Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

(Skkn 2023) tổ chức các trõ chơi trong dạy học chƣơng iv – vectơ ( toán 10 – kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 69 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
“TỔ CHỨC CÁC TRÕ CHƠI TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
IV – VECTƠ ( TOÁN 10 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC
SỐNG) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH”

Mơn: Tốn học


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
Đơn vị: Trƣờng THPT Phan Đăng Lƣu

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
“TỔ CHỨC CÁC TRÕ CHƠI TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
IV – VECTƠ ( TOÁN 10 – KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC
SỐNG) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH”

Mơn: Tốn học
Người thực hiện: Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
Tổ: Toán - Tin
Điện thoại: 0867596392

NĂM HỌC: 2022 - 2023


MỤC LỤC
Phần một. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................................... 1


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 1
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................ 1
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
V. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI .................................................................. 2

1. Tính mới của đề tài ...................................................................................................... 2
2. Tính khoa học............................................................................................................... 2
3. Tính hiệu quả................................................................................................................ 2
Phần hai. NỘI DUNG ............................................................................................... 3
I. CƠ SỞ KHOA HỌC ..................................................................................................... 3

1. Cơ sở lí luận ................................................................................................................. 3
1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực của học sinh ............................................. 3
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo .......................................................... 4
1.3. Trò chơi và vai trò của trò chơi trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo cho học sinh ...................................................................................... 5
1.4. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học theo phương pháp trò chơi .................... 7
1.5. Tổng quan chương IV – Vectơ (Toán 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống) ...... 8
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................. 9
2.1. Thực trạng dạy học Hình học Vectơ cho học sinh lớp 10 ................................ 9
2.2. Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS trường
THPT ................................................................................................................. 9
2.3. Thực trạng tổ chức trò chơi trong dạy học ở trường THPT............................ 10
2.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài........................................... 11
II. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP THIẾT KẾ, TỔ CHỨC CÁC TRÕ
CHƠI TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG IV – VEC TƠ (TOÁN 10 – KẾT NỐI TRI
THỨC VÀ CUỘC SỐNG) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH .............................................................. 13

1. Định hướng lựa chọn nội dung trong chương IV – Vectơ (Toán 10 – Kết nối tri

thức với cuộc sống) để tổ chức trò chơi trong dạy học................................................ 13
2. Định hướng xây dựng ngun tắc tổ chức trị chơi và hình thức đánh giá sau khi tổ
chức trò chơi ................................................................................................................... 13
2.1. Định hướng xây dựng nguyên tắc tổ chức trò chơi ................................. 13
2.2. Định hướng xây dựng hình thức đánh giá sau khi tổ chức trò chơi......... 14
3. Một số biện pháp thiết kế và tổ chức các trò chơi trong dạy học chương IV –
Vectơ (Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo cho học sinh .................................................................................... 14
3.1. Một số biện pháp thiết kế trò chơi trong dạy học chương IV – Vectơ (Toán 10 Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo cho học sinh................................................................................................. 14


3.1.1. Biện pháp 1: Giáo viên thiết kế trò chơi nhằm đưa ra các tình huống có vấn
đề trong các tiết học chính khóa ...................................................................... 14
3.1.2. Biện pháp 2: Giao nhiệm vụ cho học sinh thiết kế trò chơi nhằm phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ......................................... 16
3.1.3. Biện pháp 3: Giáo viên sử dụng các trị chơi trực tuyến có sẵn để thiết kế
nội dung ôn tập cho học sinh........................................................................... 18
3.2. Thực hiện tổ chức các trò chơi trong các hoạt động học khi dạy học chương IV
– Vectơ (Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ................................................................ 20
3.2.1. Tổ chức các trò chơi trong hoạt động khởi động ..................................... 21
3.2.1.1. Trị chơi “Vectơ ghép đơi” .............................................................. 21
3.2.1.2.Trò chơi “Đường đi của thỏ”............................................................ 23
3.2.2. Tổ chức các trị chơi trong hoạt động hình thành kiến thức mới .............. 26
3.2.2.1. Trò chơi “Giải cứu đại dương” ........................................................ 26
3.2.2.2. Trò chơi “Chinh phục tháp vectơ” ................................................... 30
3.2.3. Tổ chức các trò chơi trong hoạt động củng cố, luyện tập ......................... 33
3.2.3.1 Trò chơi “Bingo”............................................................................. 33
3.2.3.2 Trò chơi “Mê cung vectơ” ............................................................... 37

3.2.4. Tổ chức các trò chơi trong hoạt động vận dụng, mở rộng........................ 40
3.2.4.1. Trò chơi “Giúp tàu vào bờ”............................................................. 40
3.2.4.2. Trò chơi “Mảnh ghép”.................................................................... 42
III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................................ 44

1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 44
2. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................................. 44
3. Kết quả thực nghiệm.................................................................................................. 45
3.1 Kết quả các bài kiểm tra ............................................................................ 45
3.2. Kết quả qua phiếu điều tra ....................................................................... 46
IV. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
ĐƢỢC ĐỀ XUẤT.......................................................................................................... 48

1. Mục đích khảo sát ...................................................................................................... 48
2. Nội dung và phương pháp khảo sát .......................................................................... 48
2.1. Nội dung khảo sát..................................................................................... 48
2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................................. 48
3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................................... 48
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất . 49
4.1. Sự cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất ............................................... 49
4.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất .................................................... 49
Phần ba. KẾT LUẬN ............................................................................................ 50
I. KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 50
II. ĐỀ XUẤT.................................................................................................................. 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT


NL GQVĐ

Năng lực giải quyết vấn đề

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GD

Giáo dục

GDPT

Giáo dục phổ thông

PPDH

Phương pháp dạy học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL


Năng lực

THPT

Trung học phổ thông


Phần một. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo chương trình giáo dục phổ thơng – Chương trình tổng thể (Ban hành kèm
theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo), năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là một trong mười năng lực
cốt lõi cần phải bồi dưỡng và phát triển cho người học. Phát triển năng lực giải quyết vấn
đề (NL GQVĐ) và sáng tạo từ lâu đã được xác định là một trong những mục tiêu quan
trọng của giáo dục. Do vậy, việc làm rõ khái niệm cũng như nghiên cứu khả năng dạy
học mơn Tốn nhằm góp phần phát triển NL GQVĐ và sáng tạo là thực sự cần thiết.
Trong chương trình mơn Tốn THPT, Vectơ là một khái niệm quan trọng, đóng
vai trị then chốt khơng những trong phân mơn Hình học mà cịn trong cả phân mơn Đại
số và là cơng cụ cho dạy học cơ học Vật lí. Tơi nhận thấy rằng dạy học Vectơ góp phần
tích cực trong việc phát triển NL GQVĐ và sáng tạo cho học sinh. Tuy nhiên nó là một
khái niệm mới và có tính trừu tượng cao đối với học sinh lớp 10. Thực tế cho thấy học
sinh gặp khó khăn lớn khi thay đổi tư duy Hình học Euclid sang tư duy Hình học Vectơ.
Do thốt khỏi hình vẽ trực quan nên học sinh khó tưởng tượng, các em khơng biết bắt
đầu từ đâu. Cộng thêm việc giáo viên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống để
truyền đạt một khối lượng kiến thức lớn cho học sinh sẽ khiến cho các em thụ động ghi
nhận kiến thức và khơng có định hướng khi giải bài tập.
Với mong muốn đổi mới PPDH đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực của học sinh
cũng như hướng dẫn học sinh khai thác hết được ý nghĩa của Hình học Vectơ, tơi cho
rằng có thể tổ chức các trò chơi trong dạy học để khắc phục những hạn chế của PPDH

truyền thống. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng người học sẽ tiếp thu bài học hiệu quả
hơn khi được tiếp thu trong môi trường thư giãn và vui vẻ, trị chơi chính là cách tốt nhất
để đạt được kết quả đó. Trên tinh thần đó tôi đã lựa chọn và áp dụng sáng kiến: “Tổ chức
các trò chơi trong dạy học chương IV – Vectơ (Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc
sống) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh”. Tôi hy
vọng đề tài này sẽ đóng góp một số thay đổi trong đổi mới PPDH Tốn ở trường THPT.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đối với giáo viên: Khắc phục những tồn tại của các PPDH truyền thống, tiếp cận
phương pháp Học thông qua chơi trong dạy học Toán ở trường THPT.
- Đối với học sinh: Hỗ trợ học sinh học tập chương IV - Vectơ một cách tích cực,
hiệu quả thơng qua đó phát triển NLGQVĐ và sáng tạo cho học sinh.
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối 10 và giáo viên Toán trường THPT Phan
Đăng Lưu

1


Phạm vi nghiên cứu: Chương IV – Vectơ (Toán 10 – Kết nối tri thức với cuộc
sống)
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
V. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
1. Tính mới của đề tài
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về vai trò của trò chơi trong việc phát triển năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh cũng như việc thực hiện mục tiêu dạy học
chương IV – Vectơ (Toán 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống).
- Xây dựng ngân hàng các trò chơi phù hợp với nội dung chương IV – Vectơ

(Toán 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo cho học sinh.
- Xây dựng cách thức thực hiện tổ chức các trị chơi trong dạy học chương IV –
Vectơ (Tốn 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống).
2. Tính khoa học
Đề tài đảm bảo tính chính xác khoa học. Các phương pháp nghiên cứu phù hợp
với đối tượng là giáo viên và học sinh; cấu trúc logic, đúng quy định. Các luận cứ khoa
học được sử dụng là có cơ sở; các số liệu được thống kê chính xác, thể hiện tính xác thực
cho nội dung của đề tài.
3. Tính hiệu quả
- Đề tài được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Sau một thời gian tôi và đồng nghiệp
thử nghiệm áp dụng đã thấy được sự tiến bộ rõ rệt của học sinh. Những lợi ích của việc
dạy học theo hình thức này là rất lớn đối với cả học sinh, giáo viên và nhà trường.
- Giúp học sinh giảm bớt căng thẳng áp lực trong các tiết học, chuyển những kiến
thức mới trong nội dung bài học thành những tình huống có vấn đề trong trị chơi để kích
thích khả năng tư duy sáng tạo của học sinh, tạo động lực để giải quyết vấn đề.
- Giúp giáo viên đổi mới PPDH, ngày càng hoàn thiện hơn về phẩm chất, năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm, đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục. Giúp giáo
viên tìm thấy niềm vui, sự đam mê trong công tác dạy học. Đề tài thúc đẩy phong trào
mỗi giáo viên là tấm gương tự học, tự sáng tạo trong hội đồng sư phạm nhà trường.

2


Phần hai. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lí luận
1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực của học sinh
1.1.1. Khái niệm năng lực
Từ điển tiếng việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng 1998) có giải

thích: “Năng lực (NL) là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hồn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng
phát triển NL của HS do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2015 thì “Năng lực
được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với
thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,... nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức
hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. NL thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu
tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các
hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại cơng việc nào đó. NL bao gồm các yếu
tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi cơng dân đều cần phải có, đó là các NL chung, cốt
lõi”.
Theo Chương trình Giáo dục phổ thơng tổng thể năm 2018, NL được định nghĩa “
là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập,
rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành cơng một loại hoạt
động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.”([ tr37]).
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn NL là khả năng vận dụng tất cả những
yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các
vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
1.1.2. Sự phát triển năng lực HS
Theo từ điển Triết học: Phát triển là một phạm trù dùng để khái quát hố q trình
vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn.
Theo từ điển Xã hội học: Phát triển là sự biến đổi hợp quy luật theo phương
hướng không thể đảo ngược, được đặc trưng bởi sự chuyển biến chất lượng, bởi sự
chuyển biến sang một trình độ mới. Phát triển là đặc điểm cơ bản của vật chất, là nguyên
tắc giải thích về sự tồn tại và hoạt động của các hệ thống bất cân bằng, lưu động, biến
đổi.


3


Kế thừa các quan điểm trên, tôi cho rằng: Phát triển NL là quá trình biến đổi, tăng
tiến các NL của HS từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
làm cho việc học tập trở nên có hiệu quả. Phát triển NL biểu hiện sự tiến bộ trong nhận
thức, thái độ, hành động và kỹ thuật học tập của HS trong nhóm, làm cho việc học tập
ngày càng hồn thiện có kết quả tốt hơn. Phát triển NL là kết quả quá trình HS thường
xuyên học tập với nhau, có ý thức về nhiệm vụ của mình, của nhóm để hỗ trợ nhau, cộng
tác với nhau, tương tác lẫn nhau, tạo ra tính tích cực, hứng thú học tập đưa đến kết quả
ngày càng cao. Q trình dạy học có mục tiêu hình thành năng lực hoạt động cho HS,
trong đó phát triển NL là một hướng đi tích cực, hồn tồn phù hợp với xu thế dạy học
hiện đại.
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Có nhiều nghiên cứu về NL GQVĐ và NL sáng tạo nói chung. Chẳng hạn, theo
Nguyễn Lộc, Nguyễn Thị Lan Phương và các cộng sự (2016), “Năng lực giải quyết vấn
đề là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả quá trình nhận thức, hành động và thái độ,
động cơ, cảm xúc để giải quyết những tình huống vấn đề mà ở đó khơng có sẵn quy
trình, thủ tục, giải pháp thơng thường” ([2, tr216]). Trần Việt Dũng (2013), “NLST là
khả năng tạo ra cái mới có giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo
của cá nhân đó” ([3, tr 162]). Tuy nhiên, việc đưa vào khái niệm NL GQVĐ và sáng tạo
trong Chương trình Giáo dục phổ thơng – Chương trình tổng thể là một cách đưa sáng
tạo, có tính mới. Theo đó, NL GQVĐ và sáng tạo thể hiện ở cấp THPT có thể được mơ
tả như sau ([1, tr 49 – 50]):
- Nhận ra ý tưởng mới: Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phưc tạp
từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thơng tin độc lập để thấy
được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
- Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc
sống, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
- Hình thành và triển khai ý tưởng mới: Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học

tập và cuộc sống; suy nghĩ khơng theo lối mịn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng
khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự
thay đổi của bối cảnh, đánh giá rủi ro và có dự phịng.
- Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Biết thu thập và làm rõ các thơng tin có liên quan
đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn
được giải pháp phù hợp nhất.
- Thiết kế và tổ chức hoạt động:
+ Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện
hoạt động phù hợp.
+ Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho hoạt
động.
4


+ Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải
quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao.
+ Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động.
- Tư duy độc lập: Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, khơng dễ dàng chấp nhận thơng
tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập
luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.
Vì vậy, trong phạm vi sáng kiến này, tơi quan niệm rằng NL GQVĐ và sáng tạo
trong mơn Tốn là khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá
nhân nhằm giải quyết một nhiệm vụ học tập mơn Tốn, trong đó có biểu hiện của sự
sáng tạo. Sự sáng tạo trong quá trình GQVĐ được biểu hiện ở một bước nào đó, có thể là
một cách hiểu mới về vấn đề, hoặc một hướng giải quyết mới cho vấn đề, hoặc một sự
cải tiến mới trong cách thực hiện GQVĐ, hoặc một cách nhìn nhận đánh giá mới.
1.3. Trị chơi và vai trị của trò chơi trong việc phát triển năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo cho học sinh
1.3.1. Trò chơi – Trò chơi giáo dục
Trong lĩnh vực triết học và tâm lý học, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa

ra khái niệm về trò chơi. Tuy nhiên, một trong những khái niệm quan trọng nhất về trò
chơi được đưa ra bởi nhà triết học người Hà Lan Johan Huizinga trong cuốn sách "Homo
Ludens" năm 1938. Theo Huizinga, trò chơi là một hoạt động tinh thần, khơng có mục
đích thực tiễn, được thực hiện trong một không gian và thời gian riêng biệt, có luật lệ rõ
ràng và được thực hiện theo cách tự nguyện. Huizinga cho rằng trò chơi là một hoạt động
thiết yếu của con người và có ảnh hưởng đến văn hóa và xã hội.
Các nhà khoa học Xô viết cũng đã đưa ra một định nghĩa cụ thể về trị chơi, đó là
"trị chơi là một hình thức giáo dục dựa trên các quy tắc của hoạt động tương tác giữa con
người và môi trường xung quanh, được thực hiện bởi một nhóm người hoặc một cá nhân
theo một quy tắc định sẵn và có mục đích giáo dục và giải trí." Các nhà khoa học Xơ viết
cho rằng trị chơi khơng chỉ mang tính giải trí mà cịn là một cơng cụ giáo dục hiệu quả
giúp trẻ em học tập và phát triển.
Theo Piaget một nhà tâm lý học nổi tiếng người Thụy Sĩ, trị chơi là một hoạt
động quan trọng trong q trình phát triển tư duy và xã hội của trẻ em. Trong quá trình
chơi, trẻ em tìm hiểu, tương tác với môi trường và học hỏi các kỹ năng và quy tắc mới.
Piaget cho rằng trị chơi có thể giúp trẻ em phát triển các kỹ năng tư duy như tưởng
tượng, tư duy khái niệm, phân loại và đánh giá.
Tóm lại, trị chơi chính là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện bất giác
khơng gọi là trị chơi ([6]).
Trò chơi giáo dục là trò chơi được thiết kế để giúp mọi người tìm hiểu về một số
mơn học, mở rộng khái niệm, củng cố sự phát triển, hiểu một sự kiện hoặc văn hóa lịch

5


sử hoặc hỗ trợ họ học một kỹ năng. Trò chơi giáo dục đã trở thành một chủ đề nghiên
cứu phổ biến trong lĩnh vực giáo dục và nghiên cứu hành vi. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
rằng trò chơi giáo dục có thể cải thiện hiệu suất học tập, thúc đẩy tư duy sáng tạo và
truyền cảm hứng cho các sinh viên và học sinh. Chẳng hạn
Nghiên cứu của Gee (2003) đã chỉ ra rằng trò chơi giáo dục có thể giúp tăng

cường khả năng tư duy phức tạp, tạo ra một mơi trường học tập tích cực và giúp học sinh
phát triển kỹ năng toàn diện.
Nghiên cứu của Squire (2006) cho thấy rằng trị chơi giáo dục có thể thúc đẩy kỹ
năng tư duy phức tạp và giải quyết vấn đề.
Nghiên cứu của Rosas et al. (2003) đã chỉ ra rằng trị chơi giáo dục có thể cải thiện
khả năng đọc hiểu và giúp học sinh nâng cao kỹ năng toán học của họ.
Nghiên cứu của Barab et al. (2007) đã chỉ ra rằng trò chơi giáo dục có thể thúc đẩy
sự hứng thú và niềm đam mê học tập ở các học sinh.
Các nghiên cứu này và nhiều nghiên cứu khác cho thấy rằng trò chơi giáo dục có
thể là một cơng cụ học tập hữu ích và hiệu quả, đặc biệt là đối với những người học có kỹ
năng học tập khác nhau và phong cách học tập khác nhau.
1.3.2. Vai trò của trò chơi trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo cho học sinh
Trò chơi giáo dục giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề bằng cách
tạo ra những tình huống giải quyết vấn đề thực tế trong một mơi trường học tập an tồn
và hấp dẫn. Trong trị chơi giáo dục, học sinh sẽ phải tìm hiểu, suy luận, phân tích và đưa
ra các quyết định để giải quyết các vấn đề khác nhau. Những kỹ năng này khơng chỉ hữu
ích trong học tập mà cịn trong cuộc sống hàng ngày.
Ngồi ra, trị chơi giáo dục cũng giúp học sinh phát triển năng lực sáng tạo bằng
cách cung cấp cho họ các cơ hội để tưởng tượng và thiết kế những sản phẩm mới. Trong
trò chơi giáo dục, học sinh có thể tự do thử nghiệm và thực hiện những ý tưởng sáng tạo
của mình mà khơng sợ thất bại.
Thêm nữa, trị chơi giáo dục cịn có thể khuyến khích học sinh phát triển tư duy
phản biện và sáng tạo bằng cách cho phép họ tự quản lý và tự điều khiển quá trình học
tập của mình. Học sinh được khuyến khích tham gia tích cực và đóng vai trị chủ động
trong q trình học tập, giúp họ trở thành những người học tập độc lập và sáng tạo.
Có nhiều cơng trình khoa học đã nghiên cứu và chứng minh vai trò quan trọng của
trò chơi giáo dục trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học
sinh. Sau đây là một số cơng trình nổi bật:
Csikszentmihalyi, M. (1990). Flow: The Psychology of Optimal Experience.

Harper & Row Publishers. Trong cuốn sách này, tác giả đã nghiên cứu và giới thiệu khái
niệm "flow" (tạm dịch là "trạng thái chảy"), một trạng thái tâm trí tối đa của sự tập trung
6


và thỏa mãn khi làm việc hoặc tham gia hoạt động nào đó. Ơng đã đưa ra ví dụ về trị
chơi giáo dục và cho rằng chúng có thể giúp học sinh đạt được trạng thái flow và phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Gee, J. P. (2003). What video games have to teach us about learning and literacy.
New York: Palgrave Macmillan. Trong cuốn sách này, tác giả James Paul Gee đã đưa ra
những bằng chứng rõ ràng về việc trị chơi giáo dục có thể giúp phát triển các kỹ năng
giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Ơng đã giải thích rằng trị chơi giáo dục địi
hỏi người chơi phải tìm hiểu, phân tích, đưa ra quyết định và thử nghiệm các giải pháp
khác nhau để giải quyết các vấn đề trong một môi trường tương tác động đến kết quả.
Điều này sẽ giúp học sinh phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và sáng tạo một cách tự
nhiên.
Squire, K. D. (2006). From content to context: Videogames as designed
experience. Educational Researcher, 35(8), 19-29. Tác giả nhấn mạnh rằng trị chơi giáo
dục có thể cung cấp cho học sinh một môi trường tương tác và trải nghiệm để họ có thể
tìm hiểu và thử nghiệm các giải pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề. Squire cũng
giải thích rằng trị chơi giáo dục được thiết kế để có tính hệ thống, với các bài tập và thử
thách được xây dựng trên nhau để hỗ trợ việc học và phát triển kỹ năng của học sinh. Tác
giả cho rằng việc tham gia vào trị chơi giáo dục cũng có thể giúp học sinh học hỏi từ các
lỗi và thất bại của mình, và cải thiện khả năng chịu áp lực và kiên nhẫn. Cuối cùng,
Squire nhấn mạnh rằng trị chơi giáo dục khơng phải là giải pháp duy nhất để phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh, nhưng chúng là một phương tiện
hữu ích để tăng cường sự tương tác và thực hành của học sinh, từ đó giúp họ trở thành
những người giải quyết vấn đề và sáng tạo tốt hơn.
Tóm lại, trị chơi giáo dục có vai trị quan trọng trong việc phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Các trị chơi giáo dục khơng chỉ giúp học sinh

phát triển các kỹ năng và năng lực quan trọng mà còn giúp truyền cảm hứng và tạo động
lực cho họ trong quá trình học tập.
1.4. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học theo phƣơng pháp trò chơi
Thiết kế và tổ chức dạy học theo phương pháp trò chơi địi hỏi giáo viên phải có
sự đầu tư thời gian và cơng sức để xây dựng một trị chơi giáo dục phù hợp với mục tiêu
giảng dạy, nền tảng và cơng cụ giáo dục, cũng như phải có khả năng định hướng và quản
lý các hoạt động trong quá trình chơi để đảm bảo hiệu quả giảng dạy và học tập. Ngồi
ra, giáo viên cần có kỹ năng thẩm định, đánh giá và cải tiến trò chơi giáo dục để liên tục
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của học sinh. Tuy nhiên, nếu được thực hiện
đúng cách, phương pháp trị chơi giáo dục có thể mang lại nhiều lợi ích cho học sinh,
giúp trẻ học tập một cách tự nhiên và thú vị, tăng khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo,
cũng như phát triển các kỹ năng mềm như tư duy phản biện, giao tiếp, hợp tác, và tư duy
độc lập. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học theo phương pháp trò chơi có thể được
thực hiện theo các bước sau:

7


Xác định mục tiêu giảng dạy: Trước khi bắt đầu thiết kế trò chơi giáo dục, giáo
viên cần xác định rõ mục tiêu giảng dạy của mình. Mục tiêu này phải được liên kết với
các tiêu chuẩn giáo dục và kỹ năng mà học sinh cần phát triển.
Thiết kế trò chơi: Sau khi xác định mục tiêu giảng dạy, giáo viên cần thiết kế trò
chơi phù hợp với nội dung đó. Trị chơi giáo dục cần được thiết kế sao cho hấp dẫn, có
tính tương tác, động lực hóa học sinh và đáp ứng được mục tiêu giảng dạy.
Chọn nền tảng và cơng cụ: Sau khi đã thiết kế trị chơi giáo dục, giáo viên cần
chọn nền tảng và công cụ phù hợp để triển khai trò chơi. Các nền tảng và cơng cụ này có
thể là các phần mềm, ứng dụng trên điện thoại di động hoặc trang web, tùy thuộc vào
mục đích và tính chất của trị chơi.
Thực hiện trò chơi: Sau khi đã chọn được nền tảng và cơng cụ phù hợp, giáo viên
cần triển khai trị chơi giáo dục và hướng dẫn cho học sinh tham gia vào trị chơi. Giáo

viên cần giải thích cách chơi, cung cấp hướng dẫn và định hướng cho học sinh để đạt
được mục tiêu giảng dạy.
Đánh giá và cải tiến: Sau khi kết thúc trò chơi giáo dục, giáo viên cần đánh giá kết
quả và hiệu quả của trò chơi. Dựa trên kết quả đánh giá, giáo viên có thể cải tiến và phát
triển thêm trò chơi để tăng cường hiệu quả giảng dạy.
1.5. Tổng quan chƣơng IV – Vectơ (Toán 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống)
Chương IV trong sách Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống là chương giới
thiệu về khái niệm và tính chất cơ bản của vectơ. Chương này bao gồm các nội dung sau:
Bài 7. Các khái niệm mở đầu. Bài này được thực hiện trong 2 tiết (tiết 8 và tiết
9), giới thiệu về khái niệm vectơ, hai vectơ cùng phương, hai vectơ cùng hướng, hai
vectơ bằng nhau, vectơ - khơng. Đồng thời trình bày về nội dung biểu thị một số đại
lượng như lực, vận tốc bằng vectơ.
Bài 8. Tổng và hiệu hai vectơ. Bài này được thực hiện trong 2 tiết (tiết 10 và tiết
11), đề cập đến các phép tốn cộng, trừ vectơ. Mơ tả trung điểm của đoạn thẳng, trọng
tâm của tam giác bằng vectơ. Vận dụng vectơ trong bài toán tổng hợp lực, tổng hợp vận
tốc.
Bài 9. Tích của một vec tơ với một số. Bài này được thực hiện trong 2 tiết (tiết
12 và tiết 13), giới thiệu việc thực hiện phép nhân vectơ với một số. Mô tả các mối quan
hệ cùng phương, cùng hướng bằng vectơ.
Bài 10. Vectơ trong mặt phẳng tọa độ. Bài này được thực hiện trong 3 tiết (tiết
14, 15, 16), đề cập đến tọa độ của vectơ và thể hiện các phép toán của vectơ theo tọa độ.
Thể hiện mối quan hệ giữa các vectơ thông qua tọa độ của chúng. Nêu ứng dụng của tọa
độ vectơ trong bài tốn xác định vị trí của vật trên mặt phẳng tọa độ.
Bài 11. Tích vơ hƣớng của hai vectơ. Bài này được thực hiện trong 3 tiết (tiết 18,
19, 20), giới thiệu về phương pháp tính góc, tính tích vơ hướng của hai vectơ trong
8


những trường hợp cụ thể. Xây dựng công thức tọa độ của tích vơ hướng, tính chất của
tích vơ hướng. Liên hệ khái niệm tích vơ hướng với khái niệm cơng trong Vật lí.

Bài tập cuối chƣơng IV. Nội dung này được thực hiện trong 1 tiết (tiết 21), ôn
tập lại toàn bộ kiến thức cũng như bài trong chương.
Chương trình vectơ trong tốn lớp 10 THPT giúp học sinh hiểu rõ về khái niệm và
tính chất cơ bản của vectơ, cũng như cách sử dụng vectơ để giải quyết các bài tốn liên
quan đến hình học, cơ học và đại số tuyến tính. Đây là những kiến thức và kỹ năng toán
học quan trọng, cần thiết cho các học sinh tiếp cận các môn khoa học kỹ thuật, đặc biệt là
các ngành liên quan đến vật lý và kỹ thuật.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học Hình học Vectơ cho học sinh lớp 10
Kết hợp phương pháp phát phiếu điều tra và nghiên cứu tài liệu về thực trạng dạy
học hình học Vectơ cho học sinh lớp 10 trong vòng 3 năm trở lại đây, cùng với việc tổng
kết những kinh nghiệm dạy học của bản thân, của đồng nghiệp tôi thu được kết quả như
sau:
Trong những năm gần đây, một số giáo viên đã nhận thấy được tầm quan trọng
của việc đổi mới PPDH, tích cực sử dụng PPDH định hướng phát triển năng lực cho học
sinh. Tuy nhiên vẫn cịn nhiều thách thức và khó khăn, đặc biệt là trong một nền giáo dục
truyền thống như nước ta. Nhiều giáo viên vẫn còn giữ những quan điểm cũ về giáo dục
và PPDH, không chịu thay đổi và cập nhật kiến thức.
Hình học Vectơ là một nội dung hoàn toàn mới khác hẳn với những kiến thức các
em đã được học ở chương trình THCS, các em học sinh lớp 10 sẽ thấy rất lúng túng và
khó tiếp cận với nội dung này. Thế nhưng đa phần giáo viên đều lựa chọn PPDH truyền
thống. Giáo viên sẽ dạy phần lý thuyết thông qua các bước: Đặt vấn đề, giảng bài để dẫn
dắt học sinh đến kiến thức mới, GV kết hợp với đàm thoại vấn đáp, gợi mở nhằm chỉnh
sửa những lỗi sai thường gặp, củng cố kiến thức bằng một số bài tập và bước cuối cùng
là hướng dẫn bài tập về nhà. Đối với phần bài tập giáo viên sẽ cho học sinh chuẩn bị bài
ở nhà hoặc chuẩn bị ít phút ở lớp, GV gọi một vài học sinh lên bảng làm bài. Sau đó, GV
nhận xét lời giải, sửa lỗi sai hoặc đưa ra lời giải mẫu và qua đó củng cố kiến thức cho học
sinh. Một số bài tập sẽ được phát triển theo hướng khái quát hóa, đặc biệt hóa, tương tự
hóa cho học sinh khá giỏi. Việc tiếp nhận tri thức một cách thụ động càng làm cho học
sinh khơng có hứng thụ học tập, gây tâm lí chán nản, thậm chí học một cách máy móc,

rập khn.
2.2. Thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS
trƣờng THPT
Kết quả thăm dò 30 GV dạy mơn Tốn của 3 trường THPT trên địa bàn huyện
Yên Thành tôi thấy:

9


- Về mức độ ưu tiên của các năng lực cần phát triển cho HS THPT, đa số GV đều
cho rằng các NL đều cần phát triển cho HS, trong đó năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo có số lượng phiếu 30/30.

- Về vấn đề khó khăn nhất khi dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo cho HS, đa số giáo viên đều cho rằng khó thiết kế hoạt động dạy học và học sinh
khơng hợp tác.

2.3. Thực trạng tổ chức trị chơi trong dạy học ở trƣờng THPT
Kết quả thăm dò 30 GV dạy mơn Tốn của 3 trường THPT trên địa bàn huyện
Yên Thành tôi thấy:
- Về mức độ sử dụng trò chơi, đa số GV đều “thỉnh thoảng” hoặc “ rất ít khi” sử
dụng trị chơi trong dạy học ở trường THPT.

10


- Về việc lựa chọn hoạt động để tổ chức trò chơi, đa số GV lựa chọn sử dụng trò chơi
trong hoạt động khởi động, ít GV lựa chọn sử dụng trị chơi trong hoạt động hình thành
kiến thức và luyện tập hay tìm tịi mở rộng.


Song song với kết quả thăm dị GV, tơi đã tiến hành thăm dị về sự hứng thú của
HS với PPDH có sử dụng trò chơi đối với 85 HS lớp 10 trường THPT Phan Đăng Lưu
nơi tôi công tác. Khi được hỏi về sự hứng thú của các em khi GV sử dụng trị chơi trong
dạy học ở trường THPT thì hầu hết HS lựa chọn “ Thích” hoặc “ Rất thích”, cũng có một
số ít HS lựa chọn “bình thường”.

Như vậy, tuy việc tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp sử dụng trò
chơi cho học sinh còn rất hạn chế, nếu có thì cũng chủ yếu là các trị chơi đơn giản,
khoảng thời gian ngắn trong hoạt động khởi động nhưng việc sử dụng trò chơi trong
dạy học được HS đón nhận một cách hứng thú.
2.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài
2.3.1. Thuận lợi
Mục tiêu giáo dục phổ thông hiện nay trong chiến lược đổi mới căn bản và tồn
diện đã có sự thay đổi, chú trọng đến việc phát triển toàn diện năng lực cho HS trong đó
nhấn mạnh đến năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Sự thay đổi này đã có tác động to
11


lớn thúc đẩy các tổ chức giáo dục, nhà trường và GV chú trọng hơn đến những hoạt động
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.
Trường THPT Phan Đăng Lưu có bề dày thành tích trên chặng đường 60 năm
thành lập và phát triển, luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu cùng
với sự nổ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường. Tập thể hội đồng sư
phạm trường đông về số lượng, say mê chuyên môn và nhiệt huyết trong sự nghiệp trồng
người. Nhờ đó tơi ln tìm được sự giúp đỡ của đồng nghiệp để hồn thành đề tài này.
2.4.2. Khó khăn
Hoạt động đổi mới PPDH chưa mang lại hiệu quả cao. Đa số GV hiện nay khi dạy
học vẫn còn áp dụng theo hình thức cũ chưa phát huy được năng lực hợp tác của HS. Số
GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH cũng như sử dụng
các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS còn chưa nhiều. Dạy học vẫn

nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết
các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa
thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các
phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi.
Số lượng HS thụ động trong học tập còn rất nhiều, khơng khí học tập chưa tốt, bên
cạnh đó vẫn cịn hiện tượng HS học “đối phó”.
Hiện nay sĩ số học sinh trong lớp khá đông, không gian hoạt động chật hẹp dẫn
đến việc tổ chức các trò chơi học tập cũng như trong quá trình chơi của HS bị hạn chế, dễ
dẫn tới lớp ồn ào ảnh hưởng đến các lớp khác, việc bao quát lớp của GV là rất khó nên số
lượng trị chơi được tổ chức cịn rất ít.
GV vẫn chưa đầu tư nhiều vào việc thiết kế các loại trị chơi dạy học cho HS
THPT. Vì tài liệu thiết kế các loại trò chơi dạy học chủ yếu là dành cho độ tuổi mầm non,
tiểu học rất nhiều cịn đối tượng là HS THPT thì rất ít đầu sách tham khảo. Các loại trò
chơi được thiết kế cịn đơn điệu, hình thức tổ chức trị chơi chưa hấp dẫn nên đôi khi
chưa thu hút được tất cả HS cùng chơi.
Ngồi ra, việc tổ chức trị chơi dạy học có thu hút được HS hay khơng? Có tạo
nên hứng thú cho HS khơng? Điều này cịn phụ thuộc vào trình độ, năng lực tổ chức các
trị chơi của GV.

12


II. MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP THIẾT KẾ, TỔ CHỨC
CÁC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG IV – VEC TƠ (TOÁN 10 –
KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
1. Định hƣớng lựa chọn nội dung trong chƣơng IV – Vectơ (Toán 10 –
Kết nối tri thức với cuộc sống) để tổ chức trò chơi trong dạy học
Chương IV - Vectơ là một chương quan trọng trong mơn Tốn lớp 10, nó cung
cấp cho học sinh kiến thức về các khái niệm cơ bản của vectơ và các tính chất của chúng.

Nếu GV sử dụng phương pháp truyền thụ kiến thức hoặc giao nhiệm vụ cho học sinh đọc
bài trước rồi trình bày ở tiết học sau thì sẽ gây ra tình trạng học đối phó, HS học thuộc chỉ
để trình bày. Do đó, khi thiết kế trò chơi GV phải lồng ghép được nội dung bài học, các
bài tập luyện tập, vận dụng để từ việc muốn chiến thắng trò chơi mà học sinh tích cực
học tập, tự học, tự nghiên cứu hoặc thơng qua thảo luận nhóm để chủ động kiến tạo tri
thức mới, hình thành năng lực cần thiết.
Định hƣớng 1: Lựa chọn nội dung lý thuyết
Với định hướng này, GV có thể chọn nội dung về các khái niệm mở đầu, tổng và
hiệu hai vectơ, tích của một vectơ với một số, …
Định hƣớng 2: Lựa chọn nội dung bài tập luyện tập, củng cố
Với định hướng này, GV có thể chọn nội dung tính độ dài vectơ, xác định tọa độ
vectơ, xác định góc giữa hai vectơ, tính tích vơ hướng của hai vectơ, …
Định hƣớng 3: Lựa chọn bài tập vận dụng kiến thức vào thực tế
Với định hướng này, GV có thể chọn nội dung các bài tập ứng dụng vectơ vào vật
lý, tìm hiểu các ứng dụng của vectơ vào thực tế cuộc sống, …
2. Định hƣớng xây dựng ngun tắc tổ chức trị chơi và hình thức đánh giá
sau khi tổ chức trò chơi
2.1. Định hƣớng xây dựng nguyên tắc tổ chức trò chơi
- Việc tổ chức trị chơi phải đáp ứng mục đích, u cầu, nội dung của bài học,
giúp HS lĩnh hội nội dung kiến thức bài học, tạo hứng thú giúp các em tích cực tham gia
xây dựng bài và khắc sâu kiến thức; lựa chọn trò chơi cũng phải phù hợp với dung
lượng kiến thức bài học, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, vừa sức với HS.
- Việc tổ chức trò chơi phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Đảm bảo tính giáo dục.
+ Đảm bảo tính mục tiêu.
+ Đảm bảo tính vừa sức.

13



+ Đảm bảo tính khả thi.
+ Đảm bảo tính hiệu quả.
+ Đảm bảo tính khoa học và sư phạm.
2.2. Định hƣớng xây dựng hình thức đánh giá sau khi tổ chức trị chơi
Để tổ chức được trị chơi có tác dụng giáo dục chúng ta cần đánh giá sau khi tổ
chức trị chơi. Có nhiều hình thức để giúp giáo viên đánh giá hiệu quả mà trò chơi mang
lại. Chẳng hạn:
Đánh giá kết quả đạt được: Giáo viên có thể đánh giá kết quả đạt được trong trò
chơi để đánh giá hiệu quả của trò chơi và kiểm tra kiến thức của học sinh.
Đánh giá bằng hình thức thảo luận nhóm: Hình thức đánh giá này đánh giá khả
năng hợp tác, tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh thơng qua việc
thảo luận nhóm.
Tổng kết bằng hình thức thuyết trình: Giáo viên có thể yêu cầu học sinh tổng kết
kết quả của trò chơi bằng hình thức thuyết trình để đánh giá khả năng trình bày, thuyết
phục và trình bày ý tưởng của học sinh.
Đánh giá bằng tiêu chí mức độ tham gia: Giáo viên có thể đánh giá mức độ tham
gia của học sinh trong trò chơi để đánh giá khả năng hợp tác và tham gia của học sinh.
Đánh giá bằng hình thức bình chọn: Giáo viên có thể u cầu học sinh bình chọn
cho đồng đội của họ để đánh giá khả năng hợp tác và đóng góp của học sinh trong trị
chơi.
Tùy thuộc vào mục đích và u cầu đánh giá của giáo viên, có thể sử dụng một
hoặc nhiều hình thức đánh giá trên để đảm bảo tính khách quan và đầy đủ của quá trình
đánh giá.
3. Một số biện pháp thiết kế và tổ chức các trò chơi trong dạy học chƣơng IV
– Vectơ (Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
3.1. Một số biện pháp thiết kế trò chơi trong dạy học chƣơng IV – Vectơ
(Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo cho học sinh
3.1.1. Biện pháp 1: Giáo viên thiết kế trò chơi nhằm đƣa ra các tình huống có

vấn đề trong các tiết học chính khóa
3.1.1.1 Mục đích của biện pháp
Biện pháp này nhằm tạo ra môi trường học tập thú vị và hấp dẫn để giúp học sinh
tập trung và nâng cao hiệu quả học tập. Phát triển khả năng giải quyết vấn đề và tư duy

14


sáng tạo của học sinh thông qua việc giải quyết các vấn đề được đưa ra trong trò chơi.
Đồng thời khuyến khích học sinh học tập và hợp tác với nhau để giải quyết các vấn đề
trong trò chơi, nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của học sinh, giúp học sinh áp dụng kiến
thức được học trong các bài học chính khóa vào thực tiễn, nâng cao khả năng ứng dụng
và học tập suốt đời. Giúp cho học sinh có động lực để học tập chăm chỉ và nghiêm túc
hơn, đóng góp vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và hình thành thói quen học tập
tích cực của học sinh.
3.1.1.2 Căn cứ để thực hiện biện pháp
Giáo viên có thể căn cứ vào các yếu tố sau đây để tổ chức trị chơi trong tiết học
chính khóa:
Mục tiêu giảng dạy: Trước khi tổ chức trò chơi, giáo viên cần xác định rõ mục
tiêu giảng dạy của bài học và đảm bảo rằng trò chơi được lựa chọn phù hợp với mục tiêu
đó.
Đối tượng học sinh: Giáo viên cần đánh giá kiến thức của học sinh và lựa chọn trị
chơi phù hợp với năng lực và trình độ của học sinh.
Thời gian: Giáo viên cần quản lý thời gian để đảm bảo rằng trò chơi được thực
hiện trong khung giờ học chính khóa mà khơng làm giảm hiệu quả giảng dạy.
Thiết bị học tập: Giáo viên cần xác định thiết bị học tập có sẵn để thực hiện trị
chơi, bao gồm vật liệu, phần mềm, trang thiết bị và thực hiện kế hoạch cho việc sử dụng
chúng.
Các hoạt động trước và sau trò chơi: Giáo viên cần xác định các hoạt động trước
và sau trò chơi để giúp học sinh hiểu rõ mục đích của trị chơi và tổng hợp lại các kết quả

học tập.
Các yếu tố trên sẽ giúp giáo viên lựa chọn được trò chơi phù hợp và tổ chức trò
chơi một cách hiệu quả trong giờ học chính khóa. Giáo viên cần lưu ý một số điểm quan
trọng như:
- Tập trung vào mục tiêu giảng dạy và đảm bảo tính chất giáo dục của trị chơi.
- Chọn trò chơi phù hợp với độ tuổi, khả năng và nhu cầu của học sinh.
- Tự đánh giá và cải thiện trò chơi để đạt được mục tiêu giảng dạy một cách hiệu
quả nhất.
- Tạo sự kết nối giữa trò chơi và bài học để giúp học sinh áp dụng kiến thức được
học vào thực tế.
- Đảm bảo tính cơng bằng và khuyến khích sự tương tác giữa học sinh trong q
trình thực hiện trị chơi.

15


Ngồi ra, giáo viên cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, trang bị đầy đủ kiến thức về các
trò chơi, kỹ năng giảng dạy và quản lý lớp học để có thể thực hiện các trị chơi một cách
hiệu quả và đạt được mục tiêu giảng dạy.
3.1.1.3 Cách thức thực hiện biện pháp
Để thiết kế được một trò chơi phục vụ cho việc dạy học, giáo viên có thể tuân theo
các bước sau đây:
Bƣớc 1.Xác định mục tiêu giảng dạy.
Giáo viên cần phải xác định mục tiêu giảng dạy mà mình muốn đạt được qua trị
chơi đó. Mục tiêu giảng dạy này nên được xác định rõ ràng, cụ thể và liên quan đến nội
dung mơn học.
Bƣớc 2. Tìm kiếm ý tưởng, đặt tên cho trò chơi.
Sau khi đã xác định được mục tiêu giảng dạy, giáo viên có thể tìm kiếm các ý
tưởng cho trị chơi phù hợp với nội dung môn học và mục tiêu giảng dạy của mình. Các
ý tưởng này có thể được tìm kiếm thơng qua tài liệu giáo dục, các trang web giáo dục,

hoặc từ các trị chơi đã được sử dụng thành cơng trong giáo dục trước đó.
Bƣớc 3. Lựa chọn hình thức và cách thức thực hiện trò chơi.
Dựa trên các ý tưởng thu thập được, giáo viên có thể lựa chọn hình thức và cách
thức thực hiện trị chơi phù hợp nhất với nội dung môn học và đáp ứng được mục tiêu
giảng dạy.
Bƣớc 4. Chuẩn bị và kiểm tra trò chơi.
Sau khi đã lựa chọn được hình thức và cách thức thực hiện trò chơi, giáo viên cần
phải chuẩn bị và kiểm tra trị chơi để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của nó. Giáo viên
nên thử nghiệm trò chơi trước khi áp dụng trong lớp học để đảm bảo rằng nó hoạt động
đúng như mong đợi và đáp ứng được mục tiêu giảng dạy.
Bƣớc 5. Đánh giá và cải thiện trò chơi.
Sau khi thực hiện trò chơi trong lớp học, giáo viên cần đánh giá kết quả và cải
thiện trò chơi để đạt được hiệu quả giảng dạy tốt nhất. Giáo viên nên lắng nghe ý kiến
phản hồi của học sinh và cải thiện trò chơi dựa trên ý kiến đó để đảm bảo tính khả thi và
hiệu quả của nó.
3.1.2. Biện pháp 2: Giao nhiệm vụ cho học sinh thiết kế trò chơi nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
3.2.2.1 Mục đích của biện pháp
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề: Khi thiết kế trò chơi, học sinh sẽ phải đưa
ra những quyết định liên quan đến luật chơi, cách chơi và cách giải quyết các thách thức

16


trong trò chơi. Điều này yêu cầu họ phải suy nghĩ, tìm kiếm thơng tin, đưa ra giải pháp và
thử nghiệm để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất. Quá trình này sẽ giúp học sinh phát
triển kỹ năng tư duy logic và giải quyết vấn đề.
- Phát triển năng lực sáng tạo: Thiết kế trò chơi đòi hỏi học sinh phải sáng tạo và
tưởng tượng để tạo ra một trò chơi hấp dẫn và thú vị. Họ phải tìm ra cách thiết kế các
màn chơi, kết hợp âm thanh, hình ảnh, phong cách trị chơi và nhiều yếu tố khác để tạo ra

một trò chơi độc đáo và hấp dẫn. Quá trình này sẽ giúp học sinh phát triển kỹ năng sáng
tạo và tưởng tượng.
- Tăng cường khả năng hợp tác: Khi thiết kế trò chơi, học sinh có thể làm việc
theo nhóm để chia sẻ ý tưởng, phân chia cơng việc và tạo ra một trị chơi hồn chỉnh.
Q trình này sẽ giúp học sinh phát triển kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm, kỹ năng rất
cần thiết cho cuộc sống và công việc sau này.
- Nâng cao sự tự tin: Khi học sinh thiết kế và tạo ra một trị chơi hồn chỉnh, họ sẽ
cảm thấy tự tin hơn trong khả năng của mình. Họ có thể cảm thấy hài lịng với sản phẩm
của mình và tự tin hơn trong khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo.
3.1.2.2. Căn cứ để thực hiện biện pháp
- Đây là một cách thức học tập mới mẻ và thú vị: Việc thiết kế trò chơi là một
cách thức học tập mới mẻ và thú vị cho học sinh. Thay vì chỉ đơn thuần học các kiến
thức lý thuyết, việc thiết kế trò chơi giúp học sinh áp dụng kiến thức đó vào thực tế một
cách sáng tạo và thú vị.
- Phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội: Hiện nay, việc sáng tạo và giải
quyết vấn đề là yêu cầu của nhiều ngành nghề. Việc thực hiện biện pháp giao nhiệm vụ
cho học sinh thiết kế trò chơi giúp phát triển những kỹ năng này cho học sinh, giúp họ
sẵn sàng cho tương lai.
- Đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục: Việc thiết kế trị chơi có thể được
tích hợp vào chương trình giáo dục của nhiều khối lớp và mơn học khác nhau. Nó cũng
giúp giáo viên thực hiện các PPDH sáng tạo và nâng cao hiệu quả giảng dạy.
- Khuyến khích học sinh làm việc nhóm và trao đổi ý tưởng: Thiết kế trị chơi cịn
khuyến khích học sinh làm việc nhóm, trao đổi ý tưởng và phát triển kỹ năng giao tiếp,
hợp tác và lãnh đạo.
- Phát triển khả năng tư duy logic và sáng tạo: Việc thiết kế trò chơi giúp phát triển
khả năng tư duy logic và sáng tạo của học sinh. Họ phải suy nghĩ và tìm ra cách giải
quyết các vấn đề phát sinh trong q trình thiết kế, từ đó phát triển khả năng tư duy và
sáng tạo.
3.1.2.3 Cách thức thực hiện biện pháp
Bƣớc 1. Giải thích các khái niệm cơ bản


17


Giáo viên cần giải thích các khái niệm cơ bản về thiết kế trị chơi như quy trình
thiết kế, các thành phần của trò chơi, cách thức kiểm tra và đánh giá trị chơi.
Bƣớc 2. Phân cơng nhiệm vụ
Giáo viên cần phân cơng nhiệm vụ cho từng nhóm học sinh. Mỗi nhóm sẽ thiết
kế một trị chơi với mục đích và đối tượng người chơi nhất định.
Bƣớc 3. Hướng dẫn cho học sinh về cách thức thiết kế
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh về các bước thiết kế trò chơi, từ ý tưởng
ban đầu cho đến sản phẩm hoàn chỉnh. Họ cần phải biết cách xây dựng luồng chơi, lựa
chọn đồ họa và âm thanh, định dạng các yếu tố trong trò chơi, v.v.
Bƣớc 4. Kiểm tra tiến độ
Giáo viên cần định kỳ kiểm tra tiến độ của từng nhóm học sinh và đưa ra phản hồi
để họ có thể cải thiện sản phẩm của mình.
3.1.3. Biện pháp 3: Giáo viên sử dụng các trò chơi trực tuyến có sẵn để thiết
kế nội dung ơn tập cho học sinh
3.2.3.1 Mục đích của biện pháp
Biện pháp này giúp học sinh hứng thú và thúc đẩy sự tương tác giữa học sinh và
kiến thức. Các trị chơi trực tuyến có thể giúp giáo viên thêm phần đa dạng hóa phương
pháp giảng dạy và đưa ra các hoạt động ôn tập bổ ích. Việc sử dụng trị chơi trực tuyến
để thiết kế nội dung ơn tập cũng có thể giúp giáo viên tăng cường khả năng tương tác
giữa học sinh, giúp học sinh cải thiện kỹ năng làm việc nhóm và giải quyết vấn đề. Ngồi
ra, trị chơi trực tuyến cịn giúp giáo viên tăng cường sự chủ động của học sinh trong quá
trình học tập và giúp học sinh nâng cao kiến thức của mình thơng qua các hoạt động thú
vị và hấp dẫn.
3.1.3.2. Căn cứ để thực hiện biện pháp
- Nhu cầu của học sinh: Hiện nay, học sinh thường ưa chuộng hình thức học tập
thơng qua các hoạt động thú vị và hấp dẫn. Sử dụng các trò chơi trực tuyến là một cách

hiệu quả để thu hút sự chú ý của học sinh và đồng thời giúp họ ôn tập kiến thức một cách
hiệu quả.
- Công nghệ ngày càng phát triển: Với sự phát triển của công nghệ, việc sử dụng
các trò chơi trực tuyến để thiết kế nội dung ôn tập là một giải pháp hợp lý và tiện lợi. Các
trị chơi này có thể được truy cập trên nhiều thiết bị, từ máy tính đến điện thoại di động,
giúp học sinh dễ dàng tiếp cận và tham gia.
- Hiệu quả của các phương pháp học tập sử dụng trò chơi trực tuyến: Nhiều
nghiên cứu đã chứng minh rằng việc sử dụng trò chơi trực tuyến là một phương pháp học
tập hiệu quả. Trò chơi trực tuyến có thể giúp học sinh nâng cao kiến thức, cải thiện kỹ

18


năng xử lý thông tin và giải quyết vấn đề, đồng thời giúp phát triển tư duy logic và sáng
tạo của học sinh.
- Sự đa dạng của các trò chơi trực tuyến: Các trò chơi trực tuyến đa dạng về thể
loại và mức độ khó khác nhau, giúp giáo viên có thể lựa chọn và thiết kế các hoạt động
ơn tập phù hợp với đối tượng học sinh của mình.
3.1.3.3 Cách thức thực hiện biện pháp
Bƣớc 1. Xác định mục tiêu ôn tập.
Giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của hoạt động ơn tập, đảm bảo rằng các trị
chơi trực tuyến được lựa chọn sẽ giúp học sinh đạt được mục tiêu đó.
Bƣớc 2. Lựa chọn các trị chơi trực tuyến phù hợp.
Giáo viên có thể lựa chọn các trị chơi trực tuyến có sẵn trên các trang web giáo
dục hoặc tạo ra các trò chơi tương tự theo nội dung cần ơn tập. Các trị chơi này nên phù
hợp với độ tuổi và trình độ của học sinh, đồng thời đảm bảo tính giáo dục và tính hấp
dẫn.
Bƣớc 3. Thiết kế nội dung ơn tập cho trị chơi.
Giáo viên cần thiết kế nội dung ôn tập cho các trò chơi trực tuyến. Nội dung này
cần được cấu trúc một cách logic, bao gồm các câu hỏi và bài tập có liên quan đến nội

dung cần ơn tập.
Bƣớc 4. Tạo ra một hướng dẫn cho học sinh.
Giáo viên cần cung cấp cho học sinh một hướng dẫn để họ có thể tiếp cận và
tham gia vào các hoạt động ôn tập trên các trò chơi trực tuyến. Hướng dẫn này cần đảm
bảo rõ ràng và dễ hiểu để học sinh có thể tham gia một cách hiệu quả.
Bƣớc 5. Theo dõi và đánh giá
Sau khi các hoạt động ôn tập đã được triển khai trên các trò chơi trực tuyến, giáo
viên cần tiến hành theo dõi và đánh giá hiệu quả của hoạt động này. Điều này có thể giúp
giáo viên đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh và điều chỉnh các hoạt động ôn tập cho
phù hợp.
3.1.3.4 Một số trang web thơng dụng để tạo trị chơi trực tuyến
a) Wordwall
Wordwall là một nền tảng trò chơi giáo dục trực tuyến cho phép giáo viên tạo và
chia sẻ các trò chơi và hoạt động giáo dục cho học sinh của mình. Các hoạt động này
được thiết kế để giúp học sinh học tập một cách vui vẻ và thú vị, đồng thời nâng cao kỹ
năng và kiến thức của họ. Wordwall cũng có thư viện trị chơi và hoạt động giáo dục
phong phú bao gồm các trò chơi ghép từ, trò chơi trắc nghiệm, trò chơi kéo thả, …., giúp

19


giáo viên tiết kiệm thời gian và công sức trong việc tạo ra các hoạt động giáo dục mới.
Các hoạt động được sắp xếp theo chủ đề và mức độ khó, cho phép giáo viên dễ dàng tìm
kiếm các hoạt động phù hợp với nội dung đang được giảng dạy.
Wordwall cũng có tính năng tương tác và đánh giá, cho phép giáo viên đánh giá
kết quả của học sinh và theo dõi tiến trình học tập của họ. Do đó GV có thể dễ dàng tạo
ra các trị chơi giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức đã học. GV truy
cập vào link để theo dõi hướng dẫn chi
tiết và tạo ra trò chơi phù hợp với tiết học.
b) Blooket

Blooket là một nền tảng trò chơi giáo dục trực tuyến được phát triển nhằm giúp
giáo viên và học sinh có thể học tập một cách vui vẻ và thú vị hơn. Nền tảng này cung
cấp cho người dùng một loạt các trò chơi giáo dục đa dạng, từ trắc nghiệm cho đến câu
hỏi tự luận, giúp nâng cao kỹ năng học tập và kiến thức của học sinh. Nền tảng này cũng
có tính năng định hướng và đánh giá học sinh, cho phép giáo viên tạo ra các bài kiểm tra
và đánh giá kết quả của học sinh một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Blooket được phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh mọi lứa tuổi, từ
tiểu học đến trung học. Nền tảng này cũng được thiết kế để hỗ trợ hình thức học tập linh
hoạt, từ học tập trực tuyến đến học tập kết hợp trực tuyến và trực tiếp. Với Blooket, từ 1
bộ câu hỏi GV có thể tạo ra nhiều trò chơi giáo dục khác nhau, giúp nâng cao kỹ năng
học tập và tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Để thực hiện tạo trò chơi
bằng Blooket, GV truy cập vào link />để theo dõi hướng dẫn chi tiết.
c) Educandy
Cũng giống như Wordwall và Blooket, Educandy là một nền tảng trò chơi giáo
dục trực tuyến miễn phí giúp giáo viên tạo ra các trò chơi và hoạt động giáo dục để giúp
học sinh học tập một cách thú vị và hiệu quả. Educandy cung cấp cho giáo viên một bộ
công cụ đa dạng để tạo ra các trò chơi giáo dục, bao gồm các trò chơi ghép từ, trò chơi
kéo thả, trò chơi trắc nghiệm và nhiều hơn nữa. Educandy cũng cung cấp cho giáo viên
một bộ công cụ để đánh giá kết quả học tập của học sinh và theo dõi tiến độ học tập của
họ. Giáo viên có thể tạo ra các trò chơi giáo dục và chơi chung với học sinh trực tuyến,
cho phép họ cạnh tranh với nhau trong một mơi trường giáo dục an tồn và thân thiện.
Để thực hiện tạo trò chơi bằng Blooket theo yêu cầu bài học, GV truy cập vào link
để theo dõi hướng dẫn
chi tiết.
3.2. Thực hiện tổ chức các trò chơi trong các hoạt động học khi dạy học
chƣơng IV – Vectơ (Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống) nhằm phát triển năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh

20



×