Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Skkn 2023) sử dụng phương pháp giáo dục tích cực, chủ động nhằm rèn luyện kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho học sinh lớp 11a1 trường thpt quỳnh lưu 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.39 MB, 89 trang )

ng
hi
ep
kn

sk
qu
an

ly

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4

do
w
nl
oa
d
lu
an
va
ul
nf
oi

lm
at

nh
z


z

om

l.c

ai

ĐỀ TÀI

gm

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

an

Lu

“Sử dụng phương pháp giáo dục tích cực, chủ động nhằm
rèn luyện kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho học sinh lớp 11A1
trường THPT Quỳnh Lưu 4”

n

va

si

Nghệ An, tháng 3 năm 2023


ac

th

Lĩnh vực: Chủ nhiệm
Tác giả: Lê Thị Thanh Huyền
Lê Thị Hương
Số điện thoại: 0942120486


ng
hi
ep
kn

sk
qu
an
ly
do
w
nl
oa
d
lu
an
va
ul
nf
oi


lm
at

nh
z
z
an

Lu

ĐỀ TÀI

om

l.c

ai

gm

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

n

va

“Sử dụng phương pháp giáo dục tích cực, chủ động nhằm
rèn luyện kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho học sinh lớp 11A1
trường THPT Quỳnh Lưu 4”

Lĩnh vực: Chủ nhiệm

ac

th

si


ng
hi
ep
kn

sk
qu

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung viết tắt

an

Từ viết tắt

ly
lu

Giáo dục

an

va

Giáo dục phổ thông

ul
nf

Giáo viên

lm

GV

Cán bộ quản lý

d

GDPT

oa

GD

nl

CBQL

Bộ giáo dục & đào tạo

w


Bộ GD & ĐT

Ban chấp hành

do

BCH

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

KNS

Kỹ năng sống

NQ

Nghị quyết

NGLL - HN

Ngồi giờ lên lớp, hướng nghiệp

THPT

Trung học phổ thơng


TN,HN

Trải nghiệm, hướng nghiệp

TW

Trung ương

Sở GD & ĐT

Sở giáo dục & Đào tạo

UBND

Ủy ban nhân dân

oi

GVBM

at

nh

z
z
om

l.c


ai

gm
an

Lu
n

va
ac

th

si


ng
hi
ep
kn

sk
MỤC LỤC

an

Trang

ly


ĐẶT VẤN ĐỀ

do

PHẦN I

qu

TT

MỤC LỤC

1

Lý do chọn đề tài

2

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4

Phương pháp nghiên cứu đề tài

2


5

Thời gian nghiên cứu đề tài

2

6

Tính mới của đề tài

w

1

nl
oa

d

2

lu

an

2

va
ul

nf
oi

lm
at

nh

2

NỘI DUNG

Chương 1

Cơ sở lý luận về kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho học
sinh THPT

z

PHẦN II

z

ai

gm

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.2


Một số vấn đề lí luận về kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho
học sinh THPT

om

an
n

va

Thực trạng kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ của học sinh lớp
11A1 trường THPT Quỳnh Lưu 4

4

Lu

Chương 2

3

l.c

1.1

2.2

Một vài nét chung về lớp 11A1 trường THPT Quỳnh Lưu 4


9

2.3

Khái quát về khảo sát thực trạng

10

Thực trạng giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ tại lớp
11A1 trường THPT Quỳnh Lưu 4
Các giải pháp sử dụng phương pháp giáo dục tích cực,
Chương 3 chủ động nhằm rèn luyện kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
cho học sinh lớp 11A1 trường THPT Quỳnh Lưu 4
2.4

11

3.1

Nguyên tắc đề xuất giải pháp

17

3.2

Sử dụng phương pháp giáo dục tích cực, chủ động nhằm
rèn luyện kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho học sinh lớp

17


si

8

ac

Thuận lợi và khó khăn trong việc giáo dục kỹ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 4

th

2.1


ng
hi
ep
kn

sk
MỤC LỤC

qu

TT

Trang

an


11A1 trường THPT Quỳnh Lưu 4

ly

Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề
xuất

3.4

So sánh thực nghiệm

3.5

Kết quả nghiên cứu

3.6

Tính khoa học

43

do

3.3

w

nl

oa


51

d
lu

52

an
va

54

PHỤ LỤC

om

l.c

ai

gm

TÀI LIỆU THAM KHẢO

56

z

Hướng phát triển của đề tài


z

3

55

at

Kiến nghị

nh

2

54

oi

Kết luận

lm

1

ul
nf

PHẦN III KẾT LUẬN


an

Lu
n

va
ac

th

si


va
n
t
to
ng
hi
ep

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

kn

sk

1. Lý do chọn đề tài
Trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố XII tại
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII 1của Đảng có nhấn mạnh: “Chú trọng hơn

giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo
dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý
thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ... Gắn giáo
dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục thể chất, nâng cao tầm
vóc con người Việt Nam”.
Chiến lược giáo dục đó là nhằm đào tạo thế hệ trẻ – Chủ nhân tương lai của
đất nước, khơng chỉ có tri thức, có phẩm chất đạo đức tốt mà cịn rất cần phải có
kỹ năng sống, kỹ năng hịa nhập. Chính vì thế, giáo dục kỹ năng sống trở thành
một mục tiêu, một nhiệm vụ cấp thiết hơn bao giờ hết với ngành giáo dục nước
nhà.
Thực tế cho thấy, ở lứa tuổi học sinh THPT, do các em thiếu các kỹ năng
sống cơ bản nên việc ứng xử của học sinh với thầy cô, với gia đình, với những
người xung quanh cịn chưa thực sự văn minh, vấn đề bạo lực học đường, vi phạm
pháp luật ở học sinh ngày càng có chiều hướng gia tăng. Vì vậy, việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh là điều hết sức cần thiết bởi nó sẽ để lại trong quá trình
phát triển nhân cách một định hướng tốt. Và cái nơi đầu tiên cho việc hình thành
kỹ năng sống, khơng đâu khác chính là mơi trường trường học, mà giáo viên chủ
nhiệm chính là người đóng vai trị hết sức quan trọng trong q trình rèn luyện đó.
Trong bối cảnh hiện nay, học sinh phải đối diện với rất nhiều những vấn đề,
tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, tư vấn của những người khác, giúp các em giải
quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng trong cuộc sống.
Chính vì vậy, rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ là hết sức cần
thiết. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, trong
các trường THPT hiện nay, việc giáo dục kỹ năng sống nói chung và việc rèn
luyện kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ nói riêng vẫn tồn tại nhiều bất cập, vai trò của
giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa thực sự
được chú trọng và phát huy hiệu quả.
Sau một thời gian nghiên cứu, áp dụng vào thực tiễn công tác chủ nhiệm
chúng tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp giáo dục tích cực,
chủ động nhằm rèn luyện kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho học sinh lớp 11A1

trường THPT Quỳnh Lưu 4”.

qu

an

ly

do

w

nl

oa

d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm


at

nh

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

/>
1

ac
th


1


va
n
t
to
ng
hi
ep

kn

sk

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Sử dụng các biện pháp giáo dục tích cực, chủ động các nhằm rèn luyện kỹ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS.
Phát huy hiệu quả vai trò của GVCN trong cơng tác giáo dục kỹ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ cho HS.
2.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về vai trị của giáo dục KNS nói chung và
kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ nói riêng đối với HS.
Đưa ra các biện pháp giáo dục tích cực, chủ động nhằm tăng cường giáo dục
kỹ năng tìm kiễm sự hỗ trợ cho HS.
Tiến hành thực nghiệm đề tài đang nghiên cứu.
Tổng kết kết quả thực nghiệm. Lấy ý kiến từ HS, phụ huynh, đồng nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

HS lớp 11A1 trường THPT Quỳnh Lưu 4.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề ra một số giải pháp tăng cường kỹ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ cho HS.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra quan sát; Phương
pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm; Phương pháp đàm thoại; Phương pháp
thống kê toán học; Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia.
5. Thời gian nghiên cứu

qu

an

ly

do

w

nl

oa

d

lu

an


va

ul
nf

oi

lm

at

nh

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

n

va

Thời gian thực hiện giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ để đúc rút kinh
nghiệm trong 2 năm học từ 2021 – 2022 đến năm 2022 – 2023.

2

ac
th

Thời gian thực hiện, áp dụng đề tài 1 năm học 2022 – 2023.
6. Tính mới của đề tài
Đây là đề tài hồn tồn mới, chưa có đồng nghiệp hay đề tài nghiên cứu nào
đề cập đến. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ - một kỹ năng rất quan trọng đối với HS
lứa tuổi THPT trong bối cảnh xã hội phức tạp như hiện nay lại gần như không
được chú ý và tập trung nghiên cứu.
Các giải pháp được chúng tôi xây dựng lấy HS làm trung tâm, điều này là
cơ sở, là tiền đề của việc hình thành và củng cố các KNS cơ bản nói chung và kỹ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ ở các em HS. Qua đó đã tạo ra sự hào hứng, phấn khởi
cho HS khi tham gia vào từng giải pháp, GVCN cũng thực hiện được mục tiêu là
giáo dục KNS cho các em HS. Việc thực hiện giải pháp cũng khơng địi hỏi phải


va
n
t
to
ng
hi


ep

đầu tư quá công phu về thời gian, cơ sở vật chất nên thuận lợi trong quá trình thực
hiện và áp dụng.

kn

sk

qu

PHẦN II: NỘI DUNG

an

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TÌM KIẾM SỰ HỖ TRỢ CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

ly

do

w

nl

oa


1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Vào đầu thập niên 90, thuật ngữ kỹ năng sống (KNS) lần đầu tiên xuất hiện
trong một số chương trình của tổ chức Liên Hợp Quốc như WHO (tổ chức y tế thế
giới), UNESCO (tổ chức giáo dục văn hóa và khoa học) và các nhà giáo dục thế
giới đã cùng tìm ra cách giáo dục để tạo ra cho thanh thiếu niên năng lực tâm lý xã
hội, nhằm ứng phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng hàng
ngày. Đó là giáo dục KNS nhằm giúp trẻ ở lứa tuổi này biến nhận thức thành hành
động, nghĩa là các em không chỉ hiểu biết mà cịn phải làm được điều mình hiểu.
Năm 2013, Mari-Jane Williams có bài báo được đăng trên tờ The
Washington Post với nội dung các KNS tuổi teen cần có sau khi tốt nghiệp THPT
(Lifes skills all teens should have before graduating from high school). 2Nội dung
được đề cập là định hướng những kỹ năng HS cần có trong gia đình và xã hội
tương lai.
Năm 2003, tiến sĩ Elizabet Dunn và J.Gordon Arbuckle của trường Đại học
Missouri thuộc Colombia đã công bố kết quả nghiên cứu về KNS của trẻ em phạm
tội và chỉ ra những thiếu hụt về KNS của những trẻ y như vậy. Đồng thời có sự
phân tích và đo lường mức độ KNS mà các em có được khi tham gia chương trình
KNS.

d

lu

an

va

ul
nf


oi

lm

at

nh

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Năm 1996, thuật ngữ KNS lần đầu tiên xuất hiện tại một chương trình của
UNICEF “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng trách HIV/AIDS

2

/>
3

ac
th

Ở đa số nước phát triển hiện nay, trong nhà trường phổ thông, đặc biệt chú ý
giáo dục KNS nhằm giáo dục toàn diện cho HS ngay từ trong nhà trường, nhất là
các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng lực;
coi trọng giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và KNS…
Kinh nghiệm thực tiễn về giáo dục KNS cho HS ở các nước phát triển, xu
thế mới của các nước đang phát triển cũng như các công trình nghiên cứu về KNS
là cơ sở quan trọng làm nền tảng để chúng tham khảo nghiên cứu về đề tài này.


va
n
t
to
ng
hi

ep

cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do các chuyên gia Australia tập
huấn.
Cho tới thời điểm hiện nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu trong nước
đề cập đến vấn đề KNS nói chung và KNS trong nhà trường nói riêng như:

Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị Luân đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc
sỹ với đề tài “Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường
THPT Mông Dương tỉnh Quảng Ninh”, 3luận văn về các báo cáo biện pháp tăng
cường quản lý giáo dục KNS cho HS trường THPT.
Năm 2014, tác giả Nguyễn Thị Tính với đề tài nghiên cứu “Giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh THPT khu vực miền núi phía Bắc trong bối cảnh hiện
nay”, đề tài đã đề xuất các biện pháp giáo dục KNS cho HS THPT khu vực miền
núi phía Bắc.
Năm 2014, tác giả Phan Văn Hiên với đề tài “Quản lý giáo dục KNS qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường THPT Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”,
luận văn để xuất hiện biện pháp quản lý giáo dục KNS qua hoạt động giáo dục
NGLL-HN tại trường THPT Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh hiện tại.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục KNS đã đi sâu
nghiên cứu một số lĩnh vực nội dung và phương thức giáo dục KNS, phân tích và
làm rõ thực trạng của giáo dục KNS cho HS ở các trường THPT hiện nay. Tuy
nhiên, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào tập trung đi sâu nghiên cứu về kỹ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ và phát huy vai trò của GVCN trong việc giáo dục kỹ
năng này cho HS. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn và tập trung nghiên cứu về đề tài
này.
1.2. Một số vấn đề lí luận về kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho học sinh THPT
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
Kỹ năng sống:

kn

sk

qu

an


ly

do

w

nl

oa

d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

at

nh


z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

3

/>
4

ac
th

Theo UNESCO: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các
chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng sống bao gồm một loạt
các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của

KNS là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự
lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Theo UNICEF: Kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành
hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình
thành thái độ và phát triển kỹ năng. Cách tiếp cận này nhấn mạnh việc luyện tập
thường xuyên, lặp đi lặp lại để củng cố.


va
n
t
to
ng
hi

ep

Như vậy, có thể rút ra, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người,
khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Là kỹ năng giúp HS giải quyết những vấn đề,
tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Kĩ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau: Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ; Biết xác
định được những địa chỉ đáng tin cậy; Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó; Biết
bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.

kn

sk


qu

an

ly

do

w

nl

oa

1.2.2. Mục đích của giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho học sinh ở trường
THPT

d

lu

an

Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ giúp HS có thể nhận được những lời khuyên, sự
can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn, giảm bớt được
căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ
giúp các em không cảm thấy đơn độc, bi quan và trong nhiều trường hợp, giúp các
em có cái nhìn mới, hướng đi mới.

va


ul
nf

oi

lm

at

nh

Khi tìm đến các địa chỉ cần hỗ trợ, HS cần: Cư xử đúng mực và tự tin; Cung
cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn; Giữ bình tĩnh khi gặp sự cố đối xử thiếu
thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của người thiếu thiện chí, cố gắng tỏ ra bình
thường, kiên nhẫn nhưng khơng sợ hãi; Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí, hãy kiên trì
tìm kiếm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác, người khác.
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải
quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời để phát huy hiệu quả của
kĩ năng này, cần kĩ năng lắng nghe, khả năng phân tích thấu đáo ý kiến tư vấn, kĩ
năng ra quyết định lựa chọn cách giải quyết tối ưu sau khi được tư vấn.
1.2.3. Vai trò của giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ đối với học sinh THPT
Giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã
hội:
Kỹ năng sống nói chung và kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ nói riêng giúp HS
biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Có KNS tốt
các em sẽ ln vững vàng trước khó khăn và thử thách, biết ứng xử và giải quyết
vấn đề một cách tích cực và phù hợp, làm chủ cuộc sống của chính mình. Được
trang bị kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, HS sẽ biết bảo vệ bản thân trước những khó
khăn, thách thức gặp phải, những tệ nạn học đường, xã hội. Qua đó, thúc đẩy sự

phát triển của cá nhân, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ là yêu cầu cấp thiết của thế hệ trẻ: Lứa
tuổi của các em HS là lứa tuổi đang hình thành nhân cách, thích tìm tịi, khám phá,
song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị dụ dỗ,
lơi kéo, kích động… Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị
trường, thế hệ trẻ luôn đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, đương đầu

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

ac
th

5



va
n
t
to
ng
hi

ep

với khó khăn, thách thức, cám dỗ, áp lực tiêu cực. Nếu khơng được trang bị KNS
nói chung và kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ nói riêng, các em rất dễ bị sa ngã và lệch
lạc về nhân cách.
Giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới của
chương trình giáo dục phổ thơng: Để thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước cần phải có nguồn nhân lực mới phát triển toàn diện, do
vậy việc đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thơng nói riêng là
u cầu cấp thiết. Giáo dục KNS nói chung và giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ
trợ nói riêng với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ
bản thân, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống trong học tập và cuộc
sống là phù hợp với mục tiêu đổi mới của giáo dục phổ thông.
Giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ ở trường phổ thơng là xu thế chung
của nhiều nước trên thế giới: Hiện nay đã có hơn 170 nước trên thế giới đưa giảng
dạy KNS vào các trường THPT, qua đó để thấy được giáo dục KNS nói chung và
kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ nói riêng hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng và trở
thành xu thế chung của các nước trên thế giới.
1.2.4. Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho học sinh ở
trường THPT


kn

sk

qu

an

ly

do

w

nl

oa

d

lu

an

va

ul
nf

oi


lm

at

nh

z

z

Tương tác: Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ hình thành chủ yếu thơng qua các
hoạt động tương tác với người khác. Nhiều KNS được hình thành trong quá HS
tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh thông qua hoạt động học
tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường. Trong khi tham gia các hoạt động
có tính tương tác, HS có dịp thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của
người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước
đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất
tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS nói chung
và kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ nói riêng một cách hiệu quả.
Trải nghiệm: Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ chỉ được hình thành khi người học
được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự làm
việc đó, chứ khơng chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi HS được hành
động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các
kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế. GV cần thiết kế và tổ chức thực hiện các
hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân,
tự trải nghiệm, biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.
Tiến trình: Giáo dục KNS nói chung và kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ nói
riêng khơng thể hình thành trong “Ngày một, ngày hai" mà địi hỏi phải có cả q
trình: Nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây là một q trình mà

mọi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó, GV có thể tác động
lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên: Thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn

om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

ac
th

6


va
n
t
to
ng
hi


ep

thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức
và thái độ.
Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp HS thay đổi
hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy HS thay đổi hay định hướng
lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở
từng con người là một q trình khó khăn, khơng đồng thời, có thời điểm HS lại
quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, GV cần kiên trì chờ
đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để HS duy trì hành vi mới và có thói quen
mới; tạo động lực cho HS điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành
vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới.
Thời gian – mơi trường giáo dục: Giáo dục KNS nói chung và giáo dục kỹ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ nói riêng cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện
càng sớm càng tốt. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho HS áp
dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống “thực" trong cuộc sống.
Giáo dục KNS được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và cộng
đồng. Người tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, là thầy cơ, là bạn cùng học
hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục KNS được
thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể - xã
hội, hoạt động giáo dục NGLL-HN và các hoạt động giáo dục khác.
1.2.5. Một số phương pháp giáo dục kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS trong
các môn học và hoạt động giáo dục
Phương pháp giải quyết vấn đề: Giải quyết vấn đề là xem xét, phân tích
những vấn đề /tình huống cụ thể thường gặp phải trong đời sống hằng ngày và xác
định cách giải quyết, xử lí vấn đề /tình huống đó một cách có hiệu quả.
Quy trình thực hiện: Xác định, nhận dạng vấn đề /tình huống. Thu thập
thơng tin có liên quan đến vấn đề /tình huống đặt ra. Liệt kê các cách giải quyết có
thể có. Phân tích, đánh giá kết quả mọi cách giải quyết. So sánh kết quả các cách

giải quyết. Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất. Thực hiện theo cách giải quyết đã
lựa chọn.
Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
Phương pháp đóng vai: Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực
hành, “làm thử" một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là
phuơng pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung
vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn"
khơng phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận
sau phần diễn ấy.
Quy trình thực hiện: Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau:
Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, u cầu đóng vai cho từng
nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi
nhóm. Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. Các nhóm lên đóng vai. Lớp thảo

kn

sk

qu

an

ly

do

w

nl


oa

d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

at

nh

z

z

om

l.c

ai


gm

an

Lu

n
va

ac
th

7


va
n
t
to
ng
hi

ep

luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các
cách ứng xử. GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình
huống đã cho.
Phương pháp trị chơi: Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho
HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những

việc làm thông qua một trị chơi nào đó.
Quy trình thực hiện: GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS.
Chơi thử (Nếu cần thiết). HS tiến hành chơi. Đánh giá sau trò chơi.
Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi.

kn

sk

qu

an

ly

do

w

nl

oa
d

1.2.6. Một số văn bản chỉ đạo

lu

an


Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung Ương
về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế; Công văn số 463/BGD ĐT- GDTX ngày 28/01/2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục KNS tại các
cơ sở GDMN, GDPT và GDTX; Công văn số 3414/BGDĐT - GDTrH ngày
04/09/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
giáo dục trung học năm học 2020 – 20214. Đề tài này dựa trên những quan điểm,
đường lối của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo; Dựa trên những
công văn chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở GD & ĐT Nghệ An.

va

ul
nf

oi

lm

at

nh

z

z

ai


gm

om

l.c

Chương 2:
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG TÌM KIẾM SỰ HỖ TRỢ CỦA HỌC SINH LỚP
11A1 TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4

Lu

an

2.1. Thuận lợi và khó khăn trong việc giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 4
Hiện nay, chương trình giáo dục KNS cho học sinh đã được triển khai đại trà
và KNS đã trở thành môn học bắt buộc ở một số trường thuộc bậc tiểu học. Ở bậc
THPT, KNS được lồng ghép, tích hợp vào các mơn học, hoạt động TNHN,
NGLL-HN, từ năm 2022 đã được lồng ghép vào hoạt động TNHN lớp 10 –
chương trình GDPT 2018. Chình vì vậy, cơng tác giáo dục KNS nói chung và rèn
luyện kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ nói riêng tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 có
những thuận lợi và khó khăn.
Về thuận lợi: Nhận thức của đa số CBQL, GVBM, HS về vai trị của giáo
dục KNS nói chung và kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ nói riêng khá đầy đủ. Nhà
trường đã huy động, phát huy khá tốt vai trò của các tổ chức, lực lượng trong và
ngoài nhà trường trong quá trình giáo dục KNS cho HS. Mục tiêu, nội dung,
phương thức giáo dục KNS bước đầu thể hiện được sự linh hoạt và linh động tạo

n

va

/>
8

ac
th

4


va
n
t
to
ng
hi

ep

điều kiện cho hiệu quả giáo dục KNS được cải thiện đáng kể. Kết quả giáo dục
KNS từng năm có chuyển biến tích cực góp phần nâng cao giáo dục tồn diện cho
nhà trường.
Về khó khăn:
Về phía nhà trường, nhận thức của một số CBQL, GV về vai trò của giáo dục
KNS đối với HS vẫn chưa đầy đủ; Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục
KNS còn nhiều bất cập; Việc huy động, phát huy vai trò của các tổ chức, lực
lượng trong và ngoài nhà trường trong q trình giáo dục KNS cho HS cịn chưa
đều, chưa đồng bộ; Mục tiêu, nội dung, phương thức giáo dục KNS chưa đa dạng,
tồn diện, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ gần như chưa được đề cập đến; Kết quả giáo

dục KNS từng năm có chuyển biến nhưng chưa vững chắc; Các hoạt động giáo
dục KNS chỉ chủ yếu được thực hiện ở mảng cơng tác Đồn, trong buổi hoạt động
NGLL-HN, vai trò của GVCN đối với việc giáo dục KNS cho HS vẫn chưa được
chú trọng, khuyến khích.
Về phía GVCN, một bộ phận GV chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục
KNS cho HS mà chỉ chú trọng đến việc quản lý các hoạt động, học tập. Các tiết
sinh hoạt đầu giờ và cuối tuần chủ yếu GVCN tập trung và việc nhận xét HS, triển
khai các nội dung liên quan đến việc học tập và hoạt động trong tuần. Một số
GVCN có tiến hành giáo dục KNS nhưng hầu như chỉ mang tính đối phó, thường
sử dụng các hình thức và phương pháp truyền thống, làm mất sự hứng thú của HS.
Về phía HS, một bộ phận khơng nhỏ HS hiện nay cịn thụ động, ít sáng tạo,
tính tự giác chưa cao, lười hoạt động. Các em cịn thiếu các KNS căn bản như
khơng có kỹ năng điều chỉnh cảm xúc cá nhân, không biết cách xử lí các tình
huống trong cuộc sống, tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng nảy, gây gỗ lẫn nhau,
khơng có kỹ năng ứng phó với bạo lực học đường và đặc biệt khi gặp khó khăn,
các em thường hay chán nản, mất phương hướng không biết cách tìm kiếm sự hỗ
trợ.
Về phía phụ huynh, đa số phụ huynh của HS trường THPT Quỳnh Lưu 4 là
nông dân, cuộc sống khó khăn do phải mưu sinh hàng ngày nên việc giáo dục
KNS cho con em mình khơng được chú trọng, quan tâm. Một số phụ huynh là
công nhân, viên chức nhà nước thì chỉ chú trọng việc học tập kiến thức, chứ chưa
nhận thức được vai trò của việc giáo dục KNS. Bản thân các bậc phụ huynh cũng
chưa ý thức được con em mình cần phải trang bị những kỹ năng gì khi ở lứa tuổi
này.
2.2. Một vài nét chung về lớp 11A1 trường THPT Quỳnh Lưu 4
Lớp 11A1 có sỉ số 44, trong đó có 24 HS nam, 20 HS nữ. Các em chủ yếu
sinh sống trên địa bàn xã Quỳnh Châu, Quỳnh Tam, Tân Sơn, Quỳnh Thắng, có
một số ít HS sinh sống tại xã Tân Thắng, Diễn Lâm, Đông Hiếu. Đa số HS trong
lớp có bố mẹ là nơng dân, một bộ phận nhỏ có bố mẹ là cơng nhân viên chức,
bn bán.


kn

sk

qu

an

ly

do

w

nl

oa

d

lu

an

va

ul
nf


oi

lm

at

nh

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

ac
th


9


va
n
t
to
ng
hi

ep

Chất lượng đầu vào của các em HS lớp 11A1 khá tốt, đa số các em HS đều
chăm ngoan, học giỏi, có ý chí phấn đấu vươn lên trong học tập. Tập thể lớp đoàn
kết, yêu thương giúp đỡ lần nhau. Tuy nhiên, vì phần lớn thời gian các em tập
trung vào học tập nên thời gian vui chơi, tham gia hoạt động tập thể, thể dục, thể
thao còn hạn chế. Nhiều em KNS cịn yếu; ít trị chuyện chia sẻ với các bạn trong
lớp. Một số em còn nhút nhát, thờ ơ với các hoạt động của lớp; ít thể hiện cảm xúc,
thái độ hay chính kiến của bản thân. Có một vài em sa vào yêu đương dẫn đến sao
nhãng việc học tập.
2.3. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.3.1. Mục đích khảo sát
Trên cơ sở khảo sát đội ngũ CBQL, GV, HS, phụ huynh (Qua phiếu trưng
cầu ý kiến phụ lục 1, 2, 3, 4) và khảo sát qua google form, chúng tôi thu thập các
thông tin về thực trạng nhận thức, nội dung, hình thức, điều kiện - phương tiện,
khó khăn tổ chức giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ; từ đó đề xuất các biện pháp
giáo dục tích cực, chủ động nhằm tăng cường giáo dục kỹ năng tìm kiễm sự hỗ trợ
cho HS lớp 11A1 trường THPT Quỳnh Lưu 4.
2.3.2. Đối tượng khảo sát
- Khảo sát CBQL, GV nhà trường: 77 GV (4 BGH, 5 BTV Đồn, 5 BCH

cơng đồn, 12 GVCN, 12 GVBM, 12 TT, TP, NT; 5 GV tổ tư vấn tâm lý, 10 GV
dạy TN,HN; 12 GV trường THPT Quỳnh Lưu 1, Quỳnh Lưu 3).
- Khảo sát phụ huynh HS lớp 11A1: 79 phụ huynh (44 phụ huynh lớp 11A1
và 35 chi hội trưởng phụ huynh các lớp).
- Khảo sát HS lớp 11A1: 44 HS.
2.3.3. Nội dung khảo sát
Qua 3 phiếu trưng cầu ý kiến (Phụ lục 1, phụ lục 2, phụ lục 3) chúng tôi
hướng
đến khảo sát các nội dung sau:
- Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS, phụ huynh trường THPT Quỳnh
Lưu 4 về giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS.
- Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS, phụ huynh trường THPT
Quỳnh Lưu 4 về vai trò của giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS.
- Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS trường THPT Quỳnh Lưu 4 về
các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS.
2.3.4. Phương pháp khảo sát
- Xây dựng phiếu khảo sát (Phụ lục).
- Tổ chức khảo sát: Khảo sát qua google form.
- Xử lý số liệu, phân tích kết quả thơng qua tính %.

kn

sk

qu

an

ly


do

w

nl

oa

d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

at

nh

z

z


om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

ac
th

10


va
n
t
to
ng
hi

ep


2.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ tại lớp 11A1 trường
THPT Quỳnh Lưu 4
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh
trường THPT Quỳnh Lưu 4 về giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS
Để khảo sát về nhận thức của CBQL, GV, HS, phụ huynh của trường THPT
Quỳnh Lưu 4 về kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1, phụ
lục 1,2,3 và thu được kết quả như sau:

kn

sk

qu

an

ly

do

w
nl
oa
d
lu
an
va
ul
nf

oi

lm
at

nh
z
z
gm

om

l.c

ai

Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CBQL, GV Biểu đồ 2.2: Nhận thức của phụ huynh
về kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ5
về kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ6
Từ kết quả khảo sát của biểu đồ 2.1 có thể thấy, đa số CBQL, GV có nhận
thức đúng về kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ (chiếm 64,2%), tuy nhiên, vẫn cịn có
một bộ phận CBQL, GV chưa quan tâm đến kỹ năng này (chiếm 35,8%), đặc biệt
có 7,8% CBQL, GV chưa hề nghe qua, hay nghiên cứu về kỹ năng này. Đây vừa
là điều kiện thuận lợi để thực hiện đề tài cũng là thực trạng cần phải tăng cường
cơng tác giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ tại trường THPT Quỳnh Lưu 4.
Qua số liệu khảo sát biểu đồ 2.2, có 46,2% phụ huynh có nhận thức đúng về
kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, nhưng vẫn có 26,9% phụ huynh có nhận thức chưa
đầy đủ về kỹ năng này, đặc biệt có tới 26,9% phụ huynh chọn câu trả lời chưa tìm
hiểu. Từ đó có thể thấy, đa số phụ huynh vẫn chưa quan tâm đầy đủ đến việc giáo
dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho con em mình. Đây là thực trạng cần phải có

những giải pháp phù hợp để tăng cường nhận thức cho phụ huynh, cũng như sự
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong cơng tác giáo dục KNS cho HS.

an

Lu

n
va

/>
6

/>
11

ac
th

5


va
n
t
to
ng
hi
ep
kn


sk
qu
an
ly
do
w
nl
oa
d
lu

an

Biểu đồ 2.3: Nhận thức của học sinh về kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ7
Từ số liệu khảo sát biểu đồ 2.3, có thể thấy, có 57,3% HS lớp 11A1 nhận
thức đúng về kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ và vẫn còn 28% HS chưa nhận thức đầy
đủ về kỹ năng này, đáng lưu ý là có 14,7% HS chưa nghiên cứu, chưa tìm hiểu.
Đây cũng là một thực trạng đáng lưu ý về công tác giáo dục KNS cho các em HS
tại nhà trường.
2.4.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS, phụ huynh trường THPT
Quỳnh Lưu 4 về vai trị của giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS
Để khảo sát về nhận thức của CBQL, GV, HS, phụ huynh của trường THPT
Quỳnh Lưu 4 về kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ. Chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2, phụ
lục 1,2,3 và thu được kết quả như sau:

va

ul
nf


oi

lm

at

nh

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu
n
va

ac
th
Biểu đồ 2.4: Nhận thức của CBQL, GV về vai

Biểu đồ 2.5: Nhận thức của phụ huynh về vai
trị của kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS
trị của kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS
Từ số liệu khảo sát thu được ở biểu đồ 2.4, có thể nhận thấy, đại đa số CBQL,
GV nhận thức đúng vai trò của kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ đối với việc giáo dục
7

/>
12


va
n
t
to
ng
hi

ep

HS, nhưng vẫn cịn 32,7 % CBQL, GV có nhận thức chưa đầy đủ, và có 7,3%
CBQL, GV cịn chưa quan tâm đến vai trò của kỹ năng này. Đây là cơ sở để
những người thực hiện đề tài tăng cường các biện pháp để phối hợp, kết nối với
các lực lượng trong nhà trường tăng cường nhận thức và giáo dục kỹ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ cho HS.
Qua số liệu khảo sát của biểu đồ 2.5, nhận thấy, có 47,8% phụ huynh có
nhận thức đầy đủ về vai trị của kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ đối với việc giáo dục
HS, tuy nhiên, vẫn còn một số lượng lớn phụ huynh, chiếm 52,2% chưa thực sự
quan tâm đến vai trị của kỹ năng này, trong đó có tới 15,2% phụ huynh chưa tìm
hiểu. Đây cũng là thực trạng cần phải lưu ý về công tác phối hợp giáo dục KNS

cho HS giữa nhà trường và gia đình cần phải tăng cường và đẩy mạnh hơn nữa.

kn

sk

qu

an

ly

do

w

nl

oa

d

lu

an
va
ul
nf
oi


lm
at

nh
z
z
om

l.c

ai

gm
an

Lu

Biểu đồ 2.6: Nhận thức của học sinh về vai trò của kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
Từ kết quả khảo sát của biểu đồ 2.6, có thể thấy, có 56,8% HS đã có nhận
thức đúng về vai trị của kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, tuy nhiên, vẫn cịn 43,2% HS
chưa nhận thức đầy đủ, đặc biệt trong đó có 4,55% khơng quan tâm. Điều đó đặt
ra u cầu nhà trường cần phải tăng cường giải pháp phù hợp để giáo dục về nhận
thức và hành động cho các em HS về kỹ năng này.
2.4.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường
THPT Quỳnh Lưu 4 về các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự
hỗ trợ cho học sinh
Để đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS trường THPT Quỳnh
Lưu 4 về các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, chúng tôi
đã tiến hành khảo sát câu hỏi số 4,5 phụ lục 1; câu hỏi số 5 phụ lục 2 và thu được
kết quả như sau:


n
va

ac
th

13


va
n
t
to
ng
hi
ep
kn

sk
qu
an
ly
do
w
nl
oa
d
lu
an


va

Biểu đồ 2.7: Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về các lực lượng giáo dục
kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
Từ số liệu khảo sát thu được qua biểu đồ 2.7, có thể nhận thấy, đa số CBQL,
GV nhận thức rõ được vai trò của các lực lượng nhà trường trong việc giáo dục kỹ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS (trong đó có 54,6% lựa chọn lực lượng BGH,
53,3% chọn GV phụ trách hướng nghiệp; 50,7% lựa chọn tổ chức Đoàn; và 49,4%
chọn phụ huynh), tuy nhiên, vẫn cịn một bộ phận khơng nhỏ CBQL, GV chưa
nhận thức đầy đủ về vai trò của các lực lượng này, đặc biệt là một số CBQL, GV
chưa đánh giá cao vai trò của GVBM (chiếm 75,3%) và GVCN (chiếm 54,8%)
trong việc giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS. Đây là thực trạng chung
của các trường THPT khi công tác giáo dục KNS hầu hết giao cho Đoàn trường,
GV phụ trách giảng dạy hoạt động NGLL – HN mà chưa có các giải pháp phối
hợp, liên kết để nâng cao hiệu quả giáo dục KNS giữa GV, phụ huynh và nhà
trường.

ul
nf

oi

lm

at

nh

z


z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

ac
th

Biểu đồ 2.8. Thực trạng nhận thức của HS về các lực lượng giáo dục
kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
14


va
n
t
to

ng
hi

ep

Qua biểu đồ 2.8, có thể thấy, đa số HS nhận thức đúng về vai trò của các lực
lượng trong cơng tác giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ. Tuy nhiên, các em chủ
yếu lựa chọn lực lượng Đoàn trường (chiếm 70,4%), GV phụ trách dạy NGLL-HN
(chiếm 54,6%) và phụ huynh (chiếm 63,6%) mà chưa nhận thức rõ được vai trò
của GVCN (chiếm 36,4%), GVBM (chiếm 22,7%) trong việc giáo dục kỹ năng
này. Thực trạng này chứng tỏ, trong quá trình giáo dục KNS cho HS, nhà trường
vẫn chưa chú ý phát huy vai trò của GVCN, GVBM, và bản thân các thầy cô giáo
cũng chưa nhận thức đúng được vai trị quan trọng của mình trong việc giáo dục
các kỹ năng này.

kn

sk

qu

an

ly

do

w

nl


oa
d
lu
an
va
ul
nf
oi

lm
at

nh
z
z
l.c

ai

gm
om

Biểu đồ 2.9. Thực trạng đánh giá của GV về hoạt động góp phần giáo dục kỹ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS
Qua số liệu khảo sát từ biểu đồ 2.9, có thể nhận thấy, đại đa số CBQL, GV
nhận thấy rõ được vai trò của các hoạt động nhà trường trong việc giáo dục kỹ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS, có 66,2% GV lựa chọn cơng tác Đồn và phong
trào thanh niên, 61% GV lựa chọn hoạt động NGLL – HN, tuy nhiên vẫn còn một
số bộ phận CBQL, GV đánh giá chưa đúng vai trò của hoạt động lồng ghép kỹ

năng vào dạy học kiến thức (chiếm 66,2%), sinh hoạt chủ nhiệm (chiếm 55,5%) và
lồng ghép dạy kỹ năng trong các môn học (chiếm 51,9%). Điều này chứng tỏ việc
giáo dục KNS nói chung và kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ nói riêng trong nhà trường
chưa tổ chức đa dạng, chưa có chiến lược kết hợp các hình thức hoạt động, đặc
biệt là chưa chú trọng đến vai trò của GVCN, GVBM trong việc giáo dục KNS
cho HS.
2.4.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh
về sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho học sinh
Để khảo sát nhận thức của CBQL, GV, HS và phụ huynh về sự cần thiết của
việc giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS, chúng tơi tiến hành khảo sát câu
hỏi số 6 phụ lục 1, câu 5 phụ lục 2 và câu 4 phụ lục 3, thu được kết quả như sau:

an

Lu

n
va

ac
th

15


va
n
t
to
ng

hi
ep
kn

sk
qu
an
ly
do
w
nl
oa
d
lu
an

va

Biểu đồ 2.10: Khảo sát nhận thức của
Biểu đồ 2.11: Khảo sát nhận thức của
CBQL, GV về sự cần thiết của giáo dục phụ huynh về sự cần thiết của giáo dục
kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS
kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ của HS
Qua khảo sát biểu đồ 2.10, chúng tôi nhận thấy, đại đa số CBQL, GV nhận
thấy được sự cần thiết trong việc giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS
(chiếm 69,2%), có 23,1% lựa chọn cần thiết, và chỉ có 7,7% lựa chọn ít cần thiết.
Đây chính là cơ sở và thực trạng để chúng tôi thực hiện đề tài này.
Từ số liệu khảo sát thu thập được từ biểu đồ 2.11, có tới 79,1% phụ huynh
nhận thấy rõ được sự cần thiết của việc tăng cường giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự
hỗ trợ đối với con em mình, một bộ phận nhỏ phụ huynh (chiếm 20,9%) vẫn chưa

nhận thức rõ được sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng này. Qua đó cho thấy,
cần phải đề ra nhiều giải pháp tăng cường phối hợp giữa các lực lượng trong nhà
trường với phụ huynh trong việc giáo dục KNS nói chung và tìm kiếm sự hỗ trợ
nói riêng cho HS.

ul
nf

oi

lm

at

nh

z

z

om

l.c

ai

gm

an


Lu

n
va

ac
th
Biểu đồ 2.12: Khảo sát nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết của giáo dục kỹ
năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho HS
16


va
n
t
to
ng
hi

ep

Từ số liệu khảo sát của bảng 2.12 cho thấy, có 76% HS lớp 11A1 nhận thức
sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ trong nhà trường, có
24% HS chưa nhận thức đủ về sự cần thiết của kỹ năng này. Đây cũng là thực
trạng đáng lưu ý để chúng tôi tăng cường các giải pháp tăng sự nhận thức của các
em trong quá trình thực hiện đề tài.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIÁO
DỤC TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG NHẰM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TÌM KIẾM
SỰ HỖ TRỢ CHO HỌC SINH LỚP 11A1 TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 4
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp


kn

sk

qu

an

ly

do

w

nl

oa

d

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế

lu

an

Hiệu quả của giải pháp trước hết phải đảm bảo tính pháp chế trong tổ chức và
hoạt động quản lý của các nhà trường, cần triển khai và thực hiện đúng pháp luật,
luật giáo dục, điều lệ trường phổ thông.


va

ul
nf

oi

lm

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

at

nh

Việc xác lập mục tiêu giáo dục vừa phải đảm bảo mục tiêu trước mắt, mục
tiêu lâu dài, gắn liền với nhu cầu xã hội, nhu cầu của địa phương và bản thân
người học. Bởi thế, trong q trình thực hiện giải pháp, ngồi xét theo quy chế
kiểm tra, đánh giá còn đặt ra những mục tiêu cụ thể, gắn liền với thực tiễn thì quá
trình giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ mới đạt hiệu quả cao.

z

z

om

l.c


ai

gm

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện, hệ thống

an

Lu

Khi nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng
tìm kiếm sự hỗ trợ phải ln có tính tồn diện trong các hoạt động giáo dục khác
và hoạt động dạy học của nhà trường. HS phải được giáo dục đầy đủ những phẩm
chất, năng lực, phát triển toàn diện mọi mặt cả về đức - trí - thể - mỹ. Giải pháp
đưa ra phải đồng bộ, phải tác động vào các yếu tố của quá trình tổ chức hoạt động
giáo dục đạo đức, thẫm mỹ, thể chất và các kĩ năng, thái độ người lao động mới
cho HS.

n
va

Mỗi nhà trường, mỗi lứa tuổi người học đều có những đặc điểm, điều kiện
riêng. Vì vậy, giải pháp giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ đưa ra phải phù hợp
với thực tiễn và có tính khả thi, nghĩa là phải tổ chức thực hiện được và mang lại
những hiệu quả nhất định cả về ý nghĩa giáo dục cá nhân, xã hội và mục tiêu giáo
dục cho HS trường THPT Quỳnh Lưu 4. Trong quá trình xây dựng, đề xuất giải
pháp của đề tài, các nguyên tắc phải được quán triệt thực hiện một cách nghiêm
túc để có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận dụng trong thực tiễn. Các
nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của các cấp
17


ac
th

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi


va
n
t
to
ng
hi

ep

quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ HS, của HS và đặc biệt là sự đồng
thuận của toàn thể CB, GV, các tổ chức trong nhà trường.
3.2. Các giải pháp sử dụng phương pháp giáo dục tích cực, chủ động nhằm
rèn luyện kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ cho học sinh lớp 11A1 trường THPT
Quỳnh Lưu 4
3.2.1. Nâng cao năng lực của GVCN trong công tác giáo dục HS
Mục đích: Tăng cường hiệu quả giáo dục đối với HS lớp chủ nhiệm, nâng
cao năng lực chỉ đạo, quản lý của GVCN
Cách thức thực hiện:
Tăng cường năng lực quản lí của GVCN. GVCN tăng cường trau dồi kiến
thức, sự hiểu biết và các kỹ năng để giáo dục phẩm chất và năng lực HS. Trên cơ
sở căn cứ kế hoạch giáo dục KNS chung của nhà trường, GVCN cần xây dựng và
triển khai nội dung giáo dục KNS cụ thể, căn bản từng tuần, từng tháng phù hợp
với khung chương trình lớp học mình đảm nhiệm.


kn

sk

qu

an

ly

do

w

nl

oa

d

lu

an

va

ul
nf


oi

lm
at

nh
z
z
om

l.c

ai

gm
an

Lu
n
va

Ảnh: GVCN lên kế hoạch thực hiện theo tháng qua phần mềm Google Keep
và quản lý, theo dõi HS qua phần mềm Padlet.
Phát huy vai trò của GVCN trong việc phối hợp, điều hành hoạt động với các
tổ chức, lực lượng trong và ngoài nhà trường, bảo đảm được sự đồng bộ và nhất
quán trong quá trình giáo dục KNS cho HS. GVCN cũng cần quản lý, đánh giá
chính xác thực trạng KNS của HS lớp mình chủ nhiệm, thường xuyên đề xuất với
BGH nhà trường những nội dung, biện pháp giáo dục KNS phù hợp, linh hoạt
GVCN cần có tầm nhìn, phát hiện và giải quyết sớm các vấn đề của lớp chủ
nhiệm. Khi triển khai các hoạt động cần có kỹ năng “truyền lửa” động viên HS

tích cực, nhiệt huyết tham gia. GVCN phải là người “cầm cân nảy mực” để giải
quyết mọi tình huống xảy ra trong lớp .
GVCN phải luôn gần gũi, thấu hiểu và quan tâm tới từng HS. GVCN khi
nhận lớp cần tìm hiểu thơng tin của từng cá nhân HS, qua đó sẽ hiểu các em hơn,
kịp thời nắm bắt được những khó khăn của HS, ngăn chặn những suy nghĩ nông
cạn, sai lầm hay các hành vi không mong muốn, hướng các em nhận thức được giá

ac
th

18


va
n
t
to
ng
hi

ep

trị của bản thân, nâng cao lòng tự trọng, sự tự tin, biết cố gắng vượt qua những
khó khăn trong học tập và cuộc sống.

kn

sk

qu

an
ly
do
w
nl
oa
d
lu
an

va

Ảnh: GVCN luôn quan tâm, chia sẻ và động viên HS vượt qua những khó
khăn trong học tập và cuộc sống.
GVCN phải là tấm gương sáng cho HS noi theo. Bản thân GVCN không
ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, phải thực sự mẫu mực, từ nhận thức đến
hành động, cử chỉ, lời nói, thái độ ứng xử hàng ngày, đây là cách giáo dục dùng
nhân cách tác động đến nhân cách HS.

ul
nf

oi

lm

at

nh


z
z
om

l.c

ai

gm
an

Lu
n
va

ac
th
Ảnh: GVCN Lê Thị Hương đạt danh hiệu “Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh”
năm 2021 và bằng khen của chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An năm học 2020 - 2021
GVCN là cầu nối với GVBM trong công tác giảng dạy và giáo dục HS,
thường xuyên trao đổi với GVBM để nắm bắt về tinh thần, thái độ học tập, ý thức
tổ chức kỷ luật, học lực bộ môn…của từng HS trong lớp. Từ đó tạo điều kiện cho
GVCN có sự nhìn nhận và đánh giá khách quan về chất lượng học tập của từng HS
trong lớp đồng thời có biện pháp động viên, nhắc nhở, giáo dục phù hợp đối với
từng HS, giúp các em học tập và rèn luyện nhân cách đạo đức tốt hơn.
GVCN thường xuyên phối hợp với phụ huynh của lớp để trao đối thông tin
với cha mẹ HS. Thơng qua việc này giúp GV biết được những thói quen, đặc điểm
tính cách, hồn cảnh của các em HS. Từ đó có phương pháp giáo dục phù hợp.
19



va
n
t
to
ng
hi
ep
kn

sk
qu
an
ly
do
w
nl
oa
d
lu
an
va
ul
nf
oi

lm
at

nh


Ảnh: GVCN thường xuyên đến thăm hỏi, động viên các HS có hồn cảnh khó khăn.
Kết quả: Hiệu quả giáo dục đối với HS lớp chủ nhiệm được tăng cường,
năng lực chỉ đạo, quản lý của GVCN đối với HS lớp chủ nhiệm được nâng cao.
3.2.2. Xây dựng, thiết kế giáo dục kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ lồng ghép
vào giờ sinh hoạt lớp
Mục đích: Trang bị cho HS có kiến thức đầy đủ về các KNS cần thiết nói
chung và kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ nói riêng. Giúp HS hình thành và phát triển
phẩm chất, nhân cách, các năng lực tâm lý - xã hội…, góp phần hình thành năng
lực chủ yếu như tự hồn thiện, thích ứng, hợp tác, giao tiếp ứng xử; có lối sống
phù hợp với các giá trị xã hội.
Cách thức thực hiện:
GVCN căn cứ tình hình thực tiễn của lớp, HS lập kế hoạch thực hiện, xác
định rõ thời gian, nội dung, hình thức tổ chức, nguồn lực, tài lực và vật lực.
Nội dung sinh hoạt phải thật gần gũi, thiết thực, đảm bảo gắn với thực tiễn
hoạt động của trường, căn cứ điều kiện thực tế, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý,
nhu cầu của HS. Chủ đề phải vừa sức, phát huy được năng lực của HS, phát huy
tính tích cực, chủ động của HS trong việc thuyết trình, trả lời câu hỏi, giải quyết
tình huống…
GVCN cần đa dạng các hình thức tổ chức như: Trị chơi; Khai thác thơng
tin thời sự; Clip; Tình huống thực tế; Show truyền hình; Diễn đàn; Đối thoại…tạo
hứng thú, sự linh động, tích cực cho HS, đưa các tình huống để các em sắm vai và
khám phá cách giải quyết vấn đề.

z

z

om


l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

ac
th

20


×