thanh
toán ngoại tệ. Đồng thời là thủ quỹ, ghi
chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thu chi tiền mặt.
1.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán của công ty
1.2.2.1. Tổ chức vËn dơng c¸c chÝnh s¸ch kÕ to¸n chung
C¸c chÝnh s¸ch kế toán Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng đang ¸p dơng:
- ChÕ ®é kÕ to¸n ViƯt Nam theo qut định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ Tài chính,
- Chế độ báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐBTC ngày 25/10/2000.
- Thông t 89/2002/TT - BTC ngày 09/10/2002 cđa Bé Tµi chÝnh híng dÉn
thùc hiƯn bèn chn mùc kế toán (đợt 1) ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ- BTC ngày 31/15/2001 của Bộ Tài chính.
- Thông t 105/2003/TT –BTC ngµy 4/11/2003 cđa Bé Tµi chÝnh híng dÉn
thùc hiƯn sáu chuẩn mực kế toán (đợt 2) ban hành theo Quyết định 165/2002/
QĐ - BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính.
- Thông t số 23/2005/TT- BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính hớng
dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế toán (đợt 3) ban hành theo Quyết
định số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30/12/2003 của Bộ Tài chính .
- Quyết định số 12/2005/QĐ- BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trởng Bộ Tài
chính về việc ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 4).
Các văn bản sửa đổi, bỉ sung híng dÉn thùc hiƯn kÌm theo.
1.2.2.2. Tỉ chøc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty áp dụng chế độ chứng từ kế toán theo Quyết định số 1141 TC/
QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính. Các chứng từ đợc lập theo mẫu
quy định của Bộ Tài chính.

1.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 1141/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính
và Quyết định số 1313/XMVN/KTTC ngày 9 tháng 10 năm 1997 của Tổng
công ty Xi măng Việt Nam.
Nhằm phục vụ nhu cầu quản lý và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh của đơn vị, Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng đà đăng ký với Bộ Tài
chính hệ thống tài khoản chi tiÕt ®Ĩ theo dâi chi tiÕt cơ thĨ tõng ®èi tợng. Số lợng tài khoản đang đợc sử dụng tại công ty là 774 tài khoản. Trong đó:
Tài khoản cấp 1: 74 tài khoản


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

Tài khoản cấp 2: 221 tài khoản
Tài khoản cấp 3: 214 tài khoản
Tài khoản cấp 4: 265 tài khoản
Các tài khoản cấp 1 và cấp 2 đều đợc công ty sử dụng theo đúng quy định
của Bộ Tài chính. Các tài khoản cấp 3 và 4 đợc lập ra nhằm phục vụ nhu cầu
quản lý chi tiÕt cđa c«ng ty.
1.2.2.4. Tỉ chøc vËn dơng hƯ thống sổ sách kế toán
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu, trình độ quản lý, cũng nh
yêu cầu về trình độ và năng lực của cán bộ kế toán, Công ty Xuất Nhập khẩu
Xi măng lựa chọn hình thức sổ áp dụng là hình thức sổ nhật ký chung.
Từ năm 2004, nắm bắt đợc khoa học kỹ thuật, nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế, tăng tính chính xác và để đáp ứng việc hạch toán một khối lợng lớn
công việc kế toán, Công ty thực hiện kế toán trên máy vi tính, áp dụng phần
mềm kế toán FAST ACCOUNTING 2003.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ Nhật ký chung qua sơ đồ sau:


Chứng từ gốc: Phiếu chi, Giấy báo Nợ (có) của ngân
hàng, Đơn mua ngoại tệ, Điện mở L/C, Tờ khai hải quan,
Thông báo thuế, Hoá đơn GTGTvà các phụ.

Xử lý bằng phần mềm kế toán Fast Accounting 2003

Nhập dữ liệu vào máy tính qua màn hình nhập liệu:
Phiếu chi, Giấy báo Có (Nợ) của ngân hàng, Hoá đơn bán
hàng kiêm phiếu xuất kho, Hoá đơn dịch vụ

Nhật ký chung

Sổ cái TK 131113, 112112, 112121, 112111, 151114,
131133, 15111112, 511121, 133, 33311, 33312213,
51134, 5154, 6353, 632, 641, 642, 911, và các phụ

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo kế toán: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh và các báo cáo quản trị


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Sơ ®å 1.5: Tr×nh tù ghi sỉ theo h×nh thøc NhËt ký chung

Trớc khi sử dụng phần mềm kế toán này cần phải xây dựng hệ thống danh
mục bằng cách mà hoá các đối tợng quản lý trớc khi sử dụng.
- MÃ hoá vật t, hàng hoá
- MÃ hoá khách hàng
- và các phụvà các phụvà các phụvà các phụvà các phụvà các phụvà các phụvà các phụ
Bằng phần mềm kế toán, hình thức sổ Nhật ký chung đợc thực hiện qua
các bớc sau :
Bớc 1: Các chứng từ gốc đợc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp. Sau đó, kế
toán tiến hành cập nhật dữ liệu qua màn hình nhập liệu.
Bớc 2: Từ các tệp dữ liệu kế toán, máy sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung.
Sau khi vào sổ Nhật ký chung, số liệu sẽ đợc xử lý vào sổ Cái các tài khoản.
Bớc 3: Thực hiện các bút toán điều chỉnh. Cuối kỳ thực hiện các bút toán
kết chuyển tự động, lập bảng cân đối số phát sinh.
Bíc 4: Sau khi ®· thùc hiƯn viƯc kiĨm tra, đối chiếu số liệu, căn cứ vào số
liệu từ bảng cân đối số phát sinh lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh và các báo cáo quản trị.
1.2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán của công ty
Công ty lập các báo cáo kế toán nhằm tổng hợp tình hình tài sản, nguồn
vốn chủ sở hữu và công nợ cũng nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
trong kỳ cung cấp cho các nhà quản trị, các cơ quan chức năng và các đối tợng
quan tâm tới tình hình tài chính của công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa
đổi bổ sung theo thông t số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài
chính.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa
đổi bổ sung theo thông t số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài
chính.

- Báo cáo lu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa
đổi bổ sung theo thông t số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài
chính.
- Bản thuyết minh báo cáo tµi chÝnh – MÉu sè B09-DN


Chuyên đề thực tập

Khoa Kế toán

Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa
đổi bổ sung theo thông t số 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài
chính.
Ngoài ra, Công ty còn lập một số báo cáo nh: Báo cáo nhập xuất tồn, Báo
cáo doanh thu, Báo cáo quản trị cho công ty và lập các báo cáo tháng về nhập
khẩu, về tình hình thanh toán, về lợi nhuận để nộp Tổng công ty Xi măng Việt
Nam, cục thuế, tổng cục thống kê.
Hàng tháng, hai chi nhánh tại TP Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh phải gửi
Báo cáo kế toán (theo hình thức báo sổ) đến Công ty Xuất Nhập khẩu Xi
măng. Công ty có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo trên để lập thành báo cáo
tổng hợp cho toàn công ty.
Các báo cáo tài chính đợc lập hàng quý để theo dõi tình hình tài chính của
công ty.
1.3. kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Xuất
Nhập khẩu Xi măng

1.3.1. Hạch toán quá trình mua hàng hoá nhập khẩu
1.3.1.1. Phơng thức mua hàng và thanh toán áp dụng tại công ty
1.3.1.1.1. Phơng thức mua hàng

Công ty XNK xi măng mua hàng theo phơng thức đấu thầu. Căn cứ vào
các đơn hàng (nhu cầu) của các Công ty Xi măng, Công ty XNK xi măng sẽ
đấu thầu trực tiếp với các nhà sản xuất hoặc cơ quan đại diện thơng mại, đại lý
cho hÃng sản xuất đó tại Việt Nam. Tức là bên gọi thầu (công ty XNK xi
măng) sẽ liệt kê các điều kiện mua hàng để bên dự thầu (bên bán) nắm bắt đợc
nhu cầu của công ty, báo giá mình muốn bán. Sau đó, ngời mua sẽ lựa chọn
nhà thầu với chất lợng tốt nhất và giá cả hợp lý nhất.
Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của từng loại hàng hoá mà công ty có thể lựa
chọn một trong hai hình thức đấu thầu là:
- Đấu thầu mở rộng: thu hút tất cả những ai muốn tham gia
- Đấu thầu hạn chế: chỉ mời một số hÃng nhất định tham gia
Nhng công ty áp dụng chủ yếu là đấu thầu mở rộng.
Để thực hiện việc đấu thầu, Công ty thành lập tổ xét thầu để tổ chức đấu
thầu mua sắm hàng hoá. Trình tự đấu thầu đợc thực hiện nh sau:
Bớc 1: Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
Xây dựng các điều kiện trong hồ sơ mời thầu, trong đó nêu rõ tên hàng, số
lợng, chủng loại, giá cả, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toánvà các phụ và những
thủ tục cần thiết khác của mặt hàng là đối tợng đấu thầu.
Bớc 2: Lập kế hoạch đấu thầu và báo cáo Tổng công ty kế hoạch đấu thầu
với các danh mục hàng hoá do Tổng công ty phê duyệt.



×