Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(Skkn 2023) sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân tại trường trung học phổ thông nguyễn trường tộ hưng nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 81 trang )

va
n
t
to
ng
hi
ep

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

kn

sk

------ -----

qu
an
ly
do
w
nl
oa
d

lu

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
an

va


ul
nf

Đề tài:

lm

oi

SỬ DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

at

nh

ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH

z

TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC

z

PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN

om

l.c

ai


gm

Lĩnh vực: Giáo dục công dân

an

Lu
n
va

ac
th

NĂM HỌC 2022 - 2023

1


va
n
t
to
ng
hi
ep
sk

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN


kn

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ

qu

------ -----

an
ly
do
w
nl
oa
d

lu

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
an

va
ul
nf

Đề tài:

lm

oi


SỬ DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

at

nh

ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH

z

TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC

z

PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN

om

l.c

ai

gm

Lĩnh vực: Giáo dục công dân

an

Lu

n
va

ac
th

Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
ĐT: 0943 724 097

NĂM HỌC 2022 - 2023
2


va
n
t
to
ng
hi

MỤC LỤC

ep

sk

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1

kn


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ............................................................................................1

qu

an

2. TÍNH MỚI, ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI. ................................................................3

ly

3. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. ............................................... 3

do

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................................. 3

w

nl

5. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI. ............................................................................ 3

oa

d

PHẦN II. NỘI DUNG ......................................................................................... 4

lu


1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................4

an

va

1.1. Một số khái niệm liên quan trong đề tài. ...............................................................4

ul
nf

1.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực trong môn giáo dục công dân. .................. 6

lm

oi

1.3. Vai trị của kỹ thuật dạy học tích cực trong mơn giáo dục công dân. ............ 6

at

nh

1.4. Một số lưu ý khi sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực

z

dạy học hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân. ............................... 8


z

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................8

gm

om

l.c

ai

2.1. Thực trạng sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh trong môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông hiện nay
............................................................................................................................... .8

an

Lu

2.2. Thực trạng sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh trong môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông Nguyễn
Trường Tộ - Hưng Nguyên hiện nay. ...........................................................................10

n
va

3. SỬ DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG MÔN GIÁO
DỤC CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN

TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN. ................................................................... 14
3.1. Sử dụng kỹ thuật XYZ để dạy khởi động phần: “Công dân với pháp luật” Giáo dục công dân lớp 12...................................................................................... 14
3.1.1. Hiểu biết về kỹ thuật XYZ .......................................................................... 14
3.1.2. Sử dụng kỹ thuật XYZ để dạy bài 2: “Thực hiện pháp luật” (tiết 1) tại
mục1a: “Khái niệm thực hiện pháp luật” như sau ................................................ 15
3.1.3. Hiệu quả sử dụng kỹ thuật “XYZ” để dạy bài 2: “Thực hiện pháp luật” (tiết
1) tại mục 1a: “Khái niệm thực hiện pháp luật” như sau ...................................... 16
iii

ac
th

2.3. Thực trạng về thái độ học tập của học sinh trong môn giáo dục công dân tại
trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên hiện nay. ..........10


va
n
t
to
ng

hi

3.2. Sử dụng kĩ thuật KWL trong hoạt động hình thành kiến thức phần: “Công dân
với pháp luật” môn giáo dục công dân lớp 12. ..................................................... 17

ep

sk


kn

3.2.1. Hiểu biết về kỹ thuật KWL. ........................................................................ 17

qu

3.2.2. Sử dụng kỹ thuật: “KWL” để dạy Bài 3: “Cơng dân bình đẳng trước pháp
luật” - Giáo dục công dân lớp 12 như sau ............................................................. 19

an

ly

3.2.3. Hiệu quả sử dụng kỹ thuật “KWL” để dạy Bài 3 “Cơng dân bình đẳng
trước pháp luật” - Giáo dục công dân lớp 12 như sau .......................................... 21

do

w

nl

3.3. Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong hoạt động hình thành kiến thức phần:
“Công dân với pháp luật” môn giáo dục công dân lớp 12. ................................... 22

oa

d


lu

3.3.1.Hiểu biết về kỹ thuật khăn trải bàn. ............................................................. 22

an

va

3.3.2. Sử dụng kĩ thuật “Khăn trải bàn” để dạy Bài 2 (Tiết 1) “Thực hiện pháp luật”
mục 1b - Giáo dục công dân lớp 12 như sau: ........................................................... 22

ul
nf

oi

lm

3.3.3. Hiệu quả việc sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn để dạy bài 2: “Thực hiện pháp
luật” (tiết 1) tại mục1b - Giáo dục công dân lớp 12 như sau ................................... 25

nh

at

3.4. Sử dụng kỹ thuật phòng tranh với kỹ thuật sơ đồ tư duy và kỹ thuật mảnh
ghép cải tiến (báo cáo theo trạm) trong hoạt động luyện tập, vận dụng phần:
“Công dân với pháp luật” môn giáo dục công dân lớp 12. ................................... 26

z


z

gm

om

l.c

ai

3.4.1. Hiểu biết về kỹ thuật phòng tranh với kỹ thuật sơ đồ tư duy và kỹ thuật
mảnh ghép cải tiến trong hoạt động luyện tập, vận dụng phần: “Công dân với
pháp luật” môn giáo dục công dân lớp 12............................................................. 26

an

Lu

3.4.2. Sử dụng kỹ thuật phòng tranh với kỹ thuật sơ đồ tư duy và kỹ thuật mảnh
ghép cải tiến trong hoạt động luyện tập, vận dụng để dạy bài 2 “Thực hiện pháp
luật”: như sau......................................................................................................... 31

n
va

4. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI
PHÁP ĐỀ XUẤT ................................................................................................. 35
4.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................... 35
4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát................................................................ 35

4.2.1. Nội dung khảo sát........................................................................................ 35
4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .................................................... 36
4.2.3. Đối tượng khảo sát.................................................................................................36
4.3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .........40
4.3.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ..............................................................40

iv

ac
th

3.4.3. Hiệu quả của việc sử dụng kỹ thuật phòng tranh với kỹ thuật sơ đồ tư duy
và kỹ thuật mảnh ghép cải tiến trong hoạt động luyện tập, vận dụng để dạy bài 2
“Thực hiện pháp luật”: như sau............................................................................. 34


va
n
t
to
ng

hi

4.3.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất........................................................ 41

ep

sk


5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................................... 41

kn

5.1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm ............................................................... 41

qu

5.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 42

an

ly

5.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.................................................................... 42

do

5.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................ 42

w

5.4.1. Phân tích định tính. ..................................................................................... 42

nl

oa

5.4.2. Phân tích định lượng. .................................................................................. 44


d

lu

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 47

an

va

1. Kết luận ............................................................................................................. 47

ul
nf

2. Kiến nghị ........................................................................................................... 48

oi
at

nh

PHỤ LỤC

lm

TÀI LIỆU THAM KHẢO

z
z

om

l.c

ai

gm
an

Lu
n
va

ac
th
v


va
n
t
to
ng
hi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ep
Từ viết tắt
BGD&ĐT


Bộ Giáo dục và Đào tạo

qu

1

Từ đầy đủ

kn

sk

TT

an

3

GV

4

HS

5

KT

6


KTDH

7

KTDHTC

8

THPT

Trung học phổ thông

9

NL

Năng lực

10

NLHT

Năng lực hợp tác

11

SGK

Sách giáo khoa


12

TN

Thực nghiệm

13

PPDH

Phương pháp dạy học

14

TL

Tỉ lệ %

15

SL

Số lượng

ly

GDCD

ul

nf

Giáo dục công dân

2

do

Giáo viên

w
nl
oa

Học sinh

d
lu

Kỹ thuật

an

va

Kỹ thuật dạy học

oi

lm


Kỹ thuật dạy học tích cực

at

nh
z
z
om

l.c

ai

gm
an

Lu
n
va

ac
th
vi


va
n
t
to

ng
hi

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

ep

sk

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

kn

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm
chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018.

qu

an

ly

Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng địi hỏi phải đổi mới
đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức
đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học.

do

w


nl

Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong
hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Định hướng
này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động và bằng hoạt động hay ngắn gọn hơn
là hoạt động hóa người học. Đổi mới phương pháp dạy học mơn giáo dục cơng dân
theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm khơi dậy và phát
triển các phẩm chất và năng lực cốt lõi, hình thành cho học sinh tư duy tích cực
độc lập sáng tạo, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

oa

d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

nh


at

Xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thơng 2018 về phát triển năng
lực hợp tác – một trong những năng lực cốt lõi cho học sinh Trung học phổ thông.

z

z

Việc đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học để đạt được mục tiêu phát triển
phẩm chất và năng lực người học của chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018
đã và đang là động lực thúc đẩy quá trình dạy học tương tác - một hướng dạy học
tiếp cận tổng hợp, tập trung vào người học trong mối quan hệ tương tác giữa người
dạy, người học và môi trường nhằm phát huy hết các năng lực của học sinh trong
đó có năng lực hợp tác. Năng lực hợp tác là một năng lực quan trọng, đó là biết
lắng nghe, học hỏi, chia sẻ, biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết
các vấn đề do bản thân hoặc người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc
nhóm với quy mơ phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. Năng lực hợp tác là một trong
những năng lực cốt lõi của nội dung đổi mới chương trình hiện nay. Sự hợp tác
giữa người dạy với người học, người học với người học, là yếu tố quyết định nên
chất lượng, hiệu quả của dạy học.

om

l.c

ai

gm


an

Lu

n
va

Nhìn chung tư tưởng chủ đạo của đổi mới phương pháp là tập trung vào các
hoạt động của trò; trò tự nghiên cứu, tìm tịi, khám phá; tăng cường giao lưu trao
đổi giữa trò và trò. Tuy nhiên trên thực tế, việc đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy
học còn rất chậm. Giáo viên chưa chủ động trong việc vận dụng linh hoạt các
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt các
phương pháp và KTDHTC là yếu tố quan trọng để bồi dưỡng và phát triển phẩm
chất, năng lực cốt lõi cho học sinh. Trong đó, việc tổ chức dạy học theo nhóm là
1

ac
th

Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn giáo dục công dân theo định hướng
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Trung học phổ thông thông qua các kỹ
thuật dạy học tích cực theo nhóm.


va
n
t
to
ng


hi

một hình thức tổ chức dạy học đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển các
năng lực cốt lõi nói chung, đặc biệt là sự phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.

ep

sk

kn

Mặc dù vậy, do hạn chế về thời lượng, cách dạy, cách học chưa thực sự thu
hút... nên chưa phát huy được năng lực, phẩm chất của người học về kiến thức
trong môn giáo dục cơng dân. Cơng tác dạy học chưa có sự kết hợp phù hợp giữa
PPDH với KTDHTC nên chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Vì vậy, hiện nay
việc đổi mới phương pháp, KTDHTC nhằm phát triển phẩm chất, năng lực hợp tác
cho người học là rất cần thiết.

qu

an

ly

do

w

nl


Xuất phát từ vai trò của một số kĩ thuật dạy học tích cực theo nhóm trong việc
bồi dưỡng và phát triển các năng lực cốt lõi nói chung và năng lực hợp tác nói
riêng cho học sinh trung học phổ thơng thông qua một số KTDHTC trong dạy học
môn giáo dục công dân. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Sử dụng một số kỹ
thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong môn
giáo dục công dân tại trường Trung học phổ thơng Nguyễn Trường Tộ - Hưng
Ngun”.

oa

d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

nh

2. TÍNH MỚI, ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI.

at


Đề tài xây dựng được các hình thức tổ chức hoạt động dạy học thông qua việc
sử dụng một số KTDHTC với phương pháp dạy học theo nhóm để áp dụng trong
môn giáo dục công dân phù hợp với các cấp độ năng lực tư duy, từ đó lựa chọn
được quy trình rèn luyện hiệu quả sẽ giúp cải thiện các kỹ năng cấu thành năng lực
hợp tác cho học sinh tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng
Nguyên.

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

Thông qua việc sử dụng một số KTDHTC hợp lý, bổ trợ cho phương pháp dạy
học hợp tác theo nhóm áp dụng cho từng hoạt động để bồi dưỡng và phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ
- Hưng Nguyên. Một trong những năng lực cốt lõi và tất yếu cần được bồi dưỡng
và phát triển cho học sinh Trung học phổ thông hiện nay. Những KTDHTC tôi nêu
ra ở đây hoàn toàn là những kinh nghiệm, những tâm huyết mà bản thân đã đúc kết

lại trong quá trình giảng dạy và hướng dẫn học sinh thực hiện và đã được kiểm
định qua thực tế tại trường Trung học phổ thơng Nguyễn Trường Tộ - Hưng
Ngun.

n
va

- Mục đích của đề tài: “Sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân tại trường Trung học
phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên”.
- Xây dựng quy trình bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh thơng qua các
hình thức tổ chức và kỹ thuật dạy học tích cực theo nhóm.
- Góp phần quan trọng cho cơng tác đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục
đào tạo theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất người học của nhà trường.
2

ac
th

3. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.


va
n
t
to
ng

hi


- Đối tượng: Học sinh lớp 12 tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường
Tộ - Hưng Nguyên.

ep

sk

kn

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

qu

- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.

an

Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.

ly

do

- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin

w

Là phương pháp tổng hợp và kết luận về nội dung nghiên cứu qua các số
liệu đã khảo sát và thực nghiệm. Đề xuất ý kiến về những biện pháp để nâng cao
chất lượng sáng kiến.


nl

oa

d

lu

an

- Phương pháp thống kê, so sánh, xử lý số liệu

va

Thống kê và xử lý số liệu kết quả học tập của học sinh trước, trong và sau
khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

ul
nf

oi

lm

- Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp

at

nh


Căn cứ vào số liệu đã được khảo sát, kết hợp với luận chứng của đề tài.
Tôi tiến hành lập kế hoạch thực nghiệm phương pháp phân tích để đạt hiệu quả
cao nhất.

z

z
gm

- Phương pháp thực nghiệm khoa học

ac
th

Phần III. Kết luận

n
va

Phần II. Nội dung.

an

Phần I. Đặt vấn đề.

Lu

5. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI.


om

l.c

ai

Hướng dẫn học sinh thực hiện các kỹ thuật dạy học tích cực, tiến hành thực
nghiệm để kiểm tra kết quả, đánh giá sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài.

3


va
n
t
to
ng
hi

PHẦN II. NỘI DUNG

ep

sk

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

kn

1.1. Một số khái niệm liên quan trong đề tài.


qu

Trong những năm học vừa qua giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục phổ
thơng nói riêng khơng ngừng đổi mới. Nhưng thực tế cho thấy khơng có một kỹ
thuật dạy học tồn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung. Mỗi kỹ thuật và
hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy
việc phối hợp đa dạng các kỹ thuật trong toàn bộ quá trình dạy học là phương
hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Luật
Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: "Phương pháp và kỹ thuật giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; ... tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS".

an

ly

do

w

nl

oa

d

lu


an

va

ul
nf

lm

Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau.

oi

- Kỹ thuật: thơng thường được hiểu là tồn bộ các thiết bị, phương tiện, máy
móc và cơng cụ vật chất nằm trong tư liệu sản xuất để quản lý, khai thác, bảo
quản và chế tạo các sản phẩm dùng cho sản xuất và thỏa mãn các nhu cầu của đời
sống xã hội.

at

nh

z

z

gm

om


l.c

ai

- Kỹ thuật dạy học: là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy
học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người
ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực,
sáng tạo của người học như: “KWL”, “khăn trải bàn”, “Phòng tranh”, “XYZ”,
“Sơ đồ tư duy”, “mảnh ghép”...

an

Lu

n
va

- Năng lực: luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, nếu năng lực gắn với
những hoạt động hợp tác trong nhóm thì sẽ được gọi là năng lực hợp tác.
- Năng lực hợp tác: là những khả năng tổ chức, quản lý nhóm, đồng thời thực hiện
các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, sáng tạo, linh động nhằm giải
quyết nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất.
Như vậy năng lực hợp tác có bản chất là sự kết nối giữa các cá nhân với nhau
để phối hợp giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
+ Cấu trúc năng lực hợp tác. Theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018, năng
lực hợp tác bao gồm các nhóm kĩ năng sau:
4


ac
th

- Kỹ thuật dạy học tích cực: là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào q trình dạy học, kích thích tư
duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS.


va
n
t
to
ng

hi

(1). Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí (kĩ năng tổ chức nhóm hợp tác; kĩ năng
lập kế hoạch hợp tác; kĩ năng tạo môi trường hợp tác; kĩ năng giải quyết mâu
thuẫn).

ep

kn

sk

qu

(2). Nhóm kĩ năng hoạt động (kĩ năng diễn đạt ý kiến; kĩ năng lắng nghe và phản

hồi; kĩ năng viết báo cáo).

an

ly

(3). Nhóm kĩ năng đánh giá (kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng đánh giá lẫn nhau).

do

Trong phạm vi nghiên cứu này, tôi tập trung nghiên cứu năng lực hợp tác
trên các kĩ năng sau:
Bảng 1. Các kỹ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kỹ năng

w

nl

oa

d
lu
an

Kỹ năng

Tiêu chí biểu hiện

- Đề xuất mục tiêu học tập một cách chủ động .


2. Xác định trách
nhiệm và hoạt
động của bản
thân

- Hoàn thành nhiệm vụ của nhóm bằng cách thực hiện tốt
cơng việc của bản thân.

va

1. Xác định mục
đích và phương
thức hợp tác

ul
nf

oi

lm

- Biết lựa chọn quy mơ phù hợp tương ứng với hình thức
làm việc nhóm.

at

nh

z


- Đối với cơng việc khó khăn của nhóm thì bản thân ln
sẵn sàng nhận nhiệm vụ.

z

ai

gm

om

l.c

- Biết theo dõi và đánh giá được khả năng hoàn thành cơng
việc của từng thành viên trong nhóm.

an

Lu

3. Xác định nhu
- Nếu phương án phân công công việc, tổ chức hoạt động
cầu và khả năng
của người hợp tác học tập chưa hợp lý thì cần biết đề xuất điều chỉnh phương
án phân công công việc và tổ chức hoạt động học tập một
cách hợp lý nhất.

n
va


5. Đánh giá hoạt
động hợp tác

ac
th

4. Tổ chức và
thuyết phục
người khác

- Biết điều hòa hoạt động phối hợp.
- Ln nhiệt tình chia sẻ hỗ trợ các thành viên trong nhóm
và biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý của mọi người.
- Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá
được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm
khác.
- Bản thân cần phải tự đúc rút kinh nghiệm cho mình.
- Mạnh dạn góp ý cho từng người trong nhóm

- Vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học.
Đối với nhà trường, dạy học theo hướng rèn luyện năng lực hợp tác cho HS
giúp nâng cao hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân

5


va
n
t
to

ng

hi

cách, tình cảm của HS. Nhà trường là một xã hội thu nhỏ lại, mà mỗi HS đều có
vai trị như nhau, có sự giáo dục và phát triển đồng đều.

ep

sk

kn

Đối với HS, sự hình thành năng lực hợp tác có ý nghĩa tích cực. Nó góp
phần làm cho HS có được thành tích học tập hiệu quả hơn; đảm bảo sự phát triển
phù hợp giữa cá nhân và môi trường xã hội, chiếm lĩnh nhiều giá trị xã hội, hoàn
thiện về nhân cách và hành vi cá nhân. Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bước
vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng thích
nghi mà cịn có thể xây dựng và hưởng lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây là
một trong những cơ sở dẫn đến sự thành công của mỗi cá nhân trong cuộc sống.

qu

an

ly

do

w


nl

oa

d

- Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực hợp tác.
Để đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng trong hoạt
động giáo dục, người ta tiến hành xây dựng và sử dụng bộ tiêu chí – Rubrich đánh
giá năng lực để đánh giá thông qua các hình thức đánh giá: HS tự đánh giá, HS
đánh giá đồng đẳng và GV đánh giá HS thông qua quá trình quan sát.

lu

an

va

ul
nf

lm

oi

Về cơng cụ đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng,
chúng ta thường dựa trên bộ tiêu chí – Rubich để xây dựng hệ thống bảng hỏi và
bảng kiểm với các mục đích đánh giá theo nguyên tắc sau:


at

nh

z

+ Đối với bảng hỏi dùng cho HS tự đánh giá về năng lực của mình thơng qua các
nội dung hỏi trong bảng.

z

gm

om

l.c

ai

+ Đối với bảng kiểm dùng cho HS đánh giá đồng đẳng và GV đánh giá HS thông
qua quan sát.

n
va

1.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực trong mơn giáo dục cơng dân.

an

Lu


Hệ thống bảng hỏi và bảng kiểm để đánh giá năng lực hợp tác sẽ được tôi
cung cấp ở phần phụ lục 1 của đề tài này.

- Kĩ thuật XYZ
- Kĩ thuật KWL
- Kĩ thuật khăn trải bàn
- Kĩ thuật phòng tranh
- Kĩ thuật sơ đồ tư duy
- Kĩ thuật mảnh ghép...
1.3. Vai trị của kỹ thuật dạy học tích cực trong môn giáo dục công dân.
Thực tế cho thấy giáo dục phải đào tạo ra những con người có tri thức, có
đạo đức, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng giải quyết vấn đề để làm việc
6

ac
th

Hiện nay, có rất nhiều kỹ thuật dạy học tích cực mà những nhà nghiên cứu
giáo dục đã đưa ra nhằm dạy học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà cịn phát
triển năng lực. Có thể sử dụng vào tất cả các bài dạy trong chương trình giáo dục
công dân ở cấp trung học phổ thông như:


va
n
t
to
ng


hi

hiệu quả trong môi trường luôn biến đổi không ngừng. Vì vậy, sử dụng kỹ thuật
dạy học tích cực (KTDHTC) trong dạy học có vai trị rất quan trọng, quyết định
chất lượng dạy học của giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo vì:

ep

kn

sk

qu

an

Một là: Giáo dục phổ thông nước ta, đang thực hiện bước chuyển, từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung, sang tiếp cận năng lực của người học. Giáo dục
định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện
mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận
dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học sinh năng
lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này
nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Để
thực hiện đổi mới Giáo dục và đào tạo thì việc sử dụng các KTDHTC trong giảng
dạy có vai trị hết sức quan trọng, nó quyết định chất lượng dạy học của giáo viên.

ly

do


w

nl

oa

d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

Hai là: Với vị trí vai trị mơn GDCD nội dung và phương pháp dạy học môn
GDCD rất phong phú và đa dạng đòi hỏi giáo viên phải nổ lực lớn về thể lực và trí
lực mới đáp ứng được. Để tổ chức và điều khiển tốt quá trình nhận thức của học
sinh, tạo sự hứng thú cho học sinh trong học tập giáo viên phải có các kỹ thuật dạy
học tương ứng với từng nội dung và phương pháp dạy học.

at


nh

z

z

Ba là: KTDHTC là một trong những yếu tố cấu thành nghệ thuật sư phạm
của của người giáo viên. Vì vậy, với vai trị là người tổ chức, điều khiển q trình
dạy học, việc sử dụng các KTDHTC trong quá trình dạy học không chỉ đem lại
hiệu quả giờ dạy, nâng cao chất lượng giáo dục mà cịn góp phần nâng cao năng
lực chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm giảng dạy cho người giáo viên.

om

l.c

ai

gm

Lu

an

Bốn là: HS là chủ thể của quá trình học tập vì vậy học tập chỉ có kết quả nếu
HS có ý thức chủ động tích cực và sáng tạo. Thơng qua việc nắm vững tri thức,
hình thành cho mình những kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực tư duy mà nhân
cách các em ngày càng phát triển. Nếu như các em không chịu học tập, khơng có
động cơ học tập trong sáng, khơng có cố gắng vươn lên thì khơng bao giờ đạt kết
quả tốt được. Việc học tập của HS chỉ có kết quả cao khi chính các em ý thức được

nhiệm vụ học tập của mình, biết tự chuyển hóa những yêu cầu của xã hội thành
nhu cầu học tập của bản thân và cố gắng khắc phục vượt qua khó khăn để đạt được
mục tiêu đã định. Như vậy, việc vận dụng KTDHTC trong dạy học chính là một
điều kiện quan trọng để học sinh đạt kết quả cao trong học tập.

n
va
7

ac
th

Qua quá trình đào sâu suy luận, hợp tác trong học tập mà giúp cho học sinh có
khả năng ghi nhớ, lưu trữ tốt hơn, vững chắc hơn. Do đó, sử dụng KTDHTC trong
giảng dạy có vai trị rất quan trọng trong việc giúp học sinh tiếp thu nắm vững tri
thức. Mặt khác, nó cịn tơi luyện cho học sinh phương pháp tự học và lịng ham
học,... Ngồi ra nó cịn là một động lực của q trình dạy và học, khắc phục lối dạy
chủ yếu là truyền đạt, thông báo, .tái hiện và với cách học thụ động của học sinh


va
n
t
to
ng

hi

Các KTDHTC đã giúp học sinh phát huy sự tham gia chủ động vào q trình
dạy học, kích thích tư duy, sáng tạo và cộng tác làm việc của từng em. Trong tiết

học, học sinh được chia nhóm làm việc nhằm rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm
cho người học một cách đầy đủ hơn.

ep

kn

sk

qu

an

1.4. Một số lưu ý khi sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực
dạy học hợp tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân.

ly

do

Để phát triển năng lực tự học của học sinh trong sử dụng các kỹ thuật dạy
học tích cực giáo viên cần phải:

w

nl

oa

- Chọn những nội dung bài học phù hợp với đặc trưng của mỗi kỹ thuật dạy học.


d

lu

- Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu phù hợp với yêu cầu của mỗi kỹ thuật dạy
học (giấy, bút, phiếu học tập, keo dán…)

an

va

ul
nf

- Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ (kiến thức, năng lực,
phẩm chất, thông tin, chiến lược….)

lm

oi

- Khuyến khích học sinh tích cực học tập thơng qua các hoạt động tư duy độc lập
hoặc tương tác theo nhóm.

nh

at

- Giáo viên cần tạo sự đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động.


z

z

- Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt
động.

l.c

ai

gm

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

om

2.1. Thực trạng sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông
hiện nay.

an

Lu

n
va

Sự thay đổi về nội dung cần có thay đổi cơ bản về phương pháp, kỹ thuật

dạy học. Luật Giáo dục 2005, chương 1, điều 24 có ghi: “Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh”. Do đó, việc vận dụng các
phương pháp và KTDHTC vào dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự
tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy và học, kích thích tư duy sáng tạo
và sự cộng tác làm việc của học sinh. Vận dụng các KTDH tích cực trong hoạt
động dạy - học là một hướng đang nhận được sự quan tâm của nhà giáo dục nói
chung và thầy cơ giáo nói riêng, tích cực nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,
đặc biệt đối với môn GDCD. Cho nên, trong nhưng năm qua giáo viên GDCD đã
có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng một số
KTDHTC trong dạy học môn GDCD ở trường THPT.

8

ac
th

Tuy nhiên, việc sử dụng các KTDHTC ở các trường THPT nói chung và
trong giảng dạy mơn GDCD hiện nay cịn chưa phổ biến, hiệu quả sử dụng


va
n
t
to
ng

hi


KTDHTC chưa cao, còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng dạy học, chưa
tạo được sự hứng thú của học sinh, đa số học sinh khơng thích học mơn GDCD.
Vì, một số KTDH chưa được các thầy cơ giáo sử dụng thường xuyên do gặp khó
khăn về vùng miền, về mức độ nhận thức của học sinh. Một số giáo viên nhận thức
đúng nhưng chưa đầy đủ vị trí, vai trị mơn học, cịn xem nhẹ việc vận dụng
KTDH, chưa đa dạng, kết hợp linh hoạt các KTDH trong giảng dạy chưa hiệu quả,
ngại đổi mới vì khơng muốn mất nhiều thời gian, công sức đầu tư cho việc chuẩn
bị giờ dạy. Giáo viên giảng dạy vận dụng KTDH hiệu quả cịn thấp, sử dụng hình
thức cịn đơn điệu, chưa phù hợp với bài học, với thực tiễn, với đối tượng học sinh
địa phương.

ep

kn

sk

qu

an

ly

do

w

nl


oa

d

lu

Có thực trạng này là do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có cả
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

an

va

ul
nf

* Nguyên nhân khách quan. Thứ nhất là: Quá trình dạy học chủ yếu được tiến
hành bằng các giờ học trên lớp; còn quá trình giáo dục đạo đức khơng chỉ bó hẹp
trong giờ lên lớp mà nó được thể hiện thơng qua tất cả các hoạt động có thể có
trong nhà trường

oi

lm

nh

at

Thứ hai là: Công tác kiểm tra đôn đốc của nhà trường đối với việc kiểm tra đánh

giá kết quả học tập môn GDCD mới chỉ chú ý đến thời gian, tiến độ chương trình,
chưa thực sự đầu tư cơ sở vật chất hay giải pháp khuyến khích để cho giáo viên
tích cực trong việc vận dụng các KTDH… Đặc biệt, môn GDCD vẫn bị coi là môn
phụ và bị xem nhẹ từ chính giáo viên, học sinh, phụ huynh. Từ nhận thức đó dẫn
đến một kết cục là học sinh học đối phó, cầm chừng, hoặc học mơn này lấy điểm
cao nhằm bù cho điểm mơn học khác khi tính trung bình vì thành tích…

z

z

om

l.c

ai

gm

Lu

an

* Ngun nhân chủ quan. Về phía giáo viên, phải thừa nhận rằng, năng lực của đội
ngũ giáo viên mơn GDCD cịn nhiều bất cập, hạn chế, đặc biệt là giáo viên tuổi
nghề cịn ít, vốn sống chưa nhiều, chưa có kinh nghiệm giảng dạy, chưa đủ thời
gian tích lũy kiến thức chun mơn và xã hội. Vì vậy, việc truyền thụ tri thức đến
cho học sinh cịn thiếu sót, nhất là phần liên hệ với cuộc sống, với thực tiễn… Hơn
nữa, nhiều giáo viên chưa nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng việc vận
dụng KTDHTC trong giảng dạy. Mặt khác, một bộ phận giáo viên thiếu nhiệt tình,

thiếu tâm huyết với nghề, chưa nỗ lực cố gắng trong việc vận dụng KTDHTC để
đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo 2018.

n
va

Với mong muốn tìm ra một số giải pháp hiệu quả, hướng đi đúng để thay đổi
nhận thức của người dạy và người học đối với bộ môn GDCD, đồng thời khắc
phục những hạn chế của thực trạng nêu trên, bản thân tơi đã mạnh dạn và tích cực
sử dụng một số KTDHTC trong giảng dạy nhằm góp phần thay đổi cách dạy và

9

ac
th

Về phía học sinh, xuất phát từ nhận thức GDCD là mơn phụ nên khơng có
động cơ học tập, mục đích học tập chưa đúng đắn, chưa chú ý và tích cực trong
học tập.


va
n
t
to
ng

hi

cách học môn GDCD tại trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên hiện

nay.

ep

sk

kn

2.2. Thực trạng sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh trong môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông
Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên hiện nay.

qu

an

ly

2.2.1. Thuận lợi.

do

Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên có 828 học sinh, 52 cán
bộ, giáo viên và nhân viên. Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDCD của trường
trẻ, năng động, có ý thức học hỏi và trau dồi chun mơn. Bên cạnh đó nhóm
GDCD ln nhận được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường.

w

nl


oa

d

lu

an

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, Bộ giáo dục và đào tạo cũng
đã ban hành tài liệu và tổ chức tập huấn cho giáo viên về các KTDH hiện đại. Từ đó
giúp cho giáo viên đổi mới PPDH, các KTDHTC nâng cao hiệu quả của giờ dạy.

va

ul
nf

oi

lm

Nhà trường ủng hộ, khích lệ giáo viên vận dụng phương pháp/KTDHTC
trong dạy học, tổ chức tiết dạy mẫu, dạy học theo chủ đề sử dụng KTDHTC để
giáo viên học tập, hỗ trợ máy móc phục cho việc ứng dụng KTDHTC.

at

nh


z

Học sinh nhiệt tình tham gia vào các hoạt động để đổi mới phương pháp/kỹ
thuật dạy học.

z

gm

om

l.c

ai

Những thuận lợi cơ bản trên là điều kiện quan trọng giúp bản thân tơi cũng
như nhóm bộ mơn mạnh dạn hơn trong sử dụng KTDHTC, mạnh dạn đổi mới cách
dạy và cách học cho phù hợp với đối tượng học sinh và vị thế của nhà trường.

an

Lu

2.2.2. Khó khăn.

n
va

Thứ nhất: Nhà trường mới thành lập 17 năm, học sinh Trường THPT
Nguyễn Trường Tộ có tới 75% học sinh cơng giáo, điều kiện học tập của học sinh

cịn thiếu thốn. Nhận thức từ phía đồng nghiệp, phụ huynh cũng như trong bản
thân các em học sinh là chưa chú trọng, coi trọng và yêu thích mơn GDCD. Cơ sở
vật chất phục vụ cho việc ứng dụng dạy học cịn hạn chế.

Tuy nhiên, những khó khăn trên đã và đang được chúng tôi khắc phục, chỉnh
sửa để ngày càng hồn thiện, đảm bảo tính khoa học, tính hiệu quả phù hợp định
hướng theo đặc thù bộ môn.
2.3. Thực trạng về thái độ học tập của học sinh trong môn giáo dục công dân tại
trường Trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên hiện nay.
Khi giao nhiệm vụ học tập như chuẩn bị nội dung, ý tưởng cho bài học nhiều
em chưa cố gắng, chưa nhiệt tình, trốn tránh cơng việc, thiếu tính tự giác, thái độ
chưa thích, khơng hứng thú học bộ mơn… vẫn cịn xảy ra tình trạng ồn ào, thiếu
10

ac
th

Thứ hai: Đội ngũ cán bộ giáo viên có chất lượng cao của nhà trường chưa
nhiều, giáo viên dạy mơn GDCD ít, kinh nghiệm còn hạn chế nên việc vận dụng
KTDHTC chưa linh hoạt.


va
n
t
to
ng

hi


nghiêm túc của một bộ phận nhỏ học sinh. Một số học sinh còn yếu, lơ là, chưa
tiếp cận tốt với các kĩ thuật dạy học mới.

ep

sk

kn

Thực tế cho thấy chất lượng dạy học khi sử dụng các KTDHTC phụ thuộc
rất nhiều vào thái độ, nhận thức và sự tham gia thực hiện của học sinh.

qu

an

Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài, tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra
đối với GV và HS về việc sử dụng các KTDHTC đã và đang được áp dụng trong
trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên hiện nay. Trong đó tơi đã tiến
hành phát phiếu điều tra đối với 09 GV giảng dạy bộ môn GDCD trong Huyện
Hưng Nguyên và 146 HS lớp 12 trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng
Nguyên, kết quả như sau:

ly

do

w

nl


oa

d

lu

an

- Về thực trạng sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học mơn GDCD THPT,
sau khi thống kê kết quả phiếu hỏi số 1 để thăm dò ý kiến GV, kết quả như sau:

va

ul
nf

Bảng 2. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các PPDHTC trong dạy
học bộ môn GDCD THPT hiện nay (09 GV).
Không
Thường
Không sử
thường
Số
xuyên
dụng
Phương pháp dạy học
xuyên
TT


oi

lm

at

nh

SL

TL % SL TL %

z

TL %

z

SL
1

Thuyết trình

4

44.44

5

gm


2

Dạy học trực quan có sử
dụng sơ đồ, hình ảnh

7

77.78

2

22.22

om

3

Dạy học có sử dụng phiếu
học tập

6

66.67

3

33.33

0


4

Dạy học hợp tác theo nhóm

7

77.78

2

22.22

0

0

0

l.c

ai

55.56

0

0

an


Lu

0

n
va
0

- Để xác định rõ việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực (KTDHTC) trong
tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ hiện nay
nhằm bồi dưỡng phẩm chất và năng lực HS nói chung, bồi dưỡng và phát triển
năng lực hợp tác cho HS nói riêng, tơi đã tiến hành sử dụng phiếu hỏi số 2 để thăm
dò ý kiến GV, kết quả như sau (tôi chỉ điều tra về các KTDHTC phù hợp với
PPDH hợp tác, không thống kê các KTDH khác không áp dụng trong dạy học hợp
tác theo nhóm):

11

ac
th

Qua bảng thống kê 1 cho thấy đa số GV đã quan tâm đến công tác đổi mới
PPDH tích cực. Hầu hết các PPDH tích cực đặc trưng của bộ môn GDCD đã được
GV thường xuyên sử dụng với tỷ lệ cao. Trong đó PPDH hợp tác theo nhóm đã
được GV sử dụng thường xuyên với tỷ lệ 77,78%, mức độ không thường xuyên sử
dụng là 22,22% và khơng có GV nào khơng sử dụng đến PPDH này. Điều này
chứng tỏ PPDH hợp tác theo nhóm là phương pháp tích cực và chủ đạo hiện nay.



va
n
t
to
ng
hi
ep

kn

sk

Bảng 3. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các KTDHTC trong dạy học
để phát triển năng lực hợp tác cho HS.

qu
an

Kĩ thuật dạy học

ly

Số
TT

Thường xuyên
SL

TL %


Không thường
xuyên
SL

Không sử
dụng

TL %

SL TL %

do

Kĩ thuật XYZ

4

Kĩ thuật KWL

5

Kết hợp giữa kĩ thuật phòng
tranh với kĩ thuật sơ đồ tư duy,
kĩ thuật mảnh ghép.

2 22.22

2

22.22


4

44.44

3 33.33

2

22.22

4

44.44

3 33.33

va

11.11

5

55.56

3 33.33

2

22.22


7 77.78

nl

55.56

oa
d
lu
an

1
0

0

at

nh

3

5

oi

Kĩ thuật khăn trải bàn

22.22


lm

2

2

ul
nf

Kĩ thuật nhóm chuyên gia

w

1

z

- Qua bảng 2 cho thấy, mặc dù GV đã rất quan tâm sử dụng các KTDH vào
dạy học hợp tác theo nhóm để bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho HS. Tuy nhiên,
một số kĩ thuật yêu cầu HS hợp tác nhóm, hoạt động và di chuyển trong hoạt động
nhóm tốn nhiều thời gian như kĩ thuật sơ đồ tư duy, kỹ thuật mảnh ghép, kĩ thuật
phòng tranh chưa được GV quan tâm sử dụng. Đặc biệt hơn là hầu hết các GV mới
chỉ vận dụng các KTDH một cách đơn lẻ mà chưa quan tâm đến việc phối hợp các
KTDH với nhau trong tổ chức hoạt động nhóm. Điều đó thể hiện rất rõ qua bảng số
liệu ở mục 5 thì trong số GV được khảo sát khơng có GV nào là thường xuyên sử
dụng, số GV thường xuyên sử dụng mới chỉ chiếm số lượng rất ít (22,22%), trong
khi đó tỷ lệ GV không sử dụng kết hợp các KTDH trong 1 q trình tổ chức hoạt
động nhóm là rất cao, chiếm đến 77,78%. Điều này được GV lí giải là nếu sử dụng
kết hợp các KTDH tốn rất nhiều thời gian, khó thực hiện, GV chưa thành thạo

trong việc triển khai, hơn nữa HS cũng chưa nhuần nhuyễn trong các hoạt động
tương ứng với các KTDHTC phức tạp.

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

Bảng 4. Kết qủa điều tra về thái độ học tập hợp tác theo nhóm và sử dụng các
KTDHTC của HS trước thực nghiệm (146 HS).
Vấn đề hỏi

Câu trả lời

Kết quả
SL

1. Cảm nhận của em về khả năng tiếp thu kiến thức Dễ tiếp thu

về mơn GDCD?
Bình thường

TL%

86

58.90

34

23.29

12

ac
th

- Thơng qua kết quả thăm dò về ý kiến HS trong việc sử dụng một số
KTDHTC để phát triển năng lực hợp tác cho HS, tôi thu được kết quả như sau:


va
n
t
to
ng
hi
ep


Vấn đề hỏi

Kết quả

Câu trả lời

kn

sk

SL

17.81

21

14.38

86

58.90

39

26.71

25

17.12


93

63.70

28

19.18

0

0.00

109

74.66

37

25.34

51

34.93

88

60.27

7


4.79

36

24.66
67.12

qu

26

om

Khó tiếp thu

TL%

an

Rất quan trọng
2. Theo em, việc vận dụng kiến thức môn GDCD
Quan trọng
vào cuộc sống như thế nào?
Không quan trọng

ly

do

w


nl

Chưa bao giờ
3. Thầy (cơ) có thường xun tổ chức cho các em
sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong quá Thỉnh thoảng
trình dạy học mơn GDCD khơng?
Thường xun

oa

d

lu

an

va

ul
nf

4. Thầy (cơ) có thường xuyên tổ chức cho các em Chưa bao giờ
tham gia các hoạt động nhóm trong q trình dạy Thỉnh thoảng
học mơn GDCD khơng?
Thường xun

oi

lm


nh

at

5. Trong q trình tổ chức hoạt động nhóm trong Chưa bao giờ
dạy học GDCD, thầy cơ có tổ chức cho các em di Thỉnh thoảng
chuyển, đổi vị trí thành viên, trao đổi giữa các
Thường xun
nhóm không?

z

z
98

Lu

12

8.22

102

69.86

29

19.86


15

10.27

18

12.33

85

58.22

43

29.45

an

n
va

Thông qua kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ HS xác định mức độ cần thiết, quan
trọng của kiến thức mơn GDCD cũng rất cao (73,28%). Có được những kết quả
đó là do tỷ lệ HS xác định mức độ dễ tiếp thu của kiến thức môn GDCD từ dễ đến
bình thường là khá cao (82,19%) và cũng là kết quả của việc vận dụng các PPDH
và KTDHTC, tổ chức các hoạt động dạy học của GV GDCD phù hợp với nội
dung kiến thức bộ môn (thể hiện ở mục 3, 4, 5 với mức độ thường xuyên, thỉnh
thoảng rất cao). Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học thông
qua các KTDHTC, việc GV sử dụng kết quả của các nhóm học tập để cơng khai –
13


ac
th

8. Em đánh giá như thế nào về khả năng hợp tác Tốt
trong hoạt động nhóm, khả năng đánh giá và tiếp Khá
nhận ý kiến góp ý từ các bạn trong hoạt động nhóm
Trung bình
khi tham gia học tập của bản thân?

l.c

7. Theo các em, việc treo kết quả hoạt động nhóm Rất cần thiết
để cùng trao đổi, học tập và đánh giá động viên lẫn Cần thiết
nhau trong q trình học tập là có cần thiết khơng?
Khơng cần thiết

ai

gm

Chưa bao giờ
6. Sản phẩm hoạt động nhóm của các em có được
treo lên lớp để chia sẻ với các nhóm, tiếp nhận Thỉnh thoảng
thơng tin góp ý, đánh giá từ các nhóm khơng?
Thường xun


va
n

t
to
ng

hi

treo kết quả trong lớp học, tổ chức các hoạt động tham quan học hỏi, đánh giá và
góp ý lẫn nhau giữa các nhóm cịn rất ít, qua đó chưa phát huy hết năng lực giao
tiếp và hợp tác giữa các nhóm và cá nhân HS (mức độ thường xuyên chỉ đạt
13,1%, cá biệt có tới 59,59% là chưa bao giờ thực hiện) mặc dù tỷ lệ HS cho rằng
việc treo kết quả hoạt động nhóm để cùng trao đổi, học tập và đánh giá động viên
lẫn nhau trong quá trình học tập là rất cần thiết chiếm đến 69,86%. Như vậy,
chứng tỏ việc vận dụng kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các KTDHTC nhằm phát
triển năng lực HS, nhất là năng lực hợp tác của GV trong việc tổ chức các hoạt
động dạy học cho HS còn nhiều hạn chế nên chưa đánh giá được tầm quan trọng
của nó.

ep

kn

sk

qu

an

ly

do


w

nl

oa

d

lu

3. SỬ DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ HƯNG NGUYÊN.

an

va

ul
nf

oi

lm

Đề tài này tôi sử dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực áp dụng đối với một
số bài, phần “Công dân với pháp luật” trong chương trình GDCD lớp 12.

nh


at

Nội dung học phần “Cơng dân với pháp luật” nhằm rèn luyện cho học sinh
những phẩm chất, tư tưởng, lối sống trong sáng, lành mạnh, nhân ái; góp phần giáo
dục con người năng động, sáng tạo có niềm tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên. Góp
phần giáo dục học sinh trách nhiệm của người công dân, ý thức sống, làm việc theo
pháp luật, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, xây dựng gia đình văn hóa,
hạnh phúc, tơn trọng các quy tắc của đời sống cộng đồng với tinh thần mỗi người
vì mọi người, mọi người vì mỗi người.

z

z

om

l.c

ai

gm

Lu

an

Những kiến thức pháp luật cũng như kỹ năng thái độ cần thiết cho học sinh
sẽ khơng hình thành được nếu người giáo viên không đổi mới phương pháp dạy
học, sử dụng các KTDHTC theo hướng phát huy tính tích cực, gắn các hoạt động

dạy học với hoạt động xã hội.

n
va

3.1. Sử dụng kỹ thuật XYZ để dạy khởi động phần: “Công dân với pháp luật”
- Giáo dục công dân lớp 12.
3.1.1. Hiểu biết về kỹ thuật XYZ
Kỹ thuật này là một kỹ thuật làm việc nhóm nhằm phát huy tính tích cực của
mỗi thành viên trong nhóm, trong đó mỗi nhóm có X thành viên, mỗi thành viên
đưa ra Y ý kiến trong khoảng thời gian Z.
Mơ hình thơng thường mỗi nhóm có 6 thành viên, mỗi thành viên đưa ra 3 ý
kiến trong khoảng thời gian 5 phút, vì vậy kỹ tht này cịn gọi là kỹ thuật 635

14

ac
th

Vì vậy khi giảng dạy phần “Công dân với pháp luật” - GDCD 12 giáo viên
có thể sử dụng một số KTDHTC sẽ góp phần khắc phục tình trạng học thụ động ở
học sinh, tạo sự hứng thú học tập cho học sinh như sau:


va
n
t
to
ng
hi

ep
kn

sk
qu
an
ly
do
w
nl
oa
d
lu
an
va

- Cách thực hiện:

ul
nf

oi

lm

Giáo viên giới thiệu vấn đề, chia nhóm, giao chủ đề cho nhóm, quy định số
lượng ý tưởng và thời gian đúng quy tắc XYZ.

at


nh

Các thành viên trình bày ý kiến của mình hoặc gửi ý kiến cho thư kí tổng
hợp sau đó tiến hành đánh giá và lựa chọn.

z
z

- Lưu ý:

om

- Ưu điểm:

l.c

ai

gm

Số lượng thành viên nhóm nên tn thủ đúng quy tắc để tạo tính tương đồng
về thời gian, giáo viên quy định thời gian và theo dõi thời gian cụ thể.

an

Lu

Có yêu cầu cụ thể về số ý kiến, về thời gian nên buộc các thành viên phải
làm việc.


n
va

- Hạn chế:

3.1.2. Sử dụng kỹ thuật XYZ để dạy bài 2: “Thực hiện pháp luật” (tiết 1) tại
mục1a: “Khái niệm thực hiện pháp luật” như sau:
* Tôi đã chuẩn bị dụng cụ: Giấy nhớ, bút dạ, tranh ảnh sau:

15

ac
th

Giành nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là q trình tổng hợp ý kiến
và đánh giá ý kiến.


va
n
t
to
ng

hi

*Cách thực hiện:

ep


kn

sk

- Tơi chia mỗi nhóm 6 học sinh, yêu cầu mỗi em viết 3 ý kiến trên 1 tờ giấy nhớ
trong thời gian 5 phút.

qu

- Phát giấy nhớ cho mỗi nhóm

an

- GV chiếu hình ảnh lên máy chiếu, yêu cầu học sinh quan sát, trả lời các câu hỏi sau.

ly

do

Câu hỏi 1: Quan sát và nhận xét việc thực hiện pháp luật của những người trong 2
bức ảnh trên?

w

nl

d

- Thời gian thảo luận: 3 phút


oa

Câu hỏi 2: Thực hiện pháp luật là gì?

lu

an

- Từng nhóm thảo luận, chia sẻ ý tưởng của mình cho người bên cạnh, có thể chia
sẻ lặp lại vòng khác bàn này với bàn khác.

va

ul
nf
oi

lm
at

nh
z
z
om

l.c

ai

gm

an

- Hết thời gian thảo luận đại diện các nhóm chia sẻ ý tưởng của nhóm mình. Các
nhóm khác nghe và bổ sung ý kiến. Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả
thảo luận lên tường lớp học.
- Giáo viên và học sinh thống nhất từng đáp án.
Sản phẩm: Kết quả làm việc nhóm XYZ của HS.
- Giáo viên chính xác hóa câu trả lời của học sinh
Thực hiện pháp luật là q trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy
định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành hành vi hợp pháp của các cá nhân,
tổ chức.
3.1.3. Hiệu quả sử dụng kỹ thuật “XYZ” để dạy bài 2: “Thực hiện pháp luật”
(tiết 1) tại mục 1a: “Khái niệm thực hiện pháp luật” như sau:
- Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề của HS.
16

ac
th

- Giáo viên hỗ trợ các nhóm khi cần thiết.

n
va

- Mỗi nhóm lên dán kết quả đã thảo luận vào bảng lớp

Lu

Hình ảnh các nhóm học sinh đang thực hiện tại lớp.



va
n
t
to
ng

hi

- Học sinh đạt được mục tiêu học tập cá nhân, phát huy được năng lực hợp tác.

ep

kn

sk

- Sự phối hợp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm nhỏ tạo cơ hội nhiều hơn
cho học tập có sự phân hóa.

qu

- Nâng cao mối quan hệ giữa các học sinh với nhau. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp,
học cách chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau trong q trình làm việc nhóm.

an

ly

- Nâng cao hiệu quả học tập của HS.


do
w
nl
oa
d
lu
an
va
ul
nf
oi

lm
at

nh

Hình ảnh sản phẩm của học sinh

z

3.2. Sử dụng kĩ thuật KWL trong hoạt động hình thành kiến thức phần:
“Công dân với pháp luật” môn giáo dục công dân lớp 12.

z

gm

l.c


ai

3.2.1. Hiểu biết về kỹ thuật KWL.

om

KWL là một hình thức tổ chức dạy học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu
bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ
được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi
về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được
ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em
sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W, các thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L.

an

Lu

n
va

Chọn bài đọc - Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với các bài đọc mang
ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích.
Tạo bảng KWL - Giáo viên vẽ một bảng lên bảng, ngồi ra, mỗi học sinh
cũng có một mẫu bảng của các em. Có thể sử dụng mẫu sau:
K
(Điều đã biết)

W
(Điều muốn biết)


L
(Điều đã học được sau
bài học)

1.

1.

1.

2.

2.

2.

3.

3.

3.

17

ac
th

* Cách tiến hành:



va
n
t
to
ng

hi

Đề nghị học sinh động não nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến
chủ đề. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K. Hoạt
động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức cho học sinh
thảo luận về những gì các em đã ghi nhận.
Hỏi học sinh xem các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Cả giáo viên và
học sinh ghi nhận câu hỏi vào cột W. Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu
ra tất cả các ý tưởng. Nếu học sinh trả lời bằng một câu phát biểu bình thường, hãy
biến nó thành câu hỏi trước khi ghi nhận vào cột W.
Yêu cầu học sinh đọc và tự điền câu trả lời mà các em tìm được vào cột L.
Trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời của các em và ghi nhận
vào cột W. Học sinh có thể điền vào cột L trong khi đọc hoặc sau khi đã đọc xong.
Lưu ý:
Chuẩn bị những câu hỏi để giúp học sinh động não. Đôi khi để khởi động,
học sinh cần nhiều hơn là chỉ đơn giản nói với các em: “Hãy nói những gì các em
đã biết về…”
Khuyến khích học sinh giải thích. Điều này rất quan trọng vì đơi khi những
điều các em nêu ra có thể là mơ hồ hoặc khơng bình thường.
Hỏi những câu hỏi tiếp nối và gợi mở. Nếu chỉ hỏi các em: “Các em muốn
biết thêm điều gì về chủ đề này?” - đơi khi học sinh trả lời đơn giản “khơng
biết”, vì các em chưa có ý tưởng.
Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi của riêng bạn để bổ sung vào cột W. Có thể bạn

mong muốn học sinh tập trung vào những ý tưởng nào đó, trong khi các câu hỏi
của học sinh lại không mấy liên quan đến ý tưởng chủ đạo của bài đọc. Chú ý là
không được thêm quá nhiều câu hỏi của bạn. Thành phần chính trong cột W vẫn là
những câu hỏi của học sinh.
Ngoài việc bổ sung câu trả lời, khuyến khích học sinh ghi vào cột L những
điều các em cảm thấy thích. Để phân biệt, có thể đề nghị các em đánh dấu những ý
tưởng của các em.
Khuyến khích học sinh nghiên cứu thêm về những câu hỏi mà các em đã nêu
ở cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời từ bài đọc.
Ưu điểm:
Tạo hứng thú học tập cho học sinh, khi những điều các em cần học có liên
quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức của các em.
Thảo luận những thông tin được học sinh ghi nhận ở cột L
Khuyến khích học sinh nghiên cứu thêm về những câu hỏi mà các em đã nêu
ở cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời từ bài đọc.
Giúp học sinh dần dần hình thành khả năng tự định hướng học tập, nắm
được cách học không chỉ cho môn đọc hiểu mà cho các môn học khác.

ep

kn

sk

qu

an

ly


do

w

nl

oa

d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

at

nh

z

z


om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

18

ac
th

Giúp giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các


va
n
t
to
ng


hi

hoạt động học tập kế tiếp.

ep
sk

Hạn chế:

kn

Sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K và W,
vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện.

qu

an

ly

3.2.2. Sử dụng kỹ thuật: “KWL” để dạy Bài 3: “Cơng dân bình đẳng trước pháp
luật” - Giáo dục công dân lớp 12 như sau:

do
w

* Cách thực hiện:

nl


Bước 1: Tơi cho học sinh xem một số hình ảnh về quyền cơng dân, nghĩa vụ
cơng dân, trách nhiệm pháp lí để giới thiệu bài học.

oa

d

lu
an
va
ul
nf
oi

lm
at

nh
z
z
gm

Hình ảnh về nghĩa vụ cơng dân

om

l.c

ai


Hình ảnh về quyền cơng dân

an

Lu
n
va

ac
th

Hình ảnh về trách nhiệm pháp lí
- Sau đó GV phát phiếu học tập cho HS theo mẫu:
Tên bài học: ……………………………………………..
Họ tên học sinh: ………………………… Lớp: ………….
K
(Điều đã biết)

W
(Điều muốn biết)

L
(Điều đã học được sau bài học)

19


×