Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

(Skkn 2023) dạy học dự án “em làm nhà khoa học” qua chuyên đề tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề vhdg (sách kết nối tri thức với cuộc sống)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.57 MB, 75 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
----------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC DỰ ÁN “EM LÀM NHÀ KHOA HỌC”
QUA CHUYÊN ĐỀ TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO
VỀ MỘT VẤN ĐỀ VHDG
(sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
CHO HS LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH

Lĩnh vực: Ngữ văn

Năm học: 2022 - 2023


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH
----------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC DỰ ÁN “EM LÀM NHÀ KHOA HỌC”
QUA CHUYÊN ĐỀ TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO
VỀ MỘT VẤN ĐỀ VHDG
(sách Kết nối tri thức với cuộc sống)
CHO HS LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH

Lĩnh vực: Ngữ văn
Tác giả: Phạm Thị Hiền - SĐT: 0987995926
Nguyễn Mai Thương - SĐT: 0944036898
Nguyễn Thị Thủy - SĐT: 0976910398


Năm học: 2022 - 2023


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................. 1
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 3
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 3
4. Các phương pháp nghiên cứu.................................................................... 3
5. Tính mới của đề tài.................................................................................... 4
6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm ......................................................... 4
PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ...................................................................... 5
I. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 5
1.1. Dạy học dự án .................................................................................. 5
1.2. Dạy học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn
đề VHDG” ..................................................................................................... 7
2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 7
2.1. Thực trạng dạy học VHDG ................................................................ 7
2.2. Khảo sát thực trạng dạy - học theo hình thức dự án........................... 8
3. Sự cần thiết của việc tổ chức dự án “Em làm nhà khoa học” qua
chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” ..... 9
II. Tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” ................................... 10
1. Nguyên tắc thiết kế tổ chức dự án........................................................... 10
1.1. Đảm bảo mục tiêu của chuyên đề dạy học .................................... 10
1.2. Đảm bảo tính khả thi...................................................................... 11
1.3. Dự án có ý nghĩa giáo dục ............................................................. 12

2. Nội dung tổ chức dự án ........................................................................... 12
2.1. Nhà khoa học trong mắt em ........................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu....................................................................................... 13
2.1.2. Cách thực hiện ............................................................................ 13
2.1.3. Sản phẩm ..................................................................................... 14
2.2. Em làm nhà khoa học ..................................................................... 15
2.2.1. Mục tiêu....................................................................................... 15


2.2.2. Cách thực hiện ............................................................................ 15
2.2.3. Sản phẩm ..................................................................................... 27
2.3. Em là thành viên hội đồng khoa học.............................................. 28
2.3.1. Mục tiêu....................................................................................... 28
2.3.2. Cách thực hiện ............................................................................ 28
2.3.3. Sản phẩm ..................................................................................... 31
2.4. Tổng kết quá trình thực hiện dự án “Em làm nhà khoa học” ....... 32
2.4.1. Mục tiêu....................................................................................... 32
2.4.2. Cách thực hiện ............................................................................ 32
2.4.3. Sản phẩm ..................................................................................... 32
III. Sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ................................................... 32
1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 32
2. Nội dung và phương pháp khảo sát......................................................... 33
2.1. Nội dung khảo sát .......................................................................... 33
2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ..................................... 33
3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 33
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ......... 34
4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất .......................................... 34
4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................................... 36
IV. Hiệu quả của dự án “Em làm nhà khoa học” ....................................... 38
1. Thực nghiệm dự án ................................................................................. 38

1.1. Đối tượng thực nghiệm .................................................................. 38
1.2. Mục đích thực nghiệm ................................................................... 38
1.3. Cơng cụ và kết quả đánh giá thực nghiệm..................................... 38
1.4. Nhận xét sau thực nghiệm .............................................................. 39
2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................... 39
PHẦN 3. KẾT LUẬN ....................................................................................... 40
1. Tính khoa học.......................................................................................... 40
2. Tính hiệu quả của đề tài .......................................................................... 40
3. Những kiến nghị đề xuất ......................................................................... 40
PHẦN 4. THƯ MỤC THAM KHẢO .............................................................. 41
PHẦN 5. PHỤ LỤC ........................................................................................... 42


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

VHDG

VHDG


Nxb

Nhà xuất bản

THPT

Trung học phổ thông

1


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Dạy học dựa trên dự án là phương pháp dạy học (cũng có tài liệu gọi là hình
thức dạy học) có nhiều ưu điểm để phát triển năng lực tự học và sáng tạo của HS.
Thông qua việc tham gia học dự án, HS phát huy được tối đa tính tích cực chủ
động trong quá trình tiếp cận, lĩnh hội tri thức, từ đó phát huy các năng lực chung,
năng lực đặc thù của mình, vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tế một
cách hiệu quả. Vì vậy, đây là phương pháp dạy học phù hợp với nội dung chương
trình mới GDPT 2018. Ngữ văn là một mơn học đòi hỏi rất nhiều sự trải nghiệm
trong cảm xúc và hành động của người học. Chính q trình thực hiện các dự án
dạy học bộ mơn này có thể đem đến cho HS những hứng thú mới mẻ, những kiến
thức sâu sắc, dần trưởng thành hơn trong nhận thức và hành động.
VHDG là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ của nhân dân lao động, là kho
báu tinh thần vô cùng to lớn của một dân tộc, chứa đựng nhiều ý nghĩa có giá trị
mn đời. Ngồi những bài học được đề cập đến trong chương trình Ngữ văn 10
(sách Kết nối tri thức với cuộc sống), chuyên đề 1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo
về một vấn đề VHDG đi sâu hơn vào việc khám phá vẻ đẹp, sức sống và giá trị
trường tồn của một mạch ngầm “tát mãi không cạn, gọi mãi không cùng”, nơi lưu

giữ trí tuệ và tâm hồn của nhân dân trong suốt chiều dài lịch sử. Tuy nhiên, do
khoảng cách về thời gian sáng tác, lại sống trong bối cảnh xã hội hiện đại với nhiều
yếu tố chi phối, lôi cuốn, cám dỗ nên số đa HS ngày nay không mấy mặn mà với
VHDG thậm chí cịn tỏ ra thờ ơ trong học tập dẫn đến việc học trở nên thụ động,
chán nản. Vì vậy, để VHDG có sức lơi cuốn, khơi dậy nhiều hứng thú ở người học
không chỉ trong hoạt động đọc - hiểu mà còn trong việc sưu tầm, nghiên cứu, trở
thành sợi dây kết nối người học với thực tiễn, chúng tôi lựa chọn dạy học theo dự
án là phương pháp chủ yếu để thực hiện chuyên đề này.
Mục tiêu hướng đến của chuyên đề là HS nắm được các yêu cầu cách thức
nghiên cứu một vấn đề VHDG, biết viết một báo cáo nghiên cứu và biết thuyết
trình về một vấn đề VHDG. Quá trình nghiên cứu bắt đầu từ việc HS khám phá ra
các vấn đề cần giải quyết, sau đó giải quyết các vấn đề đặt ra thơng qua việc
nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn hoặc thử nghiệm một giải pháp nào đó
trong thực tiễn, cuối cùng là trình bày các kết quả nghiên cứu bằng ngơn ngữ khoa
học. Q trình này thực chất là hướng tới việc hình thành năng lực tư duy nghiên
cứu của một nhà khoa học cho HS ngay từ khi các em vừa bước vào lớp 10 THPT.
Đây sẽ là nền móng, là cơ sở ban đầu giúp các em học tập tốt hơn các chuyên đề:
Tập nghiên cứu và viết báo cáo một vấn đề văn học trung đại (lớp 11), Tập nghiên
cứu và viết báo cáo một vấn đề văn học hiện đại (lớp 12), có ý nghĩa định hướng
nghề nghiệp cho tương lai các em sau này.
Theo đó, tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học nói chung,
VHDG nói riêng là một hoạt động vơ cùng cần thiết hữu ích đối với HS THPT.
2


Hoạt động rèn luyện cho các em nếp tư duy khoa học, khả năng vận dụng tri thức
và kĩ năng trong quá trình học tập để phát triển năng lực; khả năng giải quyết được
một vấn đề học tập mang tính phức hợp, địi hỏi sự kết nối với thực tiễn và tìm ra
được chiến lược cách thức để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, với các em HS khối 10
THPT, thì đây vẫn cịn là một nội dung học tập mới mẻ bỡ ngỡ gây ra khơng ít khó

khăn. Vì vậy, mong muốn của chúng tơi khi dạy học chuyên đề Tập nghiên cứu và
viết báo cáo về một vấn đề VHDG bằng phương pháp dạy học dự án khơng những
giúp HS phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, mà cịn
hình thành và phát triển ở các em những kĩ năng cần thiết của một nhà khoa học
tương lai để các em có thể tham gia hiệu quả nhiều dự án hơn trong những năm
học tiếp theo.
Như vậy, xuất phát mục tiêu dạy học và tình hình thực tiễn chúng tơi đề xuất
và thực nghiệm đề tài: Dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề
“Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” (Sách Kết nối tri thức với
cuộc sống) cho HS lớp 10 tại trường THPT Bắc Yên Thành.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Cách thức tổ chức dự án: nguyên tắc, các bước tổ chức dạy học dự án phù
hợp với nội dung: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG.
- Các nguyên tắc và cách thức tổ chức dạy học dự án được áp dụng đối với HS
lớp 10 ở một số lớp tại các trường THPT Bắc Yên Thành trong năm học 2022 – 2023.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài tập trung là rõ một số vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận của việc tổ chức dạy học dự án.
- Đề xuất các bước tổ chức dạy học dự án phù hợp với nội dung của đề tài.
-Tổ chức thể nghiệm đánh giá hiệu quả của dự án.
4. Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát thống kê, phân loại: Chúng tôi tiến hành khảo sát
các tài liệu hướng dẫn tổ chức dạy học dự án trong nhà trường phổ thông để lựa
chọn các bước tổ chức phù hợp với nội dung chuyên đề dạy học. Chúng tôi cũng
tiến hành khảo sát thực trạng HS, tiến hành phân loại đối tượng dạy học, thăm dò ý
kiến GV để lựa chọn phương pháp phù hợp.
- Phương pháp thực nghiệm: Chúng tôi sử dụng phương pháp này thông qua
việc tổ chức các hoạt động dạy học dự án phù hợp với đối tượng HS cụ thể.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trong quá trình thực hiện và sau khi kết
thúc dự án, chúng tơi tiến hành phân tích, tổng hợp để có những đề xuất dạy học

chuyên đề nhằm phát triển năng lực phẩm chất của HS theo yêu cầu của chương
trình THPT 2018.
3


5. Tính mới của đề tài:
Sáng kiến kinh nghiệm đưa ra cách thức tổ chức dạy học dự án được rút ra từ
thực tiễn dạy học của GV nhằm giúp HS lớp 10 có các phương pháp tiếp cận mơn
học hợp lí, đạt quả cao. Hơn nữa dự án “Em làm nhà khoa học” là dự án mới được
GV vừa nghiên cứu vừa thực nghiệm lần đầu ở trường THPT Bắc Yên Thành dựa
trên yêu cầu cần đạt của chuyên đề 1 “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn
đề VHDG” (sách Kết nối tri thức với cuộc sống) thực hiện từ năm học 2022 - 2023.
6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm:
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, phần giải quyết vấn đề bao gồm:
1. Cơ sở khoa học của đề tài
2. Tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học”
3. Sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài
4. Hiệu quả thể nghiệm của dự án “Em làm nhà khoa học”

4


PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở khoa học của đề tài
1. Cơ sở lí luận
1.1. Dạy học dự án
Theo tài liệu tập huấn chương trình THPT 2018, dạy học dự án là cách thức
tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết
hợp giữa lí thuyết và thực hành để tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu và trình
bày [4; 23]. Trong mơn Ngữ văn nhiều nội dung dạy học gắn liền với thực tiễn

cuộc sống và nhiều môn học khác thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nên phù hợp với
dạy học dựa trên dự án.
Cũng theo tài liệu này dạy học dựa trên dự án có các đặc điểm sau:
Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của
dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức
của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội góp phần gắn liền
việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống. Trong những trường hợp lí
tưởng, việc thực hiện dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. Người
học được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú
của cá nhân. Ngoài ra hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong
quá trình thực hiện dự án.
Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực
hành. Thơng qua đó kiểm tra củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn
luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
Tính tự lực của người học: Trong dạy học dự án, người học cần tham gia
tích cực, tự lực vào các giai đoạn của q trình dạy học. Điều đó cũng khuyến
khích và địi hỏi tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai
trị tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh
nghiệm, khả năng của người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường thực hiện theo nhóm, trong đó
có sự cộng tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên trong
nhóm. Dạy học dự án địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm
việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV.
Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm tạo
ra khơng chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết mà trong đa số trường hợp
các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực
hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu bằng nhiều hình
thức khác nhau với các quy mô khác nhau.

5


Về quy trình tổ chức dạy học theo dự án cần được tiến hành trên ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án:
Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng
kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài,
nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp với chương
trình và điều kiện thực tế. Để thực hiện dự án, HS phải đóng vai trị có thực trong
xã hội để tự mình tìm kiếm nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm HS và những yếu
tố khác liên quan đến dự án.
Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn HS lập kế hoạch thực hiện dự
án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những cơng việc cần làm,
kinh phí thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này địi hỏi ở tính tự lực
và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là
bản kế hoạch dự án.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Giai đoạn này với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào nhiệm vụ được giao
với các hoạt động như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài
liệu, trao đổi hợp tác với các thành viên trong nhóm.
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
HS thu thập kết quả, cơng bố sản phẩm trước lớp. HS có thể tự nhận xét quá
trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và đánh giá nhóm
khác. GV đánh giá tồn bộ q trình thực hiện dự án của HS, đánh giá sản phẩm và
rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo.
Với cách thức tổ chức như vậy, dạy học dựa trên dự án có những ưu thế hình
thành các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung cho các em HS. Đó là những
phẩm chất: chăm chỉ (thường xuyên thực hiện và theo dõi việc thực hiện các nhiệm
vụ được phân cơng trong dự án), trung thực (có ý thức báo cáo chính xác, khách
quan kết quả dự án đã thực hiện được), trách nhiệm (có ý thức hồn thành cơng

việc mà bản thân được phân công, phối hợp với các thành viên trong nhóm để hồn
thành dự án) và các năng lực: năng lực tự chủ và tự học (tự lựa chọn đề tài dự án,
tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách thức
thực hiện dự án, tự đánh giá về quá trình và kết quả dự án), năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo (chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện dự án, cách thức xử lí
vấn đề phát sinh một cách sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất), năng lực giao
tiếp và hợp tác (tăng cường sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm
khi thực hiện dự án).
Đối với mơn Ngữ văn, việc thực hiện các sản phẩm học tập liên quan đến
các hoạt động nói, viết, đọc và nghe, HS sẽ có cơ hội hình thành và phát triển các
năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học.

6


1.2. Dạy học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề
về văn học dân gian”
Dạy học chuyên đề cần đảm bảo yêu cầu cần đạt như sau: HS biết các yêu
cầu và cách thức nghiên cứu một vấn đề VHDG, biết viết một báo cáo về một vấn
đề VHDG. Hơn nữa sau chuyên đề HS vận dụng được một số hiểu biết từ chuyên
đề để đọc - hiểu và viết về VHDG. Chuyên đề còn yêu cầu các em biết thuyết trình
về một vấn đề VHDG.
Về nội dung chuyên đề bao gồm: Các yêu cầu và cách thức nghiên cứu về
một vấn đề VHDG; cách viết một báo cáo nghiên cứu; một số vấn đề có thể nghiên
cứu về VHDG và yêu cầu của việc thuyết trình về một vấn đề VHDG.
Về cách thức tiến hành: Nội dung hướng dẫn dạy học chuyên đề “Tập
nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” triển khai phần tổ chức hoạt
động như sau:
Phần 1. Tập nghiên cứu
1. Tìm hiểu tri thức tổng quát

2. Thực hành:
Hoạt động 1. Xác định đề tài, vấn đề, mục tiêu, nội dung và lập kế hoạch
nghiên cứu
Hoạt động 2. Thu thập thơng tin
Hoạt động 3. Xử lí tổng hợp thơng tin
Hoạt động 4. Đánh giá các hoạt động thực hành
Phần 2. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề VHDG
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu các nội dung trong chuyên đề học tập Ngữ văn 10
- SGK
Hoạt động 1. Tìm hiểu cách triển khai báo cáo nghiên cứu theo từng loại đề tài.
Hoạt động 2. Tìm hiểu các hoạt động tham khảo.
2. Hướng dẫn HS viết báo cáo nghiên cứu và thuyết trình kết quả nghiên cứu.
Hoạt động 1. Thực hiện viết báo cáo nghiên cứu
Hoạt động 2. Thuyết trình các kết quả nghiên cứu
3. Hướng dẫn đánh giá các bài viết
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Thực trạng dạy học văn học dân gian
VHDG là những sáng tác nghệ thuật ngơn từ truyền miệng của nhân dân lao
động. Đó là những “viên ngọc quý” kết tinh tâm hồn và trí tuệ của nhân dân. Các
nhà thơ nhà văn lớn đã từng xem VHDG là những “khuôn vàng thước ngọc” và tiếp
thu mạch nguồn đó để sáng tác nên tác phẩm của mình. Khi tiến hành hướng dẫn HS
học tập và nghiên cứu về VHDG, chúng tơi có những thuận lợi sau:
Theo khảo sát của chúng tôi ở hơn 140 HS tham gia học tập chuyên đề, kết
quả thu nhận được, đa số các em (140/144 HS) đều có niềm yêu thích với VHDG.
7


Dù các em chưa nói rõ lí do hoặc chỉ dừng lại ở cảm tính nhưng đây là cơ sở ban
đầu để chúng tôi khơi dậy tiếp thêm niềm yêu, sự hứng thú của các em về nội dung
học tập chuyên đề.

Hơn nữa, khi nghiên cứu về địa bàn học tập của HS, chúng tôi nhận thấy các
em ở vùng Bắc Yên Thành sinh ra và lớn lên trong cái nơi văn hố VHDG rất phát
triển, có nhiều câu lạc bộ mà nghệ nhân dân gian lại chính là những người thân yêu
gần gũi với các em như Vè Giai Lạc (Phúc Thành), Tuồng Kẻ Mõ (Hậu Thành),
Chèo Quỳ Lăng (Lăng Thành), ví dặm (Tân Thành)... Đây là khơng gian sống để các
em cảm thấy VHDG gần gũi như hơi thở, như giọt nước mát lành ta uống hàng ngày
qua những lời ru của mẹ, qua câu chuyện của bà.
Một thuận lợi không nhỏ nữa là trong thời gian vừa qua, tổ chuyên môn Ngữ
Văn trường THPT Bắc Yên Thành đã tổ chức những buổi ngoại khoá như Em yêu
tuồng cổ, Em với chèo Quỳ Lăng để giúp các em hiểu thêm về VHDG. Chính
thơng qua những buổi ngoại khố này các em đã được gặp gỡ những nghệ nhân
dân gian, được hoá thân vào những nhân vật trong truyền thuyết, cổ tích…
Tuy nhiên bên cạnh đó, chúng tơi cũng gặp những khó khăn khi tổ chức cho
các em nghiên cứu và viết báo cáo về VHDG. Có thể kể đến: Vốn kiến thức chuyên
sâu của các em về VHDG còn hạn chế; cách thức phương pháp tổ chức của GV chưa
phù hợp để khơi dậy sự chủ động, tích cực, sáng tạo của HS khiến những giờ học
nghiên cứu về VHDG chưa đạt kết quả cao.
2.2. Khảo sát thực trạng dạy - học theo hình thức dự án
Về phía HS: Học tập theo hình thức dự án đã được tập huấn trước khi chương
trình THPT 2018 được triển khai đại trà. Tuy nhiên với các em HS lớp 10, năm học
2022 - 2023, là thế hệ HS đầu tiên thực hiện chương trình mới. Việc chuyển đổi nội
dung cách thức học tập chỉ sau một thời gian ngắn từ lớp 9 lên lớp 10, khiến các em
không khỏi bỡ ngỡ. Đặc biệt với HS vùng phía bắc huyện Yên Thành, sinh sống và
học tập trong điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn, cơ hội để các em trải nghiệm,
học tập theo hình thức dự án chưa nhiều. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên
144 em HS về thực trạng dạy học dự án. Kết quả thu được như sau:
Khi được hỏi “Trước khi học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về
một vấn đề VHDG”, bạn đã thực hiện làm sản phẩm dự án học tập nào chưa?” thì có
đến 46 HS (chiếm 31.2%) trả lời chưa thực hiện, có đến 74 HS (chiếm 51.1%) thừa
nhận các em đã được thực hiện nhưng chưa nhiều. Cũng do các em chưa thực hiện

hoặc không thường xuyên thực hiện sản phẩm dự án nên có đến 71.4% HS chia sẻ
mình chưa nắm vững quy trình của việc làm sản phẩm dự án. Chính điều này đã
khiến HS thiếu các kỹ năng cơ bản như kỹ năng quản lý thời gian, lập kế hoạch,
không đủ kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết vấn đề... Thiếu, yếu những kỹ năng
này, các em sẽ gặp nhiều khó khăn khi bước vào đời.
Mặt khác, khi chúng tơi thăm dị về hứng thú của HS đối với dự án học tập
“Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một
8


vấn đề VHDG”, một tín hiệu đáng mừng là có tới 136 HS (chiếm 95.8%) hứng thú
và rất hứng thú với dự án này. Cùng với đó là niềm yêu thích VHDG của các em
đã thơi thúc những người dạy học như chúng tôi trăn trở làm thế nào để tổ chức
dạy học dự án cho HS nhằm phát triển năng lực, phẩm chất tồn diện, tạo hành
trang cho cơng dân của thế kỉ mới.
Về phía GV: Chúng tơi khảo sát 55 GV tại các cơ sở giáo dục, khi được hỏi
về việc thầy cơ có thường xun áp dụng phương pháp dạy học dự án hay khơng
thì nhận được phản hồi: 64,8 % GV thỉnh thoảng sử dụng, 18,5 % là rất ít sử dụng
và chỉ có 11,1% GV thường xuyên sử dụng. Về những khó khăn mà GV chia sẻ
khi tổ chức dạy học dự án là tốn thời gian cơng sức thiết kế, tâm lí quen với cách
dạy thường ngày ngại thay đổi, nội dung bài học dài cần dạy cho đúng tiến độ
chương trình, cơ sở vật chất thiếu thốn và phải kể đến tình trạng HS lười tư duy,
suy nghĩ. Tuy vậy, khi được khảo sát về sự cấp thiết của việc dạy học dự án, đa số
GV (38 người, chiếm 70,4%) đều nhận thấy sự cần thiết phải tổ chức dạy học dự
án cho HS vì những lợi ích mà phương pháp này mang lại như: kích thích sự tị
mị, năng lực sáng tạo của HS, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề, khuyến khích
HS học hỏi tự nhau, nâng cao kĩ năng thực hành của các em.
Như vậy, từ việc khảo sát HS, thăm dị ý kiến GV, chúng tơi nhận thấy việc
nghiên cứu về tổ chức dạy học dự án rất cần thiết trong việc đổi mới phương pháp
giảng dạy và nâng cao năng lực chuyên môn nhằm phát huy những hiệu quả mà

phương pháp này mang lại trong dạy học.
3. Sự cần thiết của việc tổ chức dự án “Em làm nhà khoa học” qua
chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”
Từ những khảo sát phân tích về thực trạng dạy học VHDG và việc học tập
theo hình thức dự án của HS, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức dự án “Em làm nhà
khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG”
nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS. Các em thực sự là chủ thể
trong việc kiến tạo, lĩnh hội tri thức. Qua dự án này các em có thể phát triển được
các năng lực cần thiết: biết sử dụng những phương pháp nghiên cứu phù hợp; xây
dựng được hệ thống luận điểm sáng rõ, làm nổi bật được các kết quả nghiên cứu
với những cứ liệu minh họa cụ thể; sử dụng ngôn ngữ khách quan, khoa học để
trình bày kết quả; khái quát được ý nghĩa của vấn đề VHDG được nghiên cứu.
Thông qua chuyên đề, HS được phát triển năng lực thu thập thông tin liên quan
đến các văn bản VHDG; năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; năng
lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn
bản; năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản
dị bản. Điều này phù hợp với định hướng của chương trình phổ thơng mới, đồng
thời trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết để thực hiện những dự án tiếp
theo và có thể định hướng cho các em lựa chọn nghề nghiệp sau này.
Hơn nữa, tổ chức dạy học dự án này nhằm mục đích trân trọng, bảo tồn, phát
huy những giá trị tốt đẹp của VHDG: Trân trọng những tác phẩm VHDG, những
9


nét đẹp lao động của người bình dân xưa; sống có trách nhiệm với cộng đồng, với
cơng việc hằng ngày của mình có ý thức giữ gìn các giá trị văn hóa cha ơng để lại.
II. Tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học”
1. Nguyên tắc thiết kế tổ chức dự án
1.1. Đảm bảo mục tiêu của chuyên đề dạy học
Đây là nguyên tắc quan trọng trước tiên khi chúng tôi thiết kế tổ chức dự án

này. Cơ sở để chúng tôi xác định mục tiêu cần đạt của chuyên đề là các tài liệu:
Hướng dẫn thực hiện chương trình THPT 2018, sách giáo khoa, sách GV chuyên
đề Ngữ văn 10 (bộ Kết nối tri thức cuộc sống). Trên cơ sở đó chúng tơi khái qt
những mục tiêu lớn của chuyên đề như sau:
Qua chuyên đề HS biết các yêu cầu và cách thức nghiên cứu một vấn đề
VHDG. Đây là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng các em cần nắm rõ thơng qua việc
tìm hiểu những văn bản mẫu và các bước tiến hành nghiên cứu trong sách giáo
khoa. Các em cần phân biệt việc nghiên cứu về khoa học nói chung và VHDG nói
riêng với việc đọc hiểu một văn bản văn học thông thường.
Không chỉ dừng lại ở mức độ thông hiểu, qua chuyên đề các em cần biết vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học để viết một báo cáo về một vấn đề VHDG từ việc
xác định đề tài, thu thập, xử lí, tổng hợp thơng tin, lập đề cương nghiên cứu, viết
và chỉnh sửa hoàn thiện.
Sau cùng, HS biết thuyết trình về một vấn đề VHDG. Phẩm chất năng lực
này bộc lộ rõ khi các em báo cáo sản phẩm của mình, lắng nghe ý kiến phản hồi
của các bạn và thầy cơ.
Như vậy, có thể thấy 4 năng lực cốt lõi của chương trình 2018: đọc - viết –
nói - nghe được thể hiện rõ trong chuyên đề này. Ngồi ra các em được hình thành,
phát triển những phẩm chất năng lực của một nhà khoa học.
Trên cơ sở mục tiêu dạy học như thế chúng tôi cụ thể hố thành bảng mục
tiêu dự án như sau:
Kĩ năng

Đọc

Viết

Nói

Nghe


Phẩm chất

Mức độ

Nhận biết

- Vấn đề Xác định Xác định Xác định
nghiên
đề
tài nội dung nội dung
bài nói
cứu
nghiên cứu thuyết
trình: Đề
Các
tài nghiên
bước triển
cứu
khai vấn
đề
- Hiểu rõ - Triển khai -

Trung thực.
chăm chỉ,
trách
nhiệm, yêu
mến
VHDG, có
ý thức phát

triển di sản
hố
Trình - Phân tích văn
10


Thông hiểu

nội dung
các bước
nghiên
cứu

bài
viết
theo
yêu
cầu
các
bước
- Yêu cầu nghiên cứu
của một
báo cáo
nghiên
cứu khoa
học

bày rõ cấu
trúc các
phần của

báo cáo
nghiên
cứu

nội
dung dân tộc.
bài nghiên
cứu
của
nhóm bạn

Tạo lập văn
bản nghiên
cứu hồn
chỉnh

Thể hiện
khả năng
đánh giá,
những tìm
tịi, phát
hiện
về
vấn
đề
nghiên
cứu

Đánh giá,
phản biện

nội
dung
các
bài
nghiên cứu
và kĩ năng
thuyết trình
của nhóm
bạn

Được sưu
tầm,
ghi
chép bằng
nhiều cách
thức khác
nhau liên
quan đến đề
tài nghiên
cứu của HS

Đề tài của Đề tài của
nhóm HS HS và các
học

các thiết
thiết
bị tập hỗ trợ

Vận dụng


Các văn
bản
nghiên
cứu mẫu
Học liệu

học tập hỗ
trợ.

1.2. Đảm bảo tính khả thi
Về thời gian: Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học cần tổ chức bài
bản, có sự phức hợp của nhiều nhiệm vụ học tập nhằm phát huy tối đa năng lực,
sáng tạo, sự hợp tác cùng giải quyết vấn đề của HS. Chuyên đề “Tập nghiên cứu
và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” được phân bố thời lượng 10 tiết dạy trên
lớp. Các tiết dạy của chuyên đề gồm 3 tiết đọc, 4 tiết viết và 3 tiết nói nghe. Mặt
khác các tiết của chuyên đề được hướng dẫn khơng bố trí liền mạch, cụ thể sau khi
học xong 7 tiết đọc và viết, HS có thời gian chuẩn bị khoảng 2 tuần hồn thiện sản
phẩm để trình bày báo cáo trong các tiết Nói và Nghe. Như vậy, xét về thời gian 10
tiết dạy trên lớp và 2 tuần học tập nghiên cứu ở nhà, các em có điều kiện để được
trang bị kiến thức nền, những kĩ năng cần thiết cũng như có thể hoàn thiện sản
phẩm tối ưu nhất.
11


Về điều kiện cơ sở vật chất tiến hành dạy học: Dự án được tổ chức học tập
trên lớp, không gian truyền thống các em có thể trao đổi tương tác trực tiếp với bạn
bè và GV; từ đó nhanh chóng tháo gỡ những tình huống có vấn đề trong học tập.
Bên cạnh đó, khơng gian tiến hành dự án cịn thể hiện trên nền tảng cơng nghệ
thơng tin nhóm facebook, zalo, messenger, padlet… giúp các em kết nối và tìm

kiếm thơng tin dễ dàng. Ngồi ra dự án cịn được triển khai linh hoạt gắn liền với
không gian sống của các em, giúp các nhóm có thể trao đổi hoạt động độc lập
trong quá trình nghiên cứu và viết báo cáo. Kinh phí thực hiện dự án khơng q
lớn khi các nhóm chủ yếu sử dụng những tài nguyên của công nghệ thông tin, thư
viện trường, thư viện địa phương và nguồn lực là những giá trị VHDG, con người
của địa phương.
Về yếu tố tâm lí HS: Dự án này phù hợp với đối tượng HS lớp 10. Khi các
em vừa bước vào mái trường phổ thông được 3 tháng. Lúc này các em đã có thời
gian làm quen, kết nối với bạn bè đến từ 10 xã khác nhau thuộc vùng phía bắc huyện
n Thành. Từ đó các em bắt đầu nhận ra những ưu điểm thế mạnh của bạn, tìm
kiếm những nhóm bạn nhỏ hơn trong cộng đồng lớp học để có thể chia sẻ niềm u
thích, hứng thú của cá nhân. Đây là một thuận lợi để các em bắt đầu thực hiện những
sản phẩm học tập theo nhóm nhỏ.
Về việc kết nối chuyên đề với hệ thống bài học thuộc chương trình bắt
buộc: Chuyên đề được thực hiện sau khi các em đã được học các văn bản thuộc
VHDG ở chương trình THCS và được SGK Ngữ văn 10 “cài đặt” các văn bản đọc
về truyện thần thoại, các bài đọc hiểu về sử thi. Từ đó tạo điều kiện cho HS thâu
nạp thêm dữ liệu, đủ để có thể xây dựng cái nhìn bao qt về loại hình sáng tác dân
gian, có thể thực hiện các yêu cầu của chuyên đề 1 một cách thuận lợi.
1.3. Dự án có ý nghĩa giáo dục
Một dự án thực sự có ý nghĩa khi nó khơi gợi được niềm hứng thú ở HS
và đặc biệt có ý nghĩa giáo dục các em hướng tới Chân - Thiện - Mĩ. Đặt trong
bối cảnh xã hội hội nhập toàn cầu hoá, khi mà con người đặc biệt là thế hệ trẻ
có thể dễ dàng lãng quên, quay lưng với những giá trị văn hố truyền thống
dân tộc thì việc thực hiện dự án này có ý nghĩa giúp các em hiểu sâu sắc hơn
những “viên ngọc quý” VHDG mà cha ông ta đã để lại cho đời sau. Hơn nữa
đến lượt các em - những chủ nhân tương lai của đất nước sẽ lưu truyền, tiếp
biến để VHDG có sức sống lâu bền. Vì vậy, thơng qua thực hiện dự án này
chúng tôi mong muốn các em được bồi dưỡng tinh thần tự hào, niềm trân trọng
đối với VHDG, đó cũng là cách để các em phát triển lịng yêu quê hương, yêu

đất nước của mình.
2. Nội dung tổ chức dự án
Sau khi nghiên cứu các bước tổ chức dạy học dự án, chúng tôi tổ chức
những nội dung sau để thực hiện chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về
một vấn đề VHDG”:
12


2.1. Nhà khoa học trong mắt em
2.1.1. Mục tiêu
Giúp HS hình dung rõ hơn về một nhà khoa học, quy trình nghiên cứu một cơng
trình khoa học, đóng góp của nhà khoa học đối với sự phát triển thế giới cộng đồng.
Đặc biệt giúp các em bước đầu hiểu rõ nét đặc thù của nhà khoa học nghiên cứu về
VHDG trong việc gìn giữ và phát triển những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.
Mục tiêu này được cụ thể hoá thành 4 câu hỏi lớn được xem là những câu
hỏi định hướng của dự án:
Câu 1: Bạn hãy chia sẻ hiểu biết của mình về một nhà khoa học?
Câu 2: Để thực hiện sứ mệnh nghiên cứu của mình, các nhà khoa học thực
hiện những cơng việc gì?
Câu 3: Trong quá trình học tập bạn ấn tượng với nhà khoa học nào nhất? Kể
tên những nhà nghiên cứu VHDG mà bạn biết? Ngoài những phẩm chất của một
nhà khoa học, nhà khoa học nghiên cứu VHDG cần có thêm những phẩm chất gì?
Câu 4: Theo bạn, nếu là một nhà khoa học nghiên cứu về VHDG Việt Nam,
bạn có dự định gì?
Thực hiện nội dung học tập này sẽ giúp các em trang bị những kiến thức nền
cần thiết, “bắc giàn giáo tri thức” để từng bước thực hành công việc nghiên cứu
của một nhà khoa học.
2.1.2. Cách thực hiện
Để giúp HS thực hiện nhiệm vụ học tập, GV tổ chức những hoạt động sau:
- Trước hết, GV sử dụng kết hợp với hình thức dạy học theo mơ hình lớp

học đảo ngược. Với hình thức này thông qua việc GV cung cấp tài liệu học tập trên
nhóm zalo, messeger… HS sẽ tự nghiên cứu ở nhà để hoàn thành phiếu học tập
theo yêu cầu của GV.
Mẫu phiếu học tập:

13


- Trên lớp, GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm trình bày kết quả học tập của
nhóm mình. Việc thảo luận trên lớp sẽ giúp GV kiểm tra mức độ thực hiện nhiệm
vụ học tập của HS. Đồng thời thông qua thảo luận, GV kết luận nhận định những
nội dung kiến thức của chuyên đề để HS nắm vững trước khi bước vào giai đoạn
thực hiện sản phẩm dự án.
2.1.3. Sản phẩm: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS báo cáo nội dung “Nhà
khoa học trong mắt em” như sau:

Ảnh cắt từ Powerpoint xác định các nhiệm vụ học tập của HS

Ảnh: Trả lời phiếu học tập của HS
14


HS báo cáo nội dung phẩm chất của một nhà khoa học bằng sơ đồ tư duy hình người
2.2. Em làm nhà khoa học.
2.2.1. Mục tiêu
HS vận dụng kiến thức thực hành quy trình nghiên cứu và viết báo cáo về
một vấn đề VHDG.
2.2.2. Cách thực hiện
GV hướng dẫn HS làm việc nhóm và làm việc cá nhân theo sự phân cơng
của nhóm, qua các bước đảm bảo qui trình nghiên cứu khoa học. Những hoạt động

mà GV tổ chức bao gồm: Hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu, hướng dẫn HS gặp
gỡ chuyên gia, hướng dẫn HS trải nghiệm thực tiễn, Hướng dẫn HS thực hành…
với nội dung yêu cầu từng bước như sau:
BƯỚC 1: EM CHỌN ĐỀ TÀI - VẤN ĐỀ, XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Hoạt động này nhằm giúp HS thực hành khâu đầu tiên của việc tập nghiên
cứu một vấn đề khoa học là xác định đề tài - vấn đề nghiên cứu, xác định được
mục tiêu, nội dung nghiên cứu, chuẩn bị cho việc lập kế hoạch nghiên cứu.

GV hướng dẫn HS đọc phần 1 mục I.1 sách giáo khoa chuyên đề để bao quát
được toàn bộ các mảng đề tài - vấn đề HS có thể nghiên cứu. GV đưa ra một số
15


đề tài - vấn đề nghiên cứu theo từng mảng cho HS thảo luận nhóm lựa chọn đề tài
phù hợp với sở thích sở trường, điều kiện cho phép của nhóm HS: Mảng 1: Nghiên
cứu một tác phẩm VHDG - tập trung khai thác các giá trị, sức hấp dẫn, nét đặc sắc
của một truyện cổ hay một nhóm truyện cổ, một bài ca dao hay một chùm ca dao.
Mảng 2: Nghiên cứu một hình tượng, chi tiết trong văn bản VHDG - với ba vấn đề:
Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người anh hùng trong sử thi Tây Ngun - Việt
Nam; Ý nghĩa của hình tượng con cị trong ca dao Việt Nam; Ý nghĩa của cặp hình
ảnh Muối - Gừng trong ca dao Việt Nam. Mảng 3: Nghiên cứu mối quan hệ giữa
VHDG với đời sống văn hóa dân tộc và văn học nghệ thuật hiện nay - với hai chủ
đề lựa chọn: Nghệ thuật chèo Quỳ Lăng - Lăng Thành - Yên Thành - Nghệ An;
Nghệ thuật tuồng cổ Hậu Thành - Yên Thành - Nghệ An. Sau khi HS chọn được đề
tài - vấn đề nghiên cứu cho nhóm mình, GV hướng dẫn HS xác định mục tiêu và
nội dung nghiên cứu.

HS đọc sách - tìm hiểu từng mảng, sau đó trao đổi bàn bạc chung cả nhóm
đưa ra quyết định lựa chọn đề tài - vấn đề nghiên cứu phù hợp với nhóm mình, đó

là đề tài - vấn đề các em tâm đắc nhất, phù hợp với khả năng của nhóm nhất (dễ
tìm kiếm tài liệu nhất, có điều kiện đi tìm hiểu thực địa trải nghiệm lễ hội nhất... )
gắn với những phương pháp và quy trình nghiên cứu đặc thù có tính khả thi nhất.
Theo đó các nhóm HS đã quyết định lựa chọn đề tài - vấn đề nghiên cứu cho nhóm
mình như sau:
Nhóm 1: Chọn mảng 2, vấn đề: Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người
anh hùng trong sử thi Tây Nguyên - Việt Nam.
Nhóm 2: Chọn mảng 2, vấn đề: Ý nghĩa của hình tượng con cị trong
ca dao Việt Nam.
Nhóm 3: Chọn mảng 2, vấn đề: Ý nghĩa của cặp hình ảnh Muối Gừng trong ca dao Việt Nam.
Nhóm 4: Chọn mảng 3, vấn đề: Nghệ thuật chèo Quỳ Lăng - Lăng
Thành - Yên Thành - Nghệ An.
Sau khi lựa chọn xong đề tài - vấn đề nghiên cứu cho nhóm mình, các em tiến
hành xác lập các mục tiêu rõ ràng của hoạt động nghiên cứu, lấy đó làm căn cứ để tổ
chức các hoạt động cụ thể. Mục tiêu về nội dung kiến thức được thể hiện ngay trong
tên đề tài - chủ đề (Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng, ý nghĩa của hình tượng, nghệ
thuật tổng hợp....). Mục tiêu về kĩ năng - năng lực sẽ được hình thành và phát triển
trong quá trình thực hành nghiên cứu đề tài - vấn đề: biết cách thức nghiên cứu, biết
viết một báo cáo nghiên cứu, biết thuyết trình một vấn đề nghiên cứu về VHDG.
Qua đó đáp ứng các nhu cầu khám phá, hứng thú học tập, tạo động lực học cho các
em góp phần vào q trình bồi dưỡng các phẩm chất - giá trị sống cho người học.
BƯỚC 2: EM LẬP KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU

Việc lập kế hoạch nghiên cứu trước khi thực hiện một hoạt động là yêu cầu
quan trọng, thể hiện tư duy khoa học của người nghiên cứu, giúp HS hình dung
được: các bước tiến hành, các cơng việc phải thực hiện, người thực hiện, thời gian
- địa điểm, dự kiến sản phẩm cần đạt và các phương pháp phù hợp để thực hiện.
16




GV hướng dẫn HS đọc kĩ ví dụ minh họa về kế hoạch nghiên cứu 1 mảng
đề tài - vấn đề được trình bày trong SGK chuyên đề học tập, đặt câu hỏi yêu cầu
HS xác định những yếu tố cần có trong một bản kế hoạch nghiên cứu, hướng dẫn
các em lập bảng.

HS tiến hành lập kế hoạch hoạt động cho nhóm mình. Kế hoạch được cụ thể
hóa qua 5 yếu tố: nhiệm vụ nghiên cứu (chia thành 5 hoạt động nhỏ: 1- Tìm hiểu tài
liệu về vấn đề nghiên cứu; 2- Tìm hiểu lễ hội dân gian cần nghiên cứu qua sách báo,
internet...; 3- Tham khảo ý kiến chuyên gia về vấn đề nghiên cứu thông qua các cuộc
phỏng vấn trực tiếp, gián tiếp, hoặc qua bài phỏng vấn sưu tập được...; 4- Trải nghiệm
lễ hội đối với mảng 3; 5- Xây dựng hồ sơ tài liệu nghiên cứu về vấn đề VHDG và lễ
hội văn hóa...); địa điểm nghiên cứu (sẽ thực hiện ở đâu: Thư viện? Lên mạng? Gia
đình nghệ nhân?...); thời gian dự kiến hồn thành; dự kiến sản phẩm/kết quả đạt được
theo mục tiêu đề ra; ai (cá nhân hay nhóm) là người thực hiện; thực hiện bằng phương
pháp, cách thức nào? (đọc ghi chép, thống kê, phân tích, phỏng vấn, thảo luận...?).
Sau khi xác định được cụ thể chi tiết 5 yếu tố cần có trong kế hoạch nghiên cứu, các
em tiến hành lập bảng gồm 5 cột (tương ứng 5 yếu tố cần có), 4 hàng cơ bản (tương
ứng 4 hoạt động nhỏ cần nghiên cứu) theo bảng sau:

17


Hình ảnh sản phẩm bản kế hoạch nghiên cứu của các nhóm
BƯỚC 3: EM THU THẬP, XỬ LÍ, TỔNG HỢP THÔNG TIN.

Hoạt động này giúp HS phát triển kĩ năng tìm kiếm, thu thập, xử lí, tổng hợp
thơng tin/tư liệu liên quan đến đề tài - vấn đề nghiên cứu theo 3 hình thức: 1- Sưu
tầm tài liệu từ sách báo, Internet; 2- Tham khảo ý kiến chuyên gia; 3- Tìm hiểu trải
nghiệm thực tiễn.


Trước hết GV hướng dẫn HS dựa vào bảng kế hoạch (các hoạt động nhỏ cần
tiến hành và dự kiến kết quả/sản phẩm) của đề tài - vấn đề nghiên cứu mà nhóm đã
lựa chọn để xem nhóm mình cần đến những loại tài liệu nào, những tài liệu đó giờ
tìm kiếm ở đâu, cần khai thác thơng tin gì từ tài liệu, từ đó lựa chọn cho nhóm
mình hình thức thu thập thơng tin phù hợp hiệu quả. Ở từng hình thức, GV tiếp tục
hướng dẫn HS cách thức tìm kiếm, khai thác, tra cứu, tổng hợp thơng tin mang tính
đặc thù:
Với hình thức 1: GV gợi ý HS tìm các đầu sách cơ bản và thu thập
thơng tin theo các mảng nội dung;
Với hình thức 2: GV hướng dẫn HS đọc SGK chuyên đề tham khảo
soạn thảo bộ câu hỏi phỏng vấn nghệ nhân phù hợp - khai thác được nhiều
thông tin cần thiết nhất có thể;
Với hình thức 3: GV hướng dẫn HS căn cứ vào tính chất phạm vi đề
tài - vấn đề nghiên cứu của nhóm để lựa chọn cách thức trải nghiệm và lĩnh
vực nghệ thuật trải nghiệm phù hợp.
18




Với hình thức sưu tầm tài liệu từ sách báo, internet:
Theo sự hướng dẫn gợi ý của GV về một số đầu sách/tư liệu cần thiết cho
công việc nghiên cứu, HS sẽ trao đổi nhóm xem cá nhân bạn nào có sách báo tư
liệu liên quan đến đề tài - vấn đề nghiên cứu của nhóm khơng, nếu khơng có hoặc
có ít HS có thể lên thư viện nhà trường, mạng Internet để tra cứu thu thập. Những
đầu sách/tư liệu HS cần có để tìm kiếm thu thập thơng tin như: VHDG Việt Nam
(Đinh Gia Khánh), Kho tàng ca dao người Việt (Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng
Nhật), Tục ngữ,ca dao, dân ca Việt Nam (Vũ Ngọc Phan), Bình giảng ca dao
(Hoàng Tiến Tựu), Sử thi anh hùng Tây Nguyên (Võ Quang Nhơn)... Trường hợp

khó tìm đầu sách, HS cũng có thể sử dụng máy tính kết nối Internet hoặc điện thoại
thông minh để tra cứu Google các thông tin cần thiết bằng cách gõ lệnh/từ khóa
liên quan: “Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người anh hùng trong sử thi Tây
Nguyên - Việt Nam”, “Ý nghĩa của hình tượng con cị trong ca dao Việt Nam”, “Ý
nghĩa của cặp hình ảnh Muối - Gừng trong ca dao Việt Nam”, “Nghệ thuật chèo
Quỳ Lăng - Lăng Thành - Yên Thành - Nghệ An”...
Sau khi tìm được các đầu sách/tư liệu liên quan, HS thảo luận nhóm giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên thu thập thông tin theo các mảng:
Mảng thống kê số lượng những dị bản/văn bản/các truyện/bài/hình
tượng/chi tiết....
Mảng tìm kiếm những nhận định đánh giá của các nhà khoa học/nghiên
cứu phê bình văn học về đối thượng nghiên cứu của nhóm.
Mảng đi sâu phân tích giá trị ý nghĩa của đối tượng nghiên cứu.
Mảng tìm hiểu sức sống của đối tượng nghiên cứu ở những loại hình
nghệ thuật khác nhau và trong đời sống sinh hoạt...
Mọi thông tin cần được ghi chép chọn lọc, lưu giữ nguồn, xuất xứ tài liệu,
tên tác giả, tên tài liệu, tên trang web, thời gian đăng bài...để khi cần sẽ trích dẫn
đúng quy định đảm bảo tính xác thực độ tin cậy của thông tin.

19


Hình ảnh HS sưu tầm, ghi chép tài liệu tại thư viện nhà trường


Với hình thức phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên gia:
Chuyên gia là những nhà nghiên cứu văn học uy tín thì HS vùng tỉnh lẻ
khơng có điều kiện để tiếp xúc, chuyên gia là những nghệ nhân dân gian đích thực
thì ở nơng thơn khơng có nhiều, và để phỏng vấn tham khảo ý kiến chuyên gia HS
cũng cần phải soạn thảo một bộ câu hỏi bài bản tồn diện để khai thác đầy đủ

thơng tin theo yêu cầu. Đó là những khó khăn khi thực hiện thu thập thơng tin bằng
hình thức này.
Tuy vậy, dưới sự hướng dẫn của GV, HS có thể tham khảo ý kiến của các
chuyên gia đầu ngành qua một số bài phỏng vấn có sẵn trên mạng, hoặc đến nhà một
số nghệ nhân dân gian có truyền thống tham gia lĩnh vực lễ hội liên quan đề tài mà
nhóm nghiên cứu như: nghệ nhân chèo Nguyễn Bá Ân (Xã Lăng Thành), nghệ nhân
tuồng cổ Nguyễn Thị Huệ (Xã Hậu Thành)... Trước khi đến gặp gỡ trao đổi tham
khảo ý kiến các nghệ nhân, HS thảo luận nhóm chuẩn bị sẵn các câu hỏi về:
Nguồn gốc và những hoạt động chính của lễ hội: Lễ hội hình thành từ
khi nào? Những hoạt động/sự kiện chính thường diễn ra trong lễ hội?
Nội dung và ý nghĩa của văn bản/hình tượng/chi tiết VHDG được
phản ánh trong lễ hội: Có những văn bản/hình tượng/chi tiết VHDG nào được
chuyển thể sử dụng trong lễ hội? Khi sử dụng văn bản/hình tượng/chi tiết đó
trong lễ hội - nó mang ý nghĩa gì?
Mối quan hệ giữa văn học và lễ hội: Lễ hội trong thời điểm hiện tại có
những điểm nào kế thừa và sáng tạo so với trước đây? Giá trị của lễ hội đối
với đời sống con người?
Sau khi chuẩn bị tốt bộ câu hỏi phỏng vấn, HS giao thành viên nhóm phỏng
vấn, phân cơng người ghi chép thu âm ghi hình lại... để thu thập những thông tin
cần thiết cho đề tài - vấn đề nghiên cứu của nhóm.
20


Hình ảnh HS phỏng vấn, tham khảo ý kiến nghệ nhân dân gian


Với hình thức tìm hiểu, trải nghiệm thực tiễn:
Xuất phát từ đặc trưng của VHDG: tính tập thể, tính truyền miệng và tính
thực hành, nên các tác phẩm VHDG luôn gắn liền với đời sống nhân dân lao động,
và được lưu truyền trong dân gian với nhiều dị bản khác nhau. Vì vậy để hiểu sâu

sắc hơn các giá trị của VHDG, sức sống của VHDG trong các loại hình nghệ thuật
khác thì việc HS được tham gia các hoạt động trải nghiệm là vô cùng cần thiết đây cũng là một kênh thu thập thông tin rất hiệu quả, khơi gợi nhiều hứng thú đam
mê ở người học.
Theo sự hướng dẫn của GV, HS căn cứ vào tính chất phạm vi đề tài - vấn đề
nghiên cứu của nhóm để lựa chọn cách thức trải nghiệm và lĩnh vực nghệ thuật trải
nghiệm phù hợp:
Với đề tài “Ý nghĩa của hình tượng con cị trong ca dao Việt Nam”
hay “Ý nghĩa của cặp hình ảnh Muối - Gừng trong ca dao Việt Nam” thì HS
có thể tham gia vào câu lạc bộ hát dân ca của trường, tham gia diễn kịch “Sân
khấu hóa tác phẩm VHDG” thực hiện những bài ca được chuyển thể từ lời ca
dao có hình ảnh con cị, muối gừng...
Với đề tài “Về nghệ thuật chèo Quỳ Lăng - Lăng Thành, Yên Thành,
Nghệ An”, HS có thể đến nhà nghệ nhân chèo Nguyễn Bá Ân, để lắng nghe
thưởng thức và tập một số làn điệu chèo theo hướng dẫn, HS cũng có thể
tham gia vào hoạt động ngoại khóa do tổ Ngữ Văn nhà trường tổ chức như
“Em với Chèo Quỳ Lăng”.

21


×