Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

(Skkn 2023) xây dựng một số bài dạy stem trong chương trình sinh học 10 phù hợp với học sinh trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 54 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI DẠY STEM TRONG CHƯƠNG
TRÌNH SINH HỌC 10 PHÙ HỢP VỚI HỌC SINH TRƯỜNG
PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO NGHỆ AN

MÔN/LĨNH VỰC: SINH HỌC

NĂM HỌC: 2022 - 2023


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI DẠY STEM TRONG CHƯƠNG
TRÌNH SINH HỌC 10 PHÙ HỢP VỚI HỌC SINH TRƯỜNG
PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO NGHỆ AN

MÔN/LĨNH VỰC : SINH HỌC
TÊN TÁC GIẢ
: LÊ THỊ SON
TỔ BỘ MÔN
: KHOA HỌC TỰ NHIÊN
SỐ ĐIỆN THOẠI : 0976.750.554

NĂM HỌC: 2022 - 2023



MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 2
5. Tính mới của đề tài................................................................................................... 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 5
1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 5
2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 6
2.1. Đặc điểm của chương trình Sinh học 10 cần thiết để vận dụng giáo dục STEM . 6
2.2. Một số lưu ý và nguyên tắc khi vận dụng phương pháp STEM vào môn Sinh học 10 7
2.3. Thực trạng công tác ứng dụng phương pháp dạy học STEM vào môn Sinh học
10 tại đơn vị.................................................................................................................. 7
3. Giải pháp thực hiện .................................................................................................. 9
3.1. Quy trình vận dụng giáo dục STEM trong môn Sinh học lớp 10 ....................... 10
3.2. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 11
3.2.1. Xây dựng kế hoạch bài dạy Stem dựa trên kiến thức nền Bài 2: Các phương
pháp nghiên cứu và học tập môn sinh học ................................................................. 11
3.2.2. Xây dựng kế hoạch bài dạy Stem dựa trên kiến thức nền Bài 7: Tế bào nhân sơ
và tế bào nhân thực .................................................................................................... 17
4. Kết quả thực hiện ................................................................................................... 22
KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI..................................................... ...25
PHẦN III. KẾT LUẬN .............................................................................................. 32
1. Quá trình nghiên cứu .............................................................................................. 32
2. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 32
3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 35
PHỤ LỤC I ................................................................................................................ 36

PHỤ LỤC II ............................................................................................................... 45
PHỤ LỤC III .............................................................................................................. 48


1

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 (Chương trình GDPT 2018),
giáo dục STEM được thực hiện lồng ghép vào các nội dung giáo dục liên quan
và được đề cập cụ thể trong chương trình các mơn học như: tốn học, khoa học,
công nghệ, tin học......
Sinh học là môn khoa học, tập trung nghiên cứu các cấp tổ chức sống, mối
quan hệ giữa các sinh vật với nhau và với môi trường. Ngồi các năng lực chung,
dạy học Sinh học cịn phát triển các năng lực đặc thù môn học, phát triển về nhận
thức về thế giới xung quanh. Do đó, trong q trình dạy học giáo viên cần tìm tịi
các giải pháp tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao hứng thú học tập, giúp học
sinh phát triển các năng lực học tập, đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ thiên nhiên,
bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống. Điều đó cho thấy, vấn đề cấp
thiết hiện nay là phải nghiên cứu và vận dụng những phương pháp dạy học mới
để nâng cao tích cực chủ động của học sinh, tăng hứng thú học tập để mỗi giờ
học, mỗi học sinh được học tập trong một môi trường vui vẻ, hợp tác, tự lực,... từ
đó, các em u thích mơn học và nâng cao chất lượng học tập.
Bộ Giáo dục đã có định hướng rất rõ ràng trong việc dạy học STEM. Cụ thể
theo Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 2019 đã đề ra rất cụ thể “Phương pháp giáo
dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”. Do đó, việc giảng dạy theo phương pháp STEM để cung cấp kiến thức cho

học một cách toàn diện ở cả 4 lĩnh vực quan trọng đó là khoa học, cơng nghệ, kỹ
thuật và tốn học đóng vai trị thiết yếu trong q trình phát triển năng lực sáng
tạo, tự học, hợp tác cho các em học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng học
tập. Phương pháp dạy học STEM mang đến rất nhiều lợi ích cho việc học tập của
học sinh. Điểm nổi bật của phương pháp này đó chính là tất cả kiến thức ở nhiều
lĩnh vực khác nhau đều sẽ có liên kết chặt chẽ với nhau và có mối liên hệ với thực
tiễn. Cũng chính vì thế mà STEM đã được đánh giá là một trong những xu hướng
giáo dục phổ biến trong tương lai. Việc dạy học theo STEM không chỉ đơn thuần
là tạo ra kiến thức, cung cấp kiến thức một cách toàn diện cho học sinh mà còn
phải nâng cao các kỹ năng cần thiết cho học sinh, giúp học sinh có thể đáp ứng
mọi yêu cầu của môn học.
Việc tổ chức tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM
có vai trị vô cùng quan trọng đối với việc giảng dạy và học tập. Phương pháp này
giúp các em học sinh có thể dễ dàng liên kết các kiến thức về toán học, công nghệ
và khoa học để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. Mục tiêu cốt lõi của phương


2

pháp dạy học này chính là nâng cao năng lực hợp tác, kỹ năng giao tiếp, khả năng
sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phản biện,... cho học sinh. Nhờ vào các
hoạt động tích cực được tổ chức trong q trình học tập mà học sinh sẽ có hội để
phát triển các kỹ năng mà mình cịn thiếu và tiếp nhận kiến thức ở đa dạng các
lĩnh vực khác nhau một cách dễ dàng hơn. Từ đó, mở ra một môi trường học tập
năng động, sáng tạo, giúp các em học sinh có thể dễ dàng phát triển năng lực cá
nhân và có cơ hội khẳng định bản thân.
Là một người giáo viên, tôi nhận thấy sự cấp thiết của việc tìm kiếm một
phương pháp dạy học mới để có thể giúp các em phát triển một cách tồn diện,
xây dựng cho các em học sinh một mơi trường học tập năng động, thoải mái và
hiệu quả. Bởi việc phát triển tư duy và cung cấp các kiến thức nền tảng về mọi

mặt từ công nghệ, kỹ thuật cho đến tốn học đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Đây
cũng chính là lý do cốt lõi khiến tơi quyết định lựa chọn đề tài “ Giáo dục Stem
chủ đề “ Nước lau sàn nhà Soda hương sả chanh vì sức khỏe cộng đồng” trong
chương trình Sinh học” để thực hiện nghiên cứu cũng như khảo sát về mức độ
hiệu quả của biện pháp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về các biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
STEM.
Nghiên cứu các hoạt động để góp phần làm tăng hứng thú học tập cho học
sinh, giúp học sinh nâng cao kết quả học tập, đam mê nghiên cứu mơn Sinh học.
Nhằm tìm ra giải pháp mới hơn, sáng tạo hơn, dễ làm hơn để thực hiện nâng
cao kiến thức đa lĩnh vực và thúc đẩy sự phát triển tư duy cho học sinh vừa hiệu
quả, vừa không bị nhàm chán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy học theo định hướng STEM.
- Phạm vi nghiên cứu: Áp dụng sáng kiến đối với 82 học sinh lớp 3 lớp 10A,
10B, 10C Trường Phổ Thông Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao Nghệ An trong năm
học 2022 - 2023.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau :
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Phương pháp thu thập, nghiên cứu, phân tích tài liệu như các công văn và
chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện "Tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học STEM” và các tài liệu liên quan.
+ Tham khảo các tài liệu giáo dục có liên quan đến tâm lý học sinh Trung học


3

phổ thông, đặc biệt là học sinh lớp 10.

+ Nghiên cứu về nội dung kiến thức trong chương trình Sinh học 10.
- Phương pháp nghiên cứu thực tế:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát thái độ học tập của các em học sinh trong
tiết Sinh học, quan sát cách giảng dạy của các giáo viên khác để học hỏi, rút kinh
nghiệm.
+ Phương pháp điều tra: Phỏng vấn các học sinh về mong muốn và hứng thú
trong môn Sinh học, trao đổi kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy với các giáo
viên khác.
+ Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với học sinh và các giáo viên đồng nghiệp
về những thuận lợi và khó khăn khi dạy chương trình Sinh học lớp 10.
+ Phương pháp phân tích: Dựa vào phần thể hiện của học sinh trên lớp và các
bài kiểm tra để phân tích đánh giá kết quả học Sinh học của học sinh, hiệu quả
công tác giảng dạy của giáo viên.
+ Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp thông tin từ các phương pháp quan sát,
điều tra, đàm thoại, phân tích để rút ra kết luận tìm kiếm giải pháp.
5. Tính mới của đề tài
Phương pháp dạy học theo định hướng STEM trong Sinh học 10 đối với học
sinh Trường Phổ Thông Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao giúp học sinh phát triển
một cách tồn diện, tạo ra một mơi trường học tập năng động, thoải mái và sáng
tạo. Từ đó, các em học sinh trở nên tích cực, chủ động hơn trong q trình học tập
và thơng qua đó nâng cao kết quả học tập của các em.
- Giải pháp mang tính mới so với giải pháp cũ cụ thể:
Giải pháp này mang đến một cách tiếp cận kiến thức liên ngành trong quá
trình học, lồng ghép những kiến thức đa dạng lĩnh vực vào các hoạt động của học
sinh. Nhờ đó, học sinh sẽ có một cái nhìn vừa đa chiều lại vừa mang tính ứng
dụng cao trong cuộc sống.
Các hoạt động được lồng ghép cùng với dạy học STEM ln dựa vào những
bài học trong chương trình giảng dạy và thực tiễn. Nhờ vậy, các em học sinh sẽ
cảm thấy thoải mái hơn. Những chủ đề học tập cũng rất đa dạng, khơng chỉ về
tốn học, kỹ thuật và cịn có cả khoa học. Với phương pháp này, học sinh có thể

vận dụng được óc sáng tạo trong nhiều vấn đề khác nhau.
Giáo viên có thể giúp học sinh từng bước một khám phá nhiều kiến thức mới
dựa vào những kiến thức học sinh đã được biết trước đó thông qua các hoạt động
trải nghiệm thực tế.
Giáo viên biết cách phân loại đối tượng học sinh trong lớp học, khoanh nhóm


4

đối tượng theo năng lực từ đó xây dựng các hoạt động phù hợp, vừa sức nhằm
phát triển vốn kiến thức cho học sinh đạt hiệu quả cao nhất
Tính mới tiếp theo là giáo viên thường xuyên cập nhật kiến thức theo cách
năng động, sáng tạo với nhiều hình thức khác nhau giúp học sinh trở nên tự tin,
mạnh dạn giao tiếp với giáo viên và bạn bè hơn.


5

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm phương pháp dạy học STEM
STEM là viết tắt của khoa học (Science), cơng nghệ (Technology), kỹ thuật
(Engineering), tốn học (Mathematics). Bản chất của biện pháp giáo dục STEM
đó chính là cung cấp kiến thức và kỹ năng đa lĩnh vực từ khoa học, cơng nghệ, kỹ
thuật đến tốn học cho các em học sinh. Các kiến thức này sẽ có sự liên kết mật
thiết với nhau, được lồng ghép vào nhau để giúp học sinh có thể hiểu được các
nguyên lý hoạt động cũng như có thể biết cách thực hành để tạo ra các sản phẩm
trong thực tiễn.
Đối với phương pháp giảng dạy STEM, những kiến thức đa lĩnh vực không
chỉ đơn thuần được truyền tải đến học sinh bằng những cách thơng thường mà nó

được vận dụng trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn, giúp giải quyết được các tình
huống trong cuộc sống. Do đó, giáo dục STEM mang lại rất nhiều lợi ích cho học
sinh. Việc giảng dạy cách này giúp quá trình học tập của các em học sinh trở nên
thú vị, thoải mái hơn, tạo động lực kích thích sự hứng thú trong việc học. Bên
cạnh đó, phương pháp này cịn góp phần tạo nên sự gắn kết giữa nhà trường với
cộng đồng, tun truyền được các vấn đề mang tính tồn cầu như hiệu ứng nhà
kính, ơ nhiễm mơi trường,... Chính sự gắn kết này sẽ tạo nên sự đa dạng trong
công tác giáo dục, mở ra một hệ sinh thái mới, giúp ni dưỡng thế hệ trẻ có đầy
đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết. Đặc điểm nổi bật của giáo dục STEM đó chính
là tích hợp liên mơn và hoạt động thực hành gắn liền với lý thuyết. Với phương
pháp dạy học này có thể giúp học sinh nâng cao khả năng tư duy, khả năng sáng
tạo, chế tạo nên các sản phẩm đơn giản có ích cho cuộc sống thực tiễn.
Do giáo dục STEM là phương pháp hướng đến sự phát triển toàn diện cho học
sinh nên khi áp dụng phương pháp này các em cần phải đạt được đầy các kỹ năng:
- Kỹ năng khoa học: Các em học sinh cần phải tiếp thu và trang bị cho mình
những kiến thức về các khái niệm, nguyên lý của các định luật cũng như cơ sở lý
thuyết của khoa học. Thơng qua đó, học sinh có thể dễ dàng liên kết những kiến
thức lý thuyết vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
- Kỹ năng công nghệ: Công nghệ là kỹ năng vô cùng quan trọng mà tất cả các
em học sinh đều cần phải trang bị cho mình để có thể hồn thành việc học tập tốt
hơn. Do đó học sinh cần phải rèn luyện được khả năng sử dụng công nghệ, hiểu
biết về công nghệ để vận dụng chúng vào các trường hợp thực tế trong cuộc sống.
- Kỹ năng kỹ thuật: Học sinh phải hiểu được cách sản xuất và quy trình để tạo
ra một món đồ nào đó. Các em cần trau dồi khả năng phân tích, tổng hợp kiến
thức để được cách làm sao cân bằng tất cả các yếu tố với nhau. Bên cạnh đó, học
sinh cũng cần phải rèn luyện khả năng nhìn nhận nhu cầu của xã hội đối với các


6


vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
- Kỹ năng toán học: Toán học là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất
đối với sự phát triển của học sinh. Cũng chính vì thế, học sinh cần biết cách nhìn
nhận và nắm bắt được vai trị của tốn học trong cuộc sống. Đồng thời, học sinh
cần phải nâng cao khả năng tư duy, thể hiện ý tưởng một cách chính xác nhất để
áp dụng vào thực tiễn cuộc sống.
1.2. Một số chỉ thị, công văn của ngành Giáo dục về dạy học STEM
Để phát triển việc giảng dạy ứng dụng STEM nhằm nâng cao chất lượng học
tập cũng như giúp học sinh có thể phát triển tồn diện ngành Giáo dục đã có một
số chỉ thị và cơng văn:
Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ đưa ra yêu cầu về việc tăng
cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; hỗ trợ các trường
phổ thông triển khai thực hiện có hiệu quả giáo dục Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ
thuật và Tốn học (STEM), Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn “Tăng
cường áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục trung học nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018”.
Công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD&ĐT về việc triển khai thực
hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học.
Công văn số 1776/SGD&ĐT-GDTrH của Sở GDĐT Nghệ An về hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022- 2023.
Nghị quyết số 29 NQ/ TW, Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu lên mục tiêu cụ thể “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát
triển năng lực”.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Đặc điểm của chương trình Sinh học 10 cần thiết để vận dụng giáo
dục STEM

Chương trình Sinh học 10 là chương trình địi hỏi học sinh phải nắm vững nền
tảng kiến thức để hỗ trợ cho những lớp sau. Bởi đặc thù của môn Sinh học 10 là
cung cấp cho học sinh cái nhìn tổng quan về thế giới xung quanh, giúp các em có
thể hiểu rõ hơn về những sự vật và hiện hiện mà mình đã biết, đã thấy. Do đó,
mơn học này đóng vai trị rất quan trọng trong chương trình giáo dục trung học
phổ thơng. Việc vận dụng giáo dục STEM vào dạy học môn Sinh học là cơ sở để
học sinh có thể phát triển tồn diện, cung cấp kiến thức liên mơn, giúp học sinh


7

liên hệ với kiến thức thực tiễn một cách dễ dàng hơn. Đồng thời, việc áp dụng
giáo dục STEM vào giảng dạy Sinh học 10 cũng là công cụ giúp học sinh tiếp thu
kiến nhanh chóng và hiệu quả.
2.2. Một số lưu ý và nguyên tắc khi vận dụng phương pháp STEM vào
môn Sinh học 10
Khi vận dụng phương pháp STEM vào mơn Sinh học 10 cần có một số lưu ý
và nguyên tắc sau:
- Giáo viên cần có sự kiên trì trong việc nghiên cứu và tìm tịi học hỏi các biện
pháp sáng tạo mới trong việc giảng dạy cho học sinh.
- Lựa chọn cho các em học sinh những nội dung hoạt động theo phương pháp
STEM thích hợp hợp với từng nhu cầu khám phá và nhận thức của môn Sinh học.
- Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh về phương pháp giáo dục và những
chương trình giáo dục mới mà nhà trường đã áp dụng để sự đồng hỗ trợ và hỗ trợ
trong việc rèn luyện đa dạng các lĩnh vực cho các em học sinh.
- Cần phải có nhiều thời gian để nghiên cứu và lên kế hoạch cho các hoạt động phù
hợp theo từng thời điểm khác nhau nhằm phát huy tốt nhất hiệu quả của hoạt động.
- Ban giám hiệu nhà trường, các tổ chức, ban ngành chính quyền địa phương
cần có sự quan tâm, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần để việc tổ chức
các hoạt động học tập thực tiễn có thể diễn ra một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.

2.3. Thực trạng công tác ứng dụng phương pháp dạy học STEM vào môn
Sinh học 10 tại đơn vị
Năm học 2022 - 2023 tôi được phân công giảng dạy tại 3 lớp 10A, 10B, 10C
Trường Phổ Thông Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao Nghệ An với tổng sĩ số 82
học sinh. Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
đã khẳng định mục tiêu tổng quát đổi mới là “Phát triển toàn diện và phát huy tối
đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Chính vì vậy mà những năm
gần đây nhà trường luôn không ngừng cải tiến và đổi mới phương pháp giảng dạy
để hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện cho học sinh. Việc đưa giáo dục STEM
vào dạy học sẽ đem lại hiệu quả theo yêu cầu đã đề ra.
Nhà trường cần thường xuyên tăng cường và bổ sung các dụng cụ cũng như
các thiết bị hỗ trợ việc giảng dạy, xây dựng một môi trường học tập thoải mái, vui
vẻ cho các em học sinh. Đội ngũ giáo viên cũng cần thường xuyên nghiên cứu,
xây dựng các hoạt động trải nghiệm phù hợp với từng đối tượng học sinh khác
nhau.
Tuy nhiên, công tác giảng dạy vẫn chủ yếu tập trung vào các hoạt động đơn
giản với những mục đích nhất định để mang đến cho các em học sinh một kiến
thức nào đó, chưa mở rộng ra để có thể liên hệ được nhiều kiến thức và kỹ năng


8

cho các em. Điều này đã vơ tình tạo nên một rào cản rất lớn từ phương pháp giáo
dục truyền thống. Thơng thường, ở cách giáo dục truyền thống có sự tách rời giữa
những lĩnh vực cần phải chú trọng, đó là cơng nghệ, khoa học, kỹ thuật và tốn
học. Chính sự tách rời này đã mang đến một khoảng cách rất lớn giữa thực hành
và lý thuyết, khiến các em học sinh chỉ đơn thuần là tiếp thu kiến thức sách vở
chứ chưa biết cách vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Hơn nữa, với cách giảng
dạy truyền thống còn tạo nên sự hạn chế trong tư duy liên kết giữa những sự vật,
hiện tượng với những ứng dụng và kỹ thuật, gây hạn chế đến sự phát triển tồn

diện của học sinh.
Để có cơ sở thực tiễn cho việc triển khai các giải pháp tổ chức hoạt động giáo
dục cho học sinh, tôi đã tiến hành triển khai nghiên cứu thực tế tại đơn vị của mình
để có thể đưa ra những giải pháp cụ thể. Thực tế việc tăng cường giảng dạy theo
STEM trong môn Sinh học vẫn còn tồn tại một số vấn đề như sau:
- Một số giáo viên vẫn sử dụng phương pháp dạy học cũ nên đã vơ tình tạo
nên tình trạng thụ động trong học tập của học sinh dẫn đến hiệu quả dạy học chưa
cao, các em chưa thật sự tiến bộ trong q trình học tập. Học sinh ít được động
viên khích lệ để tăng sự hứng thú, tính tự giác học tập, gây nên tình trạng chán
học ở một số bộ phận học sinh có học lực yếu kém.
- Thực tế trong việc dạy học cho thấy, giáo viên đã cố gắng sử dụng nhiều biện pháp
dạy học đa dạng và khác nhau nhưng học sinh vẫn còn rất thụ động trong việc học tập.
- Bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số trường hợp giáo viên trong q trình
cơng tác đã khơng nhiệt tình với cơng việc của mình. Các giáo viên có tâm lý thực
hiện cho xong công việc, áp đặt học sinh trong các hoạt động mà không đặt các
em vào trung tâm của mọi hoạt động giáo dục.
- Cụ thể ở 3 lớp 10A, 10B, 10C do tôi giảng dạy ngay từ đầu năm khi tôi tiếp
xúc với lớp, qua những tuần đầu học tập. Tơi cảm nhận các em tuy ngoan, nhưng
cịn lười học. Có em được bố mẹ nhắc nhở thì tốt, cịn rất nhiều em khơng được
sự quan tâm của phụ huynh thì hầu như bỏ bê việc học, ơn bài cũ,… dẫn đến việc
lên lớp các em thường quên các kiến thức cũ đã học. Đồng thời, cũng do các em
là vận động viên, nên hầu hết sống tập trung, xa gia đình, hồn cảnh khó khăn.
Điều đó cũng do các em còn ảnh hưởng nhiều về cách học và thường học tập theo
kiểu thụ động, về đến nhà thì qn hết kiến thức. Nếu thầy cơ có nhắc nhở thì học
vẹt, hiểu khơng vấn đề.
Để minh chứng cho cơ sở thực tiễn trên, tôi đã tiến hành thực hiện một bảng
khảo sát mức độ ứng dụng STEM vào giảng dạy của thầy cô tại trường và thu
được kết quả cụ thể như sau:
Bảng khảo sát mức độ ứng dụng STEM vào dạy học của thầy cô
TT


Mức độ áp dụng

Số lượng giáo viên

Tỷ lệ

Ghi chú


9

tham gia khảo sát
1

Thường xun áp dụng

0/13

0%

2

Ít áp dụng

7/13

53,8 %

3


Khơng áp dụng

6/13

46,2%

Kết quả trong bảng khảo sát trên cho thấy các giáo viên rất ít khi ứng dụng
STEM vào quá trình giảng dạy. Cụ thể, mức độ thường xuyên áp dụng có tỷ lệ là
0%, mức độ ít áp dụng chỉ đạt tỷ lệ 53,8% và đặc biệt số lượng giáo viên không
áp dụng phương pháp dạy học STEM rất cao, lên đến 46,2%. Chính điều này càng
khiến cho tơi có thêm động lực để nghiên cứu và tìm ra các phương pháp hồn
thiện sáng kiến kinh nghiệm của mình để nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như
nâng cao hiệu quả học tập.
* Thuận lợi
Được sự quan tâm và chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, các ban ngành nên trường
đã trang bị được những cơ sở vật chất thiết bị ty vi, máy chiếu để phục vụ cho
công tác dạy và học tại trường. Phòng học cũng được bố trí thống mát, sạch sẽ,
nên rất dễ dàng trong việc thực hiện các hoạt động học tập.
Bản thân là một giáo tâm huyết, nhiệt tình, năng động bám lớp, yêu nghề, luôn
đồng hành cùng học sinh như một người bạn và một người thân trong gia đình. Hơn
nữa, tơi luôn trau dồi năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng có thể đảm bảo
truyền đạt kiến thức cho các em học sinh một cách tốt nhất và hiệu quả nhất.
Đại đa số phụ huynh ln nhiệt tình, cùng phối hợp với nhà trường cũng như
giáo viên trong công tác giáo dục các em học sinh. Tích cực cùng nhà trường cải
tạo môi trường giáo dục nhà trường để phục vụ cho con em mình học tập hiệu quả
hơn.
* Khó khăn
Phương pháp STEM còn khá mới mẻ đối với một số giáo viên. Nhiều giáo
viên vẫn chưa thật sự hiểu rõ về phương pháp này, chưa biết cách thực hiện sao

cho hiệu quả. Do đó q trình áp dụng dụng phương pháp dạy học này vào cơng
tác giảng dạy cịn gặp phải khá nhiều khó khăn.
Là người trực tiếp tiếp xúc với học sinh mỗi ngày tôi nhận thấy được nhiều
vấn đề ở các em đó là chưa đủ kiến thức cơ bản ở các lĩnh vực quan trọng trong
cuộc sống. Hơn nữa, khả năng giao tiếp và khả năng ghi nhớ kiến thức của các
các em cũng khá kém. Chính vì vậy, việc áp dụng phương pháp STEM vào các
hoạt động học của học sinh là điều vô cùng cần thiết để giúp các em có sự phát
triển tốt nhất.
3. Giải pháp thực hiện


10

3.1. Quy trình vận dụng giáo dục STEM trong mơn Sinh học lớp 10
Bước 1: Lựa chọn bài học
Nội dung của bài học giáo viên cần lựa chọn các bài có chủ để thiết thực, dễ
thực hành, liên kết với các môn học. Nội dung sẽ được lựa chọn dựa vào nội dung
trong trương trình của mơn học và những vấn đề gắn liền với các kiến thức đó
trong thực tiễn; các quy trình hoặc các thiết bị cơng nghệ có liên quan đến nội
dung của bài học.
Một số kiến thức nền giáo viên lựa chọn là: Bài 2: Các phương pháp nghiên
cứu và học tập môn Sinh học, Bài 7: Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực”,...
Bước 2: Xác định các nội dung tích hợp của mơn Tốn, Kĩ thuật, Cơng nghệ
vào bài học
Sau khi đã lựa chọn được bài học phù hợp, giáo viên sẽ xác định các nội dung
tích hợp của các mơn Tốn, Kĩ thuật, Cơng nghệ vào bài học. Việc tích hợp này
cần phải được thực hiện một cách hợp lý và khoa học để đảm bảo mang lại hiệu
quả giảng dạy tốt nhất. Giáo viên có thể đưa ra các bài tốn, các bài tập thực hành
lắp ghép, bài tập quan sát,...
Bước 3: Xác định thời lượng giảng dạy

Việc xác định thời lượng giảng dạy rất quan trọng, bởi nó là cơ sở để đảm bảo
việc truyền tải kiến thức đến học sinh. Thời lượng giảng dạy cũng cần phải được
xác định phù hợp với từng hoạt động. Thời gian giảng dạy trung bình sẽ là từ 1 3 tiết.
Bước 4: Xác định các công cụ hỗ trợ dạy học
Để hoạt động diễn ra hiệu quả thì các cơng cụ hỗ trợ dạy học là yếu tố không
thể thiếu. Giáo viên cần chuẩn bị đủ đầy đủ các dụng cụ thực hành và các mơ hình
mẫu để học sinh có thể dễ dàng quan sát. Nếu khơng có đầy đủ các dụng cụ cần
thiết thi giáo viên bắt buộc phải tìm được những biện pháp thay thế khác, chẳng
hạn như thay vì sử dụng mơ hình thì giáo viên có thể dùng tranh ảnh,... để minh
họa cho học sinh.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy
Để giúp cho việc giảng dạy đạt hiệu quả thì địi hỏi giáo viên phải xây dựng
kế hoạch bài dạy một cách chi tiết. Điều này nhằm giúp các hoạt động diễn ra một
cách trơn tru và đạt hiệu quả tốt nhất.
Bước 6: Tổ chức dạy bài học
Sau khi đã hoàn thành tất cả các khâu chuẩn bị thì tiếp theo giáo viên sẽ bắt đầu tổ
chức dạy bài học. Việc tổ chức giảng dạy cần phải đảm bảo đúng theo kế hoạch để đã
để ra nhằm mang đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy một cách tối ưu nhất.


11

Bước 7: Rút kinh nghiệm, điều chỉnh sau bài dạy.
Sau mỗi bài dạy giáo viên cần phải tiến hành rút kinh nghiệm và điều chỉnh
cho các em học sinh. Điều này nhằm giúp học sinh ghi nhớ kiến thức và biết được
những lỗi sai của mình.
3.2. Thực nghiệm sư phạm
Trong khn khổ bài báo cáo này, tơi sẽ trình bày chi tiết về quy trình vận
dụng giáo dục STEM dựa trên kiến thức nền của “Bài 2: Các phương pháp
nghiên cứu và học tập môn sinh học” và “Bài 7: Tế bào nhân sơ và tế bào nhân

thực” để có thể làm rõ được cách thức vận dụng và lợi ích của giáo dục STEM
vào môn Sinh học lớp 10.
3.2.1. Xây dựng kế hoạch bài dạy Stem dựa trên kiến thức nền Bài 2: Các
phương pháp nghiên cứu và học tập môn sinh học
Mục tiêu
Giải pháp được thực hiện nhằm giúp các em học sinh có được kiến thức và
trải nghiệm thực tế ở các môn khác nhau, tạo điều kiện để học sinh phát triển tồn
diện. Đồng thời, góp phần tạo nên một lớp học thoải mái, năng động, giúp học
sinh phát triển tư duy và khả năng sáng tạo của mình.
Nội dung và cách thực hiện
Để tiến hành vận dụng phương pháp dạy học STEM vào giảng dạy Bài 2: Các
phương pháp nghiên cứu và học tập môn sinh học tôi đã thực hiện các bước dưới đây:
Bước 1: Lựa chọn kiến thức nền “Các phương pháp nghiên cứu và học
tập môn Sinh học”
Thông qua bài học “Các phương pháp nghiên cứu và học tập môn Sinh học”
sẽ giúp các em học sinh có thể:
Tiếp thu thêm kiến thức và trải nghiệm thực tế ở các môn học khác nhau để từ đó
có thể sáng tạo cách học môn Sinh học phù hợp nhất, mang lại hiệu quả tốt nhất.
Thơng qua hoạt động này học sinh có thể biết cách học Sinh học hiệu quả hơn.
Trình bày và vận dụng được một số phương pháp nghiên cứu sinh học: phương
pháp quan sát, phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm, phương pháp thực
nghiệm khoa học. Nêu được một số vật liệu, thiết bị nghiên cứu và học tập mơn
Sinh học.
Trình bày và vận dụng được các kỹ năng trong tiến trình nghiên cứu khoa học:
quan sát, đặt câu hỏi, xây dựng giả thuyết, thiết kế và tiến hành thí nghiệm, điều
tra và khảo sát thực địa, làm báo cáo kết quả nghiên cứu.
Bước 2: Xác định các nội dung tích hợp của mơn Tốn, Kĩ thuật, Cơng
nghệ vào bài học



12

Các hoạt động mà tơi dự định tích hợp trong bài học “Các phương pháp nghiên
cứu và học tập môn Sinh học” đó là:
* Yêu cầu học sinh thực hiện kế hoạch nghiên cứu tại nhà theo 4 bước trong
quy trình nghiên cứu khoa học
Sau khi các em học xong phần nội dung lý thuyết của bài “Các phương pháp
nghiên cứu và học tập môn Sinh học”, tôi sẽ tiếp tục tiến hành hướng dẫn để giao
nhiệm vụ về nhà cho các em học sinh.
Để tiến hành hoạt động này tơi đã chia lớp học thành 3 nhóm và giao nhiệm
vụ của các nhóm như sau:
Nhóm 1. Quan sát và nghiên cứu sự phát triển và nảy mầm của hạt giống bằng
cách sản xuất rau mầm (Ủ giá).
Nhóm 2. Hãy thiết kế thí nghiệm tìm hiểu ảnh hưởng của nước đến chiều cao
cây đậu tương ngoài thực địa. Báo cáo kết quả thực hành.
Nhóm 3. Pha chế nước lau sàn nhà Soda hương sả chanh.
* Hướng dẫn chi tiết cho các nhóm thực hiện nhiệm vụ
- Đối với nhóm 1:
Trước tiên để các em dễ dàng hơn trong việc bắt đầu hoạt động để hồn thành
nhiệm vụ của mình thì tôi sẽ hướng dẫn học sinh cách gieo trồng rau mầm đúng.
Đồng thời, tôi cũng sẽ hướng dẫn các em cách quan sát quá trình sinh trưởng
của hạt giống rau mầm: Số lượng hạt nảy mầm, thời gian phát triển, hình thái thay
đổi, sự thay đổi của số lượng lá,... để từ đó các em có thể hiểu rõ hơn về tiến trình
phát triển của rau mầm.
Tơi cho học sinh tiến thành thiết kế sơ đồ và chuẩn bị những vật liệu cần thiết
cho q trình tiến hành thí nghiệm. Đây là sự kết hợp giữa sinh học, toán học và
công nghệ, mang đến cho các em nguồn kiến thức thực tiễn toàn diện, đa chiều.


13


Các em học sinh thực hành ủ giá

Quan sát, theo dõi sự phát triển trong suốt quá trình thực hiện


14

- Đối với nhóm 2:
Cũng tương tự như nhóm 1, đầu tiên tôi sẽ tiến hành hướng dẫn học sinh cách
dựng mơ hình thí nghiệm một cách cụ thể để các em có thể tiến hành thực hiện
một cách dễ dàng hơn.
Tôi sẽ hướng dẫn các em trong cách gieo trồng cây đậu tương và cách sử dụng
lượng nước như thế nào cho phù hợp với sự phát triển của cây. Quy trình gieo
trồng đậu tương bao gồm các bước sau:
Chuẩn bị đất: Đất cần được đào đất sâu khoảng 20-30cm, loại bỏ các cỏ dại,
rễ cây, đá và các vật cản khác.
Gieo hạt: Hạt đậu tương cần được gieo đều và cách nhau khoảng 10-15cm.
Nên gieo hạt vào mùa xuân để có thời gian phát triển tốt nhất.
Chăm sóc: Sau khi gieo, đất cần được tưới nước đều và bón phân hữu cơ để
đảm bảo sự phát triển của cây.
Lượng nước cần tưới phụ thuộc vào độ ẩm của đất, nhiệt độ và độ ẩm của môi
trường. Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của cây, nên tưới nước đều và đủ để
đất luôn ẩm nhưng không quá ngập. Sau đó, khi cây bắt đầu phát triển, nên giảm
dần lượng nước tưới và chỉ tưới nước khi đất bắt đầu khô. Khi cây đậu tương đã
phát triển đến giai đoạn ra hoa và ra trái, nên tưới nước đều và đủ để giữ đất ẩm
trong quá trình sinh trưởng và phát triển.
Song song đó, trong q trình thực hành tôi cũng sẽ hướng dẫn các em quan
sát và nhận xét về chiều cao của cây đậu tương khi thay đổi lượng nước để từ đó
các em có thể biết được ảnh hưởng của nước đến chiều cao của cây đậu tương

ngoài thực địa. Đây là sự kết hợp giữa mơn sinh học và cơng nghệ, giúp các em
có thể hiểu rõ hơn về vai trò của nước đối với sự phát triển của cây trồng. Đồng
thời, thơng qua đó, học sinh có thể biết được lượng nước nhất định mà cây cần để
phát triển tốt.
- Đối với nhóm 3:
Đong 450 ml nước cất
Dùng cân tiểu li cân 50 g soda.
Cho nước vào bình sau đó thêm soda vào, thêm tiếp tinh chất sả chanh vào
khuấy đều ta được 500 lít dung dịch nước lau sàn nhà soda 5% hương sả chanh


15

Hình ảnh cơ trị pha chế nước lau sàn Soda hương sả chanh
Đây là sự kết hợp giữa sinh học, tốn học và cơng nghệ, mang đến cho các em
học sinh một nguồn kiến thức thực tiễn tồn diện, có thể vận dụng trực tiếp vào
cuộc sống.
Bước 3: Xác định thời lượng giảng dạy
Tôi dự kiến thực hiện bài học này trong vòng 2 tiết. Tiết 1 sẽ giảng dạy lý
thuyết và giao nhiệm vụ cho học sinh tiến hành nghiên cứu và làm báo cáo, tiết
thứ 2 sẽ cho học sinh trình bày kết quả nghiên cứu.
Bước 4: Xác định các cơng cụ hỗ trợ dạy học
Ngồi các cơng cụ thiết yếu cơ bản trong dạy học như máy chiếu, tơi cịn cần
chuẩn bị thêm một số cơng cụ sau:
+ SGK, Giáo án.
+ Một số tranh, ảnh, phim tư liệu về các thiết bị, dụng cụ, phương pháp nghiên
cứu và học tập môn Sinh học.


16


+ Bảng hướng dẫn học sinh thực hiện nghiên cứu vấn đề thực tiễn ở địa
phương.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ những bước nêu trên tôi sẽ tiến hành xây dựng kế
hoạch dựa trên kiến thức nền bài 2: Các phương pháp nghiên cứu và học tập mơn
Sinh học. Trong q trình lập kế hoạch cần phải lên các chi tiết cụ thể của hoạt
động sao cho phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng học sinh khác nhau. Do
đó, tơi đã đưa ra các hoạt động phù hợp với bài học và các em học sinh của các
lớp. Đồng thời, việc lập kế hoạch bài dạy cịn u cầu tính nhất quán, sao cho cả
hoạt động có sự liên kết chặt chẽ với nhau, đảm bảo mang lại nguồn kiến thức đa
dạng cho học sinh. Thơng qua đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn
học.
Việc thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học sẽ dựa vào các phương pháp
và kỹ thuật dạy học tích cực đối với những hoạt động bao hàm các bước của quy
trình kỹ thuật. Mỗi hoạt động dạy học đều sẽ được thiết kế một cách cụ thể, rõ
ràng với đầy đủ mục đích, nội dung, hình thức tổ chức. Những hoạt động giảng
dạy này có thể được tổ chức trong lớp học lẫn ngoài lớp học để giúp các em học
sinh nâng cao hiệu quả học tập.
Bước 6: Tổ chức dạy bài học
Việc tổ chức dạy bài học là cả một q trình, địi hỏi giáo viên khơng chỉ cần có
kỹ năng về quản lý mà còn cần phải biết cách tạo hứng thú cho các em học sinh.
Khi tổ chức dạy bài học thì tơi đã tập trung thời gian đầu để hướng dẫn các em
cách thực hiện nhằm giúp việc thực hành trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Trong q trình tổ chức, tơi cũng đã tạo điều kiện để các em học sinh có hội
học hỏi lẫn nhau, cùng nhau thảo luận tìm ra các giải pháp tối ưu nhất để hồn
thành nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất.
Tơi cũng đã đưa ra những ví dụ, những bảng báo cáo mẫu để các em có thể
thực hiện theo.
Đồng thời, trong quá trình tham gia thực hành tôi sẽ luôn theo dõi để kịp thời hỗ

trợ học sinh nếu các em gặp vấn đề hoặc có thắc mắc liên quan đến hoạt động.
Bước 7: Rút kinh nghiệm, điều chỉnh sau bài dạy
Sau quá trình giảng dạy chủ đề STEM dựa trên kiến thức nền Bài 2 cho các
em học sinh ở cả 3 lớp, tôi đã nhận được nhiều phản ứng tích cực từ phía học sinh.
Các em học sinh đã biết cách nghiên cứu được sự phát triển của một số loại cây
do mình trồng, rút được kinh nghiệm trong việc pha chế dung dịch. Hơn nữa,
thông qua các hoạt động trên, học sinh cũng đã biết cách vận dụng các kiến thức
được học vào thực tiễn.


17

Sau khi các em đã hoàn thành nhiệm vụ mà tôi đã giao, tôi sẽ cho các em thực
hiện báo cáo sản phẩm và thuyết trình về sản phẩm của mình để cả lớp cùng xem
và góp ý cũng như để các em học sinh có thể học hỏi lẫn nhau. Đồng thời, thơng qua
những góp ý từ phía các bạn cũng từ tơi các nhóm sẽ điều chỉnh lại sản phẩm của
mình sao cho nhiệm vụ có thể được hồn thành một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tơi sẽ tiến hành tổng kết lại toàn bộ nội dung của bài học, nêu lên
những kết quả đạt được, những ưu điểm, nhược điểm và các lưu ý để các em rút
kinh nghiệm cho mình.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch bài dạy Stem dựa trên kiến thức nền Bài 7: Tế
bào nhân sơ và tế bào nhân thực
Mục tiêu
Việc vận dụng phương pháp dạy học Stem dựa trên kiến thức nền Bài 7: Tế
bào nhân sơ và tế bào nhân thực nhằm giúp các em học sinh có thể học hỏi kiến
thức mới một cách dễ dàng hơn thông qua các hoạt động tích cực trong q trình
giảng dạy. Đồng thời, biện pháp này cũng góp phần tạo nên một lớp học thoải
mái, năng động, tạo điều kiện cho các em học sinh học sinh phát triển tư duy và
khả năng học tập của mình, giúp các em nâng cao năng lực tự chủ, tự học và biết
cách giao tiếp, hợp tác để làm việc hiệu quả

Nội dung và cách thực hiện
Để tiến hành biện pháp tôi đã thực hiện các bước dưới đây:
Bước 1: Lựa chọn kiến thức nền “Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực”
Bài học “Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực” không chỉ cung cấp cho học
sinh những kiến thức tổng quan về các loại tế bào khác nhau mà thơng qua bài
học này cịn giúp các em:
+ Thông qua bài học giúp học sinh biết cách tính số lượng phân chia của vi
khuẩn E. coli và nắm được các đặc điểm nổi trội của loại vi khuẩn này.
+ Hiểu rõ hơn về các tế bào vi khuẩn và dễ dàng hơn trong việc nắm bắt kiến
thức mới.
+ Nắm bắt được kiến thức thực tiễn tốt hơn, dễ dàng bài hơn và nâng cao khả
năng tư duy của học sinh.
+ Nhận thức sinh học: Trình bày được đặc điểm chung của tế bào nhân sơ và
tế bào nhân thực; Giải thích được mối quan hệ giữa kích thước tế bào và tỉ lệ S/V;
Mơ tả được kích thước, cấu tạo và chức năng các thành phần của tế bào nhân sơ,
tế bào nhân thực;
+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Dựa vào mối quan hệ giữa kích thước
tế bào và tỉ lệ S/V để giải thích được một số vấn đề thực tiễn.


18

+ Nâng cao năng lực tự chủ và tự học: Ln chủ động, tích cực tìm hiểu và
thực hiện những công việc của bản thân khi học tập về tế bào nhân sơ và tế bào
nhân thực.
+ Giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm sốt
cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. Biết cách hợp tác với các bạn trong
nhóm để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 2: Xác định các nội dung tích hợp của mơn Tốn, Kĩ thuật, Công
nghệ vào bài học

Để thực hiện biện pháp này, tiếp theo tơi đã tiến hành xác định các nội dung
tích hợp của mơn Tốn, Kĩ thuật, Cơng nghệ vào bài học để đảm bảo tính hiệu
quả của việc giảng dạy.
Một số hoạt động mà tơi dự định tích hợp trong bài “Tế bào nhân sơ và tế bào
nhân thực” là:
Hoạt động 1: Đưa ra bài toán về sự phát triển của vi khuẩn Escherichia coli
(E. coli)
Đầu tiên để các em dễ dàng nắm bắt được các kiến thức nền tảng về các loại
tế bào tôi sẽ tiến hành giới thiệu một số loại vi khuẩn thường gặp trong đời sống
hàng ngày, trong đó có tế bào Escherichia coli (tơi sẽ giới thiệu về đặc điểm, vai
trò và tác hại của loại vi khuẩn này). Thơng qua đó để học sinh bước đầu nắm
được các nội dung khái quát của bài học, điều này sẽ dễ dàng hơn cho các hoạt
động tiếp theo.
Tiếp theo đó, tơi sẽ đưa ra bài tốn về sự phát triển nhanh chóng của loại vi
khuẩn này, để kích thích sự hứng thú và tị mị của học sinh. Từ đó, giúp các em
chủ động trong việc tìm hiểu bài học này.
Bài tốn: Ở vi khuẩn Escherichia coli (E. coli), cứ sau 20 phút tế bào sẽ phân
chia một lần, từ một tế bào cho hai tế bào con. Vậy số lượng vi khuẩn được tạo
thành sau 5 giờ là bao nhiêu?
Đáp án: 1 x 215 = 32768 tế bào.
Sự kết hợp giữa sinh học với toán học thơng qua bài tốn trên đã giúp học sinh
có thể nhìn nhận được số lượng phân chia của vi khuẩn E. coli cao như thế nào.
Từ đó các em sẽ thấy được đặc điểm nổi trội của loại vi khuẩn này và nắm bắt
được vai trị của nó một cách vô cùng dễ dàng.
Hoạt động 2: Cho học thực hành làm dưa muối, cà muối và làm sữa chua tại
nhà để lấy mẫu vật quan sát tế bào vi khuẩn
Để tiến hành hoạt động này, tôi đã chia lớp thành các nhóm nhỏ để các em hỗ
trợ lẫn nhau trong q trình thực hiện hoạt động được giao. Tơi đã chia lớp học
thành 4 nhóm, cùng với đó là tơi phân chia cho 2 nhóm 1 nhiệm vụ chung giúp



19

các em có thể trao đổi và học hỏi lẫn nhau.
Kế tiếp, để học sinh dễ dàng hơn trong quá trình thực hiện hoạt động tơi sẽ
tiến hành hướng dẫn các nhóm cách thực hiện làm dưa muối và làm sữa chua tại
nhà để lấy mẫu vật quan sát tế bào vi khuẩn. Cụ thể, tôi sẽ hướng dẫn các em cách
phân cơng nhiệm vụ, báo cáo tiến trình, hỗ trợ học sinh khi cần thiết,... nhằm đảm
bảo đạt kết quả tốt nhất.
Quy trình làm dưa muối tại nhà như sau:
Sơ chế nguyên liệu: Cắt cà rốt, ớt, tỏi và gừng thành những miếng nhỏ.
Chuẩn bị dung dịch muối: Trộn 1 phần muối và 1 phần đường với nước.
Trộn dưa và nguyên liệu: Trộn dưa cải với các nguyên liệu đã sơ chế vào một
thau, sau đó trộn đều.
Ướp dưa: Rắc dung dịch muối lên trên lớp dưa và các nguyên liệu trộn đều.
Chờ dưa chín: Để dưa ướp từ 3 đến 5 ngày, tùy thuộc vào ánh năng và nhiệt độ.
Quy trình làm sữa chua tại nhà như sau:
Sát trùng dụng cụ và bình sữa: Sát trùng dụng cụ bằng cách ngâm trong nước
sơi hoặc rửa bằng nước có đun sơi. Sát trùng bình sữa bằng cách đổ nước sơi vào
và đậy nắp, sau đó đổ nước ra.
Trộn men vi sinh với sữa: Cho men vi sinh vào sữa, tỉ lệ khoảng 1-2% (tức là 1020g men cho 1 lít sữa). Trộn đều để men hịa tan và phân tán đều trong sữa.
Đổ sữa vào bình và ủ: Đổ sữa vào bình, đậy kín và ủ trong nhiệt độ 35-40 độ
C trong khoảng 6-8 giờ. Nhiệt độ có thể được duy trì bằng cách sử dụng thiết bị
giữ nhiệt hoặc đặt bình sữa vào một nơi ấm,
Kiểm tra sữa chua: Sau khi ủ khoảng 6-8 giờ, kiểm tra sữa chua để xem nó đã
đơng đặc chưa. Nếu vẫn cịn lỏng, có thể tiếp tục ủ thêm trong vài giờ.


20


Hình minh họa học sinh làm sữa chua và dưa cải muối
Cuối cùng, sau khi các nhóm đã thực hiện tôi yêu cầu các học sinh mang sản
phẩm đã làm đến lớp nghiệm thu và tiến hành tách lấy mẫu vật quan sát tế bào vi
khuẩn.
Sự kết hợp giữa sinh học và cơng nghệ đã giúp học sinh có một cách nhìn đa
chiều hơn về thế các tế bào vi khuẩn. Đồng thời, việc kết hợp này cũng đã giúp
các em dễ dàng hơn trong quá trình nắm bắt và tiếp thu các kiến thức mới trong
quá trình thực hiện.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh vẽ hình mơ tả tế bào nhân sơ, tế bào nhân
thực hoặc tế bào động vật
Để học sinh có thể nhìn thấy được rõ hơn về đặc điểm cũng như vai trò của tế
bào nhân sơ, tế bào nhân thực hoặc tế bào động vật tơi sẽ cho các em làm kết quả
mà mình đã tổng kết được qua quá trình thực hành thành một mơ hình. Tơi đã tiến
hành hướng dẫn học sinh vẽ trên giấy hoặc mơ hình 3D trên máy tính để dễ dàng
phân tích hơn.
Tơi u cầu các em học sinh cần vẽ hình dạng của một số loại tế bào và bản
vẽ bóc tách cấu tạo của các loại tế bào đó để thơng qua đó các em có thể nắm được
kiến thức và ghi nhớ nó một cách tốt hơn.
Sự kết hợp giữa sinh học với kỹ thuật mang lại cho các em học sinh một cách
nhìn khách quan về các loại tế bào. Thông qua hoạt động thực hành mà các em đã
làm sẽ giúp học sinh nắm bắt được kiến thức thực tiễn tốt hơn, dễ dàng bài hơn
và nâng cao khả năng tư duy của các em.
Bước 3: Xác định thời lượng giảng dạy
Tôi dự kiến thực hiện bài học này trong vòng 2 tiết. Tiết 1 sẽ giảng dạy lý


21

thuyết và giao nhiệm vụ cho học sinh tiến hành nghiên cứu và làm báo cáo, tiết
thứ 2 sẽ cho học sinh trình bày kết quả nghiên cứu.

Bước 4: Xác định các cơng cụ hỗ trợ dạy học
Ngồi các cơng cụ thiết yếu cơ bản trong dạy học như máy chiếu, tôi cũng đã
chuẩn bị thêm các một số công cụ sau đây:
- SGK, Giáo án.
- Tranh phóng to các hình trong SGK: các hình 7.2, 7.3.
- Chuẩn bị các mẫu vật, hóa chất, dụng cụ theo hướng dẫn trong SGK.
- Phiếu học tập số 1: Tế bào nhân sơ.
- Phiếu học tập số 2: Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
- Phiếu học tập số 3: Phân biệt tế bào động vật và tế bào thực vật.
- Tư liệu, tranh ảnh, video,... liên quan đến nội dung bài học và các dụng cụ
học tập.
- Sản phẩm thực hành tại nhà của học sinh
Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy
Việc xây dựng kế hoạch bài dạy địi hỏi cần phải có sự thống nhất giữa các
hoạt động với nhau.
Việc kết hợp các kiến thức liên môn cũng phải được thực hiện sao cho phù
hợp với bài học và đặc điểm của học sinh trong lớp.
Kế hoạch giảng dạy phải bám sát với những mục tiêu đã đặt ra cũng như bám
sát với nội dung của bài học.
Kế hoạch cần phải được xây dựng một cách chi tiết để đảm bảo chất lượng
giảng dạy và hiệu quả hoạt động.
Bước 6: Tổ chức dạy bài học
Các nhóm chú ý quan sát, lắng nghe, tiến hành thí nghiệm theo sự hướng dẫn
của giáo viên.
Tôi cũng nhắc nhở các em học sinh cần phải chú ý an toàn trong suốt q trình
thực hành. Tơi sẽ ln theo dõi để kịp thời hỗ trợ học sinh trong các trường hợp
cần thiết.
Khi tổ chức dạy bài học thì tơi đã tập trung thời gian đầu để hướng dẫn các em
cách thực hiện nhằm giúp việc thực hành trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Trong q trình tổ chức, tơi cũng đã tạo điều kiện để các em học sinh có hội

học hỏi lẫn nhau, cùng nhau tìm ra các giải pháp tối ưu nhất để hồn thành nhiệm
vụ của mình.


22

Bước 7: Rút kinh nghiệm, điều chỉnh sau bài dạy
Thông qua các hoạt động được thực trong bài học các em học sinh đã rút ra
được nhiều kinh nghiệm cho mình. Cụ thể, học sinh đã biết cách làm cải chua, sữa
chua, nhận biết được vai trò của các loại vi khuẩn có lợi cho cơ thể. Đồng thời,
thơng qua các hoạt động cò giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cấu tạo cũng như
cách thức hoạt động của vi khuẩn.
Sau khi các em đã hoàn thành nhiệm vụ mà tôi đã giao, tôi sẽ cho các em thực
hiện báo cáo sản phẩm và thuyết trình về sản phẩm của mình để cả lớp cùng xem và
góp ý cũng như để các em học sinh có thể học hỏi lẫn nhau. Đồng thời, thơng qua
những góp ý từ phía các bạn cũng từ tơi các nhóm sẽ điều chỉnh lại sản phẩm của
mình sao cho nhiệm vụ có thể được hoàn thành một cách tốt nhất.
4. Kết quả thực hiện
Qua thời gian áp dụng sáng kiến Xây dựng một số bài dạy Stem trong chương
trình Sinh học 10 phù hợp với học sinh Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể
thao Nghệ An, tôi nhận thấy rằng sau khi thực hiện các biện pháp, các học sinh
đã có nhiều tiến bộ hơn, đã có sự thay đổi đáng kể, mang đến hiệu quả giảng dạy
rất tốt, cụ thể:
- Về kiến thức: Đa phần các em vận dụng tốt kiến thức cơ bản, kiến thức nâng
cao và ứng dụng của các bài học trong mơn Sinh học 10. Ngồi ra, các em học
sinh còn biết thêm nhiều kiến thức của các bộ mơn khác như tốn học, cơng nghệ,
kỹ thuật trong quá trình tham gia các hoạt động trải nghiệm được tổ chức ở lớp
học.
- Kỹ năng: Các em học sinh đã có khả năng ghi nhớ cao hơn, kỹ năng làm việc
nhóm tốt hơn rất nhiều so với trước đây và đặc biệt là kỹ năng thực hành cũng đã

trở nên chính xác hơn. Ngồi ra các em học sinh cũng phát huy được tinh thần
đoàn kết, hỗ trợ nhau trong quá trình học tập rất tốt.
- Thái độ: Dạy học trải nghiệm STEM giúp tiết học trở nên hấp dẫn hơn, cuốn
hút hơn hẳn so với những tiết học thông thường. Từ nội dung bài học, phương pháp
giảng dạy, hình thức tổ chức và cách đánh giá mới, các em học sinh đã trở nên chủ
động hơn trong việc lựa chọn nên số lượng học sinh yêu thích mơn Sinh học nhiều
hơn. Cũng thơng qua đó giúp các em học sinh có đam mê nghiên cứu ứng dụng vào
cuộc sống cũng như u thích bộ mơn Sinh học hơn.
Các em học sinh đã trở nên chủ động và tích cực hơn trong q trình học tập.
Hầu hết, tất cả các em học sinh đều có một tinh thần thoải mái, có thái độ hợp tác
và tác phong rất tốt trong suốt buổi học. Do đó cũng giúp quá trình giảng dạy trở
nên hấp dẫn và chất lượng hơn. Từ đó, khả năng tiếp thu kiến thức của các em
cũng tăng lên đáng kể.
Dưới đây là bảng đánh giá thái độ học tập của học sinh sau khi thực hiện giải


×