Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Skkn 2023) vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản hai đứa trẻ, chữ người tử tù trong chương trình ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 84 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
VẬN DỤNG LÍ THUYẾT KIẾN TẠO VÀO DẠY HỌC
HAI VĂN BẢN HAI ĐỨA TRẺ, CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 NHẰM PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH

Lĩnh vực: Ngữ văn
Nhóm tác giả:
Nguyễn Thị Hòa
Nguyễn Thị Giang
Số điện thoại:
0976254506
0373181354

Năm học: 2022-2023
1


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài……………………………………………………………….1
2.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………….2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………………………...2
4. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………...2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu……………………………………………..2
6. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………...3


7. Tính mới của đề tài……………………………………………………………4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1: Cơ sở lí luận………………………………………………………………….6
1. Lí luận về lí thuyết kiến tạo……………………………………………….…..6
2. Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học trong nhà trường phù hợp với yêu cầu của thời
đại và nền giáo dục hiện đại…………………………………………………..…6
3. Sự phù hợp khi vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học Ngữ văn…….……...6
4. Lí luận về dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học
sinh………………………………………………………………………………7
5. Giới thuyết về văn xuôi lãng mạn 1930-1945…………………………….…..7
Chương 2. Cơ sở thực tiễn……………………………………….…………….8
1. Thực trạng vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học môn Ngữ văn THPT trên địa bàn Đô
Lương hiện nay……………………………………………….…………………8
2. Khả năng vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)………………………………………………8
3. Qui trình vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) theo quan điểm kiến tạo…………………..10
Chương III. Các giải pháp để vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai
đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)………………….14
1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện và tái hiện cốt
truyện……………………………………………………………...…………....14
1.1. Hướng dẫn HS kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện…………………….14
1.2. Hướng dẫn HS kiến tạo tri thức trên cơ sở tái hiện cốt truyện…………….15
1.2.1.Tóm tắt bằng sơ đồ hình ảnh……………………………………………..15
1.2.2.Tóm tắt bằng video hoạt họa……………………………………………..16
2.Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thơng qua hoạt động phân tích ý nghĩa
tình huống truyện, hình tượng nghệ thuật và hệ thống nhân vật……………….16
2.1. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích ý nghĩa tình huống
truyện………………………………………………………….…………….…17
2.2. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích hệ thống nhân

1


vật…………………………………………………………………………..….18
2.3. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích hinh tượng nghệ
thuật…………………………………………………………………………….18
3. Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách nhập vai hóa thân vào nhân
vật trong truyện…………………………………………………………………19
3.1. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách đọc phân vai…………….20
3.2. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách Diễn kịch………………..20
3.3. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách đóng vai nhân vật để trả lời phỏng
vấn………………………………………………………………………….......21
4. Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua con đường đồng sáng
tạo…………………………………………………………………………….…23
4.1. Đặt câu hỏi mở………………………………………………………...…..23
4.2. Viết tiếp câu chuyện…………………………………………………….....24
4.3. Làm thơ, vẽ tranh, hát nhạc………………………………………………..24
5. Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua quan sát, chiêm nghiệm và
giải quyết vấn đề sáng tạo…………………………………….………………...24
6. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất………….….26
6.1. Mục đích khảo sát………………………………………………………….26
6.2. Nội dung và phương pháp khảo sát………………………………………..26
6.3. Đối tượng khảo sát…………………………………...……………………28
6.4. Kết quả khảo sát…………………………………………………………...28
7.Thực nghiệm sư phạm………………………………………………………..32
7.1.Mục đích thực nghiệm……………………………………………………...32
7.3. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm………………….……….…32
7.4. Kết quả thực nghiệm…………….……………………………………..….32
7.5. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm…………………………………………….35
7.6. Kết quả đánh giá…………………………………………………………...35

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………....38
1. Hiệu quả của đề tài…………………………………………………………..38
1.1Phạm vi ứng dụng …………………………………………………….….…38
1.2. Mức độ vận dụng…………………………………………………….…….38
1.3. Hiệu quả……………………………………………………………………38
1.4. Phân tích kết quả khảo sát………………………………………………....39
2. Tính khoa học………………………………………………………………..39
3.. Những kiến nghị đề xuất………………………………………………...….39
4. Khả năng mở rộng của đề tài………………………………………………...40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1


BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT


Trung học phổ thơng

SGK

Sách giáo khoa

LTKT

Lí thuyết kiến tạo

TPVC

Tác phẩm văn chương

PP

Phương pháp

KTDH

Kĩ thuật dạy học

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng


1


1


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn mà ngành giáo
dục và đào tạo đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội
nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã
nêu lên mục tiêu cụ thể “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Để thực hiện tốt mục tiêu
trên cần có nhận thức đúng đắn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Trong hệ thống giáo dục phổ thông Việt Nam, Ngữ văn là một trong những mơn
học có vị trí quan trọng hàng đầu. Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn nói chung,
dạy đọc hiểu văn bản nói riêng theo hướng phát huy chủ thể sáng tạo của học sinh
là nhiệm vụ trọng tâm. Dạy học ngữ Văn giúp học sinh bồi dưỡng tâm hồn, phát
triển năng lực tư duy, năng lực sáng tạo là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Như giáo
sư Trần Đình Sử khẳng định: “Bài học tác phẩm văn học không phải là bài để giáo
viên giảng và bình, mà để cho học sinh đọc” và “Dạy học đọc hiểu có nghĩa là dạy
học sinh kiến tạo nội dung ý nghĩa bài văn”.
Lý thuyết kiến tạo đang là một trong những lý thuyết về dạy học vượt trội được
sử dụng trong giáo dục hiện nay. Ở nhiều quốc gia, dạy học theo Lý thuyết kiến tạo
đã trở thành xu hướng tất yếu của đổi mới giáo dục. Theo Jeans Piaget: “Quá trình
nhận thức của người học thực chất là quá trình người học xây dựng nên những kiến
thức cho bản thân thơng qua các hoạt động đồng hố và điều ứng các kiến thức và

kỹ năng đã có để có thể thích ứng với mơi trường học tập. Đây chính là nền tảng
của lý thuyết kiến tạo”. Mục đích của việc dạy học theo quan điểm kiến tạo là giúp
cho học sinh có khả năng chủ động, tự chủ và tự học suốt đời. Sự chủ động này thể
hiện ở chỗ người học được đặt vào những tình huống học tập mà ở đó họ thấy có
khả năng và có nhu cầu giải quyết vấn đề đặt ra và thơng qua việc giải quyết tình
huống học tập đó, họ kiến tạo nên tri thức mới cho mình.
Đối với môn Ngữ văn, yêu cầu đổi mới PPDH trong nhà trường phổ thông càng
trở nên cấp thiết bởi đây là một mơn học có tính đặc thù. Định hướng đổi mới PPDH
Ngữ văn cần phải lựa chọn và ứng dụng thích hợp những PPDH hiện đại có ích lợi
cao nhất cho bộ môn, cho người học và cho cả người dạy. Như vậy, dạy học tác
phẩm văn chương (TPVC) trong nhà trường phổ thông hiện nay cũng cần được đổi
mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của bạn đọc - học sinh.
Đây là điều tất yếu khơng những thích ứng với xu thế thời đại mà cịn phù hợp với
đặc trưng mơn học.
Hai văn bản Chữ người tử tù và Hai đứa trẻ là những tác phẩm xuất sắc gắn
liền với tên tuổi hai tác giả Nguyễn Tuân, Thạch Lam và dòng văn học lãng mạn
1


1930-1945. Cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều cách tiếp cận
hai văn bản này. Tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu nào tiếp cận hai văn bản
này theo lí thuyết kiến tạo.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng lí
thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ, Chữ người tử tù trong
chương trình Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng vận dụng lý thuyết kiến tạo vào việc
phát triển phẩm chất, năng lực ở học sinh trong mơn Ngữ Văn THPT nói chung và
dạy học văn xi lãng mạn Việt Nam nói riêng. Từ đó đề xuất hướng vận dụng lí
thuyết kiến tạo vào dạy hoc hai văn bản Chữ người tử tù và Hai đứa trẻ trong chương

trình ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực, tăng sự hứng thú cho học
sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 11 và GV giảng dạy Ngữ văn THPT trên địa bàn huyện Đô Lương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả
thi này thì:
- HS sẽ hứng thú, u thích học Ngữ văn, từ đó chủ động, tích cực, sáng tạo trong
q trình học tập.
- HS sẽ được hình thành, phát triển các phẩm chất năng lực thông qua dạy học hai
văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù khi vận dụng LTKT .
- Nhân rộng giải pháp để hướng tới mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực cho học sinh trên địa bàn huyện Đơ Lương nói riêng và cả nước
nói chung.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận bao gồm: Giới thiệu khái quát về LTKT; DH theo định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực; văn xuôi lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng và khả năng vận dụng lí thuyết kiến tạo vào việc dạy
học hai văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) - Ngữ
văn 11.
2


- Đề xuất các giải pháp: Xây dựng hệ thống quy trình, biện pháp vận dụng LTKT
vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của những

phương pháp, cách thức vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và
Chữ người tử tù.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dụng: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và sử dụng số liệu thu được
từ việc khảo sát, phân tích thực trạng về việc dạy học bằng LTKT hai văn bản Hai
đứa trẻ và Chữ người tử tù. Từ đó, đề xuất một số giải pháp vận dụng LTKT vào
dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù nhằm phát triển phẩm chất năng
lực cho HS.
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại trường THPT Đô
Lương 3 và một số trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An trong
năm học 2022-2023.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong hai năm học 2021-2022 và
2022-2023
6. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái qt hóa,...các thơng
tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu có liên
quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận về các phẩm chất, năng lực của người học hiện nay.
- Nghiên cứu về LTKT.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng dạy học hai văn bản
Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù.
- Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học,
điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có
được những thơng tin về dạy học theo LTKT nhằm làm sáng tỏ những nhận định
khách quan của kết quả nghiên cứu.
- Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, phiếu học tập,...).

- Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính tốn các tham số đặc trưng, so
sánh kết quả thực nghiệm.
3


7. Tính mới của đề tài
Đề xuất vận dụng LTKT vào dạy học môn Ngữ Văn nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học đến từng học sinh, phù hợp với xu hướng giáo dục hiện đại và tiệm cận với
chương trình giáo dục phổ thông mới.
Đề xuất cách tiếp cận hai văn bản bằng LTKT nhằm phát triển phẩm chất, năng
lực cho học sinh.
Đề xuất một hướng đi mới mẻ, tăng hứng thú học tập cho học sinh khi tiếp cận
hai văn bản văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930-1945.
Qua phiếu điều tra về việc vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và
Chữ người tử tù trên địa bàn huyện Đô Lương, chúng tôi nhận thấy đây là lần đầu
tiên giải pháp này được áp dụng.

4


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Lí luận về lí thuyết kiến tạo.

1.1. Nguồn gốc, đặc điểm cốt lõi của LTKT
Lý thuyết kiến tạo (Constructivism) là một thành tựu nghiên cứu tâm lý học về
quá trình nhận thức của người học. Lí thuyết này được hình thành, bắt nguồn từ tư
tưởng về hoạt động nhận thức của J. Piaget (1896-1980) một nhà tâm lí học và triết
học người Thụy Sỹ. Thuyết kiến tạo là một bước phát triển mới trong lịch sử phát
triển của tâm lí học giáo dục, nó được hình thành trên cơ sở của sự phát triển từ chủ

nghĩa hành vi đến chủ nghĩa nhận thức, và quá trình này được coi là “một cuộc cách
mạng của tâm lí học giáo dục” và có ảnh hưởng rất lớn đến cơng cuộc cải cách
chương trình hiện nay trên thế giới
Nội hàm của LTKT: tri thức là sản phẩm của hoạt động tạo ra bởi chủ thể thông
qua trải nghiệm cá nhân – người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để
kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân đó. Luận điểm cơ bản của thuyết kiến tạo là:
Con người tự khai sáng cho mình, con người tự làm ra chính mình. LTKT đề cao vai
trị người học nhưng khơng coi nhẹ vai trị người dạy. Người học tích cực sáng tạo
để kiến tạo mình, người dạy khơi nguồn, định hướng chỉ bảo giáo dục đến người
học. Sứ mệnh của người dạy là giúp người học khám phá, có năng lực kiến tạo bản
thân mình. Người dạy tạo ra môi trường, nhu cầu, động lực để người học cọ sát thực
tế những vấn đề mà người học gặp phải, sẽ gặp phải hoặc phải giải quyết để lựa chọn
trong quá trình khám phá, kiến tạo..
1.2. Các loại kiến tạo trong dạy học Dạy học theo LTKT.
1.2.1. Kiến tạo cơ bản (còn gọi là kiến tạo nội sinh)
Kiến tạo cơ bản lấy kinh nghiệm đã có của cá nhân làm nền tảng để hình thành
thế giới quan khoa học, đồng thời quan tâm đến q trình chuyển hóa nhận thức bên
trong của mỗi người học. Do vậy, trong quá trình dạy học, phải tạo điều kiện cho
HS khai thác vốn kinh nghiệm, kiến thức sẵn có của mình, từ đó các em cảm thấy
hứng thú hơn, chủ động hơn trong các hoạt động học tập. Thông qua các hoạt động
đồng hóa và điều ứng, tri thức mới được hình thành bao gồm cả quá trình kế thừa,
phát triển các quan niệm đúng sẵn có đồng thời loại bỏ những quan niệm chưa đúng
của người học.
1.2.2. Kiến tạo xã hội (còn gọi là kiến tạo ngoại sinh)
TheoVygotsky, việc học của con người khơng chỉ dừng lại ở q trình kiến tạo
cơ bản mà đồng thời được thực hiện thông qua sự tương tác, tranh luận trong cộng
đồng. Bởi vậy, kiến thức được kiến tạo nên đều mang tính xã hội. Kiến tạo xã hội
đã nhấn mạnh vai trò của các yếu tố văn hóa, các điều kiện xã hội và sự tác động của
các yếu tố đó đến sự hình thành kiến thức. Tương tác xã hội đóng một vai trị quan
5



trọng trong việc kiến tạo kiến thức, vì vậy việc tăng cường hợp tác, giao tiếp giữa
HS với nhau và với GV là điều kiện để các em tự mình kiến tạo nên kiến thức. Điểm
mạnh của kiến tạo xã hội là nhấn mạnh đến vai trò các yếu tố xã hội bên ngồi chủ
thể nhưng cũng có nhược điểm là chưa đề cao, phát huy vai trò của chủ thể tích cực
trong q trình nhận thức.
2. Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học trong nhà trường phù hợp với yêu

cầu của thời đại và nền giáo dục hiện đại.
Vấn đề cốt lõi, trung tâm của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo Việt Nam là tập trung chuyển mạnh từ giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến
thức sang hình thành phẩm chất và phát triển năng lực người học. Những định hướng
đổi mới giáo dục của Việt Nam với quan điểm người học là trung tâm và theo tiếp
cận năng lực là rất phù hợp với bản chất và những nguyên tắc cơ bản của Thuyết
kiến tạo: coi trọng bồi dưỡng cho người học tinh thần sáng tạo, ý thức hợp tác và
năng lực giải quyết những vấn đề thực tiễn. Vì thế dạy học theo LTKT hồn tồn
phù hợp với yêu cầu của thời đại và thực tiễn đổi mới chương trình giáo dục phổ
thơng Việt Nam hiện nay.
3. Sự phù hợp khi vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học Ngữ văn.

Mơn Ngữ văn trong chương trình phổ thông, riêng phần văn là các tác phẩm tiêu
biểu được tuyển chọn của văn học Việt Nam và văn học nước ngoài, phong phú ở
nhiều thể loại, phong cách, trải dài theo từng giai đoạn; và xoay quanh các chủ đề:
tình yêu nước, yêu quê hương; tình yêu con người, yêu thiên nhiên và các giá trị văn
hóa. Bằng phương tiện ngôn từ nghệ thuật, tác phẩm văn học phản ánh diện mạo
phong phú của hiện thực mọi thời đại, mọi nền văn hóa, bất chấp khơng gian, thời
gian. Chỉ khi người học chủ động sáng tạo hòa cảm vào thế giới nghệ thuật mới hiểu
được chân dung thời đại, hay một nền văn hóa, văn minh, một miền quê hương xứ
sở. Bởi thế, vận dụng LTKT vào dạy học ngữ văn hoàn toàn phù hợp với đặc trưng

và là yêu cầu cần thiết trong việc thiết kế, tổ chức và sử dụng phương pháp/kĩ thuật
dạy học ngữ văn. Các chiến lược dạy học phân hóa mơn Ngữ văn nhằm phát triển
phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, dũng cảm, trung thực, trách nhiệm…
các năng lực như ngôn ngữ, văn học, tự chủ, hợp tác, sáng tạo, tin học ,…
Chương trình Ngữ văn THPT tổng thể cũng qui định các yêu cầu cần đạt về năng
lực đặc thù của học sinh như phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn
luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng
về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần
hình thành học vấn căn bản của một người có văn hố; biết tạo lập các văn bản thơng
dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp
và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.
Vậy dạy học vận dụng LTKT chính là một con đường để dạy học ngữ văn theo định
hướng phẩm chất, năng lực.
6


4. Lí luận về dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học

sinh
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói
chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con người. Do vậy, trong mọi
thời đại, các chương trình giáo dục được áp dụng, tuy có khác nhau về cấu trúc,
phương pháp và nội dung giáo dục... nhưng đều hướng tới mục tiêu nhân cách. Trong
đó việc hình thành phẩm chất và năng lực con người (đức, tài) được quan tâm nhấn
mạnh. Qua các thời kỳ với các giai đoạn lịch sử khác nhau, yêu cầu về nhân cách
nói chung và phẩm chất, năng lực nói riêng của con người với tư cách là thành viên
trong xã hội cũng có những thay đổi phù hợp với địi hỏi của thời đại. Theo xu thế
tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đang trong
tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nếu như trước đây giáo
dục chú trọng mục tiêu giáo dục tồn diện cho học sinh và giúp người học hình thành

hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ thì ngày nay, điều đó vẫn cịn đúng, cịn cần
nhưng chưa đủ. Thật vậy, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với những tác động tích cực của nền kinh tế tri thức và tiến bộ của thông tin,
truyền thông, giáo dục cần phải giúp người học hình thành một hệ thống phẩm chất,
năng lực đáp ứng được với yêu cầu mới. Hệ thống phẩm chất, năng lực đó được cụ
thể hóa phù hợp với sự phát triển tâm lỳ, sinh lý của người học, phù hợp với đặc
điểm môn học và cấp học, lớp học. Theo đó, những phát triển của phẩm chất, năng
lực người học trong quá trình giáo dục cũng sẽ là quá trình hình thành, phát triển,
hồn thiện nhân cách con người.
5. Giới thuyết về văn xuôi lãng mạn 1930-1945.

Ở Việt Nam văn xuôi lãng mạn xuất hiện với tư cách như một trào lưu văn học
gắn liền tên tuổi của các tác giả thuộc nhóm “Tự lực văn đồn” như Thạch Lam,
Nguyễn Tuân, Xuân Diệu, Nhất Linh, Khái Hưng…
Về nội dung: các nhân vật, tình huống hình ảnh được nhà văn sáng tạo ra nhằm
thỏa mãn nhu cầu biểu hiện lí tưởng và tình cảm của tác giả. Các nhà văn lãng mạn
thường tìm kiếm những giá trị cao đẹp trong những cảnh đời tăm tối, tầm thường;
khám phá cái cao cả trong những số phận bị ruồng bỏ, chà đạp. Nhân vật của văn
xuôi lãng mạn hành động theo sự tưởng tượng chủ quan của nhà văn và trực tiếp thể
hiện tư tưởng của tác giả nhằm thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc.
Về nghệ thuật: Văn học lãng mạn thường sử dụng thủ pháp tương phản, đối lập,
thích khoa trương, phóng đại, sử dụng ngơn ngữ giàu sức biểu hiện cảm xúc, giọng
văn nhẹ nhàng, cách miêu tả tinh tế từ cảnh vật đến hồn người. Cách tạo dựng tình
huống truyện đặc sắc, xây dựng nhân vật bằng bút pháp lãng mạn, lí tưởng hóa. Miêu
tả tinh tế thế giới nội tâm của nhân vật…

7


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN

1. Thực trạng vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học mơn Ngữ văn THPT trên
địa bàn huyện Đô Lương hiện nay.
Trong năm học 2021-2022, chúng tôi đã tiến hành dự giờ ngẫu nhiên 04 tiết dạy
ngữ văn ở 3 khối lớp (10T1, 11T3, 12D4, 12A1) trường THPT Đô Lương 3, Đô
Lương , Nghệ An. Q trình dự giờ, chúng tơi đã ghi chép lại tiến trình của các tiết
dạy. Bên cạnh những nỗ lực cải tiến bài dạy theo định hướng năng lực và áp dụng
một số PP/KTDH mới đáng được ghi nhận thì nhìn chung các giờ học văn cịn bộc
lộ những hạn chế, tồn tại. Một số GV đã cố gắng đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy
học nhưng định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho HS chưa rõ ràng ở từng
hoạt động dạy học. Một số GV cịn chưa chú trọng phân hóa nội dung bài học để
phù hợp với năng lực học, phong cách học của từng nhóm đối tượng khác nhau; chưa
phân hóa cách hướng dẫn, cách gợi ý, gợi mở để phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Nói cách khác, GV chưa tạo cơ hội để HS thể hiện sự chủ động, tích cực, sáng tạo
của học sinh trong quá trình học tập. Trong tiến trình dạy học, HS cịn thiên về tái
hiện và tiếp thu kiến thức. Các năng lực như tự chủ, tự học; năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo…còn chưa được hình thành rõ nét.
Từ thực trạng trên, chúng tôi muốn bước đầu vận dụng LTKT vào dạy học hai văn
bản văn xuôi lãng mạn Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 11 nhằm tạo hứng thú
cho HS vừa hướng tới mục tiêu phát triển các phẩm chất năng lực cho HS.
2. Khả năng vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ
(Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân).
2.1. Thuận lợi
Văn xuôi lãng mạn 1930-1945 được xem là thành tựu nổi bật của văn học Việt
Nam hiện đại với những nét đặc sắc riêng của nó, được kết tinh ở hai tác giả Thạch
Lam và Nguyễn Tuân. Đây là những tác giả có nhiều cống hiến cho nền văn học
Việt Nam. Hai tác phẩm Hai đứa trẻ và Chữ người tử tù thể hiện rõ phong cách nghệ
thuật của hai tác giả. Vì thế khi học hai tác phẩm này sẽ khơi dậy hứng thú, niềm
đam mê, sức sáng taọ của HS để phát triển các phẩm chất năng lực.
Mặt khác, đối tượng tiếp nhận tác phẩm văn xuôi lãng mạn Việt Nam 1930-1945
là các em học sinh lớp 11, các em đã được cung cấp khá đầy đủ những kĩ năng và tri

thức, phương pháp cần thiết cho việc tiếp nhận văn bản văn học tự sự. Phần đông
các em cũng đã ý thức được điểm mạnh trong học tập của mình thuộc lĩnh vực, hoạt
động nào, năng lực gì. Đặc biệt, sống trong một môi trường xã hội mới, học sinh có
nhiều cơ hội tiếp xúc với lối sống hiện đại nên các em rất năng động, sáng tạo, ưa
khám phá, thích tìm tịi sáng tạo, thích thể hiện bản thân.
Hệ thống mạng Internet, cơ sở vật chất, kỹ thuật số và công nghệ số ngày càng
phát triển cho phép GV và HS có thể dễ dàng khai thác, lựa chọn, xử lí và tạo ra các
tư liệu theo mục tiêu bài học cũng như thiết kế, tổ chức và thực hiện ý tưởng, chẳng
8


hạn: dạy học dự án, dạy học trải nghiệm,… Việc vận dụng âm nhạc, hội họa/ không
gian, sơ đồ tư duy vào dạy học hay kết nối trí thức với đời sống đều trở nên dễ dàng.
Giáo viên đã ít nhiều quan tâm đến LTKT, đã hiểu về vai trò của lí thuyết này với
giáo dục nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng. Qua phiếu khảo sát, khi được hỏi
về khả năng vận dụng LTKT vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ và Chữ người tử
tù? Đã có 90% GV (36/40 người) cho rằng rất có khả năng và có khả năng thành
cơng.
4
%
6
%

30
%

Rất có khả năng
Có khả năng
Bình thường
Khơng có khả năng


60
%

Biểu đồ: Khả năng vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản
Hai đứa trẻ và Chữ người tử
Với những điều kiện thuận lợi về đặc trung bài dạy, cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học, nguồn học liệu phong phú; sự nhanh nhạy nhạy, thích khám phá của HS; đặc
biệt là lòng nhiệt huyết, đam mê, sẵn sàng tinh thần đổi mới của GV nên việc vận
dụng LTKT vào dạy học ngữ văn hoàn toàn phù hợp. Đây cũng là yêu cầu cần thiết
trong việc thiết kế, tổ chức và sử dụng phương pháp/kĩ thuật dạy học ngữ văn. Nó
phù hợp với chiến lược dạy học phân hóa mơn Ngữ văn nhằm phát triển phẩm chất
như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, dũng cảm, trung thực, trách nhiệm… các năng lực
như ngôn ngữ, văn học, tự chủ, hợp tác, sáng tạo, tin học ,… rèn luyện các kĩ năng
đọc, viết, nói và nghe. Vậy dạy học vận dụng LTKT chính là một con đường để dạy
học ngữ văn theo định hướng phẩm chất, năng lực.
2.2. Khó khăn
*Về phía giáo viên:
Hiện nay nền giáo dục nước nhà đang từng bước chuyển mình theo hướng đổi
mới tích cực. Nhiều GV đã bắt kịp yêu cầu của thời đại để tự hoàn thiện bản thân.
Tuy nhiên ở một số GV vẫn sử dụng cách dạy học truyền thống, khi dạy học văn bản
tự sự còn thiên về truyền thụ tri thức văn học mà ít gắn với thực tiễn, ít tích hợp kiến
thức liên mơn, ít cho học sinh trải nghiệm sáng tạo, chủ động lĩnh hội kiến thức. Vài
năm gần đây, bên cạnh phương pháp thuyết trình GV đã kết hợp một số phương
pháp/kĩ thuật dạy học mới như: thảo luận nhóm, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật phòng
tranh,… và vận dụng công nghệ thông tin vào dạy học văn bản tự sự tuy hiệu quả
9


đang dừng lại ở sinh động hóa tiết dạy và tạo hứng thú cho học sinh. Còn việc hướng

đến mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học khi tiếp cận bài học thì GV
chưa đạt được đầy đủ.
Cũng qua phiếu khảo sát giáo viên chưa vận dụng LTKT vào hoạt động dạy học văn
bản nói chung và dạy học hai văn bản văn xi lãng mạn nói riêng là do tâm lí ngại
thay đổi, sợ mất thời gian và thiếu mạnh dạn, tự tin. Đặc biệt, trong quá trình triển
khai thiết kế bài dạy ứng dụng cơng nghệ số, giáo viên cịn gặp khó khăn. Bởi hạn
chế các kĩ năng như soạn thảo văn bản, PowerPoint, Internet, khai thác học liệu. Một
số giáo viên còn nhận thức mơ hồ hoặc lạm dụng công nghệ thông tin, lúng túng khi
sử dụng máy tính và các phần mềm, chưa biết khai thác công nghệ số để hỗ trợ đắc
lực vào việc tìm kiếm tài liệu và tổ chức hoạt động dạy học.
*Về phía học sinh:
Thói quen học thụ động vẫn cịn khá phổ biến. Một số các em khơng quan tâm
đến hoạt động tự tìm đến tri thức mà quen nghe, chép và ghi nhớ, tái hiện một cách
máy móc, rập khn những gì mà giáo viên đã giảng hoặc tài liệu soạn sẵn trên
internet. Cùng với lối học hành chỉ để đáp ứng yêu cầu thi cử, đã và đang làm mất
dần óc sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến người học thành quen suy nghĩ, diễn
đạt bằng ý vay mượn, lời sẵn có nên chưa phát huy và phát triển hết các năng lực,
phẩm chất vốn có của HS.
Ở nhiều học sinh, khi GV áp dụng phương pháp mới, giao nhiệm vụ học tập làm
việc nhóm hoặc tự học thì khơng tự giác, ỷ lại vào bạn khác, không hợp tác.Thực
trạng này gây cản trở việc tổ chức một giờ dạy học văn hiệu quả nói chung và văn
bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tn) nói riêng.
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng dạy học Ngữ văn ở trường THPT hiện nay, tuy còn
một số tồn tại ở GV và HS trong giờ DH ngữ văn nhưng chúng tôi nhận ra GV đã
và đang quan tâm tìm hiểu LTKT để vận dụng vào dạy học, nhận ra ưu điểm của
con đường dạy học này và đã thử áp dụng ở một số nội dung học. Đa số GV thấy
tính khả thi khi dạy văn bản văn xuôi lãng mạn theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực. Tuy nhiên, rất cần một nền tảng lí luận dạy học khoa học, tiên tiến và hiệu
quả làm định hướng để những đổi mới trên thực sự hiệu quả. Vận dụng LTKT vào
các khâu của quá trình dạy học là một hoạt động thiết thực và hiệu quả trong bối

cảnh đổi mới giáo dục trên.
3. Qui trình vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học hai văn bản Hai đứa trẻ
(Thạch Lam) và Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) theo quan điểm kiến tạo.
3.1. Giai đoạn chuẩn bị
Đây là giai đoạn vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành bại của một giờ
học. Bên cạnh sự chuẩn bị bài dạy của GV là việc chuẩn bị bài học của HS. Dựa vào
phần Hướng dẫn học bài và Kết quả cần đạt trong sách giáo khoa, GV định hướng
việc chuẩn bị học tập của các em. Cùng với việc chuẩn bị kiến thức là chuẩn bị tâm
10


thế giờ học và việc chuẩn bị tâm thế tiếp nhận sẽ được tiếp tục ở phần giới thiệu bài
trong hoạt động dạy học.
Trong giai đoạn chuẩn bị, GV và HS cần thực hiện một số công việc sau:
* Nhiệm vụ của giáo viên:
- Xác định đúng mục tiêu, nội dung kiến thức trọng tâm của bài học.
- Xác định kiến thức và kĩ năng đã có, những thế mạnh của HS liên quan đến nội
dung bài học.
- Lựa chọn các PPDH và phương tiện dạy học dự kiến dùng trong giờ dạy.
- Xây dựng các tình huống dạy học, dự kiến các khả năng có thể xảy ra trong quá
trình giải quyết các tình huống dạy học. Đây là một điểm quan trọng của việc tổ chức
dạy học theo LTKT, nhằm hạn chế được thời gian trên lớp và sẽ khai thác tốt nhất
các kiến thức đã có, kiến thức vừa được xây dựng của HS.
* Nhiệm vụ của học sinh:
Sự chuẩn bị của HS trong quá trình học tập cũng vô cùng quan trọng: Những yêu
cầu HS chuẩn bị được GV đặt ra ở bài học trước. Nội dung cơng việc chuẩn bị của
HS có nhiều mặt, đa dạng: tìm hiểu tác giả, đọc văn bản trong sách giáo khoa, giải
thích từ khó; ơn tập, củng cố những kiến thức đã học, thu thập thêm tư liệu liên quan
đến nội dung bài học mới, trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của GV,... HS chuẩn bị
bài học cũng là giai đoạn các em bắt đầu chuẩn bị tâm thế, thâm nhập vào tiết học

mới. Một điều cần lưu ý là khi dạy bài mới, GV cần kiểm tra, đánh giá sự chuẩn bị
của HS.
3.2. Hoạt động học tập trên lớp
Bước 1. Giới thiệu bài
Giới thiệu bài là một hoạt động tiếp tục tạo tâm thế học tập cho HS và đây cũng là
một hoạt động không thể thiếu khi vận dụng LTKT vào dạy học văn xuôi lãng mạn.
Lời dẫn của GV sẽ cho HS và định hướng được nội dung bài học. Do đó, lời dẫn
càng sáng tạo, càng độc đáo càng có khả năng kích thích hứng thú và gây sự chú ý
cho HS.
Bước 2: Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS
GV nên kiểm tra các kiến thức đã có của các em có liên quan đến bài học bằng cách
sử dụng các câu hỏi đã chuẩn bị từ trước. Thơng thường, nếu có nhiều câu hỏi thì
nên in thành các phiếu học tập, yêu cầu HS giải đáp các câu hỏi theo nhóm hoặc cá
nhân, sau ít phút GV thu lại và đánh giá nhanh các kết quả thu được. Nếu GV chỉ sử
dụng một hoặc hai câu hỏi thì có thể đặt câu hỏi đó trước lớp và yêu cầu HS trả lời.
GV có thể lựa chọn các hình thức trải nghiệm bằng âm nhạc (HS hát bài Thư pháp
khi học Chữ người tử tù), hội hoa (HS vẽ tranh về Bức tranh phố huyện khi học Hai
đưa trẻ), trị chơi ơ chữ, viết chữ thư pháp…
11


Bước 3: Dạy bài mới
Từ cấu trúc nội dung chương trình của phần văn xi lãng mạn, chúng tơi chia thành
bốn hoạt động như sau để vận dụng linh hoạt, phù hợp các bước lên lớp:
- Hoạt động đọc hiểu phần tiểu dẫn
- Hoạt động đọc hiểu tác phẩm
- Hoạt động luyện tập, rèn kĩ năng
- Hoạt động vận dụng sáng tạo
Cách dạy cụ thể như sau:
* Hoạt động đọc hiểu phần tiểu dẫn:

Để dạy có hiệu quả nhóm bài này, theo tôi nên tiến hành như sau:
-Hệ thống thông tin cơ bản
-Mở rộng, khắc sâu
* Hoạt động đọc hiểu tác phẩm
- Hướng dẫn học sinh phân tích, cảm nhận tác phẩm thơng qua việc: Tìm hiểu ý
nghĩa nhan đề, tình huống truyện, nhân vật, hình tượng nghệ thuật, sự việc chi tiết
đặc sắc... Ở bước này, học sinh tiến hành phân tích, xử lí ngữ liệu theo yêu cầu của
giáo viên dưới dạng câu hỏi hoặc bài tập, thảo luận nhóm. Trong khâu này, học sinh
cần phát huy tính tích cực, tự tìm hiểu, tự phân tích và rút ra nhận xét mang tính cá
nhân. Với giáo viên khơng nên chỉ chú ý đến kết quả phân tích, xử lí ngữ liệu mà
cịn giúp các em hình thành và rèn luyện cách phân tích và xử lí thơng tin. Tổ chức
học sinh trao đổi, thảo luận Giáo viên gọi cá nhân hoặc tổ nhóm trình bày cụ thể kết
quả đã tìm hiểu được, đồng thời biện giải cơ sở, con đường đi đến kết quả đó. Ở
phần này, giáo viên nên khuyến khích động viên các em tranh luận, phản biện về các
vấn đề, nội dung mà bạn khác đã nêu ra theo gợi dẫn. Vậy nên giáo viên khi đứng
trước kết quả lao động của các em cần phải bổ sung điều chỉnh và chốt một cách đầy
đủ, chính xác, ngắn gọn nội dung kiến thức các em cần có trong bài học.
- Phương pháp tổ chức DH: dạy học dự án, thảo luận nhóm, trải nghiệm sáng tạo,
phát vấn, bình chi tiết, giải quyết vấn đề…
* Hoạt động luyện tập, rèn kĩ năng: Mặc dù trọng tâm của bài học là hình thành
kiến thức, kĩ năng, phát triển phẩm chất năng lực, song giáo viên cũng nên dành một
phần thời gian của tiết học để cho học sinh luyện tập về kiến thức và kĩ năng để thực
hiện các nhiệm vụ nhằm khắc sâu kiến thức trọng tâm của bài. Sản phẩm của hoạt
động luyện tập cũng được học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau qua bảng kiểm và
phiếu đánh giá theo tiêu chí. Giáo viên có thể kết hợp đánh giá và cho điểm với các
sản phẩm có chất lượng tốt.
12


- Các phương pháp và kĩ thuật phù hợp là: Kỹ thuật khăn trải bàn, Kĩ thuật trình bày

một phút, lồng ghép trò chơi, vẽ sơ đồ tư duy...
* Hoạt động vận dụng
Mục tiêu của hoạt động vận dụng là phát triển năng lực của học sinh thông qua
vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn. Vì vậy giáo viên cần xác định được các
tình huống hợp lí để học sinh phát huy kiến thức đã học để giải quyết một cách chính
xác, khoa học.
Có hai cách cơ bản để tạo tình huống cho học sinh vận dụng là: vận dụng giải
quyết các vấn đề trong học tập (Ví dụ: đọc hiểu một số văn bản của tác giả Nguyễn
Tuân và Thạch Lam..); vận dụng giải quyết các tình huống trong cuộc sống (gắn liền
với bản thân học sinh; các vấn đề xã hội...).
Sản phẩm của hoạt động rất phong phú: có thể là bài văn, đoạn văn, file trình
chiếu, tranh vẽ, video, sáng tác... theo nhóm hoặc cá nhân. Với những chủ đề học
tập, sản phẩm có thể là dự án của nhóm hay tập thể lớp.

13


CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG LTKT VÀO DẠY HỌC HAI
VĂN BẢN HAI ĐỨA TRẺ VÀ CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
1. Giải pháp 1: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện và

tái hiện cốt truyện.
* Cơ sở giải pháp
Theo quan điểm dạy học kiến tạo, tri thức là do học sinh kiến tạo chứ không
phải tiếp thu một cách thụ động từ người khác. Để có thể học tập tốt, kiến tạo được
tri thức cần thiết khi đọc hiểu tác phẩm truyện, mỗi học sinh cần phải chủ động tiếp
cận văn bản truyện trước khi đến lớp. Nghĩa là mỗi học sinh cần phải đọc truyện, tái
hiện cốt truyện, tóm tắt truyện…để nắm được những vấn đề cơ bản nhất của truyện.
Học sinh đọc truyện càng kĩ, nắm bắt nội dung câu chuyện tốt thì khả năng kiến tạo
sẽ càng tốt, càng sâu. Ngược lại nếu HS khơng đọc thì các em khơng có gì để kiến

tạo.
* Cách thực hiện giải pháp
1.1. Hướng dẫn HS kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện

Để thực hiện quá trình kiến tạo tri thức trên cơ sở đọc truyện, GV tiến hành hướng
dẫn HS thực hiện các bước đọc truyện tại nhà ở tiết học trước với các bước như sau:
-Bước 1: Hướng dẫn HS đọc truyện
GV hướng dẫn HS cách đọc theo quá trình kiến tạo như sau:
+ Đọc nhan đề, dự đoán nội dung
+ Đọc thầm, diễn cảm để cảm nhận giọng điệu của các nhân vật trong truyện, cảm
nhận giọng điệu của người kể chuyện đối với các sự kiện được kể
-Bước 2: Kiến tạo tri thức trên cơ sở hoàn thiện bảng sơ đồ KWHL
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc truyện trước khi khám phá giá trị của
tác phẩm trong tiết dạy học đọc hiểu văn bản tại lớp, GV hướng dẫn HS về nhà đọc
truyện và làm sơ đồ học tập theo sơ đồ K-W-H-L của Dona Ogle
K

W

H

L

Liệt kê những điều Liệt kê những điều Để biết những điều Liệt kê những gì
bạn biết
bạn muốn biết
này bạn đã làm bạn đã học về
như thế nào
Sơ đồ bảng kĩ thuật KWHL
Với việc đọc và điền thông tin và bảng sơ đồ này sẽ là những bước đầu tiên giúp HS

kiến tạo tri thức nền về tác phẩm truyện sẽ học. Đồng thời ta sẽ thấy thứ tự quá trình
động não của HS, mỗi một quá trình động não tương ứng với một quá trình kiến tạo
14


tri thức từ cơ bản đến nâng cao, từ lĩnh hội kiến thức đã có đến làm mới kiến thức
cho bản thân.
- Kiến tạo tri thức tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam) trên cơ sở đọc truyện (Phụ lục
1)
- Kiến tạo tri thức tác phẩm Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) trên cơ sở đọc truyện
Như vậy thông qua việc đọc và lập sơ đồ theo bảng kiểm KWHL đã hình hành
và kiến tạo cho HS những tri thức ban đầu về hai tác phẩm Hai đứa trẻ và Chữ người
tử tù. HS biết cách đọc, thu nhận những thông tin cơ bản nhất về tác giả, tác phẩm,
đặc trưng thể loại, ghi chép những thông tin cơ bản ấy làm bước nền cho quá trình
kiến tạo tri thức ở những bước tiếp theo. Với việc áp dụng bảng KWHL này thường
xuyên trong hoạt động đọc tác phẩm tại nhà sẽ tạo thành một phương pháp đọc và
học tốt cho HS. Đồng thời giúp HS phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo, hình thành và phát triển phẩm chất chăm chỉ, trách
nhiệm.
1.2. Kiến tạo tri thức dựa trên cơ sở tái hiện cốt truyện

Một trong những yêu cầu cơ bản đối với học sinh sau khi đọc văn bản truyện là
phải tái hiện bằng cách tóm tắt được văn bản đó một cách ngắn gọn, đầy đủ. Thơng
thường hoạt động tóm tắt cốt truyện sẽ thực hiện trong bước Hình thành kiến thức
mới. Để thực hiện việc tóm tắt văn bản có nhiều cách thực hiện khác nhau. Cách
quen thuộc là GV gọi HS tóm tắt bằng miệng, nhưng bên cạnh đó để thúc đẩy sự
sáng tạo, góp phần hình thành các năng lực, phẩm chất tốt cho HS, GV có thể áp
dụng các hình thức tóm tắt cốt truyện như sau:
1.2.1. Tóm tắt bằng sơ đồ hình ảnh


Để thực hiện việc tóm tắt bằng sơ đồ hình ảnh, GV hướng dẫn HS kiến tạo tri thức
qua thực hiện các bước như sau:
-Bước 1: GV giao nhiệm vụ trước tiết học trước: HS vẽ bảng sơ đồ tóm tắt tác phẩm
bằng hình ảnh vào bảng phụ
-Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ vẽ sơ đồ hình ảnh
Lưu ý:
+ Các hình ảnh được thể hiện trên sơ đồ phải truyền tải được nội dung cốt truyện,
hình ảnh bắt mắt, kích thích sự sáng tạo của người học
+ Sơ đồ hình ảnh này có hai cách để thực hiện:
Một là sơ đồ vẽ bằng tay vào bảng phụ
Hai là thiết kế các slide và trình chiếu hình ảnh đã vẽ
-Bước 3: Thực hiện tóm tắt cốt truyện trong giới hạn dung lượng thời gian cho phép
tại lớp (Phụ lục 2)
15


Link video HS lớp 11D5 tóm tắt tác phẩm Chữ người tử tù bằng sơ đồ hình ảnh trên bảng
phụ: (Phụ lục 2)
1.2.2. Tóm tắt bằng video hoạt họa

Đây là hoạt động đòi hỏi người học phải biết cách sưu tầm các video hoạt họa
về nội dung cốt truyện, biết cách edit lại để phù hợp với dung muốn chuyển tải và
giới hạn thời gian theo yêu cầu cầu của GV, hoặc tập hợp những HS có kĩ năng sử
dụng tốt các phần mềm đồ họa để thiết kế video
Trên thực tế hoạt động này khá mất thời gian và địi hỏi HS phải có kĩ năng sử
dụng tốt cơng nghệ thơng tin mới có thể hồn thành tốt sản phẩm. Tuy nhiên hoạt
động này có tính kiến tạo tri thức cao cho HS thông qua việc các em biết sử dụng
những kiến thức cũ để làm mới nó trong sản phẩm của mình
Các bước thực hiện:
-


Bước 1: GV giao nhiệm vụ tiết học trước
Bước 2: Đọc truyện, nắm rõ cốt truyện
Bước 3: Sưu tầm, edit, thiết kế video
Bước 4: Thiết kế nội dung phù hợp với video
Bước 5: Trình bày sản phẩm tóm tắt truyện bằng video hoạt họa (Phụ lục 2)

+ Trình chiếu video
+ Học sinh tóm tắt truyện theo hình ảnh trên video
Link video: ./aVyPljp3VXg
Như vậy với dạy học kiến tạo, việc đọc truyện, tóm tắt cốt truyện của HS vô cùng
quan trọng, giúp HS tiếp cận và kiến tạo nội dung của văn bản nhanh chóng và dễ
dàng hơn, rút ngắn q trình chinh phục trí thức. Bên cạnh đó với việc hực hiện các
nhiệm vụ học tập như vẽ sơ đồ cốt truyện, tóm tắt truyện và đẩy lên kênh youtube
để chia sẻ kinh nghiệm học tập đã phát huy tối đa sự chủ động sáng tạo trong học
tập của HS, đây là yếu tố cốt lõi của LTKT. Bên cạnh đó cịn giúp học sinh phát
triển năng lực sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực cơng nghệ, hình thành các phẩm
chất như chăm chỉ, trách nhiệm. Đây cũng chính là mục tiêu mà giáo dục hướng tới.
2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức thông qua hoạt động phân

tích ý nghĩa tình huống truyện, hình tượng nghệ thuật và hệ thống nhân vật.
* Cơ sở của giải pháp
Tình huống truyện, hình tượng nghệ thuật và hệ thống nhân vật là những yếu tố
then chốt để cấu tạo nên giá trị một tác phẩm truyện. Thực tiễn dạy học cho thấy một
số HS chưa nhận thức được tầm quan trọng của các yếu tố này. Một số em chưa có
kiến thức lí luận về tình huống truyện, hình tượng nhân vật hay hình tượng nghệ
thuật, hoặc các em chưa có phương pháp để tiếp cận cũng như khám phá giá trị của
16



các yếu tố đó. Bởi vậy theo chu trình kiến tạo tri thức cho HS đây là hoạt động vô
cùng quan trọng cần pải có trong việc vận dụng LTKT vào dạy học.
* Cách thực hiện giải pháp
2.1. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích ý nghĩa
tình huống truyện.
2.1.1. Khái niệm, vai trị tình huống truyện trong kiến tạo tri thức cho HS
- Tình huống truyện là sự kiện, là hồn cảnh, tình thế của câu chuyện. Tình huống
này chứa đựng những mâu thuẫn, bất thường, thậm chí là nghịch lý trong cuộc sống
của nhân vật.
- Tình huống truyện đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Đối với cốt truyện, tình huống
góp phần thúc đẩy cốt truyện phát triển, tạo kịch tính. Khơng chỉ vậy, đối với nhân
vật, tình huống này cịn thể hiện tính cách, tâm lí nhân vật một cách rõ nét, chân thật
nhất.
2.1.2. Các bước kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích tình huống
truyện
GV hướng dẫn HS kiến tạo bằng cách tiếp cận tình huống truyện
* Bước 1: Xác định tình huống truyện
Khi đọc hiểu truyện ngắn Chữ người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân GV phải
định hướng cho HS tìm hiểu tình huống truyện của truyện ngắn này là cuộc gặp gỡ
giữa Huấn Cao và quản ngục tại chốn ngục tù
*Bước 2: Phân tích tình huống truyện
GV kiến tạo tri thức để HS biết cách phân tích tình huống truyện bằng những câu
hỏi như sau:
-Huấn Cao và quản ngục gặp nhau trong hoàn cảnh nào?
-Xét trên bình diện xã hội và bình diện nghệ thuật cuộc gặp gỡ ấy có điều gì đặc
biệt?
-Qua cuộc hạnh ngộ đầy đặc biệt này mỗi nhân vật đã bộc lộ những tính cách, phẩm
chất gì?
-Tình huống truyện này có tác dụng gì trong việc thúc đẩy sự phát triển của câu
chuyện?

*Bước 3: Rút ra ý nghĩa tình huống truyện
Để kiến tạo tri thức cho HS gv đặt câu hỏi :
-Qua tình huống này tác giả gửi gắm thơng điệp gì?
-Tình huống truyện góp phần thể hiện tu tưởng, chủ đề của tác phẩm ra sao?
17


– Thể hiện tư tưởng, chủ đề tác phẩm:
+ Khẳng định sự bất tử của cái đẹp, sự tất thắng của cái chân, cái thiện, cái mĩ trong
cuộc đối đầu với những gì xấu xa, tăm tối, độc ác.
+ Thơng điệp nghệ thuật mà nhà văn gửi gắm qua tình huống truyện là thơng điệp
về sức mạnh cảm hóa kì diệu của nghệ thuật, của cái đẹp “Cái đẹp cứu rỗi nhân
loại”.- Thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: một người nghệ sĩ tài
hoa, đầy cá tính, ln tìm tịi, khám phá cái đẹp, cái đẹp độc đáo, phi thường nhưng
vẫn mang giá trị nhân văn sâu sắc.
+ Tình huống ấy chứa đựng một quan niệm sâu sắc: Cái đẹp là bất diệt. Dù thực tại
có hắc ám, tăm tối và bế tắc đến đâu cũng không tiêu diệt được cái Đẹp. Nó mãi mãi
là một lí tưởng nhân văn cao cả của cõi người này.
+ Tình huống như thế cũng chứa đựng một niềm tin mãnh liệt rằng: Cái đẹp cứu vớt
con người. Cái đẹp sẽ làm cho cuộc đời này trong sáng hơn, cái Đẹp dẫn dắt con
người hướng heo ánh sáng của nó…
- Góp phần thể hiện tính cách nhân vật
- Thể hiện tài năng và phong cách nghệ thuật cả nhà văn
2.2. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích hệ
thống nhân vật. (Phụ lục 4)
Để HS có thể kiến tạo tri thức của tác phẩm từ phương diện nhân vật, GV có thể
linh hoạt trong việc sử dụng PPDH, KTDH như thảo luận nhóm, dạy học giải quyết
vấn đề, dạy học dự án, kĩ thuật khăn trải bàn…
Các bước tiến hành dạy học :
-Xác định các sự việc, chi tiết liên quan đến nhân vật

-Phân tích sự việc, chi tiết
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật
-Nhận xét tính cách, phẩm chất của nhân vật
Trong thực tiễn dạy học, mỗi nhân vật có những cách khai thác riêng như nhân
vật Huấn Cao trên phương diện phẩm chất, nhân vật Liên tâm trạng…tùy vào đặc
điểm nhân vât GV có cách hướng dẫn HS cách khai thác cho phù hợp
2.3. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức trên cơ sở nhận biết, phân tích hinh
tượng nghệ thuật (Phụ lục 4)
Các bước kiến tạo ý nghĩa văn bản qua hình tượng nghệ thuật
-Bước 1: GV gợi dẫn cho HS phát hiện hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm
GV đặt câu hỏi: Xác định hình tượng nghệ thuật trong văn bản
18


HS xác định hình tượng nghệ thuật là bức tranh phố huyện được khác họa qua ba
thời điểm : chiều tàn, đêm xuống, đêm khuya
- Bước 2: Phân tích đặc điểm, ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật
GV tổ chức hoạt động tìm hiểu đặc điểm, ý nghĩa bức tranh phố huyện bằng các PP
như :
+ Sử dụng phương pháp phát vấn, đàm thoại để kiến tạo tri thức về văn bản thơng
qua hình tượng nghệ thuật. GV kiến tạo tri thức cho HS thông qua các câu hỏi:
- Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn được khắc họa qua những phương diện nào?
- Em có nhận xét gì về hình ảnh những đứa trẻ con nhà nghèo? Qua đó bước đầu cho
em cảm nhận gì về cuộc sống của người dân phố huyện trước cách mạng tháng tám?
- Hinh ảnh ánh sáng và bóng tối có tương quan như thế nào?
- Khi tàu đến phố huyện thay đổi như thế nào?
+ Tổ chức hoạt động nhóm: GV chia nhóm và phân cơng nhiệm vụ phù hợp (Phụ
lục 4)
Khi tìm hiểu bức tranh phố huyện lúc chiều tàn, GV chia lớp làm bốn nhóm nhó
Nhóm 1: Thiên nhiên

Nhóm 2: Phiên chợ tàn
Nhóm 3: Con người
Nhóm 4: Đánh giá ý nghĩa, nghệ thuật xây dựng.hình tượng
Khi tìm hiểu bức tranh phố huyện lúc đêm tối, GV chia lớp làm ba nhóm
Nhóm 1: Tìm hiểu yếu tố ánh sáng, bóng tối
Nhóm 2: Tìm hiểu yếu tố cuộc sống mưu sinh của con người
Nhóm 3: Đánh giá ý nghĩa, nghệ thuật xây dựng hình tượng
Khi tìm hiểu bức tranh phố huyện lúc đêm khuya , GV chia lớp làm ba nhóm
Nhóm 1: Phố huyện lúc tàu đến
Nhóm 2: Phố huyện lúc tàu đi
Nhóm 3: Đánh giá ý nghĩa, nghệ thuật xây dựng hình tượng
3. Giải pháp 3. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách nhập vai hóa

thân vào nhân vật trong truyện
* Cơ sở của giải pháp
Khi kiến tạo với tư cách là người quan sát, chứng kiến, mối HS sẽ có những
nhìn nhận, đánh giá khách quan về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, giúp các
19


em nắm vững kiến thức cần thiết và phần nào bộc lộ năng lưc của bản thân. Song
như vậy vẫn là chưa đủ đối với việc dọc hiểu truyện ngắn nói chung và hai tác phẩm
Chữ Người tử tù , Hai đứa trẻ nói riêng. Phải khi các em thực sự nhập vai, nghĩa là
tự hóa thân vào nhân vật, trải qua những tình huống của nhân vật thì lúc đó các em
mới có thể hiểu sâu sắc hơn về nhân vật, về tác phẩm và tự bộc lộ tư tưởng, tình cảm
cũng như quan điểm, cách nhìn nhận của bản thân mình. . Vì vậy trong quá trình dạy
học theo quan điểm lý thuyết kiến tạo. mối GV cần dẫn dắt HS nhập vai, hóa thân
vào các nhân vật để các em tự xử lý theo cách của mình.
* Cách thực hiện giải pháp
3.1. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách đọc phân vai


- Các bước thực hiện:
Khi hoạt động dạy học diễn ra trực tiếp trên lớp học, việc vận dụng phương pháp
đọc phân vai rất dễ thực hiện.
+ Bước 1: GV chọn những HS có chất giọng truyền cảm, phù hợp với từng nhân vật
để đọc lời dẫn chuyện và đọc phân vai.
+ Bước 2: GV hướng dẫn cho từng HS cách đọc sao cho phù hợp với nhân vật mà
mình nhập vai.
+ Bước 3: HS thực hiện nhiệm vụ đọc phân vai
Yếu tố quyết định đến sự thành công của phương pháp này chính là khả năng nhập
vai của học sinh đến đâu! Ngồi chất giọng vốn có, học sinh phải tìm hiểu kĩ về nhân
vật mà mình sẽ nhập vai (và cả những nhân vật khác). Sau đó dành thời gian tập
luyện để đảm bảo đọc trơi chảy, chính xác, diễn cảm thể hiện một cách tốt nhất tính
cách cũng như những trạng thái tâm lí của nhân vật. Ở hoạt động này, khơng địi hỏi
học sinh phải như những diễn viên thực thụ nhưng người nhập vai phải có sự hố
thân vào nhân vật ở một mức độ nào đó. Đặc biệt, phải chú ý đến giọng điệu sao cho
phù hợp với nhân vật.
3.2. Hướng dẫn học sinh kiến tạo tri thức bằng cách Diễn kịch (Phụ lục 5)
Các bước thực hiện Sân khấu hóa tác phẩm tác phẩm
- Bước 1: Lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm học sinh trong
lớp thực hiện
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Theo nhiệm vụ được phân công, các em thực hiện công việc như xây dựng kịch bản,
học lời thoại, cách diễn xuất, thiết kế trang phục. Trong quá trình đó giáo viên cần
theo dõi sát sao, kiểm tra và giúp đỡ kịp thời, giải quyết những vướng mắc để hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
-Bước 3:Thu thập kết quả, đánh giá sản phẩm
20



×