Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

31 Kế toán chi phí và tính giá thành sản Xuất sản phẩm để viết báo cáo thực tập (61 Tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.49 KB, 54 trang )

Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Lời nói đầu

Trong nền sản xuất xà hội, các đơn vị kinh tế (Công ty, Xí nghiệp gọi chung
là Doanh nghiệp) có chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu
cầu nhất định của xà hội bằng những sản phẩm của mình, đồng thời tạo điều kiện
để bản thân doanh nghiệp ổn định và phát triển. Tuỳ theo từng đặc điểm của
Doanh nghiệp mà sản phẩm có những hình thức biều hiện khác nhau. Các đơn vị
sản xuất sản phẩm vật chất (chế tạo mới hoặc sửa chữa) thì sản phẩm biểu hịên ra
là hiện vật cụ thể. Còn các đơn vị kinh doanh dịch vụ thì sản phẩm là các dịch vụ
theo quy định đà đợc thực hiện.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, sự phân công lao động đạt trình độ ngày
càng cao. Các sản phẩm là kết quả hoạt động phối hợp của nhiều khâu, nhiều bộ
phận, nhiều ngời tham gia dây truyền sản xuất. Mặt khác, nh chúng ta đà biết, sản
xuất là quá trình kết hợp các yếu tè vËt chÊt: søc lao ®éng, t liƯu lao ®éng và đối
tợng lao động. Trong thực tế các yếu tố đó có thể rất đa dạng, việc kết hợp không
phải là tuỳ tiện. Muốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, các quá trình
tạo ra sản phẩm nhất thiết phải chịu sự tác động của yếu tố quản lý.
Trong công cuộc đổi mới, với chính sách mở cửa hội nhập, nền kinh tế nớc ta
đà và đang chuyển mình đà thu đợc nhiều thành tựu to lớn, uy tín của Việt Nam
trong khu vực và trên thị trờng Quốc tế ngày càng đợc củng cố và tăng cờng, giúp
cho các thành phần kinh tế trong nớc có thêm điều kiện để phát triển và vơn ra thị
trờng khu vực và thế giới.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, giá thành và chất lợng sản phẩm là điều
kiện để tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào, giá thành cao hay thấp,
từ đó ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó
cùng với việc thực hiện cơ chế quản lý kinh tế và việc thực thi chế độ hạch toán
kinh tế mới, tạo ra cho chúng ta những vấn đề cấp bách, một mặt phải trang trải
đợc toàn bộ các chi phí, lợi nhuận tối đa, tăng doanh thu. Yêu cầu ấy chỉ ấy chỉ


có thể thực hiện đợc trên cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý và
có hiệu quả các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn. Muồn vậy Doanh nghiÖp

1


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

phải có chiến lợc thị trờng tốt để đẩy mạnh lợng hàng hoá bán ra, mở rộng khách
hàng, nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, giảm giá thành.
Chính những yếu tố trên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiƯp lµ mét bé phËn cÊu thµnh quan träng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế, có vai trò tích cực trong việc quản lý doanh
nghiệp, vì nó phản ánh chính xác tình hình sử dụng vật t, tiền vốn, lao động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ yêu cầu quản lý
của các nhà lÃnh đạo đa ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành, đạt đợc lợi nhuận mong muốn trong sản xuất kinh doanh đa doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả và phát triển bền vững.
Bằng những kiến thức đà đợc học, với những gì đà đợc làm tại Công ty thơng
mại và sản xuất vật t thiết bị giao thông vận tải (TMT) cùng với sự hớng dẫn, giúp
đỡ của thầy cô giáo em đà chọn công tác: kế toán chi phí và tính giá thành sản
xuất sản phẩm để viết báo cáo thực tập .
Phần báo cáo thực tập tổng hợp gồm:
Phần I: Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TMT
Phần II: Khái quát về bộ máy công ty và đặc điểm tổ chức kế toán tại Công
ty TMT
Phần III: Nhận xét đánh giá chung về Công ty TMT


2


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Chơng I. các vấn đề cơ bản về hạch toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.

I. Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm.

a. Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đà bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Hoặc nói khác đi:
Chi phí sản xuất lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé hao phÝ mà doanh nghiệp phải
tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).

b. Giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ
đà hoàn thành.
Nói khác đi:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm

hoàn thành trong kỳ.

2. Sự cần thiết của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.

Sự phát sinh và phát triển của xà hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất. Nền
sản xuất của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao
các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói khác đi quá trình sản xuất hàng hoá
cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân của các yếu tố trên. Nh vậy, để

3


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t
liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để
tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yêu tố khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của ngời sản xuất.

II. Hạch toán chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp.
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.

Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng
của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao
gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch
toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng, giai đoạn công nghệ, Phân xởng ... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết
sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu

quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo
đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và
yêu cầu tính gía thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc
phân chia quá trình hạch toán thành hai gia đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới
hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải
tính giá thành một đơn vị, tức là đối tợng tính giá thành.
Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.

2. Phân loại hạch toán chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch toán,
chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức sau:
a. Phân theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đợc phân
theo yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo
quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chi thành 7 yếu tố sau:

4


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phơ, phơ tïng thay thÕ, c«ng cơ, dơng cơ ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại

trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động
lực).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
(trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ
cấp mang tính chất lơng phải trả cho CNVC.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân tính vào chi phí.
- Yếu tố kháu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phÝ kh¸c b»ng tiỊn: Gåm c¸c chi phÝ kh¸c bằng tiền cha phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.

b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành sản phẩm, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy định
hiện hành, giá thành toàn bộ sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu liên quan trực
tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lơng (tiền công) và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các
quỹ kinh phí công đoàn, bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế (phần tính vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vị
phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đà loại trừ chi phí nguyên, vật liệu và chi phí
nhân công trực tiếp nói trên.
- Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vơ, dÞch vơ trong kú.


5


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp
mà không tách đợc cho bất kỳ hoạt động, phân xởng nào.
c. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.

Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành
chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các
sản phẩm đợc sản xúât ra hoặc đợc mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm
giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi nhuận của
thời kỳ mà chúng phát sinh.
d. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành.

Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề
ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất - kinh doanh lại đợc phân theo
quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí đợc chia thành
biến phí và định phí.
Biến phí là những chi phí thay ®ỉi vỊ tỉng sè, vỊ tû lƯ so víi khối lợng công việc
hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp ... Cần lu ý rằng,
các chi phí biến đổi nên tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành, chửng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt

bằng, phơng tiên kinh doanh, ... Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì lại
biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê thờng xuyên.
3.1. Hạch toán chi phí nguyên, vËt liƯu trùc tiÕp.

a. Néi dung
Chi phÝ nguyªn, vËt liƯu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu ... đợc sản xuất dùng trực tiếp chi việc chế tạo sản phẩm. Đối với vật
liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt
(phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, lao vụ ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối
tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tËp hỵp chi phÝ,

6


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp
để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là
phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm ...
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tợng

=

Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tợng


x

Tỷ lệ (hay
hệ số) phân bổ

Trong đó
tỷ lệ (hay hệ số)

=

phân bổ

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng

b. Kết cấu tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc
mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản
phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ...). Nội dung phản ánh nh sau:
TK 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Bên Nợ

Bên Có

Tập hợp chi giá trị nguyên, vật liệu - Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng
xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản không hết.
phẩm hay thùc hiƯn lao vơ dÞch vơ


- KÕt chun chi phí nguyên, vật
liệu trực tiếp.

c. Trình tự hạch toán.
- Xuất kho cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ:
Nợ TK 621: Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 152: Chi tiết giá thực tế vật liƯu xt dïng
- NhËn vËt liƯu vỊ kh«ng nhËp kho mà xuất dùng trực tiếp:
Nợ TK 621: Giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133.1: Thuế GTGT đợc khấu trừ (Đối với DN tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ)
Có TK 331, 111, 112, 411 ...

7


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

- Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152: Chi tiÕt vËt liÖu
Cã TK 621: Chi tiÕt đối tợng
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để tính giá thành vào
cuối kỳ hạch toán:
Nợ TK 154: Chi tiết theo đối tợng.
Có TK 621: Chi tiết theo đối tợng.
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trớc không nhập kho mà để lại bộ phận sử dụng sẽ
đợc kế toán ghi vào đầu kỳ sau:
Nợ TK 621: Chi tiết theo đối tợng.

Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trớc.

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyªn, vËt liƯu trùc tiÕp (KKTX)

TK 151, 152, 331,
111, 112, 411, 311 ..

TK 621

TK 154
KÕt chun chi phÝ

VËt liƯu dïng trực tiếp

Nguyên, vật liệu trực tiếp

Chế tạo sản phẩm, tiến
hành lao vụ, dịch vụ

TK 152
Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển kỳ sau

3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
a. Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp
làm đêm, làm thêm giờ ...). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các
khoản đóng góp cho các quỹ B¶o hiĨm x· héi, B¶o hiĨm Y tÕ, Kinh phÝ công đoàn do

chủ sử dụng lao động chịu đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhât định
với tiền lơng phát sinh của công nhân sản xuất.

8


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
b. Kết cấu tài khoản sử dụng.

Theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng
đối tợng hạch toán chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm,
đơn đặt hàng ...). Nội dung phản ánh nh sau:
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ

Bên Có

Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực
phát sinh

tiếp thực tế phát sinh.
c. Trình tự hạch toán.

- Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 622: Chi tiết cho từng đối tợng.
Có TK 334: Tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả CN trùc tiÕp.

- TrÝch B¶o hiĨm x· héi, B¶o hiĨm YtÕ, Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định (phần
tính vào chi phí 19%).
Nợ TK 622: Chi tiết cho từng ®èi tỵng.
Cã TK 338 (338.2, 338.3, 338.4)
- KÕt chun chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ:
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng đối tợng.
Có TK 622: Chi tiết cho từng đối tợng.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 621

TK 154

Tiền lương và phụ cấp phải trả

Kết chuyển chi phí

Cho công nhân trực tiếp sản xuất

Nhân công trực tiếp

TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
Tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh

9


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

3.3. Hạch toán các chi phí trả trớc.

a. Nội dung.
Chi phí trả trớc (còn gọi là chi phí trờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đÃ
phát sinh nhang cha tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đợc tính
cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần
quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của
nhiều kỳ hạch toán. Xu hớng của các nhà kế toán hiện nay là những chi phí trả trớc
nào chỉ liên quan đến một năm tài chính thì chuyển hết một lần vào chi phí kinh
doanh mà không cần phân bổ (trừ một số khoản nh giá trị bao bì luận chuyển xuất
dùng hay giá trị đồ dùng xuất cho thuê ...); còn đối với những khoản chi phí trả tr ớc
liên quan đến từ 2 năm tài chính trở lên thì đa vào chi phí trả trớc dài hạn.
Chi phí trả trớc có thể gồm các khoản sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2 làn trở
lên)
- Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê tài sản cố định, phơng tiện kinh doanh ... trả trớc.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
- Dịch vụ mua ngoài trả trớc (điện, điện thoại, vệ sinh, nớc ...).
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiƯp chê kÕt chun (víi doanh
nghiƯp cã chu kú kinh doanh dài).
- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến bÃi ...
- LÃi tiền vay trả trớc.
- Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế ... (giá trị cha tính vào tài
sản cố định vô hình), ...
b. Kết cáu tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 142 Chi phí trả trớc: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi

phí trả trớc thực tế phát sinh chỉ liên quan đến một năm tài chính cầ phải phân bổ dần.
* Tài khoản 242 Chi phí trả trớc dài hạn: Chi phí trả trớc dài hạn là những
khoản chi phí thực tế đà phát sinh nhng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh
doanh của nhiều liên độ kế toán, do vậy cần phân bổ cho các liên độ có liªn quan.

10


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

TK 142, 242 Chi phí trả trớc ...
Bên Nợ

Bên Có

Tập hợp chi phí trả trớc thực tế phát Các khoản chi phí trả trớc đà phân bổ
sinh trong kỳ.

voà chi phí kinh doanh trong kỳ này.

D Nợ: Các khoản chi phí trả trớc
thực tế phát sinh nhng cha phân bổ
vào chi phí kinh doanh
TK 142 chi tiết làm 2 tiều khoản:
- TK 142.1: Chi phí trả trớc
- TK 142.2: Chi phí trờ kết chuyển
c. Trình tự hạch toán.
- Khi phát sinh các khoản chi phí trả trớc ngắn hạn:

Nợ TK 142 (142.1): Tập hợp chi phí trả trớc ngắn hạn
Nợ TK 133 (133.1): Thuế GTGT đợc khấu trõ.
Cã TK liªn quan 153.2, 153.3,111, 112, 331 ...: Chi phí thực tế phát sinh
- Hàng tháng (hoặc khi kết thúc việc cho thuê đồ dùng hay thu hồi bao bì luân chuyển
nhập kho) kế toán xác định giá trị hao mòn của mỗi lần xuất dùng và ghi vào chi phí:
Nợ TK liên quan 152, 153, 156.2, 641 ...: Giá trị hao mòn tính vào chi phí mua
hàng hay bán hàng
Có TK 142 (142.1): Giá trị hao mòn của bao bì luân chuyển, đồ dùng
cho thuê tính vào chi phí
- Các khoản chi phí phải trả dài hạn (liên quan từ 2 năm tài chính trở lên):
Nợ TK 242: Tập hợp chi phí trả trớc dài hạn thực tế phát sinh.
Nợ TK 133 (133.1): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan 153.1, 241.3, 341, 111, 112 ...: Các khoản chi phí trả
trớc dài hạn thực tế phát sinh.
- Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trớc dài hạn, tiến hành phân bổ chi phí trả
trớc dài hạn voà chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tợng chịu chi phí trong năm
tài chính:

11


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu t xây dựng cơ bản
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trớc dài hạn.

- Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí và doanh thu, toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý chi ra
trong kỳ sau khi đợc tập hợp sẽ kết chuyển vào bên Nợ TK 142 (142.2) hoặc TK 242.
số chi phí này sẽ đợc chuyển dần (hoặc chuyển 1 lần) vào TK xác định kết quả tuỳ
thuộc vào doanh thu tiêu thụ trong kỳ:
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý:
Nợ TK 142 (142.2), 242: Chi tiÕt tõng lo¹i
Cã TK 642, 642
+ Kết chuyển dần (hoặc 1 lần) vào TK xác định kết quả (tuỳ thuộc vào doanh thu lớn
hay nhỏ):
Nợ TK 911: Tổng trị giá
Có TK 142 (142.2): Chi tiết từng loại
Có TK 242: Chi tiết từng loại
Sơ đồ hạch toán chi phí trả trớc ngắn hạn
TK 153.2, 153.3,
111, 112

TK 142

TK 152, 156.2, 627, 641 ...
Phân bổ chi phí trả trước

Chi phí trả trước

vào các kỳ hạch toán

thực tế phát sinh

TK 911


TK 641, 642

Kết chuyển chi phí bán hàng

Chi phí trả trước

Chi phí quản lý vào tài
khoản xác định kết quả

thực tế phát sinh

12


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Sơ đồ hạch toán chi phí trả trớc dài hạn
TK 111, 112, 153,
331, 241.3, ...

TK 242

TK 154
Phân bổ dần chi phí
trả trớc dìa hạn vào
các năm tài chính có
liên quan


Tập hợp chi phí trả trớc
thực tế phát sinh (giá trị
công cụ, dụng cụ nhỏ xuất
dùng có liên quan đến nhiều
năm tài chính: chi phí sar
chữa lớn TSCĐ ngoài kế
hoạch cần phân bổ cho
nhiều năm tài chính; tiền
thuê phơng tiện, mặt bằng
kinh doanh trả trớc nhiều
năm: chi phí đào tạo nhân
viên, chi phí nghiên cứu, chi
phí chuyển dịch địa điểm,
chi phí quảng cáo ... cần
phân bổ cho nhiều năm)

TK 152
Giá trị thu hồi hay
bồi thờng khi báo
hỏng, mất, hết hạn
sử dụng công cụ
nhỏ ...

3.4: Hạch toán chi phí phải trả.

a. Nội dung
Chi phí phải trả còn gọi là chi phí trích trớc là những khoản chi phí thực tế cha
phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí
trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên đợc tính trớc vào
chi phí kinh doanh cho các đối tợng chịu chi phí nhằm bảo đảm cho giá thành sản

phẩm lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi những khoản chi
phí này phát sainh. Xu hớng của các nhà kế toán là những khoản chi phí phải trả nếu
chỉ liên quan đến 1 liên độ kế toán thì không cần phải trích trớc: ngợc lại, những chi
phí phải trả có liên quan đến từ 2 liên độ kế toán trở lên sẽ đợc đa voà dự toán để trÝch
tríc.
Chi phÝ ph¶i tr¶ trong doanh nghiƯp bao gåm:
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch.
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch.

13


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
- LÃi tiền vay cha đến hạn trả.

- Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ ... cha trả.
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
.. v.. v...

b. Kết cấu tài khoản sử dụng.

Các khoản chi phí phải trả đợc theo dõi trên tài khoản 335 Chi phí phải trả
TK 335 Chi phí phải trả
Bên Nợ

Bên Có


Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát Các khoản chi phí phải trả đợc ghi
sinh

nhận (đợc tính trớc)i vào chi phí trong
kỳ kế hoạch

D Nợ: Các khoản chi phí phải trả
tính vào chi phí kinh doanh nhng
thực tế cha phát sinh
Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh cụ thể, tài khoản 335 có thể mở các tài khoản
cấp 2 khác nhau nhằm theo dõi các khoản trích trớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố
định, trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm, trích trớc lÃi vay ... Về mặt chế độ tài
khoản 335 phân tích thành các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 335.1: Trích trớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
- TK 335.3: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- TK 335.8: Chi phí phải trả khác

c. Trình tự hạch toán

- Định kỳ (tháng, quý, năm) căn cứ vào kế hoạch, tiến hành trích trớc cgi phí phải trả
(ngắn hạn, dài hạn) đa vào chi phí kinh doanh:
Nợ TK liên quan 627, 641, 642 ...
Có TK 335: Chi tiết từng tài khoản
- Khi phát sinh các chi phí phải trả thực tế trong kỳ (nếu có) ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả thực tế phát sinh

14



Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Nợ TK 133.1: Thuế GTGT đực khấu trừ
Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài
Có TK 241.3: Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch
Có TK kh¸c 111, 112, 152 ...: C¸c chi phÝ kh¸c
- Trêng hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đà ghi nhận
thì khoản chênh lệch đợc ghi bổ sung tăng chi phí.
Nợ TK liên quan 622, 627, 642, 811 ...
Có TK 335: Phần chênh lệch
- Trờng hợp chi phí phải trả ghi nhận trớc lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, khoản
chênh lệch đợc ghi giảm chi phí liên quan.
Nợ TK 335: Phần chênh lệc giảm
Có TK liên quan 627, 641, 642 ...
- Khi trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
Nợ TK 642.6: Ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335.3: Ghi tăng quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
- Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho ngời lao động.
Nợ TK 335.3: Ghi giảm quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Có TK liên quan 111, 112 ....
- Trờng hợp quỹ trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho ngời lao động thôi
việc, mất việc làm trong năm tài chính thì phân chênh lệch thiếu đợc hạch toán vào chi
phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ:
Nợ TK 642.6: Ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK liên quan 111, 112 ...
- Đối với số d của quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm đà trích từ lợi nhuận trớc đây
(số d TK 416), kế toán phải kết chuyển sang tài khoản 335.3:
Nợ TK 416: Xoá sổ tài khoản 416

Có TK 335.3: Ghi tăng quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Trích trớc
chi phí
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chitrả phải trả
phải phí
TK 241.3
TK 335 theo kế
hoạch tính
vào chi
Chi phí sửa chữa lín
15 phÝ kinh
doanh
trong kú

TK 627


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Chi phí sản
xuất chung

TSCĐ trong kế hoạch thực
tế phát sinh

TK 641

TK 111, 112 ...


CF bán hàng

LÃi tiền vay dài hạn đến hạn trả
Tiền thuê phơng tiện
Mặt bằng KD đến hạn đà trả
Các chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh
TK 241.3
Kết chuyển khoản chênh lệch

TK 642

Phần chênh
lệch giữa chi
phí phải trả
thực tế lớn
hơn chi phí
phải trả kế
hoạch đợc
ghi bổ sung
vào chi phí

CF quản lý DN
TK 241

Chi phí XDCB
TK 635

LÃi tiền vay

Giữa chi phí phải trả theo kế
hoạch lớn hơn chi phí phải trả
thực tế phát sinh
3.5: Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất

a. Thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mÃn các tiêu chuẩn chất lợng và đặc điểm
kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách thức lắp ráp ... Tuỳ theo
mức độ h hỏng mà sản phẩm hỏng chia làm 02 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc là những sản phẩm hỏng mà mặt kỹ thuật có
thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật
không thể sửa chữa đợc hoặc có thể sửa chữa đợc nhng không có lợi về mặt kinh tế.
Cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên đợc chia thành sản phẩm hỏng trong định mức
và sản phẩm ngoài định mức.
Những sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xẩy ra trong quá trình sản xuất đợc
coi là hỏng trong định mức. Đây là những sản phẩm hỏng đợc xem là không tránh
khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này (cả sản phẩm
hỏng sửa chữa đợc và sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc) đợc coi là chi phí sản xuất
sản phẩm. Sở dĩ phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng bởi vì họ

16


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm
chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỷ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng.

Những sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự
kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ quan (do lơ là thiếu chủ quan của công
nhân) hoặc khách quan (máy hỏng, hoả hoạn bất chợt ...). Thiệt hại của những sản
phẩm này không đợc chấp nhận nên chi phí của chúng không đợc công vào chi phí sản
xuất chính phẩm mà thờng đợc xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập
(sau khi trừ các khoản thu hồi, bồi thờng của ngời phạm lỗi - nếu có). Vì thế, cần thiết
phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức và xem xét
từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt
hại có thể theo dõi riêng trên tài khoản 138.1 (Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định
mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thờng (nếu có). Thiệt hại thực về sản
phẩm hỏng sẽ đợc tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự
phòng tài chính...
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 152, 153, 334,
338, 241 ...

TK 632, 415 ...

TK 138.1

Giá trị thiệt hại thực về

Chi phí sửa chữa

SP hỏng ngoài định mức
TK 138.8, 152 ...

TK 154, 155, 157, 632

Giá trị phế liệu thu hồi và


Giá trị sản phẩm hỏng

các khoản bồi thường
không sửa chữa được

b. Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất

Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan
(thiên tai, địch hoạ, thiếu nguyên, vật liệu ...) các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một
khoản chi phí để duy trì hoạt động nh tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo
dỡng... Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này đợc coi là thiệt hại về ngừng
sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng ssản xuất theo kế hoạch dù kiÕn kÕ to¸n
theo dâi ë TK 335 “Chi phÝ ph¶i tr¶”.

17


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do
không đợc chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên TK 138.1 (Chi tiết thiệt hại ngừng
sản xuất), sau khi trừ phần tu hồi (nếu có, do bồi thờng), giá trị thiệt hại thực tế sẽ đợc
tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính...
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
TK 334, 338,
152, 214 ...


TK 632, 415 ...

TK 138.1
Thiệt hại thực

Tập hợp chi phí chi ra
trong thời gian ngừng SX

TK 138.8, 111 ...
Giá trị bồi thờng

3.6: Hạch toán chi phí sản xuất chung.

a. Nội dung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau
chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí
phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.

b. Kết cấu tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 Chi phí
sản xuất chung, mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ
Khi hạch toán, chi phí sản xuất chung đợc chi tiết theo định phí (gồm những chi
phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lợng sản phẩm hoàn thành nh chi phí
khấu hao, chi phí bảo dỡng máy móc, thiết bị, chi phí quản lý hành chính ở phân xởng
...) và biến phí (gồn những chi phí còn lại, thay đổi theo số lợng hoàn thành).

TK 627 Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ

Bên Có


18


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Tập hợp chi phí sản xuất chung thực - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
tế phát sinh trong kú.

chung.
- KÕt chun (hay ph©n bỉ) chi phÝ sản
xuất chung.

TK 627 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản
- TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 627.2: Chi phÝ vËt liƯu
- TK 627.3: Chi phÝ dơng cơ sản xuất
- TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác
c. Trình tự hạch toán.

- Tính ra tiền lơng phải trả nhân viên phân xởng:
Nợ TK 627 (627.1): Chi tiÕt ph©n xëng, bé phËn
Cã TK 334: Sè tiền phải trả
- Trích Bảo hiểm xà hội, Báo hiểm Ytế, Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định (phần
tính vào chi phí)
Nợ TK 627 (627.1): Chi tiết phân xëng, bé phËn

Cã TK 338 (338.2, 338.3, 338.4)
- Chi phÝ nguyên vât liệu xuất dùng chung cho từng bộ phận
Nợ TK 627 (627.2): Chi tiÕt theo tõng ph©n xëng
Cã TK 152: Chi tiết vật liệu
- Các chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho các bộ phận, phân xởng (loại phân bổ
một lần).
Nợ TK 627 (627.3): Chi tiết theo từng phân xởng
Có TK 153: Giá trị xuất dùng
- Trích khấu hao tài sản cố định của phân xởng.
Nợ TK 627 (627.4): Chi tiÕt theo tõng ph©n xëng

19


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Có TK 214: Chi tiết tiểu khoản
- Chi phí dịch vụ mua ngoài

Nợ TK 627 (627.7): Chi tiết theo từng phân xởng
Nợ TK 133 (133.1): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 ...: Giá trị mua ngoài
- Phân bổ dần chi phí trả trớc dài hạn vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627: Chi tiÕt theo tõng ph©n xëng
Cã TK 242: Chi tiÕt chi phÝ tõng lo¹i
- TrÝch tríc chi phÝ phải trả vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627: Chi tiÕt theo tõng ph©n xëng
Cã TK 335: Chi tiÕt theo từng loại
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị ...)

Nợ TK 627 (627.8): Chi tiết theo từng phân xởng
Có TK liên quan 111, 112
- Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK lên quan 111, 112, 152, 138 ...
Cã TK 627: Chi tiÕt ph©n xëng
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng (sản
phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định mức, theo tiền lơng công nhân sản
xuất thùc tÕ, theo sè giê lµm viƯc thùc tÕ cđa công nhân sản xuất ...).
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lợng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức sau:
Mức biến phí sản
xuất chung phân
bổ cho từng đối tợng

=

Tổng biến phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tợng

x

Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tợng

Đỗi với định phí sản xuất chung, trong trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất
cao hơn mức công xuất bình thờng (mức công xuất bình thờng là mức sản phẩm đạt đợc ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thờng) thì định phí sản xuất chung

đợc phân bổ hết cho sản phẩm sản xuất theo c«ng thøc:

20


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Mức định phí sản
xuất chung phân
bổ cho mức sản
phẩm thực tế

Tổng định phí sản xuất
chung cần phân bổ

=

Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tợng

Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tợng

x

Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công xuất bình th ờng
thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thờng, trong
đó số định phí sản xuất chung tính cho lợng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so với

mức bình thờng đợc tính vào giá vốn hàng tiêu thụ (còn gọi là định phí sản xuất chung
không phân bổ). Công thức phân bổ nh sau:
Mức định phí sản
xuất chung phân
bổ cho mức sản
phẩm thực tế

=

Tổng tiêu thức phân bổ của mức
sản phẩm sản xuất thực tế
Tổng tiêu thức phân bổ của sản
phẩm theo công suất bình thờng

x

Tổng định phí
sản xuất chung
cần phân bổ

Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với công
xuất bình thờng sẽ tính nh sau:
Mức định phí sản xuất chung
(không phân bổ) tính cho l- =
ợng sản phẩm chênh lệch

Tổng định phí
sản xuất chung
cần phân bổ


Mức định phí sản xuất
chung phân bổ cho
x
mức sản phẩm thực tế

- Trên cơ sở phân bổ biến phí snả xuất chung và định phí sản xuất chung cho các đối
tợng kế toán ghi
Nợ TK 154: Phần tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ (chi tiết từn đối tờng)
Nợ TK 632: Phần tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 627: Chi tiết từng loại và theo phân xởng

Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627

TK 111, 112, 152 ...

Chi phí nhân viên phân xởng
TK 152, 153

Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí sản xuất chung

Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 154
TK 242, 335

Phân bổ (hoặc kết chuyển)


Chi phí theo dự toán

Chi phí sản xuất chung cho

21


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

các đối tợng tính giá
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 632
Kết chuyển CF SXC cố định

TK 331, 111, 112 ...

(không phân) bổ vào giá vốn

Các chi phí sản xuất khác mua
ngoài phải trả hay đà trả

TK 133.1

Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
III. Tính gía thành.
1. Đối tợng tính giá thành.


Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản
xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc hạch toán quá
trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là giai đoạn xác định đối tợng tập hợp
chi phí và gia đoạn xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất, xác định
đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc,
lao vụ nhất đaịnh đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản
phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo
yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Để phân biệt đối tợng hạch chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành ngay cả
khi chúng đồng nhất là một, cần phải dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
(giản đơn hay phức tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiếc, hàng loạt), vào yêu cầu và
trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh (cao, thấp) ...

2. Phơng pháp tính giá thành.

Do có sụ khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phơng pháp hạch toán chi phí và phơng pháp
tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản phơng pháp tính giá thành bao gồm các phơng
pháp sau:

22


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

* Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn):
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giải

đơn, số lợng mặt bằng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh các
nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quạng, than, gỗ ...). Đối tợng hạch
toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản
phẩm theo phơng pháp này đợc tính bằng cách trực tiếp lÊy tỉng sè chi phÝ s¶n xt
s¶n phÈm céng (+) hơc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm giở dang đầu kỳ so
với cuối kỳ chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành.

* Phơng pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở
nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận,
chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo
nên sản phẩm:
Gia sthành sản phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai
thác, dệt nhôm, cơ khí chế tạo, may mặc ...
* Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đợc
đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản
phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc
rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đà tạp hợp để
tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Gía thành đơn
=
vị sản phẩm gốc

Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi)


23


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại

Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc

=

x

Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại

Trong ®ã: - Qo: Tỉng sè s¶n phÈm gèc ®· quy đổi

Qo

=

- Qi: Số lợng sản phẩm i (i = 1, n)

QiHi


- Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm (i = 1, n)

Tổng giá thành
Gí trị sản
sản xuất của các = phẩm dở dang +
loại sản phẩm
đầu kỳ

Tổng chi phí
sản xuất phát
sainh trong kỳ

-

Giá trị sản
phẩm dở dang
trong kỳ

* Phơng pháp tỷ lệ chi phí:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất
khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng ...) để
giảm bớt khối lợng hạch toán. kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo
nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với
chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng
giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế
đơn vị SP từng loại
Tỷ lệ
chi phí


=

=

Giá thành kế hoạch (hoặc định mức)
x
đơn vị sản phẩm từng loại

Tỷ lệ chi
phí

Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của tất cả sản phẩm

x 100

* Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản
phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm
chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phÈm phơ ra khái tỉng chi phÝ s¶n xt s¶n
phÈm. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo giá có thể sử dụng đợc, giá ớc
tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu ...
Tổng giá

Giá trị sản

Tổng chi phí

Giá trị sản


Giá trị sản

thành sản

phẩm chính

sản xuất

phẩm phô

phÈm chÝnh

24


Mai Thị Thu Hiền KT2 K33

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
phẩm
chính

=

dở dang
đầu kỳ

+

phát sinh


-

thu hồi ớc

trong kỳ

tính

-

dở dang
cuối kỳ

* Phơng pháp liên hợp:
Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất
quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kế
hợp nhiều phơng pháp khác nhau ... Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phơng
pháp trực tiếp với tổng cộng chi phÝ, tỉng céng chi phÝ víi tû lƯ, hƯ số với loại trừ sản
phẩm phụ ...
3. Các phơng án tính giá thành.

Trên cơ sở các phơng pháp chung để tính giá thành sản phẩn, kế toán cần lựa chọn
và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng nh vào đối tợng hạch toán chi phí. Sau đây là
phơng pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp chủ
yếu.
a. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.

Doanh nghiệp sản xuất giải đơn là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một

số ít mặt hàng với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn , sản phẩm dở dang không có
hoặc có không đáng kể nh các doanh nghiệp khai thác than, quạng, hải sản ..., các
doanh nghiệp sản xuất ®éng lùc (®iƯn, níc, h¬i níc, khÝ nÐn, khÝ ®èt ...). Doanh số lợng mặt hàng ít nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đợc tiến hành theo sản phẩm,
mỗi mặt hàng sản xuất đợc mở một số (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Việc tính
giá thành thờng đợc tiến hành vào cuối tháng theo phơng pháp trực tiếp (giản đơn)
hoặc phơng pháp liên hợp.

b. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng

Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phơng pháp tính giá
thành tuỳ theo tính chất và số lợng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp
thích hợp nh phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tổng cộng chi phí
hay phơng pháp liên hợp ...

25


×