Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tại 3 xã của huyện tiền hải, thái bình năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NHÂM NGỌC HÀ

H
P

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI 3 XÃ
CỦA HUYỆN TIỀN HẢI, THÁI BÌNH NĂM 2015

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

H

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NHÂM NGỌC HÀ

H
P

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ


YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI 3 XÃ
CỦA HUYỆN TIỀN HẢI, THÁI BÌNH NĂM 2015

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

H

HƯỚNG DẤN KHOA HỌC: TS. LƯƠNG TUẤN KHANH
TS. BÙI THỊ TÚ QUYÊN

HÀ NỘI, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới trường Đại học Y tế công cộng, ngôi
trường đã giúp tôi xây dựng được một nền tảng vững chắc về Y tế công cộng, nâng
cao kiến thức và rèn luyện các kĩ năng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Hội Y tế Công cộng Việt Nam (VPHA) cùng các cán
bộ của Hội đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong quá trình làm việc, đồng thời đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi được tham gia nghiên cứu thuộc chương trình Nâng cao sức
khỏe cho Người cao tuổi và cho phép tôi sử dụng bộ số liệu của nghiên cứu cho đề

H
P


tài luận văn này.

Tôi xin dành lời cảm ơn tới các thành viên nhóm nghiên cứu, điều phối viên,
điều tra viên tại địa phương đã tham gia, phối hợp để nghiên cứu được triển khai
thành công.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sỹ Lương Tuấn

U

Khanh – trung tâm bệnh viện Bạch Mai và Tiến sỹ Bùi Thị Tú Quyên - giảng viên
bộ môn Dịch tễ học- Thống kê, trường Đại học Y tế cơng cộng đã đã tận tình hướng

H

dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tơi trong
q trình thực hiện luận văn.

Cuối cùng, tơi xin gửi lời tri ân tới gia đình, người thân, bạn bè của tôi đã là
nguồn động viên lớn giúp tơi hồn thành luận văn này.


ii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm .............................................................................................. 4
1.1.1. Người cao tuổi .................................................................................................. 4

1.1.2. Già hóa dân số ................................................................................................. 4
1.1.3. Chất lượng cuộc sống....................................................................................... 4
1.1.4. Các khía cạnh của chất lượng cuộc sống của người cao tuổi ở Việt Nam ...... 5
1.2. Đặc điểm người cao tuổi Việt Nam ................................................................. 7

H
P

1.2.1. Đặc điểm kinh tế và xã hội ............................................................................... 7
1.2.2. Vấn đề sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ và tiếp cận với các dịch vụ y tế ............. 9
1.2.3. Tiếp cận quyền lợi và quyền pháp lý dựa theo luật và chính sách Việt Nam 10
1.2.4. Vai trị của NCT trong gia đình, cộng đồng và xã hội ................................... 10
1.3. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người cao tuổi trên thế giới

U

và Việt Nam ............................................................................................................. 10
1.3.1. Công cụ đo lường ........................................................................................... 10
1.3.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của NCT trên thế giới và Việt Nam.......... 12

H

1.3.3. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi ............. 14
1.4. Mơ hình can thiệp nâng cao sức khỏe NCT qua sự tham gia chủ động tích
cực của hội viên YTCC cao tuổi trong chương trình can thiệp YTCC tại Tiền
Hải, Thái Bình ......................................................................................................... 20
1.5. Thơng tin chung về địa bàn nghiên cứu ....................................................... 21
KHUNG LÝ THUYẾT ........................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 23

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 23
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 23
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.............................................................. 23
2.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu .................................................... 24
2.5.1. Quy trình thu thập số liệu............................................................................... 25


iii

2.5.2. Nhiệm vụ của điều tra viên và giám sát viên ................................................. 26
2.6. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 28
2.7. Biến số nghiên cứu .......................................................................................... 29
2.8. Một số khái niệm, thang đo sử dụng trong nghiên cứu .............................. 37
2.8.1. Sự hài lòng với cuộc sống .............................................................................. 37
2.8.2. Thang đo ......................................................................................................... 37
2.8.3. Cách tính điểm và phân loại .......................................................................... 37
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................. 38
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và cách khắc phục sai số ........................... 38
2.10.1. Hạn chế của nghiên cứu .............................................................................. 38

H
P

2.10.2. Sai số và cách khắc phục ............................................................................. 39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 40
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu. ................................................ 40
3.2. Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi..................................................... 42
3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi ..... 48

U


CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 54
4.1. Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi ...................................................... 55
4.2. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi .......... 59

H

4.2.1. Giới tính ......................................................................................................... 59
4.2.2. Tuổi................................................................................................................. 59
4.2.3. Trình độ học vấn ............................................................................................ 60
4.2.4. Tình trạng hơn nhân ....................................................................................... 61
4.2.5. Nghề nghiệp trước đây ................................................................................... 61
4.2.6. Tình trạng mắc bệnh mạn tính ....................................................................... 62
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 64
KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 66
PHỤ LỤC 1. THÔNG TIN VỀ DÂN SỐ CỦA 3 XÃ NGHIÊN CỨU ............... 70
PHỤ LỤC 2. CÁC PHƯƠNG ÁN TÍNH TỐN CỠ MẪU CỦA NGHIÊN
CỨU.. ........................................................................................................................ 71
PHỤ LỤC 3: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN .......................................................... 72


iv

PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH ĐIỂM CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG........................................................................................................................ 87
PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ TẢ .................................. 92

H
P


H

U


v

DANH MỤC CÁC BẢNG KẾT QUẢ
Hình 1 - Khung lý thuyết nghiên cứu ....................................................................22
Bảng 3. 1: Thông tin chung của NCT tham gia nghiên cứu .....................................40
Bảng 3. 2: Phân bố tần suất gặp các vấn đề sức khỏe thể chất của người cao tuổi (n
= 335) ........................................................................................................................42
Bảng 3. 3: Phân bố tần suất gặp các vấn đề về sức khỏe tinh thần/mối quan hệ hỗ trợ
trong sinh hoạt của người cao tuổi (n=335) ..............................................................43
Bảng 3. 4: Phân bố tần suất gặp các vấn đề về kinh tế của người cao tuổi (n=335).44
Bảng 3. 5: Phân bố tần suất gặp các vấn đề về khả năng lao động của người cao tuổi

H
P

(n=335) ......................................................................................................................44
Bảng 3. 6: Đánh giá của NCT về các vấn đề liên quan đến môi trường sống (n=335)
...................................................................................................................................45
Bảng 3. 7: Đánh giá của NCT về các khía cạnh CLCS (n=335) ..............................45
Bảng 3. 8: Phân bố điểm trung bình CLCS của NCT theo các khía cạnh ................46

U

Bảng 3. 9: Điểm trung bình các khía cạnh CLCS trong nhóm nam và nữ ...............47

Bảng 3. 10: Xếp hạng chất lượng cuộc sống của người cao tuổi ..............................47
Bảng 3. 11: Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống của người cao tuổi với

H

giới tính, nhóm tuổi và trình độ học vấn ...................................................................49
Bảng 3. 12: Mối liên quan giữa trung bình CLCS của NCT với tình trạng hơn nhân
và người sống cùng ...................................................................................................50
Bảng 3. 13: Mối liên quan giữa điểm chất lượng cuộc sống với nghề nghiệp của
người cao tuổi ............................................................................................................51
Bảng 3. 14: Mối liên quan giữa trung bình CLCS của NCT và tình trạng sức khỏe 52
Bảng 3. 15: Mơ hình hồi qui tuyến tính đa biến thể hiện một số yếu tố liên quan tới
chất lượng cuộc sống của người cao tuổi ..................................................................53


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CLCS

Chất lượng cuộc sống

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

ĐTV

Điều tra viên


NCT

Người cao tuổi

NCV

Nghiên cứu viên

YTCC

Y tế Công cộng

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

THCS

Trung học cơ sở

THPH

Trung học phổ thơng

TĐHV

Trình độ học vấn

H


U

H
P


vii

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Già hóa dân số đang trở thành xu hướng đáng lo ngại trên tồn cầu, trong đó
có Việt Nam. Theo thống kê, dân số Việt Nam đã bước vào giai đoạn già hóa từ
năm 2011 với tỷ lệ người cao tuổi (NCT) chiếm >10% dân số. Già hóa dân số đã
gây ra những gánh nặng lên kinh tế và xã hội, bao gồm việc cung ứng các dịch vụ
chăm sóc và phúc lợi cho NCT.
Để có cơ sở cho xây dựng các hoạt động can thiệp phù hợp cũng như đánh
giá hiệu quả của chương trình can thiệp, Hội Y tế công cộng triển khai nghiên cứu
“Thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi
tại 3 xã của huyện Tiền Hải, Thái Bình năm 2015”.

H
P

Đây là một nghiên cứu cắt ngang có phân tích, đối tượng nghiên cứu là 335
NCT được lựa chọn ngẫu nhiên hệ thống tại 3 xã. Nghiên cứu tiến hành từ tháng
12/2014 đến tháng 5/2015. CLCS của NCT được đánh giá thông qua bộ công cụ đo
lường CLCS của NCT tại Việt Nam do nhóm nghiên cứu trường Đại học Y tế Công
cộng phát triển năm 2009. Điều tra viên đã phỏng vấn trực tiếp những NCT được

U


chọn. Các phiếu trả lời phỏng vấn được mã hóa, nhập liệu bằng phần mềm Epidata
3.1 và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, điểm trung bình CLCS của NCT tại 3 xã Tây

H

Giang và Đông Cơ của huyện Tiền Hải, Thái Bình là 236,9 ± 23,9 điểm. Điểm quy
đổi theo thang điểm 10 là 7,3 điểm, đạt mức khá. Trong tổng số 6 khía cạnh của
CLCS, điểm CLCS cao nhất tại khía cạnh tinh thần, quan hệ hỗ trợ trong sinh hoạt
(7,8/10 điểm) và thấp nhất tại khía cạnh thực hành tín ngưỡng tâm linh (6,4/10
điểm). Trong tổng số 335 NCT tham gia nghiên cứu, 77,9% NCT có điểm trung
bình CLCS được xếp hạng ở mức trung bình, 4,2% NCT có điểm CLCS ở mức thấp
và chỉ có 17,9% NCT có điểm CLCS ở mức tốt. Nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố
liên quan đến CLCS như tuổi, giới tính của người cao tuổi: tuổi càng cao điểm
CLCS của NCT càng giảm; nam giới có điểm CLCS cao hơn nữ giới. Ngồi ra,
chưa có đủ bằng chứng để khẳng định mối liên quan giữa điểm CLCS và các yếu tố:
tình trạng hơn nhân, người sống cùng, nghề nghiệp, trình độ học vấn.
Từ các kết quả nghiên cứu, chúng tơi đưa ra khuyến nghị: Chính quyền địa
phương cần có chính sách quan tâm đến các đối tượng đặc biệt như nhóm NCT trên


viii

80 tuổi; NCT là nữ giới. Điểm CLCS dưới khía cạnh sức khỏe thể chất và kinh tế
chưa cao nên đối với NCT và gia đình, cần chú trọng đến các yếu tố như các hoạt
động thể chất, dinh dưỡng; sự quan tâm, chia sẻ và hỗ trợ về kinh tế của con cái
dành cho NCT. Đối với chương trình nâng cao sức khỏe NCT của Hội YTCC Việt
Nam, tiếp tục triển khai các hoạt động can thiệp nâng cao sức khỏe NCT tại 3 xã,

tập trung vào vấn đề sức khỏe thể chất và tinh thần. Ngoài ra, trong thiết kế và triển
khai chương trình can thiệp, cần lưu ý đến các nhóm đối tượng có điểm CLCS thấp
và xu hướng “dễ tổn thương” như: nhóm NCT nữ giới; nhóm NCT trên 80 tuổi;
nhóm NCT khơng có vợ/chồng; nhóm NCT có trình độ học vấn thấp; nhóm NCT có
nghề nghiệp chính trước đây là nơng dân…

H
P

H

U


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Già hóa dân số đang trở thành vấn đề được toàn thế giới quan tâm. Theo Tổ
chức Y tế thế giới (WHO), dân số thế giới đang bị “già hóa” do mức độ sinh giảm
đáng kể trong khi tuổi thọ trung bình ngày càng tăng [9]. Theo ước tính, từ năm
2000 đến năm 2050, tỷ lệ người cao tuổi (NCT) trên 60 tuổi sẽ tăng gấp đôi từ 11%
lên 22%, tương ứng khoảng 605 triệu người lên tới 2 tỷ người [34]. Tại Việt Nam,
điều tra biến động dân số và Kế hoạch hố gia đình của Tổng cục thống kê thời
điểm 01/4/2013 cho thấy tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên của Việt Nam là 10,5% tổng
số dân. Như vậy, Việt Nam đã chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số. Theo
dự báo, tỷ lệ NCT ở nước ta sẽ tăng rất nhanh và có thể đạt 16,8% vào năm 2029
[12, 13].

H
P


Việc chuyển đổi cơ cấu dân số là một thách thức đối với tồn nhân loại,
trong đó có vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống (CLCS) của NCT. CLCS được xem là một chỉ số sức khỏe quan trọng, có tính
đa chiều, chủ quan cao và gắn với bối cảnh văn hóa, xã hội cụ thể [4]. Vì vậy, các
nghiên cứu về CLCS của NCT thường sử dụng các bộ công cụ, thang đánh giá đa

U

dạng, được xây dựng cho từng nhóm đối tượng cụ thể và chuẩn hóa phù hợp với
từng quốc gia.

Đánh giá được tầm quan trọng của việc nâng cao sức khỏe NCT cũng như

H

vai trò của NCT đối với cộng đồng, năm 2010, Hội Y tế Công cộng (YTCC) Việt
Nam đã xây dựng mơ hình giảm thiểu nguy cơ và cải thiện sức khoẻ NCT dựa vào
cộng đồng thông qua sự tham gia của Hội YTCC Huyện Tiền Hải, Thái Bình. Thái
Bình là một trong những tỉnh đầu tiên thành lập Hội YTCC tuyến tỉnh và một số chi
hội tuyến huyện. Với sự hỗ trợ tích cực của lãnh đạo địa phương, sự phối hợp chặt
chẽ của lãnh đạo chi Hội YTCC huyện và sự tham gia nhiệt tình của mạng lưới hội
viên rộng khắp trên địa bàn, huyện Tiền Hải đã được chọn là địa điểm triển khai thí
điểm mơ hình can thiệp trên. Mơ hình can thiệp dựa vào cộng đồng đã đào tạo kỹ
năng truyền thông và tư vấn cho các hội viên tình nguyện YTCC cao tuổi tại xã
Phương Công và thị trấn Tiền Hải. Họ đã đi đến các cụm hộ gia đình để giáo dục
sức khoẻ và giảm các nguy cơ sức khoẻ (tập trung vào giảm hút thuốc lá và giảm


2


uống rượu bia). Sau 5 năm triển khai, chương trình đã đạt được các kết quả nhất
định trong việc nâng cao sức khỏe NCT, góp phần cải thiện thực thi chính sách về
NCT ở tuyến cơ sở và tạo điều kiện cho NCT được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ [1, 2].
Năm 2015, Hội YTCC Việt Nam tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động của
chương trình tại một số xã của huyện Tiền Hải, trong đó có 3 xã: Nam Hà, Tây
Giang, Đơng Cơ. Để có cơ sở cho việc xây dựng các hoạt động can thiệp phù hợp
cũng như đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp, cần thiết phải đưa ra các kết
quả nghiên cứu ban đầu về thực trạng CLCS và chỉ ra các yếu tố liên quan đến
CLCS của NCT tại địa bàn nghiên cứu. Vì vậy, của Hội YTCC Việt Nam triển khai
nghiên cứu “Thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của

H
P

người cao tuổi tại 3 xã của huyện Tiền Hải, Thái Bình năm 2015”.

H

U


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu cụ thể
1. Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống của người cao tuổi tại 3 xã thuộc
huyện Tiền Hải, Thái Bình năm 2015
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao

tuổi tại 3 xã thuộc huyện Tiền Hải, Thái Bình năm 2015

H
P

H

U


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Người cao tuổi
Tại Việt Nam, theo quy định của Pháp lệnh về NCT do Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành ngày 28 tháng 4 năm 2000, Người cao tuổi (NCT) là cơng dân
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở lên [10]. Nghiên cứu này
sử dụng định nghĩa NCT của Pháp lệnh trên.
1.1.2. Già hóa dân số
Già hóa dân số là q trình tăng tỷ trọng người già trên 60 tuổi (đối với Việt
Nam) trong tổng số dân. Theo phân loại của Cowgill và Holmes (1970), dân số
được coi là “già hóa” khi tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên chiếm 10% dân số; tương

H
P

ứng cho “già”, “rất già” và “siêu già” là 20%, 30% và 35% [14].

Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra biến động dân số và Kế hoạch hoá gia

đình của Tổng cục thống kê thời điểm 01/4/2013 cho thấy tỷ trọng dân số từ 60 tuổi
trở lên của Việt Nam là 10,5% tổng số dân, tỷ trọng dân số từ 65 tuổi trở lên là
7,2%. Như vậy, Việt Nam đã chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số. Theo

U

dự báo, tỷ lệ NCT ở nước ta sẽ tăng rất nhanh và có thể đạt 16,8% vào năm 2029 [9,
12, 13].

Tốc độ già hóa ở Việt Nam theo dự đoán là 20 năm, nhanh hơn rất nhiều so

H

với các quốc gia khác như tại Nhật Bản và Trung Quốc là 26 năm, tại Anh là 45
năm, tại Hoa Kỳ là 69 năm, Thụy Điển là 85 năm và 115 năm tại Pháp [9]. Già hóa
dân số gây ra gánh nặng rất lớn về kinh tế, xã hội đối với mọi quốc gia. Già hóa dân
số nhanh chóng đối với các nước đang phát triển như Việt Nam được cho là “già
trước khi kịp giàu” đã khái quát chất lượng sống của NCT, một trong những nhóm
người yếu thế và dễ bị tổn thương nhất trong xã hội.
1.1.3. Chất lượng cuộc sống
Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa Chất lượng cuộc sống (CLCS) là “Sự hiểu
biết của cá nhân về vị trí xã hội của họ trong bối cảnh văn hóa và hệ thống giá trị
mà họ thuộc về; và trong mối quan hệ với các mục tiêu, kỳ vọng, chuẩn mực và mối
quan tâm của họ” [35].


5

CLCS là một thuật ngữ mang ý nghĩa tổng thể, bao gồm các khía cạnh của
hạnh phúc và hài lịng với tất cả mọi mặt của cuộc sống. Vì vậy, đo lường CLCS

phải chú ý tới những đặc trưng của CLCS về tính tồn diện, đa khía cạnh; mang tính
chủ quan cao và bị tác động bởi đặc thù kinh tế-văn hóa-xã hội cụ thể. Đối với
NCT, khi đề cập đến CLCS bên cạnh việc chú ý đến đặc trưng là sự lão hóa, với
tình trạng bệnh tật và sự phụ thuộc của tuổi già; cũng cần xem xét các khía cạnh
khác tác động lên cuộc sống của họ. Do đó, nghiên cứu CLCS của NCT cần có một
cái nhìn tổng quan trong đời sống của NCT nói chung [4].
1.1.4. Các khía cạnh của chất lượng cuộc sống của người cao tuổi ở Việt Nam
Nghiên cứu “Quan niệm về chất lượng cuộc sống của người cao tuổi ở Việt
Nam” của nhóm tác giả Lê Thị Hải Hà và cộng sự đã chỉ ra 6 khía cạnh quan trọng

H
P

của CLCS của NCT ở Việt Nam là: Sức khỏe thể chất, Tâm lý, Quan hệ xã hội, Môi
trường, Kinh tế và niềm tin [4].
 Khía cạnh Sức khỏe thể chất

Người cao tuổi thường gặp phải những vấn đề sức khỏe như cao huyết áp,
đau xương khớp, đau dạ dày, tiểu đường, mất ngủ…. Khả năng chấp nhận tình trạng

U

sức khỏe dẫn đến những cảm nhận về ảnh hưởng từ các vấn đề sức khỏe có sự khác
nhau.Vì vậy, mức độ tác động của những vấn đề sức khỏe đến NCT ảnh hưởng bởi
sự đánh giá chủ quan của chính họ và được đề cập rất chi tiết trong bộ WHOQOL-

H

100. Những vấn đề sức khỏe có mối liên quan chặt chẽ với các khía cạnh khác như
quan hệ xã hội, tình trạng kinh tế và khía cạnh tâm lý.

 Khía cạnh Xã hội

Các mối quan hệ xã hội được đề cập nhiều nhất. NCT nhấn mạnh nhiều đến
sự “hài hoà”, “vui vẻ” trong các quan hệ gia đình (chủ yếu là với con cháu), kế đến
là với họ hàng, hàng xóm láng giềng và cộng đồng xung quanh. Bộ công cụ của
WHO cũng đã đề cập đến các mối quan hệ trong gia đình, sự hỗ trợ từ gia đình cũng
như khả năng hỗ trợ đối với người khác nhưng NCT nước ta nhấn mạnh nhiều hơn
đến: Vai trò của NCT trong gia đình, nhất là sự chia sẻ, quan tâm chăm sóc của con
cái; sự hỗ trợ của NCT đối với các thành viên trong gia đình; Sự tham gia vào các
hoạt động của cộng đồng giúp họ có cảm giác có ích đối với gia đình và cộng đồng.


6

Tuy nhiên, nhu cầu được hỗ trợ của con cháu đôi khi cũng là những gánh
nặng. Ở nông thôn, do con cái đi làm ăn xa nên chăm sóc cháu thường xuyên cũng
làm cho NCT thấy mệt mỏi. Do đó, bộ công cụ đo lường CLCS NCT nước ta cũng
cần đo mức độ NCT hỗ trợ con cháu và sự hài lịng của họ về sự hỗ trợ đó.
 Khía cạnh Kinh tế
Khía cạnh kinh tế là vấn đề được NCT rất quan tâm khi phần lớn những
NCT ở nông thôn với đặc điểm phần lớn làm nông nghiệp, không có chế độ lương
hưu khi về già, một mặt phải cố gắng độc lập về kinh tế với con cái, một mặt có thể
vẫn phải chăm sóc cho bố mẹ già và con cái của họ. Kinh tế được NCT đề cập đa
dạng và chi tiết hơn bộ WHOQOL-100 nhiều như: thu nhập hàng tháng, sự phụ
thuộc hay hỗ trợ kinh tế của con cái, sự hỗ trợ kinh tế cho con cái và người thân, sự

H
P

đảm bảo về kinh tế để có tiền mua những thức ăn mình thích, đủ tiền mua sắm

những vật dụng trong gia đình, có tiền để khám chữa bệnh cũng như có tiền để tham
gia vào các hoạt động tại cộng đồng như đám cưới, đám ma hay lễ hội, chùa
chiền....
 Khía cạnh Mơi trường

U

NCT Việt Nam cũng đề cập đến những vấn đề thuộc về môi trường ảnh
hưởng đến cuộc sống của họ như trong bộ WHOQOL-100 như môi trường tự nhiên,
môi trường nhà ở, tiếp cận các dịch vụ (đặc biệt là dịch vụ chăm sóc sức khỏe).

H

Khía cạnh mơi trường có mối liên hệ chặt chẽ với khía cạnh kinh tế, khía cạnh tâm
lý và khía cạnh quan hệ xã hội.
 Khía cạnh Tâm lý

Bên cạnh việc đề cập đến vấn đề sức khỏe thể chất, NCT cũng nhấn mạnh
đến tầm quan trọng của sức khỏe tinh thần. Thông tin định tính cho thấy, NCT cũng
đề cập đến những yếu tố chung của khía cạnh tâm lý được đo lường trong bộ công
cụ của WHO như “cảm giác buồn chán trong cuộc sống”, “sự hài lòng về các mối
quan hệ với con cái, họ hàng và cộng đồng”. Ngoài ra, NCT còn nhấn mạnh nhiều
đến sự trưởng thành của con cháu; sự tôn trọng, lắng nghe của cộng đồng; nhu cầu
chia sẻ và trò chuyện với những người xung quanh và yên tâm về hậu sự (như ma
chay tang lễ, về con cái…).


7

 Khía cạnh Niềm tin

Trong bộ WHOQOL -100, các yếu tố về niềm tin đề cập đến ý nghĩa của
niềm tin cá nhân, ý nghĩa của cuộc sống và vai trị của niềm tin để vượt qua những
khó khăn trong cuộc sống. Thơng tin định tính cho thấy NCT cũng đề cập đến ý
nghĩa của việc tham gia vào các hoạt động tơn giáo, tâm linh. Ngồi ra, niềm tin về
thế hệ trẻ và sự ổn định của thể chế kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội cũng được
NCT đề cập đến như một yếu tố giúp họ an tâm với cuộc sống hiện tại.
Các khía cạnh cấu thành CLCS NCT có mối liên hệ chặt chẽ khơng thể tách
rời, khi tác động vào một khía cạnh nào đó thì đồng thời sẽ tác động đến các khía
cạnh khác, cũng như đến CLCS nói chung. Vì vậy, khơng thể đánh giá CLCS NCT
bằng việc đo lường hay phân tích riêng lẻ từng khía cạnh.

H
P

1.2. Đặc điểm người cao tuổi Việt Nam

Điều tra quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam năm 2011 là cuộc điều tra cấp
quốc gia đầu tiên tại Việt Nam. Kết quả cuôc điều tra đã cung cấp đầy đủ các thông
tin kinh tế, xã hội, tình hình sức khỏe, xu hướng bệnh tật, đời sống vật chất, tinh
thần, nhu cầu chăm sóc và được chăm sóc cũng như việc tiếp cận với các chế độ an

U

sinh xã hội và dịch vụ y tế của người cao tuổi Việt Nam. Các kết quả chính của điều
tra như sau [3] :

1.2.1. Đặc điểm kinh tế và xã hội

H


NCT Việt Nam có các đặc điểm kinh tế và xã hội quan trọng như sau:



Văn hóa: Khoảng 51% NCT có thể đọc và viết dễ dàng. So với kết quả từ

các điều tra đại diện quốc gia khác như Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009
(PHS 2009), Điều tra mức sống dân cư/hộ gia đình Việt Nam (V(H)LSS) từ năm
1993 đến 2010 thì kết quả này cao hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm quần
thể đặc trưng vẫn lớn: phụ nữ cao tuổi, NCT ở nơng thơn và NCT dân tộc thiểu số
có tỷ lệ biết đọc và biết viết thấp hơn nhiều hơn so với nam giới cao tuổi, NCT ở
thành thị và NCT dân tộc Kinh.



Đời sống gia đình: Phần lớn NCT đã kết hơn (khoảng 59%) hoặc gố

vợ/chồng (khoảng 36%), trong khi tỷ lệ NCT có các tình trạng hơn nhân khác (ly dị,
ly thân và độc thân) không đáng kể. Tỷ số giữa số phụ nữ cao tuổi với nam giới cao


8

tuổi ngày càng tăng khi tuổi tăng lên thể hiện rõ dấu hiệu của “nữ hoá” dân số cao
tuổi ở Việt Nam. Hiện tượng này còn thể hiện ở sự khác biệt rất lớn giữa tỷ lệ góa
chồng của phụ nữ cao tuổi (gần 51%) với tỷ lệ goá vợ của nam giới cao tuổi (14%),
cũng như tỷ lệ sống cô đơn phụ nữ cao tuổi (9%) với tỷ lệ sống cô đơn của nam giới
cao tuổi (chỉ 2%).




Sắp xếp cuộc sống gia đình: Cùng với những số liệu từ PHS 2009 và

V(H)LSS từ 1993 đến 2010, VNAS 2011 cho thấy sắp xếp cuộc sống gia đình của
NCT thay đổi nhanh chóng, trong đó tỷ lệ NCT sống với con đã giảm nhanh và hộ
gia đình chỉ có vợ chồng cùng là NCT tăng lên đáng kể. Tỷ lệ hộ gia đình “khuyết
thế hệ” (chỉ có ơng bà sống với cháu, chắt) dù chưa cao nhưng tăng lên rõ rệt.
Khoảng 10% NCT bị người trong gia đình đối xử kém (như nói nặng lời, đe doạ, từ

H
P

chối nói chuyện…).



Việc làm: Gần 40% NCT vẫn đang làm việc, trong đó tỷ lệ đang làm việc

của những người ở độ tuổi 60-69 là gần 60%. Phần lớn các công việc là tự làm cá
nhân hoặc cho gia đình nhưng khơng được trả cơng. Có sự khác biệt rõ rệt về tuổi,
giới và khu vực: tỷ lệ NCT làm việc giảm rất nhanh khi tuổi tăng lên; nam giới cao

U

tuổi có tỷ lệ làm việc cao hơn phụ nữ cao tuổi; NCT ở nơng thơn có tỷ lệ làm việc
cao hơn NCT ở thành thị. Trong số những NCT khơng làm việc thì nguyên nhân
quan trọng nhất đối với họ là vấn đề về sức khoẻ.




H

Nguồn thu nhập: Khoảng 29% NCT cho rằng nguồn thu nhập chính cho

cuộc sống hàng ngày của họ có được từ làm việc. Tương tự, 16% cho rằng từ lương
hưu; 9% cho rằng từ trợ cấp xã hội; 32% cho rằng từ con cái; và 14% cho rằng từ
các nguồn khác như tiết kiệm, hỗ trợ của vợ/chồng, bố/mẹ, anh chị em, bạn bè,
hàng xóm…



Tài chính: Nhận định chung về tình hình tài chính, khoảng 60% NCT cho

rằng thu nhập hiện nay không đủ cho nhu cầu của cuộc sống và chưa đến 2% cho
rằng họ dư dả. NCT ở nơng thơn và NCT ở thành thị có cảm nhận khác biệt về tình
hình tài chính, trong đó tỷ lệ NCT ở nơng thơn thấy khó khăn cao hơn tỷ lệ NCT
thành thị.


9



Tình trạng nghèo: Khoảng 17% NCT đang sống trong các hộ gia đình nghèo.

Giữa các nhóm đặc trưng thì có sự khác biệt rõ rệt: người cao tuổi hơn, phụ nữ cao
tuổi, NCT dân tộc ít người và NCT ở nơng thơn có tỷ lệ sống trong hộ nghèo cao
hơn người ít tuổi hơn, nam giới cao tuổi, NCT dân tộc Kinh và NCT ở thành thị.
1.2.2. Vấn đề sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ và tiếp cận với các dịch vụ y tế



Bệnh thường gặp: Tỷ lệ NCT tự đánh giá không bị bệnh tật rất thấp (chỉ

khoảng 5%). Các bệnh phổ biến được thể hiện qua triệu chứng và được chẩn đốn
là những bệnh khơng lây nhiễm như cao huyết áp, tim mạch, xương khớp…


Khả năng vận động và thực hiện các hoạt động cá nhân hàng ngày: thay đổi

và khác biệt theo tuổi và giới tính: tuổi càng cao thì mức độ khó khăn càng lớn; phụ
nữ gặp nhiều khó khăn hơn nam giới. Sự khác biệt theo tuổi và giới tính cũng được

H
P

thể hiện qua khả năng nhìn, nghe và trí nhớ.


Sức khoẻ tình dục: giảm mạnh theo độ tuổi, nhưng ngay ở cả những độ tuổi

cao thì NCT vẫn sinh hoạt tình dục. Kết quả này phản bác quan điểm cho rằng NCT
không đủ sức khoẻ và khơng có nhu cầu tình dục.


Tiếp cận Bảo hiểm Y tế (BHYT): Tỷ lệ NCT có BHYT đạt 73,9% − cao hơn

U

số liệu từ cuộc điều tra đại diện quốc gia gần đây nhất là VHLSS 2010 (là 67,5%).
Khoảng 24,6% người từ 80 tuổi trở lên chưa được hưởng BHYT miễn phí. Trong số

những người chưa có thẻ BHYT, gần 60% nói rằng họ khơng có đủ tiền để mua thẻ.


H

Tiếp cận dịch vụ y tế: Tỷ lệ NCT sử dụng dịch vụ CSSK của bệnh viện tuyến

huyện chiếm tỷ lệ cao nhất (27,9%). Trong số những NCT sử dụng các dịch vụ y tế
thì có khoảng 75% hài lòng với các dịch vụ này. Một điểm đáng chú ý là chỉ có
8,8% NCT sử dụng TYT xã, nhưng có tới 90% người sử dụng hài lịng với dịch vụ
CSSK của TYT xã.


Sức khỏe tinh thần: Khoảng 54% NCT có cuộc sống thoải mái về mặt tinh

thần, thể chất. Trong số những người có trạng thái khơng thoải mái thì phụ nữ cao
tuổi thường chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới cao tuổi, đặc biệt khi thể hiện về sự cô
đơn và thất vọng về cuộc sống. Vợ/chồng và con cái là những người mà NCT hay
chia sẻ niềm vui, nỗi buồn. Tuy vậy, gần 32% NCT không thể chia sẻ với ai khi
buồn chán.


10

1.2.3. Tiếp cận quyền lợi và quyền pháp lý dựa theo luật và chính sách Việt Nam


Tỷ lệ NCT hiểu biết các chính sách, quyền lợi theo quy định cịn chưa cao.

Chỉ có chính sách mừng thọ, chúc thọ và trợ cấp cho NCT được biết nhiều hơn cả

(tương ứng 58% và 56% số người được hỏi), trong khi các quyền quan trọng khác
như ưu đãi vay vốn, giảm giá vé khi sử dụng phương tiện cơng cộng… thì chưa
được biết nhiều. Khoảng 23% NCT chưa bao giờ nghe thấy các thông tin về quyền
của NCT.


Về việc tuyên tuyền các chính sách, quyền lợi cho NCT: 45% NCT biết từ

các tổ chứ quần chúng ở địa phương; 29% từ các phương tiện truyền thông; 21% từ
lãnh đạo địa phương; 18% từ hàng xóm).
1.2.4. Vai trị của NCT trong gia đình, cộng đồng và xã hội


H
P

NCT vẫn đóng góp tích cực cho các cơng việc trong gia đình, đặc biệt cơng

việc chăm sóc cho vợ/chồng hoặc trơng cháu, chắt nhỏ; sửa chữa nhà cửa; tham gia
hoạt động kinh tế của gia đình. Ví dụ, 39,5% NCT vẫn đóng vai trị là người chăm
sóc chủ yếu cho vợ/chồng cũng là NCT; 21,7% vẫn chăm sóc bố/mẹ và khoảng
10% vẫn thường xuyên chăm sóc cháu, chắt.


U

Khoảng 71% NCT là thành viên của Hội NCT; 28% là thành viên của Hội

Phụ nữ; 19% là thành viên Hội Nông dân; gần 13% là thành viên của Hội Cựu chiến
binh... Hơn 80% các thành viên của các tổ chức này tích cực tham gia mọi hoạt

động trong năm.

H

1.3. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người cao tuổi trên thế giới
và Việt Nam

1.3.1. Công cụ đo lường

Trong thập kỉ 90, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tiến hành thử nghiệm bộ
công cụ đánh giá CLCS mang tính chuẩn chung cho quốc tế, có tên gọi là
WHOQOL_100. Bộ cơng cụ bao gồm 100 câu hỏi dựa trên 6 khía cạnh chính và 24
khía cạnh bên lề. Trong bộ công cụ này, khái niệm CLCS được hiểu rất rộng, bao
gồm nhiều khía cạnh của cuộc sống con người như sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh
thần, kinh tế, quan hệ xã hội, tơn giáo/tín ngưỡng và môi trường [28]. Bộ công cụ
đánh giá chất lượng cuộc sống này đánh giá tất cả các khía cạnh của mỗi cá nhân


11

bao gồm cả mặt tích cực và tiêu cực dựa trên các bối cảnh về văn hóa, xã hội và môi
trường; đây được xem là bộ công cụ đo lường CLCS tồn diện, chi tiết nhất [6].
Bên cạnh đó, hiện nay rất nhiều bộ công cụ đánh giá CLCS như: Đo lường
CLCS Châu Âu (EuroQOL), Chỉ số sức khỏe MsMaster; The Short Form-36 Health
Survey (SF-36; McDowel & Newell, 1996), The Health Status Questionaire-12
(Bowling & Windsor, 1997)…Các bộ công cụ hầu hết đều có thể sử dụng với NCT,
đề cập đến 3 khía cạnh cơ bản của CLCS là: sức khỏe thể chất, tâm lý và xã hội.
Mỗi bộ công cụ có những ưu nhược điểm khác nhau như: Về nội dung, một
số bộ công cụ tập trung quá nhiều vào bệnh tật, có bộ cơng cụ lại thu hẹp phạm vi
của khái niệm CLCS, hoặc có quá nhiều chỉ báo cho một cuộc nghiên cứu mà đối

tượng là NCT với những đặc trưng đặc biệt như hạn chế về khả năng nghe, nhìn, trí

H
P

nhớ…Bộ cơng cụ WHOQOL-100 tỏ ra tồn diện nhất khi đề cập đến cả 6 khía cạnh
sức khỏe thể chất, tâm lý, kinh tế, xã hội, tâm linh và môi trường. Về số lượng các
câu hỏi trong các bộ công cụ dao động từ 9 đến 136 câu hỏi. Trong đó, bộ cơng cụ
WHOQOL-100 bao gồm 100 câu hỏi được đánh giá là chi tiết nhưng tương đối dài
nếu áp dụng cho đối tượng NCT. Bộ công cụ WHOQOL-Brief được rút ngắn từ

U

WHOQOL-100 với 26 câu hỏi, tỏ ra có tính ứng dụng linh hoạt ở các nền văn hóa
khác nhau, được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia. Tuy nhiên các nhà nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng bộ cơng cụ có số lượng câu hỏi lớn lại đảm bảo tính giá trị và độ

H

tin cậy. Thang đo sử dụng trong các bộ công cụ đo lường CLCS rất phong phú với
số lượng dao động từ 2 đến 14 mức độ. Khá nhiều bộ công cụ sử dụng thang đo
Likert 5 cấp độ hoặc cũng có thể sử dụng nhiều thang đo trong một bộ công cụ[6].
Các nghiên cứu cho thấy, NCT và những người có trình độ học vấn thấp
thường trả lời thiếu thơng tin khi có nhiều loại thang đo và qui cách trình bày khác
nhau trong cùng một bộ công cụ [6]. Điều này cho thấy việc sử dụng thống nhất
một thang đo trong bộ công cụ đo lường CLCS NCT là cần thiết, đặc biệt đối với
NCT ở nông thôn Việt Nam có một tỉ lệ đáng kể là những người có trình độ học vấn
thấp. Đánh giá được nhu cầu đó, năm 2009, nhóm nghiên cứu của trường Đại học Y
tế Công cộng đã phát triển bộ công cụ đo lường CLCS dành riêng cho NCT Việt
Nam. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành rà sốt các bộ cơng cụ đánh giá CLCS trên thế



12

giới và cho kết quả, bộ công cụ WHOQOL-100 được xem là bộ cơng cụ đo lường
CLCS tồn diện và chi tiết nhất, ngoài ra được chỉ rõ trong hướng dẫn sử dụng là có
thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau trong đó có NCT. WHOQOL-100 đã được
nhiều nghiên cứu trên thế giới ở các nước phát triển và đang phát triển (chủ yếu ở
châu Á) tham khảo để xây dựng một bộ cơng cụ đo lường tồn diện CLCS của NCT
[6]. Vì vậy, bộ cơng cụ đánh giá CLCS của NCT tại Việt Nam đã được phát triển
dựa trên bộ công cụ WHOQOL_100 và kết quả nghiên cứu định tính. Bộ cơng cụ đã
được đánh giá tính giá trị và độ tin cậy dựa trên các phương pháp thống kê hiện đại
và chưa được sử dụng nhiều tại Việt Nam. Bộ câu hỏi cuối cùng gồm 65 tiểu
mục/câu hỏi (trong đó có 36 câu nguyên bàn từ bộ WHOQOL-100, 29 câu được xây
dựng dựa trên kết quả nghiên cứu định tính) đảm bảo chất lượng và có thể sử dụng

H
P

cho các nghiên cứu liên quan tới CLCS của NCT tại Việt Nam [6]. Đây cũng là bộ
công cụ được sử dụng trong nghiên cứu của chúng tôi.

1.3.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của NCT trên thế giới và Việt Nam
Trên Thế giới, đã có nhiều nghiên cứu được triển khai nhằm mô tả thực trạng
CLCS của NCT. Tại tỉnh Liêu Ninh, Trung Quốc năm 2012, Sun S và cộng sự đã

U

tiến hành nghiên cứu cắt ngang trên 3714 đối tượng NCT. Nghiên cứu sử dụng bộ
công cụ đánh giá CLCS liên quan đến sức khỏe SF 36. Kết quả cho thấy, điểm

trung bình sức khỏe thể chất của NCT là 53,7 điểm; điểm trung bình sức khỏe tâm

H

thần là 58,9 điểm. Kết quả này được đánh giá là thấp [30]. Cũng tại Trung Quốc,
nghiên cứu của Ning Liu (2012) trên 424 đối tượng NCT sống một mình, sử dụng
bộ công cụ SF36 cho kết quả: điểm trung bình CLCS cao nhất tại khía cạnh sức
khỏe thể chất với 82,6 điểm; sức khỏe tâm thần là 41,8 điểm; thấp nhất tại khía cạnh
vai trị của cảm xúc với 25,7 điểm [25].
Cũng sử dụng bộ công cụ SF36, nghiên cứu tại Sao Paolo, Brazil trên 1958
đối tượng là NCT trên 60 tuổi cho kết quả điểm trung bình khía cạnh sức khỏe thể
chất là 81,2 điểm; điểm trung bình sức khỏe tâm thần là 69,9 điểm (Lima, 2002)
[22]. Tuy nhiên, nghiên cứu khác cũng tại Sao Paolo (Gina, 2006) lại cho kết quả
điểm CLCS của NCT thấp hơn nhiều khi điểm trung bình khía cạnh sức khỏe thể


13

chất chỉ là 45,1 điểm và điểm trung bình khía cạnh sức khỏe tâm thần là 54,3 điểm
[18].
Với các thang đo CLCS khác, các nghiên cứu cho các kết quả nghiên cứu
khác nhau như: Nghiên cứu CLCS của NCT tại nông thôn Tamilnadu được đánh giá
bằng bộ câu hỏi WHOQOL-BREF cho kết quả điểm cao nhất là lĩnh vực quan hệ xã
hội với 56,6 ±19,56 điểm và thấp nhất là điểm thể chất với trung bình là 45 ±11,84
điểm [29] . Hay nghiên cứu của Mauro (2012) tại Italy sử dụng bộ cơng cụ SF 12
cho điểm trung bình CLCS của NCT >64 tuổi là 35,7 điểm [23].
Tại Việt Nam, nhóm tác giả Nguyễn Thanh Hương và cộng sự sau khi
nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đo lường CLCS NCT đã áp dụng bộ công cụ để đo
lường CLCS của NCT tại Hải Dương năm 2009. Nghiên cứu thực hiện trên 390


H
P

NCT cho kết quả: Điểm trung bình CLCS của NCT là 233 ± 29,0 [7]. Sau đó, bộ
cơng cụ cũng được áp dụng trong một số nghiên cứu tại các địa phương khác. Các
nghiên cứu bên cạnh việc đưa ra điểm trung bình CLCS của NCT đều quy về thang
điểm 10 và phân loại theo 3 mức: thấp, trung bình, cao. Nghiên cứu của Kiều Thị
Xoan (2010) trên đối tượng là NCT xã Yên Sở, Hoài Đức, Hà Nội cho thấy CLCS

U

của NCT đạt 224,8 điểm, tương đương với 6,9/10 điểm, đạt mức trung bình khá.
Trong đó, điểm trung bình ở khía cạnh tinh thần/mối quan hệ/hỗ trợ trong sinh hoạt
cao nhất (7,4 điểm), điểm thấp nhất về kinh tế (5,8 điểm) [15]. Nghiên cứu của

H

Vương Thị Trang (2013) về CLCS của NCT xã Dạ Trạch, Khoái Châu, Hưng Yên
cho kết quả điểm trung vị CLCS của NCT là 240 điểm, tương ứng với 7,38/10, đạt
mức khá [14]. Hay nghiên cứu của Hà Diệu Linh (2013) trên đối tượng NCT
phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội cho thấy CLCS của NCT đạt 226,3 điểm,
tương ứng với 6,9/10 điểm, đạt trung bình khá. Trong đó, điểm trung bình khía cạnh
tinh thần/quan hệ/hỗ trợ trong sinh hoạt là cao nhất (7,6 điểm) và điểm sức khỏe thể
chất thấp nhất (6,5 điểm) [8].
Nhìn chung, điểm CLCS của NCT nước ta được đánh giá ở mức trung bình
khá đến khá, với điểm trung bình của các khía cạnh dao động khác nhau.
Tại huyện Tiền Hải, năm 2012, Hội YTCC Việt Nam đã thực hiện nghiên
cứu nhằm mô tả CLCS của NCT thị trấn Tiền Hải và xã Phương Công. Nghiên cứu



14

cắt ngang thực hiện trên 306 đối tượng, sử dụng bộ công cụ đo lường CLCS SF36.
Kết quả cho thấy, điểm trung bình CLCS của nhóm NCT từ 60-74 tuổi là 64,9 ± 2,2
điểm và trong nhóm NCT trên 75 tuổi là 61,4 ± 7,1 điểm [1].
1.3.3. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi
Tuổi: Tuổi càng cao chất lượng cuộc sống càng giảm
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa tuổi và CLCS của NCT.
Nghiên cứu quốc gia về già hóa dân số ở tại Ireland được tiến hành trên 8504 đối
tượng >50 tuổi, được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 từ năm 2009 đến năm 2011,
giai đoạn 2 từ năm 2012-2013. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ CASP-19, gồm 19
tiểu mục/câu hỏi về CLCS trên các khía cạnh sức khỏe, sự hỗ trợ xã hội và điều

H
P

kiện kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy CLCS cao nhất trong nhóm 65-67 tuổi và
giảm mạnh trong nhóm >80 tuổi. Kết quả sau 2 giai đoạn đều chỉ ra CLCS nói
chung giảm ở các nhóm tuổi, đặc biệt đối với nhóm đối tượng >75 tuổi [17]. Nghiên
cứu tại Thổ Nhĩ Kỳ (2013) sử dụng bộ công cụ đo lường CLCS WHOQOL – OLD
Turkish) đã chỉ ra tuổi là một yếu tố ảnh hưởng tới CLCS của NCT. Cụ thể, nhóm

U

tuổi >75 tuổi, mặc dù có điểm trung bình về sự tham gia xã hội và mối quan hệ xã
hội thấp hơn nhưng điểm trung bình về khả năng cảm nhận của họ lại cao hơn so
với nhóm 60-65 tuổi và 66 -74 tuổi [24]. Nghiên cứu so sánh CLCS của cộng đồng

H


thành thị và nông thôn tại Italy năm 2012 cho kết quả điểm trung bình CLCS theo
bộ cơng cụ SF12 ở nhóm tuổi 45-64 là 38,1 điểm, trong khi điểm trung bình CLCS
ở nhóm >64 tuổi giảm chỉ cịn 35,7 điểm, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê [23].
Hay nghiên cứu về CLCS của NCT tại Estonia (2010) cũng kết luận nhóm tuổi trẻ
hơn có điểm CLCS cao hơn (p<0,001) [33].
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu cũng chỉ ra có mối liên quan giữa CLCS và
yếu tố tuổi. Nghiên cứu của Hoàng Văn Minh và nghiên cứu của Nguyễn Thanh
Hương cùng đưa ra nhận định chung: mối tương quan giữa điểm CLCS và tuổi là
mối tương quan nghịch, có nghĩa là nhóm tuổi càng cao thì điểm CLCS càng thấp
và sự khác biệt giữa điểm CLCS của các nhóm tuổi là có ý nghĩa thống kê [21, 6].
Nghiên cứu của Vương Trang, 2013 cho kết quả: Nhóm từ 70 - 79 tuổi có tỷ lệ


15

điểm CLCS dưới 241 điểm cao nhất (60,2%), tiếp đó là nhóm từ 80 tuổi trở lên
(53,3%) và thấp nhất ở nhóm từ 60 - 69 tuổi (38,7%) [14]. Hay nghiên cứu của Hà
Diệu Linh, 2013 lại cho kết quả: điểm trung bình CLCS của nhóm NCT 60-69 tuổi
lại cao nhất với 231,3 điểm, tiếp đến là nhóm 70-79 tuổi (224,1 điểm) và thấp nhất
ở nhóm >80 tuổi (220,9 điểm). Mối liên quan giữa nhóm tuổi và CLCS trong 2
nghiên cứu này đều có ý nghĩa thống kê với p<0,05 [8].
Giới tính: Nam giới có chất lượng cuộc sống tốt hơn nữ giới
Mối liên quan giữa giới tính và CLCS của NCT đã được đề cập đến trong
nhiều nghiên cứu. Nghiên cứu của Mauro, 2012 tại Italy cho thấy, trong nhóm đối
tượng >64 tuổi, điểm trung bình CLCS theo thang đo SF12 của nam giới cao hơn
nữ giới (35,7 và 34,4 điểm), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001 [23].

H
P


Nghiên cứu của Abhay, 2010 tại Ấn Độ sử dụng bộ công cụ WHOQOL- BREF
cũng cho kết quả điểm CLCS của nam giới là 71,8 điểm, cao hơn nữ giới là 68,3
điểm có ý nghĩa thống kê [16]. Một nghiên cứu thử nghiệm thực hiện trên 350 NCT
tại Czech nhằm xác định có phải CLCS của NCT nữ giới thấp hơn nam giới hay
không cho kết quả: sự hài lòng về mọi mặt CLCS của nam giới luôn cao hơn nữ

U

giới như mối quan hệ cá nhân, sự hỗ trợ gia đình, kinh tế và ngược lại, nữ giới lại có
điểm cao hơn nam giới tại các câu hỏi về sự cơ đơn, khó khăn về kinh tế hay sự lo
lắng về tương lai.

H

Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hương, 2009 cũng cho kết quả
tương đồng với các nghiên cứu trên thế giới khi cho thấy CLCS của nam giới cao
tuổi là 239 điểm, cao hơn nữ giới cao tuổi là 229 tuổi [7]. Nghiên cứu của Hoàng
Văn Minh tại Việt Nam và Indonesia cũng chỉ ra rằng NCT nữ giới có tình trạng
sức khỏe kém hơn và CLCS thấp hơn nam giới (63,7 điểm ở nam và 59,5 điểm ở
nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê) [21]. Nghiên cứu của Vương Trang, 2013
cũng chỉ ra rằng nhóm NCT nữ có nguy cơ bị điểm CLCS dưới 241 điểm cao gấp 1,
9 lần so với nhóm NCT nam, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05) [14].
Nghiên cứu của Kiều Thị Xoan (2012) cũng cho kết quả tương tự, điểm trung bình
CLCS của NCT nam cao hơn NCT nữ là 9,2 điểm, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p<0,05 [15].


×