Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

(Skkn 2023) vận dụng mô hình “lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề ứng dụng tin học tin học 10 nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 60 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG MƠ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ “ỨNG DỤNG TIN HỌC” TIN HỌC 10 NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH

Lĩnh vực: Tin học


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG MƠ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ “ỨNG DỤNG TIN HỌC” TIN HỌC 10 NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH
Lĩnh vực: Tin học

Tác giả: 1. Nguyễn Thị Hương Trà
2. Vương Văn Phong
Tổ: Toán – Tin
Điện thoại: 0976808874
Năm thực hiện: 2022-2023


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1
I. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................. 2
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................ 2
V. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................... 2


VI. Tính mới của đề tài ............................................................................................................... 2
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................................... 3
1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................................... 3
2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................................10
3. Thực trạng ...........................................................................................................................11
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO MƠ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO
NGƯỢC” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ỨNG DỤNG TIN HỌC” TIN HỌC 10 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC....... 14
1. Xác định vấn đề cần giải quyết ...........................................................................................14
2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học ...............................................15
3. Thiết kế quy trình tổ chức dạy học chủ đề “Ứng dụng Tin học” theo mơ hình “Lớp học đảo
ngược”. ................................................................................................................................................16
4. Thiết kế bài giảng theo mơ hình “Lớp học đảo ngược”. .....................................................20
5. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tự chủ và tự học cho học sinh trong quá trình học chủ
đề. ........................................................................................................................................................33
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................ 37
1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................................37
2. Nội dung và thời gian thực nghiệm.....................................................................................37
3. Phương pháp thực nghiệm ..................................................................................................37
4. Kết quả thực nghiệm ...........................................................................................................37
5. Kết luận thực nghiệm ..........................................................................................................39
CHƯƠNG 4. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP .... 41
1. Mục đích khảo sát ............................................................................................................... 41
2. Nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................................................... 41
3. Đối tượng khảo sát .............................................................................................................. 42
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .................... 43
PHẦN III. KẾT LUẬN .................................................................................................................46
I. Kết luận .................................................................................................................................. 46
II. Kiến nghị............................................................................................................................... 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................47
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................48


CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

PC

Phẩm chất

2

NL

Năng lực

3

PPDH

Phương pháp dạy học

4


KTDH

Kĩ thuật dạy học

5

HS

Học sinh

6

GV

Giáo viên

7

THPT

Trung học phổ thông

8

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

9


CT

Chương trình

10

GDPT

Giáo dục phổ thơng

11

SGK

Sách giáo khoa

12

KTĐG

Kiểm tra đánh giá


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Hiện nay chương trình GDPT 2018 đang được đưa vào giảng dạy ở các cấp
học. Theo đó, chương trình đã nêu lên các phẩm chất và các năng lực cần hình thành,
phát triển ở học sinh. Trong các năng lực của chương trình GDPT 2018, thì năng lực
“Tự chủ và tự học” được xếp vị trí hàng đầu. Tự học đặt ra vấn đề giải phóng tiềm

năng sáng tạo cho mỗi người, hình thành phương pháp tư duy, đạt được hiệu quả
bền vững của giáo dục nhà trường. Đây là tư tưởng đầy nhân văn và dân chủ. Nó
giúp con người có được cơng cụ để học tập suốt đời. Vì vậy, chúng ta cần rèn cho
học sinh khả năng tự học, tự chủ trong mọi việc. Để hình thành năng lực tự chủ và
tự học cho học sinh, cần xây dựng hệ thống nội dung học tập logic, chặt chẽ và
hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh nội dung đó bằng các việc làm cụ thể, sao cho đạt
kết quả chắc chắn, qua đó nhằm khuyến khích và khơi gợi học sinh tự tìm hiểu, tự
khám phá kiến thức mới trong phạm vi khả năng có thể của mỗi em.
Dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo ngược” (Flipped Classroom) là một trong
những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Qua
phương pháp dạy học này, người học sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự mình
trải nghiệm, khám phá, tìm tịi các thơng tin liên quan về bài học thay vì tiếp thu
kiến thức một cách thụ động từ giáo viên. Mơ hình này giúp việc học tập hiệu quả
hơn, giúp người học tự tin hơn, làm chủ quá trình học tập của chính bản thân mà
khơng cịn bị động, phụ thuộc trong quá trình khám phá tri thức, phát huy được tính
tích cực, chủ động học tập của học sinh, mở rộng hình thức học tập với sự linh hoạt
về thời gian, không gian, sự phong phú, hấp dẫn trong những học liệu đa phương
tiện.
Nghiên cứu tổng thể chương trình Tin học 10 chúng tơi nhận thấy chương trình
địi hỏi sự chủ động của người học là không hề nhỏ. Đặc biệt, chủ đề “Ứng dụng tin
học” là một chủ đề có tính ứng dụng thực tiễn rất cao, địi hỏi nhiều về kĩ năng nhưng
thời lượng cho các bài học, nhất là phần thực hành rèn luyện kĩ năng lại tương đối
ít. Mặt khác đa số học sinh ở trường chúng tơi khơng có máy tính để thực hành bài
học cũng như rèn luyện kĩ năng thực hành ở nhà nên việc tiếp thu kiến thức và kĩ
năng cho chủ đề này gặp nhiều khó khăn. Với mong muốn tạo điều kiện để học sinh
tiếp cận bài học một cách hiệu quả nhất, có nhiều thời gian để rèn luyện kĩ năng thực
hành tại lớp, vì thế địi hỏi học sinh phải chủ động lĩnh hội kiến thức lí thuyết ở nhà
thì mới có thể tiếp cận và giải quyết hết các vấn đề mà bài học yêu cầu.
Qua nghiên cứu mơ hình “Lớp học đảo ngược” chúng tơi nhận thấy mơ hình
này phù hợp để dạy học chủ đề “Ứng dụng tin học” Tin học 10 nên đã áp dụng giảng

dạy tại trường. Qua đây chúng tôi muốn chia sẻ kinh nghiệm nhỏ đã có được trong
q trình dạy học, đó là “Vận dụng mơ hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học
chủ đề “Ứng dụng tin học” tin học 10 nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học
cho học sinh”.
1


II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và áp dụng mơ hình “Lớp học đảo ngược” trong thiết kế và tổ chức
dạy học chủ đề “Ứng dụng tin học” Tin học 10, sách kết nối tri thức với cuộc sống
nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
- Mơ hình “Lớp học đảo ngược”
- Những ưu thế và tác dụng của mơ hình “Lớp học đảo ngược” đối với học sinh.
- Việc vận dụng mơ hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học.
2. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, tôi nghiên cứu vận dụng mô hình “Lớp học đảo ngược” vào
dạy học chủ đề “Ứng dụng tin học”, tin học 10, sách kết nối tri thức với cuộc sống
năm học 2022-2023.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Mơ tả thực trạng, phân tích đánh giá thực trạng việc dạy học hiện nay.
- Phân tích các tác động tích cực từ việc dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo
ngược”
- Thiết kế kế hoạch dạy học vận dụng mơ hình “Lớp học đảo ngược” vào dạy
học chủ đề “Ứng dụng tin học”.
- Phân tích kết quả thu được từ thực nghiệm của đề tài.
V. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về các vấn đề liên quan

đến đề tài sáng kiến kinh nghiệm: Mơ hình lớp học đảo ngược, năng lực tự chủ và
tự học, phương pháp dạy học, chuẩn kiến thức, kĩ năng,...
- Điều tra quan sát: Thực trạng về việc dạy học ở trường THPT với việc phát
triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh; khả năng tiếp cận phương pháp dạy
học mới của học sinh;...
- Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi
và hiệu quả của các biện pháp sư phạm đã đề xuất.
VI. Tính mới của đề tài
- Góp phần thực hiện thành cơng đổi mới chương trình phổ thơng 2018 theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực, đặc biệt là năng lực tự chủ và tự học cho học
sinh.
- Giúp giáo viên, học sinh tiếp cận mơ hình dạy học mới.
2


- Giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của việc tự học, tự nghiên cứu.
- Rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề, các kĩ năng giao tiếp, hợp
tác, thuyết trình, báo cáo, phản biện,… tạo nền tảng cho quá trình học tập ở bậc học
tiếp theo.
- Góp phần đổi mới phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, vận dụng kĩ
năng, vận dụng kiến thức,… đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho
học sinh.
- Khơi gợi niềm đam mê, sáng tạo và giúp học sinh phát hiện khả năng của
mình đối với lĩnh vực đồ họa, định hướng nghề nghiệp cho bản thân.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Tổng quan về năng lực và phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ
thơng

1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q
trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành
cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện
cụ thể.
Như vậy, có thể nhìn nhận một cách tổng quát, NL luôn gắn với khả năng thực hiện,
nghĩa là phải biết làm chứ không dừng lại ở hiểu. Hành động “làm” ở đây lại gắn
với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ để đạt được kết quả.
1.1.2. Các loại năng lực
1.1.2.1. Năng lực chung
Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
1.1.2.2. Năng lực đặc thù
Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một số
mơn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn,
năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng
lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
3


1.1.3. Các ́u tớ ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực.
Quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực HS phổ thông chịu sự
chi phối của các yếu tố chủ yếu:
- Các yếu tố bẩm sinh - di truyền của con người: được biểu hiện bằng các tố
chất sẵn có và NL được biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Quá trình hình thành
và phát triển PC, NL có tiền đề từ các yếu tố này. Cụ thể hơn, các khả năng sẵn có

nếu được phát hiện kịp thời và giáo dục đúng cách thì NL mới được phát huy. Nếu
khơng đảm bảo như vậy, mầm mống và các tố chất của cá nhân có nguy cơ mai một.
Do vậy, sự hình thành và phát triển PC, NL chịu ảnh hưởng của yếu tố tiền đề là
bẩm sinh - di truyền nhưng khơng do yếu tố này quyết định.
- Hồn cảnh sống: có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành
và phát triển PC, NL của cá nhân. Sống trong môi trường luôn được vun đắp bằng
quan hệ tốt đẹp giữa người với người, cá nhân sẽ có điều kiện hình thành và phát
triển PC tốt đẹp. Tuy nhiên, hồn cảnh sống cũng khơng có vai trị quyết định đối
với việc hình thành và phát triển PC & NL của cá nhân.
- Giáo dục : giữ vai trị chủ đạo đối với q trình hình thành và phát triển PC,
NL của cá nhân. Giáo dục sẽ định hướng cho sự phát triển PC, NL, phát huy các yếu
tố bẩm sinh - di truyền, đồng thời giáo dục cũng khắc phục được một số biểu hiện
của PC chưa phù hợp. Tuy vậy, giáo dục không quyết định mức độ phát triển và xu
hướng phát triển của mỗi cá nhân.
- Tự học tập và rèn luyện: Đây là yếu tố có vai trị quyết định đến sự hình thành
và phát triển PC, NL của con người nói chung và của HS phổ thơng nói riêng.
Giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng có vai trị chủ đạo đối với
sự hình thành, phát triển PC và NL; trong đó cần thực hiện khai thác vai trị của
chúng thơng qua việc tổ chức các hoạt động học. Song song đó, cần quan tâm đến
cá nhân mỗi HS, gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thơng minh,
tiềm lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần
nhất) của mỗi HS… để thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng
phát triển NL tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trị
quyết định đến sự hình thành và phát triển PC, NL của mỗi HS. Như vậy, việc tổ
chức các hoạt động học của người học phải là trọng điểm của quá trình dạy học, giáo
dục để đạt được mục tiêu phát triển PC, NL HS.
1.1.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực tự chủ và tự học của học sinh THPT trong chương
trình GDPT 2018.
Năng lực


Cấp trung học phổ thơng

Tự lực

Ln chủ động, tích cực thực hiện những công việc của
bản thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ
người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực.
4


Tự khẳng định và bảo Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù
vệ quyền, nhu cầu hợp với đạo đức và pháp luật.
chính đáng
Tự điều chỉnh tình cảm, – Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm,
thái độ, hành vi của cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan.
mình
– Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản
thân; ln bình tĩnh và có cách cư xử đúng.
– Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách
trong học tập và đời sống.
– Biết tránh các tệ nạn xã hội.
Thích ứng với cuộc – Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của
sống
cá nhân cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới.
– Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm
xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh
mới
Định hướng
nghiệp


nghề – Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.
– Nắm được những thơng tin chính về thị trường lao
động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề.
– Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học
phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học
phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân.

Tự học, tự hoàn thiện

– Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã
đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc
phục những hạn chế.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình
thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và
lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích,
nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thơng tin bằng các
hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng,
bổ sung khi cần thiết.
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế
của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học
của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các
tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
- Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá
nhân và các giá trị công dân.
5


1.1.5. Yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát
triển phẩm chất, năng lực.
a. GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều

chưa biết.
Trong dạy học và giáo dục phát triển PC, NL, yêu cầu này địi hỏi GV phải có
khả năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS để HS tích cực chủ
động tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó tìm hiểu các kiến thức, kĩ
năng mới, vừa học hỏi được phương pháp để hình thành kiến thức, kĩ năng đó. Các
nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà, khơng gói gọn trong
phạm vi một tiết học. Để hướng đến mục tiêu phát triển PC & NL đã đặt ra trong bài
học, ở mỗi hoạt động học cần xác định rõ ràng các yếu tố: mục tiêu hoạt động, nội
dung hoạt động, sản phẩm học tập của HS, cách thức tiến hành, phương án kiểm tra
đánh giá mức độ mà HS đạt được mục tiêu do GV đã đề ra. Trong quá trình tổ chức
các hoạt động học, GV cần theo dõi, có những phương án hỗ trợ HS khi cần thiết.
b. GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo
dục phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu, vận dụng hệ thống các phương pháp, KTDH,
đặc biệt là các phương pháp, KTDH có ưu thế trong việc phát huy PC, NL người
học; có thể phân tích, so sánh được ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp để
lựa chọn PPDH phù hợp với mục tiêu của từng hoạt động, tạo ra chuỗi hoạt động có
sự phối hợp hiệu quả giữa các phương pháp. Nói cách khác, việc lựa chọn PPDH
cần bám sát vào chuỗi hoạt động và tập trung vào các PPDH có khả năng phát triển
PC, NL người học. Cụ thể, trước khi lên lớp, GV cần đầu tư thời gian để thiết kế kế
hoạch bài dạy sao cho đạt được yêu cầu cần đạt; trong đó cần lựa chọn PPDH, KTDH
sao cho phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học. Các PPDH, KTDH cần đảm bảo
HS phải là chủ thể của hoạt động học, là người chủ động tìm tịi, khám phá, phát
hiện vấn đề. Có thể vận dụng phối hợp linh hoạt PPDH, KTDH theo hướng tìm tịi
khám phá, kết hợp với các PPDH và KTDH tích cực, hiện đại có ưu thế trong việc
phát triển PC, NL HS. Vì vậy, trong dạy học, giáo dục phát triển PC, NL, việc lựa
chọn PPDH, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp là yêu cầu đặc trưng,
quan trọng.
c. GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu được giá trị của phương pháp học tập, nghiên

cứu và có tâm thế hướng dẫn phương pháp học tập, nghiên cứu cho HS bao gồm
việc giúp cho HS biết cách xây dựng kế hoạch học tập, biết cách đọc các tài liệu học
tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách lắng nghe và ghi chép trên
lớp, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới phù hợp trong các mơn
học và hoạt động giáo dục; biết quy trình nghiên cứu khoa học… Bên cạnh đó, GV
phải tạo cơ hội và môi trường phù hợp để giúp HS rèn luyện, biến những tri thức về
phương pháp nêu trên thành NL tự chủ và tự học.
6


d. GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả năng khuyến khích HS cố gắng tự lực, vừa
hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi cái mới. Lớp
học trở thành mơi trường giao tiếp thầy - trị và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết
và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung. Bên cạnh đó, GV cũng cần có khả năng tổ chức dạy học hợp tác, đặc biệt là
việc thảo luận trong dạy học hợp tác. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể,
ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học phát triển
khả năng của bản thân. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là trong lúc
phải giải quyết những vấn đề phức tạp, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa
các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Khả năng tổ chức các hoạt động phối
hợp học tập cá thể với học tập hợp tác của GV góp phần đáng kể trong việc phát
triển NL tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
phù hợp cho các hoạt động hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia trong bối cảnh kinh
tế thị trường hiện nay.
1.2. Mơ hình lớp học đảo ngược
1.2.1. Khái niệm mơ hình lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược - Flipped classroom là một mơ hình dạy học ở Mỹ trong
khoảng 11 năm trở lại đây, diễn ra rộng rãi ở các bậc học phổ thông và đại học, đã
làm đảo ngược cách dạy truyền thống. Lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống

mô phỏng cụ thể bằng hình minh họa sau:

Hình 1. Hình minh họa so sánh lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược

Hình 2. Minh họa về lớp học đảo ngược theo thang nhận thức của Bloom

7


Mơ hình Lớp học đảo ngược có thể được hiểu là các hoạt động dạy học được
thực hiện đảo ngược so với thơng thường, HS sẽ tự tìm hiểu các kiến thức mới ở
mức độ tư duy thấp theo định hướng của GV và hoàn thành nhiệm vụ học tập đó ở
nhà, khi đến lớp HS sẽ chia sẻ, thảo luận và thực hiện các nhiệm vụ học tập ở mức
tư duy cao, khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị dưới
sự cố vấn, hỗ trợ của GV.
Lí do thực sự của việc sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược là tập trung vào người
học, tạo ra môi trường học tập, sử dụng các hoạt động hướng tới nghiên cứu, sáng tạo
và giải quyết vấn đề, biến lớp học thành phịng thí nghiệm, thay đổi vai trị của GV từ
việc cung cấp thông tin trở thành người hướng dẫn, giải đáp và tổ chức các hoạt động,
do đó HS cần tích cực, chủ động, và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế,
mơ hình này phù hợp với xu hướng giáo dục theo định hướng năng lực hiện nay.
1.2.2. Vai trị, đặc điểm mơ hình lớp học đảo ngược
* Vai trò
- HS được chủ động nghiên cứu bài giảng trước khi đến lớp, HS chủ động về
thời gian và không gian học tập.
- Tương tác giữa GV và HS được nâng cao, có nhiều thời gian trên lớp cho sự
trao đổi giữa HS –HS, HS- GV để giải đáp những thắc mắc chưa hiểu của bản thân,
tạo sự chủ động trong học tập chứ không ép buộc làm theo yêu cầu của GV.
- Phù hợp với sự khác biệt giữa mỗi HS; Tạo ra bầu khơng khí học thực sự;
Hình thức học tập linh động; HS có thể học nhiều lần; Nguồn tài liệu đa dạng nên

HS có cơ hội tìm hiểu kiến thức sâu ngồi SGK.
* Đặc điểm
- Theo mơ hình LHĐN đã được nghiên cứu và áp dụng, học sinh sẽ xem các
bài giảng qua mạng, sách, tài liệu ở nhà. Tiết học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động
hợp tác giúp HS củng cố thêm các khái niệm mà HS đã tìm hiểu được. HS sẽ được
chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết, các em có thể xem video bài
giảng bất kỳ lúc nào, có thể dừng lại, ghi chú và xem lại (điều này là không thể nếu
nghe giáo viên giảng dạy trên lớp). Lớp học giúp học sinh hiểu kỹ hơn về lý thuyết
từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học của lớp.
Điều này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp HS tự tin hơn về lượng KT mình đã
có.
- Sáu mức độ nhận thức theo thang đo Bloom bao gồm ghi nhớ, thông hiểu,
nhận biết, vận dụng, phân tích tổng hợp, đánh giá là cơ sở khoa học của mơ hình lớp
học đảo ngược. Ở ba mức độ đầu thì học sinh được thực hiện ở nhà dưới sự hướng
dẫn của giáo viên giao nhiệm vụ học tập tự học KT mới, làm việc tại nhà các em để
khi đến lớp các em cùng nhau chia sẻ tương tác với nhau.

8


- Phương pháp học qua mơ hình lớp học đảo ngược địi hỏi HS phải dùng nhiều
đến hoạt động trí não. Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy được
thực hiện bởi cả thầy và trò.
1.2.3. Ưu điểm của lớp học đảo ngược
Mơ hình Lớp học đảo ngược là phương thức tổ chức dạy học đã và đang chứng
tỏ sự phù hợp, có nhiều ưu thế trong tổ chức dạy học ở các nhà trường hiện nay. Mơ
hình này có những ưu điểm sau:
Với người học:
+ Mơ hình dạy học này phù hợp với sự phát triển tư duy của người học, giúp
người học chủ động trong học tập.

+ Học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học
tập, sử dụng hiệu quả thời gian học tập tại nhà và trên lớp học.
+ Học sinh tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại
nhiều lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình.
+ Giúp nâng cao năng lực phát hiện - giải quyết vấn đề và rèn luyện các kỹ
năng cho người học (kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, thuyết trình, đọc, nghiên
cứu tài liệu,...)
+ Học sinh tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học
cao hơn mà khơng ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại.
+ Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các học sinh với
nhau, giúp học sinh có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy.
+ Hỗ trợ các học sinh vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ
lại.
+ Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho học sinh chuẩn bị bài tốt hơn trong thời
gian tự học ở nhà.
Với giáo viên:
+ Khai thác được thế mạnh của mô hình để tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả.
+ Tăng thời gian giao tiếp, làm việc với người học (khơng chỉ bó hẹp trong
khơng gian lớp học).
+ Hệ thống bài giảng, học liệu dùng cho giảng dạy được sử dụng, khai thác
khoa học, hiệu quả hơn, có thể sử dụng học liệu dùng chung, học liệu mở cho các
môn học.
+ Giáo viên đóng vai trị hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh
nên có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của học sinh, có điều kiện tập
trung cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau nhất là các đối tượng cần nhiều sự hỗ
trợ hơn so với các bạn.
9


Ngoài ra, khi tham gia lớp học đảo ngược, học sinh sẽ hình thành, phát huy

được những năng lực, kĩ năng cần có như:
+ Hình thành thói quen nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp, phát triển kĩ năng
làm việc độc lập.
+ Hình thành thói quen đặt vấn đề, lật ngược vấn đề, từ đó có kĩ năng vận dụng
kiến thức để giải quyết vấn đề.
+ Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với thầy, từ đó hình thành kĩ năng
hợp tác, làm việc nhóm.
+ Hình thành và phát triển năng lực ngơn ngữ qua q trình thảo luận, thuyết
trình, lập luận, phản biện… hình thành kĩ năng giao tiếp.
+ Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện công nghệ thông
tin và truyền thông hiện đại hiệu quả.
1.2.4. Cách thức đánh giá
Cách thức đánh giá học sinh theo mơ hình này được căn cứ trên 2 tiêu chí: đánh
giá sản phẩm và đánh giá quá trình.
- Đánh giá sản phẩm (đánh giá định lượng): Giáo viên có thể đánh giá dựa trên các
bài kiểm tra chất lượng thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu.
+ Bài kiểm tra kết thúc nội dung/bài học/chủ đề
+ Sản phẩm học tập của học sinh
- Đánh giá q trình (đánh giá định tính): Giáo viên có thể dựa trên các tiêu chí
sau để đánh giá tính tích cực trong quá trình tham gia bài học của học sinh:
+ Phiếu chuẩn bị bài của HS
+ Báo cáo của nhóm trưởng, đánh giá lẫn nhau giữa các thành viên về cơng tác
làm việc nhóm.
+ Các nhóm đánh giá lẫn nhau
+ Tính tích cực trong thuyết trình, báo cáo, phản biện.
+ Chất lượng nội dung ý kiến mà học sinh tham gia đóng góp thảo luận.
+ Các kĩ năng học sinh thu nhận được sau học tập.
Để đánh giá chính xác, yêu cầu giáo viên phải theo sát những hoạt động của
học sinh và thống kê kết quả từng hoạt động một cách chi tiết và toàn diện.
2. Cơ sở thực tiễn

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
10


Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học”.
Hiện nay, việc nghiên cứu đổi mới hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học ở các nhà trường đã và đang được các chuyên gia, các nhà giáo dục và trực
tiếp các giáo viên trong các nhà trường quan tâm, tích cực hưởng ứng tham gia. Mọi
người đều nhận thấy trong lớp học truyền thống, giáo viên phải dành phần lớn thời
gian trên lớp để giúp người học nắm được những kiến thức, kỹ năng mới, sau đó
người học làm bài tập, thực hành tại lớp, được giao bài tập về nhà để củng cố, hoàn
thiện tri thức đã tiếp nhận được. Việc làm như vậy chưa thực sự tạo cho người học
tính chủ động, tích cực và có nhiều hứng thú trong học tập. Trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghệ lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ thì việc dạy học kết hợp sử
dụng cơng nghệ thơng tin nhằm thúc đẩy q trình học tập bên ngoài lớp học là một
xu thế đã và đang ngày càng phổ biến trong giáo dục trên thế giới và cả ở Việt Nam.
Để phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động
của học sinh và trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo dục đã nhận thấy
cần phải quan tâm đến các mơ hình dạy học lấy người học làm trung tâm, và mơ
hình “Lớp học đảo ngược” có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thơng đã thu hút được
nhiều chú ý.
3. Thực trạng
3.1. Khảo sát học sinh

Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát 150 học sinh bằng phiếu khảo sát (Phụ
lục 1). Sau khi phân tích, xử lí những kết quả được thể hiện qua biểu đồ và nhận
xét như sau:
3.1.1. Về phương pháp học tập hiệu quả

Biểu đồ 1. Kết quả khảo sát về phương pháp học tập hiệu quả

Qua biểu đồ cho thấy học sinh đã ý thức được tầm quan trọng của việc tự
học và nghiên cứu thêm tài liệu ngoài SGK. Tuy nhiên, tự học bằng cách học như
11


thế nào để đem lại hiệu quả cao thì các em chưa biết. Vì vậy giáo viên cần có định
hướng biện pháp cụ thể để phát triển năng lực tự học cho học sinh.
3.1.2. Vai trị tự học đới với bản thân học sinh

Biểu đồ 2. Kết quả khảo sát về vai trị tự học đới với bản thân học sinh

Qua biểu đồ trên cho thấy học sinh đều đánh giá cao vai trò của tự học đối
với học tập. Có 30% cho rằng tự học rất quan trọng, 46% cho rằng cần thiết phải
có năng lực tự học, bên cạnh đó 17% học sinh thấy năng lực tự học là bình thường,
cịn lại 7% HS cho rằng khơng cần thiết phải tự học.
3.1.3. Đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS

Biểu đồ 3. Kết quả khảo sát về việc đánh giá kĩ năng tự học của bản thân học sinh

Qua khảo sát cho thấy hoạt động học tập của học sinh rất thụ động, mức độ
khá, tốt của các kĩ năng còn thấp nhiều học sinh chưa có kĩ năng tự học hay chưa
biết tới kĩ năng tự học như thế nào. Đặc biệt đa số học sinh chưa biết khai thác tài
liệu học tập bằng phương tiện công nghệ thông tin và kĩ năng lập kế hoạch học

tập. Rất nhiều học sinh cho rằng mình chưa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả
học tập, số lượng học sinh chưa có kĩ năng nghe giảng, kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ
năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng trước lớp.
12


3.2. Khảo sát giáo viên
Tiến hành khảo sát khoảng 60 giáo viên giảng dạy tại trường bằng phiếu khảo
sát (Phụ lục 2).
Sau khi phân tích, xử lí những kết quả được thể hiện qua bảng tổng hợp số
liệu và nhận xét như sau:
3.2.1. Khảo sát tầm quan trọng của việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học
sinh trong dạy học.
Mức độ

Số ý kiến

Tỉ lệ %

Rất quan trọng

41

68,3

Quan trọng

19

31,7


Không cần thiết

0

00

Bảng 1. Tầm quan trọng của việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh trong
dạy học.

Từ bảng số liệu cho thấy đa số giáo viên nhận thức được tầm quan trọng
của việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh (68,3%).
3.2.2. Khảo sát đánh giá về năng lực tự chủ và tự học của học sinh.
Mức độ
Số ý kiến
Tỉ lệ %
Rất tốt

0

00

Khá
Trung bình

17
31

28,3
51,7


Yếu

12

20

Bảng 2. Đánh giá về năng lực tự chủ và tự học của học sinh.

Số liệu cũng cho thấy năng lực tự chủ và tự học của HS còn chưa tốt, đa số GV
tự nhận xét HS còn khá lười và chưa chủ động trong học tập. Chỉ có 28,3% đánh giá
mức độ năng lực tự chủ và tự học đạt loại khá, 51,7% loại TB và 20% đánh giá năng
lực tự chủ và tự học của HS ở mức yếu.
3.2.1. Khảo sát việc vận dụng mơ hình “Lớp học đảo ngược” vào dạy học.
Vận dụng mơ hình
Có biết đến
“Lớp học đảo
Đã vận dụng
nhưng chưa vận Chưa biết đến
ngược” vào dạy học
dụng
mơ hình này
Tỉ lệ %

23%

57%

20%


Bảng 3. Vận dụng mơ hình “Lớp học đảo ngược” vào dạy học
13


Để thực hiện đổi mới trong giáo dục, các trường THPT đã cố gắng đổi mới
PPDH, qua khảo sát thực tế cho thấy phong trào đổi mới PPDH bước đầu đã thu
được nhiều kết quả khả quan. Đa số giáo viên đã chú trọng hơn trong việc sử dụng
phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy các năng lực, phẩm chất của người
học. Bên cạnh những giáo viên nghiêm túc, tâm huyết với nghề, năng động, mạnh
dạn tìm tịi, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực thì cũng cịn một bộ phận
khơng nhỏ giáo viên chưa chịu cải tiến phương pháp dạy học.
3.3. Nhận xét, kết luận khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy:
* Về phía học sinh: Qua khảo sát cho thấy số HS đã ý thức được tầm quan trọng
của việc tự học nhưng lại chưa có kĩ năng tự học hoặc chưa biết sử dụng kĩ năng tự
học như thế nào để đạt hiệu quả. Một lượng không nhỏ học sinh học thụ động, đối
phó, chưa biết cách học tốt, chủ yếu là nghe giảng và ghi chép trong suốt thời gian
học, ghi nhớ thuộc lòng kiến thức chứ chưa nắm được bản chất nội dung đã học. Đa
số học sinh mới dừng lại ở việc thu nhận kiến thức mà chưa hình thành được các kĩ
năng cần thiết như giao tiếp, thuyết trình, phản biện, làm việc nhóm,…
* Về phía giáo viên: Qua khảo sát các thầy/cô đều nhận thấy việc phát triển năng
lực tự chủ và tự học cho HS có tầm quan trọng trong dạy học ở trường THPT. Kết
quả cho thấy các GV đều cho rằng năng lực tự chủ và tự học sẽ giúp cho HS có thêm
hứng thú học tập, phát triển các năng lực mới. Phần lớn các GV đều xác định được tầm
quan trọng và lợi ích có được từ việc phát triển năng tự chủ và tự học cho học sinh.
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO MƠ HÌNH “LỚP
HỌC ĐẢO NGƯỢC” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TỰ
HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ỨNG DỤNG TIN
HỌC” TIN HỌC 10 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC.
1. Xác định vấn đề cần giải quyết

- Yêu cầu cần đạt trong CTGDPT 2018 Tin học 10 chủ đề “Tin học ứng dụng”
là:
+ Sử dụng được một số chức năng cơ bản của phần mềm thiết kế đồ hoạ.
+ Tạo được sản phẩm số đơn giản, hữu ích và thực tế như thiết kế logo, tạo
banner, topic quảng cáo, băng-rơn, áp phích, poster và thiệp chúc mừng,...
- Chủ đề “Tin học ứng dụng” Tin học 10 sách kết nối tri thức với cuộc sống:
+ Chủ đề gồm 4 bài học (bài 12, 13, 14, 15) với lượng kiến thức, kĩ năng nhiều
nhưng thời lượng dành cho mỗi bài học chỉ là 2 tiết (1 lí thuyết + 1 thực hành, riêng
bài 15 là 2 tiết thực hành).
+ Chủ đề này khơng địi hỏi nhiều về tư duy nhưng lại đòi hỏi nhiều về kĩ năng
thực hành, kĩ năng sử dụng phần mềm. Ở mỗi bài học có rất nhiều lệnh, nhiều thao
tác, nhiều công cụ,… bắt buộc học sinh phải nhớ lệnh, nhớ chức năng các công cụ
14


và thành thạo các thao tác thì mới có thể hồn thiện được một sản phẩm số đơn giản.
Vì thế để đạt được yêu cầu cần đạt của chủ đề đòi hỏi người học phải nhận diện được
các lệnh, các cơng cụ và nhớ chức năng của chúng, ngồi ra cịn địi hỏi về kĩ năng
thực hành để hồn thiện sản phẩm số đơn giản.
- Với đặc thù là một trường học miền núi, học sinh hầu như chỉ được tiếp cận
với phần mềm thông qua các tiết học trên lớp. Về nhà đa số các em khơng có máy
tính để thực hành, làm bài tập,... điều này dẫn đến việc tiếp thu kiến thức của học
sinh bị hạn chế. Việc nhận diện các công cụ, nhớ các lệnh chủ yếu chỉ thông qua
sách và việc học trên lớp nên gặp nhiều khó khăn, hơn nữa học sinh hầu như khơng
có cơ hội rèn luyện về kĩ năng thực hành ở nhà. Đặc biệt ở phần vận dụng của các
bài học này nếu như giao cho hs thực hiện ở nhà thì hầu như hs sẽ khơng thực hiện
được vì ở nhà hs khơng có máy tính.
Vì vậy để giải quyết các vấn đề trên chúng tôi đã mạnh dạn thử nghiệm mơ
hình “Lớp học đảo ngược” với mục đích cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh tri thức
(phần lí thuyết) ở nhà và có thêm thời gian nhiều hơn cho việc rèn luyện kĩ năng

thực hành ở các tiết học trên lớp để giải quyết các nhiệm vụ thực hành (nhất là phần
vận dụng) mà các em khơng có máy tính để thực hiện ở nhà. Mặt khác với mong
muốn mang đến cho học sinh một phương pháp học mới giúp các em biết phát huy
khả năng tự chủ và tự học của bản thân để chiếm lĩnh tri thức.
2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học
2.1. Giáo viên
2.1.1. Phân tích nội dung và mục tiêu của bài học.
* Phân tích nội dung:
- Kiến thức trọng tâm: Dễ và khó
- Kiến thức khơng trọng tâm
* Phân tích mục tiêu:
- Mục tiêu phát triển tư duy cấp thấp: Nhận biết và thông hiểu
- Mục tiêu phát triển tư duy cấp cao: Vận dụng, phân tích, tổng hợp
2.1.2. Giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học
- Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học: Xây dựng video bài giảng, học liệu,
phiếu hướng dẫn tự học, phương án đánh giá tự học của học sinh.
- Kế hoạch dạy học trên lớp: Tập trung phần kiến thức khó, đối với phần kiến
thức dễ thì yêu cầu hs trình bày, tổng hợp.
2.1.3. Giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà.
- Nhiệm vụ tự học của HS: Xem bài giảng, đọc tài liệu, thực hiện nhiệm vụ học
tập, làm test đánh giá,…
15


- Nhiệm vụ của GV khi HS tự học: Hướng dẫn, kiểm tra, xem phản hồi của
HS,…
2.1.4. Thực hiện kế hoạch dạy học trên lớp
- GV nhận xét quá trình tự học của HS
- HS trình bày kết quả học tập (nếu có)
- Tổ chức cho HS thảo luận những vấn đề tồn tại trong phần tự học

- Cho HS làm bài tập luyện tập, vận dụng
2.1.5. Nhận xét, giải đáp thắc mắc, mở rộng và chốt kiến thức
- GV nhận xét về kết quả tự học của HS
- GV giải đáp những thắc mắc tồn tại sau phần trao đổi, thảo luận của HS
- GV mở rộng, đào sâu những kiến thức trọng tâm khó của bài học
- Chốt lại kiến thức toàn bài
2.1.6. Giao nhiệm vụ về nhà
- Làm test để củng cố những kiến thức mở rộng, đào sâu, trọng tâm
- Giao nhiệm vụ cho tiết học kế tiếp
2.2. Học sinh
- Tự nghiên cứu sgk, video bài giảng mà GV đã gửi vào nhóm trước khi đến
lớp.
- Hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học (cá nhân).
- Các nhóm học sinh trao đổi nhau, sau đó nhóm trưởng tổng hợp nội dung, để
hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học ở nhà (nhóm).
- Phần trình bày sản phẩm của nhóm là 1 thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ
định.
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học
tập của nhóm.
3. Thiết kế quy trình tổ chức dạy học chủ đề “Ứng dụng Tin học” theo mơ hình
“Lớp học đảo ngược”.
Chủ đề 4. Ứng dụng Tin học
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Sử dụng được phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape hỗ trợ học tập.
- Tạo được sản phẩm số đơn giản, hữu ích và thực tế như thiết kế logo, tạo
banner, topic quảng cáo, băng-rơn, áp phích, poster và thiệp chúc mừng,...
16



2. Năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Xác định được nhiệm vụ học tập; Biết chủ động,
tích cực thực hiện những nhiệm vụ được giao; Biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ
thể, khắc phục những hạn chế; Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; Tìm
kiếm đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học
tập khác nhau; Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân
trong quá trình học tập; Suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận
dụng vào các tình huống khác; Biết tự điều chỉnh cách học.
- Giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm sốt
cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người; Phân tích được các cơng việc cần thực
hiện để hồn thành nhiệm vụ của nhóm; Căn cứ vào mục đích hoạt động của các
nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác;
rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thơng tin có liên
quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa
chọn được giải pháp phù hợp nhất.
a. Năng lực Tin học:
- Sử dụng được phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape hỗ trợ học tập.
- Tự tin, sẵn sàng tìm hiểu những phần mềm tương tự, qua đó có ý thức và khả
năng tìm kiếm tri thức mới, tìm hiểu về nghề mình quan tâm.
- Sử dụng khá thành thạo mơi trường mạng máy tính phục vụ cập nhật kiến
thức, tìm hiểu tri thức mới; biết tận dụng nguồn tài ngun số hóa để học tập.
- Biết tìm kiếm và lựa chọn thông tin tin cậy, phù hợp với vấn đề cần giải quyết.
2. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: + Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi,
khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.
+ Tích cực tìm tịi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó
khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Sgk, Sbt, giáo án, Máy vi tính, tivi, Phần mềm Inkscape, một vài tấm thiệp,
poster phim hoặc tờ rơi quảng cáo, kế hoạch bài dạy, bài giảng, video, tài liệu học
tập,…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TỔNG THỂ

17


Tóm tắt ý tưởng thực hiện: Chủ đề gồm 4 bài học (bài 12, 13, 14, 15) với thời
lượng dành cho mỗi bài học là 2 tiết (1 lí thuyết + 1 thực hành, riêng bài 15 là 2 tiết
thực hành).
Để phù hợp với nội dung các bài học trong chủ đề chúng tơi đã thiết kế tiến
trình dạy học tổng thể cho các bài 12, 13, 14 như sau:
Giai đoạn

Tiết học trên lớp

Tiết học tại phòng thực hành

Giai đoạn
1: Trước
giờ
học
trên lớp

- GV thiết kế bài giảng, chia sẻ - GV giao nhiệm vụ học tập
video, tài liệu cho HS, giao nhiệm cho nhóm học sinh.
vụ học tập cho HS.
- Các nhóm thảo luận thống

- HS xem nghiên cứu bài giảng, tài nhất phương án giải quyết
liệu video ở nhà, hoàn thành các nhiệm vụ được giao vào phiếu
nhiệm vụ học tập được giao ở cột K, chuẩn bị bài của nhóm (Phiếu
W trong phiếu học tập số 1 (Phụ lục học tập số 3-Phụ lục 4).
4) (sử dụng kĩ thuật KWL (Know Want - Learn).

Giai đoạn
2: Trong
giờ
học
trên lớp

Bước 1. Tạo tâm thế vào bài học và Bước 1. Tạo tâm thế vào bài
KTĐG kết quả tự học ở nhà của HS học và KTĐG kết quả tự học ở
(10 phút).
nhà của HS (12 phút).
- GV tổ chức hoạt động khởi động - Thực hành làm quen với các
thao tác theo hướng dẫn
tạo tâm thế vào bài học.
- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở (Nhiệm vụ 2 của phần thực
hành) để nhớ lại các lệnh, các
nhà của học sinh.
công cụ đã học.
Bước 2. Tổ chức các HĐ thảo luận
các vấn đề liên quan đến bài học - GV theo dõi và giúp đỡ
những nhóm gặp khó khăn
(10 phút).
đồng thời tiến hành kiểm tra
- GV chia lớp khoảng 4-6 nhóm, phiếu tự học ở nhà của các
chủ trì tổ chức các hoạt động tìm nhóm.

hiểu kiến thức mà học sinh còn phân
vân ở cột W (Want) trong phiếu học - Đánh giá sự chuẩn bị bài ở
nhà của các nhóm.
tập số 1 (Phụ lục 4).
- HS thảo luận nhóm, trao đổi với Bước 2. Thực hành rèn luyện kĩ
nhau và với giáo viên, hoàn thành cột năng (30 phút).
L (Learn) trong phiếu học tập số 1 (Phụ - Dựa vào phiếu chuẩn bị bài ở
lục 4) nâng mức lĩnh hội kiến thức nhà HS thực hành hoàn thiện
mới lên bậc hiểu.
sản phẩm theo nhóm.
- GV kiểm tra kiến thức của HS - Giáo viên quan sát và hướng
bằng câu hỏi trắc nghiệm trên phần dẫn.
mềm quizzi.
18


Bước 3. Thực hành làm quen với - Cho các nhóm đánh giá chéo
các thao tác theo hướng dẫn (17 các sản phẩm lẫn nhau.
phút) (Nhiệm vụ 1 của phần thực - GV tổng hợp, chốt kiến thức.
hành).
Bước 3. Giao nhiệm vụ về nhà
- GV chia lớp khoảng 4-6 nhóm, và nhiệm vụ cho tiết học sau (3
mỗi nhóm được trang bị 1 chiếc phút).
máy tính.
- Những HS ở nhà có máy
- HS thảo luận nhóm, trao đổi với tính khuyến khích vẽ lại các
nhau và với giáo viên, thực hiện các hình ở phần vận dụng trang
nhiệm vụ trên máy tính mục đích nắm 68.
vững các thao tác vừa học.
- Những học sinh khơng có

- Điền phiếu học tập: Thu nhận được máy tính: xem video hướng
kiến thức gì qua phần thực hành? dẫn vẽ hình để ghi nhớ các thao
Mục đích cho HS rút ra những điều tác.
mình học được qua phần thực hành
vào phiếu học tập số 2 (Phụ lục 4). - GV hướng dẫn và phát cho HS
phiếu chuẩn bị bài cho tiết học
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo tiếp theo.
kết quả và đánh giá lẫn nhau.
- Giáo viên đánh giá hoạt động của
các nhóm và tổng hợp lại những
kiến thức HS phải nắm qua bài học
bằng sơ đồ tư duy.
Bước 4. Giao nhiệm vụ về nhà và
nhiệm vụ cho tiết học sau (3 phút).
- Xem lại nội dung thực hành trên
lớp để ghi nhớ các thao tác thực
hiện.
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm
nhỏ (Tùy vào số lượng máy để bố trí
nhóm cho phù hợp) để chuẩn bị cho
tiết học tại phòng thực hành.
- GV hướng dẫn và phát cho HS phiếu
chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
Giai đoạn
3: Sau giờ
học trên
lớp

- Gv hỗ trợ trao đổi, giải đáp thắc - Gv hỗ trợ trao đổi, giải đáp
mắc của học sinh về nội dung đã thắc mắc của học sinh về nội

học.
dung đã học.
- Kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận - HS có thể tiếp tục phát triển
kiến thức, kỹ năng của người học.
năng lực bằng việc thực hiện
19


- Tìm tịi thêm các nội dung kiến các bài thực hành nhỏ và đăng
thức liên quan và các kiến thức mới. công khai trên group học tập để
chia sẻ với các bạn.
- Khuyến khích các em mượn
phịng thực hành của nhà
trường để hỗ trợ thực hành
những lúc rảnh rỗi.
- Xem các video hướng dẫn
thực hành trên youtube.
Riêng đối với bài 15 là bài thực hành tổng hợp nên chúng tôi thiết kế dạy học
tổ chức cho HS thực hiện tạo các sản phẩm số đơn giản gắn liền với thực tiễn (thiết
kế logo, tạo banner, topic quảng cáo, băng-rôn, áp phích, poster và thiệp chúc
mừng,…).
4. Thiết kế bài giảng theo mơ hình “Lớp học đảo ngược”.
Trong phạm vi khn khổ của SKKN chúng tôi chỉ xin giới thiệu kế hoạch bài dạy
cho 2 bài học trong chủ đề “Ứng dụng tin học” Tin học 10 – Kết nối tri trức và cuộc sống.
Các nội dung khác trong chủ đề thầy/cơ hồn tồn có thể làm tương tự theo mơ hình này.
BÀI 12. PHẦN MỀM THIẾT KẾ ĐỒ HỌA
(Thời lượng: 2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Biết được khái niệm về thiết kế đồ họa.

- Phân biệt được đồ họa vectơ và đồ họa điểm ảnh.
- Sử dụng được các chức năng cơ bản của phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape
để vẽ hình đơn giản.
2. Năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm
vụ được giao; Xác định được nhiệm vụ học tập; Biết đặt mục tiêu học tập chi tiết,
cụ thể, khắc phục những hạn chế; Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập;
Tìm kiếm đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ
học tập khác nhau; Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản
thân trong quá trình học tập; Suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có
thể vận dụng vào các tình huống khác; Biết tự điều chỉnh cách học.
- Giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát
cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người; Phân tích được các công việc cần thực
20


hiện để hồn thành nhiệm vụ của nhóm; Căn cứ vào mục đích hoạt động của các
nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác;
rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập và làm rõ các thơng tin có liên
quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa
chọn được giải pháp phù hợp nhất.
a. Năng lực Tin học:
- Sử dụng được phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape hỗ trợ học tập.
- Tự tin, sẵn sàng tìm hiểu những phần mềm tương tự, qua đó có ý thức và khả
năng tìm kiếm tri thức mới, tìm hiểu về nghề mình quan tâm.
2. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: + Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận
lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập.

+ Tích cực tìm tịi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua
khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Sgk, Sbt, giáo án, Máy vi tính, tivi, Phần mềm Inkscape.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 1: Học tại lớp
Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp
* Mục tiêu:
HS nghiên cứu tài liệu để nắm được các kiến thức về:
- Khái niệm thiết kế đồ họa;
- Phân biệt được đồ họa vectơ và đồ họa điểm ảnh.
- Các chức năng cơ bản của phần mềm Inkscape để vẽ hình đơn giản.
* Nội dung:
- HS nghiên cứu SGK và tài liệu do giáo viên cung cấp
- Hoàn thành phiếu học tập.
* Sản phẩm: HS ghi những điều đã biết ở cột K (Know) và những điều muốn biết
ở cột W (Want).
* Tổ chức thực hiện:
GV
gửi
đường
link
bài
/>
học

lên

nhóm


lớp:
21


×