Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

(Skkn 2023) giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “hành động vì môi trường” chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 51 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường, bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau bao quanh con người, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại và phát triển của con người. Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời
sống con người và sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc. Ph.Ăng
ghen từng khẳng định: “Bản thân con người là sản phẩm của giới tự nhiên, con
người tồn tại trong môi trường tự nhiên và cùng phát triển với môi trường tự
nhiên”. Sự phát triển của khoa học, cơng nghệ và q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị
hóa giúp cho cuộc sống của nhân loại hiện đại, văn minh hơn. Bên cạnh đó, từ q
trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con
người đã làm cho họ phải đối diện với những vấn đề môi trường, với những ảnh
hưởng nghiêm trọng của nó đến cuộc sống của con người. Chính bởi thế nên bảo
vệ mơi trường là hoạt động mà xã hội loài người đã, đang và sẽ phải hành động
tích cực hơn nữa để giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng
sinh thái. Ngăn chặn và khắc phục những hậu quả mà con người hay thiên nhiên
gây ra cho môi trường là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT hoạt động trải nghiệm là hoạt động
giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt động trải nghiệm là
hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện,
tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác
những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn
học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực
tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thơng qua đó,
chuyển hố những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ
năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc
sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai. Nhiều trường THPT ở huyện Đơ
Lương nói riêng và cả tỉnh Nghệ An nói chung đã tổ chức các hoạt động trải
nghiệm rất đa dạng. Giúp học sinh phát triển tư duy, khả năng quan sát, xử lí thơng
tin, trau dồi kỹ năng sống để hoàn thiện nhân cách, đáp ứng được yêu cầu về phát
triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.


Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Giáo dục ý
thức Bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm
chủ đề “Hành động vì mơi trường” chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp 10 – THPT. Đây là một hướng nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, khơng chỉ
góp phần thực hiện đổi mới nội dung, PPDH để nâng cao chất lượng và hiệu quả
dạy học ở trường phổ thơng mà cịn góp phần tun truyền nâng cao nhận thức và
hành động BVMT cho học sinh.

1


2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng về giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường, các hoạt động trải nghiệm vào dạy học chủ đề “Hành động vì mơi trường”,
chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 nhằm nâng cao nhận thức
và hành động BVMT cho học sinh, góp phần thực hiện đổi mới nội dung, PPDH để
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở trường phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sáng kiến này nghiên cứu các nội dung sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Giáo dục ý thức BVMT cho học sinh và hoạt
động trải nghiệm trong dạy học.
- Làm rõ thực trạng nhận thức bảo vệ môi trường của học sinh và hoạt động
giáo dục ý thức BVMT cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá thực trạng của việc dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm hiện
nay trong các trường Trung học phổ thông ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
- Đề xuất quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Hành động vì mơi
trường”, chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT
- Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Hành động vì mơi
trường”, chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài
trong việc nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề “Hành động vì mơi trường”, chương
trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề giáo dục ý thức Bảo vệ môi trường cho học sinh và
tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Hành động vì mơi trường” chương trình
hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT
4.2. Phạm vi nghiêm cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn dạy học
về giáo dục ý thức Bảo vệ môi trường cho học sinh và tổ chức hoạt động trải
nghiệm chủ đề “Hành động vì mơi trường”.
- Khơng gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10
tại trường THPT Đô Lương 2, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong năm học 2022 - 2023
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
2


- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái qt hóa ...
các thơng tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu
có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
+ Nghiên cứu lý luận về Giáo dục ý thức BVMT và hoạt động trải nghiệm.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng trong tổ chức
hoạt động trải nghiệm trong dạy học trải nghiệm, hướng nghiệp ở các trường
THPT trên địa bàn.
+ Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ

học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục
nhằm có được những thơng tin về dạy học trải nghiệm, làm sáng tỏ những nhận
định khách quan của kết quả nghiên cứu.
+ Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, phiếu học tập,
sản phẩm...).
+ Phương pháp thống kê tốn học sử dụng để tính toán các tham số đặc trưng,
so sánh kết quả thực nghiệm.
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài
- Về lý luận:
Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về Giáo dục ý thức BVMT và tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học.
- Về thực tiễn:
+ Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng nhận thức BVMT của học sinh
và hoạt động giáo dục ý thức BVMT cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
+ Đề tài đã làm rõ thực trạng của việc dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm
hiện nay trong các trường Trung học phổ thông ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
+ Xác lập được các quan điểm, nguyên tắc và quy trình thiết kế và tổ chức các
hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Hành động vì mơi trường” chương
trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT
+ Kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của việc tổ chức dạy học các hoạt
động trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Hành động vì mơi trường” chương trình
hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT

3


PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học
sinh trung học phổ thông
1.1.1.1. Môi trường và ý thức bảo vệ môi trường
a. Khái niệm môi trường
Trong cuốn “Từ điển tiếng Việt” của Hồng Phê tác giả đã định nghĩa: “Mơi
trường là tồn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên, xã hội trong đó con người
hay một sinh vật tồn tại phát triển, trong quan hệ với con người, với sinh vật ấy”
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đưa ra khái niệm: “Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con
người với thiên nhiên” . Theo tác giả Đỗ Thị Ngọc Lan trong cuốn “Môi trường tự
nhiên trong hoạt động sống của con người” cho rằng: “Môi trường tự nhiên là một
tổng hịa những yếu tố tự nhiên vơ cơ và hữu cơ, có ý nghĩa sống cịn đối với sự
tồn tại và phát triển của mọi sinh vật”. Trong cuốn “Môi trường và tài nguyên Việt
Nam”. Tác giả Nguyễn Ngọc Sinh quan niệm: “Môi trường tự nhiên là bao gồm
các yếu tố tự nhiên và phi tự nhiên, tồn tại, vận động và phát triển gắn bó hữu cơ
trong một cơ thể thống nhất, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp, xấu hoặc tốt
đến con người. Và chính con người cũng là một yếu tố môi trường quan trọng tác
động tới quá trình vận động và phát triển của chủ thể của nó”...
Theo định nghĩa của UNESCO (Tổ chức văn hóa - khoa học và giáo dục của
liên hợp quốc), (1981) mơi trường của con người bao gồm tồn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, như (tập quán, niềm tin...) trong đó con
người sống và lao động, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm
thỏa mãn những nhu cầu của mình và trong giáo trình “Bài giảng môi trường và
con người” của Tiến sĩ Phạm Hồng Ban - Trường Đại học Vinh. Môi trường là:
“Tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con
người, như tài nguyên thiên nhiên, khơng khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan
hệ xã hội...”. Tóm lại, mơi trường là tất cả những gì có sung quanh ta, cho ta cơ sở
để sống và phát triển. Môi trường sống của con người được chia thành:

Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố thiên nhiên như, mặt trời, khí
quyển, thời tiết, khí hậu, biển cả, sơng ngịi, ao, hồ, đồi núi, đất đai, động thực vật,
vi sinh vật, con người... Môi trường này tồn tại khách quan độc lập với ý thức của
con người nhưng ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. Mọi hoạt động hàng
ngày của con người đều liên quan đến mơi trường như: Ăn, uống, hít thở khơng
khí, nhà ở, điều kiện vui chơi giải trí... Như C.Mác nói: Về mặt thể xác con người
chỉ sống bằng những sản phẩm tự nhiên ấy, dù là dưới hình thức thực phẩm, nhiên
4


liệu, áo quần, nhà ở... Về mặt thực tiễn tính phổ biến của con người biểu hiện ra ở
chính cái phổ biến toàn bộ giới tự nhiên thành thân thể vô cơ của con người. Như
vậy môi trường tự nhiên gắn liền với cuộc sống của con người chi phối mọi hoạt
động của con người, tách khỏi môi trường ấy con người không thể tồn tại được.
Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định... Ở các mức độ khác nhau như: Liên Hợp
Quốc, Hiệp hội các nước các quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã... Môi trường xã
hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định tạo nên sức
mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển làm cho cuộc sống con người khác với các
sinh vật khác.
Ngoài ra, người ta cịn phân biệt khái niệm mơi trường nhân tạo, bao gồm tất
cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành tiện nghi phục vụ cho cuộc sống
của con người như: Ơ tơ, xe máy, nhà ở, công sở, các khu đô thị, công viên...
b. Ý thức bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường: Là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch,
đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các
hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Bảo vệ môi trường tức là bảo vệ môi trường sinh tồn của lồi người khỏi bị ơ
nhiễm và phá hoại, đồng thời bảo vệ tốt các loài sinh vật trong giới tự nhiên.

Bảo vệ môi trường tức là bảo vệ sức sản xuất. Môi trường sản xuất, môi
trường xã hội và mơi trường sinh thái tốt đẹp chính là cơ sở của sự phát triển kinh
tế - xã hội. Nếu cơ sở này bị phá hoại thì khơng những sẽ ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội. Nói cách khác, bảo vệ
mơi trường là “một vấn đề sống cịn của đất nước, của nhân loại...”. Chính vì vậy
bảo vệ mơi trường chính là bảo vệ cuộc sống hàng ngày của con người.
Ý thức bảo vệ môi trường: Là ý thức của cá nhân trong việc giữ gìn và bảo vệ
mơi trường. Từ việc ý thức được vai trị của mơi trường đối với cuộc sống đến việc
chuyển ý thức thành hành động cụ thể trong việc bảo vệ môi trường. Từ đó có
những hành động và cách ứng xử văn minh với môi trường, biết yêu quý và giữ
cho môi trường trong lành, đồng thời biết sống có trách nhiệm với mơi trường.
Chúng ta khơng thể hồn thành được sứ mệnh này nếu tồn tại một số cá nhân
khơng có ý thức bảo vệ môi trường. Sức mạnh to lớn nhất đó chính là sự đồng
lịng, chung tay và quyết tâm vì một hành tinh xanh, sạch - ngơi nhà chung của
nhân loại. Để thức tỉnh được ý thức của tất cả mọi người chúng ta cần sử dụng các
phương tiện thông tin đại chúng để gửi các thông điệp, hình ảnh... đến với tất cả
mọi người. Bên cạnh đó cần đến sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thơng khác
như: Báo chí, đài phát thanh, treo các áp phích, băng rơn... Nhằm mục đích kêu gọi
mọi người dân một cách tích cực.

5


Bởi thế ngay trong học đường chúng ta cần đẩy mạnh việc giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường. Nên đưa vào chương trình những bài học, kiến thức về bảo vệ
môi trường, giáo dục các em một cách khoa học và thiết thực hơn. Trong các hoạt
động đoàn thể phải lấy việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường làm một trong
những tiêu chí hoạt động. Khi cá nhân đã ý thức được thì ý thức đó phải được nâng
lên thành hành động cụ thể thông qua những việc làm cụ thể. Các tổ chức, các cơ
quan nhà nước, các đoàn thể và nhà trường cần phải hỗ trợ, động viên, thúc đẩy để

mọi người tích cực trong việc bảo vệ môi trường.
Thực tế trong xã hội hiện nay rác thải là một trong những vấn đề lớn. Vì vậy,
cần phải kêu gọi mọi người nghiêm chỉnh thực hiện giữ gìn vệ sinh chung. Ngồi
ra, các cơ quan đồn thể, doanh nghiệp cần nên có những chính sách thực hiện và
hưởng ứng nghiêm chỉnh, vận động và kêu gọi cán bộ công nhân viên cùng tham
gia như: Tổ chức qun góp quỹ bảo vệ mơi trường, tắt các thiết bị không cần thiết
và hạn chế trong việc sử dụng các thiết bị như máy lạnh hay điều hòa. Ngồi ra
chúng ta cũng có thể vận động tồn dân phủ xanh trái đất bằng việc tích cực trồng
cây xanh, kêu gọi mỗi người hạn chế sử dụng bao nilong và các vật dụng khác ảnh
hưởng đến mơi trường ...
Đích cuối cùng mà chúng ta vươn tới đó chính là ý thức bảo vệ môi trường
của tất cả mọi người. Bởi vậy ngay từ bây giờ chúng ta cần phải xây dựng ý thức
bảo vệ môi trường để ý thức đó nhanh chóng lan tỏa khắp mọi nơi trên hành tinh
của chúng ta.
c. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trung học phổ
thông
Chúng ta đều biết rằng bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề mang
tính sống cịn của đất nước, là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển
bền vững, liên quan chặt chẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội, mơi trường cịn ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển thể chất giống nòi. Bởi thế, giáo dục môi trường
và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là việc làm cấp thiết, thường xuyên.
+ Giáo dục mơi trường: Giáo dục mơi trường là q trình xây dựng cho con
người kiến thức và mối quan tâm sâu sắc về mơi trường, để từ đó giúp con người
có đầy đủ kiến thức, thái độ, kỹ năng đối với mơi trường.
- Về kiến thức: Giúp tích lũy được nhiều kinh nghiệm khác nhau và có được
những hiểu biết căn bản về mơi trường và những vấn đề có liên quan.
- Về thái độ: Hình thành được những giá trị và ý thức quan tâm đến môi
trường, cũng như động cơ thúc đẩy trong việc tham gia tích cực vào việc bảo vệ và
cải thiện môi trường.
- Về kỹ năng: Giúp cho các đoàn thể xã hội và cá nhân có được những kỹ

năng trong việc xác định và giải quyết các vấn đề về môi trường.

6


- Về sự tham gia các hoạt động thực tiễn: Tạo cơ hội cho các đoàn thể và các
cá nhân tham gia một cách tích cực ở mọi cấp trong việc giải quyết các vấn đề về
môi trường.
Giáo dục môi trường tập trung vào các đối tượng ở mọi lứa tuổi, nhưng quan
tâm hơn cả là đối tượng học sinh. Đặc biệt đối với học sinh trung học phổ thông thì
việc giáo dục mơi trường cho các em là việc làm mang tính cần thiết và thời sự.Với
đối tượng này thì việc giáo dục mơi trường có thể thơng qua các môn học, các hoạt
động trong nhà trường nhằm để trang bị cho các em những kiến thức cơ bản về:
Yếu tố mơi trường, vai trị của mơi trường đối với con người và tác động ngược lại
của con người đối với môi trường, phát triển kỹ năng bảo vệ và gìn giữ mơi trường
nơi học sinh đang học tập và sinh sống tại gia đình..
+ Giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường
Chúng ta biết rằng q trình tồn tại và phát triển của con người ln ln gắn
bó mật thiết với tự nhiên bởi chúng ta đều sinh ra trong môi trường tự nhiên, tồn tại
và phát triển trong môi trường tự nhiên. Tuy nhiên xã hội càng phát triển bao nhiêu
thì nhu cầu dựa vào tự nhiên, khai thác các yếu tố của tự nhiên của con người lại
càng lớn bấy nhiêu và song song với quá trình đó con người đã vi phạm các quy
luật của tự nhiên, làm cho các quy luật của tự nhiên mất dần sự cân bằng, ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của con người. Mơi trường nước, đất, khí quyển...
đều bị ơ nhiễm nặng nề. Các nguồn tài ngun có nguy cơ bị cạn kiệt do khai thác
bừa bãi, thời tiết, khí hậu thất thường như: lũ lụt, hạn hán, băng tan...
Ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu... đã trở thành vấn đề nóng bỏng của cả
nhân loại như lời phát biểu của trưởng phái đoàn Philipin tại COP 19 diễn ra ở
Balan: “Nếu khơng phải chúng ta thì là ai? Nếu khơng phải bây giờ thì là bao giờ ?
Nếu khơng phải ở đây thì ở đâu ?”.

Như vậy, bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất cả các quốc gia, dân tộc, là
lương tâm, là đạo đức của mỗi người. Bởi thế để cứu lấy môi trường cứu lấy trái
đất của chúng ta cần phải đẩy mạnh việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
mọi người.
Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là vấn đề cần thiết và cấp bách
nhất, đây vừa là quyền, nghĩa vụ và là trách nhiệm của tất cả mọi người vì vậy
những hành vi gây tổn hại cho môi trường cần phải được nghiêm trị theo quy định
của pháp luật. Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của con người.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học
sinh trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
a. Tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống con người và xã hội lồi
người
Khi bàn về vai trị, tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống con
người và xã hội loài người C.Mác, Ph.Ăngghen đã khẳng định: Giữa con người và
7


mơi trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và trong đó con người là một thành
viên, là một bộ phận khơng thể thiếu của xã hội. Do đó con người chỉ có thể tồn tại
và phát triển ở trong môi trường xã hội. Để tồn tại và phát triển con người phải tiến
hành lao động sản xuất và q trình sản xuất vật chất chính là q trình hoạt động
có mục đích của con người, là q trình con người sử dụng công cụ tác động vào
giới tự nhiên, cải tiến các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục
vụ cho đời sống con người và xã hội. Sản xuất vật chất được thực hiện trong q
trình lao động. Chính C.Mác là người đã chỉ ra quy luật đơn giản rằng: Trước hết
con người cần phải ăn, uống, ở, mặc... trước khi có thể hoạt động chính trị, tơn
giáo, triết học...
Như vậy ta thấy trong tư tưởng của Người, con người muốn tồn tại phát triển
phải sống hòa hợp với tự nhiên. Nhưng con người không chỉ phụ thuộc vào tự
nhiên mà con người còn phải biết cải tạo, chinh phục tự nhiên và đó khơng phải là

sự tác động mù qng vơ căn cứ. Bởi sự tác động đó chỉ mang lại hậu quả xấu cho
con người mà thôi. Sự tác động đó phải là sự tác động mang tính khoa học, phải
xuất phát từ sự nhận thức, hiểu biết đúng đắn về tự nhiên, nghĩa là phải nắm được
các quy luật khách quan của tự nhiên. Người đã từng căn dặn “Thế giới ngày nay
đang tiến những bước khổng lồ về mặt kiến thức của con người. Khoa học tự nhiên
cũng như khoa học xã hội không ngừng mở rộng ra những chân trời mới, con
người ngày càng làm chủ được thiên nhiên cũng như vận mệnh của mình”. Chủ
tịch Hồ Chí Minh sớm nhận thấy được hậu quả của việc con người khai thác một
cách bừa bãi, bóc lột tự nhiên. Người nói: “Phá rừng thì dễ nhưng để gây lại rừng
thì phải mất hàng chục năm. Phá rừng như vậy sẽ ảnh hưởng đến khí hậu, ảnh
hưởng đến sản xuất, đời sống rất nhiều” . Xuất phát từ đó Người chỉ ra rằng để con
người duy trì sự tồn tại và phát triển của mình thì tất yếu phải bảo vệ lấy nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ lấy môi trường sống. Đây là một điều kiện tiên quyết
để con người duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, tiến độ
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa được đẩy mạnh, và nền kinh tế thị trường phát triển
nhanh chóng... Đi đơi với q trình đó là nạn ơ nhiễm mơi trường mang tính tồn
cầu. Đó khơng phải là vấn đề riêng của một quốc gia nào mà trở thành vấn đề của
toàn nhân loại. Bởi nạn ơ nhiễm mơi trường, q trình biến đổi khí hậu... Đã gây
nên những hiện tượng thời tiết bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe,
tính mạng, cuộc sống và sự phát triển của cả nhân loại. Nếu con người khơng có ý
thức và biện pháp bảo vệ mơi trường thì hậu quả sẽ khơng thể lường hết được. Vấn
đề này Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhìn thấy. Như vậy trong tư tưởng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, mơi trường và bảo vệ mơi trường có một vai trò rất to lớn đối
với sự tồn tại và phát triển của con người, xã hội loài người do đó con người cần
phải có ý thức bảo vệ, giữ gìn mơi trường như giữ gìn bảo vệ chính cuộc sống của
mình.
b. Bảo vệ mơi trường là nhiệm vụ bức bách hiện nay
8



- Mơi trường - vấn đề tồn cầu.
Hiện nay, cuộc sống của con người đang ngày càng phát triển và hiện đại,
cùng với đó là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải
thiện, tuy nhiên đối lập với nó là tình trạng ơ nhiễm mơi trường và tình trạng đó
ngày càng có những diễn biến phức tạp. Bởi thế ô nhiễm môi trường đã đang là
vấn đề không chỉ của riêng một quốc gia nào, của một vùng lãnh thổ nào, mà nó là
vấn đề của cả nhân loại diễn ra ở khắp mọi nơi, ở cả nông thôn, thành thị, miền
núi, miền biển... Theo nghiên cứu của các tổ chức bảo vệ môi trường, ở nước ta
hiện nay có đến hơn 70% các dịng sơng, 45% vùng ngập nước, hơn 40% các bãi
biển đã bị ô nhiễm và gần 80% các làng nghề ở nông thôn đang đứng trước nguy
cơ ô nhiễm nghiêm trọng. Cùng với đó là tình trạng nước biển xâm nhập vào đất
liền; đất trống đồi núi trọc và sự suy thối các nguồn gien động thực vật đang có
chiều hướng gia tăng. Đó là hệ quả của việc hủy hoại môi trường. Bởi vậy, bảo vệ
môi trường trong thời đại ngày nay khơng cịn là vấn đề của riêng một quốc gia
nào, mà đã trở thành mối quan tâm của toàn cầu. Nhân loại hiện nay đang đứng
trước nhiều thách thức về suy thối mơi trường, trong đó nổi lên những thách thức
chủ yếu sau:
Ơ nhiễm đất: Trên tồn thế giới hiện nay đang có xu hướng tăng hiện tượng
đất bị ô nhiễm, bởi do con người quá lạm dụng hoặc do tác động phụ của việc sử
dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, chất diệt cỏ và các chất kích thích sinh trưởng
khác. Hiện nay trên thế giới mỗi năm có đến hàng nghìn loại hóa chất mới được
đưa vào sử dụng, trong khi con người vẫn chưa hiểu biết hết tác động phụ của
chúng đối với hệ sinh vật. Và cịn do con người khơng xử lý đúng kỹ thuật đối với
các chất thải công nghiệp và sinh hoạt khác của cả con người và súc vật, hoặc các
xác sinh vật chết khác gây ra... Ô nhiễm đất làm giảm năng suất và chất lượng cây
trồng, hủy diệt sự sống một số sinh vật trong khu vực bị ơ nhiễm nặng, đồng thời
cịn đe dọa đến sức khỏe của con người thông qua vật nuôi, cây trồng, thậm chí
gây ra những biến dạng sinh thái và di truyền nặng nề cho hệ sinh sống.
Vấn đề ô nhiễm nguồn nước: Sự ô nhiễm các nguồn nước hiện nay đang có

nguy cơ gia tăng do thiếu biện pháp xử lý cần thiết các loại rác thải sinh hoạt và
công nghiệp; Hiện nay, có từ khoảng 40 - 50% lưu lượng ổn định của các dịng
sơng trên trái đất bị ô nhiễm. Độ ô nhiễm nguồn nước trên thế giới có thể tăng lên
10 lần trong vịng 25 năm tới. Bên cạnh đó theo ước tính của giới khoa học thì có
khoảng 96,5% nước trên trái đất này là nước mặn nằm trong các đại dương, chỉ có
2,53% tổng lượng nước là nước ngọt có thể dùng được trong trồng trọt và sinh hoạt
của con người. Thế nhưng nhu cầu dùng nước sạch của con người ngày càng tăng
nhanh do sự gia tăng dân số và yêu cầu phát triển của sản xuất. Có thể nói sau
nguy cơ thiếu dầu mỏ, loài người sẽ phải đối diện với nguy cơ thiếu nguồn nước
sạch cần thiết để duy trì và phát triển đời sống kinh tế - xã hội của mình. Hiện nay
ước tính trên thế giới có khoảng ½ quốc gia và khu vực đang bị thiếu nước với các
mức độ khác nhau, trong đó có khoảng 50 quốc gia bị thiếu nước nghiêm trọng.
9


Vấn đề ơ nhiễm khơng khí: Sự phát triển cơng nghiệp và đời sống đô thị dựa
trên “nền văn minh dầu mỏ” đang làm khơng khí bị ơ nhiễm bởi các chất thải của
khí SO2, NO2, CO, hơi chì, tro và các chất bụi lơ lửng khác sinh ra trong quá trình
đốt cháy nhiên liệu hay các chất cháy khác...
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hiện có tới 50% dân số thành thị trên thế
giới sống trong môi trường khơng khí có mức khí SO2 vượt q tiêu chuẩn và hơn
1 tỷ người đang sống trong mơi trường có bụi than, bụi phấn vượt quá tiêu chuẩn
cho phép. Những năm gần đây, lượng khí thải ngày càng tăng lên (theo ước tính
trong vịng 20 năm tới sẽ tăng gấp 15 lần so với hiện nay). Với sự ô nhiễm như thế
sẽ có tới 80% bệnh tật liên quan trực tiếp do nguồn nước bị nhiễm bẩn, ngồi ra ơ
nhiễm khơng khí có thể trực tiếp giết chết hoặc hủy hoại sức khỏe các sinh vật
sống, gây ra hiệu ứng nhà kính và các trận mưa a xít khơng biên giới làm biến
dạng và suy thối mơi trường, hủy diệt hệ sinh thái....
Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 còn nêu: “Bảo vệ mơi trường mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu

cho nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững”.
c. Học sinh trung học phổ thông với trách nhiệm bảo vệ môi trường
Hiện nay, việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường đã được Bộ giáo dục và
Đào tạo triển khai trong tất cả các bậc học. Điều này cho thấy việc bảo vệ môi
trường đã trở nên cấp bách và lực lượng học sinh sinh viên giữ một vai trị quan
trọng đối với cơng tác này. Bởi vì đây là một lực lượng đơng đảo, là những người
có đủ trình độ và năng lực trong việc thực hiện tuyên truyền, vận động gia đình,
người thân, bạn bè, những người sung quanh... thực hiện tốt việc bảo vệ môi
trường. Và nhờ vậy sức ảnh hưởng và lan tỏa trong cộng đồng dân cư sẽ ngày càng
to lớn góp phần tích cực vào sự nghiệp chung của nhân loại. Huyện Đô lương hiện
có 6000 học sinh THPT. Như vậy đây là lực lượng khá đơng đảo. Ngồi việc bản
thân các em biết giữ gìn vệ sinh, bảo vệ mơi trường, các em cịn là những tun
truyền viên đối với gia đình, bạn bè, cộng đồng, làng xóm đồng thời các em cịn là
những người anh người chị trong gia đình ln luôn gương mẫu để các em nhỏ noi
theo.
1.1.2. Cơ sở lý luận của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm
1.1.2.1. Khái niệm
Hoạt động trải nghiệm và HĐTN, HN là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục
định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực
tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy
động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ
được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia
đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hố những kinh nghiệm đã
trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm
10


năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp
tương lai.

1.1.2.2. Ý nghĩa của việc dạy học trải nghiệm.
Học trải nghiệm, hiểu một cách đơn giản, là quy trình “học thơng qua thực
nghiệm‟. Nói một cách cụ thể hơn, quy trình này bắt đầu với việc thực hành, thực
nghiệm và sau đó người học phân tích, suy ngẫm về sự trải nghiệm và kết quả của
sự trải nghiệm đó. Quy trình này giúp học sinh củng cố kiến thức, hình thành và
phát triển các năng lực, kỹ năng, hành xử mới và thậm chí là cách tư duy mới.
Cách tiếp cận trên được xem là có nhiều điểm ưu việt so với phương pháp giáo dục
truyền thống (chủ yếu tập trung vào việc cung cấp kiến thức,thông tin và truyền tải
thông tin qua các bài giảng). Học thơng qua thực hành là q trình học sinh học từ
kinh nghiệm của chính mình thơng qua việc tiếp xúc trực tiếp với học liệu, vật
chất, đối tượng khác với việc học thông qua đọc một cuốn sách tức là thông qua
kinh nghiệm của người khác được đúc kết lại bằng văn bản.
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm.
Góp phần đẩy mạnh hoạt động nhận thức của HS: Giúp HS phát triển kỹ năng
học tập tự chiếm lĩnh kiến thức, đồng thời kích thích hứng thú nhận thức của HS,
phát triển trí tuệ và nhân cách HS.
Góp phần hình thành một số kỹ năng mềm cho HS như KN giao tiếp, lắng
nghe tích cực và trình bày được suy nghĩ, ý tưởng của mình. KN hợp tác cũng
không thể thiếu trong các hoạt động trải nghiệm, đảm nhận trách nhiệm và đặt mục
tiêu, tìm kiếm và xử lỹ thơng tin để hồn thành nội dung bài học được giao...
1.1.2.4. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
- Tham quan, dã ngoại.
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn nhất
đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi
thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, cơng
trình, nhà máy… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những
kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như:
giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách
mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đồn, của Đội Thiếu niên

Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở
nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn
hóa; Tham quan các cơng trình cơng cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham quan các cơ
sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các chủ đề
học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo…
- Hội thi, cuộc thi.

11


Hội thi, cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi
cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định
hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm
hoặc tập thể ln hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn
thơng qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học
sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá
trình tổ chức HĐTNST.
Mục đích tổ chức hội thi, cuộc thi nhằm lơi cuốn học sinh tham gia một cách
chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về
vui chơi giải trí cho học sinh, thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh, phát
triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng
cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong q trình nhận
thức. Hội thi, cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang,
thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi
học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch,… có nội dung giáo dục về
một chủ đề nào đó. Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục
nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi
tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì
cuộc thi mới hấp dẫn.

- Câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng
sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm
tạo mơi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học
sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác.
Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu
biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng
của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng
trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác,
làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,…
CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền
được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thơng tin,…
-Tổ chức trị chơi
Trị chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần
nhiều bổ ích và khơng thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với
học sinh nói riêng. Trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội
dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục "chơi mà học,
học mà chơi”.

12


Trị chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST
như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri
thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được
tiếp nhận,… Trị chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho
học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức
của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em
tác phong nhanh nhẹn,…

-Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự
tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến
của mình với đơng đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người
lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại
hiệu quả giáo dục thiết thực. Thơng qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy
nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó
có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để
các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi
tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với
đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt,
phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa
tuổi học sinh.
- Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương
tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình
huống, phần cịn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn
chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong
đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động
này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy
nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc
sống. Thơng qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và
thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện
vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả
năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi
của cuộc sống,…
-Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho
học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng
lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. Thông qua hoạt

động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức,
tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có
khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức
sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao
13


của mình. Ngồi ra, các em cịn phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình
huống bất kì xảy đến. Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như:
Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng
- Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết
để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thơng tin với những nhân vật
điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và
thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập,
rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau:
- Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có
những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm
gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của học sinh.
- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học sinh
quan tâm và hào hứng.
- Phải có sự trao đổi thơng tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi
nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực,
liên quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em.
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các HĐTNST theo
chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của
trường.
1.1.2.5. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm
- Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ)
GQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng

tạo, GQVĐ của HS. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc
GQVĐ giúp HS lĩnh hội tri thức, KN và phương pháp. Trong tổ chức HĐ TNST,
phương pháp GQVĐ thường được vận dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất
những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.
Phương pháp GQVĐ có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo
của HS, giúp các em có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy
sinh trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này thành cơng thì
vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích HS tích cực tìm tòi cách
giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi GQVĐ GV phải coi trọng ngun tắc tơn trọng,
bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng khơng có lợi khi giáo dục HS.
Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề
Bước 2: Tìm phương án giải quyết
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết và kết luận vấn đề.
- Phương pháp trò chơi

14


Trị chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành
động, việc làm hoặc hình thành thái độ thơng qua một trị chơi nào đó.
Đặc thù của trị chơi:
Trị chơi khơng phải là thật mà là giả vờ như làm một cái gì đó nhưng mang
tính chân thật (nhập các vai chơi một cách chân thật, thể hiện động tác, hành vi phù
hợp…). Hơn nữa, đây là một hoạt động tự do, tự nguyện khơng thể gị ép hoặc bắt
buộc chơi khi các em khơng thích, khơng đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của
chúng.
Trị chơi được giới hạn bởi không gian và thời gian, có qui tắc tổ chức (luật
chơi do nội dung chơi quy định). Đặc thù này sẽ quy định quy mô, số lượng người
chơi, điều kiện, vật chất, cũng như xác định tính chất, phương pháp hành động, tổ

chức và điều khiển hành vi cũng như những mối quan hệ lẫn nhau của người chơi.
Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn
chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hồn cảnh chơi, sử dụng phương tiện thay
thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các phương thức hành động và phân chia
tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trị chơi có luật.
Trị chơi là một phương thức giải trí tích cực, hiệu quả, mang lại niềm vui, sự
hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho HS,.... để các em tiếp tục học tập và rèn luyện
tốt hơn.
Về mặt tâm lý học, trong q trình diễn ra trị chơi tất cả các thành viên của
nhóm đều tham gia hết mình và từ đó các em sẽ được trải nghiệm, bởi vì mỗi cá
nhân cũng như cả nhóm đang sống trong một tình huống khác với những gì các em
đã sống trong cuộc sống thực.
Việc tổ chức trò chơi được GV tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị trò chơi
Bước 2: Tiến hành trò chơi
Bước 3: Kết thúc trị chơi
- Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong
đó, GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp
giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp
làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. Làm việc nhóm có ý nghĩa rất
lớn trong việc:
- Phát huy cao độ vai trị chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động,
tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả
năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
- Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như:
KN tổ chức, quản lí, GQVĐ, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự
15



quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần
học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết.
- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng
cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ
khuyến khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút nhát,
thiếu tự tin có nhiều cơ hội hịa nhập với lớp học,....
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng ý thức bảo vệ môi trường của học sinh ở các trường
Trung học phổ thông ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
1.2.1.1. Mặt tích cực trong ý thức bảo vệ mơi trường của học sinh ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Để khảo sát thực trạng mặt tích cực trong ý thức bảo vệ mơi trường của học
sinh chúng tôi đã khảo sát 214 học sinh trong trường THPT Đô Lương 2. Kết quả
khảo sát cho thấy 100% học sinh đều rất yêu thích thiên nhiên. 96,2% HS cho là
thiên nhiên là yếu tố tạo nên môi trường sống.

Khi được hỏi là “Thế nào là bảo vệ mơi trường?” chỉ có 66,2% HS hiểu đúng
về BVMT đó là các hoạt động giữ cho môi trường trong lành sạch đẹp, là hoạt
động ngăn chặn các hành vi ảnh hưởng xấu đến mơi trường. Có đến 99,5% HS
nhận thức là mơi trường có ảnh hưởng đến đời sống xã hội loại người. Các em đều
bày tó hiểu biết cơ bản về mơi trường sống xung quanh mình, hiểu rõ vai trò của
thiên nhiên trong việc tạo nên hệ sinh thái xanh cho chính cuộc sống của mình.
Đây là điều đáng mừng.
Với câu hỏi Bản thân em đã từng tham gia các hoạt động trải nghiệm nào sau
đây để BVMT: Có đến 70,4% các em lựa chọn trồng và chăm sóc cây xanh; 68,5%
HS tham gia các hoạt động lao động tình nguyện BVMT; 51,2% HS sử dụng các
sản phẩm thân thiện môi trường; 48,8% HS tham gia các hoạt động tìm hiểu về
mơi trường; 46% HS tun truyền, vận động cho cộng đồng về thực trạng ô nhiễm
môi trường.


16


1.2.1.2. Những hạn chế chủ yếu trong ý thức bảo vệ môi trường của học sinh
ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh là cả một quá trình lâu dài,
cần nhiều thời gian và phải được diễn ra liên tục. Do đó để bảo vệ được môi trường
phải được bắt đầu bằng việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Hiện
nay vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong các nhà trường cho học sinh
đã được quan tâm, chú trọng song nhìn chung vẫn cịn mang nặng tính hình thức.
Do đó ý thức bảo vệ mơi trường chưa thực sự hình thành rõ nét trong học sinh.
Đặc biệt đối với học sinh THPT thuộc các trường của huyện Đơ Lương - Nghệ An.
Chính vì vậy ý thức bảo vệ môi trường của học sinh thuộc các trường THPT
trên địa bàn huyện Đơ Lương chưa được hình thành một cách rõ nét. Từ đó đặt ra
yêu cầu đối với việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trên địa bàn
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

17


1.2.2. Thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh các
trường Trung học phổ thông ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
1.2.2.1. Những kết quả đạt được trong công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho học sinh các trường THPT trên địa bàn Đơ Lương, tỉnh Nghệ An
Đối với việc tích hợp, lồng ghép ở các mơn học chính khóa thì theo Ban Giám
hiệu hai trường THPT Đô Lương 2 từ năm 2009 đến nay ở các trường đều đã thực
hiện đều khắp và thường xuyên ở cả ba khối lớp.
Từ những hoạt động đó, chúng tơi đã tiến hành khảo sát đối với học sinh ở
một số lớp thuộc khối lớp 10,11 ở trường THPT Đơ Lương 2. Có 214 học sinh
tham gia khảo sát và đã thu được kết quả như sau:


Có 79,5% học sinh thường xuyên được giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
19,5% học sinh thỉnh thoảng được giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.5% không
được giáo dục BVMT.

Có đến 94,9% HS nhận thức việc bảo vệ mơi trường là của tồn dân. 5,1% là
việc của người quản lý và của ủy ban các cấp.
1.2.2.2. Những hạn chế trong công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
18


Để khảo sát những hạn chế trong công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ
An, chúng tôi đã khảo sát 23 giáo viên ở trường THPT Đơ Lương 2 thì có kết quả
như sau:

(Biểu đồ trích xuất trên Google forms)
Trong 23 giáo viên được khảo sát, có 12 giáo viên (57,1%) cho rằng khơng đủ
thời gian thực hiện; 4 giáo viên(19%) cảm thấy học sinh không hợp tác; 1 giáo
viên (4,9%) thấy nội dung không phù hợp và 4 giáo viên khác (19%) gặp khó
khăn khác. Kết quả này cho thấy đang tồn tại rất nhiều trở ngại trong việc tổ chức
hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
1.2.3. Thực trạng của việc dạy học gắn với lồng ghép kiến thức bảo vệ môi
trường hiện nay trong các trường Trung học phổ thông ở huyện Đô Lương, tỉnh
Nghệ An
Để khảo sát thực trạng trạng của việc dạy học gắn với hoạt động trải nghiệm
hiện nay trong các trường Trung học phổ thông ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ
An,chúng tôi đã khảo sát 23 giáo viên ở trường THPT Đô Lương 2 thì có kết quả :


19


Nhìn vào biểu đồ ta thấy có 15 giáo viên (65,2%) thường xuyên lồng ghép
kiến thức bảo vệ môi trường thơng qua mơn học của mình; 8 giáo viên (34,8%)
cho biết chỉ thỉnh thoảng lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường thông qua môn
học mà thôi. Với tỉ lệ khá cao này cho thấy việc lồng ghép cũng còn nhiều vấn đề
cần giải quyết để đạt được mục tiêu chung của Chương trình GDPT 2018.
Kết luận:
Ta biết rằng, mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con
người, nếu môi trường sống bị hủy hoại thì lồi người có nguy cơ bị hủy diệt. Bởi
cuộc sống của con người ln gắn bó mật thiết với môi trường: Môi trường tạo
không gian sinh sống cho con người. Là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết
cho sự sống và hoạt động sản xuất của con người, là nơi chứa đựng, hấp thụ và
trung hòa các chất thải ra từ quá trình sinh sống và sản xuất của con người. Tuy
vậy quá trình hoạt động của con người đã vi phạm nghiêm trọng các yếu tố cân
bằng của tự nhiên một cách liên tục và ngày càng lớn, đã và đang làm cho thế giới
ngày càng biến đổi. Đó là sự ơ nhiễm mơi trường, sự cạn kiệt tài nguyên, sự mất đi
của rừng, sự biến đổi của khí hậu, sự biến mất hay tuyệt chủng của nhiều lồi.
Như vậy thực trạng mơi trường bị ơ nhiễm như hiện nay do nhiều nguyên
nhân gây ra nhưng nguyên nhân trực tiếp và chủ yếu nhất là do ý thức của con
người, do con người nhận thức không đúng đắn và đầy đủ về môi trường cũng như
trách nhiệm bảo vệ mơi trường. Do đó hiện nay các hình thức giáo dục ý thức bảo
vệ môi trường rất đa dạng và phong phú như; giáo dục theo cá nhân, theo cộng
đồng, tuyên truyền giáo dục qua các phương tiện thơng tin đại chúng, phổ biến
chính sách và pháp luật về môi trường, tiến hành các hoạt động thông qua các tổ
chức đoàn thể, giáo dục trong nhà trường v.v…

20



Chương 2. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ
HÀNH ĐỘNG VÌ MƠI TRƯỜNG, CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP 10-THPT
2.1. Mục tiêu, nội dung dạy học chủ đề “Hành động vì mơi trường”
2.1.1. Mục tiêu
- Phân tích, đánh giá được thực trạng môi trường tự nhiên tại địa phương; tác
động của con người tới môi trường tự nhiên.
- Thuyết trình được với các đối tượng khác nhau về ý nghĩa của việc bảo vệ
môi trường tự nhiên.
- Đề xuất được và tham gia thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tự
nhiên.
- Nhận xét, đánh giá được các hành vi, việc làm của tổ chức, cá nhân trong
việc bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
- Xây dựng và thực hiện được kế hoạch tuyên truyền, kêu gọi mọi người
chung tay bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
2.1.2. Nội dung
- Hoạt động giáo dục theo chủ đề
+Tìm hiểu , phân tích thục trạng mơi trường tại địa phương và tác động con
người vào môi trường tự nhiên.
+ Đánh giá hành vi, việc làm của tổ chức , cá nhân trong việc bảo tồn cảnh
quan thiên nhiên
+ Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên
+ Tuyên truyền bảo vệ cảnh quan thiên nhiên
+ Tham gia bảo vệ môi trường tự nhiên
- Hoạt động sinh hoạt dưới cờ
+ Trình bày về sự thay đổi của mơi trường tự nhiên tại địa phương
+ Tham gia các hoạt động ca ngợi cảnh quan thiên nhiên của quê hương đất
nước
+ Giới thiệu cảnh quan thiên nhiên ở địa phương

+ Trao đổi về trách nhiệm bảo vệ môi trường tự nhiên và cảnh quan thiên
nhiên
- Hoạt động sinh hoạt lớp
+ Sâng tác thông điệp bảo vệ môi trường tự nhiên
+ Đề xuất sáng kiến bảo tồn cảnh quan thiên nhien

21


2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Hành động vì mơi
trường”, chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT
2.2.1. Xây dựng quy trình chung
Bước 1: Xác định các yêu cầu cần đạt, chủ đề, nội dung tổ chức HĐTN, HN
Bước 2: Xác định loại hình hoạt động và phương thức tổ chức HĐTN, HN
Bước 3: Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN, HN cho khối lớp
2.2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức các giai đoạn
Giai đoạn 1: Thiết kế cho hoạt động: Gồm 7 bước
Bước 1. Đặt tên cho hoạt động
Đây là một việc cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ đề,
mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. tên của hoạt động phải tạo được sự
lôi cuốn, hấp dẫn thu hút được sự hứng khởi của học sinh. Việc đặt tên cho hoạt
động cần đảm bảo các yêu cầu:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn
- Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động
- Tạo ấn tượng ban đầu cho học sinh
Bước 2. Xác định mục tiêu của hoạt động
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Mỗi hoạt
động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tuần nhưng cũng có
những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó
Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp,

phản ánh được các mức độ khác nhau của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái
độ và định hướng giá trị góp phần hình thành các phẩm chất và năng lực
Khi xá định mục tiêu cần trả lời các câu hỏi:
-

Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những tri thức ở mức độ

nào?
- Những kĩ năng nào có thể được hình thành cho HS và các mức độ đạt được
sau khi tham gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở HS sau
hoạt động?
Bước 3. Xác định nội dung và hình thức của hoạt động
Mục tiêu có thể đạt được hay khơng phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và
hợp lí những nội dung và hình thức của hoạt động.
Trức tiên cần căn cứ vào từng chủ đề, mục tiêu đã xác đinh, các điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của HS để xác định nội dung
phù hợp. cần liệt kê các nội dung hoạt động phải thực hiện, từ đó lựa chọn hình
22


thức hoạt động tương ứng. có thể trong một hoạt động nhưng có nhiều hình thức
khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức trọng tâm.
Bước 4. Chuẩn bị hoạt động
ở bước này cả GV và HS cùng tham gia công tác chuẩn bị. Để chuẩn bị tốt
cho hoạt động, Gv cần làm tốt các việc sau:
- Nắm vững các nội dung và hình thức hoạt động đã được xác định và dự kiến
tiến trình hoạt động.
- Dự kiến phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động được thực hiện một
cách có hiệu quả cần chuẩn bị các yếu tố như : học liệu; các phương tiện âm thanh,

đạo cụ, máy tính, ti vi; địa điểm; tài chính.
- Dự kiến phân cơng nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian
hồn thành công tác chuẩn bị.
- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động, những lực lượng mời tham
gai hoạt động
- Dự kiến những hoạt động vủa GV và HS với sự tương tác tích cực trong q
trình tổ chức hoạt động
Về phía HS, khi được giao nhiệm vụ, các lớp phải phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên rõ ràng, tiến hành thảo luận để xây dựng kế hoạch triển khai.
Trong q trình đó. GV tăng cường sự theo dõi sát sao, kiểm tra và giúp đỡ kịp
thời, giải quyết những vướng mắc để hoàn thành tốt khâu chuẩn bị.
Bước 5. Lập kế hoạch
- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu, tức là tìm nguồn lực, xác định
không gian, thời gian cho hoạt động
- Chi phí về tất cả các mặt phải được xác đinh
- Tính cân đối của kế hoạch địi hỏi Gv phải tìm ra đủ nguồn lực và điều kiện
để thực hiện mỗi mục tiêu
Bước 6. Thiết kế chi tiết các hoạt động
Trong bước này cần xác đinh:
- Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
- Đó là việc gì? Nội dung mỗi việc ra sao?
- Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
- Yêu cầu cần đạt của mỗi việc.
Bước 7. Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình hoạt động
- Rà sốt, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được
23


- Nếu phát hiện sai sót ở khâu nào thì điều chỉnh kịp thời

Giai đoạn 2. Tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm
Việc tổ chức Hoạt động trải nghiệm theo quy mô lớp/ khối được tiến hành
theo bản thiết kế chi tiết ở giai đoạn 1. Các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường
được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau
Tùy thuộc vào mục đích tổ chức và điều kiện thực hiện để lựa chọn hình thức
tổ chức phù hợp. Ví dụ như Câu lạc bộ, các cuộc thi…
Giai đoạn 3. Đánh giá việc tổ chức hoạt động
Đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình tổ chức Hoạt động trải nghiệm.
Đánh giá trong Hoạt động trải nghiệm cần tuân thủ theo các định hướng chung về
đánh giá kết quả giáo dục đã nêu trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể.
Đánh giá kết quả hoạt động giáo dục của HS là quá trình xử lí những thơng
tin thu thập được (qua quan sát HS trong quá trình hoạt động, qua nhgieen cứu sản
phẩm hoạt động của HS, đánh giá của nhóm HS và đánh giá của các lực lượng
khác) đối chiều với yêu cầu cần đạt mà Chương trình Hoạt động trải nghiệm đã xác
định
Trong quá trình đánh giá HS, GV cần chú ý đến việc khuyến khích HS học
hỏi từ những điểm chưa tốt, đón nhận phản hồi và phê bình để từ đó điều chỉnh bản
thân một cách tích cực.
Việc đánh giá kết quả Hoạt động trải nghiệm cần xác định năng lực cũng như
những tiến bộ và hạn chế của HS sau mỗi quá trình hoạt động để cải thiện, nâng
cao chất lượng hoạt động của HS. Việc đánh gái cần được thực hiện tồn diện bởi
những người liên quan.
Mục đích đánh giá:
- Khẳng định mức độ trưởng thành, tiến bộ của HS sau mỗi hoạt động
- Kích thích tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS
- Điều chỉnh chương trình cho phù hợp
Nội dung đánh giá:
- Đánh giá mức độ nhận thức về các vấn đề được đề cập trong chủ đề
- Đánh giá động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm của HS
- Đánh giá các kĩ năng của HS trong quá trình thực hiện hoạt động

- Đánh giá sự đóng góp của HS vào kết quả của hoạt động
2.3. Thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Hành động vì mơi
trường”, chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 – THPT (kèm
theo phụ lục 3)
2.3.1. Hoạt động trải nghiệm thực tế
24


- Mục đích hoạt động:
+ Học sinh thường xuyên được rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm, lập kế
hoạch, quản lý tiến độ công việc, phân công công việc.
+ HS được học hỏi phát huy được giá trị của bản thân, biết tơn trọng lắng
nghe, có tinh thần trách nhiệm, dũng cảm và cầu thị
+ Hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của HS, về cơ bản là hoạt động mang
tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển
sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
- Nội dung hoạt động:
+ Tìm hiểu cảnh quan thiên nhiên, môi trường sống xung quanh chúng ta để
thấy thảm họa môi trường ngày càng xuất hiện nhiều như: hạn hán bão lụt, ơ nhiễm
khơng khí, lan tràn hóa chất, ơ nhiễm các nguồn nước, vứt rác bừa bãi của người
dân.
+ Nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong việc cải tạo và bảo vệ môi
trường.
- Cách thức tiến hành:
+ Chọn địa điểm để quan sát, phát hiện tình trạng ơ nhiễm mơi trường
+ Lập kế hoạch tham gia cải tạo môi trường
+ Tham gia hành động cải tạo tại địa điểm khảo sát
+ Viết báo cáo kết quả thực hiện
+ Tiếp tục theo dõi, tuyên truyền người dân tham gia gìn giữ mơi trường và có
kế hoạch cải tạo lâu dài với địa điểm trải nghiệm.


25


×