Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Sáng kiến nâng cao hiệu quả giảng dạy giáo dục địa lí địa phương của chương trình gdpt 2018 bằng phương pháp dạy học dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 65 trang )

SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
----------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY GIÁO DỤC ĐỊA LÍ
ĐỊA PHƢƠNG - CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
2018 BẰNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN

MƠN: ĐỊA LÍ

NĂM 2023


SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT
------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY GIÁO DỤC ĐỊA LÍ
ĐỊA PHƢƠNG - CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
2018 BẰNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN

MƠN: ĐỊA LÍ

Tác giả: Nguyễn Thị Mai Linh
Điện thoại: 0946916227


NĂM 2023


MỤC LỤC
Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

2

4. Giả thuyết khoa học

2

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

3


6. Phương pháp nghiên cứu

3

7. Luận điểm cần được bảo vệ

3

8. Đóng góp của đề tài

4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

5

Chƣơng 1. Cơ sở lí luận

5

1.1.

Khái niệm Phương pháp DHDA

5

1.2.

Đặc trưng phương pháp DHDA


5

1.3.

Xây dựng đề cương cho DADH

7

1.4. Giáo dục Địa phương trong chương trình mới 2018

8

Chƣơng 2. Cơ sở thực tiễn

10

2.1. Thực trạng về sử dụng phương pháp DHDA

10

2.2. Tổng quan về Địa lí Nghệ An

12

Chƣơng 3. Giải pháp vận dụng phƣơng pháp DA vào DH chủ
đề Khai thác và sử dụng TNTN ở Nghệ An

16

3.1. Yêu cầu khi sử dụng phương pháp DHDA


16

3.2. Dự án Khai thác và sử dụng TNTN Nghệ An

20

3.3. Kết quả đạt được

37

3.4. Hiệu quả đóng góp

38

3.5. Kết quả khảo sát và khả thi của đề tài

39

Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

44

1. Kết luận

44

2. Một số kiến nghị

45


PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Cụm từ

TT

Đƣợc viết tắt bằng

1

Dạy học dự án

DHDA

2

Tài nguyên thiên nhiên

TNTN

3

Giáo dục địa phương

GDĐP


4

Giáo viên

GV

5

Học sinh

HS

6

Trung học phổ thơng

THPT

7

Địa lí địa phương

ĐLĐP

8

Năng lực

NL



PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của cải cách giáo dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học
phổ thơng nói riêng. Mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học mới địi hỏi
việc cải tiến PPDH và sử dụng những PPDH mới. Điều 28.2 Luật Giáo dục đã ghi:
“ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh”.
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ
thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng
đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân
cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa đóng
góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và khả năng thích ứng với những đổi
thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp mới. Vậy nên, trong
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
ban hành Chương trình giáo dục phổ thông đã nêu rõ: “Nội dung giáo dục của địa
phương là những vấn đề cơ bản hoặc thời sự về văn hóa, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã
hội, môi trường, hướng nghiệp.....Nhằm trang bị cho học sinh những hiểu biết về
nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu và vận
dụng những điều đã học để góp phần giải quyết những vấn đề của quê hương…
Theo Chương trình GDPT 2018, giáo dục địa phương là nội dung bắt buộc.
Việc đưa nội dung giáo dục địa phương vào chương trình GDPT được kỳ vọng góp
phần giữ gìn bản sắc, giáo dục giá trị tốt đẹp của quê hương, đất nước cho thế hệ
trẻ. Tuy nhiên, nhiều địa phương đang gặp khó khăn khi triển khai chương trình
này, bởi có địa phương chưa biên soạn xong tài liệu mơn học, có địa phương thì

chưa thể in tài liệu bởi vướng ở khâu thẩm định, ở một số trường trong học kỳ 1
không thực hiện được chương trình giáo dục địa phương, và nhiều trường không
đưa vào kế hoạch dạy học... thật sự giáo viên rất lúng túng trong việc thực hiện
giáo dục địa phương, mang tính khơng đồng bộ... chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng chung của chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Thế nhưng, chương trình giáo dục phổ thơng 2018 “gộp” nhiều phân môn
là: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Âm nhạc, Giáo dục cơng dân … thành nội dung giáo
dục địa phương. Vì vậy, mỗi mơn học sẽ có cách nhìn nhận và nội dung khác nhau
khi giảng dạy giáo dục địa phương.
Xuất phát từ những lí do đó, bản thân là giáo viên giảng dạy mơn Địa lí là
một phần nội dung quan trọng trong giáo dục địa phương nên cũng muốn đóng góp
1


ý tưởng giảng dạy theo phương pháp mới nhưng lại mang lại hiệu quả cao và tính
thực tiễn mới phù hợp giáo dục phổ thông mới 2018, là chú trọng vào năng lực,
hứng thú, sở thích của học sinh để mang lại niềm vui trong học tập, nên tôi chọn
vấn đề “ Nâng cao hiệu quả giảng dạy Giáo dục địa lí địa phương của chương
trình GDPT 2018 bằng phương pháp dạy học Dự án” nhằm thiết kế một số giáo
án sử dụng phương pháp để giới thiệu với đồng nghiệp và đồng thời cũng là tư liệu
dạy học cho chương trình mới hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phương pháp dạy học dự án giảng dạy địa lí địa phương cho học
sinh lớp 10 để góp phần nâng cao chất lượng dạy học địa lí, đồng thời nâng cao kĩ
năng nhận thức, rèn luyện tính tự giác, trách nhiệm và lòng yêu quê hương đất
nước cho thế hệ trẻ hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Nghiên cứu về phương pháp dạy học dự án, góp phần đổi mới phương
pháp dạy học trong trường phổ thông

- Nghiên cứu về nội dung giảng dạy Giáo dục địa phương chương trình
GDPT 2018 để có hướng mới trong giảng dạy địa phương nói chung và qua bộ
mơn Địa lí nói riêng.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận, sử dụng phương pháp dạy học dự án vào giảng dạy
Giáo dục địa phương của chương trình GDPT 2018 với học sinh khối 10 năm học
2022 - 2023.
- Tiến hành điều tra thực trạng sử dụng phương pháp dự án và kiểm nghiệm
để kiểm chứng hiệu quả của việc sử dụng phương pháp này trong giảng dạy địa lí
địa phương chương trình GDPT 2018 tại trường phổ thông hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Đối với chủ đề "Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ở tỉnh Nghệ An”,
dạy học theo phương pháp dự án sẽ tạo cơ hội cho học sinh thực hiện nghiên cứu.
Học sinh được khám phá các ý tưởng theo sở thích và khả năng, phát triển tư duy
sáng tạo và niềm đam mê trong học tập, nghiên cứu, đồng thời sự hợp tác với các
bạn trong nhóm, tạo cơ hội để phát triển khả năng trình bày, giao tiếp. Như vậy
phương pháp dự án sẽ có hiệu quả cao hơn về chất lượng dạy học so với áp dụng
các phương pháp truyền thống, truyền thụ áp đặt một chiều.
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có thì
khả thi thì có thể trở thành phương pháp dạy học phổ biến và sử dụng hiệu quả
trong trường phổ thơng với chương trình dạy học mới hiện nay.

2


5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận các vấn đề liên quan đến đề tài
- Khảo sát và đánh giá thực trạng của phương pháp dạy học dự án trong
trường THPT Lê Viết Thuật

- Từ đó đề xuất các giải pháp để phương pháp được vận dụng hiệu quả và
rộng rãi trong các chủ đề khác của chương trình Giáo dục địa phương.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu chỉ sử dụng phương pháp dạy học dự án
vào chủ đề Sử dụng và Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở Nghệ An
- Về thời gian: Nghiên cứu tập trung vào đối tượng học sinh lớp 10, trong
năm học 2022 - 2023 ở các trường THPT Lê Viết Thuật.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát điều tra
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài
Không nên thay thế hay loại bỏ hồn tồn các ví dụ về các sự vật và hiện
tượng địa lí có trong SGK bằng các kiến thức ĐLĐP vì đây là những ví dụ rất điển
hình, đặc trưng và nổi tiếng trên thế giới, trong nước. Ở đây GV có thể bổ sung sự
cụ thể để làm sáng tỏ lí thuyết thì đây là cơ hội tốt để GV và HS sử dụng tốt những
kiến thức ĐLĐP vào bài học, nhưng cần phải lựa chọn ưu tiên cho những sự vật,
hiện tượng gần gũi, thân quyen nhất với HS .
Kiến thức ĐLĐP vận dụng vào bài học phải có tính hệ thống, tránh sự trùng
lặp; phải thích hợp với trình độ HS, không gây quá tải đối với nhân thức của các
em trong việc lĩnh hội nội dung chính của bài học. Những kiến thức đưa vào bài
học phải sắp xếp đúng chỗ, hợp lí, làm cho kiến thức mơn học thêm phong phú, sát
với thực tiễn và lơ gíc của bài học khơng bị phá vỡ, HS thì hứng thú học tập vì
ln được cung cấp những kiến thức mới.
Cùng một đơn vị kiến thức có thể lấy nhiều ví dụ để làm phong phú cũng
như rõ thêm kiến thức, song khơng vì thế chúng ta lấy q nhiều vì điều đó sẽ làm
lỗng kiến thức mà nên chọn những ví dụ điển hình, có tác dụng minh họa, giải
thích rõ nhất cho kiến thức bài học.


3


Các kiến thức ĐLĐP vận dụng vào bài học làm ví dụ minh họa hay liên hệ
bổ sung cho kiến thức bài học phải phản ánh đúng thực tế của địa phương, cập nhật
được tình hình mới nhất, giáo dục được tấm lòng yêu quê hương, đất nước trong
mỗi HS, làm sao để HS thấy được trách nhiệm công dân của minh trong sự nghiệp
xây dựng quê hương, đất nước giàu đẹp.
Kiến thức về ĐLĐP là những kiến thức rất gần gũi với các em, các em đã
được thấy, tiếp xúc hàng ngày...; hay những kiến thức này cũng khá phong phú ở
nhiều trang mạng, sách, báo... của tỉnh Nghệ An HS dễ dàng có thể cập nhật. Việc
đưa kiến thức ĐLĐP vào các bài học thì thời lượng dành cho nó khơng được nhiều,
điều này địi hỏi GV phải có nghệ thuật để dựa vào kiến thức bài học làm sao
trong một thời gian ngắn khơi gợi được vấn đề của ĐLĐP phải kích thích được trí
tị mị, mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề ĐLĐP đó khi đã kết thúc tiết học. Với
phương thức này GV vừa đỡ mất thời gian ở trên lớp mà kiến thức ĐLĐP vẫn đến
được đầy đủ thông qua việc phát huy được tính tích cực, chủ động của HS trong
việc tiếp nhận kiến thức.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Giảng dạy giáo dục địa phương là nội dung giáo dục bắt buộc hồn tồn
mới trong chương trình cải cách giáo dục 2018, vấn đề chưa có nội dung thống
nhất giữa các tỉnh trong cả nước, giữa các trường THPT với nhau cũng chưa có
cách làm phù hợp, đồng nhất, nên tơi mạnh dạn đưa ra vấn đề trên cơ sở khoa học
của chương trình.
- Giảng dạy về địa phương rất gần gũi và thân thiết với HS đặc biệt là HS
THPT các em đã có đủ nhận thức, năng lực, có cách nhìn và đánh giá khách quan
các vấn đề và từ đó có định hướng nghề nghiệp, định hướng tương lai phù hợp
hồn cảnh hiện tại của địa phương mình sinh sống.
- Phương pháp dự án cũng thể hiện được việc đổi mới phương pháp dạy học
hướng tới phát huy năng lực cho HS, phát huy tính tự giác, tự lực và kĩ năng sống

cho HS.
- Nghiên cứu cách thức vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào chủ
đề dạy học Giáo dục Địa phương, đây là những phương pháp dạy học mới, sẽ được
tiến hành trong quá trình dạy học ở các trường THPT, phương pháp này đòi hỏi
học sinh phải tự lực nghiên cứu kiến thức, rèn luyện kĩ năng, dưới sự hướng dẫn
của giáo viên, học sinh tự mình làm chủ kiến thức, vì vậy thực hiện dạy học theo
phương pháp này là góp phần nâng cao chất lượng dạy học, phát triển năng lực của
học sinh.
- Kết quả nghiên cứu đề tài trở thành tài liệu tham khảo cho các trường PT.

4


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1.
Cơ sở lí luận về phƣơng pháp dạy học dự án để giảng dạy Địa lí địa phƣơng
chƣơng trình GDPT 2018
1.1. Khái niệm phƣơng pháp Dạy học dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức giáo dục lấy học sinh làm trung
tâm. Dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của giáo viên, học sinh sẽ tự giải quyết nhiệm
vụ học tập từ lý thuyết đến thực hành. Cụ thể, các giáo viên sẽ làm nhiệm vụ định
hướng, khuyến khích các em tìm tòi và thực hành kiến thức được học dựa trên
những câu hỏi được lồng ghép các nội dung chuẩn. Từ đó, phương pháp giảng dạy
này hướng đến mục tiêu học sinh có thể tạo ra và giới thiệu các sản phẩm học tập
mới hơn, sáng tạo hơn. Nói cách khác, đó chính là việc sử dụng các hình thức dạy
học dự án khác nhau để nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo cách tốt nhất.
Có thể nói, dạy học theo dự án là một mơ hình học tập hiện đại mà học
sinh được làm trung tâm của buổi học. Các giáo viên sẽ hướng dẫn thực hiện nhằm
giúp phát triển kiến thức cùng các kỹ năng của các em thông qua các nhiệm vụ học
tập. Các học sinh được khuyến khích tìm tịi và thực hành kiến thức được học để

tạo ra các sản phẩm của chính mình. Đây là một chương trình học xây dựng dựa
trên những câu hỏi quan trọng và được lồng ghép các nội dung chuẩn.
1.2. Đặc trƣng của phƣơng pháp Dạy học dự án
1.2.1. Với người học
- Thúc đẩy phát triển toàn diện tư duy, nhận thức: Ưu điểm của phương pháp
dạy học theo dự án đầu tiên phải kể đến chính là khả năng thúc đẩy sự phát triển tư
duy và nhận thức của các em học sinh. Bởi lẽ đây là phương pháp học nhấn mạnh
vào việc tìm hiểu thơng qua thực hành. Từ đó giúp các em tích lũy nhiều kiến thức
được đúc kết từ thực tế hơn. Chưa hết, nản thân học sinh khi tham gia vào hoạt
động dạy học này cũng nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng phản biện, kinh nghiệm
thực tế… một cách rõ rệt.
- Nâng cao tinh thần chủ động: Một ưu điểm khác của các phương pháp dạy
học theo dự án đó chính là nâng cao tinh thần chủ động của học sinh. Với phương
pháp học này, học sinh là nhân tố quyết định, là chủ thể trung tâm của mọi vấn đề,
đồng thời cũng là người đưa ra hướng giải quyết cho vấn đề. Do đó, các em sẽ phải
chuẩn bị mọi thứ từ việc lên kế hoạch, xác định mục tiêu cho đến tiến hành thực
hiện để giải quyết dự án. Trong phương pháp dạy học dự án, giáo viên chỉ có
nhiệm vụ giám sát, hỗ trợ và đưa ra định hướng. Điều này làm tăng tinh thần chủ
động và trách nhiệm học sinh.

5


- Kích thích sự sáng tạo: Khác với cách học truyền thống, phương pháp dạy
học theo dự án cho phép học sinh tự mình tham gia chọn nội dung cũng như đề tài
phù hợp với khả năng của bản thân. Nhờ đó mà phương pháp này có thể kích thích
sự sáng tạo cũng như giúp các em hứng thú hơn với các hoạt động học tập.
- Rèn luyện tính kiên trì và bền bỉ cũng là một trong những ưu điểm của
phương pháp dạy học theo dự án. Trong quá trình thực hiện dự án, các học sinh
phải tự lực, tự ý thức, tham gia tích cực vào các giai đoạn học. Việc này giúp các

em rèn luyện và nâng cao tính kiên trì, bền bỉ và tính tự giác.
- Gia tăng sự chủ động và tính trách nhiệm: Các phương pháp dạy học theo
dự án giúp các em gia tăng tính chủ động, nâng cao thái độ hợp tác, lắng nghe, chia
sẻ. Đồng thời, phương pháp này cũng giúp các em học sinh có trách nhiệm trong
cơng việc hơn vì các em sẽ phải làm việc nhóm và thực hiện một phần cơng việc
trong đó.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những nhược điểm nhất định như:
- Tốn nhiều thời gian và công sức nếu như học sinh không đi đúng hướng
vấn đề
- Phương pháp dạy học theo dự án sẽ không phù hợp với những vấn đề trừu
tượng vì như vậy học sinh khó liên tưởng cũng như khó thực hiện được dự án.
- Dạy học theo dự án địi hỏi nhiều phương tiện cũng như cơng nghệ và tài
chính để phục vụ nó.
1.2.2. Với giáo viên
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trị trung
tâm, là chun gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong DHDA, GV là
chỉ là người hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise) chứ không phải là “cầm tay
chỉ việc” cho HS của mình. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học theo
cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của
cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò
cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gằn với nội dung cần học
(thiết kế các bài tập cho học sinh)…
Tóm lại, giáo viên khơng cịn giữ vai trị chủ đạo trong quá trình dạy học mà
trở thành người hướng dẫn, người giúp đỡ học sinh, tạo môi trường thuận lợi nhất
cho các em trên con đường thực hiện dự án.
1.2.3. Phân loại dự án
Phương pháp dạy học theo dự án có thể được phân loại theo nhiều phương
diện khác nhau. Dưới đây là một số cách để phân loại mô hình dạy học này:
- Phân loại theo thời lượng:
+ Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ.


6


+ Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (còn gọi là ngày dự án)
nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có
thể kéo dài trong nhiều tuần.
- Phân loại theo nhiệm vụ:
+ Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
+ Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng,
quá trình.
+ Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực
hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng
bày, biểu diễn, sáng tác.
- Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung giảng dạy:
+ Dự án mang tính thực hành: là dự án có trọng tâm là thực hành trên cơ sở
vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất.
+ Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội
dung như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện các
hoạt động thực hành, thực tế.
Ngồi các cách phân loại trên, cịn có thể phân loại theo chuyên môn
của giáo viên hoặc sự tham gia của người học (dự án cá nhân, dự án nhóm,…).
1.3. Xây dựng đề cƣơng cho một dự án dạy học
Bước 1: Đầu tiên là chuẩn bị, ở giai đoạn này thầy cơ cần:
+ Xây dựng ý tưởng: Tìm hiểu, tạo các vấn đề thực tiễn mà học sinh cần giải
quyết.
+ Lựa chọn chủ đề, tiểu chủ đề: Lựa chọn một trong những vấn đề đã phát
hiện để làm dự án.
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập: Trong việc xây dựng kế hoạch cần

xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương
pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm.
Bước 2: giai đoạn thực hiện dự án cần có:
+ Thu thập thông tin: Thu thập thông tin và xử lý thông tin thu được.
+ Thực hiện điều tra: Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề
được thử nghiệm qua thực tiễn.
Bước 3: để kết thúc dự án học sinh sẽ trình bày kết quả của mình và thầy cơ
sẽ là những người đánh giá theo tiêu chí đã đề ra.

7


1.4. Giáo dục địa phƣơng trong chƣơng trình GDPT 2018 mới
Nếu so sánh với các môn học khác của cả 3 cấp học phổ thơng khi triển khai
chương trình giáo dục phổ thơng 2018 thì mơn Nội dung giáo dục địa phương là
một trong những mơn có số tiết ít nhất/ năm học. Mỗi năm học, mơn học này chỉ
có 35 tiết học. Trong 35 tiết này, nhà trường bắt buộc phải trừ lại 3 tiết cho kiểm
tra định kỳ (2 bài giữa kỳ, 1 bài cuối kỳ). Còn lại 32 tiết, phải phân bổ thêm 4 bài
kiểm tra thường xuyên theo hướng dẫn của Thông tư 22/ 2021/ TT- BGDĐT
Đối với cấp trung học, nội dung giáo dục địa phương được biên soạn thành
bộ tài liệu giáo dục địa phương của một tỉnh có vị trí như sách giáo khoa với nội
dung về giáo dục địa phương thuộc 7 lĩnh vực: Văn hóa, lịch sử, địa lí, kinh tế, xã
hội, môi trường, hướng nghiệp. Tài liệu giáo dục địa phương được biên soạn theo
từng chủ đề hoặc theo nhóm chủ đề. Nội dung giáo dục địa phương được xây dựng
nhằm trang bị cho HS những hiểu biết cơ bản về văn hóa, lịch sử, địa lý, kinh tế,
xã hội, mơi trường, hướng nghiệp,… của tỉnh. Từ đó, bồi dưỡng cho HS tình yêu
quê hương, ý thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học để góp phần bảo tồn
những giá trị văn hóa của cộng đồng dân cư các dân tộc, xây dựng văn hóa, phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nội dung giáo dục địa phương góp phần hình thành các năng lực, phẩm chất

HS được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng: Năng lực tự chủ và tự
học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; các
phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Bên cạnh đó, phát triển cho HS năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực
thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; năng lực tìm hiểu
tự nhiên và xã hội; vận dụng kiến thức (tự nhiên, văn hóa, xã hội) vào thực tiễn,
ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường.
1.4.1. Đặc điểm của nội dung giáo dục địa phương
Nội dung giáo dục địa phương được xây dựng theo hướng phát triển năng
lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, thực tế của một tỉnh và các
phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học; nội dung giáo dục địa phương
được xây dựng trên cơ sở kết nối với các môn học và hoạt động giáo dục khác.
Được xây dựng trên cơ sở tích hợp các vấn đề cơ bản của tự nhiên, địa lí, lịch sử,
văn hố, nghệ thuật, an sinh xã hội, kinh tế - chính trị, bảo vệ mơi trường,... của
tỉnh; gắn lí thuyết với thực hành, gắn nội dung giáo dục với thực tiễn.
Lựa chọn chủ đề thiết thực đối với việc hình thành, phát triển phẩm chất,
năng lực của HS thông qua phương pháp tổ chức các hoạt động học tập, hoạt động
giáo dục trải nghiệm, dự án học tập tích cực; gắn với tình hình kinh tế, chính trị,
lao động, sản xuất, văn hố địa phương để đáp ứng mục tiêu xây dựng, phát triển
của tỉnh. Nội dung giáo dục địa phương chủ yếu tập trung cung cấp các kiến thức
cơ bản về văn học, lịch sử, địa lí, văn hố, nghệ thuật của tỉnh. Hiện nay, để đáp
8


ứng nhu cầu phát triển của tỉnh và cả nước, nội dung giáo dục địa phương bổ sung
các vấn đề về các ngành nghề và hoạt động lao động sản xuất của địa phương,
chiến lược phát triển kinh tế, văn hố, chính trị của tỉnh, xây dựng phẩm chất, năng
lực cần thiết cho HS đáp ứng các ngành nghề lao động thế mạnh của tỉnh Nghệ An.
Được thiết kế theo các mạch nội dung gắn liền với các lĩnh vực, chủ đề, được biên

soạn theo hướng mở, linh hoạt để có thể điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của các vùng khác nhau trong tỉnh; phù hợp với khả năng của giáo viên,
với các nhóm đối tượng HS khác nhau và thực tiễn dạy học ở nhà trường, song vẫn
bảo đảm mức độ yêu cầu chung của giáo dục phổ thông trong tỉnh và cả nước.
1.4.2. Quan điểm chỉ đạo của về xây dựng nội dung giáo dục địa phương
Nội dung giáo dục địa phương được xây dựng trên cơ sở quan điểm chỉ đạo
của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; gắn với
nhu cầu phát triển của đất nước và những tiến bộ của thời đại về khoa học - công
nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hóa, các giá trị truyền thống
của tỉnh và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định
hướng phát triển chung của tỉnh về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được
bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được
tham gia của HS.
Nội dung giáo dục địa phương là văn bản chính sách của một địa phương
thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất
và năng lực của HS; nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp
đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lý chất lượng giáo dục địa phương.
Bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung
giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực; hiện đại; hài hịa đức, trí, thể, mỹ;
chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời
sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; thơng qua
các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng
của mỗi HS, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và
phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.Thể hiện tính kế thừa và phát triển;
bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học; đáp ứng được yêu cầu phù hợp
tâm lý lứa tuổi, mang tính giáo dục cao; có sự cập nhật, chính xác, hiện đại, tính lơ
gích và tính sư phạm;
Nội dung giáo dục địa phương được xây dựng theo hướng mở, cụ thể
là: Bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc
đối với HS toàn tỉnh; Quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu

cần đạt về phẩm chất và năng lực của HS, nội dung giáo dục, phương pháp giáo
dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo
điều kiện cho giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện nội dung;
Đảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp
với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.

9


Chƣơng 2.
Cơ sở thực tiễn về phƣơng pháp dạy học dự án để giảng dạy Địa lí địa phƣơng
chƣơng trình GDPT 2018
2.1. Thực trạng sử dụng Phƣơng pháp DHDA hiện nay trong trƣờng phổ
thông
Để nắm được thực trạng hiện nay, tôi đã sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát:
- Phương pháp điều tra bằng Phiếu khảo sát dành cho GV và Phiếu khảo sát dành
cho HS: chọn đối tượng khảo sát theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên với hai đối
tượng khảo sát:
+ 20 GV đang giảng dạy tại trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh
+ 236 HS lớp 10 trường THPT Lê Viết Thuật
- Thu thập và xử lí kết quả: Phiếu được phát cho GV và HS. Kết quả được xử lí bằng
phương pháp thống kê toán học.
Kết quả khảo sát giáo viên
Bảng 1. Mức độ sử dụng các phương pháp trong dạy học
Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học
trong dạy môn GDĐP

Phương pháp dạy học

Khơng sử dụng

Số lượng
(SL)

Tỉ lệ (%)

SL

Thuyết trình

3

15%

Đàm thoại, trực
quan

2

10%

6

Phát hiện và giải
quyết vấn đề

2

10%

15


Dạy học hợp tác

4

20%

Dạy học khám phá,
DHDA

10

50%

Phương pháp khác

0

0

Thường xuyên

Ít khi

2

Tỉ lệ (%)

10%


SL

Tỉ lệ (%)

15

75%

12

60%

75%

3

15%

12

60%

4

20%

5

25%


5

25%

16

30%

80%

4

20%

Theo kết quả khảo sát, tôi nhận thấy:
- GV vẫn sử dụng nhiều các phương pháp giảng dạy truyền thống như: Thuyết
trình, Đàm thoại mức độ thường xuyên sử dụng chiếm tới 60% đến 75%.
- Một số phương pháp dạy học tích cực như: Dạy học Phát hiện và giải quyết vấn
10


đề, Dạy học hợp tác, Dạy học khám phá đã được GV triển khai nhưng ở mức độ
chưa thường xuyên, chỉ đạt 20% - 25%.
- DHDA ít được tổ chức thực hiện , mức khơng sử dụng và ít khi sử dụng chiếm
75% - 80%.
Vậy thực tế, nguyên nhân mà GV chủ yếu sử dụng các phương pháp truyền thống
là vì GV coi nhẹ vai trị các phương pháp dạy học mới là do đa số học sinh không hứng
thú với mơn học (37%); nhiều giáo viên chưa có kinh nghiệm và phương pháp
(54%), nội dung chưa gắn với thực tiễn (26%) và không gây hứng thú với học
sinh (25%).

Đặc biệt với bộ môn GD ĐP, đây là một môn phụ trong chương trình GDPT 2018,
lại là mơn học mà chia ra nhiều GV cùng giảng dạy như Sử, Văn, Sinh, GD KT và
PL...nên GV Địa lí cũng chỉ là một phần nhỏ trong đó mà thơi. Nên GV khơng cần đầu tư
nhiều trong việc chuẩn bị bài và sử dụng các phương pháp dạy học quá mất thời gian. Và
một lí do nữa cũng chính là tâm lí các em học sinh, môn học này chỉ cần Đạt, không có
điểm đánh giá nên HS thường nhác và ỉ lại...qua bảng thống kê 2 sẽ thấy rõ điều này.
Bảng 2 . Ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu quả dạy học
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến hiệu quả dạy
học mơn GDĐP
Một số yếu tố Khơng có khó
khăn gì
Tỉ lệ
(%)

SL
Thời lượng
chương trình
mơn học ít
Ý thức của HS
chưa tốt

Bình thường
SL

Tỉ lệ
(%)

Khó khăn
SL


Tỉ lệ (%)

SL

Tỉ lệ
(%)

39,7

12

20,7
5,2

23
0

0

1

36,2
32,8

4

24,1

9


16

27,6

14

Sĩ số lớp đơng

4

6,9

6

Cơ sở vật chất
thiếu thốn

5

8,6

8

48,3

12

Sự hợp tác của
HS chưa cao


7

12

6

44,8

11

Khó khăn khác

5

8,6

2

20,7

11

Khả năng nhận
thức của HS
cịn hạn chế

Rất khó khăn

24,1
44,8


6

10,3

3

4

6,9

1

1,7

15

25,9

7

12,1

7

12,1

5

8,6


20,7
18,9
18,9

6

10,3

11


2.2. Tổng quan về kiến thức địa lý tỉnh Nghệ An
2.2.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
Nằm trong hành lang kinh tế Đông - Tây (nối liền Myanmar - Thái Lan Lào - Việt Nam) theo Quốc lộ 7 đến cảng Cửa Lị; có 1 thành phố, 3 thị xã và 17
huyện. Trong đó, Thành phố Vinh là đơ thị loại 1.

Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu Bắc
- Nam và đường xuyên Á Đông – Tây, cách thủ đơ Hà Nội 300 km về phía Nam.
Theo đường 8 cách biên giới Việt – Lào khoảng 80 km và biên giới Lào – Thái
Lan gần 300 km. Nghệ An hội nhập đủ các tuyến đường giao thông: đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ, đường không và đường biển. Bên cạnh đường biên giới dài
419 km và 82 km bờ biển, tỉnh cịn có sân bay Vinh, cảng Cửa Lị, kết cấu hạ tầng
đang được nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới đã tạo cho Nghệ An có nhiều thuận
lợi trong giao lưu kinh tế – xã hội với cả nước, khu vực và quốc tế.
2.2.2. Điều kiện tự nhiên
- Đặc điểm địa hình
Nghệ An nằm ở phía Đơng Bắc của dãy Trường Sơn, có độ dốc thoải dần từ
Tây Bắc đến Đơng Nam. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.648.729 ha, trong đó
miền núi chiếm 3/4 diện tích, phần lớn đồi núi tập trung ở phía Tây của tỉnh. Dải

đồng bằng nhỏ hẹp chỉ có 17% chạy từ Nam đến Bắc giáp biển Đông và các dãy
núi bao bọc. Địa hình của tỉnh bị chia cắt bởi hệ thống sơng ngịi dày đặc và những

12


dãy núi xen kẽ, vì vậy gây khơng ít trở ngại cho sự phát triển giao thông và tiêu thụ
sản phẩm.
-

Khí hậu

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chuyển tiếp của khí hậu
miền Bắc và miền Nam. Số giờ nắng trong năm từ 1.500 – 1.700 giờ, bức xạ mặt
trời 74,6 Kalo/cm2, nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 230C, cao nhất là 430C
và thấp nhất là 20C, lượng mưa trung bình năm là 1.800 – 2.000 mm. Tuy nhiên,
hàng năm Nghệ An còn phải chịu ảnh hưởng của những đợt gió Tây Nam khơ
nóng và bão lụt lớn. Do địa hình phân bố phức tạp nên khí hậu ở đây cũng phân dị
theo tiểu vùng và mùa vụ.
2.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất
Đất nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh có khoảng 196.000 ha, chiếm gần 11,9% diện
tích tự nhiên; đất lâm nghiệp có trên 685.000 ha (41,8%); đất chuyên dùng 59.000
ha (3,6%); đất ở 15.000 ha (0,9%). Hiện quỹ đất chưa sử dụng cịn trên 600 nghìn
ha, chiếm 37% diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất trống, đồi núi trọc. Số
diện tích đất có khả năng đưa vào khai thác sử dụng trong sản xuất nông nghiệp,
trồng cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây ăn quả là 20 - 30 nghìn ha, lâm
nghiệp trồng rừng, khoanh ni, bảo vệ và tái sinh rừng trên 500 nghìn ha. Phần
lớn diện tích đất này tập trung ở các huyện miền núi vùng Tây Nam của tỉnh.
- Tài


nguyên rừng

Diện tích rừng của tỉnh là trên 685.000 ha, trong đó rừng phịng hộ là
320.000 ha, rừng đặc dụng chiếm gần 188.000 ha, rừng kinh tế trên 176.000 ha.
Nhìn chung rừng ở đây rất đa dạng, có tiềm năng khai thác và giá trị kinh tế cao.
- Tài

nguyên biển

Nghệ An có bờ biển dài 82 km, 6 cửa lạch, trong đó Cửa Lị và Cửa Hội có
nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho xây dựng cảng biển. Đặc biệt, biển Cửa Lò được
xác định là cảng biển quốc tế quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ, đồng thời cũng
là cửa ngõ giao thông vận tải biển giữa Việt Nam, Lào và vùng Đông Bắc Thái
Lan. Hải phận Nghệ An có 4.230 hải lý vuông, tổng trữ lượng cá biển trên 80.000
tấn, khả năng khai thác trên 35 – 37 nghìn tấn/năm.
Biển Nghệ An không chỉ nổi tiếng về các loại hải sản quý hiếm mà còn được
biết đến bởi những bãi tắm đẹp và hấp dẫn như bãi biển Cửa Lò, bãi Nghi Thiết,
bãi Diễn Thành, Cửa Hiền… trong đó nổi bật nhất là bãi tắm Cửa Lị có nước sạch
và sóng khơng lớn, độ sâu vừa và thoải là một trong những bãi tắm hấp dẫn của cả
nước. Đặc biệt, đảo Ngư cách bờ biển 4 km có diện tích trên 100 ha, mực nước
quanh đảo có độ sâu 8 – 12 m rất thuận lợi cho việc xây dựng một cảng nước sâu
trong tương lai, góp phần đẩy mạnh việc giao lưu hàng hoá giữa nước ta và các
nước khác trong khu vực.
13


2.2.4. Dân cư, lao động và văn hóa
Nghệ An có dân số hơn 3,037 triệu người, là địa phương đông dân thứ tư
trong cả nước (sau Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Thanh Hóa). Tỷ trọng: Dân số

sống ở thành thị 15,1%; dân số nữ 50,34%; Dân số phi nơng nghiệp 31,3%. Mật độ
dân số trung bình 184 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,13%. Tổng số lực
lượng lao động gần 1,9 triệu người, trong đó lực lượng lao động được đào tạo
chiếm 48%.
Nghệ An là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh - danh nhân văn hố thế
giới, là vùng đất nổi tiếng có truyền thống hiếu học, học giỏi, cần cù, sáng tạo; là
trung tâm giáo dục - đào tạo của khu vực Bắc miền Trung với 17 trường Đại học,
Cao đẳng đào tạo trên các lĩnh vực: kinh tế, kỹ thuật, đào tạo nghề, sư phạm, y tế,
văn hóa nghệ thuật... Đặc biệt, là hệ thống các trường trung cấp chuyên nghiệp và
đào tạo nghề lao động kỹ thuật trên địa bàn tỉnh đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguồn
nhân lực cho các nhà đầu tư.
- Di sản văn hóa
Hiện nay, tồn tỉnh có 872 di tích, trong đó có 112 di tích cơng nhận di tích
quốc gia; 13 di tích cấp tỉnh và rất nhiều giá trị văn hoá phi vật thể như văn học
thành văn và văn học dân gian, âm nhạc dân gian, múa dân gian, triết lý dân gian
phong tục tập quán…
Các di tích kiến trúc nghệ thuật Nghệ An rất độc đáo, có mặt khắp các miền
quê và tập trung nhiều ở huyện miền xuôi. Trong số 85 di tích kiến trúc nghệ thuật
cịn lại sau tổng kiểm kê năm 1996, có 19 di tích đã được xếp hạng quốc gia.
Những di tích nổi tiếng như đền Cờn, đền Quả, đền Bạch Mã, đình Hồnh Sơn,
đình Trung Cần, đình Sừng... đã thể hiện bàn tay tài hoa của những nghệ nhân xứ
Nghệ với lối kiến trúc cổ độc đáo của miền q khí hậu khắc nghiệt.
Ngồi ra, Nghệ An cịn 474 di tích lịch sử, trong đó 89 di tích đã được xếp
hạng quốc gia và được chia làm 3 loại: di tích lịch sử văn hố, di tích cách mạng và
di tích lưu niệm danh nhân.
Di tích lịch sử văn hố tiêu biểu có đền Cng, đền thờ Mai Thúc Loan, đền
Bạch Mã, đền thờ Nguyễn Xí, núi Lam Thành, núi Dũng Quyết - Phượng Hồng
Trung Đơ, thành cổ Vinh...
Di tích cách mạng tiêu biểu là hệ thống di tích Xơ Viết Nghệ Tích như: mộ
các chiến sỹ hy sinh trong ngày 12/9 ở Thái Lão - Hưng Ngun; đình Võ Liệt;

đình Quỳnh Đơi, làng Đỏ Hưng Dũng di tích Tràng Kè ở Yên Thành; di tích nhà
cụ Vi Văn Khang ở Môn Sơn, Con Cuông; Ngã ba Bến Thuỷ... Những di tích thời
kỳ chống Mỹ cứu nước tiêu biểu có Trng Bồn, cột mốc số 0 - đường mịn Hồ
Chí Minh...
- Nghệ thuật biểu diễn

14


Là một tỉnh có nhiều dân tộc cùng sinh sống, mỗi dân tộc đều mang một bản
sắc văn hóa, ngơn ngữ riêng giàu truyền thống. Nghệ An là xứ sở của nền văn hóa
dân gian đặc sắc với những điệu hò, hát phường vải, hát đò đưa… Du khách đến
với bất kỳ lễ hội nào của tỉnh Nghệ An đều có thể thưởng thức loại hình sinh hoạt
văn hóa đặc sắc này.
- Ẩm thực
Nghệ An cịn là nơi có nhiều món ăn ngon, đặc sản nổi tiếng: cháo lươn
Vinh, cơm Lam, nhút Thanh Chương, tương Nam Đàn, …
2.2.5. Kinh tế
Theo UBND tỉnh Nghệ An, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2017
đạt khoảng 8,25%, cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước (ước 6,7%).
GRDP bình quân đầu người năm 2017 ước đạt 32,26 triệu đồng; thu ngân sách đạt
hơn 12 nghìn tỷ đồng. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2017 ước đạt
75.813,77 tỷ đồng, tăng 8,25%.
Đến hết tháng 10.2017, tồn tỉnh có 162 xã đạt 19/19 tiêu chí; dự kiến trong
năm 2017 sẽ có thêm 22 xã đạt 19/19 tiêu chí nơng thơn mới, nâng tổng số xã đạt
chuẩn nơng thơn mới tồn tỉnh là 174 xã; số tiêu chí bình qn đạt 14,3 tiêu chí/xã;
có 3 đơn vị cấp huyện hồn thành xây dựng nông thôn mới.
Kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đạt 808 triệu USD, tăng 20,11% cùng kỳ;
ước cả năm đạt 976 triệu USD, tăng 14,55%. Kim ngạch nhập khẩu 10 tháng đạt
483,9 triệu USD, tăng 24,62% cùng kỳ; ước cả năm 2017, giá trị nhập khẩu hàng

hóa đạt 550 triệu USD, tăng 9,98% cùng kỳ năm 2016.
Tổng lượng khách lưu trú đạt 3,9 triệu lượt, tăng 21%, trong đó có 80.000
lượt khách quốc tế. Tổng thu du lịch cả năm 2017 đạt 5.890 tỷ đồng, tăng 27% so
với năm 2016.
Trong năm cấp mới (gồm chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp giấy chứng nhận
đầu tư) cho 152 dự án, với tổng số vốn đầu tư đăng ký 13.945,01 tỷ đồng, điều
chỉnh 14 lượt dự án với số vốn đầu tư điều chỉnh tăng 303,03 tỷ đồng.
Các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa xã hội tiếp tục gặt hái nhiều thành tựu,
an sinh xã hội bảo đảm. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện
chính trị quan trọng. Năm 2017, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 83,5%; tỷ lệ làng, bản,
khối phố văn hóa đạt 59%.
Trên đây là những khái quát chung về tỉnh Nghệ An, tuy nhiên trong giới
hạn của ĐLĐP chỉ nghiên cứu một số vấn đề mang tính chất cụ thể, bởi thời lượng
trong chương trình chỉ có 2 tiết (90 phút).

15


Chƣơng 3.
Giải pháp vận dụng phƣơng pháp Dạy học dự án vào giảng dạy chủ đề
Khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở Nghệ An
Yêu cầu sử dụng phương pháp DH dự án Giáo dục địa lí địa phương
chương trình 2018 qua mơn Địa lí THPT
3.1.1. Các chủ đề và nội dung dạy học Giáo dục địa phương chương trình 2018
3.1.

TT

CHỦ ĐỀ


NỘI DUNG CẦN ĐẠT CỦA THỜI
CHỦ ĐỀ DẠY HỌC
LƯỢNG

Chủ
1
đề 1: Tổ - Nêu được một số nét cơ bản 4 tiết
chức làng, bản trong cách tổ chức làng , bản ở ( tiết 1- 4 )
ở Nghệ An
Nghệ An qua các thời kì lịch
sử.

MƠN DẠY
Mơn Văn

- Giới thiệu được một làng bản
ở Nghệ An
- Trình bày được ý nghĩa của
cách tổ chức làng bản ở Nghệ
An
- Đề xuất được phương án bảo
tồn giá trị văn hóa trong cách
tổ chức làng bản ở Nghệ An
Chủ
2
đề 2:
Thành tựu âm
nhạc ở Nghệ
An


- Giới thiệu được thành tựu âm
4 tiết Môn Văn
nhạc ở Nghệ An, âm nhạc dân ( tiết 5-8)
gian, âm nhạc đương đại
- Trình bày được một số giá trị
âm nhạc Nghệ An và những
đóng góp của nhạc sỹ ở Nghệ
An với nền âm nhạc dân tộc.
- Bước đầu vận dụng được
những thành tựu âm nhạc của
Nghệ An phục vụ đời sống và
các sinh hoạt nghệ thuật tai địa
phương.

Chủ
3 đề 3: Nghệ
An trong lịch
sử chống ngoại
xâm của dân

- Nêu được một số cuộc khởi 4 tiết
Môn
nghĩa hoặc phong trào đấu (Tiết 10 - Sử
tranh tiêu biểu của nhân dân 13)
Nghệ An trong lịch sử chống

Lịch

16



tộc

ngoại xâm của dân tộc
- Giải thích được nguyên nhân
thất bại hoặc thắng lợi và nêu
được ý nghĩa lịch sử, bài học
kinh nghiệm từ thực tiễn đấu
tranh chống ngoại xâm của
nhân dân Nghệ An.
- Đánh giá được vai trò, vị trí
của Nghệ An trong lịch sử
chống ngoại xâm của dân tộc
và nhận thức được vị trí của
Nghệ An trong cơng cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc hiện
nay.

Chủ
4 đề 4: Giáo - Trình bày được một số nét về 4 tiết
Mơn
dục ở Nghệ An tình hình giáo dục ở Nghệ An ( tiết 14 - Sử
trong lịch sử
qua các giai đoạn lịch sử
17)
- Nêu được một số đặc điểm
nổi bật của giáo dục Nghệ An
trong tiến trình lịch sử

Lịch


- Đánh giá được những đóng
góp của giáo dục Nghệ An
trong nền giáo dục dân tộc
Chủ
5
đề 5: Sử
dụng hợp lí tài
nguyên thiên
nhiên ở Nghệ
An

- Nêu được hiện trạng khai 4 tiết
Môn Địa lí
thác và sử dụng tài nguyên ( tiết 19 thiên nhiên theo ngành kinh 22)
tế ở Nghệ An.
- Nêu được một số vấn đề đặt
ra trong khai thác và sử dụng
tài nguyên thiên nhiên ở địa
phương
- Đề xuất được một số giải
pháp khai thác và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên ở địa
phương.

Chủ
6
đề 6. Đa - Nêu được tính đa dạng sinh 4 tiết
Môn
dạng sinh học học ở Nghệ An

( tiết 23 - học
ở Nghệ An
- Trình bày được một số biểu 26)

Sinh

17


hiện và nguyên nhân gây suy
giảm đa dạng sinh học ở Nghệ
An
- Đề xuất được một số giải
pháp bảo vệ đa dạng sinh học ở
Nghệ An.
Chủ
7
đề 7.
Chính sách an
sinh xã hội ở
Nghệ An

- Biết được các gia đình chính 4 tiết
Môn
GD
sách tại địa phương nơi em ( tiết 28 - kinh tế và
sinh sống
pháp luật
30)
- Nêu được những chính sách

an sinh xã hội ở địa phương
- Tham gia và vận động mọi
người cùng chung tay thực hiện
chính sách an sinh xã hội nơi
em đang sinh sống.

Chủ
8
đề 8:
Thiên tai và
biến đổi khí
hậu ở Nghệ
An

- Nêu được một số thiên tai 4 tiết
theo vùng ở Nghệ An (miền (tiết 31-34)
núi, đồng bằng, ven biển).

Mơn Địa lí

- Mơ tả được một số biểu hiện
của biến đổi khí hậu ở Nghệ
An.
- Trình bày được nguyên
nhân, hậu quả của Biến đổi
khí hậu ở địa phương.
- Đề xuất được ý tưởng về giải
pháp góp phần thích ứng với
biến đổi khí hậu ở Nghệ An.


Đánh
9
giá giữa
kì và cuối kì

Tổng số tiết

- Tiết 9, 27: Kiểm tra giữa 4 tiết
kì ( Mơn Sinh, Văn)
- Tiết 18: Kiểm tra giữa kì
( Lịch Sử)
- Tiết 35: Kiểm tra cuối kì
mơn Địa lí( Cuối kì 2)

Giữa kì 2
tiết và 1 tiết
cuối kì.

35 tiết

18


3.1.2. Đánh giá nội dung trong các chủ đề dạy học Giáo dục địa phương qua mơn
Địa lí.
Bao gồm 2 chủ đề, 8 tiết:
Về chủ đề 5: Khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên (TNTN) ở
Nghệ An
Nghệ An có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. Vấn đề
khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên có vai trị quan trọng, nhằm đảm bảo sự

phát triển bền vững của tỉnh. Việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở Nghệ An đã
hợp lí chưa? Chúng ta nên làm gì để sử dụng hợp lí hơn tài ngun thiên nhiên
của quê hương?
Khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên là việc khai thác tài
nguyên trong khả năng phục hồi của tự nhiên và sử dụng chúng vừa đáp ứng nhu
cầu của xã hội hiện tại, vừa bảo đảm duy trì lâu dài nguồn tài nguyên cho các thế
hệ mai sau. Tài nguyên ở Nghệ An đã được khai thác và sử dụng đa dạng, phục
vụ nhu cầu cuộc sống ngày càng cao của người dân.
Tuy nhiên, trong quá trình khai thác và sử dụng vẫn cịn tình trạng lãng phí,
làm suy giảm và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Tình trạng khai thác tài nguyên
thiên nhiên thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành kinh tế như: việc chuyển
đổi đất nông nghiệp sang đất sử dụng cho mục đích cơng nghiệp, dịch vụ, nhất là
đất đai ở những khu vực chất lượng tốt đã ảnh hưởng đến tư liệu sản xuất của
ngành nông nghiệp; việc xây dựng các nhà máy thuỷ điện ồ ạt, khai thác khoáng
sản bất hợp pháp làm mất lớp phủ thực vật, phá vỡ cảnh quan, suy giảm đa dạng
sinh học,... đe doạ sự phát triển của ngành nông, lâm nghiệp, du lịch.
Một số tài nguyên đang được khai thác để xuất khẩu thô, tỉ lệ chế biến sâu
chưa cao, giá trị còn thấp.. Một số giải pháp đang được đề xuất nhằm sử dụng hợp lí
tài nguyên thiên nhiên ở Nghệ An như: đẩy mạnh công tác tuyên truyền sử dụng hợp lí
tài nguyên thiên nhiên; sử dụng tiết kiệm, tái sử dụng tài nguyên, khai thác đi đôi với
bảo vệ; xây dựng các mơ hình kinh tế có sự liên kết, phối hợp khai thác và sử dụng các
loại tài nguyên thiên nhiên; phát triển sản phẩm hàng hoá theo chuỗi khai thác – chế
biến – dịch vụ; thăm dò, đánh giá, lập quy hoạch khai thác và sử dụng tài nguyên với
tầm nhìn dài hạn; tăng cường khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng lao động,
trình độ dân trí; hồn thiện chính sách, pháp luật.
Chủ đề 8: Thiên tai và biến đổi khí hậu ở Nghệ An

Nghệ An có diện tích lớn nhất cả nước, trong đó phần lớn diện tích là đồi
núi. Nằm ở Bắc Trung Bộ, với địa hình đa dạng, phức tạp, Nghệ An chịu tác
động của nhiều thiên tai và biến đổi khí hậu. Vậy những thiên tai theo vùng

thường xảy ra ở Nghệ An là gì? Tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất của người dân Nghệ An như thế nào?

19


Các loại thiên tai thường xảy ra ở Nghệ An gồm có: bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất,
hạn hán, rét đậm, rét hại,… Trong đó, bão, lũ lụt hay hạn hán là các thiên tai thường
xảy ra ở nhiều vùng của Nghệ An. Bên cạnh đó cũng có một số loại thiên tai chỉ có ở
một khu vực hay một vùng nhất định. Biến đổi khí hậu ở tỉnh Nghệ An có các biểu
hiện sau: nhiệt độ tăng lên, sự thay đổi lượng mưa, thay đổi các yếu tố cực trị, gia tăng
các hiện tượng thời tiết cực đoan, gia tăng cường độ và mức độ nguy hiểm của các
thiên tai,...Tác động của tự nhiên và con người là ngun nhân gây ra biến đổi khí hậu,
trong đó hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người là nguyên nhân chủ yếu liên
quan trực tiếp đến phát thải khí nhà kính và sự nóng lên của Trái Đất.
Tác động của biến đổi khí hậu đến tự nhiên ở Nghệ An: Biến đổi khí hậu làm
thay đổi ranh giới các kiểu thảm thực vật của địa phương, giảm chỉ số tăng trưởng, gia
tăng nguy cơ cháy rừng,… thúc đẩy sự suy thoái đa dạng sinh học. Nước biển dâng dẫn
đến nguy cơ thu hẹp diện tích rừng ngập mặn.
Tác động của biến đổi khí hậu đến các ngành kinh tế: Nông nghiệp là ngành bị
tác động mạnh nhất của biến đổi khí hậu với các biểu hiện như năng suất, sản lượng
cây trồng bị suy giảm; chăn nuôi gặp nhiều khó khăn do gia cầm, gia súc phải sống
trong điều kiện kém thích nghi hơn và dịch bệnh nhiều hơn,...
Tác động của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ và đời sống con người: Các đợt
nắng nóng kéo dài dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với những người mắc bệnh tim
mạch, bệnh thần kinh,...; làm tăng khả năng bùng phát và lan truyền các bệnh dịch;...
Về lâu dài, biến đổi khí hậu cịn tác động đến xã hội như quá trình di dân ở các khu vực
thường xuyên xảy ra thiên tai, sạt lở đất, lũ quét.

3.2. Dự án Khai thác và sử dụng TNTN ở Nghệ An

- ''Dự án'' được hiểu theo nghĩa phổ thông là đề án, một dự thảo hay một kế
hoạch, trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt mục
đích đề ra.
- Hình thức: Là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có mục tiêu rõ ràng, gắn với thực tiễn, kết hợp lí
thuyết với thực hành. Người học được hướng dẫn để thực hiện các công việc như
tự lập kế hoạch, tự triển khai thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh, tự đánh giá
quá trình và kết quả thực hiện. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả
của dự án là những sản phẩm cụ thể, được trình bày rõ ràng, có thể giới thiệu được.
Quan điểm đổi mới dạy học hiện nay là tăng tính hành động, vận dụng kiến
thức giải quyết những vấn đề thực tiễn của nguời học, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học, dạy học theo dự án là một trong những hình thức
thực hiện được quan điểm này.
- Tiến trình: Dạy học theo dự án được thực hiện theo 5 bước như sau:
Bước 1: Xác định chủ đề, nhiệm vụ học tập và nghiên cứu gắn với yêu cầu
của môn học.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện:
20


Bước 3: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ dự án:
Bước 4: Giới thiệu sản phẩm trước tập thể lớp
Bước 5: Đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu xác định
Tình huống:
“ ạn phải làm gì để tài nguyên thiên nhiên Nghệ An phát triển bền vững?”
3.2.1. Bảng mô tả tiến trình hoạt động
Kế hoạch chung:
Nội dung
Cơng việc
Khởi động

-Thảo luận nội dung
chủ đề.

Hình thức
tổ chức
dạy học

Thời
lượng

Trên lớp

Thời điểm

Đầu tiết
45’

Thiết bị DH, Học
liệu
Máy tính, Tivi
- Tivi, máy tính,

Trên lớp

- Phiếu học tập

Ở nhà

- Tivi, máy tính,


- chia nhóm và giao
nhiệm vụ cho các nhóm.
- Các thành viên trong
nhóm tìm hiểu thu thập
tài liệu.

- Các nhóm thảo luận
Ở nhà
nội dung chủ đề được (dưới sự
phân công, thống nhất cố vấn của
đề cương
GV)

- Các tư liệu

- Các nhóm hồn thiện
nội dung, thống nhất
hình thức báo cáo và cử
đại diện báo cáo

Ở nhà

- Báo cáo kết quả

Học sinh báo cáo kết
quả Dự án hoc tập

Trên lớp

GV đánh giá, tổng kết.

HS trải nghiệm sáng tạo

Trên lớp

- dụng cụ thực
hành

45’

45’

Tiết ppct:
19,20

- Tivi, máy tính

Tiết ppct:
21,22

Bộ câu hỏi kiểm
tra, đánh giá.

GV định hướng
nội dung

Phiếu đánh giá
Tìm tòi mở rộng

Ở nhà


HS tự nghiên
cứu, gv tư vấn
cách nghiên cứu.
21


×