Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

skkn một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp ở các trường thpt huyện tân phú, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.89 KB, 32 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI - thế kỉ của văn minh trí tuệ, của nền kinh tế tri thức, ở đó sức mạnh của nền
kinh tế - xã hội phải bắt nguồn từ chính tiềm năng con người. Trong sự phát triển nguồn lực
người, giáo dục có vai trò quan trọng. Nhà trường phải có trách nhiệm chuẩn bị cho thế hệ trẻ
những hành trang cơ bản cho cuộc sống tương lai. Trong sự nghiệp đó đội ngũ giáo viên là
lực lượng nòng cốt. Chỉ thị 40 CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư khóa IX đã khẳng
định: “Phát triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Nghị quyết BCH TW2
khoá VIII đã nêu: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội
tôn vinh”.
Trong nhà trường giáo viên chủ nhiệm (GVCN) có vai trò hết sức quan trọng, là
người “tổ chức thực hiện mọi quá trình giáo dục”. Hoạt động của GVCN là hoạt động có
chức năng kép: chức năng quản lý xã hội đối với một nhóm học sinh và chức năng giáo dục
nhằm đạt tới sự phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Người giáo viên làm công tác
chủ nhiệm vừa đóng vai trò người thầy giáo, vừa đóng vai trò quản lý hành chính Nhà nước.
GVCN cũng là người đại diện cho quyền lợi của tập thể lớp, là cầu nối giữa tập thể lớp với
Ban Giám hiệu, các tổ chức đoàn thể xã hội trong nhà trường. Trên hết, GVCN là người đóng
vai trò chủ chốt trong công tác giáo dục học sinh trong nhà trường. Vì vậy, để công tác chủ
nhiệm lớp trong các nhà trường đạt hiệu quả cao, bên cạnh sự nỗ lực của đội ngũ GVCN thì
cần phải có sự quan tâm tổ chức quản lý và chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường.
Thực tế ở huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai các trường Trung học phổ thông (THPT) đã
có những đổi mới nhất định về quản lý công tác chủ nhiệm lớp, song kết quả đạt chưa cao,
không đồng đều. Những biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp được áp dụng mang nhiều
màu sắc kinh nghiệm. Do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, đội ngũ GVCN còn thiếu kinh
nghiệm, nên chất lượng của công tác chủ nhiệm lớp chưa cao, chất lượng giáo dục đạo đức
học sinh có nhiều vấn đề. Thực tế đòi hỏi các nhà trường phải có những biện pháp quản lý
hiệu quả hơn trong công tác chủ nhiệm lớp, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục học
sinh.
Với lý do trên, tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Tân Phú,


tỉnh Đồng Nai ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp
ở các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục ở cấp học này.
1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại các trường THPT huyện
Tân Phú tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn và thăm dò tính cấp thiết, tính khả thi các biện pháp đề xuất ở 5
trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thống kê toán học
2
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Trong công tác QLGD, quản lý nhà trường hiện nay, bên cạnh quản lý dạy học thì
quản lý công tác chủ nhiệm lớp có tầm quan trọng đặc biệt để các nhà trường đảm bảo được
mục tiêu giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng dạy và học hướng tới đào tạo, bồi dưỡng
được thế hệ trẻ - nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước.
Từ trước đến nay ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về lý luận
quản lý trường học, quản lý các hoạt động giáo dục nói chung trong đó đáng chú ý là: “Khoa
học quản lý nhà trường” của Nguyễn Văn Lê ( NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1984); “Khoa
học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trung tâm nghiên cứu khoa
học tổ chức quản lý ( NXB thống kê Hà Nội, 1999 ); “Quản lý giáo dục và quản lý nhà
trường” của PGS.TS Thái Văn Thành (NXB Đại học Huế, 2007); “Một số biện pháp quản lý
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên” của PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS
Phạm Minh Hùng, PGS.TS Thái Văn Thành (Tạp chí Giáo dục, số 43 tháng 11/2002) đề
cập đến công tác chủ nhiệm lớp cũng đã có những công trình, đề tài nghiên cứu, đó là: “Một
số biện pháp tăng cường quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp trong các
trường THPT tỉnh Bắc Ninh” luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Khắc Hiền (ĐHSP Hà Nội,
2005); “Trí tuệ xúc cảm của giáo viên chủ nhiệm lớp THCS ” Luận án Tiến sĩ của Nguyễn
Thị Dung (Viện Khoa học Giáo dục, 2008); “Phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm
trường THPT ” của Hà Nhật Thăng ( NXB ĐHQG Hà Nội, 2000 ) và đặc biệt tại Hội thảo
bàn về công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông do Bộ GD & ĐT tổ chức vào tháng
8/2010, có nhiều bài viết của các nhà khoa học và các nhà QLGD có giá trị, đó là: “Nâng cao
chất lượng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
trong giai đoạn hiện nay” của PGS. TS Bùi Văn Quân; “Một vài điểm mới trong công tác chủ
nhiệm lớp ở trường phổ thông” của PGS. TS Hà Nhật Thăng; “Phương hướng nâng cao năng
lực giáo dục cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông ” của PGS. TS Nguyễn
Dục Quang; “Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông quan niệm và một số kiến giải”
của PGS.TS Đặng Quốc Bảo; “Sứ mệnh và vai trò của giáo viên chủ nhiệm” của PGS.TS
Mạc Văn Trang; “Nâng cao năng lực làm công tác chủ nhiệm cho giáo viên” của PGS.TS
Nguyễn Văn Khôi ; “Giáo viên chủ nhiệm với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh” của
Hoàng Thị Nga (Kỷ yếu Hội thảo của Bộ Giáo dục & Đào tạo, tháng 8 – 2010). v.v
Tuy đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về xây dựng các giải pháp quản lý hoạt

động giáo dục, quản lý nhà trường nói chung và công tác chủ nhiệm lớp, quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở các trường THPT nói riêng, dưới các hình thức khác nhau, nhưng đối với các
trường THPT huyện Tân Phú thì chưa có một công trình nào đi vào nghiên cứu và xây dựng
các giải pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp, mặt khác trước sự phát triển về nhiều mặt của
3
xã hội trong đó những ảnh hưởng tiêu cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh
THPT ngày càng tăng, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc giáo dục toàn
diện cho học sinh vì thế mà vô cùng quan trọng. Do vậy việc nghiên cứu đề xuất một số biên
pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Tân Phú có ý nghĩa quan
trọng về mặt lý luận và thực tiễn trong quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
huyện Tân Phú, góp phần đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Công tác chủ nhiệm lớp
Trong nhà trường GVCN là một thành viên của Hội đồng sư phạm, là người được giao
quyền thay mặt cho hiệu trưởng, Hội đồng sư phạm và cả cha mẹ học sinh quản lý và chịu
trách nhiệm về chất lượng toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, là người tổ chức lớp thực
hiện các chủ trương, kế hoạch của nhà trường.
Đối với học sinh, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần gũi nhất, người lãnh
đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử của các
thành viên trong lớp phụ trách dựa trên đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ đoàn và tính tự giác của
các học sinh.
Trong quan hệ với các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường để phát triển nhân cách
học sinh và là cầu nối giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.2.2. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
- Theo quan điểm triết học: quản lý được xem như một quá trình liên kết thống nhất
giữa cái chủ quan và khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
- Theo C. Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao động . Nó
có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con
người và thông qua quản lý (con người điều khiển con người). Mác viết: “Tất cả mọi lao

động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít
nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” ( C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập,
T.23, trang 480).
1.2.3. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
- Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà
quản lý (hiệu trưởng) lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
- Quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường là một trong những hoạt động rất
quan trọng, thường xuyên với hai nội dung chủ yếu :
+ Quản lý đội ngũ GVCN lớp .
+ Quản lý các hoạt động của GVCN lớp .
4
Hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường cũng thể hiện những chức
năng cơ bản của quản lý đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.4. Chất lượng, chất lượng công tác chủ nhiệm lớp.
1.2.4.1. Chất lượng:
- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của người, sự vật hoặc sự việc (Từ điển
Tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội - 1998);
1.2.4.2. Chất lượng công tác chủ nhiệm lớp
Theo cách hiểu chất lượng nêu trên, ta có thể đánh giá chất lượng công tác chủ nhiệm
lớp thông qua kết quả hoàn thành các mục tiêu của giáo dục, đó là:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh về mọi mặt, có các biện pháp giáo dục phù hợp sát
với học sinh.
- Giáo dục thái độ và ý thức đúng đắn, hình thành nhân cách học sinh, thúc đẩy sự tiến
bộ của cả lớp.
- Chủ động phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong giáo dục toàn
diện học sinh lớp chủ nhiệm.
- Nhận xét đánh giá học sinh một cách khách quan, đúng trình độ học sinh, khen

thưởng kỷ luật công khai minh bạch.
Tóm lại, chất lượng công tác chủ nhiệm lớp được đánh giá bởi các chỉ số sau đây:
- Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh: Thể sự phấn đấu trong rèn luyện của học sinh,
phản ánh kết quả quá trình tu dưỡng đạo đức học sinh dưới sự giáo dục của nhà trường đặc
biệt là giáo viên chủ nhiệm.
- Kết quả xếp loại học tập học sinh.
- Kết quả các phong trào thi đua của lớp do nhà trường, tổ chức đoàn thể phát động.
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp trong trường THPT.
1.3.1. Vị trí vai trò của công tác chủ nhiệm lớp trong trường THPT.
- Trường THPT là cấp học cuối của chương trình học phổ thông có nhiệm vụ chuẩn bị hành
trang về mọi mặt cho học sinh trước khi bước vào học chuyên nghiệp (học nghề, trung cấp,
cao đẳng, đại học). Chính vì vậy công tác chủ nhiệm lớp trong trường THPT có vị trí, vai trò
rất quan trọng trong việc giáo dục toàn diện học sinh góp phần vào thành công mục tiêu giáo
dục của nhà trường.
1.3.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp trong trường THPT.
- Quán triệt, nắm vững đường lối, nguyên lý, chính sách giáo dục của Đảng, Nhà
nước để trên cơ sở đó vận dụng vào việc tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.
- Nghiên cứu, nắm vững hệ thống lí luân giáo dục nói chung và bổ sung thường
xuyên tri thức giáo dục hiện đại, cập nhật làm chỗ dựa cho hoạt động giáo dục trong thực
tiễn.
- Năm vững quy chế, điều lệ nhà trường phổ thông, mục tiêu giáo dục của trường
phổ thông, của khối lớp về kế hoạch, chương trình hoạt động của nhà trường trong năm học
5
và mỗi học kì.
- Thiết lập kế hoạch, nội dung công tác chủ nhiệm lớp.
- Nội dung công tác với tập thể học sinh
- Nội dung công tác với cha mẹ học sinh.
1.3.3. Những thuận lợi và khó khăn.
1.3.3.1. Thuận lợi.
- Được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước và bộ giáo dục, tại văn kiện Đại

hội lần thứ XI của Đảng khặng định “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công
nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho sự phất triển”. Mục
tiêu giáo dục là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc (điều 2- Luật giáo dục – 2005).
- Nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh trong thời kỳ hội nhập và
toàn cầu hoá ngày càng cao.
- Sự quan tâm và đầu tư cho việc học tập của con em ở đa số các gia đình là rất lớn.
1.3.3.2. Khó khăn.
- Cơ chế thị trường kéo theo các tiêu cực ảnh hưởng không nhỏ đến sự hình thành
nhân cách của học sinh, một số gia đình chỉ tập chung lo làm ăn, không quan tâm đến việc
học của con cái, một bộ phần học sinh không có ý thức phấn đấu, rèn luyện tu dưỡng đạo
đức. Tại văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI đã nhìn thẳng sự thật “ Chất lượng giáo dục toàn
diện giảm sút. Xu hướng thương mại hoá và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còng
chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội”.
- Một bộ giáo viên nhận thức chưa đầy đủ về công tác chủ nhiệm, cũng như vai trò
quan trọng của công tác này trong giáo dục toàn diện học sinh.
- Việc kiểm tra đánh giá, thực hiện thi đua khen thưởng đôi khi chưa kịp thời, chưa có
tác dụng cao.
1.3.4. Đánh giá kết quả công tác chủ nhiệm lớp.
Để đánh giá kết quả công tác chủ nhiệm dựa vào các tiêu chí, mà các tiêu chí này
phải đựợc xây dựng từ đâu năm và công khai trước hội đồng giáo dục. Có thể dựa vào các
tiêu chí:
+ Năng lực chuyên môn, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức của giáo viên chủ
nhiệm lớp.
+ Kết quả học tập, rèn luyện đạt được của lớp, bao gồm kết quả học tập, hạnh kiểm
và các kết quả thi đua qua các đợt phát động của nhà trường.
6
1.4. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT

1.4.1. Mục đích quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
Mục đích của việc quản lý công tác chủ nhiệm ở các nhà trường nói chung và ở trường
Trung học phổ thông nói riêng về cơ bản đều có điểm chung là để nhà quản lý thực hiện các
chức năng quản lý. Qua đó để nắm bắt, đánh giá tình hình công tác chủ nhiệm lớp và các vấn
đề có liên quan đến hoạt động này, từ đó có sự điều chỉnh kịp thời và đề ra các biện pháp tác
động trở lại hoạt động chủ nhiệm lớp khắc phục những hạn chế, sai sót nâng cao hiệu quả
công tác chủ nhiệm lớp nhằm đạt tới mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
Quản lý công tác chủ nhiệm tốt, hoạt động chủ nhiệm trong nhà trường luôn đạt hiệu
quả sẽ thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
1.4.2. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
- Quản lý đội ngũ GVCN ở trường THPT:
- Quản lý các công việc của người GVCN ở trường THPT:
1.4.3. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến chất lượng công tác chủ nhiệm lớp ở
trường THPT.
1.4.3.1. Các yếu tố bên ngoài nhà trường.
- Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, bộ giáo dục về nâng cao
chất lượng giáo dục và quản lý trong nhà trường, đặc biệt là công tác chủ nhiệm lớp: thông
qua việc ban hành hệ thống các văn bản pháp quy hướng dẫn về định hướng, mục tiêu, nội
dung, chương trình kế hoạch giáo dục biệt là chất lượng giáo dục toàn diện. Hiện nay hệ
thống các văn bản pháp quy này về cơ bản đã được ban hành khá cụ thể về nhiệm vụ của
người giáo viên, giáo viên chủ nhiệm. Tuy nhiên, chưa có văn bản về đánh giá, tổng kết công
tác chủ nhiệm như thế nào, gắn với thi đua, khen thưởng ra sao.
- Nhu cầu giáo dục học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục của cộng đồng xã hội
ngày càng cao.
- Các điều kiện về cơ chế, chính sách cho công tác chủ nhiệm lớp ngày càng được
quan tâm và đáp ứng, tuy nhiên mới chỉ ở mức chừng mực chưa hoàn toàn đảm bảo cho công
tác chủ nhiệm được quan tâm tương xướng với vai trò của nó.
1.4.3.2. Các yếu tố bên trong nhà trường.
- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên: Ý thức đúng đắn của các lực lượng tham
gia công tác chủ nhiệm sẽ quyết định sự thành công của công tác này ở trường phổ thông.

Tuy nhiên, thái độ, nhận thức của một bộ phận nhỏ của các nhà quản lý giáo dục, cán bộ giáo
viên chưa cao nên chưa có được những phương thức làm việc hiệu quả, sáng tạo, dẫn đến
hiệu quả công tác này còn hạn chế.
- Năng lực của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp: Giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất
quan trọng , trực tiếp đến sự hình thành nhân cách học sinh, chất lượng công tác chủ nhiệm.
7
Phẩm chất đạo đức lối sống năng lực làm việc của GVCN là những thành tố ảnh hưởng trực
tiếp đến học sinh. Nếu chọn nhầm GVCN thì sẽ làm hư cả một tập thể học sinh – lớp chủ
nhiệm. Vì thế, phải chú trọng đến việc nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực công tác, đặc biệt là công tác chủ nhiệm của họ
- Sự ủng hộ đồng thuận của các lực lượng giáo dục: Đa số đánh giá cao vai trò của
công tác chủ nhiệm, vai trò của giáo viên chủ nhiệm, nhưng lại yếu về phương pháp và thiếu
các thông tin cần thiết nên khả năng thuyết phục đối với con em không cao.
- Điều kiện đảm bảo cho công tác chủ nhiệm lớp có chất lượng và hiệu quả: lãnh đạo
nhà trường phải hết sức quan tâm tạo điều kiện mọi mặt phục vụ công tác chủ nhiệm lớp như:
tài liệu, phòng học, bàn nghế, cơ chế làm việc và chế độ thù lao với CBGV làm công tác này.
1.5. Thực trạng nhận thức và thái độ của cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm về
công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai
- Để đánh giá thực trạng hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp, trước hết chúng tôi
khảo sát thực trạng nhận thức và thái độ của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của chủ
nhiệm lớp trong các trường THPT huyện Tân Phú.
Bảng 1.1: Kết quả khảo sát về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên đối với vai
trò của chủ nhiệm lớp
TT Nội dung khảo sát
Các mức độ đánh giá
x
Thứ
bậc
CBQL Giáo viên
1

Đội ngũ GVCN có vai trò quan trọng đối
với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của
bậc THPT, nhiệm vụ năm học.
1,8 1,7 1,75 2
2
Hiện nay đội ngũ gv trong các trường đáp
ứng được yêu cầu của công tác chủ nhiệm
lớp. Nhưng đứng trước yêu cầu mới đang
bộc lộ sự hẫng hụt về đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm giỏi, có nhiều kinh nghiệm, có
năng lực.
1,9 1,5 1.7 3
3
Do yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục,
đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên có trình
độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong ứng
xử sư phạm và lòng nhiệt tình, ý thức trách
nhiệm cao.
2 2 2 1
Kết quả khảo sát đó phản ánh rằng, các nhà quản lý giáo dục và giáo viên đã nhận thức
tương đối đúng đắn về vai trò quan trọng của hoạt động chủ nhiệm lớp trong các nhà trường,
thể hiện trong ba nội dung nêu trên đều có ý kiến được hỏi đồng ý cao, thấy được mối quan
hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh, với học sinh, với nhà trường, với xã hội.
8
- Nội dung công việc của chủ nhiệm lớp phải làm, đánh giá thực trạng nhận thức của
giáo viên về những việc đó.
Bảng 1.2: Kết quả khảo sát về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên đối với công việc
của giáo viên chủ nhiệm lớp.
TT Nội dung công việc
Các mức độ đánh giá

x
Thứ
bậc
CBQL Giáo viên
1
Tìm hiểu đánh giá tình hình lớp, tìm hiều
lý lịch hoàn cảnh từng học sinh
2 1,98 1,99
1
2
Xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp 2 1,92 1,96
4
3
Làm công tác tổ chức lớp 2 1,97 1,99
1
4
Làm công tác tư tưởng, chính trị, động
viên học sinh
2 1,92 1,96
4
5 Chỉ đạo các hoạt động tháng, tuần, năm
2 1,90 1,95
6
6
Chỉ đạo các hoạt động của lớp trong từng
thời kỳ
2 1,82 1,91
8
7
Phối hợp với cha mẹ học sinh, các lực

lượng giáo dục trong, ngoài nhà trường để
làm tốt công tác giáo dục
2 1,94 1,97
3
8
Tìm hiểu tâm lý, tâm tư nguyện vọng của
học sinh
2 1,8 1,90
9
9
Tổ chức giáo dục đạo đức, giáo dục truyền
thống nhà trường cho học sinh
2 1,84 1,92
7
10 Tổ chức kiểm tra
2 1,64 1,82
11
11 Điều chỉnh các hoạt động sau kiểm tra
2 1,7 1,85
10

Xét về tỷ lệ phần trăm số người được hổi ý kiến cho thấy cả 11 nội dung công việc của
GVCN lớp đều được đại đa số giáo viên cho rằng đó là những việc cần thiết . Điều đó chứng
tỏ tuyệt đại đa số giáo viên đều đánh giá các công việc trên là rất cần thiết đối với công tác
chủ nhiệm lớp.
Như vậy trong khi đánh giá mức độ cần thiết của công việc chủ nhiệm lớp, đều cho thấy,
người giáo viên chủ nhiệm lớp có nhiều việc phải làm và những công việc đó đều rất cần
thiết.
1.6. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Tân
Phú tỉnh Đồng Nai.

Để đánh giá chúng tôi tiến hành khảo sát 95 giáo viên ở 5 trường THPT trên địa bàn
huyện Tân Phú, kết quả cho ở bảng sau:
9
Bảng 1.3: Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trưởng THPT huyện Tân
Phú tỉnh Đồng Nai.
TT Các bước quản lý Các mức độ
x
Thứ
bậc
Làm tốt Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL %
1 Việc lập kế hoạch 75 78,94 18 18,95 2 2,11 1,77 1
2 Tổ chức thực hiện 61 64,21 30 31,58 4 4,21 1,6 3
3 Chỉ đạo 70 73,68 23 24,21 2 2,11 1,72 2
4 Kiểm tra, đánh giá 29 30,52 53 55,79 13 13,69 1,17 4
Chú thích: Làm tốt: 2 điểm; Bình thường: 1 điểm; Chưa tốt: 0 điểm
Xét về tỷ lệ phần trăm số người được hổi ý kiến cho thấy cả 4 bước của quản lý công tác
chủ nhiệm đều được đại đa số giáo viên cho rằng đó là những bước làm tương đối tốt (nội
dung được nhiều ý kiến đánh giá là tốt chiếm tới 78,94%, nội dung có ý kiến cho là chưa tốt
cũng chỉ có tỷ lệ 13,69%). Điều đó chứng tỏ tuyệt đại đa số giáo viên đều đánh giá cao về sự
quản lý của nhà trường về công tác chủ nhiệm lớp.
1.6.1. Những biện pháp mà nhà trường đã thực hiện để quản lý công tác chủ nhiệm
Để đánh giá chúng tôi tiến hành khảo sát 95 giáo viên ở 5 trường THPT trên địa bàn
huyện Tân Phú, về những biện pháp mà các nhà trường đã thực hiện để quản lý hoạt động
chủ nhiệm ở đây với nội dung sau:
Kết quả khảo sát được trình bày trong bảng sau.
Bảng 1.4: Nhận thức của giáo viên về các biện pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp
TT
Các biện pháp
đã thực hiện

Các mức độ

x
Thứ
bậcLàm tốt
Bình
thường
Chưa tốt
SL % SL % SL %
1 Bố trí, phân công giáo
viên làm công tác chủ
nhiệm một cách hợp lý.
76 80 19 20 0 0 1,8 1
2 Đôn đốc, hỗ trợ việc thực
hiện của GVCN.
68 71,58 20 21,05 7 7,37 1,64 3
3 Khuyến khích động viên,
có chế độ đãi ngộ đối với
GVCN lớp.
65 68,42 20 21,05 10 10,53 1,56 4
4 Hướng dẫn và chỉ đạo việc
thực hiện kế hoạch của
71 74,74 22 23,16 2 2,11 1,72 2
10
GVCN lớp.
5 Thường xuyên đánh giá
GVCN.
55 57,89 25 26,32 15 15,79 1,42 6
6 Bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ

cho GVCN.
61 64,21 21 22,1 13 13,69 1,50 5
Bố trí, phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm một cách hợp lý là nội dung đạt
điểm cao nhất chứng tỏ hầu hết trường đều coi trọng và làm tốt việc xây dựng đội ngũ
GVCN, bởi công tác chủ nhiệm đòi hỏi cao ở giáo viên, các giáo viên có kinh nghiệm, có
năng lực, có sức khoẻ và thời gian sẽ là các giáo viên được chú ý hàng đầu trong quá trình tổ
chức đội ngũ GVCN.
1.6.2. Đánh giá hiệu quả của những biện pháp quản lý mà nhà trường đã thực hiện
trong việc nâng cao và sử dụng hiệu quả năng lực đội ngũ GVCN
Để đánh giá đúng hiệu quả của các biên pháp quản lý mà hiệu trưởng các trường đã
thực hiện trong việc nâng cao và sử dụng hiệu quả năng lực đội ngũ GVCN, chúng tôi đã tiến
hành phỏng vấn 15 CBQL và 45 GVCN câu hỏi như sau.
“ Theo đồng chí, những biện pháp mà nhà trường đã thực hiện đối với hoạt động chủ
nhiệm đã góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ GVCN như thế nào ? ”
Kết quả khảo sát được trình bày trong bảng sau.
Bảng 1. 5: Nhận thức của CBQL và giáo viên về việc nâng cao năng lực đội
ngũ GVCN
Đối tượng
khảo sát
Tốt Chưa tốt
Số lượng % Số lượng %
CBQL 11 73,3 5 26,7
Giáo viên 32 71,1 13 28,9
Tổng 43 71,7 18 28,3
Chú thích: CBQL 15 người = 100%, GVCN 45 người = 100%
Đã có tới 71,7% ý kiến được hỏi cho rằng các biên pháp của các nhà trường thực hiện
đã góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ GVCN ở đây. Tuy nhiên cũng còn có tới 28,3 %
số ý kiến được hỏi cho rằng những biện pháp mà nhà trường thực hiện đối với hoạt động chủ
nhiệm chưa thực sự nâng cao năng lực cho GVCN.
Câu hỏi “ Theo đồng chí, những biện pháp mà nhà trường đã thực hiện đối với hoạt

động chủ nhiệm đã phát huy hiệu quả năng lực đội ngũ GVCN như thế nào ? ”
Kết quả khảo sát được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.6: Nhận thức của CBQL và giáo viên về việc phát huy năng lực của đội ngũ GVCN.
Đối tượng
khảo sát
Tốt Chưa tốt
Số lượng % Số lượng %
CBQL 12 80 3 20
11
Giáo viên 37 82,2 8 18
Tổng 49 81,6 11 18,4
Chú thích: CBQL 15 người = 100%, GVCN 45 người = 100%
Việc thực hiện các biện pháp nhằm sử dụng tốt năng lực của đội ngũ GVCN đã tương
đối thành công ở các trường THPT khi có tới 81,6% ý kiến được hỏi cho rằng tốt. Tuy nhiên
con số 18,4% cho rằng chưa tốt dã cho thấy cần phải có những giải pháp cụ thể hơn, toàn diện
hơn và khả thi hơn trong quản lý hoạt động chủ nhiệm ở các trường THPT huyện Tân Phú.
1.7. Đánh giá chung về thực trạng
1.7.1. Thành công.
- Các nhà quản lý đã xây dựng được kế hoạch thực hiện công tác chủ nhiệm.
- Nhìn chung đều đảm bảo mục tiêu kế hoạch giáo dục năm học đề ra.
- Các nhà trường đã có sự quan tâm tới đội ngũ giáo viên, đặc biệt là GVCN. Đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường, giúp cho nâng cao chất
lượng giáo dục.
1.7.2. Hạn chế:
- Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả công tác chủ nhiệm lớp chưa được quan tâm
đúng mức.
- Sự phân công chủ nhiệm lớp vẩn còn bất cập.
- Sự phối kết hợp của GVCN với các lược lượng giáo dục trong giáo dục học sinh
chưa thực sự chặt chẽ, liên tục.
- Công tác bồi dưỡng, nâng cao nhận thức năng lược cho giáo viên đặc biệt là giáo

viên chủ ngiệm chưa đáp ứng với nhu cầu của công việc.
- Chưa xây dựng được tiêu chí đánh giá công tác chủ nhiệp, việc đánh giá chư gắn với
thi đua khen thưởng.
- Sự động viên khích lệ đối với giáo viên chủ nhiệm lớp chưa kịp thời, thoả đáng.
12
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN TÂN PHÚ TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.
Là nguyên tắc nhằm nhận thức quá trình xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động
chủ nhiệm ở các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai. Nguyên tắc này đòi hỏi thấy
được những vấn đề thực tiễn của công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm và đề xuất được các
giải pháp mới phù hợp tình hình hoạt động chủ nhiệm ở các trường THPT huyện Tân Phú
tỉnh Đồng Nai làm cho việc quản lý hoạt động chủ nhiệm có hiệu quả, đáp ứng với tình hình
và mục tiêu của công tác chủ nhiệm ở các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải phù hợp đặc điểm, tình hình cụ
thể của các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai phù hợp với truyền thống lịch sử,
văn hoá của địa phương, phù hợp với nguyện vọng của cán bộ, GV và HS các trường THPT
huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai. Đảm bảo các trường có thể tổ chức thực hiện được.
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tính khoa học.
Khi đề xuất giải pháp, cần có đủ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
Cơ sở lý luận: đó chính là hệ thống văn bản có tính pháp quy của Đảng và nhà nước,
bộ ngành ban hành. Đó là hệ thống các quan điểm, lý luận đã được thừa nhận. Hệ thống lý
luận này chúng ta đã đề cập ở chương 1.
Cơ sở thực tiễn: các giải pháp đề xuất phải dựa trên thực trạng khảo sát thực tế và kinh
nghiệm của các nhà QL trong công tác này. Nó phải:
- Đảm bảo tính kế thừa: tiếp tục phát huy những mặt đã làm được, những phương pháp
hay, có hiệu quả.
- Đảm bảo tính hiện đại: phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ và yêu cầu

của thời đại.
- Đảm bảo tính bền vững: các giải pháp đề xuất có thể áp dụng ngay hiện tại và trong
thời gian dài, đáp ứng chiến lược phát triển giáo dục của đất nước và địa phương.
- Đảm bảo tính toàn diện: đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải tác động lên cả nhận
thức lẫn hành động của mọi thành viên trong xã hội, của các nhà trường. HS, CMHS và các
tổ chức xã hội không chỉ nâng cao nhận thức về trách nhiệm của mình trong công tác HN và
phân luồng HS sau trung học mà còn phải tham gia tích cực vào công tác HN bằng những
hành động cụ thể của mình.
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.
Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động chủ nhiệm ở các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh
Đồng Nai phải tính đến hiệu quả. Có giá trị góp phần nâng cao chất lượng công tác GVCN lớp ở
các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là
13
phải tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và kĩ năng quản lý, chỉ đạo cũng như thực hiện công
tác ở các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai.
Đây chính là thước đo năng lực các nhà QL. Thực chất của nguyên tắc này là làm như
thế nào để trong điều kiện nguồn lực và điều kiện nhất định, với thời gian cho phép, nhà QL
tạo ra được kết quả tối đa, có chất lượng. Nguyên tắc hiệu quả QL có liên hệ chặt chẽ với kết
quả QL. Có thể nếu một HĐ QL nào đó là có kết quả nhưng chưa chắc đã có hiệu quả, bởi nó
tốn sức lực không chỉ của nhà QL mà cả của GV và HS. Tính hiệu quả thể hiện cụ thể: đầu tư
con người, CSVC, công sức, thời gian ít nhất nhưng đạt kết quả cao nhất, toàn diện nhất.
2.2. Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THPT huyện
Tân Phú tỉnh Đồng Nai
Trên kết quả nghiên cứu lí luận trình bày ở chương 1 và thực trạng hoạt động chủ
nhiệm ở các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai, cho thấy ý nghĩa và tầm quan trọng
của công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở trường THPT huyện
Tân Phú tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy hạn chế cần phải khắc phục của
công tác này ở các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai đó là những cơ sở để chúng
tôi đề xuất một số giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Tân
Phú tỉnh Đồng Nai như sau:

2.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về đổi mới công tác chủ nhiệm trong các
trường THPT.
a. Mục đích của biện pháp.
- Nhằm giúp hiệu trưởng các trường THPT có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của
công tác quản lý giáo dục thực hiện đổi mới công tác QLGD là một chủ trương đúng đắn của
Đảng, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, nó có tính chiến lược
đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo trong hiện nay, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Đổi mới quản lý giáo dục trong đó có đổi mới quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp theo
hướng tích cực và toàn diện trong nhà trường cũng là nhân tố tác động đến việc thực hiện tốt
hoạt động chủ nhiệm lớp, các mục tiêu quan lý khác của nhà trường.
- Đổi mới quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp phải gắn liền với quản lý đội ngũ giáo viên.
b. Nội dung của biện pháp: Nâng cao nhận thức về đổi mới công tác chủ nhiệm trong
các trường THPT
c. Cách thực hiện.
Đề bổi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý giáo dục trong trường THPT
người hiệu trưởng phải:
- Nắm vững hệ thống các mục tiêu quản lý của người hiệu trưởng THPT trong đó có
mục tiêu quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong giai đoạn mới.
- Thấy được vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp đối với việc thực nhiệm vụ chính trị
của bậc THPT, với việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
14
- Nắm vững phương pháp quản lý, để có thể điều hành đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp,
đem lại hiệu quả tốt, đáp ứng được yêu cầu các mục tiêu, đồng thời phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
- Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ năm học, căn cứ vào đặc điểm của nhà trường đề ra
chiến lược, kế hoạch chủ nhiệm lớp trong một năm (theo chuyên đề, theo chủ điểm).
- Có chiến lược, có kế hoạch kết hợp giữa các lực lượng trong nhà trường với đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm để làm tốt công tác giáo dục. Kết hợp giữa công đoàn, Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, giáo viên bộ môn với giáo viên chủ nhiệm lớp để làm tốt công tác tổ

chức thực hiện nền nếp, thi đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường.
- Có kế hoạch tổ chức các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp với lực lượng ngoài
nhà trường như việc tổ chức họp phụ huynh học sinh, tổ chức giáo dục truyền thống quê
hương, giáo dục những nét văn hoá quê hương, làm tốt công tác an ninh, trật tự trong nhà
trường, phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện an toàn giao thông.
2.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GVCN.
a. Mục đích: Xây dựng được đội ngũ GVCN lớp đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng
đáp ứng yêu cầu của công tác chủ nhiệp lớp.
b. Nội dung: Liên tục bồi dưỡng phát triển năng lực công tác chủ nhiệm lớp cho đội
ngũ giáo viên. Bồi dưỡng phải toàn diện bao gồm cả phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị,
kiến thức và kĩ năng chủ nhiệm. Tuy nhiên chúng ta cần tập trung vào một số vấn đề sau đây:
- Bồi dưỡng thường xuyên để phát triển và nâng cao năng lực cho đội ngũ GVCN .
Với tư cách là người lãnh đạo, người điều khiển, người làm công tác phát triển, tổ
chức và giúp hiệu trưởng bao quát lớp học. Người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra
sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh. Người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp học.
GVCN phải nhận thấy được quản lý là một khoa học nhưng đồng thời cũng là một nghệ
thuật. Khoa học và nghệ thuật trong quản lý giáo dục của GVCN lớp là có được những quyết
định đúng đắn trong hoạt động công tác chủ nhiệm, việc sử dụng đội ngũ cán bộ lớp hiệu quả
nhất, việc phối hợp, gắn kết với các lực lượng giáo dục khác để thực hiện thành công mục
tiêu giáo dục. Vì vậy, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý là mục tiêu cần đạt
tới của đội ngũ GVCN lớp.Và đây cũng là cách để đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao công
tác quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kĩ năng làm công tác chủ nhiệm : Bồi dưỡng và
phát triển năng lực làm công tác chủ nhiệm cho giáo viên là một trong những nhiệm vụ trung
tâm của các cấp quản lý. Để phát triển năng lực làm công tác chủ nhiệm cho giáo viên, cần
phân tích năng lực thành phần (Tương ứng với các nhiệm vụ nghề nghiệp) và các kĩ năng cụ
thể (Tương ứng với các công việc trong nghề); lập qui trình rèn luyện từng loại kĩ năng đó
cho đến khi đạt mức độ thành thạo theo yêu cầu của nghề nghiệp.
15
c. Cách thực hiện: Việc bồi dưỡng cho GVCN có thể bằng nhiều hình thức khác nhau

như:
+ Cung cấp tài liệu để giáo viên được cập nhật kiến thức về công tác chủ nhiệm và tổ
chức các hoạt động giáo dục.
+ Tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề hay tổ chức thăm quan học tập kinh nghiệm
chủ nhiệm các trường bạn để cho những người làm công tác chủ nhiệm được học hỏi kinh
nghiệm, vận dụng thực hiện linh hoạt sáng tạo, hiệu quả trong điều kiện hoàn cảnh của từng
trường.
+ Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp. Hiệu trưởng có thể
định hướng các mảng đề tài có tính thời sự và cấp thiết, mang tính đặc thù của trường nội trú để
hướng dẫn giáo viên đăng kí đề tài, nghiên cứu và thể nghiệm, viết sáng kiến kinh nghiệm. Các
sáng kiến có tính thực tiễn và mang lại hiệu quả cao nên được phổ biến và áp dụng và bổ xung
hàng năm.
+ Có chế độ khuyến khích và bắt buộc giáo viên tự học, tự nghiên cứu tự, bồi dưỡng .
+ Kiểm tra dịnh kỳ kiến thức và nghiệp vụ của GVCN thông qua dự giờ các giờ sinh
hoạt, các hoạt động ngoại khóa do lớp tổ chức.
2.2.3. Biện pháp 3: Bố trí giáo viên làm công tác chủ nhiệm một cách hợp lý.
a. Mục đích: Để công tác chủ nhiệm lớp thực sự có chất lượng hiệu quả, tránh lãng
phí nguồn nhân lực, đảm bảo hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh cao nhất.
b. Nội dung: Bố trí giáo viên làm công tác chủ nhiệm hợp lý với từng khối, từng lớp.
c. Cách thực hiện: Có thể cử giáo viên làm chủ nhiệm theo học sinh từ đầu đến cuối
lớp. Hoặc kết hợp cả hai cách phân công trên: GVCN theo học sinh lên một lớp nhất định rồi
giao cho giáo viên khác.
Trong phân công GVCN lớp cần căn cứ vào đặc điểm từng khối, tập thể lớp và sự phát
triển qua mỗi năm học để việc bố trí linh hoạt: có thể phân một giáo viên làm chủ nhiệm theo
cả khóa học, hoặc chỉ làm chủ nhiệm lớp trong một năm học nhất định. Khi bố trí, phân công
cũng cần chú ý tới tính phù hợp giữa GVCN và đối tượng tập thể học sinh (ở mỗi khối lớp thì
đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh có sự khác nhau ).
Để việc bố trí hợp lý người quản lý cần phải cân nhắc, lựa chọn các giáo viên đảm bảo
các tiêu chí sau:
- Căn cứ vào đặc điểm học sinh của từng tập thể lớp, yêu cầu giáo dục của mỗi tập thể

mà có sự bố trí GVCN cho phù hợp. Ví dụ những lớp có tỷ lệ học sinh yếu kém nhiều thì cần
bố trí giáo viên có kinh nghiệm và năng lực chủ nhiệm tốt .
Việc phân công làm chủ nhiệm đối với những giáo viên sức khỏe kém, nhà quá xa hay
gia đình neo người, hoặc có con nhỏ sẽ khiến giáo viên đó chưa thể tập trung được sức lực
cũng như dồn hết tâm huyết cho công việc. Vì vậy hiệu quả công việc sẽ thấp.
16
2.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chủ nhiệm lớp .
a. Mục đích: Nhằm thiết lập kỉ cương nề nếp trong trường. Tạo môi trường làm việc
công bằng, khách quan, tạo sự tích cực, tự giác, dân chủ hợp tác với nhau. Nâng cao ý thức
trách nhiệm của mỗi GVCN góp phần làm tăng hiệu quả của hoạt động chủ nhiệm trong nhà
trường.
b. Nội dung: Xây dựng được tiêu chí đánh giá GVCN trong năm học.
Nội dung đánh giá: Theo các tiêu chí sau
1- Tiêu chí đánh giá về phẩm chất:
Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, chấp hành đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Có ý thức tổ chức kỉ luật, có tinh thần trác nhiệm cao trong công tác.
- Luôn quan tâm chăm lo đến lợi ích, đời sống vật chất tinh thần của mọi thành viên
trong tập thể lớp, tôn trọng đồng nghiệp, học sinh.
- Thẳng thắn, yêu thương, hết lòng vì học sinh.
- Có bản lĩnh vững vàng trong công việc.
- Có lối sống trung thực, gương mẫu, tác phong mô phạm, có uy tín với mọi người.
- Nhạy bén, linh hoạt, năng động, sáng tạo.
- Quan hệ xã hội tốt.
- Có năng lực quản lý.
- Có sức khỏe, lạc quan yêu đời.
2 - Tiêu chí đánh giá về năng lực:
- Có trình độ chuyên môn đào tạo chuẩn, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ.
- Có năng lực sư phạm.
- Hiểu rõ quyền hạn và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp.

- Biết lập kế hoạch công tác chủ nhiệm.
- Có năng lực tổ chức, thu thập, xử lí thông tin.
- Có năng lực tổ chức điều hành các hoạt dộng dạy và học.
- Biết phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục.
- Có năng lực tự học, tu dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ.
- Hiểu biết về tâm lí lứa tuổi học sinh.
- Có trình độ tin học, ngoại ngữ (hoặc sử dụng ngôn ngữ dân tộc).
3- Tiêu chí đánh giá về hiệu quả công việc:
- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của GVCN (Thời gian hoàn thành, chất
lượng công việc).
- Phong trào thi đua và rèn luyện về mọi mặt của tập thể lớp chủ nhiệm: Việc đánh giá
công tác chủ nhiệm không chỉ chú trọng đến nghiệp vụ của giáo viên mà còn phải gắn với
kết quả đạt được của lớp về mọi mặt: Duy trì sĩ số, nền nếp, kết quả học tập, tham gia các
phong trào thi đua của nhà trường, sự chuyển biến của tập thể lớp, của học sinh cá biệt về mọi
17
mặt…Trong đó hiệu trưởng phải xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng
bằng điểm thật cụ thể, chi tiết để đánh giá thi đua các lớp, qua đó đánh giá thi đua công tác
chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm.
c. Cách thực hiện:
+ Cho tất cả giáo viên, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường cùng tham gia đóng góp
ý kiến xây dựng tiêu chí vào đầu năm học.
+ Hoàn thiện và ban hành tiêu trí đánh giá công khai.
+ Cử người theo dõi, kiễm tra dựa trên các tiêu trí một cách chặt chẽ, trung thực, làm
căn cứ cho việc đấnh giá công tác chủ nhiệm.
2.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới đánh giá công tác chủ nhiệm lớp.
Việc đánh giá là một khâu thiết yếu không thể thiếu được trong công tác quản lý.
a. Mục đích: Giúp Hiệu trưởng nắm bắt được GVCN thực hiện nhiệm vụ của mình ở
mức độ tốt xấu như thế nào, đồng thời cũng biết được những quyết định của hiệu trưởng ban
hành có phù hợp với thực tế hay không. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng sẽ có những điều chỉnh
các hoạt động, giúp đỡ hay thúc đẩy cá nhân, tập thể đạt được các mục tiêu đề ra.

b. Nội dung: Đánh giá công tác chủ nhiệm chính là đánh giá ý thức, thái độ, tinh thần,
khả năng và hiệu quả trong công việc của GVCN
c. Cách thực hiện:
- Thường xuyên đánh giá, phân loại GVCN để có kế hoạch bồi dưỡng thêm.
Thông thường ở các trường học hiện nay, việc đánh giá giáo viên thường được tiến
hành sau mỗi học kì. Hoạt động chủ nhiệm chỉ được xem là một nội dung nhỏ trong đánh giá
giáo viên. Chính vì thế việc đánh giá GVCN chưa kĩ càng, thiếu chính xác. Công tác chủ
nhiệm chưa thật sự được coi trọng. Do đó việc thường xuyên đánh giá GVCN sẽ giúp nhìn
nhận đội ngũ này chính xác hơn qua đó phân loại được đội ngũ này để từ đó có kế hoạch bồi
dưỡng cho tốt.
Để việc đánh giá được thường xuyên hơn, cần lưu ý :
+ Qui định thời gian tổ chức đánh giá GVCN: 3 tháng, một học kì hay sau mỗi đợt
tổng kết các phong trào thi đua của nhà trường, đoàn thể .
+ Việc tổ chức đánh giá được thực hiện từ cấp thấp lên cao: Các tổ chuyên môn nghiên
cứu kĩ nội dung hướng dẫn bình xét GVCN và cho bình xét tại tổ. Kết quả bình xét tại tổ là
cơ sở cho việc bình xét ở các cấp tiếp theo.
+ Nội dung đánh giá dựa trên các tiêu chí đánh giá đã xây dựng.
+ Chú ý cần xếp loại từng GVCN qua mỗi lần đánh giá để từ đó có hướng bồi dưỡng
thêm.
- Tăng cường đôn đốc công tác chủ nhiệm.
Việc thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích lao động có tác dụng như quá
trình tạo động cơ làm việc của mọi thành viên. Vì vậy nhà trường cần quan tâm đúng mức
18
công tác chủ nhiệm lớp, xác định đây là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
giáo dục học sinh. Từ đó có biện pháp chỉ đạo kịp thời, sâu sát công tác chủ nhiệm
- Chú ý điều chỉnh những qui định về quản lý và việc thực hiện nhiệm vụ của GVCN
khi cần thiết.
- Đổi mới những qui định trong công tác chủ nhiệm khi cần thiết: Trong quá trình theo
dõi, đánh giá nếu thấy rằng các qui định, các tiêu chí đánh giá về công tác chủ nhiệm chưa thể
hiện hết được vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi, phương pháp làm việc của

giáo viên trong nhà trường thì cần rà soát, chỉnh sửa cho phù hợp với thực tiễn.
- Uốn nắn sửa chữa cho những GVCN còn có những thiếu sót, sai lệch do hạn chế về
nhận thức hay năng lực trong công tác.
- Xử lí kịp thời những việc làm thiếu ý thức và trách nhiệm dẫn đến hậu quả nghiệm
trọng của GVCN.
2.2.6. Biện pháp 6. Xây dựng quy chế phối hợp giữa GVCN lớp với các lực lượng
giáo dục khác.
a. Mục đích: Việc thực hiện chức năng quản lý của GVCN trong trường THPT sẽ khó
khăn nếu không có sự phối, kết hợp, hỗ trợ của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường. Do vậy, việc xây dựng những qui chế cụ thể để quản lý, giáo dục học sinh nói chung
và quy chế phối hợp giữa GVCN với các bộ phận, đơn vị công tác trong nhà trường như:
Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội phụ huynh học sinh…là rất cần thiết. Điều
này, đảm bảo nguyên tắc phối hợp trong giáo dục, huy động sự và tập chung trong giáo dục,
thể hiện sự khép kín của quá trình giáo dục.
b. Nội dung: Xây dựng những qui chế cụ thể để quản lý, giáo dục học sinh nói chung
và quy chế phối hợp giữa GVCN với các lực lượng giáo dục.
- Phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường: Để giáo dục học sinh lớp mình phụ trách,
giáo viên phải dựa vào kế hoạch chung của nhà trường. GVCN phải thay mặt nhà trường
quản lý học sinh, truyền đạt mệnh lệnh của hiệu trưởng và nắm vững tình hình của lớp về mọi
mặt báo cáo cho Ban giám hiệu biết theo định kì hoặc đột xuất những vấn đề cần thiết để nhà
trường có hướng giải quyết kịp thời.
- Phối hợp với các giáo viên bộ môn: Mỗi thầy cô bộ môn đều là một “Nhà giáo dục”,
hiệu quả giáo dục của một lớp phụ thuộc một phần quan trọng vào giáo viên bộ môn. Vì vậy
GVCN phải là hạt nhân của sự kết hợp với các giáo viên khác cùng thực hiện các tác động sư
phạm đồng bộ tới học sinh và tập thể học sinh. GVCN phải kết hợp chặt chẽ với giáo viên bộ
môn để nắm bắt năng lực học tập, ý thức tổ chức kỉ luật của học sinh lớp mình để kịp thời
uốn nắn, điều chỉnh. Trao đổi với giáo viên bộ môn về những học sinh có hoàn cảnh và tính
cách đặc biệt, đồng thời tiếp thu ý kiến của giáo viên bộ môn phản ánh để cùng hỗ trợ, phối
hợp tác động tới tập thể nói chung và từng học sinh nói riêng. Phản ánh với giáo viên bộ môn
về nguyện vọng của học sinh và đề xuất với giáo viên bộ môn giúp lớp tổ chức, trao đổi kinh

nghiệm học tập để học sinh học tập môn học đó có kết quả hơn.
19
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban
nữ công của nhà trường phải có những hoạt động phối hợp cùng GVCN trong giáo dục đạo
đức, nề nếp, lối sống cho học sinh; tổ chức và đưa học sinh vào các hoạt động xã hội nhằm
tăng chất lượng giáo dục. Mặt khác GVCN phải giúp đỡ cán bộ Đoàn và đóng vai trò là
người bồi dưỡng, cố vấn tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Phối hợp với phụ huynh học sinh: Đối với các trường THPT, học sinh là từ các xã
khác nhau về học tập và rèn luyện. Trong khi đó gia đình lại là môi trường giáo dục - lực
lượng giáo dục đầu tiên ảnh hưởng đến học sinh, có tác động lớn đến suy nghĩ, việc làm của
học sinh. Chính vì vậy GVCN cần phải có những biện pháp khác nhau trong việc phối hợp
với gia đình, dựa trên quan hệ tình cảm, quan hệ huyết thống tác động giáo dục đến con em.
GVCN cần phải có nhiệm vụ giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ chủ trương, kế hoạch giáo dục của
nhà trường và mục tiêu, kế hoạch phấn đấu của lớp. Trên cơ sở đó thống nhất với gia đình về
yêu cầu, nội dung, biện pháp và hình thức giáo dục.
c. Cách thực hiện: Phối hợp một chiều hay phối hợp đa chiều.
Quy chế phối hợp phải được xây dựng và triển khai thực hiện ngay từ đầu năm học.
Căn cứ chức năng, vị trí nhiệm vụ của từng đơn vị, bộ phận công tác để có những quy định rõ
ràng và cụ thể trong việc phối hợp giáo dục với GVCN để tổ chức, triển khai các hoạt động
quản lý, giáo dục học sinh. Trong thực hiện, thường xuyên có kiểm tra, điều chỉnh tránh xãy
ra hiện tượng có lúc chồng chéo, dồn dập hoặc có lúc lại bỏ không, quên lãng làm giảm hiệu
quả của sự phối hợp.
2.2.7. Biện pháp 7. Tạo động lực làm việc cho đội ngũ GVCN.
a. Mục đích: Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên để họ luôn hăng say, tận
tâm, hết sức với công việc chủ nhiệm nhằằmnang cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp.
b. Nội dung: Tạo động lực làm việc cho đội ngũ GVCN bao gồm những tác động về
mặt tâm lí nhằm khích lệ người giáo viên hăng hái thực hiện công việc được giao đạt hiệu
quả. Có thể thông qua khen thưởng, ghi nhận thành quả, bằng sự quan tâm, động viên đảm
bảo các lợi ích về vật chất và tinh thần.
c. Cách thực hiện:

- Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, tôn vinh GVCN.
+ Cần chú trọng đưa công tác chủ nhiệm trong việc xây dựng các tiêu chí thi đua. Việc
bình xét danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cuối năm cần có sự ưu tiên đối với
những giáo viên làm công tác chủ nhiệm .
+ Hiệu trưởng cần có tổng kết công tác chủ nhiệm, có nhận xét cụ thể từng GVCN. Kịp
thời tổng kết được gương các giáo viên làm công tác chủ nhiệm tốt và phổ biến các gương này
đến đông đảo giáo viên trong toàn trường.
+ Xây dựng tiêu chí, tiến hành bình xét cho danh hiệu GVCN giỏi theo từng học kì. Tổ
chức lễ tuyên dương GVCN giỏi nhằm tôn vinh, động viên các thầy, cô làm công tác chủ
nhiệm lớp.
20
+ Đưa công tác chủ nhiệm vào xét thưởng A,B,C,D từng tháng.
+ Động viên và thưởng cho các giáo viên có đề tài nghiên cứu khoa học, hoặc sáng
kiến kinh nghiệm chủ nhiệm hay.
+ Tổ chức bình chọn GVCN giỏi, giáo viên được học sinh yêu quí nhất một cách dân
chủ, khách quan.
+ Đối với các GVCN không hoàn thành nhiệm vụ cần phải xem xét, đánh giá.
Việc khen thưởng kỉ luật phải kịp thời, nghiêm minh, chính xác để khuyến khích
những GVCN hoàn thành tốt nhiệm vụ, tâm huyết với nghề đồng thời uốn nắn GVCN chưa
hoàn thành nhiệm vụ.
- Quan tâm thực hiện các chế độ chính sách đối với GVCN.
+ Bố trí GVCN thực hiện một số tiết ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa và
được tính tiền làm ngoài giờ và được trả tiền vượt giờ xứng đáng với công sức mà giáo viên
đã bỏ ra . Thưởng cho các thầy, cô giáo có thành tích trong công tác chủ nhiệm từ quỹ phúc
lợi của nhà trường .
+ Cần tăng phụ cấp cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp nhằm động viên khuyến
khích các thầy cô tăng cường thông tin liên lạc phối hợp với gia đình và các lực lượng giáo
dục khác cùng chăm lo và quản lý học sinh.
2.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất
Để bước đầu xác định tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất chúng tôi đã tổ

chức thăm dò, lấy ý kiến bằng phiếu hỏi ý kiến 15 CBQL cùng 80 giáo viên các trường THPT huyện
Tân Phú .
Phiếu trưng cầu ý kiến dùng qui định sau:
- Đánh giá tính cần thiết ở 3 mức: Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết.
Rất cần thiết : 3 điểm ; cần thiết : 2 điểm ; không cần thiết: 1 điểm.
- Đánh giá tính khả thi ở 3 mức: Rất khả thi, khả thi, không khả thi
Rất khả thi: 3 điểm ; khả thi: 2 điểm ; không khả thi: 1điểm .
Sau đó tính điểm trung bình, thu được kết quả như sau :
Bảng 2.1. Kết quả trưng cầu ý kiến về mặt nhận thức các giải pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai
TT Các biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Khôn
g cần
thiết
_
X
Rất
khả
thi
Khả
thi
Khôn
g khả
thi

_
Y
1 Nâng cao nhận
thức về đổi mới
công tác chủ
nhiệm Trong các
80 20 0 2,80 75 21 4 2,71
21
trường THPT.
2 Bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho
đội ngũ GVCN
lớp
72 24 4 2,68 67 27 6 2,61
3 Bố trí giáo viên
làm công tác chủ
nhiệm một cách
hợp lý
70 25 5 2,65 68 23 9 2,59
4 Xây dựng tiêu chí
đánh giá công tác
chủ nhiệm lớp
76 24 0 2,76 76 22 2 2,74
5 Đổi mới đánh giá
công tác chủ
nhiệm lớp
77 23 0 2,77 65 29 6 2,59
6 Xây dựng quy chế
phối hợp giữa
GVCN lớp với các

lực lượng giáo
dục khác.
70 23 7 2,63 63 28 9 2,54
7 Tạo động lực làm
việc cho đội ngũ
GVCN
78 22 0 2,78 73 21 6 2,67
Kết quả thu được cho thấy:
- Các biện pháp đưa ra đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao.
- Tuy nhiên, tỷ lệ đánh giá với từng giải pháp về tính chất có những kết quả khác nhau.
+ Về tính cần thiết:
Biện pháp1: có kết quả ĐTB = 2,80, xếp thứ 1. Cho thấy việc nâng cao nhận thức về
đổi mới công tác chủ nhiệm Trong các trường THPT ở các nhà trường THPT huyện Tân Phú
tỉnh Đồng Nai đang là một yêu cầu cấp thiết. Để xây dựng được đội ngũ GVCN thực sự có
chất lượng các nhà trường cần coi trọng việc lựa chọn, bố trí giáo viên làm chủ nhiệm lớp và
phải thường xuyên quan tâm tới công tác bồi dưỡng phát triển, nâng cao năng lực cho đội ngũ
GVCN.
Biện pháp 2: có kết quả đạt ĐTB = 2,68, xếp thứ 5. Cho thấy việc bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ GVCN trong các nhà trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai
luôn đạt được hiệu quả là rất cần thiết.
22
Biện pháp 3: có kết quả đạt ĐTB = 2,65, xếp thứ 6 cho thấy việc bố trí giáo viên làm
công tác chủ nhiệm một cách hợp lý trong các nhà trường cần được xem xét và cần thiết
Biện pháp 4: có kết quả ĐTB = 2,76, xếp thứ 4 cho thấy phải xây dựng được hệ thống
các tiêu chí đánh giá về phẩm chất, năng lực, hiệu quả công tác của GVCN lớp.
Biện pháp 5: có kết quả ĐTB = 2,77, xếp thứ 3 cho thấy biện pháp này rất cần thiết,
phải luôn đổi mới đánh giá công tác chủ nhiệm nhămg nâng cao hiệu quả công tác này.
Biện pháp 6: có kết quả ĐTB = 2,63, xếp thứ 7 cần phải xây dựng quy chế phối hợp
giữa GVCN lớp với các lực lượng giáo dục khác nhằn tập trung trong giáo dục góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.

Biện pháp 7: có kết quả ĐTB = 2,78, xếp thứ 2 cho thấy việc tạo động lực làm việc
cho đội ngũ GVCN là cần thiết, từ đó nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp là việc mà
các nhà trường cần phải được quan tâm.
+ Về tính khả thi:
Biện pháp 1: có kết quả đạt ĐTB = 2,71 xếp thứ 2 kết quả cho thấy đây là giải pháp có
tính khả thi cao. Thực tế, đây là giải pháp đã đang được các nhà trường sử dụng trong quản lý
công tác chủ nhiệm lớp song cần phải được chú trọng nhiều hơn nữa để nâng cao hiệu quả
hoạt động chủ nhiệm lớp.
Biện pháp 2: có ĐTB = 2,61, xếp thứ 4 cho thấy là việc việc bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho đội ngũ GVCN ở các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai là khả thi. Bởi vì,
công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai muốn đạt được
hiệu quả cao thì luôn phải có sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
đội ngũ GVCN trong nhà trường.
Biện pháp 3: có kết quả ĐTB = 2,59, xếp thứ 5 cho thấy giải pháp xây dựng tiêu chí và
tổ chức đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp trong các nhà trường THPT huyện Tân Phú tỉnh
Đồng Nai là cần thiết và hoàn toàn có thể thực hiện được.
Biện pháp 4: có ĐTB nội dung = 2,74, xếp thứ 1 cho thấy xây dựng được hệ thống các
tiêu chí đánh giá về phẩm chất, năng lực, hiệu quả công tác của GVCN lớp là khả thi cao.
Biện pháp 5: có kết quả ĐTB = 2,59, xếp thứ 5 khỉ thi.
Biện pháp 6: có kết quả ĐTB = 2,54, xếp thứ 7 khả thi.
Biện pháp 7: có ĐTB nội dung = 2,67, xếp thứ 3 kết quả đó cho thấy việc tạo động lực
làm việc cho đội ngũ GVCN là giải pháp có tính khả thi rất cao, vì đây là giải pháp có tác
động trực tiếp và đảm bảo lợi ích cho GVCN. Việc thực hiện giải pháp sẽ thúc đẩy hiệu quả
của công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường.
23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- Qua nghiên cứu lý luận, tôi đã làm rõ được các khái niệm cơ bản và đã trình bày
được nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp trong trường THPT, làm cơ sở để nghiên cứu
thực trạng quản công tác công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh

Đồng Nai.
- Qua nghiên cứu thực trạng, tôi đã:
+ Nắm được tình hình trường lớp, số lượng, chất lượng đội ngũ quản lý, thầy cô giáo
và học sinh, cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ cho việc học tập nói chung và công tác chủ
nhiệm lớp nói riêng của các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai.
+ Thấy được thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Tân
Phú tỉnh Đồng Nai hiện nay. Những công việc mà giáo viên chủ nhiệm đã thực hiện đạt ở
mức độ nào. Tiêu chí để đánh giá một giáo viên chủ nhiệm lớp. Vị trí vai trò của giáo viên
chủ nhiệm lớp trong nhà trường. Qua điều tra cho thấy việc quản lý của các nhà trường về
công tác chủ nhiệm lớp, của giáo viên chủ yếu do kinh nghiệm cá nhân, học hỏi lẫn nhau,
những tài liệu dùng cho học hỏi còn ít.
- Qua nghiên cứu lý luận và thực trạng, tôi đã đề xuất 7 biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai, đó là:
+ Nâng cao nhận thức về đổi mới công tác chủ nhiệm trong các trường THPT.
+ Bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GVCN.
+ Bố trí giáo viên làm công tác chủ nhiệm một cách hợp lý.
+ Xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chủ nhiệm lớp.
+ Đổi mới đánh giá công tác chủ nhiệm lớp.
+ Xây dựng quy chế phối hợp giữa GVCN lớp với các lực lượng giáo dục khác.
+ Tạo động lực làm việc cho đội ngũ GVCN
- Các biện pháp này đã được kiểm chứng bằng các ý kiến của các chuyên gia về tính
cần thiết và tính khả thi. Sau khi xử lý số liệu, kết quả cho thấy: các biện pháp này đều mang
tính cần thiết và tính khả thi cao.
- Như vậy mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã được giải quyết, giả thuyết
khoa học đã được chứng minh.
2. Kiến nghị
24
a. Đối với bộ giáo dục và đào tạo
- Hiện nay, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy định cụ thể nội dung, chương trình
bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đối với hiệu trưởng của từng cấp

học, bậc học. Việc làm này đã đáp ứng được yêu cầu, nội dung điều 54 luật giáo dục 2005:
"Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về
nghiệp vụ quản lý trường học". Tuy nhiên nội dung chương trình bồi dưỡng về chuyên môn,
quản lý dạy và học, quản lý cơ sở vật chất nhiều, còn nội dung về quản lý hoạt động chủ
nhiệm lớp còn ít. Vì vậy Bộ GD&ĐT sớm có sự cải tiến, điều chỉnh nội dung bồi dưỡng cho
phù hợp. Đại đa số cán bộ quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong các trường THPT còn lúng
túng, chủ yếu chạy theo công việc cụ thể. Bộ nên có tài liệu chính thống về hướng dẫn quản
lý hoạt động chủ nhiệm lớp trong trường THPT thật tỷ mỉ, cụ thể hơn.
- Bộ GD-ĐT đã có hướng dẫn đánh giá một tiết dạy giỏi, đánh giá giáo viên giỏi các
cấp, nhưng hiện nay chưa danh hiệu thi đua đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm giỏi
chưa có, Bộ GD-ĐT nên có thêm danh hiệu GVCN giỏi, có như vậy mới động viên giáo viên
làm công tác chủ nhiệm giỏi.
- Hoạt động công tác chủ nhiệm lớp đòi hỏi người giáo viên phải mất nhiều thời gian,
công sức, làm việc công việc để xây dựng phong trào thi đua của lớp. Chế độ giáo viên chủ
nhiệm được hưởng 4 tiết/tuần, theo nhiều ý kiến của giáo viên đề nghị Bộ Giáo dục - Đào tạo
nghiên cứu tăng số tiết/tuần cho đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp thành 5 đến 6
tiết /tuần.
b. Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo Đồng Nai
- Với đội ngũ cán bộ quản lý đương chức, cần thường xuyên: bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý, tổ chức tốt các chuyên đề hội thảo ở địa phương,có chính sách cho cán bộ quản lý trường
học tham quan học tập những trường quản lý tốt hoạt động chủ nhiệm lớp, tham quan các mô
hình trường, lớp cách quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng, ở những trường tiên tiến
nước ngoài để họ có điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà
trường, đưa chất lượng quản lý giáo dục ngày càng cao hơn, đồng đều hơn giữa các trường ở
các vùng miền trong tỉnh.
- Cần chú trọng hơn nữa công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý của các nhà trường,
phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận, đặc biệt quan tâm, bồi dưỡng cán bộ quản lý
nữ.
- Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường và trong việc nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của Sở GD-ĐT với hoạt động chủ nhiệm lớp.
- Sở GD-ĐT cần nghiên cứu đưa thành các tiêu chí đánh giá giáo viên chủ nhiệm giỏi
bằng thang điểm để họ phấn đấu trở thành giáo viên chủ nhiệm giỏi.
- Khen thưởng kịp thời với giáo viên chủ nhiệm giỏi.
c. Đối với hiệu trưởng các trường THPT
25

×