Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

(Skkn 2023) nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp thông qua hình thức phân quyền cho học sinh tự quản lí và thực hiện nhiệm vụ nhằm phát huy tinh thần dân chủ trong trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 67 trang )

va
n
t
to
ng
hi
ep

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

sk
kn

----------------------------------

qu
an
ly
do
w
nl
oa
d
lu

an

SÁNG KIẾN:

va


ul
nf

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP THƠNG QUA HÌNH THỨC PHÂN
QUYỀN CHO HỌC SINH TỰ QUẢN LÍ VÀ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ NHẰM PHÁT HUY TINH THẦN
DÂN CHỦ TRONG TRƯỜNG HỌC

oi

lm

at

nh

z

z

om

l.c

ai

gm
an


Lu

LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM LỚP

n
va

ac
th

Năm thực hiện: 2022 - 2023


va
n
t
to
ng
hi
ep

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

kn

sk

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HỒNG MAI

qu

an

----------------------------------

ly
do
w
nl

oa

SÁNG KIẾN:

d
lu

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP THƠNG QUA HÌNH THỨC PHÂN
QUYỀN CHO HỌC SINH TỰ QUẢN LÍ VÀ THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ NHẰM PHÁT HUY TINH THẦN
DÂN CHỦ TRONG TRƯỜNG HỌC

an

va

ul
nf

oi


lm

at

nh

z
z
om

l.c

ai

gm

LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM LỚP

an

Lu

Nhóm tác giả:
SĐT:0359.826.003
SĐT: 0912.955.348

Năm thực hiện: 2022- 2023

ac

th

Tổ: Toán- Tin
Tổ: Ngữ văn

n
va

1. Phan Thị Hoài
2. Trần Thị Thương


va
n
t
to
ng
hi
ep

kn

sk

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Nội dung
Viết tắt
THPT

an


THCS

qu

Trung học phổ thông

ly

Trung học cơ sở
Giáo dục phổ thông

do

GDPT
HS

w

GV

oa

Giáo viên

nl

Học sinh

d


Giáo viên chủ nhiệm/chủ nhiệm

lu

GVCN/CN

UBND

at

nh

CNTT

z

Công nghệ thông tin

GD-ĐT

oi

Uỷ ban Nhân dân

ĐTN

lm

Giáo dục và Đào tạo


BGH

ul
nf

Đoàn thanh niên

GVBM

va

Ban giám hiệu

an

Giáo viên bộ môn

z

BCS/BCH

Sáng kiến kinh nghiệm

SKKN

Phụ huynh

PH


om

l.c

ai

gm

Ban cán sự/Ban chấp hành

an

Lu
n
va

ac
th


va
n
t
to
ng
hi

MỤC LỤC

ep


Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

2

kn

sk

NỘI DUNG

qu
an

ly


do

w

3

5. Giả thuyết khoa học

3

nl

4. Phương pháp nghiên cứu

oa

d

lu

an

3

7. Cấu trúc của SKKN

4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


5

va

6. Đóng góp của đề tài

ul
nf

oi

lm

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

at

nh

5

z
ai

6

om

l.c


1.1.2. Một số giới thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.3. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

5

gm

1.1.1. Căn cứ thực hiện đề tài

5

z

1.1.Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu

8

an
8

1.2.2. Thực trạng việc phân quyền cho HS có khả năng quản lí, thực hiện

11

nhiệm vụ của GVCN
Chương 2: KINH NGHIỆM THỰC HIỆN VIỆC PHÂN QUYỀN
CHO HS TỰ QUẢN LÍ VÀ THỰC HIỆN NHẰM PHÁT HUY
TÍNH DÂN CHỦ TRONG TRƯỜNG HỌC TRONG
CƠNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
2.1. Phân biệt rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ giữa đội ngũ ban cán sự lớp

và các cá nhân có khả năng quản lí, phân cơng thực hiện nhiệm vụ trong

13

13

các nhóm/ đội của lớp
2.1.1. Đội ngũ ban cán sự lớp
2.1.2. Các cá nhân có khả năng quản lí, phân cơng thực hiện nhiệm vụ

13
14

ac
th

nhiệm

n
va

1.2.1. Thực tiễn việc phát huy tính dân chủ của HS trong cơng tác chủ

Lu

1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu

7



va
n
t
to
ng

hi

trong các nhóm/ đội của lớp

ep

Phương pháp lựa chọn đội ngũ cán bộ có khả năng quản lí và

16

sk

2.2.

kn

thực hiện nhiệm vụ

qu

16

2.2.2. Từ nền tảng Trung học cơ sở, từ sự giới thiệu của các giáo viên bộ


17

an

2.2.1. Thông qua tinh thần tự nguyện ứng cử

ly

do

môn, từ các cuộc họp phụ huynh định kì và học sinh trong lớp chủ nhiệm

w

nl

2.2.3. Từ quan sát trực tiếp của giáo viên chủ nhiệm và phiếu khảo sát thông

oa

20

d

tin

lu

2.3. Kinh nghiệm phân quyền thực hiện cho HS qua việc xây dựng các ban,


an

21

va
ul
nf

đội nhóm phụ trách các lĩnh vực cụ thể

2.3.1. Thành lập các tiểu ban phụ trách các mảng theo yêu cầu nhiệm vụ

lm

21

oi

đặt ra

nh

2.3.2. Quan tâm đến quy chế thực hiện nhiệm vụ trong các đội/nhóm

at

27

z


2.3.3. Lựa chọn thành viên phù hợp với năng lực, trình độ và sở trường cá

z

29

gm

nhân

ai

2.4. Thường xun nắm tình hình lớp học và cơng việc được giao bằng

om

l.c

31

nhiều kênh

Lu

32

an

2.4.1. Qua báo cáo thường xuyên theo tiến độ công việc của các tiểu ban


33

lớp
2.4.3. GVCN tư vấn, góp ý, hỗ trợ khi cần thiết
2.5. Đảm bảo việc đánh giá, thi đua, khen thưởng khách quan, công bằng

35
36

bằng nhiều hình thức đa dạng
2.5.1. Đánh giá thi đua, khen thưởng kịp thời bằng kết quả của nhiệm vụ

36

được giao
2.5.2. Thi đua, khen thưởng tiến hành dân chủ, công khai
2.5.3. Khen thưởng bằng điểm thưởng, bằng hiện vật, giấy khen, bằng tiền
mặt

39
39

ac
th

2.4.2. Trao đổi qua những giờ sinh hoạt lớp và qua trò chuyện với HS trong

n
va


qua các nền tảng mạng xã hội


va
n
t
to
ng

Chương 3: KẾT QUẢ SAU KHI THỰC NGHIỆM CÁC GIẢI

hi

42

ep
sk

PHÁP CỦA ĐỀ TÀI

kn

3.1. Phạm vi áp dụng

42

qu

42


3.3. Hiệu quả

42

an

3.2. Mức độ áp dụng

ly
do

3.3.1. Đối với học sinh

42

w

47

3.3.3. Đối với nhà trường

48

nl

3.3.2. Đối với bản thân và đồng nghiệp

oa

d

lu

an

3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất

va

48

ul
nf

3.4.1. Mục đích khảo sát

48

3.4.2. Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát

oi

lm

49

nh

3.4.3. Đối tượng khảo sát

48


3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện

at

50

om

57
58

an

Lu

n
va

PHỤ LỤC

l.c

TÀI LIỆU THAM KHẢO

57

ai

2. Kiến nghị, đề xuất


gm

1. Kết luận

z

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

z

pháp đã đề xuất

ac
th


va
n
t
to
ng
hi
ep
sk
kn

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

qu


1. Lý do chọn đề tài:

an

ly

Hiện nay, mơi trường giáo dục an tồn, thân thiện, đảm bảo cơng bằng dân
chủ giữa người quản lí- người dạy- người học luôn là mối quan tâm hàng đầu của
Nhà trường và là một trong những chủ trương đúng đắn của ngành giáo dục để
hướng tới xây dựng những mô hình “trường học hạnh phúc”, “lớp học hạnh
phúc”, “cá nhân hạnh phúc”. Cả lý luận và thực tiễn đều đã chứng minh, nếu môi
trường giáo dục càng lành mạnh, thân thiện, người học được tơn trọng, đối xử
cơng bằng, bình đẳng và nhân ái thì HS càng có điều kiện học tập tốt, chất lượng
giáo dục được nâng cao, và ngược lại. Điều đó đồng nghĩa với việc, để làm nên
thành công của sự nghiệp giáo dục, yếu tố tiên quyết là việc xây dựng môi trường.

do

w

nl

oa

d

lu

an


va

ul
nf

oi

lm

Để khát vọng xây dựng được khơng gian văn hóa học đường, mơi trường giáo
dục an tồn văn minh đạt được thành cơng như mong đợi, người làm cơng tác CN
đóng một vai trị rất quan trọng. Quả khơng sai khi nói rằng, GVCN lớp là “nhà
quản lý khơng có dấu đỏ” (PGS.TS Đặng Quốc Bảo), bởi GVCN là người góp
phần khơng nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách HS. Một người GVCN giỏi
sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng
nên một nhà trường vững mạnh.

at

nh

z

z

l.c

ai


gm

om

Vai trò của những “người cha, người mẹ thứ hai” quan trọng là thế, nhưng
không đồng nghĩa với đó, là việc GVCN nghiễm nhiên biến mình thành linh hồn
lớp học, trung tâm của hoạt động giáo dục. Người làm cơng tác CN khơng thể tự
cho phép mình toàn quyền chỉ đạo, điều hành quyết định hết tất cả mọi việc trong
“ngơi nhà nhỏ”- lớp mình CN mà ít hoặc không quan tâm đến tâm tư, nguyện
vọng và ý kiến cá nhân HS- người đồng hành không thể thiếu cùng thầy cơ trong
sự nghiệp giáo dục. Điều đó càng trở nên thiếu hợp lí, khoa học khi hiện nay,
chương trình GDPT đang ngày càng có sự đổi mới theo hướng “lấy HS làm trung
tâm” của hoạt động dạy-học. Nếu nhận thức đúng đắn và sâu sắc về trách nhiệm
của người làm giáo dục, GVCN chỉ nên coi mình như một nhà quản lý với các vai
trò cơ bản như người làm công tác phát triển lớp học; người làm công tác tổ chức
lớp học; người giúp hiệu trưởng bao quát lớp học; thực hiện việc kiểm tra sự tu
dưỡng và rèn luyện của HS; người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp với Nhà
trường và PH HS. Đồng thời, đặc biệt coi trọng quyền bình đẳng, dân chủ và tôn
trọng khả năng của người học...Và chỉ khi GVCN nhận thức đúng vai trị của
mình, HS mới thực sự có thể trở thành “trung tâm của lớp học”, chứ khơng chỉ
dừng lại ở mức độ biển hiệu, hình thức.

an

Lu

ac
th

7


n
va

Trong chuyên môn, chúng ta đang sôi nổi thực hiện phương pháp giáo dục
tích cực. Khơng lẽ trong cơng tác CN chúng ta lại để tồn tại mãi cách giáo dục thụ
động, máy móc – thầy là trung tâm của tất cả. Mỗi thầy, cô giáo cần phải đổi mới


va
n
t
to
ng

hi

cả trong cơng tác CN. Phải biến q trình giáo dục thành tự giáo dục, tự ý thức,
tự quản lấy chính tổ mình, lớp mình. Chỉ có như thế, HS mới được rèn luyện kỹ
năng, nhân cách HS mới được xác lập bền vững, … chất lượng giáo dục mới được
nâng cao, đáp ứng với xu thế chung của thời đại, của chương trình GDPT mới.

ep

kn

sk

qu


an

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ CN của mình, bản thân chúng tơi nhận
thấy, việc sử dụng hình thức phân quyền cho HS tự quản lí và thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến lớp học và các hoạt động phong trào đã giúp ích không nhỏ cho
sự phát triển phẩm chất năng lực của các em, đồng thời qua đó cũng góp phần xây
dựng mơi trường học đường có văn hóa, lành mạnh, phát huy được tinh thần dân
chủ, bắt kịp với yêu cầu của tình hình dạy học mới. Xác định được vai trị, giá trị
của cách làm này trong cơng tác CN lớp, chúng tôi mạnh dạn đem những hiểu biết
của mình xây dựng thành đề tài “Nâng cao chất lượng cơng tác CNlớp thơng qua
hình thức phân quyền cho HS tự quản lí và thực hiện nhằm phát huy tính dân chủ
trong trường học”. Với hi vọng, những phương án mà đề tài đưa ra sẽ góp thêm
tiếng nói chung trong nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS trong nhà
trường.

ly

do

w

nl

oa

d

lu

an


va

ul
nf

oi

lm

at

nh

2. Mục đích nghiên cứu

z

- Xác định cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về công tác CN lớp trong giai đoạn hiện
nay.

z

gm

om

l.c

ai


- Xác định được vai trị và tầm quan trọng của việc hình thức phân quyền cho HS tự
quản lí và thực hiện nhằm phát huy tính dân chủ trong trường học. Từ đó, xây
dựng các biện pháp và cách thức thực hiện hình thức này có hiệu quả
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

an

Lu

- Hệ thống kết quả sau khi đã thực hiện áp dụng đề tài nghiên cứu

n
va

3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thực hiện hình thức phân quyền cho HS tự
quản lí và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong lớp CN ở trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc phát huy tinh thần dân chủ của HS ở các
lớp học, thực tế năng lực quản lí và thực hiện nhiệm vụ của HS trong lớp CN
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Đề xuất một số biện pháp, cách thức nhằm thực hiện tốt hình thức phân quyền
cho HS tự quản lí và thực hiện các nhiệm vụ học tập và thi đua trong lớp CN nhằm
phát triển năng lực và phẩm chất của HS theo chương trình GDPT 2018.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu cách triển khai thực hiện hình thức phân quyền cho
HS tự quản lí và thực hiện nhằm phát huy tính dân chủ trong trường học. Từ đó
góp phần nâng cao chất lượng công tác CN lớp
8


ac
th

Trong sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi thực hiện những nhiệm vụ sau:


va
n
t
to
ng

hi

- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ năm 2018 đến nay (năm học 20222023).

ep

sk

kn

- Địa bàn nghiên cứu và thực nghiệm đề tài ở trường THPT Hoàng Mai

qu

4. Phương pháp nghiên cứu: Để làm đề tài này tôi đã lựa chọn một số phương
pháp sau:

an


ly

4.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

do

w

Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy, các công trình nghiên
cứu khoa học về cơng tác CN lớp. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận
liên quan đến sáng kiến.

nl

oa

d

lu

4.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

ul
nf
om

l.c

ai


5. Giả thuyết khoa học

gm

- Bảng biểu.

z

- Thống kê tốn học.

z

4.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ

at

- Phương pháp tổng kết, đánh giá.

nh

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.

oi

lm

- Phương pháp điều tra (Phiếu hỏi).

va


- Phương pháp đàm thoại.

an

- Phương pháp quan sát.

Lu

an

Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, xuất phát
từ thực tiễn thiết thực có tính khả thi cho HS trong lớp CN như đã được đề xuất
trong SKKN thì có thể nâng cao được chất lượng công tác CN lớp, giúp HS phát
huy khả năng tự quản lí và thực hiện nhiệm vụ. Từ đó, cũng có thể phát huy tính
dân chủ trong trường học

- Về mặt thực tiễn:
Đề tài phân tích và chứng minh việc thực hiện tốt hình thức phân quyền cho
HS tự quản lí và thực hiện các nhiệm vụ học tập và thi đua đã góp phần xây dựng,
phát triển mơi trường giáo dục dân chủ, bình đẳng, đảm bảo sự tôn trọng của người
học trong Nhà trường hiện nay. Đặc biệt góp phần quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu cao nâng cao chất lượng giáo dục.
Những giải pháp đưa ra trong đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng sáng
tạo văn bản chỉ đạo của cấp trên phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường
9

ac
th


- Về mặt lí luận: Làm rõ hơn các nội dung liên quan đến tinh thần dân chủ, khả
năng tự quản lí và thực hiện nhiệm vụ của HS ở trường THPT

n
va

6. Đóng góp mới của đề tài


va
n
t
to
ng

hi

và địa phương nên đã đem lại kết quả đáng kể góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục ở Trường THPT Hoàng Mai trong những năm qua.

ep

sk

kn

Những cách làm đã được trình bày ở đề tài là kết quả của quá trình nghiên
cứu lâu dài, áp dụng qua nhiều năm làm cơng tác CN lớp và đảm bảo tính khả thi,
có chất lượng hiệu quả. Nhưng trong thời gian qua chưa có đơn vị, cá nhân nào
nghiên cứu hệ thống thành đề tài nghiên cứu khoa học để triển khai áp dụng và

nhân rộng.

qu

an

ly

do

w

7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm

nl

oa

Ngoài phần Đặt vấn đề, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung
của sáng kiến được triển khai trong Phần II: Nội dung nghiên cứu bao gồm 3
chương:

d

lu

an

va


Chương 1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

ul
nf

oi

lm

Chương 2. Kinh nghiệm thực hiện việc phân quyền cho HS tự quản lí và thực hiện
nhằm phát huy tính dân chủ trong trường học trong công tác CN lớp

at

nh

Chương 3. Kết quả sau khi thực nghiệm các giải pháp của đề tài (Trong đó bao
gồm việc Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất)

z
z
om

l.c

ai

gm
an


Lu
n
va

ac
th
10


va
n
t
to
ng
hi

Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

ep

sk

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

kn

1.1. Cơ sở lý luận

qu


1.1.1. Một số căn cứ thực hiện đề tài
Trước hết, để thực hiện đề tại này, chúng tôi đã căn cứ và vận dụng sáng tạo
những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Đảng, nhà nước, của Bộ GD-ĐT, Sở GDĐT tỉnh Nghệ An trong việc khẳng định vai trò to lớn của mơi trường giáo dục
phát huy tính dân chủ đối với chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Trong thời gian qua, Đảng, Nhà nước, Bộ GD-ĐT đã ban hành nhiều văn bản
chỉ đạo yêu cầu xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện,
đảm bảo phát huy tính cơng bằng, dân chủ, bình đẳng trong trường học như: Nghị
định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017, quy định về môi trường giáo dục an
tồn, lành mạnh, thân thiện, phịng, chống bạo lực học đường; Quyết định số
1299/QĐ-TTg ngày 3/10/2018 về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng
xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025”; Luật Giáo dục số 43/2019/QH14
ban hành ngày 14/06/2019; Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 và một số văn
bản khác nhằm xây dựng và bảo đảm mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh,
thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo tinh thần mới.
Để cụ thể hóa những văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và xuất phát
từ yêu cầu thực tiễn trong giáo dục, Bộ GD-ĐT cũng đã ban hành nhiều công văn
định hướng nhiều hơn về vấn đề xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh thân
thiện, dân chủ. Cụ thể, công văn số1741/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD-ĐT ngày
05/03/2009 về việc hướng dẫn đánh giá kết quả phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, HS tích cực”; Điều lệ trường THCS, THPT và trường PT
có nhiều cấp học, ban hành kèm theo; Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3
/2011 của Bộ trưởng Bộ Gd-ĐT quy định về quyền hạn, trách nhiệm cụ thể của
các đơn vị, tổ chức, đoàn thể và cá nhân cụ thể trong trường học; Nghị định quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục Số: 127/2018/NĐ-CP ngày
21/09/2018 và một số đề án, văn bản chỉ đạo khác; Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT
ngày 12/4/2019 quy định về quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông, giáo dục thường xuyên; “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động
của nhà trường ban hành” kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ của Bộ trưởng Bộ
GD- ĐT; Thông tư số 11/2020/ TT BGDĐT ngày 29/05/2020 hướng dẫn thực
hiện dân chủ trong các hoạt động của có sở giáo dục cơng lập...

Tại Nghệ An, trên cơ sở hướng dẫn của Chính phủ và Bộ GD-ĐT, UBND tỉnh
và Sở GD-ĐT đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các nhà trường dựa trên yêu cầu
nắm vững nguyên tắc chỉ đạo của cấp trên và xét trong tình hình thực tiễn của đơn
vị, địa phương để cấp thiết triển khai xây dựng mơi trường học an tồn, văn hóa
dân chủ bằng nhiều hình thức trong mọi hoạt động giảng dạy và đưa dân chủ đến
tất cả mọi đối tượng trong đơn vị giáo dục. Gần đây UBND tỉnh có Cơng văn số
1708/UBND ngày 20/3/2019 về việc tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc
Nghị định 80 của Chính phủ; Kế hoạch số 520/KH-UBND ngày 26/8/2019 về
việc thực hiện Đề án xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học trên địa bàn tỉnh

an

ly

do

w

nl

oa

d

lu

an

va


ul
nf

oi

lm

at

nh

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va


ac
th

11


va
n
t
to
ng

hi

giai đoạn 2019 - 2025 và nhiều văn bản khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng môi trường giáo dục thân
thiện, đảm bảo nguyên tắc công bằng, dân chủ, khách quan là nền tảng để xây
dựng trường học hạnh phúc, chất lượng giáo dục đào tạo được đảm bảo. Từ đó
mới tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
nhà trường. Làm công tác CN qua nhiều năm, bản thân chúng tôi đều coi đây là
một yêu cầu trọng tâm có ý nghĩa đặc biệt to lớn. Vì vậy, khi đổi mới phương
pháp giáo dục HS, chúng tôi đều đề cao yếu tố này. Từ đó, mạnh dạn thực hiện
hình thức phân quyền cho HS quản lí và thực hiện nhiệm vụ để giúp các em ý
thức hơn về trách nhiệm, khả năng cũng như quyền lợi của người học trong quá
trình tham gia học tập.
1.1.2. Một số giới thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu
Bên cạnh cơ sở lí luận là dựa trên việc vận dụng những văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của Đảng, nhà nước, của Bộ GD- ĐT, Sở GD-ĐT tỉnh Nghệ An, đề tài
còn được xây dựng dựa trên cơ sở các khái niệm có liên quan đến đề tài. Trong
khuôn khổ thực hiện SKKN này, chúng tôi chỉ xin giới hạn các vấn đề có liên

quan theo cách hiểu sau:
Trước hết, ở khái niệm dân chủ. Đây là hình thức mọi người làm chủ công
việc; Mọi người được viết được cùng tham gia; Mọi người góp ý kiến thực hiện
kiểm tra giám sát. Dân chủ trong nhà trường là giáo viên và HS được làm chủ các
hoạt động trong học tập của tập thể, trường lớp, giáo viên, HS phải được biết,
được cùng tham gia bàn bạc, góp phần thực hiện, giám sát những hoạt động chung
của trường lớp liên quan đến tập thể mọi người.
Về khái niệm phân quyền, có nhiều nghiên cứu về thuật ngữ “phân quyền”
“phân cấp” với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, từ thực tiễn ở Việt Nam,
có thể hiểu khái niệm phân cấp quản lý nhà nước là sự phân định thẩm quyền,
trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa chức
năng, nhiệm vụ với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường
chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lí nhà nước
Từ đó có thể vận dụng sáng tạo trong dạy học nói riêng. Phân quyền trong
Nhà trường, cụ thể hơn là trong các lớp học, lớp CN là việc phân quyền giữa
GVCN và cá nhân, đội nhóm người học theo chiều dọc. Đó là việc GVCN chuyển
giao một phần quyền hạn, nhiệm vụ, phương tiện, vật chất… cho một hay nhiều
HS trong cùng một nhóm thực hiện. HS hoặc nhóm/ tổ/tiểu ban được giao nhiệm
vụ được tự quyết một nào đó trên cơ sở quy chế của địa phương trên cơ sở pháp
luật. GVCN chỉ là người đóng vai trò thực hiện kiểm tra hoạt động của đối tượng
đã được giao nhiệm vụ, đánh giá kết quả, khen thưởng thông qua nội quy, quy chế
lớp học đã được ban hành từ đầu năm học.
Đồng thời, chúng tôi cũng dựa trên những nội dung cụ thể được quy định
theo văn bản pháp luật tại Mục 3 “những việc người học được biết và tham gia ý
kiến” quy định trong “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường
ban hành” kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ của Bộ trưởng Bộ GD- ĐT; Điều
35 “Quyền của HS ” theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT Điều lệ trường THCS
và THPT; Điều 27 về Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng
và trường phổ thơng có nhiều cấp học do Bộ GD-ĐT ban hành kèm theo Thông


ep

kn

sk

qu

an

ly

do

w

nl

oa

d

lu

an

va

ul
nf


oi

lm

at

nh

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

ac
th


12


va
n
t
to
ng

hi

tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định về “nhiệm vụ của giáo viên CN trường trung
học phổ thông”.
Từ những cơ sở pháp lí vững chắc trên đây, chúng tơi nhận thấy việc thực
hiện và áp dụng đề tài là đảm bảo tính khách quan, khả thi và đáp ứng đúng với
xu thế phát triển của xã hội, của ngành giáo dục
1.1.3. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nâng cao chất lượng cơng tác CN lớp là một vấn đề khơng cịn xa lạ, mới
mẻ nhưng luôn được xem là yêu cầu đổi mới hàng đầu, cấp thiết nhằm đảm bảo
phù hợp với sự phát triển chung của chương trình giáo dục phổ thơng mới. Giáo
viên CN có vai trị rất quan trọng đến sự phát triển nhân cách HS và các phong
trào hoạt động của một tập thể lớp. Mỗi tập thể lớp có những thế mạnh, có những
điểm yếu khác nhau nhưng phải vận hành đáp ứng mục tiêu giáo dục chung của
nhà trường. Tập thể HS có vững mạnh hay khơng, HS đến trường có hạnh phúc,
bình đẳng, cảm thấy được tôn trọng hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng
một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất mà chúng ta không thể phủ nhận, là
việc GVCN làm tốt cơng tác CN lớp của mình
Có lẽ vì vậy, đã có khơng ít những đề tài nghiên cứu, những bài báo, tài liệu
bàn về những vấn đề xoay quanh cách thức CN và nâng cao chất lượng của cơng

tác này. Có thể kể ra đây những vấn đề chủ yếu như các biện pháp xây dựng môi
trường văn hóa học đường; xây dựng tập thể lớp đồn kết; nâng cao chất lượng
đội ngũ ban cán sự lớp; giáo dục đạo đức HS qua các hoạt động trải nghiệm và
ngồi giờ lên lớp; Ứng dụng CNTT vào cơng tác chủ nhiệm; Xây dựng trường
học hạnh phúc… Những nghiên cứu ngày càng nhiều lên theo thời gian, cũng
chứng minh sự tâm huyết và trách nhiệm của các thầy cô giáo CN khi đảm nhận
trọng trách lớn lao và cũng không kém phần ý nghĩa này.
Từ những cơ sở pháp lí vững chắc trên đây, chúng tôi nhận thấy việc thực
hiện và áp dụng đề tài là đảm bảo tính khách quan, khả thi và đáp ứng đúng với
xu thế phát triển của xã hội, của ngành giáo dục

ep

kn

sk

qu

an

ly

do

w

nl

oa


d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

at

nh

z

z

om

l.c

ai


gm

an

Lu

Có lẽ vì vậy, đã có khơng ít những đề tài nghiên cứu, những bài báo, tài liệu
bàn về những vấn đề xoay quanh cách thức CN và nâng cao chất lượng của cơng
tác này. Có thể kể ra đây những vấn đề chủ yếu như các biện pháp xây dựng môi
trường văn hóa học đường; xây dựng tập thể lớp đồn kết; nâng cao chất lượng
13

ac
th

Nâng cao chất lượng công tác CN lớp là một vấn đề khơng cịn xa lạ, mới
mẻ nhưng luôn được xem là yêu cầu đổi mới hàng đầu, cấp thiết nhằm đảm bảo
phù hợp với sự phát triển chung của chương trình giáo dục phổ thơng mới. Giáo
viên CN có vai trị rất quan trọng đến sự phát triển nhân cách HS và các phong
trào hoạt động của một tập thể lớp. Mỗi tập thể lớp có những thế mạnh, có những
điểm yếu khác nhau nhưng phải vận hành đáp ứng mục tiêu giáo dục chung của
nhà trường. Tập thể HS có vững mạnh hay khơng, HS đến trường có hạnh phúc,
bình đẳng, cảm thấy được tơn trọng hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng
một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất mà chúng ta khơng thể phủ nhận, là
vai trị của GVCN.

n
va

1.1.3. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề



va
n
t
to
ng

hi

đội ngũ ban cán sự lớp; giáo dục đạo đức HS qua các hoạt động trải nghiệm và
ngoài giờ lên lớp; Ứng dụng CNTT vào công tác chủ nhiệm; Xây dựng trường
học hạnh phúc… Những nghiên cứu ngày càng nhiều lên theo thời gian, cũng
chứng minh sự tâm huyết và trách nhiệm của các thầy cô giáo CN khi đảm nhận
trọng trách lớn lao và cũng không kém phần ý nghĩa này.

ep

kn

sk

qu

an

ly

Qua nghiên cứu, tìm hiểu và hệ thống hóa tài liệu, chúng tơi nhận thấy, đề
tài mình đang theo đuổi cũng nằm chung trong mục tiêu xây dựng các giải pháp

giúp công tác CN lớp đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, khi thực hiện đề tài, việc
triển khai hình thức phân quyền cho HS tự quản lí và thực hiện các nhiệm vụ, để
hướng đến tới mục tiêu dân chủ hóa trong nhà trường và lớp học mang một tiếng
nói và màu sắc riêng, có một lối đi riêng khơng trùng lặp với các nghiên cứu trước
đó.

do

w

nl

oa

d

lu

an

va

ul
nf

Có thể mạnh dạn khẳng định rằng, đây là đề tài hoàn tồn mới, chưa có đơn
vị, cá nhân nào đã nghiên cứu trước đó. Đề tài xuất phát từ tình hình thực tiễn của
địa phương, đơn vị, đưa ra được những giải pháp có tính khả thi để các cấp quản
lý giáo dục, các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện và tỉnh nghiên cứu, chỉ đạo,
triển khai thực hiện và phối hợp triển khai thực hiện.


oi

lm

at

nh

z

1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu

z

gm

1.2.1. Thực tiễn việc phát huy tính dân chủ của HS trong cơng tác CN

om

l.c

ai

Trong nhà trường, bên cạnh việc thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy- công tác
hàng đầu của mỗi đơn vị, thì nhiệm vụ giáo dục đạo đức, nhân cách, khai thác tốt
tiềm năng của các em để giúp HS phát triển về mọi mặt là một công việc không
kém phần quan trọng, góp phần đào tạo ra những nguồn nhân lực “vừa hồng vừa
chuyên” cho đất nước. Để làm nên thành cơng của hoạt động này, GVCN là người

đóng vai trị trực tiếp và chủ đạo. Bởi họ, khơng chỉ là người giảng dạy bộ môn,
đồng thời cũng là người có thời gian gần gũi, quan tâm, chia sẻ với HS của lớp
mình quản lí nhiều nhất. Quả khơng sai khi các thế hệ học trị đều vì GVCN như
người cha, người mẹ thứ hai của cuộc đời mình.

an

Lu

14

ac
th

Chính vì vậy, mỗi GV khi kiêm nhiệm chủ nhiệm, một phần bởi trách nhiệm
nặng nề hơn với HS, phần khác do áp lực của kết quả thi đua, phấn đấu cuối năm

n
va

Với tâm lí của những người cha, người mẹ thứ hai của các con, GVCN trên
thực tế phải thực hiện rất nhiều công việc, vừa là giáo viên giảng dạy bộ mơn vừa
trực tiếp quản lí, giáo dục HS lớp mình chủ nhiệm. Vì vậy, hầu hết giáo viên cho
rằng, công tác CN lớp là công việc bận rộn, khó khăn vất vả, chiếm nhiều thời gian,
sức lực của mỗi giáo viên, nhất là nếu được phân công CN vào các lớp có HS
được coi là chưa ngoan. Mặc dù mỗi tập thể lớp có số lượng HS khác nhau, đến
từ nhiều vùng miền không giống nhau, sự phát triển tâm sinh lí của các cá nhân
HS cũng có nhiều thay đổi không đồng nhất, nhưng một quy luật khách quan là
lớp nào cũng phải vận hành theo quy định đã đề ra, đáp ứng mục tiêu giáo dục
chung của nhà trường.



va
n
t
to
ng

hi

nên có khơng ít GV dần hình thành một lối tư duy, một kiểu tâm lý: Bảo bọc, che
chở, làm thay HS. Thầy, cơ CN có nhiệm vụ chỉ đạo, điều khiển tổng thể và quyết
định điều hành duy nhất trong lớp. HS, theo đó, chỉ cần “làm như hướng dẫn, như
yêu cầu” của GVCN mà hiếm khi thấy các em tự chủ động giải quyết mỗi khi có
vấn đề đặt ra, dù bản thân các em rất có năng lực, sở trường, hồn tồn có thể xử
lí những tình huống, những công việc “nằm trong tầm tay” mà không cần đến q
nhiều sự can thiệp của GVCN. Vơ hình trung, người làm cơng tác CN đã biến
mình thành trung tâm của hoạt động dạy học, giáo dục. Ngược lại, HS chỉ là những
“đứa con” thụ động, mặc nhiên được nhận sự chăm sóc, bảo vệ và chỉ cần nghe
theo, làm theo GVCN yêu cầu. Như vậy đã được đánh giá là “ngoan”, là “dễ bảo”.

ep

kn

sk

qu

an


ly

do

w

nl

oa

d

lu

Trên thực tế, qua quá trình CN nhiều năm qua, cùng với sự gắn bó và trò
chuyện với học trò của nhiều lớp khác trong trường, tơi cịn nhận thấy một thực
trạng: Nhiều khi, các em khơng đồng tình với cách làm, cách quyết định một chiều
của GVCN trong một số trường hợp, nhưng cũng khơng dám đóng góp ý kiến.
Các em chỉ tỏ thái độ bất bình hoặc khơng hài lịng, thậm chí có nhiều trường hợp
tức giận với những cách làm của GVCN khi khơng có mặt các thầy cơ. Nếu tình
trạng này kéo dài, khơng chỉ khiến tình cảm của GVCN với tập thể lớp, với cá
nhân của HS bị suy giảm, GVCN khơng cịn thấu hiểu được HS, các em cũng
khơng cịn muốn đóng góp ý kiến, chuyện trị với thầy cô giáo. Đồng thời, lâu dần
sẽ triệt tiêu tinh thần dân chủ trong lớp học, HS cảm thấy tiếng nói của mình
khơng được tơn trọng, theo đó các em sẽ trở nên ít nói, ít có nhu cầu bộc lộ bản
thân, dù mình biết và có sở trường về vấn đề nào đó.

an


va

ul
nf

oi

lm

at

nh

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

Dẫu biết rằng nếu GVCN “bảo bọc, làm thay” các em cũng chỉ vì muốn hiệu

suất cơng việc cao hơn, tiết kiệm thời gian hơn, nhưng rõ ràng, cách làm này,
trong thời đại mới, trong chương trình GDPT mới, tỏ ra khơng cịn nhiều giá trị,
nếu khơng muốn nói là chưa đi đúng hướng với tinh thần, với yêu cầu đổi mới
trong giáo dục là lấy HS làm trung tâm. Nghiêm trọng hơn, cách CN này sẽ biến
HS trở thành những “cỗ máy”, những “người thợ làm theo” mà không phát huy
được phẩm chất và năng lực ở các em.

/>lYJFfxeeFVTV_SikrieBkzFA/viewform?fbclid=IwAR24AQQrBbm2oHDtsVV
WyVFjyHYr5pWumfWmcw4ILHtD-PqSWr6GVfEF0Jk
Riêng lớp 10A4 và 10A13 (2 lớp chúng tôi thực nghiệm, áp dụng các biện
pháp đổi mới), mỗi lớp 45 phiếu. Phiếu khảo sát xoay xung quanh câu hỏi về việc
HS đã được thể hiện quyền dân chủ trong lớp học của mình hay chưa. Kết quả
15

ac
th

Theo đường link khảo sát:

n
va

Để có kết luận xác đáng về việc phát huy tính dân chủ của HS trong cơng tác
CNở trường THPT, tôi đã tiến hành khảo sát bằng cách phát ra 270 phiếu điều tra
cho HS các khối lớp trường THPT Hoàng Mai bao gồm: 10A1, 10A2, 11A10,
11A1, 11A3, 11A5, 12A1, 12A6, 12A9, mỗi lớp 30 em.


va
n

t
to
ng

hi

điều tra thu được như sau:

ep

sk

Bảng kết quả điều tra tâm lý trước khi áp dụng biện pháp (theo tỷ lệ %)

kn

HS/ tỷ lệ

qu

Mức độ

10A13

HS/ tỷ lệ

an

STT


10A4

ly

270/%

HS/ tỷ lệ

45/%

do

Chưa bao giờ được 193/71,5
thể hiện tinh thần
dân chủ, quyền của
người học

2

Hiếm khi được thể 18/22,9
hiện tinh thần dân
chủ, quyền của
người học

3

Thường xuyên được 59/6,7
thể hiện tinh thần
dân chủ, quyền của
người học


w

1

45/%
20/44,4

6/13,3

7/15,6

nl

27/60

oa

d

lu

an
va

ul
nf
oi

lm

14/40,0

at

nh

12/26,7

z
z

26.7
13.3

15.5

50%
30%

ac
th

60%
40%

35.6

6.7

n

va

70%

21.9

an

80%

Lu

90%

om

l.c

ai

gm

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TÂM LÝ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG BIỆN

100%

71.4

60


20%

48.9

10%
0%
Tổng số học sinh khảo
sát

10A4

10A13

Thường xuyên được thể hiện tinh thần dân chủ quyền của người học
Hiếm khi được thể hiện tinh thần dân chủ, quyền của người học

Chưa bao giờ được thể hiện tinh thần dân chủ, quyền của người học

Từ thống kê trên cho thấy, số lượng HS được hỏi cho rằng bản thân chưa
được thể hiện quyền dân chủ trong lớp học chiếm một số lượng tương đối lớn, đối
tượng cho rằng mình đã được thể hiện quyền dân chủ thường xuyên chưa cao. Từ
đó, ta hãy lắng nghe những ý kiến phản hồi của chính những HS của chúng ta để
16


va
n
t
to
ng


hi

thấy rằng, vẫn còn rất nhiều lớp CN còn tồn tại tình trạng chưa thực hiện quyền
dân chủ đúng mức cho HS trong lớp mình phụ trách.

ep

sk

kn

1.2.2. Thực trạng việc phân quyền cho HS có khả năng quản lí, thực hiện nhiệm
vụ của GVCN

qu

an

HS THPT là lứa tuổi đang dần hồn thiện cả về trí tuệ và nhân cách. Ở lứa
tuổi này, các em có nhiều ước mơ hồi bão, thích tìm tịi, khám phá. HS rất hăng
hái nhiệt tình trong công việc. Đây cũng là giai đoạn tiếp thu cái mới nhanh, các
em thông minh sáng tạo. Đặc biệt, các em ln muốn khẳng định mình, muốn thể
hiện cá tính, muốn đóng góp ý kiến cá nhân và mong muốn được thể hiện tài năng,
sở trường của bản thân mình trên nhiều lĩnh vực khác nhau cả trong học tập và
cuộc sống. Vì thế, các em rất cần sự cổ vũ, động viên cũng như sự ghi nhận đến
từ phụ huynh, các thầy cô và đặc biệt là của GVCN. Nếu biết nắm bắt tâm lí này,
người làm cơng tác CN sẽ có thể có thêm thật nhiều cộng sự, giảm bớt áp lực công
việc khi san sẻ công việc của tập thể cho các em cùng thực hiện. GVCN sẽ là
người ln đồng hành và hỗ trợ. Đó mới chính là cách để cả GV và HS tìm thấy

niềm vui trong “ngơi nhà nhỏ”- lớp học của chính mình mỗi ngày đến trường.

ly

do

w

nl

oa

d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

nh

at


Tuy nhiên, trong thực tế, qua những năm làm công tác CN lớp, chúng tôi
nhận thấy rằng có khơng ít các thầy cơ giáo CN chưa hiểu hết được đặc điểm
sự phát triển tâm-sinh lí của các em HS THPT. Vì vậy, khơng ít thầy cơ gần như
lo hết các phần việc, hoạt động ở lớp mà đáng lẽ việc đó cần được phân cơng, giao
việc cho HS, đặc biệt là ban cán sự lớp. Thực trạng trên có một số nguyên nhân
như: GVCN chưa thực sự quan tâm sâu sát đến đặc điểm, tính cách, trình độ…
của HS; chưa mạnh dạn trong việc giao nhiệm vụ cho cá nhân, thành viên ban cán
sự lớp. Một số giáo viên CN“sợ” bị ảnh hưởng thi đua nên đề ra quá nhiều biện
pháp xử lý nội quy khắt khe, từ đó làm giảm tính chủ động, sáng tạo của HS cũng
như BCS, của các tổ chức đội/nhóm trong các hoạt động của lớp cả về học tập,
phong trào và các hoạt động khác nữa.

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

17


ac
th

Bên cạnh đó, một số trường THPT hiện nay hoạt động học tập quá chú trọng
đến việc cung cấp kiến thức mà ít chú trọng rèn luyện các kỹ năng mềm cho HS,
nhất là người làm cơng tác quản lí Đồn-Hội của lớp. Điều này khiến cho công

n
va

Một số GV CN chưa coi trọng việc xây dựng BCS lớp, chưa nhìn thấy “hạt
nhân” trong các phong trào, hoạt động tập thể nên việc xây dựng đội ngũ này chỉ
làm đối phó lấy lệ, thiếu sự tìm hiểu và nắm bắt đối tượng HS, một số giáo viên
chỉ lựa chọn các chức vụ của lớp theo cảm tính trong khi việc tìm hiểu nắm bắt
HS cần phải có rất nhiều thời gian quan sát và theo dõi. Những cá nhân được chọn
giữ những vai trò chủ chốt rất thụ động trong mọi vấn đề liên quan đến lớp, các
em không được phân công nhiệm vụ và bàn giao cơng việc một cách cụ thể, hoặc
có phân cơng nhiệm vụ nhưng trong q trình thực hiện nhiệm vụ lại thiếu sự
kiểm tra giám sát nên hiệu quả công việc chưa cao. BCS và những đội trưởng các
đội/ nhóm khơng được định hướng, điều chỉnh dẫn đến nhiều tồn tại thiếu sót lặp
đi lặp lại nên chán nản và thiếu nhiệt huyết trong công việc.


va
n
t
to
ng


hi

tác CN của một số giáo viên trở nên khó khăn, vất vả, tập thể lớp chưa có nhiều
thành tích về mọi mặt.

ep

sk

kn

Hệ lụy của cách CN này làm một mặt khơng phát huy được vai trị của đội
ngũ ban cán sự, của những HS có tiềm năng phát triển, đồng thời khiến việc rèn
luyện kỹ năng cho HS gặp khó khăn. Tinh thần tự giác, tự quản của HS chưa
hình thành, tinh thần ý thức trách nhiệm khơng cao. Vì vậy, GVCN mất rất
nhiều thời gian, vất vả, ln phải theo dõi đôn đốc HS, kể cả ban cán sự lớp và
những em được chọn làm đội trưởng. Nếu không sẽ không đạt được kết quả
giáo dục.

qu

an

ly

do

w

nl


oa

d

Theo thống kê nhanh bằng cuộc phỏng vấn HS ở trường THPT Hoàng Mai
(Link video:
với các câu hỏi:

lu

an

va

ul
nf

lm

- Ở lớp, bạn giữ chức vụ gì trong ban cán sự hoặc ban chấp hành chi đồn khơng?

oi

- Bạn có phụ trách hoặc tham gia đội/nhóm hoạt động trong lĩnh vực học tập hoặc
các phong trào của lớp khơng? Nếu có thì hỏi là đội nhóm nào?

z
z
gm


- Bạn có sở trường ở những lĩnh vực nào?

at

nh

- Nếu khơng thì hỏi vì sao?

l.c

ai

- Thầy/ cơ giáo CN của bạn có phát hiện ra sở trường này của bạn khơng?

om

- Bạn có thường xun đóng góp ý kiến trong các công việc của lớp không?

an

Lu

- Bạn có mong muốn được tham gia đóng góp ý kiến hoặc phụ trách một cơng
việc/lĩnh vực nào đó của lớp mà mình có sở trường khơng?

Tuy nhiên, điều đó chưa đạt được kết quả như mong đợi khi qua câu trả lời
của khơng ít HS đều cho rằng, trong lớp học chủ yếu chỉ là hoạt động của BCS
lớp hoặc khi có nhiệm vụ chỉ một vài cá nhân được giao phó, có rất ít đội/nhóm
được thành lập để mình có thể tham gia.


18

ac
th

Rõ ràng, từ kết quả trên cho thấy, HS THPT rất có nhu cầu và nguyên vọng
được cống hiến sức mình cho tập thể lớp qua các phòng trào và hoạt động. Các
em cũng nhận thấy được vai trò của việc được phát biểu ý kiến cá nhân và mong
muốn nhận được sự tín nhiệm, tin tưởng giao phó trách nhiệm của thầy cơ.

n
va

- Bạn kì vọng gì ở GVCN của mình? Nghĩ rằng trong lớp của mình, tinh thần dân
chủ, cơng bằng đã được thực hiện thành công chưa?


va
n
t
to
ng

hi

Chương 2: KINH NGHIỆM THỰC HIỆN VIỆC PHÂN QUYỀN CHO HS
TỰ QUẢN LÍ VÀ THỰC HIỆN NHẰM PHÁT HUY TÍNH DÂN
CHỦ TRONG TRƯỜNG HỌC TRONG CÔNG TÁC CNLỚP


ep

kn

sk

qu

2.1. Phân biệt rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ giữa đội ngũ ban cán sự lớp và
các cá nhân có khả năng quản lí, phân cơng thực hiện nhiệm vụ trong các
nhóm/ đội của lớp

an

ly

do

2.1.1. Đội ngũ ban cán sự lớp

w

Tại Điều 35. Quyền của HS, theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT Điều lệ
trường THCS và THPT, điều 16 quy định rõ về cơ cấu tổ chức lớp: “HS được tổ
chức theo lớp học. Mỗi lớp học có lớp trưởng và các lớp phó do HS ứng cử hoặc
giáo viên CN giới thiệu, được HS trong lớp bầu chọn vào đầu mỗi năm học hoặc
sau mỗi học kỳ. Mỗi lớp học được chia thành nhiều tổ HS; Mỗi tổ HS có tổ trưởng
và tổ phó do HS ứng cử hoặc giáo viên CN giới thiệu, được HS trong tổ bầu chọn
vào đầu mỗi năm học hoặc sau mỗi học kỳ”. Công tác tổ chức của lớp, lựa chọn
đội ngũ ban cán sự lớp, chú ý nắm bắt HS có năng lực đặc biệt hoặc có biểu hiện

chậm phát triển cần quan tâm trong lớp học là một công việc quan trọng, quyết
định không nhỏ đến sự thành công của người làm chủ nhiệm. Đặc biệt trong đó,
việc biết lựa chọn được những hạt nhân có năng lực và trách nhiệm cao bố trí vào
các chức danh, các vị trí trưởng, phó của lớp sẽ là chỗ dựa vững chắc cho giáo
viên CN trong các hoạt động giáo dục HS. Từ đó, việc GVCN phân quyền cho
các em tự quản lí và thực hiện nhiệm vụ khơng cịn là việc khó khăn.

nl

oa

d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

at

nh


z

z

l.c

ai

gm

om

Nhận thức được vấn đề này, nên ngay sau khi lãnh đạo nhà trường phân công
nhiệm vụ CN lớp nào (đặc biệt là lớp 9 lên 10), chúng tôi đã nghĩ ngay đến công
tác tổ chức lớp học và lựa chọn cán bộ lớp.

an

Lu

ac
th

19

n
va

Như nhiều GVCN khác, khi lựa chọn ban cán sự lớp, chúng tơi thường chú
ý đến những HS: Có học lực từ loại khá trở lên, có tư cách đạo đức tốt; Nhiệt

tình, tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể; Có năng khiếu văn nghệ, thể
dục, thể thao...; Biết quản lí tập thể; Có tinh thần gương mẫu, được đa số HS bầu
chọn. Ngoài ra, yếu tố về ngoại hình cũng là một điểm cộng đáng kể. Đặc biệt là
đối với những vị trí như Lớp phó Văn- Thể- Mĩ, Bí thư Đồn thanh niên…Đây
khơng phải là yếu tố quyết định năng lực của các em nhưng lại là một ưu thế cho
các hoạt động về văn hóa- văn nghệ- thể dục- thể thao. Đây khơng cịn là cách
làm mới trong công tác chủ nhiệm. Dưới sự quản lí, chỉ đạo và hướng dẫn của
GVCN đã chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động, điều hành quản lý toàn bộ các
hoạt động của lớp và từng thành viên trong lớp, bám sát, theo dõi, đôn đốc việc
chấp hành đầy đủ và nghiêm túc nội quy, quy chế về học tập và rèn luyện do nhà
trường đề ra đồng thời sát sao chấn chỉnh những lệch lạc về đạo đức, nhân cách.
Xây dựng nền nếp tự quản cho các thành viên lớp


va
n
t
to
ng

hi

2.1.2. Các cá nhân có khả năng quản lí, phân cơng thực hiện nhiệm vụ trong các
nhóm/ đội//tiểu ban của lớp

ep

sk

kn


Trong SKKN này, chúng tơi cịn đề xuất thêm phương án lựa chọn thêm
những hạt nhân có khả năng quản lí các mảng cơng việc khác nhau, đứng đầu các
hội/nhóm được thành lập theo yêu cầu công việc bám sát vào nhiệm vụ thường
xuyên của năm học.

qu

an

ly

do

Thoạt nhìn hình thức, hai lực lượng (BCS, BCH chi đoàn và cá nhân người
đứng đầu nhóm/hội) trên có thể trùng lặp với nhau. Tuy nhiên, nếu chú ý sâu hơn,
sẽ thấy được sự khác biệt giữa các bộ phận này. Cụ thể:

w

nl

oa

d

Nếu việc chọn lựa đội ngũ BCS lớp được chọn dài hạn, khá ổn định trong
suốt năm học với mục đích thay mặt GVCN phụ trách công tác chung của cả lớp
được bầu và giao nhiệm vụ từ đầu năm. BCS lớp và BCH chi đồn thường có
nhiệm vụ chính là đối nội (quản lớp, quản tổ, quản các công việc của Đoàn thanh

niên) và đối ngoại (thay mặt lớp làm việc với BCH Đồn trường và tập hợp khi
có cơng văn triệu tập hội họp) thì người đứng đầu nhóm/ hội được bầu nên trong
một tổ chức nhỏ hơn, ít thành viên hơn, trong thời gian hữu hạn cho đến khi hồn
thành nội dung cơng việc được giao. Các tổ/đội/nhóm được tạo ra đáp ứng những
nhiệm vụ năm học lớn của cấp trên ban hàng, các cơng tác Đồn- Hội, các phong
trào thi đua, các cuộc thi được Nhà trường phát động hưởng ứng những ngày lễ
lớn, đều cần đến cá nhân có sở trường thực sự ở mảng/lĩnh vực đó, có sự chuyên
nghiệp hơn để lãnh đạo một tập hợp những HS chung sở thích, chí hướng, mục
đích, thực hiện, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ đặt ra. Những hạt nhân đứng đầu những
tiểu ban, đội nhóm có thể trùng hoặc khơng trùng lặp với đội ngũ BCS lớp, điều
đó cần dựa trên u cầu của cơng việc thực hiện

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

at

nh

z


z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

Ví dụ: Lớp phó Văn- thể của lớp có thể là đội trưởng đội văn nghệ hoặc khơng

Một HS có năng lực về cơng nghệ, có thể khơng tham gia BCS lớp nhưng
có thể phụ trách nhóm CNTT của lớp
Điều đó cần dựa trên yêu cầu của công việc được giao. Nói đúng hơn là nhìn
việc để chọn người thì mới có thể chọn đúng và đạt được hiệu quả cao nhất.
Những nhân sự được lựa chọn để đứng đầu các tổ/nhóm/ban, chịu trách
nhiệm sau khi đã được GVCN phân quyền có thể khơng cần sự lựa chọn khắt khe
như khi lựa chọn ban cán sự. Bởi những vị trí đứng đầu tổ/nhóm/ban có thể được
GVCN chỉ định, phân cơng hoặc được các HS trong đội đó lựa chọn. Tiêu chí
quan trọng nhất để chọn lựa nhân sự trưởng cho các nhóm/đội là:
- Người được chọn làm lãnh đạo thường là người thân thiện, nhiệt tình, quan hệ

hịa đồng với các thành viên trong nhóm/đội.
- Cá nhân phải có năng lực thực sự, có sở trường về lĩnh vực đó. Ví dụ: phụ trách
nhóm nhảy phải có kĩ năng nhảy múa, hình thành ý tưởng và khả năng đạo diễn
20

ac
th

Tổ trưởng tổ 1 có thể là nhóm trưởng của nhóm hoặc không.


va
n
t
to
ng

hi

Nhóm trưởng phụ trách mảng CNTT phải có năng lực về cơng nghệ, có trình độ
về máy tính và thành thạo về kĩ năng này…

ep

sk

kn

- Cá nhân được chọn đứng đầu hội/nhóm cũng cần có năng lực lên kế hoạch, phân
công nhiệm vụ cho các thành viên trong đội một cách hợp lí, khoa học và đảm

bảo sự cơng bằng, phù hợp với năng lực của từng người, chính vì vậy cần có sự
hiểu biết nhất định đến các cá nhân trong tổ mình phụ trách

qu

an

ly

do

- Cá nhân đó phải có khả năng tập hợp, kết nối thành viên và có thể tập hợp được
ý kiến để thống nhất kết quả cuối cùng… bởi khi đã hoạt động nhóm sẽ có rất
nhiều thành viên và các ý kiến trái chiều được đưa ra. Việc một người lãnh đạo
nhóm cần làm là cần dung hòa các ý kiến, đưa ra phương án tối uu nhất dựa trên
sự đồng thuận tối đa của các thành viên trong nhóm

w

nl

oa

d

lu

an

va


- Nhóm trưởng khi được bầu cũng phải là người dựa trên lợi ích của tập thể, tránh
ích kỉ, cá nhân, tránh tình trạng khi đã được bầu sẽ chỉ lấy kết quả thành tích của
tập thể để làm phương tiện cho mình nổi bật hơn khi cơng bố sản phẩm, kết quả.

ul
nf

lm

oi

- Nhóm trưởng có thể được các thành viên trong nhóm bầu lên ngay khi nhóm
mới thành lập, hoặc trong q trình làm việc, có một cá nhân nổi trội hơn hẳn có
khả năng lãnh đạo nhóm/ đội.

at

nh

z

z

- Nhóm trưởng cần có khả năng nối kết, báo cáo tình hình kịp thời với GVCN khi
cần hỏi ý kiến về những vấn đề ngoài tầm kiểm sốt, hoặc khi được hỏi về tiến độ
cơng việc, hoặc mong muốn được hỗ trợ từ GVCN về một vấn đề nào đó chưa
thơng tỏ.

om


l.c

ai

gm

an

Lu

- Nhóm trưởng cũng sẽ được chọn làm người truyền thông (thường sẽ là như vậy),
người trình bày quan điểm, thuyết trình về sản phẩm và kết quả cuối cùng của
nhóm/ tổ ra ngồi khi đến ngày nghiệm thu theo quy định thời gian của GVCN.

21

ac
th

Trách nhiệm nhiều hơn những thành viên còn lại, do đó quyền lợi của cá
nhân người đứng đầu nhóm/ tổ là bao giờ cũng được coi trọng và chú ý hơn so
với những thành viên trong nhóm. Đó cũng là một động lực khiến rất nhiều các
em HS sẽ cố gắng phát huy năng lực sở trường của mình khi được giao nhiệm vụ

n
va

Ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng, nếu bầu BCS lớp, BCH chi đoàn lớp cần
tổ chức cho cả lớp bỏ phiếu tín nhiệm, lấy kết quả khách quan, thì việc tìm nhóm

trưởng cho các nhóm/đội tỏ ra đơn giản và thuận lợi hơn rất nhiều bởi khi lớp đã
được chia làm nhiều nhóm nhỏ trên tinh thần cùng tập hợp những cá nhân chung
sở thích, chung chí hướng, niềm đam mê rồi, các em sẽ tự chọn được người đứng
đầu và cùng hướng về một mục tiêu chung, vì đó là kết quả đánh giá cho cả nhóm
chứ khơng phải của riêng một cá nhân. Đồng thời, do được tự do làm việc trong
môi trường giữa HS- HS, ít có sự can thiệp của GVCN, các em cũng trở nên tự
tin và bộc lộ mình một cách tự nhiên, đầy đủ hơn. Việc HS nào đó có năng lực
lãnh đạo sẽ nhanh chóng vươn lên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ như một
quy luật khách quan và tất yếu


va
n
t
to
ng
hi
ep
kn

sk
qu
an
ly
do
w
nl
oa

TRƯỞNG CÁC BAN/ĐỘI/NHĨM


d

BAN CÁN SỰ LỚP

lu

10A13 NĂM HỌC 2022-2023

an

va
ul
nf

oi

2.2.1. Thơng qua tinh thần tự nguyện ứng cử

lm

2.2. Phương pháp lựa chọn đội ngũ cán bộ có khả năng quản lí và thực hiện
nhiệm vụ

nh

at

Trong công tác tổ chức lớp, bầu chọn đội ngũ cán bộ, cá nhân có khả năng
nắm quyền có khả năng quản lí đội nhóm thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu, việc

khuyến khích tinh thần ứng cử trong HS trở nên vô cùng quan trọng. Ứng cử là
một trong những quyền mà HS được thực hiện để đại diện cho tập thể lớp, chịu
trách nhiệm hàng đầu trong bất cứ hoạt động học tập và thi đua nào. Đây cũng là
hình thức thể hiện cao nhất của quyền đân chủ trong một tập thể lớp. Việc HS tự
ứng cử vào các chức vụ của lớp, vào trưởng các đội nhóm cũng giúp HS phát huy
sự tự tin, mạnh dạn, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và dám chịu trách nhiệm
cá nhân trước tập thể. Thông thường, những HS tự nguyện ứng cử cho thấy các
em đã phần nào ý thức được về năng lực nhất định của bản thân và rất có tính thần
cống hiến cho tập thể

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

ac
th

22


n
va

Qua thời gian làm công tác CN, chúng tôi nhận thấy, trước đây, khi bước
chân vào trường THPT, các em HS thường có tâm lí rụt rè, thiếu tự tin thể hiện
bản thân mình. Bởi vậy, tinh thần tự nguyện ứng cử vào một chức vụ nào đó của
lớp, gần như khơng có. Sau này khi có thời gian trị chuyện trao đổi với các em,
tơi nhận ra, lí do các em ít khi dám ứng cử, bên cạnh sự bỡ ngỡ khi thay đổi môi
trường học tập (từ THCS lên THPT), ngồi ra, các em cịn sợ các bạn khác chê là
“ngựa non háu đá”, “thích thể hiện”. Đồng thời, có nhiều em có năng lực ở một
lĩnh vực nào đó, nhưng lực học chưa được như mong đợi, dù có trách nhiệm cao
nhưng vì sợ các bạn không bạn yêu quý, nên cũng chưa thể hiện được hết bản sắc
cá nhân. Thêm vào đó, nhiều GVCN khi mới bắt đầu tiếp cận CN 9 lên 10, chưa
nắm bắt được tình hình cụ thể, cộng với việc các em khơng mạnh dạn, GV chỉ có
thể lựa chọn ban cán sự lâm thời theo hình thức chỉ định, hoặc lấy theo danh sách
HS có điểm cao trong kì thi tuyển sinh vào 10. Bước đầu, việc làm này là rất cần
thiết nhưng không tránh khỏi phiến diện, có một vài trường hợp có thể chọn sai.


va
n
t
to
ng

hi

Đó là một hệ lụy tất yếu.


ep

kn

sk

Chính vì vậy, muốn khuyến khích tinh thần tự giác ứng cử của các em, tôi
thường thực hiện những việc sau:

qu

- Một mặt, sau khi có quyết định CN chính thức từ BGH, tơi thường lưu ý đến
bảng điểm đầu vào của HS từ 9 lên 10, hoặc kết quả học tập qua các năm. Nếu có
thể, tơi sẽ tận dụng tối đa thơng tin từ các đồng nghiệp là các GV ở bậc THCS để
lưu ý dần những HS có năng lực học tập vượt trội, hoặc các sở trường trên các
lĩnh vực cụ thể. Đồng thời “không bỏ quên” những HS bị coi là chưa ngoan, hoặc
ít hịa đồng, hoặc năng lực học tập chưa tiến bộ.

an

ly

do

w

nl

oa


d

- Mặt khác, tơi có soạn thảo một vài tiêu chí cần thiết trong việc xây dựng đội
ngũ ban cán sự để phục vụ cho việc gặp gỡ các em trong buổi tập trung đầu năm
(đối với lớp 10 và các lớp năm đầu tiếp nhận) (Phụ lục 1)

lu

an

va

ul
nf

- Đối với những lớp CN theo tính kế thừa từ năm trước sang năm sau, GV đã có
một thời gian tiếp xúc, thấu hiểu HS nhất định. Vì vậy, việc lựa chọn cốt cán của
lớp có sự thuận lợi hơn rất nhiều. Tuy vậy, để tránh tình trạng HS ứng cử nhằm
những mục đích cá nhân khơng trong sáng, tơi vẫn áp dụng những tiêu chí này
trong việc ứng cử và bầu cử của lớp.

oi

lm

at

nh

z


z

- Ngoài ra, tôi cũng thường giới thiệu về những quyền lợi mà HS sau khi đã trúng
cử có thể nhận được. Vì vậy, tôi thấy tinh thần ứng cử của HS trở nên sơi nổi,
nhiệt tình và có tính cạnh tranh hơn

l.c

ai

gm

om

- Sau buổi tập trung đầu năm, tôi sẽ dành thời gian gặp gỡ một số em có ưu điểm
vượt trội về học tập và cơng tác Đồn- Hội mà GVCN đã có những tìm hiểu từ
trước, bước đầu tiếp xúc trị chuyện và làm cơng tác động viên tư tưởng HS,
khuyến khích các em ứng tuyển vào các vị trí cốt cán của lớp. Cách làm này tỏ ra
rất hiệu quả khi GVCN biết được thêm chính xác về năng lực mà mình đã chú ý
từ trước đó, đồng thời cũng khẳng định với HS về việc GVCN đã và đang rất kì
vọng cũng như tơn trọng năng lực, sở trường, phẩm chất của các em.

an

Lu

Một kênh thông tin quan trọng khác giúp GVCN lựa chọn đội ngũ cán bộ,
nhân sự đứng đầu cho việc quản lí và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của lớp
là dựa trên thông tin khai thác được từ hồ sơ HS ở bậc THCS, từ sự giới thiệu của

các giáo viên bộ môn, từ các cuộc họp phụ huynh định kì và HS trong lớp chủ
nhiệm.
Ở bậc THCS, HS đã một thời gian dài học tập và rèn luyện bản thân. Ở bậc
23

ac
th

2.2.2. Từ nền tảng Trung học cơ sở, từ sự giới thiệu của các giáo viên bộ môn,
từ các cuộc họp phụ huynh định kì và HS trong lớp chủ nhiệm

n
va

Việc GVCN “để mắt” tới một HS nối trội nào đó không đồng nghĩa với việc
triệt tiêu tinh thần dân chủ. Đó là cách để HS có định hướng lựa chọn hợp lí, tránh
tình trạng bầu theo bè phái, vùng miền mà thiếu tính cơng tâm, bỏ sót tài năng cá
nhân xứng đáng.


va
n
t
to
ng

hi

học này, các em đã ít nhiều định hướng cho mình những năng lực sở trường niềm
đam mê, hoặc định hình những tính cách tương đối ổn định. Tất cả những thông

tin trên được thể hiện rõ qua học bạ của HS được lưu ở văn phòng nhà trường.
Việc chúng ta- những GVCN mới tiếp nhận lớp cần làm đó là xem học bạ của các
em để nắm được điểm số về học tập, chú ý những lời nhận xét và lời phê của giáo
viên CN cũ, để nắm được lực học cũng như ý thức nề nếp, hạnh kiểm của các em.
Đặc biệt chú ý đến những giải thưởng, hoặc các danh hiệu trong các kì thi, cuộc
thi mà các em có thể đã đạt được trước đó. Từ đó phân loại và có định hướng cho
việc lựa chọn đội ngũ ban cán sự lớp. Đó là một căn cứ quan trọng đáng tin cậy
góp phần khơng nhỏ vào việc định hướng lựa chọn nhân sự ở bậc THPT, đồng
thời có thể nắm bắt bước đầu về tất cả các thành viên trong lớp.

ep

kn

sk

qu

an

ly

do

w

nl

oa


d

lu

an

Ngồi ra, thơng tin HS có thể được khai thác trực tiếp và chính xác, cụ thể qua
các cuộc họp phụ huynh định kì (đặc biệt chú ý đến hội nghị phụ huynh đầu năm).
GVCN có thể tìm hiểu thơng tin HS lớp CN bằng phiếu tìm hiểu thơng tin đã được
in trên giấy A4. Đó là cơ hội để GVCN trao đổi, giao lưu với phụ huynh. GVCN
cũng nhân cơ hội này thành “cầu nối trung gian” để bố mẹ đo lường mức độ thấu
hiểu về con cái mình. Đồng thời, qua phản hồi của phụ huynh, GVCN biết thêm
về hồn cảnh, tâm lí, tích cách của từng em. Từ đó, có những điều chỉnh hợp lí
phù hợp với từng đối tượng HS trong quá trình giảng dạy và rèn luyện.

va

ul
nf

oi

lm

at

nh

z


z

om

l.c

ai

gm

Để có một Hội nghị phụ huynh thành công, GVCN phải là người bỏ thời gian
chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết để phục vụ
cho cuộc họp được thành công, Đồng thời, cũng cần tạo tâm thế thoải mái nhất,
khuyến khích phụ huynh viết càng kĩ lưỡng, càng thực tế càng tốt về những thông
tin được trao đổi trong bảng hỏi.

an

Lu

n
va

Tìm hiểu thơng tin HS qua hồ sơ học bạ

ac
th
24



va
n
t
to
ng
hi
ep
kn

sk
qu
an
ly
do
w
nl
oa
d
lu
an
va
ul
nf
oi

lm
at

nh
z

z
om

l.c

ai

gm
an

Lu
n
va

ac
th

Trao đổi với PH qua các cuộc họp và các phần mềm CNTT
Ngồi ra, rất nhiều thơng tin quan trọng, tế nhị đều được điều tra từ HS
trong lớp. HS không chỉ quan sát tiếp xúc với bạn trong lớp mà cịn có thể nắm bắt
thơng tin thơng qua những người bạn từ lớp khác. Đây là một trong những nguồn
thơng tin rất quan trọng và hữu ích. Vì vậy, GVCN phải luôn gần gũi với các HS
trong lớp để nhận được sự tin cậy của HS, từ đó thu thập được những thơng tin
chính xác nhất. GVCN cũng cần lưu ý, tổng hợp thơng tin từ nhiều HS, nhiều
nhóm bạn HS khác nhau để có cái nhìn tổng thể và khách quan nhất

25



×