Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Xác định các yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường tuýp 2 và các yếu tố bảo vệ của người bệnh tới khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa đống đa, hà nội năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 137 trang )

I

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TRẦN ÁNH PHƯỢNG

H
P

XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BỆNH ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TUÝP 2 VÀ CÁC YẾU TỐ BẢO VỆ CỦA NGƯỜI
BỆNH TỚI KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN

U

ĐA KHOA ĐỐNG ĐA , HÀ NỘI NĂM 2012

H

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số chuyên ngành: 60.72.03.01

Hà Nội - 2012


II
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG



TRẦN ÁNH PHƯỢNG

H
P

XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BỆNH ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TUÝP 2 VÀ CÁC YẾU TỐ BẢO VỆ CỦA NGƯỜI
BỆNH TỚI KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA ĐỐNG ĐA , HÀ NỘI NĂM 2012

U

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

H

Mã số chuyên ngành: 60.72.03.01

Hướng dẫn khoa học

TS. LÃ NGỌC QUANG

Hà Nội, 2012


III

LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo trường Đại học Y
tế Công cộng đã giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường. Đặc
biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sỹ Lã Ngọc Quang người đã
tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong q trình làm luận văn của mình.

H
P

Nhân tiện tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ y tế Khoa khám bệnh và
các phòng ban của Bệnh viện Đa khoa Đống Đa đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thu thập số liệu tại bệnh viện. Đồng thời tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia
đình, bạn bè đã sát cánh, cổ vũ động viên tôi trong suốt 2 năm qua.

H

U


IV
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG ················································································ iii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU·················································································x
ĐẶT VẤN ĐỀ ································································································ 1
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU················································································· 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU································································ 4
1.1. Bệnh đái tháo đường ···················································································· 4
1.2 Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ·····································································11

H

P

1.3. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường tuýp 2·············································16
1.4. Vai trò của chè, cà phê trong phòng ngừa bệnh đái tháo đường tuýp 2·······················22
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU··················································· 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu··················································································27
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ···································································28

U

2.3. Thiết kế nghiên cứu ····················································································28
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ·····································································28
2.5. Phương pháp thu thập số liệu·········································································31

H

2.6. Phương pháp kiểm sốt sai lệch thơng tin··························································32
2.7. Xử lý và phân tích số liệu ·············································································33
2.8. Các biến số nghiên cứu ················································································34
2.9. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu································································42
2.10. Hạn chế nghiên cứu···················································································42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU····························································· 44
3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu……………………………………………...44
3.2. Đặc điểm tiền sử bệnh ĐTĐ tuýp 2 trong nhóm bệnh. ··········································60
3.3. Phân tích đơn biến mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với bệnh ĐTĐ tuýp 2 trên
các ĐTNC ·····································································································61


V


CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ················································································ 76
4.1. Phương pháp nghiên cứu··············································································76
4.2. Xác định vai trò của một số yếu tố nguy cơ và bệnh Đái tháo đường tuýp 2. ···············78
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN················································································ 90
CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ ········································································· 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

H
P

H

U


VI

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1. 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường của Tổ chức Y tế thế giới ··············· 10
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường theo Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế (IDF)
năm 2005 ······································································································11
Bảng 2.1: Định nghĩa các biến số trong nghiên cứu ··················································· 34
Bảng 3. 1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu················································ 45
Bảng 3. 2: Đặc điểm liên quan đến thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia và sử dụng các loại
nước uống hàng ngày của các ĐTNC ····································································48
Bảng 3. 3: Chế độ ăn và cách chế biến thức ăn của nhóm ĐTNC ·································· 49

H
P


Bảng 3. 4: Đặc điểm liên quan lối sống trong 1 tuần bình thường của các ĐTNC·············· 51
Bảng 3. 5: Mơ tả trung bình số bữa ăn trong ngày của các ĐTNC ································· 52
Bảng 3. 6: Mô tả đặc điểm phân bổ, tổ chức các bữa ăn của các ĐTNC ·························· 53
Bảng 3. 7: Mô tả lượng thực phẩm tiêu thụ trung bình/tuần của các ĐTNC ····················· 54
Bảng 3. 8: Mô tả tiền sử các bệnh lý liên quan của các ĐTNC······································ 56

U

Bảng 3. 9: Một số chỉ số lâm sàng của nhóm ĐTNC·················································· 58
Bảng 3.10: Tiền sử bệnh Đái tháo đường trong nhóm bệnh ········································· 60
Bảng 3. 11: Mối liên quan giữa tuổi và giới với nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ tuýp 2 ················ 61
Bảng 3. 12: Mối liên quan giữa chỉ số nhân trắc và nguy cơ mắc ĐTĐ tuýp 2··················· 61

H

Bảng 3. 13: Mối liên quan giữa chỉ số vòng eo và bệnh THA, RLMM và tiền sử bệnh lý
Tim/mạch······································································································63
Bảng 3. 14: Mối liên quan giữa hành vi hút thuốc lá và nguy cơ mắc ĐTĐ tuýp 2 ở hai nhóm
ĐTNC ·········································································································· 64
Bảng 3. 15: Mối liên quan giữa thói quen ăn/uống hàng ngày và nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ2 ở 2
nhóm ĐTNC. ·································································································65
Bảng 3. 16: Mối liên quan giữa thói quen ăn ngồi gia đình với nguy cơ mắc ĐTĐ2 trên các
nhóm ĐTNC. ·································································································66
Bảng 3. 17: Mối liên quan giữa số lượng phân bổ các bữa ăn trong ngày với nguy cơ mắc bệnh
ĐTĐ2 trên các ĐTNC ······················································································· 67
Bảng 3. 18: So sánh trung bình mức tiêu thụ các loại thực phẩm giữa 2 nhóm ĐTNC ········· 67


VII

Bảng 3.19: Mối liên quan giữa thói quen hoạt động thể lực hàng ngày với nguy cơ mắc bệnh
ĐTĐ2 trên các ĐTNC.·······················································································68
Bảng 3. 20: Mối liên quan giữa tiền sử bệnh và bệnh ĐTĐ2 trên các ĐTNC ····················· 69
Bảng 3. 21: So sánh sự khác biệt giữa giá trị trung bình các chỉ số sinh hố trên các nhóm
ĐTNC ··········································································································70
Bảng 3. 22: Mơ hình hồi qui dự đốn mối liên quan giữa một số yếu tố hành vi, lối sống và
nguy cơ mắc ĐTĐ tp 2···················································································72
Bảng 3. 23: Mơ hình hồi qui logic dự đoán mối liên quan giữa tiền sử bệnh tật, yếu tố nhân
trắc và bệnh ĐTĐ tuýp 2····················································································74

H
P

H

U


VIII
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Mô tả đặc điểm giới tính của nhóm ĐTNC················································ 44
Biểu đồ 2: Đặc điểm phân bố tuổi trên hai nhóm ĐTNC ············································· 44
Biểu đồ 3: Mơ tả đặc điểm nghề nghiệp trong nhóm ĐTNC········································· 45
Biểu đồ 4: Mơ tả đặc điểm trình độ học vấn của nhóm ĐTNC······································ 46
Biểu đồ 5: Chỉ số vịng eo, chỉ số WHR của nhóm đối tượng nghiên cứu ························ 46
Biều đồ 6: Chỉ số BMI hiện tại của nhóm đối tượng nghiên cứu ··································· 47
Biểu đồ 7: Tính chất cơng việc của 2 nhóm ĐTNC ··················································· 55

H

P

Biểu đồ 8: Thời gian ngồi một chỗ trên ngày của 2 nhóm ĐTNC ·································· 55

H

U


IX

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHYTCC: Đại học Y tế công cộng
ĐTNC: Đối tượng nghiên cứu
ĐTĐ: Đái tháo đường.
HATTr: Huyết áp tâm trương
HATT: Huyết áp tâm thu
KTC: Khoảng tin cậy
MM: Mao mạch
N: Cỡ mẫu nghiên cứu

H
P

NPDNG: Nghiệm pháp dung nạp glucose
NXB: Nhà xuất bản
OR: Tỷ suất chênh (Odd ratio)
RLĐHLĐ: Rối loạn đường huyết lúc đói
RLNDG: Rối loạn dung nạp glucose


U

SD: Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
TM: Tĩnh mạch
TTYT: Trung tâm y tế
TS: Tần suất

H

WHO: Tổ chức Y tế thế giới
YNTK: Ý nghĩa thống kê

VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp)
PPAR


X

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Đái tháo đường (ĐTĐ) tuýp 2 là một trong những bệnh khơng truyền nhiễm có
tốc độ tăng nhanh nhất trong những thập kỷ qua. Để có thể đưa ra những chiến lược
phù hợp và hiệu quả phòng chống đái tháo đường tuýp 2, việc xác định các yếu tố nguy
cơ gây bệnh, cũng như các yếu tố bảo vệ của đái tháo đường tuýp 2 là cần thiết. Với
mục tiêu xác định các yếu tố nguy cơ, cũng như các yếu tố bảo vệ này trên quần thể
người dân sống tại Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: ‘‘Xác định các yếu tố
nguy cơ gây bệnh đái tháo đường tuýp 2 và các yếu tố bảo vệ của người bệnh đang

H
P


điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Đống Đa, Hà Nội, năm 2012’’. Nghiên cứu
được tiến hành trong thời gian từ tháng 12/2011 đến tháng 03/2012 tại khoa điều trị
ngoại trú – Bệnh viện Đa khoa Đống Đa. Với thiết kế nghiên cứu bệnh – chứng trên
103 bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc đái tháo đường tuýp 2 trong vòng 1 năm, đang
điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Đống Đa – Quận Đống Đa – Hà Nội được chọn

U

ngẫu nhiên và 210 bệnh nhân được chọn vào nhóm đối chứng là những người đang
điều trị các bệnh khác, hiện tại không mắc đái tháo đường tuýp 2 được chọn theo
phương pháp ghép cặp theo địa điểm và thời gian tới khám. Các đối tượng tham gia

H

vào nghiên cứu được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn, đo chỉ số nhân trắc,
thông tin về chỉ số đường huyết, huyết áp, cholesterol, triglycerid được ghi lại từ hồ sơ
bệnh án.

Kết quả thu được cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (YNTK) giữa các
yếu tố nguy cơ và khả năng mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 tăng lên tương ứng: tiền
sử gia đình có người thân mắc tiểu đường (OR = 16,13), chỉ số BMI lớn hơn 23 (OR =
1,794), vòng eo lớn (OR = 2,59), thời gian ngồi nhiều (trên 6h/ngày) (OR = 7,66), ít
hoạt động thể lực (OR = 3,35), chế độ ăn trung bình trên 100gr thịt đỏ/ngày (OR =
5,73), tiêu thụ rau quả ít hơn 350gr/ngày (OR = 6,65), thói quen ăn đồ ngọt (OR =
8,98), thịt lẫn mỡ, hay thói quen ăn thức ăn nhanh, thức ăn chế biến sẵn làm tăng khả
năng mắc đái tháo đường tuýp 2.


XI


Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ bệnh nhân THA, tỷ lệ phân bố giới tính
trong cả 2 nhóm tương đương nhau. Rối loạn mỡ máu (RLMM) là yếu tố hậu quả đi
kèm với bệnh đái tháo đường tuýp 2 cao hơn ở nhóm bệnh 1,7 lần.
Nghiên cứu trên 2 nhóm đối tượng cho thấy ở những người có thói quen sử dụng
chè mạn, chè xanh, cà phê từ 3 cốc (450ml) trở lên một ngày có tác dụng bảo vệ, làm
giảm 62,2% nguy cơ mắc đái tháo đường so với người khơng có thói quen này, mối
liên quan này có ý nghĩa thống kê.
Từ kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị cơ bản được đưa ra là:
1.

Cần thiết phải có chế độ dinh dưỡng với việc duy trì thói quen ăn uống hợp lý

H
P

như: tiêu thụ ít hơn 100 gram thịt đỏ, giảm lượng thực phẩm tinh bột, tăng cường
khẩu phần rau xanh và hoa quả hàng ngày.
2.

Tăng cường hoạt động thể lực trên 30 phút mỗi ngày và giảm thời gian ngồi tĩnh
tại trên ngày xuống dưới 6 giờ.

3.

Duy trì thói quen sử dụng chè/cà phê trên 3 cốc mỗi ngày giúp đẩy lùi nguy cơ

U

mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2.

4.

Ngoài ra, việc cần có những nghiên cứu thuần tập trên quần thể lớn nhằm đánh
giá rõ nguy cơ thực sự của hút thuốc lá và uống rượu bia với bệnh đái tháo đường
tuýp 2.

H


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đái tháo đường tuýp 2 là bệnh không lây nhiễm, đặc biệt tăng nhanh trong những
năm gần đây. Bệnh có liên quan chặt chẽ đến chế độ dinh dưỡng, sự thay đổi lối sống
và có thể ngăn ngừa được. Các yếu tố nguy cơ (YTNC) gây bệnh đái tháo đường tuýp
2 được phân thành bốn nhóm có nguy cơ lớn như nhóm di truyền, nhân chủng (tuổi,
giới, chủng tộc), hành vi lối sống (thói quen ăn uống và vận động) và nhóm các nguy
cơ chuyển tiếp (nguy cơ trung gian)[3]. Tuy nhiên, tùy vào từng khu vực địa lý và đặc
điểm dân cư mà các yếu tố nguy cơ này có những đặc điểm khác nhau.

H
P

Nghiên cứu tiến cứu so sánh người Mỹ gốc Phi và người Mỹ da trắng năm 2009
cho thấy: mặc dù có tỷ lệ mắc mới đái tháo đường tuýp 2 cao hơn người Mỹ da trắng,
ảnh hưởng của cao huyết áp đối với sự phát triển bệnh đái tháo đường tuýp 2 của họ lại
khơng rõ rệt. Trong khi đó, ở người Mỹ da trắng, nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
tăng thêm 25% nếu họ bị cao huyết áp [42]. Tại Ấn Độ, 68% số bệnh nhân đái tháo


U

đường tuýp 2 có thừa cân, béo phì và có tiền sử gia đình mắc tiểu đường, 62% là nam
giới, chứng cao huyết áp và lối sống ít vận động phổ biến trong số các đối tượng
nghiên cứu [34]. Tại Nhật Bản và Jordan, béo phì là yếu tố có mối liên quan mật thiết

H

với đái tháo đường tuýp 2 [46]. Nghiên cứu "Phòng bệnh đái tháo đường" tại Trung
Quốc và nghiên cứu “Ngăn chặn đái tháo đường không phụ thuộc insulin” tại Phần
Lan, đều khẳng định chế độ ăn và chế độ luyện tập hợp lý và có thể giảm nguy cơ mắc
đái tháo đường tới 58% và là biện pháp hữu hiệu hơn so với dùng thuốc [34]. Xác định
đúng nguy cơ gây bệnh cho từng khu vực, quốc gia góp phần thiết thực để đưa đến
những giải pháp can thiệp phù hợp và đạt được kết quả tối ưu nhất. Tại Châu Âu và
Châu Mỹ đã có những nghiên cứu cụ thể xác định rõ các yếu tố nguy cơ gây bệnh đặc
thù. Tại Châu Á, vấn đề này tại một số quốc gia cịn gặp nhiều khó khăn trong cơng tác
xác định.
Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng hiện nay, đặc điểm dịch tễ học của
bệnh đái tháo đường tp 2 chưa được phân tích một cách tồn diện so với các nước
khác trong khu vực. Đặc biệt, xác định các yếu tố nguy cơ thích hợp là một ưu tiên để


2

phịng ngừa và kiểm sốt hiệu quả. Các yếu tố như thói quen ăn uống, lối sống ít vận
động, chỉ số khối cơ thể (BMI), vòng bụng, tỷ lệ cholesterol trong cơ thể, tình trạng
thừa cân, béo phì, béo phì trung tâm... thường được sử dụng trong các chương trình can
thiệp tại Việt Nam, dựa trên những nghiên cứu chủ yếu từ Châu Âu mà chưa tính đến
sự khác biệt giữa người da trắng và người da vàng [3],[11]. Nghiên cứu bệnh chứng
của Lê Hoàng Linh và cộng sự tại Bình Dương cho thấy độ mạnh của mối liên quan

giữa các yếu tố uống rượu bia, béo phì và tỷ lệ vịng eo/mơng lớn làm tăng nguy cơ
mắc bệnh đái tháo đường [19]. Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường tại Việt Nam
năm 2006 cho thấy tuổi trên 45 là yếu tố nguy cơ tác động mạnh nhất, các YTNC tiếp

H
P

theo là tiền sử gia đình, THA, ít hoạt động thể lực và chỉ số BMI cao [3],[12]. Tuy
nhiên, những nghiên cứu này được thực hiện trên nhóm bệnh và chứng là các đối tượng
bệnh nhân, có độ tuổi từ 30-69, các yếu tố nguy cơ được xem xét chủ động đưa vào
nghiên cứu. Vì vậy, kết quả nghiên cứu chưa đủ đại diện cho quần thể lớn. Điều này
cần được xem xét trong các nghiên cứu trong tương lai.

U

Bệnh viện đa khoa Đống Đa là bệnh viện hạng II của Hà Nội, đóng trên địa bàn
quận Đống Đa, một trong những quận đông dân cư nhất của Thủ đơ, bệnh viện có
nhiệm vụ tiếp nhận khám bệnh, điều trị và chăm sóc sức khỏe chủ yếu cho nhân dân

H

trên địa bàn quận Đống Đa và quận Thanh Xuân. Là 2 quận có có kinh tế xã hội phát
triển, sự thay đổi về thói quen ăn uống theo xu hướng phương tây hóa với thức ăn
nhanh, nhiều đạm và lối sống cơng sở ít vận động, nên tỷ lệ người thừa cân, béo phì
hay mắc một số bệnh về chuyển hóa như rối loạn mỡ máu, THA, rối loạn chuyển hóa,
dung nạp đường ngày càng cao. Xác định đúng các yếu tố nguy cơ và các yếu tố bảo vệ
phòng chống bệnh đái tháo đường là một phần mục tiêu trong giai đoạn đầu tiên của dự
án phòng chống đái tháo đường theo Dự án Mục tiêu quốc gia phòng chống đái tháo
đường. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xác định các yếu tố nguy
cơ gây bệnh đái tháo đường tuýp 2 và các yếu tố bảo vệ của người bệnh đang điều trị

ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Đống Đa, Hà Nội, năm 2012 „.


3

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.

Chỉ số nhân trắc, yếu tố di truyền và tiền sử THA có liên quan như thế nào với
bệnh đái tháo đường tuýp 2?

2.

Hút thuốc, uống rượu, thói quen ăn uống, thói quen vận động có là yếu tố nguy cơ
của bệnh đái tháo đường tuýp 2?

3.

Việc sử dụng chè, cà phê hàng ngày có là yếu tố bảo vệ, phòng chống đái tháo
đường tuýp 2 gợi ý?

H
P

Giả thuyết nghiên cứu:
1. Giả thut H0:

- Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh và nhóm chứng về
các yếu tố nguy cơ như: hút thuốc lá, uống rượu, thói quen ăn uống, thói quen vận
động, các chỉ số nhân trắc, tiền sử THA, yếu tố di truyền, với độ tin cậy α=0,05.

- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh và nhóm chứng về

U

các yếu tố như: bữa ăn truyền thống với thói quen uống chè, cà phê sau bữa ăn, với độ
tin cậy α=0,05.
2. Giả thuyết H1:

H

- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh-chứng về các yếu tố
nguy cơ: hút thuốc lá, uống rượu, thói quen ăn uống, thói quen vận động, các chỉ số
nhân trắc, tiền sử THA, yếu tố di truyền,với độ tin cậy α=0,05.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh-chứng về các yếu tố như:
thói quen uống chè, cà phê sau bữa ăn, với độ tin cậy α = 0,05.


4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa
Đái tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hố có đặc điểm là tăng glucose
máu, hậu quả của tình trạng thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong hoạt động
insulin; hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường kết hợp với sự huỷ hoại, sự rối
loạn chức năng và sự suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần
kinh, tim và mạch máu [5],[43].
1.1.2. Phân loại và đặc điểm sinh lý bệnh đái tháo đường

H

P

Đái tháo đường là một hội chứng với rối loạn chuyển hố và tăng đường huyết
khơng thích hợp hoặc do giảm bài tiết insulin, hoặc do cơ thể vừa kháng với insulin
vừa bài tiết insulin khơng thích hợp để bù chỉnh. Hội nghị quốc tế các chuyên gia trong
lĩnh vực này đã khuyến cáo một số thay đổi trong phân loại đái tháo đường gồm những
điểm sau:

U

(1). Các thuật ngữ “đái tháo đường phụ thuộc insulin„ và đái tháo đường không
phụ thuộc insulin „ bị loại bỏ do chúng dựa chủ yếu dựa trên phương diện dược lý hơn
là dựa trên việc xem xét nguyên nhân.

H

(2). Giữ nguyên các thuật ngữ “đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2” và sử dụng
kiểu đánh số Ả Rập thay kiểu La Mã do số II dễ nhầm lẫn với số 11 [21].
Bệnh đái tháo đường được phân ra các loại sau đây (phân loại năm 1999 dựa
vào biện pháp điều trị của WHO)[3],[29]:
- Đái tháo đường tuýp 1:

Là bệnh tự miễn (chiếm 95% số bệnh nhân ĐTĐ tuýp 1), được đặc trưng bởi sự
phá hủy tế bào β của tuyến tụy, dẫn đến tuyến tụy không sản xuất đủ insulin gây nên sự
thiếu hụt tuyệt đối hoặc gần như tuyệt đối insulin, hoặc vô căn (chiếm 5% tổng số bệnh
nhân ĐTĐ tuýp 1). Bệnh được biểu hiện bằng các triệu chứng ăn nhiều, uống nhiều,
đái nhiều, sụt cân, mệt mỏi, thay đổi thị lực. Bệnh thường xảy ra ở người trẻ, phần lớn
từ 10- 20 tuổi, và chiếm tỷ lệ khoảng 5% tổng số các trường hợp ĐTĐ. Tỷ lệ mới mắc
cao ở các gia đình có người bị đái tháo đường phụ thuộc vào insulin. Có xu hướng biến



5

chứng hôn mê toan huyết. Người bệnh đái tháo đường tuýp 1 dễ bị tử vong nếu không
được cung cấp đủ insulin hằng ngày.
Tỷ lệ đái tháo đường tuýp 1 cao nhất ở bán đảo Scandinavia, nơi mà thể bệnh
này gặp ở 20% tổng số bệnh nhân đái tháo đường. Tỷ lệ thấp hơn ở Nam Âu là 15% và
ở Mỹ là 10%, trong khi tại Nhật Bản và Trung Quốc chưa đến 1% trong số bệnh nhân
đái tháo đường là đái tháo đường tuýp 1.
Đặc điểm sinh lý bệnh đái tháo đường tuýp 1:
Các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) có mối liên quan chặt chẽ với sự phát triển
của đái tháo đường tuýp 1. Khoảng 95% bệnh nhân ĐTĐ tuýp 1 có gen HLA-DR4 so

H
P

với 45-50% ở nhóm chứng. Gen HLA-DQ thậm chí cịn là dấu hiệu đặc hiệu hơn cho
sự mẫn cảm với ĐTĐ tuýp 1 vì một dạng đặc biệt (HLA-DQw 3.2) được tìm thấy ở
bệnh nhân ĐTĐ tuýp 1 có DR4, trong khi gen bảo vệ (HLA-DQw 3.1) thường gặp ở
nhóm đối chứng có DR4. Hơn nữa, các kháng thể kháng tế bào đảo tuỵ lưu hành được
phát hiện ở 85% bệnh nhân làm xét nghiệm trong một vài tuần đầu tiên bị đái tháo

U

đường. Khi nào thử nghiệm miễn dịch cảm ứng, hầu hết những bệnh nhân này có
kháng thể kháng insulin được phát hiện trước khi sử dụng liệu pháp insulin. Phần lớn
kháng thể với tế bào đảo tuỵ kháng trực tiếp acid glutamic decarboxylase là một enzym

H


có 64.000 MW nằm trong tế bào đảo tuỵ. Hiện nay có các dụng cụ thử nghiệm miễn
dịch cho dấu hiệu này ở ĐTĐ tuýp 1. Những dụng cụ này dễ dàng sàng lọc anh chị em
ruột ở những đứa trẻ cũng như ở người lớn có bệnh cảnh khơng điển hình của ĐTĐ
tp 2 về nguyên nhân tự miễn dịch của bệnh ĐTĐ.
Do những đặc tính miễn dịch này, người ta cho rằng đái tháo đường tuýp 1 là
hậu quả của đợt nhiễm khuẩn hay nhiễm độc ở những người có yếu tố di truyền xuất
hiện đáp ứng miễn dịch mạnh hoặc chống lại kháng nguyên tế bào B đảo tuỵ bị tổn
thương hoặc chống lại các phân tử của tế bào B giống với protein của virus (sự bắt
chước phân tử). Các yếu tố ngoại lai làm tổn thương chức năng của tế bào B bao gồm:
tổn thương gây bởi virus như quai bị hoặc coxsakie B4, các hoá chất độc hại hoặc chất
độc tế bào và các kháng thể có tính huỷ diệt được tiết từ các tế bào miễn dịch mẫn cảm.
Các gen HLA đặc hiệu có thể làm tăng sự mẫn cảm với virus gây đái tháo đường hoặc


6

có liên quan với những gen gây đáp ứng miễn dịch nhất định. Những gen này gây ra
tình trạng tự cơ thể có phản ứng miễn dịch có tính huỷ diệt chống lại tế bào đảo tuỵ của
cơ thể. Tình trạng tăng đường huyết biến mất nhanh chóng ở những bệnh nhân sử dụng
cyclosporin sau khi đái tháo đường tuýp 1 bắt đầu càng củng cố thêm vai trò của tự
miễn dịch trong cơ chế bệnh sinh bệnh[21].
- Đái tháo đường tuýp 2:
Là thể đái tháo đường kháng insulin hoặc giảm khả năng bài tiết insulin, chiếm
đa số bệnh nhân mắc đái tháo đường nói chung (90-95%). Bệnh thường xảy ra ở người
lớn tuổi (thường sau 50 tuổi), nhưng có xu hướng trẻ hóa (có thể từ 20-30 tuổi), thậm

H
P

chí phát hiện cả ở trẻ em. Bệnh thường được chẩn đốn muộn hoặc khơng được chẩn

đốn trong nhiều năm do tình trạng tăng đường huyết diễn tiến âm thầm, khơng biểu
hiện triệu chứng lâm sàng. Bệnh nhân thường được chẩn đốn tình cờ hoặc chẩn đốn
khi bệnh đã có các biến chứng do bệnh đái tháo đường gây nên. Đa số bệnh nhân thuộc
loại béo (90% các bệnh nhân ở các nước đã phát triển có thể trọng béo). Phần lớn bệnh

U

đái tháo đường tuýp 2 là do hậu quả của tình trạng tăng cân và ít hoạt động thể lực.
Cơ sở sinh lý bệnh đái tháo đường tuýp 2:

Đặc điểm nổi bật của sinh lý bệnh đái tháo đường type 2 là những rối loạn

H

không đồng nhất biểu hiện này nhằm giảm nhạy cảm với insulin ở gan, cơ vân, mô mỡ
và sự suy chức năng của tế bào bêta (β) biểu hiện bằng những rối loạn tiết insulin[5].
Để duy trì lượng Glucose máu bình thường cần có sự điều hòa của 3 yếu tố về
insulin như: Một là bài tiết insulin từ tế bào bêta (β), hai là q trình thu nạp và sử
dụng insulin ở mơ ngoại vi (chủ yếu là từ cơ vân và một phần ở mô mỡ); thứ 3 là ức
chế sản xuất insulin ở gan ( một phần là ở ruột). Đái tháo đường tp 2 có đặc tính vừa
có kháng insulin, vừa có suy giảm khả năng bài tiết insulin.

+.Kháng insulin:
Có ở cả gan và cơ vân, mô mỡ. Nhiều giả thuyết cho rằng đây là điểm quan
trọng nhất. Kháng insulin có thể được khởi phát bởi rất nhiều điều kiện khác nhau như:


7

béo phì, thai nghén, nhiễm trùng và tuổi tác. Béo bụng – béo tạng được xem như một

yếu tố trung tâm do làm tăng lượng acid béo tự do vào tuần hoàn, tăng lượng acid béo
tự do vào gan. Nếu nồng độ insulin trong máu tăng cao, gan sẽ tăng cường sản xuất các
VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp) và triglycerid. Các VLDL và triglycerid có thể
lắng đọng ở cơ gây kháng insulin, lắng đọng ở tế bào B của tuyến tuỵ, là nguyên nhân
làm giảm khả năng bài tiết insulin. Đây cũng là cơ sở để sử dụng các
Thiazolidinediones vào điều trị; vì thiazolidinediones có tác dụng làm giảm thối hố
mỡ ở gan, giảm tích tụ triglycerid ở cơ vân và tế bào B thông qua PPAR-gramma
(peroxisone proliferator-activated receptor).

H
P

Khi lượng glucose sản xuất ra ở gan bị ức chế, độ nhạy của insulin cũng tăng lên
(Km ~ 20mU/l), độ nhạy của insulin ở cơ cũng tăng lên gấp nhiều lần (Km~ 60 mU/l).
Lúc này chỉ cần một liều nhỏ insulin cũng có thể cải thiện tốt.
+.Suy giảm khả năng bài tiết insulin:

Đặc điểm thứ 2 của đái tháo đường tuýp 2 là mất hoặc giảm khả năng bài tiết

U

insulin ở pha sớm, do đó khơng điều chỉnh được glucose máu sau ăn như ở người khoẻ
mạnh. Hiện tượng này rất hiếm gặp ở người có yếu tố nguy cơ hoặc ở người có rối loạn
glucose máu lúc đói. Ở những người có rối loạn dung nạp glucose, người mới xuất hiện

H

đái tháo đường lâm sàng thì hiện tượng suy giảm khả năng bài tiết insulin thường biểu
hiện ở những mức độ khác nhau. Nếu tính về tổng số thì lượng insulin có thể bình
thường hoặc tăng, tuy nhiên, sự điều hoà bài tiết insulin đã bị rối loạn. Nhiều thực

nghiệm cho thấy ở người đái tháo đường nếu độ nhạy của insulin giảm đi 40%, thì sự
bài tiết insulin giảm xuống 5 lần so với người bình thường.
Một số người bệnh đái tháo đường tuýp 2 có suy giảm insulin hơn những người
đái tháo đường tuýp 2 thông thường. Khoảng 10% người đái tháo đường được chẩn
đoán ở lứa tuổi trên 40, có ICA (islet cell antibodies) hoặc anti-GDA (glutamic acid
decarboxylase) dương tính hoặc cả hai. Hiện nay người ta xếp những đối tượng này
vào một tiểu nhóm của đái tháo đường tuýp 1, gọi là đái tháo đường tự miễn dịch xuất
hiện muộn ở người trưởng thành, hơn là để ở tuýp 2 vì sớm muộn, những người này sẽ
phải điều trị insulin.


8

+.Hội chứng chuyển hoá và đái tháo đường tuýp 2:
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, người mắc hội chứng chuyển hoá
thường tiến đến đái tháo đường tuýp 2 sau từ 3 đến 4 năm. Vì vậy, đề phịng bệnh đái
tháo đường tuýp 2 buộc phải điều trị ngay từ khi có các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng
chứng tỏ đã mắc Hội chứng chuyển hoá.
Hệ thống thần kinh (thần kinh trung ương và thần kinh thực vật) tham gia vào
quá trình bệnh sinh chủ yếu bằng con đường tăng thu nhập thức ăn, gây béo ngoại tạng
dẫn đến kháng insulin ngoại vi, tăng thu nhập thức ăn gây béo tạng. Các stress hệ thần
kinh cũng còn làm tăng tiết các hormon, gây béo tạng. Yếu tố gen gây kháng insulin

H
P

bằng hai con đường trực tiếp và gián tiếp qua béo tạng. Gen cũng là yếu tố tham gia
vào quá trình bệnh lý suy giảm chức năng của tế bào B, giảm tiết insulin, hậu quả là
gây bệnh đái tháo đường.


Như vây bằng nhiều con đường khác nhau đã gây ra hiện tượng kháng insulin;
sau đó chính kháng insulin gây ra hàng loạt các chuyển hoá khác như: đái tháo đường,

U

tăng huyết áp, tăng acid uric, rối loạn chuyển hoá lipid v.v...Tuy nhiên, việc kháng
insulin chưa đủ để gây ra bệnh đái tháo đường, bệnh còn là hậu quả của việc giảm tiết
insulin của tế bào B.

H

- Đái tháo đường thai kỳ:

Do tình trạng rối loạn dung nạp glucose, thường khởi phát hoặc được phát hiện
lần đầu tiên trong thời kỳ người phụ nữ đang mang thai, và thường mất đi sau khi sinh.
Loại đái đường này thường gặp từ 1- 2% ở người mang thai có tiền sử gia đình có đái
đường, tiền sử thai nhi chết trước khi sinh hoặc dị dạng...
- Những thể bệnh ĐTĐ đặc biệt:
+ Khiếm khuyết gen hoạt động tế bào β: đái tháo đường khởi phát sớm ở người
trẻ thường dưới 25 tuổi (maturity-onset diabetes of young, MODY) do đột biến gen.
Gồm các thể:
MODY 1: Khiếm khuyết nhiễm sắc thể 20, HNF-4α.
MODY 2: Khiếm khuyết nhiễm sắc thể 7, glucokinase.
MODY 3: Khiếm khuyết nhiễm sắc thể 12, HNF-1α.


9

MODY 4: Khiếm khuyết DNA ty lạp thể và các khiếm khuyết khác.
+ Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin: bất thường hoạt động của insulin do

đột biến thụ thể insulin. Gồm kháng insulin tuýp A, leprechaunism, hội chứng Rabson Mendenhall, đái tháo đường teo tổ chức mỡ, dạng khác.
+ Bệnh tuỵ ngoại tiết: Tất cả những tác động gây tổn thương lớn ở tuyến tụy có
thể gây bệnh ĐTĐ. Những nguyên nhân gây tổn thương như viêm tụy, chấn thương,
nhiễm trùng, carcinom tụy, cắt bỏ tụy, chứng xơ hóa nang, chứng nhiễm sắc tố sắt - đái
tháo đường đồng đen, sỏi tụy và một số bệnh khác.
+ Các bệnh nội tiết: Một số bệnh nội tiết tiết quá nhiều hormon có tác dụng đối

H
P

lập hoạt động insulin như: GH, cortisol, glucagon, epinephrin...có thể gây ĐTĐ.
+ Đái tháo đường do thuốc hoặc hóa chất diệt chuột (varco), pentamidin,
nicotinic, glucocorticoid, thiazide.

+ Một số bệnh nhiễm trùng: Nhiễm một số loại virus như coxsackie B,
cytocromegalovirus, adenovirus, virus quai bị có thể gây ĐTĐ.

U

1.1.3. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường

Việc chẩn đoán bệnh đái tháo đường khơng khó khăn khi bệnh nhân có các triệu
chứng lâm sàng cổ điển như ăn nhiều, sụt cân, đái nhiều, uống nhiều, có đường niệu và

H

glucose máu tăng cao. Tuy nhiên, những trường hợp có triệu chứng lâm sàng rầm rộ
thường ít gặp hoặc glucose máu lúc đói ở mức bình thường thì việc chẩn đốn hồn
tồn dựa vào các xét nghiệm hóa sinh.



10

Bảng1. 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO 1999-WHO/NCD/NSC/99.2)[3].
Chẩn đoán

Nồng độ Glucose máu
TM tồn phần MM tồn phần Huyết

tương

mmol/l(mg/dl)

mmol/l(mg/dl)

mmol/l(mg/dl)

ĐM lúc đói (sau ăn 8h)

≥ 6,1 ( ≥ 110)

≥ 6,1 ( ≥ 110)

≥ 7,0 ( ≥ 126)

Hoặc 2 giờ sau NPDNG

≥ 10,0 ( ≥ 180)


≥ 11,1 ( ≥ 200)

≥ 11,1 ( ≥ 200)

TM

ĐTĐ

RLDNG

H
P

ĐM lúc đói (sau ăn 8h)

≤ 6,1

( < 110) ≤ 6,1 ( < 110) và ≤ 7,0 ( < 126) và

Và 2 giờ sau NPDNG

và ≥ 6,7 ( ≥ 120) ≥ 7,8 ( ≥ 140)

RLĐMLĐ
ĐM lúc đói (sau ăn 8h)

≥ 5,6 ( ≥ 100) và

Và NPDNG (nếu đo)


< 6,1 ( < 110)

U

≥ 6,7 ( < 120)

≥ 7,8 ( ≥ 140)

≥ 5,6 ( ≥ 100) và ≥ 6,1 ( ≥ 110) và
< 6,1 ( < 110)

< 7,0 ( < 126)

< 7,8 ( < 140)

< 7,8 ( < 140)

Vấn đề chẩn đoán tuýp đái tháo đường:

H

Có nhiều tiêu chuẩn để phân loại tuýp đái tháo đường. Tuy nhiên, hiện nay rất
nhiều thầy thuốc trên thế giới đã và đang áp dụng một vài tiêu chuẩn đơn giản, dễ nhớ
để phân biệt dựa được trình bày tóm tắt trong bảng sau [5].


11

Bảng 1.2: Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường theo Hiệp hội Đái tháo đường quốc
tế (IDF) năm 2005

Đặc điểm
Khởi phát

Biểu hiện lâm sàng

Nhiễm ceton
C-peptid
Kháng thể
Điều trị

Đái tháo đường tuýp 1
Đái tháo đường tuýp 2
Rầm rộ, đầy đủ các triệu Chậm, thường khơng rõ triệu
chứng.
chứng.
- Thường có thể trạng béo.
- Tiền sử gia đình có người mắc
ĐTĐ tp 2.
- Sút cân nhanh chóng.
- Đặc tính dân tộc, tỷ lệ mắc bệnh
- Đái nhiều.
cao.
- Uống nhiều.
- Chứng gai đen (Ancanthosis
nigricans)
- Hội chứng buồng trứng đa nang.
Dương tính
Thường khơng có
Thấp/mất
Bình thường hoặc tăng

- ICA dương tính.
- ICA âm tính
- Anti – GAD âm tính.
- Anti – GAD âm tính
- ICA dương tính.
- ICA âm tính
Thay đổi lối sống, sử dụng thuốc
Bắt buộc dùng insulin.
hạ glucose máu bằng đường uống

H
P

U

Kết hợp bệnh tự
miễn khác



Khơng

H

Điều lưu ý trong bảng chẩn đốn này, IDF khơng đưa tuổi thành một tiêu chí. Vì
trong thực tế, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 ở lứa tuổi học đường quá cao.
Tuy nhiên, xét cả về hai khía cạnh phịng bệnh và chữa bệnh, khi người bệnh
được chẩn đoán thường đã quá muộn, dù tiêu chuẩn chẩn đoán đã được hạ thấp, theo
tiêu chuẩn của WHO và ADA. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chứng minh thời gian
thực sự mắc bệnh đái tháo đường đã bắt đầu trước khi được chẩn đoán từ 5-10 năm.

Một thống kê cho thấy ở thời điểm chẩn đoán 50% người bệnh có tăng huyết áp hoặc
tổn thương mạch máu lớn. Điều này thường tiên lượng một tình trạng khơng tốt đối với
bệnh nhân.
1.2 Dịch tễ học bệnh đái tháo đường
1.2.1. Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới


12

Theo thống kê trên thế giới năm 2000 có 171 triệu người mắc đái tháo đường thì
đến năm 2006 là 246 triệu và dự báo năm 2025 là 333 triệu người mắc. Tuy nhiên, tới
năm 2011, số lượng người mắc đã lên tới 346 triệu người, vượt quá con số dự báo năm
2025[32]. Quốc gia có số lượng người mắc đái tháo đường cao nhất phải kể đến Mỹ,
Ấn Độ và Trung Quốc. Cụ thể tại Trung quốc năm 2009 tỷ lệ đái tháo đường đã tăng
gấp đôi so với dự đốn, cịn tại Mỹ năm 2007 là 23,6 triệu người mắc đái tháo đường
tương đương 7% dân số và dự kiến đến năm 2030 có khoảng 30,3 triệu người[26].
WHO đã xếp tiểu đường là một trong bốn bệnh không lây có tốc độ phát triển nhanh
nhất. Đây cũng là hậu quả của lối sống ít vận động, mơi trường sống và làm việc căng

H
P

thẳng, chế độ ăn không cân đối, nhiều mỡ là những yếu tố môi trường quan trọng làm
tăng tỷ lệ bệnh đái tháo đường. Bên cạnh đó, tuổi thọ tăng cao, sự phát triển nhanh của
căn bệnh béo phì cũng là những yếu tố nguy cơ quan trọng làm tăng nhanh tỷ lệ mắc
bệnh đái tháo đường [29],[35].

Bệnh đái tháo đường gây rất nhiều biến chứng nguy mãn tính nguy hiểm với di

U


chứng nặng nề do bệnh thường được phát hiện muộn, tỷ lệ các biến chứng mãn tính về
mạch máu, mắt, thận, thần kinh ngày càng gia tăng[32]. Theo hiệp hội đái tháo đường
quốc tế (IDF), bệnh đái tháo đường là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư hoặc

H

thứ 5 trên thế giới ở các nước phát triển. Nguyên nhân gây tử vong là do bệnh có tỷ lệ
biến chứng rất cao, chiếm khoảng 50% ca bệnh. Các biến chứng nặng đe dọa tính mạng
người bệnh có thể gặp là: bệnh lý mạch vành, bệnh mạch máu ngoại vi, đột quị, mù
mắt, suy thận, cắt đoạn chi[3],[32]. Điều này cũng là nguyên nhân thường dẫn tới suy
giảm chất lượng cuộc sống, tàn tật và giảm tuổi thọ. Vì vậy, gánh nặng bệnh tật của
bệnh ĐTĐ đang là vấn đề nan giải, là gánh nặng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội.
Các quốc gia thường phải dành một khoản ngân sách lớn của ngành y tế để quản lý
bệnh, trong đó chủ yếu là chi phí cho điều trị các biến chứng của bệnh. Theo báo cáo
của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (IDF) và Tổ chức y tế thế giới (WHO), bệnh có xu
hướng trẻ hóa, thậm chí bệnh xuất hiện ở trẻ em lứa tuổi từ 9-10[29]. Điều này đồng
nghĩa với việc tăng gánh nặng không chỉ cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình mà cịn làm
tăng đáng kể gánh nặng cho toàn bộ nền kinh tế xã hội [3]. Nghiên cứu năm 1998 về


13

chi phí trực tiếp cho bệnh ĐTĐ tại 8 nước Châu Âu cho thấy: chi phí điều trị cho 10
triệu người bị ĐTĐ là 26,97 tỷ USD, chi phí trực tiếp cho điều trị ĐTĐ tuýp 2 chiếm từ
3-6% ngân sách Y tế. Trong đó, hầu hết là chi phí cho điều trị biến chứng. Năm 1997,
cả thế giới đã chi 1030 tỷ USD cho điều trị bệnh ĐTĐ[3]. WHO ước tính rằng trong
giai đoạn 2006-2015, Trung Quốc mất 558 tỷ đô la từ thu nhập quốc gia cho bệnh tim,
đột quỵ và bệnh tiểu đường [32].
Trước đây, người ta nghĩ rằng, ĐTĐ là bệnh khơng thể phịng ngừa được. Tuy

nhiên, với những thay đổi về chẩn đoán bệnh, với những hiểu biết rõ hơn về vai trò của
các yếu tố nguy cơ, sinh lý bệnh, khả năng kiểm soát các yếu tố nguy cơ bằng các biện

H
P

pháp dự phòng, khả năng nhận biết giai đoạn tiền lâm sang của bệnh, các nhà khoa học
trên thế giới đã khẳng định: bệnh ĐTĐ Tp 2 là một bệnh hồn tồn có thể phịng
được thơng qua việc điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý[32].
1.2.2. Tình hình bệnh đái tháo đường tại Việt Nam

Năm 1990, nghiên cứu dịch tễ học bệnh đái tháo đường đầu tiên đã được tổ

U

chức ở Hà Nội, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tại Hà Nội
là 1,2% ở những người từ 15 tuổi trở lên[3]. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế
xã hội, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường có chiều hướng gia tăng. Theo thống kê của Hội

H

Người giáo dục bệnh ĐTĐ Việt Nam cho thấy, nếu như năm 2002, tỷ lệ người mắc
ĐTĐ tuýp 2 sau chuẩn hóa dao động từ 2,7%-4,4%, cao nhất ở thành phố và khu công
nghiệp phát triển, trong đó có tới 64,6% trường hợp ĐTĐ khơng biết mình mắc bệnh
trước khi được chẩn đoán. Thống kê mới nhất năm 2010 tỷ lệ mắc bệnh tại thành phố
đã lên trên 7,2%[3],[26]. Trong đó khu vực các đơ thị, thành phố lớn như Hà Nội, Huế,
Hồ Chí Minh, Hải Phịng…tập trung nhiều người mắc nhất. Đối tượng mắc ĐTĐ tuýp
2 thường ở độ tuổi từ 30 - 64, nhưng hiện đã có những bệnh nhân bị ĐTĐ tuýp 2 mới
chỉ 9 - 10 tuổi, điều này phản ánh sự trẻ hóa về bệnh này ở nước ta. Kết quả điều tra
dịch tễ học năm 2006 cho thấy: tỷ lệ mắc các rối loạn dung nạp đường (RLDND) của

cả nước là 7,3%, của khu vực trung du là 8,3%, các khu vực miền núi, đồng bằng và
thành phố tương ứng là 7,1%, 7,0% và 6,5%. Tỷ lệ rối loạn đường máu lúc đói
(RLĐMLĐ) của cả nước là 1,9%[3]. Theo TS Nguyễn Văn Tiến, Giám đốc Bệnh viện


14

Nội tiết Trung ương, cho biết: cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, ĐTĐ ở
nước ta đang trở thành một vấn đề y khoa bức xúc. Cho dù Việt Nam khơng phải là
nước có số người mắc căn bệnh này nhiều nhất thế giới, nhưng bệnh ĐTĐ ở nước ta
lại phát triển nhanh nhất thế giới [3],[23].
Điều tra dịch tễ trên cả nước cũng cho thấy tỷ lệ người dân có các yếu tố nguy
cơ gợi ý của bệnh chiếm tỷ lệ cao trong cộng đồng. Trong đó, có tới 40,8% người trong
độ tuổi 30-64 có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh (không kể tới yếu tố nguy cơ
là tuổi cao, RLDNG, RLĐMLĐ). Tỷ lệ các đối tượng có nguy cơ cao nhất tập trung tại
khu vực thành phố (57,4%), nguy cơ phổ biến nhất không kể tuổi tác là BMI cao

H
P

(18,6%), THA (16,8%), ít hoạt động thể lực (12%) và có vịng eo lớn (9,9%). Có mối
liên quan rõ rệt giữa các yếu tố nguy cơ như tuổi cao (>=45 tuổi), BMI lớn, vịng eo
tăng, tiền sử gia đình có ĐTĐ, THA và ít hoạt động thể lực. Trong đó, yếu tố tuổi, tiền
sử gia đình, THA là những yếu tố có sự liên quan mạnh nhất đến nguy cơ mắc bệnh đái
tháo đường, nhưng yếu tố tuổi, THA, BMI lớn có tác động mạnh nhất đến sự phát triển

U

của bệnh vì mức độ phổ biến của các yếu tố này trong cộng đồng. Chính sự phối hợp
các yếu tố nguy cơ gây bệnh làm sự phát triển của bệnh ĐTĐ tăng theo cấp số nhân[3].

Mặc dù tỷ lệ bệnh đang có xu hướng gia tăng chóng mặt, nhưng cơng tác quản

H

lý bệnh chưa toàn diện. Việc quản lý bệnh chủ yếu tập trung vào sử dụng thuốc hạ
đường máu, việc kiểm soát các YTNC kèm theo cũng như hướng dẫn chế độ dinh
dưỡng, luyện tập chưa thực sự được coi trọng. Nhận thức của cộng đồng về bệnh và
các yếu tố nguy cơ và phòng bệnh còn rất thấp. Đây thực sự là một thách thức lớn cho
ngành y tế Việt Nam.

1.2.3. Đặc điểm chung về địa bàn nghiên cứu
Bệnh viện đa khoa Đống Đa là bệnh viện hạng II của Hà Nội, đóng trên địa bàn
quận Đống Đa, một trong những quận đông dân cư nhất của Thủ đô, bệnh viện có
nhiệm vụ tiếp nhận khám bệnh, điều trị và chăm sóc sức khỏe chủ yếu cho nhân dân
trên địa bàn quận Đống Đa và quận Thanh Xuân. Hiện nay, nhu cầu điều trị, chăm sóc
các bệnh này ngày càng cao. Là hai quận có diện tích và số dân đơng nhất thành phố
Hà Nội, đây cũng là nơi có đời sống kinh tế xã hội phát triển, số nhà hàng, quán ăn,


×