Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Một số kết quả sau 12 tháng điều trị arv của bệnh nhân hiv và những thuận lợi, khó khăn trong điều trị chăm sóc, tư vấn người có hiv tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa đồng tháp, năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 95 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

VÕ CÔNG ĐOÀN

H
P

MỘT SỐ KẾT QUẢ SAU 12 THÁNG ĐIỀU TRỊ ARV CỦA BỆNH
NHÂN HIV VÀ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG ĐIỀU
TRỊ CHĂM SĨC, TƯ VẤN NGƯỜI CĨ HIV TẠI PHỊNG KHÁM

U

NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP, NĂM 2016

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05

HÀ NỘI - 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

VÕ CÔNG ĐOÀN

H


P

MỘT SỐ KẾT QUẢ SAU 12 THÁNG ĐIỀU TRỊ ARV CỦA BỆNH
NHÂN HIV VÀ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG ĐIỀU
TRỊ CHĂM SĨC, TƯ VẤN NGƯỜI CĨ HIV TẠI PHỊNG KHÁM

U

NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP, NĂM 2016

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05

PGS.TS. PHAN VĂN TƯỜNG

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, q thầy, cơ Trường Đại học y tế cơng cộng
Hà Nội, đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ để tơi hồn thành khóa học .
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc PGS-TS Phan Văn Tường,
người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt cho tơi những kiến thức và
kinh nghiệm q báo trong suốt q trình thực hiện luận văn .

Tôi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo và Bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ làm việc
tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp đã ủng hộ
nhiệt tình, tạo điều kiện tốt nhất để chúng tôi thu thập số liệu hồn thành luận văn

H
P

Tơi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo, Trưởng các khoa phịng và Cán bộ
cơng chức Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Đồng Tháp nơi tơi cơng tác đã
nhiệt tình hổ trợ về vật chất cũng như tinh thần, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập và hồn thành luận văn .

Tơi chân thành cám ơn tất cả bạn bè đồng nghiệp đã luôn quan tâm chia sẽ và

U

đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn, Đặc biệt xin trân trọng và
cám ơn tất cả các anh, chi là đối tượng nghiên cứu tại phòng khám ngoại trú nơi tôi
thực hiện luận văn

H

Một lần nữa tôi xin trân trong cám ơn.
Hà Nội , ngày 12 tháng 08 năm 2016
VÕ CƠNG ĐỒN


ii

MỤC LỤC

ÐẶT VẤN ÐỀ .............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
1.1. Một số khái niệm về HIV/AIDS .......................................................................... 4
1.2. Tình hình dịch HIV/AIDS và cơng tác chăm sóc điều trị trên thế giới ............... 7
1.3.Tình hình dịch HIV/AIDS và cơng tác chăm sóc điều trị tại Việt Nam: .............. 9
1.4. Tình hình nhiễm HIV, cơng tác chăm sóc, điều trị ARV tại Đồng Tháp .......... 13
1.5. Một số nghiên cứu về HIV ................................................................................ 18
1.6. Các yếu tố thuận lợi, khó khăn trong q trình điều trị, chăm sóc, tư vấn hỗ trợ

H
P

người nhiễm HIV/AIDS ........................................................................................... 19
1.7. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................23
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 23
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 23

U

2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 23
2.4. Cỡ mẫu: Chọn toàn bộ ....................................................................................... 23
2.5. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................................... 24

H

2.6. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 24
Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................... 24
2.7. Các biến số nghiên cứu ...................................................................................... 25

2.8. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................... 29
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ......................................................................... 30
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ....................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................32
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu............................................................ 32
3.2. Kết quả điều trị, chăm sóc, tư vấn hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS ................... 33
3.2.1. Kết quả điều trị chăm sóc: ......................................................................33
3.2.3. Kết quả tư vấn hỗ trợ cho bệnh nhân HIV/AIDS: .................................40
3.2.4. Khả năng tiếp cận với phòng khám ngoại trú.........................................42


iii

3.3. Một số thuận lợi, khó khăn trong cơng tác điều trị, chăm sóc, tư vấn hỗ trợ: . 42
3.3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác điều trị, chăm sóc, tư vấn hỗ
trợ của bệnh nhân: ............................................................................................42
3.3.2. Những thuận lợi, khó khăn khi tham gia điều trị tại phòng khám ngoại
trú: .....................................................................................................................45
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................47
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: .......................................................... 47
4.2. Kết quả điều trị chăm sóc, tư vấn hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS .................... 49
4.2.1. Kết quả điều trị chăm sóc: ......................................................................49
4.2.2. Thực hành về tuân thủ điều trị của bệnh nhân: ......................................54

H
P

4.3. Kết quả tư vấn hỗ trợ cho bệnh nhân HIV/AIDS............................................... 56
4.3.1. Bệnh nhân được tư vấn hỗ trợ trước điều trị: .........................................56
4.3.2. Bệnh nhân được tư vấn hỗ trợ mỗi lần đến khám ..................................56

4.3.3. Bệnh nhân được tư vấn hỗ trợ trong quá trình điều trị: ..........................57
4.3.4. Bệnh nhân được hỗ trợ từ phòng khám: .................................................57

U

4.3.5. Bệnh nhân nhận được các hỗ trợ từ phòng khám: ..................................57
4.3.6. Bệnh nhân nhận được hỗ trợ từ cộng đồng trong quá trình điều trị: ......58
4.3.7. Bệnh nhân nhận được sự hỗ trợ từ các cá nhân, đoàn thể trong cộng

H

đồng: .................................................................................................................58
4.4. Khả năng tiếp cận với phòng khám ngoại trú: ................................................... 58
4.4.1. Bệnh nhân tiếp cận thuận lợi với phòng khám: .............................................. 58
4.4.2. Cơ sở vật chất tại phòng khám: ..............................................................58
4.4.3. Tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ tại phòng khám: ..........................59
4.5. Phân tích một số yếu tố thuận lợi, khó khăn : .................................................... 59
4.5.1 Bệnh nhân: ...............................................................................................59
4.5.2. Phịng khám ngoại trú:............................................................................60
KẾT LUẬN ...............................................................................................................61
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................65
PHỤ LỤC ..................................................................................................................70


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AIDS


Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

ART

Điều trị kháng retrovirus

ARV

Thuốc kháng retrovirus

BN

Bệnh nhân

CBS

Chỉ số cảnh báo sớm

CBSKT

Chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc (HIV Drug Resistance
Early Warming Indicators)

CBYT

Cán bộ y tế

CSSKSS


Chăm sóc sức khỏe sinh sản

DPLTMC

Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

GMD

Gái mại dâm

HIV

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người

MSM

Nam quan hệ tình dục đồng giới

OPC

Phịng khám ngoại trú

PKNT

Phịng khám ngoại trú


PVS
QHTD
TCMT
TLN
VCT

H
P

U

H

Phỏng vấn sâu

Quan hệ tình dục

Tiêm chích ma túy
Thảo luận nhóm
Phịng tư vấn xét nghiệm tự nguyện (Voluntary Counseling

and Testing)


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Trường hợp nhiễm HIV phân theo địa phương những năm gần đây .......14
Bảng 1.2: Nhiễm mới HIV, cộng dồn AIDS, cộng dồn tử vong và hiện nhiễm HIV
còn sống đến cuối 2015 tỉnh Đồng Tháp ..................................................................16

Bảng 1.3: Bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS được quản lý, chăm sóc, điều trị ARV trong
tỉnh và tại phịng khám ngoại trú bệnh viện Đồng Tháp ...........................................17
Bảng 3.1: đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu .................................32
Bảng 3.2: Cân nặng trung bình của bệnh nhân sau quá trình điều trị ARV: ............33
Bảng 3.3: Chỉ số xét nghiệm CD4 sau thời gian điều trị ARV 6 tháng,12tháng ......34

H
P

Bảng 3.4: Tỷ lệ nhiễm Trùng cơ hội theo thời gian điều trị ARV ............................34
Bảng 3.5: Tỷ lệ bệnh nhân được khám phát hiện lao................................................35
Bảng 3.6: Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị dự phòng lao .............................................36
Bảng 3.7: Kết quả sau 12 tháng điều trị ARV ..........................................................36
Bảng 3.8: Giai đoạn lâm sàng theo thời gian điều trị ARV ......................................37

U

Bảng 3.9: Tỷ lệ Bệnh nhân quên uống thuốc ARV ..................................................37
Bảng 3.10: Tỷ lệ bệnh nhân có số lần quên thuốc ...................................................38
Bảng 3.11: Tỷ lệ các biện pháp khi quên uống thuốc ...............................................38

H

Bảng 3.12: Tỷ lệ bệnh nhân dùng các biện pháp để tránh quên thuốc .....................39
Bảng 3.13: Tỷ lệ bệnh nhân có tuân thủ đúng trong quá trình điều trị .....................39
Bảng 3.14: Tỷ lệ bệnh nhân được tư vấn hỗ trợ trước điều trị..................................40
Bảng 3.15: Tỷ lệ bệnh nhân được tư vấn hỗ trợ mỗi lần đến khám ..........................40
Bảng 3.16: Tỷ lệ bệnh nhân nhận được các loại tư vấn hỗ trợ trong quá trình điều trị
...................................................................................................................................40
Bảng 3.17: Tỷ lệ bệnh nhân được hỗ trợ từ phòng khám .........................................41

Bảng 3.18: Tỷ lệ bệnh nhân nhận được các hỗ trợ từ phòng khám ..........................41
Bảng 3.19: Tỷ lệ bệnh nhân được hổ trợ từ cộng đồng trong quá trình điều trị .......41
Bảng 3.20: Cơ sở vật chất tại phòng khám sạch sẽ, tiện lợi .....................................42
Bảng 3.21: Tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ tại phòng khám ...........................42


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 1.1: Số người nhiễm HIV/AIDS/Tử vong qua các năm ..............................13
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ nhiễm HIV/100.000 dân, phân bổ theo huyện, thị trong tỉnh
Đồng Tháp Đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 ...........................................................14
Biểu đồ 1.3: Số nhiễm HIV phân theo giới ...............................................................16
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ bệnh nhân điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội theo thời gian
điều trị .......................................................................................................................35
Biểu đồ 3.2: Biện pháp để tránh quên uống thuốc ...................................................39

H
P

H

U


vii

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Phịng khám ngoại trú Đồng Tháp, trực thuộc bệnh viện Đa Khoa Đồng
Tháp, được thành lập vào năm 2007 nhằm hướng đến mục tiêu điều trị ARV sớm

cho bệnh nhân để có thể giảm được tình trạng lây lan và tử vong ở bệnh nhân
HIV/AIDS. Với mong muốn tìm hiểu các hoạt động của phịng khám ngoại trú về
quản lý, chăm sóc điều trị, hỗ trợ tư vấn cho người nhiễm HIV/AIDS. Từ trước đến
nay Đồng Tháp chưa có nghiên cứu nào về quản lý, điều trị, chăm sóc và tư vấn hỗ
trợ người nhiễm HIV/AIDS tại các phòng khám ngoại trú, xuất phát từ những lý do
trên chúng tôi chọn nghiên cứu “Một số kết quả sau 12 tháng điều trị ARV của

H
P

bệnh nhân HIV và những thuận lợi, khó khăn trong điều trị chăm sóc, tư vấn người
có HIV tại phịng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa Đồng Tháp, năm 2016”
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và
định tính. Trong đó định lượng sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh
án trong giai đoạn từ tháng 04 năm 2015 đến tháng 04 năm 2016, nhằm có những

U

đánh giá khách quan về những kết quả đạt được, những thuận lợi – khó khăn để góp
phần cải thiện cơng tác chăm sóc điều trị, tư vấn người nhiễm HIV/AIDS.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Về cân nặng, lúc bắt đầu điều trị: 51,36 ± 8,56

H

kg, sau điều trị ARV 06 tháng: 52,56 ± 8,003kg, sau điều trị ARV 12 tháng: 54,07 ±
7,84kg. Về xét nghiệm tế bào CD4 lúc bắt đầu điều trị tỷ lệ tế bào CD4 < 100
Tb/mm3 38,7%, tỷ lệ tế bào CD4 ≥ 500 Tb/mm3 2%; chỉ số xét nghiệm CD4 sau
điều trị ARV 6 tháng: tỷ lệ tế bào CD4 < 100 Tb/mm3 8,6%, tỷ lệ tế bào CD4 ≥ 500
Tb/mm3 14%; chỉ số CD4 sau điều trị ARV 12 tháng: tỷ lệ tế bào CD4 < 100
Tb/mm3 2,7%, tỷ lệ tế bào CD4 ≥ 500 Tb/mm3 25,3%. Về bệnh nhiễm trùng cơ

hội: trước khi điều trị ARV có mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội là 46,7%, sau 6 tháng
điều trị ARV, nhiễm trùng cơ hội giảm xuống 18% và sau điều trị ARV 12 tháng
nhiễm trùng cơ hội giảm chỉ cịn 12,7%. Trong q trình điều trị cho bệnh nhân
nhiễm HIV/AIDS bằng thuốc ARV tại PKNT bệnh viện đa khoa Đồng Tháp, cịn có
những tồn tại–khó khăn về nhân lực của PKNT còn thiếu, chủ yếu là kiêm nhiệm,
cơ sở vật chất còn chưa đáp ứng, trang thiết bị chưa bố trí đầy đủ theo qui định, điều


viii

kiện kinh tế của bệnh nhân gặp nhiều khó khăn, kỳ thị phân biệt đối xử là rào cản
lớn để bệnh nhân tiếp cận muộn với dịch vụ chăm sóc điều trị, cũng như tuân thủ
điều trị chưa được tốt.
Từ những kết quả nghiên cứu trên chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị:
truyền thông tại cộng đồng tập trung vào lợi ích của việc tiếp cận sớm với chương
trình điều trị ARV; chống kỳ thị phân biệt đối xử.

H
P

H

U


1
ÐẶT VẤN ÐỀ
HIV/AIDS khơng cịn là vấn đề xa lạ với nhân loại, tuy nhiên nó vẫn là một
vấn đề lớn đối với sức khỏe toàn cầu. HIV/AIDS được các nhà nghiên cứu phát
hiện lần đầu tiên vào năm 1981 và nhanh chóng lan rộng trên tồn cầu, trở thành

một đại dịch nguy hiểm nhất trong lịch sử loài người. Trên thế giới tính đến cuối
năm 2013 có khoảng 35 triệu người nhiễm HIV trong đó có 2,1 triệu người nhiễm
mới. Ðến cuối năm 2014 có khoảng 36,9 triệu người nhiễm HIV trong đó có 2,0
triệu người nhiễm mới và số trường hợp tử vong do AIDS 1,2 triệu người [46], [49].
Việt Nam đang là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm HIV tăng nhanh nhất ở

H
P

Châu Á hiện nay [18]. Theo báo cáo của Bộ y tế Việt Nam tính đến ngày 31 tháng
12 năm 2015 số người nhiễm HIV 227.114 trường hợp nhiễm,l HIV còn sống,
85.154 trường hợp bệnh nhân chuyển AIDS còn sống và 86.716 trường hợp nhiễm
HIV đã tử vong [8].

Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã nhanh chống đẩy mạnh những nổ lực

U

trong cơng tác phịng chống HIV, bao gồm cả việc cung cấp điều trị thuốc kháng
retrovivus (ART). Cả nước có 318 phòng khám ngoại trú đang điều trị ARV cho
105.600 bệnh nhân, con số này hiện nay chỉ mới đảm bảo cung cấp dịch vụ điều trị

H

cho 40% tổng số người nhiễm HIV cịn sống [6].
Riêng ở Đồng Tháp tính đến ngày 31/12/2015 tổng số người nhiễm HIV/AIDS
được phát hiện là 5.726 trường hợp, số trường hợp hiện còn sống tại Đồng Tháp là
4.434 trường hợp, trong đó số người chuyển thành AIDS là 2953 trường hợp và
đã tử vong là 1.292 trường hợp, số bệnh nhân người lớn nhiễm HIV/AIDS đang
được cấp thuốc ARV tại các phòng khám ngoại trú trong tỉnh đến tháng 12/2015 là

1.183 người lớn và 89 là trẻ em. Riêng trong phòng khám ngoại trú bệnh viện Đa
Khoa Đồng Tháp là 527 bệnh nhân chiếm 44.55%. Nhất là bệnh nhân HIV/AIDS
điều trị ARV có nghiện chích ma túy và gái mại dâm [33].
Hướng đến mục tiêu điều trị ARV sớm cho bệnh nhân để có thể giảm được tình
trạng lây lan và tử vong ở bệnh nhân HIV/AIDS. Đồng thời với mong muốn tìm
hiểu các hoạt động của phòng khám ngoại trú về quản lý, chăm sóc điều trị, hỗ trợ


2
tư vấn cho người nhiễm HIV/AIDS. Từ trước đến nay Đồng Tháp chưa có nghiên
cứu nào về quản lý điều trị chăm sóc và tư vấn hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại
các phòng khám ngoại trú, xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn nghiên cứu
“Một số kết quả sau 12 tháng điều trị ARV của bệnh nhân HIV và những thuận lợi,
khó khăn trong điều trị chăm sóc, tư vấn người có HIV tại phịng khám ngoại trú
bệnh viện đa khoa Đồng Tháp, năm 2016”

H
P

H

U


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả một số kết quả sau 12 tháng điều trị ARV của bệnh nhân HIV tại
phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp năm 2016.
2. Phân tích một số yếu tố thuận lợi, khó khăn trong điều trị chăm sóc, tư vấn
hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa Đồng

Tháp, tỉnh Đồng Tháp.

H
P

H

U


4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm về HIV/AIDS
HIV là tên viết tắt tiếng Anh của cụm từ “Hunman Immunodeficiency Virus”
(Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người). Khi vi rút này vào máu, nó sẽ phá hủy dần
các tế bào miễn dịch làm giảm khả năng đề kháng và chống trả bệnh tật của cơ thể
người [1].
AIDS là tên viết tắt tiếng Anh của cụm từ “Acquired Immune Deficiency
Syndrome” (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người) do HIV gây nên.
AIDS là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV, ở giai đoạn này hệ thống miễn

H
P

dịch của cơ thể đã suy yếu trầm trọng [1].

Người nhiễm HIV là người mang vi rút HIV trong máu, giai đoạn đầu khơng
có biểu hiện triệu chứng gì bên ngồi, chẩn đốn chủ yếu dựa vào xét nghiệm, họ có
thể truyền HIV cho người khác ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình nhiễm HIV.
Nhiễm HIV được chia làm 4 giai đoạn, phụ thuộc vào các bệnh lý liên quan đến


U

HIV như tình trạng sụt cân, các nhiễm trùng cơ hội, các bệnh ác tính, mức độ hoạt
động về thể lực [36].

Tư vấn HIV/AIDS là q trình trao đổi, cung cấp các kiến thức, thơng tin cần

H

thiết về phòng, chống HIV/AIDS giữa người tư vấn và người được tư vấn nhằm
giúp người được tư vấn tự quyết định, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự phịng
lây nhiễm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV.
Kỳ thị là thái độ khinh thường hay thiếu tơn trọng người khác. Kỳ thị người có
liên quan đến HIV hoặc nghi ngờ người đó có quan hệ gần gũi với người nhiễm
HIV hoặc người đó bị nghi ngờ nhiễm HIV.
Phân biệt đối xử là hành vi xa lánh, từ chối, tách biệt, ngược đải, phỉ báng…
Số bệnh nhân HIV/AIDS đang được quản lý chăm sóc điều trị tại cơ sở y tế là
số bệnh nhân có hồ sơ đăng ký tại cơ sở, đang nhận các dịch vụ chăm sóc điều trị
bao gồm điều trị dự phịng, điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị lao, điều trị ARV, tư
vấn hỗ trợ bao gồm:
- Số bệnh nhân HIV đang điều trị nhiễm trùng cơ hội.


5
- Số bệnh nhân HIV chưa đủ tiêu chuẩn điều trị ARV.
- Số bệnh nhân HIV đang điều trị ARV.
Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS là cơ sở y tế [26]
- Có các điều kiện trang thiết bị như được quy định trong quyết định số
07/2007/QĐ-BYT về chương trình hành động quốc gia về chăm sóc, hỗ trợ và điều

trị cho người nhiễm HIV .
- Hoạt động chăm sóc điều trị và tư vấn hổ trợ cho người nhiễn HIV/AIDS
đang được coi là trọng tâm của chương trình phịng, chống AIDS, chăm sóc điều trị,
tư vấn hỗ trợ làm giảm đau đớn về thể chất, tinh thần, giúp kéo dài cuộc sống và
tăng cường thể chất, tinh thần cho người nhiễm HIV/AIDS. Zambia là một trong

H
P

những nước Châu Phi đầu tiên thực hiện dịch vụ chăm sóc HIV tại nhà. Dịch vụ này
đã được quốc tế công nhận. Hiên nay ước tính tồn cầu có 32.3 triệu người nhiễm
HIV đang cịn sống, tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển, vấn đề hỗ trợ
thuốc điều trị kháng virus HIV hiệu quả cao ( bắt đầu thực hiện từ năm 1996 ) đã
mở ra những triển vọng mới. Mang lại hy vọng kéo dài cuộc sống cho người nhiễm

U

HIV/AIDS. Đến nay một số nước khác thuộc khu vực Tây Thái Bình Dương đã xây
dựng chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS làm nền tảng cho việc
mở rộng điều trị kháng HIV với sự cam kết mạnh mẽ của Chính Phủ về chỉ đạo tài

H

chính và sự tham gia tích cực của các ban ngành đồn thể trong xã hội [29]
- Thực hiện các chức năng nhiệm vụ như được quy định trong quyết định số
2051/QĐ-BYT ngày 09 tháng 06 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế, về quy trình
điều trị HIV/AIDS bằng thuốc kháng vi rút HIV ( ARV ) và theo hướng dẫn Quốc
gia về chẩn đoán và điều trị HIV theo quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 tháng
08 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế, về việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị HIV/AIDS” và áp dụng theo tiêu chuẩn điều trị mới nhất là quyết định số

3047/QĐ –BYT ngày 22 tháng 07 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, về Hướng dẫn
quản lý, điều trị và chăm sóc HIV/AIDS [7].
Tiêu chuẩn tuân thủ và sẵn sàng điều trị thể hiện sự hiểu biết về HIV/AIDS
điều trị bằng ARV, tầm quan trọng của tuân thủ điều trị, cách sử dụng thuốc, tác
dụng phụ thường gặp, hướng xử lý, thể hiện sự tuân thủ điều trị (Tham gia tập huấn


6
đầy đủ, tái khám đúng hẹn, tuân thủ điều trị bằng dự phịng Cotrimoxazole). Có kế
hoạch điều trị và hỗ trợ điều trị (Lịch uống thuốc, các biện pháp nhắc nhở uống
thuốc, xác định người hỗ trợ tuân thủ điều trị), người bệnh đồng ý và cam kết tham
gia điều trị [3].
Tuân thủ điều trị ARV là: uống đúng thuốc ARV, uống đủ liều thuốc được
chỉ định, uống đúng cách, uống đúng giờ và tái khám đúng hẹn. Tuân thủ điều trị
ARV là yếu tố cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự thành công của điều trị và chống
kháng thuốc.
Mục đích của điều trị ARV:
- Ức chế sự nhân lên của vi rút và kìm hãm số lượng vi rút trong máu ở mức

H
P

thấp nhất.

- Phục hồi chức năng miễn dịch, giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng khả năng sống sót cho người bệnh
HIV/AIDS [3]
Nguyên tắc điều trị ARV:

U


- Điều trị ARV là một phần trong tổng thể các dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ về y
tế, tâm lý và xã hội cho người nhiễm HIV/AIDS.

- Điều trị ARV chủ yếu là điều trị ngoại trú và được chỉ định khi người bệnh

H

có đủ tiêu chuẩn lâm sàng hoặc xét nghiệm và chứng tỏ đã sẵn sàng để điều trị.
- Bắt cứ phác đồ điều trị nào cũng phải có ít nhất 3 loại thuốc. Điều trị ARV là
điều trị suốt đời, người bệnh phải tuân thủ điều trị tuyệt đối để đảm bảo hiệu quả và
tránh kháng thuốc.

- Người nhiễm HIV được điều trị ARV vẫn phải áp dụng các biện pháp dự
phòng lây nhiễm vi rút cho người khác.
- Người nhiễm HIV được điều trị ARV khi tình trạng miễn dịch chưa được hồi
phục cần tiếp tục điều trị dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ hội [3].
Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV như sau [7]:
Người lớn và trẻ em ≥ 5 tuổi nhiễm HIV
-CD4 ≤ 500 tế bào/mm3
-Điều trị không phụ thuộc số lượng tế bào CD4 trong trường hợp:


7
+ Giai đoạn lâm sàng 3 hoặc 4 bao gồm cả mắc lao.
+ Có biểu hiện của viêm gan B (VGB) mạn tính nặng a.
+ Phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú nhiễm HIV.
+Người nhiễm HIV có vợ/chồng khơng bị nhiễm HIV.
+Người nhiễm HIV thuộc các quần thể nguy cơ bao gồm: người tiêm
chích ma túy, phụ nữ bán dâm, nam quan hệ tình dục đồng giới.

+Người nhiễm HIV ≥ 50 tuổi.
+ Người nhiễm HIV sinh sống, làm việc tại khu vực miền núi, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa.
1.2. Tình hình dịch HIV/AIDS và cơng tác chăm sóc điều trị trên thế giới

H
P

Mỗi ngày trên thế giới ước tính có khoảng 6.800 người bị nhiễm HIV và hơn
5.700 người chết liên quan đến HIV. Nguyên nhân chính là do họ khơng được tiếp
cận với các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ và điều trị phịng ngừa nhiễm HIV. Tính đến
12/2007 có khoảng 3 triệu người nhiễm HIV ở các nước có thu nhập trung bình và
thấp được nhận thuốc điều trị ARV chiếm 31% số người được điều trị [51].

U

Tại Đông Nam Á số lượng người nhiễm HIV tiếp cận được điều trị ARV tăng
gấp 8 lần từ năm 2003 (55.000 người) đến năm 2008 (443.000 người). Tính đến
tháng 12/2008 có khoảng 1.453 cơ sở y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc và điều trị

H

ARV (88% là các cơ sở nhà nước). Trong số những người nhận được dịch vụ chăm
sóc và điều trị ARV có khoảng 39% là phụ nữ (25% ở Indonesia, 52% Bhutan).
Thái Lan là nước đầu tiên trong khu vực tiến hành điều trị ARV miễn phí. Từ năm
2000-12/2008 có 179.557 bệnh nhân đã được điều trị ARV chiếm 71% số người cần
được điều trị. Ở các nước khác số bệnh nhân được điều trị ARV nhỏ hơn 40% [52].
Công tác điều trị, chăm sóc, tư vấn hỗ trợ cho bệnh nhân HIV/AIDS ở một số
nước:
Việc điều trị, chăm sóc và hỗ trợ cho bệnh nhân HIV tiến hành ở Ethiopia

(11/2008), Ấn Độ (2/2009) và Guyana (8/2009) để tìm hiểu kinh nghiệm trong việc
hỗ trợ, giám sát bệnh nhân, với mục đích chính là xác định việc thực hành cũng như
quản lý bệnh nhân HIV. Epiopia bắt đầu điều trị ARV từ năm 2003 và điều trị miễn
phí vào 1/2005 đến 10/2008, 295.401 người lớn và trẻ em nhận chăm sóc toàn diện,


8
165.766 người đang điều trị ARV tại 353 cơ sở y tế. Tại Guyana bệnh nhân được
điều trị đầu tiên vào năm 2002 đến 6/2009 có 2.648 người đã được tiếp cận điều trị
ARV. Ấn Độ là nơi có dân số đông thứ 2 thế giới với 1,2 tỷ người. Ca nhiễm HIV
đầu tiên tại Ấn Độ được báo cáo vào năm 1986, đến cuối năm 2007 đã có 2,31 triệu
người đang sống chung với HIV. Ấn Độ bắt đầu chương trình điều trị ARV miễn
phí vào năm 2004 tại 8 bệnh viện cơng. Tính đến tháng 12/2008 có 611.754 người
bao gồm cả người lớn và trẻ em được chăm sóc tồn diện và 280.539 người đã được
nhận điều trị ARV. Số người còn sống và nhận thuốc ARV tại Ấn Độ là 193.795
người [48], [49].
Những kinh nghiệm của Ấn Độ, Epiopia, Guyana cho thấy vấn đề cốt lõi trong

H
P

việc chăm sóc, điều trị bệnh nhân là phải xây dựng được hệ thống giám sát bệnh
nhân.

Zambia một quốc gia Châu Phi chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề của dịch với 1,8
triệu người nhiễm HIV chiếm 28% dân số, 47 chương trình chăm sóc người nhiễm
HIV tại nhà đã được triển khai từ năm 1987 và là bài học thành công cho nhiều

U


nước. Một nghiên cứu về chương trình chăm sóc tại nhà các cơ sở y tế và trung tâm
chăm sóc xã hội. Cũng được tiến hành tại Zambia đã cho thấy các chi phí chăm sóc
được giảm thấp, sự tăng nhu cầu về số giường bệnh ở các bệnh viện giảm xuống và

H

như vậy sẽ giảm nhẹ một số áp lực lên Nghiên cứu về các rào cản khi điều trị ARV
tại Zambia các nhóm tác giả Mathew P. Fox, Arthur Mazimba, Phil Seidenbeg,
Denise Crooks, Bornwell Sikateyo, Sydney Rosen trên 400 người được nhận điều
trị ARV và 400 người không được nhận điều trị ARV nhưng được nhận chăm sóc
tại nhà ở 2 vùng nơng thơn và thành thị đã chỉ ra rằng sự kỳ thị, chi phí, thiếu hiểu
biết về điều trị ARV là một trong những rào cản để người nhiễm HIV tiếp cận với
các dịch vụ y tế [51].
Nhờ tăng cường điều trị ARV và các phác đồ điều trị ngày càng tốt hơn, tỷ lệ
sống ở người nhiễm HIV tăng dần lên (tại Đan Mạch 1995-2005, tác giả Lohse N 2007). Điều trị càng sớm càng có hiệu quả. Mặc dù tỷ lệ sống của người nhiễm HIV
không thể tương đương với người không nhiễm [50]. Ở Nam Phi, nghiên cứu của


9
Yugi Nair and Catherine Compbell cho thấy 43% phụ nữ mang thai nhiễm HIV ở
vùng thôn bị kỳ thị [53].
Những kinh nghiệm phòng, chống HIV/AIDS tại một số nước như Brazin, Ấn
Độ, Thái Lan và nhiều nước khác cho thấy tăng cường chăm sóc, hỗ trợ cho người
nhiễm HIV/AIDS là biện pháp tốt nhất để khống chế, đẩy lùi dịch HIV/AIDS do
giảm sự sợ hãi, kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS, làm tăng số
người đến xét nghiệm và tư vấn HIV.
Vấn đề hỗ trợ điều trị thuốc ARV được thực hiện đã mở ra những triển vọng
mới, mang lại hy vọng kéo dài cuộc sống cho người nhiễm HIV. Ở các nước phát
triển, việc kết hợp các hoạt động tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ với liệu pháp điều trị


H
P

ARV gần đây triển khai rộng rãi và cải thiện cuộc sống cho một số lượng lớn người
nhiễm HIV đồng thời làm thay đổi nhận thức về HIV từ căn bệnh chết người sang
một căn bệnh mãn tính, tương lai có thể điều trị được.

1.3.Tình hình dịch HIV/AIDS và cơng tác chăm sóc điều trị tại Việt Nam:
Theo QĐ 3047/QĐ-BYT ngày 22 tháng 07 năm 2015 của Bộ trưởng bộ y tế

U

Ở nước ta việc điều trị và chăm sóc HIV/AIDS cũng có nhiều hướng mới:
- Việc thực hiện hướng dẫn quốc gia về điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
- Việc xét nghiệm CD4 định kỳ cho bệnh nhân trước và trong điều trị ARV.

H

- Việc đánh giá tuân thủ điều trị cho bệnh nhân đến tái khám.
- Việc điều trị dự phòng Co-trimoxazole.
- Việc sàng lọc Lao cho bệnh nhân nhiễm HIV.
- Việc điều trị dự phịng lao bằng Isoniazid.
- Quy trình dự phịng sau phơi nhiễm đối với cán bộ y tế và cộng đồng.
- Tình hình tái khám khơng đúng hẹn, mất dấu và bỏ trị tại cơ sở.
- Tình hình phát hiện và xử lý tác dụng phụ của thuốc và thất bại điều trị.
- Thực hiện, kết nối với chăm sóc tại nhà và cộng đồng.
- Ghi chép sổ sách, biểu mẫu, và báo cáo.
- Việc cung cấp các biện pháp can thiệp dự phòng cho người nhiễm HIV.
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở Việt Nam được phát hiện vào tháng 12 năm
1990 tại thành phố Hồ Chí minh. Chỉ 5 năm sau ca nhiễm HIV đầu tiên dịch đã lan



10
tràn trên phạm vi cả nước. Từ năm 2000 đến nay, mỗi năm Việt Nam phát hiện
thêm trung bình 12.000 đến 15.000 trường hợp nhiễm. Tính đến ngày 31 tháng 12
năm 2009 tồn quốc có 160.019 người nhiễm HIV hiện còn sống, 35.603 bệnh nhân
AIDS hiện còn sống, 44.540 người nhiễm HIV tử vong. 10 tỉnh báo số trường hợp
nhiễm phát hiện cao nhất trên toàn quốc bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Hải Phịng, Sơn La, Thái Nguyên, Nghệ An, An Giang, Quảng Ninh, Thanh
Hóa, Bà Rịa - Vũng Tàu [11].
Trên tồn quốc hiện có 70,51% xã/phường, 97,53% quận/huyện và 63/63
tỉnh/thành phố phát hiện có người nhiễm HIV. Theo thống kê số trường hợp nhiễm
HIV là nam giới (73,16%) cao gấp 3 lần so với nữ giới (26,83%). Đường lây nhiễm

H
P

chủ yếu vẫn là đường máu. Tuy nhiên, tỷ lệ lây nhiễm qua quan hệ tình dục khơng
an tồn được báo cáo trong 5 năm trở lại đây tăng dần qua các năm từ 12% (năm
2004), lên 27% (năm 2008) và tỷ lệ đã là 29% (năm 2009) [26].

Trong năm 2009, phân bố các trường hợp nhiễm HIV vẫn chủ yếu tập trung ở
nhóm tuổi từ 20-39 tuổi (chiếm 85,1% trường hợp nhiễm HIV). Trong những năm

U

gần đây, tỷ lệ nhiễm HIV phân theo nhóm tuổi có xu hướng chuyển dịch từ nhóm
tuồi 20-39 sang nhóm 30-39. Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm tuổi từ 20-29 tuổi
giảm từ 52,7% năm 2006 xuống còn 45,4% năm 2009 và tỷ lệ người nhiễm HIV


H

trong nhóm tuổi 30-39 tuổi tăng từ 30% năm 2006 lên 39,7% năm 2009 [10].
Tại Việt Nam, năm 1995 chúng ta bắt đầu điều trị ARV cho người nhiễm
HIV/AIDS. Từ năm 1995 đến năm 2003, mỗi năm chỉ có 50 bệnh nhận được tiếp
cận với thuốc điều trị ARV. Năm 2004, con số này tăng 500 bệnh nhân, năm 2005
là 3.400 bệnh nhân, đến năm 2006 số bệnh nhân điều trị là 2.242 bệnh nhân.Theo
báo cáo của Bộ Y tế, tính đến ngày 31/12/2010 cả nước có 183.938 người nhiễm
HIV/AIDS đang cịn sống, trong đó có 44.022 bệnh nhân AIDS và tổng số người
chết do AIDS là 49.477 người. Công tác điều trị bệnh nhân AIDS tiếp tục được mở
rộng, tính đến tháng 9/2010 tồn quốc có 315 cơ sở điều trị ARV, trong đó có 287
phịng khám ngoại trú người lớn (gồm 2 cơ sở tuyến Trung ương, 130 cơ sở tuyến
tỉnh, 155 cơ sở tuyến huyện) và 117 cơ sở điều trị ARV cho trẻ em (gồm 2 cơ sở
thuộc Trung ương, 72 cơ sở tuyến tỉnh, 43 cơ sở tuyến huyện). Ngoài ra cịn có 89


11
cơ sở điều trị chung cho cả người lớn và trẻ em. Tính đến hết năm 2010 cả nước
đang điều trị cho 49.492 bệnh nhân AIDS, trong đó có 46.824 người lớn và 2.668
bệnh nhân trẻ em. Cơ sở điều trị ARV tiếp tục mở rộng, bệnh nhân HIV tiếp cận
ARV tiếp tục tăng lên, theo báo cáo của Cục phịng chống HIV/AIDS đến hết tháng
8/2014, cả nước có 312 phòng khám ngoại trú đang điều trị ARV cho 88.600 bệnh
nhân. Con số này chỉ mới đảm bảo cung cấp dịch vụ điều trị cho 40% tổng số người
nhiễm HIV cịn sống hiện nay [12].
Năm 2010 chương trình HIV/AIDS của Liên Hiệp Quốc (UNAIDS) đưa ra lời
kêu gọi khơng có người mới nhiễm HIV vào năm 2020. Đây là thực tế có thể đạt
được nếu gia tăng các hoạt động của chương trình chăm sóc “ Điều trị là dự phịng ”

H
P


và chương trình Dự phịng lây truyền mẹ con, tầm sốt và phát hiện sớm phụ nữ có
thai nhiễm HIV và điều trị ARV theo phác đồ Option B+ ( Điều trị ARV ba thuốc ),
trở thành chiến lược cơ bản để đạt được mục tiêu khơng có người mới nhiễm HIV.
Muốn vậy, mở rộng hoạt động chăm sóc điều trị là yếu tố quyết định [36].
Đến tháng 9/2014 số người nhiễm HIV trên cả nước là hơn 220.000 người, số

U

người tử vong do bệnh AIDS là gần 70.000 người, mặc dù nhà nước đã tăng cường
nguồn lực trong nước và kêu gọi sự hỗ trợ quốc tế trong cơng tác chăm sóc điều trị
người nhiễm HIV/AIDS nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Phương tiện chẩn

H

đoán và năng lực cán bộ làm cơng tác chăm sóc, điều trị HIV/AIDS tại các tuyến
còn yếu và thiếu. Số lượng bệnh nhân AIDS ngày càng tăng, làm gia tăng gánh
nặng cho ngành y tế. Các mơ hình chăm sóc tồn diện liên tục hiện nay đang được
triển khai và lấy PKNT làm cơ sở từ đó kết nối với các dịch vụ chăm sóc y tế khác
[18].

Tại mỗi tuyến lại có nhiều mơ hình khác nhau tùy thuộc vào vị trí đặt PKNT
như: PKNT đặt tại bệnh viện tỉnh/thành phố hoặc quận/huyện, PKNT đặt tại trung
tâm y tế quận/huyện, PKNT đặt tại trung tâm 06 . . . Họ được cung cấp các dịch vụ
khám và chăm sóc sức khỏe nói chung, phát hiện và điều trị nhiễm trùng cơ hội
(NTCH), tư vấn và điều trị ARV.
Công tác điều trị, chăm sóc và tư vấn hỗ trợ ở nước ta cũng đạt nhiều kết quả:


12

Kết quả điều tra nhu cầu cơng tác chăm sóc hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại
20 tỉnh/thành phố do Quỹ tồn cầu, Cục Phịng, chống HIV/AIDS thực hiện vào
năm 2005 cho thấy các chương trình chăm sóc tại nhà là cần thiết. Kết quả đánh giá
mơ hình chăm sóc và hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS tại quận Hải Châu, Đà
Nẵng của nhóm tác giả Đỗ Mai Hoa, Phạm Thị Đào và Lê Bảo Châu cho thấy sinh
hoạt tập thể giữa những người nhiễm HIV/AIDS đã mang lại những lợi ích tinh thần
lớn lao cho bệnh nhân, từ đó sức khỏe thể chất của họ cùng kết quả điều trị giữa
những người tuân thủ điều trị và không tuân thủ điều trị. Những người khơng nhận
được sự hỗ trợ tích cực từ người nhà có nguy cơ điều trị khơng hiệu quả cao gấp 8,8
lần so với những người có người nhà hỗ trợ điều trị tích cực. Tác giả Trần Thị Xuân

H
P

Tuyết đưa ra khuyến nghị: để nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn và điều trị ARV
miễn phí cần tăng cường cơng tác theo dõi, giám sát tuân thủ điều trị ARV, thường
xuyên giám sát, đánh giá nhu cầu đào tạo và tiến hành đào tạo cho các cán bộ y tế,
tăng cường sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể trong việc đảm bảo quá trình
điều trị ARV của bệnh nhân [10].

U

Tác giả Bùi Ngọc Diệp trong “đánh giá hoạt động mơ hình tuệ tỉnh đườngthành Hội Phật giáo Hà Nội trong chăm sóc và hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS
từ 2005-2007” cho thấy sự tham gia của các tổ chức xã hội đặc biệt là hội phật giáo

H

trong cơng tác chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS đã tạo được niềm tin với
người nhiễm HIV, đều này cũng góp phần giảm sự kỳ thị và phân biệt đối xử với
người nhiễm HIV [10].


Khi mơ tả thực trạng cơng tác chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại quận
Đống Đa - Hà Nội tháng 4-2005 trên người nhiễm HIV/AIDS, tác giả Tạ Thị Hồng
Hạnh cho biết có hơn 95,9% người nhiễm HIV có nhu cầu được hỗ trợ điều trị HIV.
Nghiên cứu cũng cho thấy đa số gia đình người nhiễm chấp nhận hỗ trợ chăm sóc
sức khỏe cho người nhiễm HIV [17].
Đánh giá sự hài lòng của người đang điều trị ARV ngoại trú về chất lượng
dịch vụ tư vấn và điều trị tại Trung tâm Y tế quận Đống Đa- Hà Nội năm 2009 tác
giả Vũ Thị Hồng Ngọc khẳng định: khách hàng chưa thật hài lòng với sự tiếp cận
dịch vụ ở đây, có đến 27,6% khách hàng chưa hài lịng với sự hướng dẫn của các


13
nhân viên y tế tại phòng xét nghiệm và sự hướng dẫn của điều dưỡng tại phòng
khám [11].
Báo cáo kết quả điều trị ARV và thí điểm thu thập chỉ số cảnh báo sớm HIV
kháng thuốc năm 2007 của Cục Phòng, chống HIV/AIDS thực hiện tại 21 cơ sở
điều trị ARV trên địa bàn 7 tỉnh/thành phố cho thấy tỷ lệ bệnh nhân người lớn còn
sống và tiếp tục điều trị tại thời điểm 6 và 12 tháng kể từ lúc bắt đầu là 81% tỷ lệ
này được nhận định là tương đối cao cho thấy một dấu hiệu đáng mừng về kết quả
của chương trình điều trị ARV cho những người đang sống chung với HIV tại Việt
Nam [10].
1.4. Tình hình nhiễm HIV, cơng tác chăm sóc, điều trị ARV tại Đồng Tháp

H
P

Tình hình nhiễm HIV/AIDS qua các năm và số bệnh nhân người lớn nhiễm
HIV đang được cấp thuốc ARV tại các phòng khám ngoại trú trong tỉnh Đồng Tháp
đến cuối năm 2015 là 1183 người, trong đó phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa

Khoa Đồng Tháp đang cấp thuốc ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS là 527 người
[33].

U

H

Biểu đồ 1.1: Số người nhiễm HIV/AIDS/Tử vong qua các năm


14
(Nguồn số liệu trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Đồng Tháp năm
2015)

H
P

Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ nhiễm HIV/100.000 dân, phân bổ theo huyện, thị trong tỉnh
Đồng Tháp Đến ngày 31 tháng 12 năm 2015

(Nguồn số liệu Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Đồng Tháp năm 2015)
Ta thấy tình hình nhiễm mới tại Đồng Tháp hàng năm vẫn còn ở mức cao, năm
2014 phát hiện 352 trường hợp nhiễm mới, số bệnh nhân chuyển sang AIDS và tử

U

vong giảm so với năm 2013, chứng tỏ rằng việc tăng cường công tác điều trị ARV góp
phần làm ổn định tình hình dịch HIV [32].

H


Các huyện, thị như: huyện Hồng Ngự, Thị xã Hồng Ngự, Tam Nơng, Thanh Bình
đây là các huyện thuộc khu vực biên giới tiếp giáp với nước Camphuchia có số người
nhiễm cao nhất trong toàn tỉnh. Trong các trường hợp nhiễm HIV mới hàng năm từ 2010
-2014 theo phương thức giám sát phát hiện. Chúng tôi nhận thấy, phương thức lây nhiễm
HIV/AIDS chủ yếu qua đường QHTD (gần 70% các trường nhiễm). Bên cạnh đó lây
nhiễm HIV qua đường máu chiếm từ 28,5% đến 34,3%, từ mẹ sang con từ 2% đến 4,2%.
Việc lây truyền qua đường tình dục ngày càng gia tăng làm cho mức độ lây nhiễm HIV
ngày càng cao và phức tạp khó kiểm sốt hơn [32].
Bảng 1.1: Trường hợp nhiễm HIV phân theo địa phương những năm gần đây

1

Địa phương

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Thành Phố Cao Lãnh

30


38

27

29

45

39


15

2

Thành Phố Sa Đéc

20

18

20

38

26

28


3

Thị xã Hồng Ngự

34

36

24

43

32

32

4

Huyện Tân Hồng

36

31

12

23

25


21

5

Huyện Hồng Ngự

43

56

30

37

36

28

6

Huyện Tam Nơng

31

37

29

31


25

36

7

Huyện Thanh Bình

60

42

29

35

27

47

8

Huyện Tháp Mười

60

42

29


35

27

13

9

Huyện Cao Lãnh

35

22

24

26

29

42

10

Huyện Lấp Vị

34

43


39

34

37

42

11

Huyện Lai Vung

17

26

20

37

29

30

12

Huyện Châu Thành

25


19

16

27

28

41

377

374

287

371

352

399

Tởng

H
P

(Nguồn số liệu Trung tâm phịng chống HIV/AIDS tỉnh Đồng Tháp năm 2015)
- Đối tượng nhiễm HIV/AIDS có xu hướng càng trẻ hóa nhóm tuổi ngày càng
rõ rệt, người nhiễm HIV/AIDS ở lứa tuổi từ 25-49 chiếm tỷ lệ 76,34% đây là lứa


U

tuổi lao động chính của xã hội, tuổi từ 15- 25 tuổi chiếm tỷ lệ 12,70%, điều này ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, vì đều là lực lượng lao động làm ra
của cải vật chất cho xã hội [32].

H

- Đối với nhóm trẻ em dưới 15 tuổi (chiếm 4,76%) bắt đầu đã chịu sự tác động
của đại dịch HIV/AIDS, điều này chứng tỏ rằng ít nhiều dịch đã có chiều hướng lan
ra cộng đồng [32].

36%

64%

Nam
Nữ


×