Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Tang cuong huy dong von cho dau tu phat trien tai 110306

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.15 KB, 53 trang )

Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CHO
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐƠNG ĐƠ.......................................................3
1.1.Vai trị và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động HĐV cho đầu tư
phát triển trong hoạt động kinh doanh của NHTM.................................3
1.1.1.Vai trò của hoạt động HĐV cho đầu tư phát triển trong hoạt động
kinh doanh của NHTM.............................................................................3
1.1.1.1.Khái niệm huy động vốn..............................................................3
1.1.1.2.Các hình thức huy động vốn cho đầu tư phát triển.....................4
1.1.1.3.Vai trò của huy động vốn............................................................7
1.1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động HĐV cho đầu tư phát triển
của NHTM..................................................................................................9
1.1.2.1.Nhân tố khách quan....................................................................9
1.1.2.2.Nhân tố chủ quan......................................................................11
1.2.Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT – chi nhánh
Đơng Đơ......................................................................................................14
1.2.1. Q trình hình thành....................................................................14
1.2.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................15
1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu........................................17
1.3.Thực trạng về công tác HĐV cho đầu tư phát triển ở NHĐT&PT –
chi nhánh Đơng Đơ...................................................................................23
1.3.1. Tình hình huy động vốn của BIDV đơng đơ................................23
1.3.2.Huy động vốn qua tài khoản..........................................................24
1.3.2.Huy động vốn từ VND và ngoại tệ.................................................31
1.4.Những kết quả, tồn tại và nguyên nhân trong công tác HĐV..........33



SV: Đinh Ngọc Duy

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

1.4.1.Những kết quả đạt được.................................................................33
1.4.2.Những tồn tại trong công tác HĐV...............................................34
1.4.3.Nguyên nhân chủ yếu....................................................................36
CHƯƠNG 2 : GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CHO
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
– CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ..........................................................................39
2.1.Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT – chi
nhánh Đông Đô...........................................................................................39
2.1.1.Định hướng chung.........................................................................39
2.1.2.Phương hướng nhiệm vụ năm 2011..............................................40
2.1.3.Định hướng phát triển nguồn vốn.................................................41
2.2.Những giải pháp nhằm tăng cường HĐV cho đầu tư phát triển tại
NHĐT&PT-chi nhánh Đơng Đơ...............................................................42
2.2.1.Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ HDV............................................42
2.2.2.Quan tâm đến chính sách khách hàng..........................................43
2.2.3.Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt ,hấp dẫn........................44
2.2.4.Hiện đại hóa cơng nghệ.................................................................45
2.2.5.Đổi mới phong cách giao dịch ,tạo sự tôn trọng của nhân viên với
khách hàng..............................................................................................45
2.2.6.Đẩy mạnh các hoạt động marketing , tiếp thị , quảng cáo ,khuyến

mãi trong hoạt động HĐV.......................................................................46
2.3.Kiến nghị nhằm mở rộng HĐV cho đầu tư phát triển ở NHĐT&PTchi nhánh Đông Đô....................................................................................47
2.3.1.Kiến nghị của Chính Phủ..............................................................47
2.3.2.Kiến nghị với NHNN......................................................................48
2.3.3.Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam..............................................49
KẾT LUẬN....................................................................................................50

SV: Đinh Ngọc Duy

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

LỜI NÓI ĐẦU
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm vụ chủ
yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho vay và cung ứng các dịch
vụ Ngân hàng. Trong đó hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt
động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn
vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng.
Trong xu thế phát triển kinh tế hiện nay thì NHTM là đơn vị chủ yếu
cung cấp về vấn đề nguồn vốn cho hầu hết mọi dự án phát triển, đối với một
NHTM thì vốn tự có chỉ chiếm khoảng từ 5% - 7%, cịn lại chủ yếu là vốn
huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Do vậy huy động vốn là điều kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị
trường có rất nhiều tổ chức huy động vốn cạnh tranh mạnh mẽ với Ngân hàng

đó là các NHTM, Bưu điện, Kho bạc nhà nước, Công ty bảo hiểm, Cơng ty tài
chính.... Một điều dễ thấy rằng, tốc độ vốn tăng lên trong nền kinh tế không
thể bằng tốc độ tăng lên của các tổ chức huy động vốn. Do vậy, thu hút vốn là
vấn đề cạnh tranh đến sự tồn tại và phát triển giữa các Ngân hàng, các tổ chức
tín dụng. Trong thực tiễn hoạt động của NH Đầu Tư Và Phát Triển Việt NamCN Đơng Đơì, công tác huy động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt
được kết quả nhất định. Song bên cạnh đó, cịn bộc lộ một số tồn tại, do vậy
cần phải được tiếp tục nghiên cứu cả về phương diện lí luận và thực tiễn để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng nhằm phục vụ công tác cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nước và tăng lợi nhuận cho Ngân hàng
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác HĐV, với các kiến thức
đã được học ở trường và thu thập dược qua thực tế kết hợp với quá trình thực

SV: Đinh Ngọc Duy

1

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

tập tại NHĐT & PT Việt Nam – chi nhánh Đông Đô, em đã chọn đề tài:
“Tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng Đầu Tư
Pháp Triển – Chi nhánh Đông Đô .Thực trạng và giải pháp ” để nghiên
cứu làm chuyên đề thực tập.
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu hoạt động HĐV của NHĐT & PT Việt Nam – chi nhánh
Đông Đô, từ năm 2007 đến năm 2010, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp

nhằm mở rộng HĐV tại NHĐT chi nhánh Đông Đô.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để đánh
giá, tính tốn và từ đó phân tích các chỉ tiêu có liênquan đến cơng tác HĐV tại
chi nhánh.
Kết cấu chun đề
Ngồi phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 2 chương:
Chương 1 : Thực trạng công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô.
Chương 2 : Giải pháp tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô.

SV: Đinh Ngọc Duy

2

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐƠNG ĐƠ

1.1.Vai trị và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động HĐV cho đầu tư
phát triển trong hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.1.Vai trò của hoạt động HĐV cho đầu tư phát triển trong hoạt động
kinh doanh của NHTM
1.1.1.1.Khái niệm huy động vốn
Các nhà kinh tế đưa ra định nghĩa về vốn của NHTM như sau: “Vốn
của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân Ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác”.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn. Đặc biệt, đối với Ngân hàng thì vốn là cơ sở để NHTM tổ chức
mọi hoạt động kinh doanh của mình. Bởi vì với đặc trưng của hoạt động Ngân
hàng thì vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Thương mại. Do vậy, nhu cầu về vốn của
Ngân hàng là rất lớn và việc tạo vốn cho Ngân hàng là vấn đề quan trọng
hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, muốn hoạt động kinh
doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao thì cơng tác huy động vốn cần phải
được quan tâm đúng mức.
Theo Luật các tổ chức tín dụng và Luật sửa đổi năm 2004 có thể hiểu
rằng HĐV là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, là những giá trị tiền tệ mà

SV: Đinh Ngọc Duy

3

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương


Ngân hàng huy động được từ lượng tiền nhàn rỗi của các TCKT và các cá
nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn
từ tài khoản tiền gửi, ký thác, phát hành giấy tờ có giá làm nguồn vốn phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.1.2.Các hình thức huy động vốn cho đầu tư phát triển
Trong thực tế, ngân hàng có thể sử dụng nhiều cơng cụ HĐV khác nhau
nhưng nhìn chung chủ yếu là các công cụ sau:
a. Tiền gửi
Tiền gửi tại NHTM bao gồm có tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi khơng
kỳ hạn. Trong đó:
Tiền gửi khơng kỳ hạn: là tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng
bất cứ lúc nào và ngân hàng có trách nhiệm phải thoả mãn yêu cầu đó của
khách hàng. Do tính lỏng cao nên loại tiền gửi này thường được ngân hàng trả
lãi thấp và được huy động dưới hình thức sau:
+ Qua tài khoản tiền gửi phi giao dịch: nguồn vốn trên các tài khoản
phi giao dịch của khách hàng là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Với tài
khoản phí giao dịch người sử dụng chúng được hưởng lãi nhưn+g khơng có
quyền phát hành Séc cho nhu cầu thanh toán.
+ Qua tài khoản giao dịch của khách hàng: đây là khoản tiền gửi mà người
mở tài khoản có quyền sử dụng những cơng cụ thanh tốn của Ngân hàng để phục
vụ cho hoạt động của mình như: Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Séc các loại, thư
chuyển tiền... người ta gọi đây là tài khoản có thể phát hành Séc.
Tiền gửi có kỳ hạn: khác với tiền gửi KKH, tiền gửi CKH là loại tiền
gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và Ngân hàng về thời gian rút

SV: Đinh Ngọc Duy

4

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B



Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

tiền. Phần lớn nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất
chúng được gửi vào Ngân hàng với mục đích hưởng lãi.
b. Tiền gửi tiết kiệm
Về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một bộ phận thu nhập của người lao
động chưa sử dụng cho tiêu dùng, họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ
tiền một cách an tồn và hưởng lãi trên khoản tiền gửi đó. Hình thức phổ biến
nhất và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ, người gửi tiền được Ngân
hàng cấp cho một sổ dùng để ghi số tiền gửi vào và rút ra. Tiền gửi tiết kiệm
được phát triển dưới hai hình thức đó là:
Tiền gưỉ tiết kiệm KKH là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất
cứ lúc nào song khơng được sử dụng cho việc thanh tốn.
Tiền gửi tiết kiệm CKH là khoản tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút
ra khi đến hạn thanh toán. Trên thực tế để thu hút khách hàng, Ngân hàng vẫn
cho phép khách hàng rút trước hạn với điều kiện hưởng lãi suất khơng kỳ hạn
hoặc có cách tính phù hợp tùy theo chính sách của từng ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm CKH và tiền gửi CKH là nguồn vốn quan trọng nhất
của ngân hàng. Do có tính ổn định cao nên ngân hàng có thể chủ động trong
việc sử dụng để kinh doanh, tất nhiên, ngân hàng sẽ phảI trả một mức lãI suất
cao cho người gửi.
c. Huy động thông qua các công cụ nợ.
Các NHTM phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân
hàng để huy động vốn trong một thời gian nhất định.
+ Chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một
Ngân hàng hay một định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này sẽ được

thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ tiền vốn khi mãn hạn. Chứng chỉ sau

SV: Đinh Ngọc Duy

5

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ. Các Ngân hàng phát
hành chứng chỉ tiền gửi chủ yếu cho mục đích thanh khoản. Các chứng chỉ
này thường khơng thuộc loại trái phiếu chiết khấu, lãi suất của chúng thường
cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc và mức độ rủi ro của nó cũng thấp.
+ Kỳ phiếu có mục đích: Khi các NHTM cần nguồn vốn dồi dào để tài
trợ cho các dự án có quy mơ lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương hoặc
liên doanh với các tổ chức kinh tế mà nguồn vốn tự có của Ngân hàng chưa
đáp ứng được, NHTM trình Ngân hàng Nhà nước xin phép phát hành kỳ
phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng cho mục đích đó.
+ Trái phiếu Ngân hàng: Thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của
Ngân hàng đối với những người mua trái phiếu. Lãi suất của trái phiếu thường
cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu.
d. Các hình thức tạo vốn khác.
NHTM có thể vay NHNN theo nhiều hình thức: vay thông thường, vay
chiết khấu, vay cầm cố, vay thanh toán bù trừ, vay hỗ trợ đặc biệt, vay kỳ hạn,
vay NHNN là cách tốt nhất để bổ xung dự trữ thanh tốn.
Hoặc NHTM có thể vay thương mại các tổ chức tín dụng trong và

ngồi nước để đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng mình hay để thực
hiện các dự án đầu tư.
Ngân hàng cũng có thể tạo vốn khi thực hiện chức năng trung gian
thanh toán: L/C, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, thu hộ, chi hộ...
Vốn có thể thu hút từ nước ngồi dưới hình thức như nhận tiền gửi
ngoại tệ, chuyển ngoại tệ, kinh doanh ngoại hối, vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ
của nhà nước.

SV: Đinh Ngọc Duy

6

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

1.1.1.3.Vai trò của huy động vốn
a. Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng, khác với
doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh tiền của Ngân hàng có những đặc trưng
riêng. Vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu. Vốn của ngân hàng được đem ra sử dụng, sau một thời
gian, thu về gốc + lãi. Như vậy, trong những điều kiện như nhau, một khoản
vốn ban đầu lớn hơn sẽ đem lại thu nhập lớn hơn cho ngân hàng. Từ đó,
những Ngân hàng trường vốn là Ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh
doanh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết theo quy định thì Ngân
hàng ln phải chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt

động kinh doanh của mình.
b. Vốn quy định quy mơ tín dụng và các khoản đầu tư.
Trong điều kiện bình thường, đầu vào ln ảnh hưởng trực tiếp tới đầu
ra. Đối với Ngân hàng vốn là yếu tố đầu vào, cịn tín dụng, đầu tư... là yếu tố
đầu ra. So với Ngân hàng lớn các Ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho
vay thường kém đa dạng hơn. Trong khi các Ngân hàng lớn có nhiều vốn cho
vay được cả thị trường trong nước và quốc tế thì các Ngân hàng nhỏ thường
không đủ vốn nên chỉ cho vay trong phạm vi hạn chế hơn. Hơn nữa, do vốn
hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhanh nhạy với những đợt
biến động lãi suất, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng HĐV từ dân chúng và
các thành phần kinh tế, đồng thời khó có thể mở rộng đầu tư vào cơ sở vật
chất, công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh, cũng như đầu tư vào các danh
mục đầu tư dài hạn, tham gia vào thị trường chứng khoán,…

SV: Đinh Ngọc Duy

7

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

c. Vốn quy định năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Với
Ngân hàng vốn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Thực
tế đã chứng minh: quy mơ vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện
đại là điều kiện tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo

điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế xét cả về quy mơ, khối lượng tín dụng, chủ động về
thời gian, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp Ngân hàng kinh doanh đa
năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho Ngân hàng và khi đó,
tất yếu trên thị trường sức mạnh cạnh tranh của Ngân hàng sẽ tăng lên.
d. Vốn quyết định năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của Ngân hàng
trên thương trường.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, vì bản chất của
Ngân hàng là “đi vay để cho vay”, nếu khơng có uy tín thì Ngân hàng không
thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín thể hiện ở khả
năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của Ngân hàng. Khả năng
thanh tốn của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng
lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của Ngân hàng tỷ
lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của Ngân hàng
nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với
quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả
nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thanh thế trên thương trường.

SV: Đinh Ngọc Duy

8

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

1.1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động HĐV cho đầu tư phát triển của

NHTM
1.1.2.1.Nhân tố khách quan.
Nhân tố chính trị, pháp luật.
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó cả hoạt động ngân hàng đều phảI
chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Khi hệ thống pháp luật hồn chỉnh sẽ góp
phần tạo ra các điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng, ngược lại,
nếu thiếu đồng bộ hoặc không phù hợp sẽ tọa ra các kẽ hở, các nguy cơ gây
mất ổn định trong kinh doanh của ngân hàng.
Chính sách tài chính của quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp
vụ HĐV của NHTM. Khi nền kinh tế có lạm phát cao, NHNN sử dụng chính
sách tiền tệ thắt chặt kết hợp chính sách tài khóa để hút tiền về, trong bối cảnh
này, NHTM sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện hoạt động HĐV. Ngược lại, khi
nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì ngân hàng
sẽ gặp khó khăn hơn khi HĐV vì người có tiền nhàn rỗi bỏ tiền vào sản xuất
để kiếm lời cao hơn.
Mơi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của nền kinh tế cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngược lại, nếu mơi trường chính trị không ổn định làm cho các doanh nghiệp
không quan tâm đến sản xuất, hiệu quả sản xuất thấp, điều đó tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Môi trường kinh tế
Một xã hội, một nền kinh tế được gọi là ổn định khi nên kinh tế tăng
trưởng ổn định lâu dài qua các năm, tỷ lệ làm phát ở mức vừa phảI, an ninh
quốc phòng dược giữ vững, mức sống của người dân được cảI thiện. Khi tình
hình kinh tế của một quốc gia khơng ổn định, lạm phát cao, nền kinh tế suy

SV: Đinh Ngọc Duy

9


Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

thoáI, thu nhập của người lao động giảm thì xu hướng của người dân sẽ là
nắm giữ vàng, ngoại tệ mạnh hoặc chuyển sang tài sản có tính lỏng thấp, điều
này sẽ gây khó khăn cho hoạt động HĐV của ngân hàng. Ngồi ra, khi nền
kinh tế khơng tăng trưởng,sản xuất bị kìm hãm cũng sẽ khiến các khoản đầu
tư của ngâ hàng ít có lối ra, từ đó ngân hàng cũng không thể thực hiện tốt
công tác HĐV.
Môi trường văn hóa - xã hội.
Hành vi của khách hàng bị chi phối bởi các yếu tố văn hóa, xã hội. Các
yếu tố này gồm: tâm lý, thói quen tiêu dùng, trình độ hiểu biết của dân cư,…
Nếu người dân có thói quen thu nhập đến đâu, tiêu dùng đến đấy hoặc sử
dụng tiền nhàn rỗi vào mục đích cất trữ thì việc HĐV của ngân hàng sẽ gặp
khó khăn. Ngược lại, nếu người dân có nhu cầu an tồn và hưởng lãi thì sẽ tạo
cơ hội tốt cho cơng tác HĐV của ngân hàng. Hay trình độ hiểu biết của người
dân về kinh tế, về ngân hàng, về công nghệ cao sẽ làm tăng việc sử dụng
những dịch vụ ngân hàng tiện ích, an tồn thay cho những cách thanh tốn
truyền thống.
Điều kiện thị trường cạnh tranh.
Hoạt động Ngân hàng rõ ràng phải tính đến điều kiện mơi trường kinh
doanh, như có bao nhiêu cơ hội đầu tư tiềm tàng ở những khu vực thuộc địa
bàn của Ngân hàng, có bao nhiêu tổ chức tín dụng cũng như Ngân hàng tham
gia thị trường đó. Để tiến hành cạnh tranh với đối thủ, Ngân hàng buộc phải
cải tiến chất lượng dịch vụ, ấn định một lãi suất phù hợp với thị trường,
nghiên cứu kỹ hơn các điều kiện thị trường. Như vậy cạnh tranh vừa là yếu tố

thách thức với sự phát triển, vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển hiệu
quả các dịch vụ Ngân hàng trong đó có huy động vốn.

SV: Đinh Ngọc Duy

1
0

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

Môi trường công nghệ.
Công nghệ là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của ngân hàng. Sự phát triển của công nghệ thông tin và công nghệ
mạng đã được áp dụngvào ngân hàng đã tạo một cuộc cách mạng trong công
nghệ ngân hàng. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới khơng chỉ quy
trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cả cách thức phân phối, đăc biệt là sự phát
triển của sản phẩm mới. Một công nghệ mới ra đời làm mất đi một công nghệ
cũ, vì vậy nếu ngân hàng nào theo kịp với sự phát triển của công nghệ sẽ tồn
tại và phát triển, cịn những ngân hàng khơng kịp đổi mới sẽ bị tụt hậu và đẩy
ra ngoài cuộc đua.
1.1.2.2.Nhân tố chủ quan
Chính sách lãi suất của NHTM.
Lãi suất huy động là một trong những mối quan tâm hàng đầu khi
khách hàng muốn gửi tiền vào ngân hàng. Chính sách lãi suất có ảnh hưởng
trực tiếp đến cơng tác HĐV của ngân hàng. Ngân hàng phải có một mức lãI

suất, một biểu phí linh động và phù hợp với các tín hiệu thị trường, vừa phải
đảm bảo một mức sinh lời hấp dẫn với khách hàng, vừa đảm bảo khả năng có
lãi cho ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng phải quan tâm đến việc chênh lệch lãi
suất với các NHTM khác như vậy liệu có tạo ra lợi thế cạnh tranh, có phù hợp
với chính sách của nhà nước hay khơng. Chỉ khi giải quyết tốt các mối quan
hệ đó, NHTM mới tạo ra được hút với công chúng, thu hút tối đa được các
nguồn tiền nhàn rỗi.
Sản phẩm dịch vụ cung ứng.
Một ngân hàng có chất lượng sản phẩm tốt chính là ngân hàng đã giúp
khách hàng thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu tài chính, thực hiện tốt các tiêu chí
do đa số người tiêu dùng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng đề ra. Nếu ngân

SV: Đinh Ngọc Duy

1
1

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

hàng có chất lượng sản phẩm tốt sẽ có được những thiện cảm, những ưu ái
của khách hàng khi chọn lựa ngân hàng.
Hình thức HĐV của ngân hàng đưa ra càng phong phú, càng đa dạng,
linh hoạt và thuận lợi thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn. Sự
đa dạng, hợp lý của các hình thức HĐV của ngân hàng sẽ tạo cơ hội cho
khách hàngco được một hình thức đầu tư hiệu quả.

Hệ thống kênh phân phối.
Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng đến với khách hàng. Trên cơ sở thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng, kênh phân phối sẽ giúp ngân hàng mở rộng phạm vi và đối tượng khách
hàng từ đó tăng khối lượng giao dịch, tăng vốn huy động cho ngân hàng. Hình
thức truyền thống của hệ thống phân phối ngân hàng là các chi nhánh, điểm
giao dịch nhưng nó cũng bộc lộ những nhược điểm nhất định. Sự ra đời của
kênh phân phối hiện đại trên cơ sở tiến bộ khoa học kĩ thuật đã khắc phục
được nhược điểm về khoảng cách không gian và thời gian giao dịch của ngân
hàng với khách hàng. Mỗi kênh phân phối đều có những ưu và nhược riêng,
do đó, NHTM phảI xem xét, bố trí sao cho phát huy tối đa ưu điểm của từng
loại để tạo điều kiện tiếp xúc giữa ngân hàng và khách hàng là lớn nhất.
Hoạt động Marketing ngân hàng.
Marketing là một hoạt động hết sức quan trọng giúp ngân hàng nắm bắt
được yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó, ngân hàng mới đưa ra các
hình thức HĐV, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng phù hợp. Hoạt động
marketing sẽ tăng cường sự hiểu biết của khách hàng về ngân hàng và các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng, tạo dựng và khuếch trương hình ảnh ngân hàng,
kích thích và thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm, xây dựng và phát

SV: Đinh Ngọc Duy

1
2

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập


GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

triển mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy, nếu có cơng tác
marketing tốt thì việc thu hút vốn của NHTM sẽ đạt hiệu quả cao.
Công nghệ ngân hàng.
Cơng nghệ ngân hàng có thể hiểu đơn giản là những yếu tố vật chất, kỹ
thuật được áp dụng vào quy trình nghiệp vụ của ngân hàng để góp phần nâng
cao hơn nữa chất lượng sản phẩm ngân hàng, tạo sự thuận tiện cho khách
hàng. Công nghệ ngân hàng hiện đại phù hợp với trình độ nhân viên sẽ đưa
tốc độ giao dịch đạt mức hiệu quả nhất, hạn chế thấp nhất các rủi ro co thẻ
xảy ra, đồng thời cũng tạo thêm cơ hội trong kinh doanh cho khách hàng và
ngân hàng.
Trình độ nghiệp vụ, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt
động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng, hiệu
quả, giúp ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, giảm thấp chi phí hoạt
động và thu hút được khách hàng.
Bên cạnh đó, thái độ phục vụ của nhân viên cũng là yếu tố tác động đến
hành vi vủa khách hàng. Nếu ngân hàng hoạt động tốt, có danh tiếng lâu đời,
các nhân viên luôn cởi mở, nhiệt tình chỉ dẫn tỉ mỉ và giảI đáp các thắc mắc
cho khách hàng sẽ tạo ra ấn tượng tốt, góp phần nâng cao uy tín của ngân
hàng, tạo điều kiện thu hút thêm nhều khách hàng.
Uy tín, thương hiệu ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các NHTM phải có
uy tín và xây dựng thương hiệu cho riêng mình. Uy tín trước hết phải được
thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng. Uy tín cịn
được thể hiện qua chất lượng dịch vụ, sản phẩm phụ trợ… Ngoài việc giữ
vững uy tín, thị phần, các NHTM ln phảI biết tạo dựng,phát triển đi kèm

SV: Đinh Ngọc Duy


1
3

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

với việc bảo vệ thương hiệu của mình, phải được khách hàng nhớ đến bởi
những sản phẩm đặc trưng, bởi chất lượng hồn hảo. Một ngân hàng có uy tín
lâu năm, một thương hiệu vững mạnh sẽ tạo sự tin tưởng cho khách hàng, nhờ
vậy mà dễ dàng thu hút vốn hơn so với các Ngân hàng khác ngay cả khi lãi
suất tiền gửi của ngân hàng đó đưa ra thấp hơn.
Chất lượng hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng của NHTM đóng vai trị tác động gián tiếp trong
việc HĐV. Nếu như mảng huy động làm nhiệm vụ thu hút các nguồn vốn
trong nền kinh tế thì mảng tín dụng lại có chức năng đưa nguồn vốn đó vào
sản xuất kinh doanh. Giũa chúng có mối quan hệ qua lại với nhau: nếu HĐV
tốt sẽ tạo điều kiện dể tín dụng có khả năng phát triển tốt, ngược lại, khi tín
dụng có chất lượng và đạt hiệu qua cao sẽ là cơ sở gián tiếp giúp ngân hàng
tăng khả năng HĐV thông qua sự phát triển của kinh tế, thu nhập và mức
sống của người dân.
1.2.Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT – chi nhánh
Đơng Đơ
1.2.1. Q trình hình thành.
Thành lập năm 1957, NHĐT & PT Việt Nam là một trong số những
ngân hàng hàng đầu và có lịch sử hoạt động lâu dài nhất tại Việt Nam. Quá

trình phát triển của NHĐT & PT Việt Nam đã trải qua nhiều cột mốc đáng
nhớ với những tên gọi khác nhau:
+ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957.
+ Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981.
+ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990.

SV: Đinh Ngọc Duy

1
4

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

Trong những năm qua, NHĐT & PT Việt Nam đã không ngừng mở rộng
về sản phẩm và dịch vụ, đồng thời tích luỹ nội lực cho cho q trình hội nhập.
NHĐT & PT Việt Nam hiện là ngân hàng lớn thứ hai Việt Nam về tiền gửi và
cấp vốn (khoảng 15% thị phần) và lớn thứ hai về tổng tài sản và hoạt động trên
nhiều lĩnh vực như: ngân hàng, chứng khốn, bảo hiểm, đầu tư tài chính…
Với tư cách là một thành viên trực thuộc NHĐT & PT Việt Nam thì
hoạt động của chi nhánh Đơng Đơ khơng tách rời khỏi sự đi lên và phát triển
của NHĐT & PT Việt Nam. Dựa trên nhiệm vụ “HĐV để cho vay đầu tư phát
triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp”, NHĐT & PT – chi
nhánh Đông Đô cùng với NHĐT & PT Việt Nam đang từng bước thực hiện
mục tiêu: “Xây dựng NHĐT & PT Việt Nam thành tập đồn Tài chính-Ngân
hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực với các hoạt động tài chính, ngân

hàng bảo hiểm, chứng khốn và đầu tư tài chính ngang tầm với các tập đồn
Tài chính-Ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á”.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức

SV: Đinh Ngọc Duy

1
5

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

Ban giám đốc

Khối dịch vụ-khách hàng

Phòng
dịch
vụ
khách
hàng

Phòn
g tiền
tệ kho
quỹ


Phòng
giao
dịch
1, 2, 3

Điểm
giao
dịch
1,2,3,4

Khối hỗ trợ kinh doanh

Phịng
tín
dụng
1, 2

Phịng
kế
hoạch
nguồn
vốn

Phịng
tài
chính
kế
tốn


Phịng
tổ
chức
hành
chính

Phịng
thẩm
định
tín
dụng

Tổ
điện
tốn

Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm với pháp luật và Hội sở chính về tồn
bộ hoạt động kinh doanh, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của NHĐT& PT
Phòng kế hoạch nguồn vốn: Nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch
kinh doanh, chính sách lãi suất, chính sách HĐV, kinh doanh ngoại tệ, cân đối
nguồn vốn và sử dụng vốn... đảm bảo hoạt động kinh doanh của NHĐT & PT
Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ, quản
lý quỹ nghiệp vụ của NHĐT & PT thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim
loại q, các giấy tờ có giá...
Phịng dịch vụ khách hàng: Thực hiện tất cả các hoạt động dịch vụ của
NHĐT&PT, thực hiện nghiệp vụ cho vay chiết khấu.
Phịng tín dụng 1, 2: đáp ứng nhu cầu vay vốn bảo lãnh, phối hợp thực
hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế đối với các khách hàng thuộc Tổng công ty,

SV: Đinh Ngọc Duy


1
6

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

doanh nghiệp kinh tế Trung ương, đồng thời thực hiện nhiệm vụ dịch vụ ngân
hàng.
Phịng kế tốn tài chính: Tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực tài
chính kế tốn, tổ chức hạch toán kế toán vốn và tài sản cho hoạt động
NHĐT&PT.
Phịng kiểm tra-kiểm tốn : Thực hiện nghiệp vụ kiểm tra kiểm toán
nội bộ tại trụ sở và tất cả các quy chế, chế độ tại NHĐT&PT – chi nhánh
Đơng Đơ.
Tổ điện tốn: Thực hiện việc quản lý mạng, quản trị hệ thống phân
quyền truy cập, kiểm soát theo quyết định của giám đốc, quản lý hệ thống
máy móc tin học tại NHĐT&PT – chi nhánh Đơng Đơ.
Phịng tổ chức hành chính : Thực hiện nghiệp vụ tổ chức đào tạo, tiền
lương, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc NHĐT&PT – chi nhánh
Đông Đô. Tham mưu cho giám đốc việc tổ chức sắp xếp bố trí nhân sự,
thực hiện các chế độ chính sách của Pháp luật về trách nhiệm, quyền lợi
của người lao động.
Phòng thẩm định tín dụng: Xem xét, kiểm tra, xác định tính khả thi và
độ an toàn của cá dự án trước khi thực hiện đầu tư, cho vay.
Các phòng, điểm giao dịch: Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách

hàng.
1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu.
* Huy động vốn
Trong những năm qua, công tác huy động vốn của NHĐT&PT – chi
nhánh Đông Đô đạt được một số kết quả sau:

SV: Đinh Ngọc Duy

1
7

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B


Bản thảo chuyên đề thực tập

GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương

Biểu đồ 1.1: Mức tăng trưởng vốn huy động tính đến 31/12/2010
5000

4600

4500

4129

4000
3500
3000


2924

2500
2000
1500
1000
500
0
2008

2009

2010

(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

Ước thực hiện đÕn 31/12/2010, tỉng ngn vèn huy ®éng cuối kỳ ®¹t 4.600 tû
VND, tăng 471 tỷ đồng so với 31/12/2009, đạt mức tăng trưởng 11,4%, hoµn
thµnh 95,3%/ KH giao cả năm 2010. năm 2010.
. Huy ng vn bỡnh quõn 4.550 tỷ đồng, tăng 1.163 tỷ đồng so với
năm 2009, đạt mức tăng trưởng 34%, đạt 102% so với kế hoạch giao năm
2010.
Có được kết quả này là nhờ NHĐT & PT – chi nhánh Đông Đô đã và
thực hiện tốt các giải pháp đẩy mạnh công tác HĐV. Một mặt, đa dạng hóa
các hình thức huy động, mặt khác theo dõi biến động lãi suất trong và ngoài
địa bàn để có sự điều chỉnh lãi suất phù hợp. Bên cạnh đó để hấp dẫn khách
hàng, chi nhánh đã tăng cường các biện pháp quảng cáo, tiếp thị sản phẩm với
khách hàng như: tặng quà khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng,..


SV: Đinh Ngọc Duy

1
8

Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B



×