Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Luận văn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tại chi cục hải quan bắc hà nội – cục hải quan tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.75 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................v
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN.......................................................4
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan............................................4
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:...................4
1.1.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:..............5
1.2.Xử lý phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:.......................................6
1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:..........6
1.2.2. Đặc điểm của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:.....7
1.3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:..............9
1.3.1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:.......9
1.3.2. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính:..................11
1.4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:............12
1.4.1. Cảnh cáo............................................................................................12
1.4.2. Phạt tiền.............................................................................................13
1.4.3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn............................................................14
1.4.4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính..........................14
1.4.5. Trục xuất............................................................................................16

i


1.5. Thủ tục xử phạt, thi hành và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt trong
lĩnh vực Hải quan............................................................................................16
1.5.1. Thủ tục phạt đơn giản........................................................................17
1.5.2. Thủ tục xử phạt có lập biên bản vi phạm hành chính........................18


1.6. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Hải quan................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI - CỤC
HẢI QUAN HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA.........................................19
2.1. Giới thiệu về Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội............................................19
2.2. Quy trình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tại Chi cục
Hải quan Bắc Hà Nội.......................................................................................20
2.3. Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan tại Chi cục
Hải quan Bắc Hà Nội trong thời gian qua.......................................................24
2.3.1.Thực trạng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải
quan.............................................................................................................24
2.3.2. Thực trạng đấu tranh phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Hải quan tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.................................................25
2.3.3. Tình hình vi phạm những năm gần đây tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
.....................................................................................................................26
2.4 Đánh giá tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan tại
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong thời gian qua..........................................36
2.4.1. Những thuận lợi.................................................................................36
2.4.2. Những tồn tại, vướng mắc trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Hải quan tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội..........................................39

ii


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI...............44
3.1. Định hướng phát triển của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong thời gian
tới.....................................................................................................................44

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Hải quan tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong thời gian tới
.........................................................................................................................47
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Hải quan...............................................................................47
3.2.2. Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật.....................................48
3.2.3. Giải pháp đối với đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan tại Chi cục
Hải quan Bắc Hà Nội...................................................................................48
3.2.4. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến pháp luật vể xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Hải quan.....................................................................50
KẾT LUẬN........................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................54

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả phát hiện, xử lý vi phạm hành chính tại Chi cục Hải quan Bắc
Hà Nội.................................................................................................................27
Bảng 2.2: Kết quả xử lý vi phạm hành chính về hành vi vi phạm thời hạn làm
thủ tục Hải quan, nộp hồ sơ Hải quan.................................................................29
Bảng 2.3: Kết quả xử lý vi phạm hành chính về hành vi vi phạm các quy định về
thuế......................................................................................................................31
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện chỉ tiêu 2019..........................................................37

iv


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xử lý vi phạm hành chính nói chung và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Hải quan nói riêng được xác định là công cụ quan trọng trong hoạt động quản lý
nhà nước, nhằm duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý, đảm bảo việc tuân thủ, chấp
hành, triển khai nghiêm túc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trước các quy
định của Pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước khi tham gia các hoạt động, công
việc liên quan. Trước các yêu cầu hợi nhập, phát triển, ngày càng địi hỏi cao tính
chun nghiệp, tự giác trong chấp hành và tuân thủ các quy định. Thực tiễn chứng
minh, khi ngành Hải quan áp dụng các phương thức quản lý Hải quan hiện đại, doanh
nghiệp, người khai hai quan, người có hàng xuất khẩu, nhập khấu, các tổ chức, cá nhân
nếu có sự nghiêm túc, tự giác chấp hành sẽ được hưởng lợi nhiều từ các chế độ ưu đãi.
Tuy nhiên, vì lợi nhuận số lợi dụng những bất cập , kẽ hở trong cơ chế chính sách, các
chế độ ưu đãi, phương thức làm thủ tục hải quan, phương thức vận chuyển đặc thù để
nhập xuất hàng không khai báo, không đúng thực tế, vận chuyển hàng cấm, hàng vi
phạm các Công ước Quốc tế . . . vẫn có nhiều, diễn biến phức tạp;
Khối lượng công việc phải đảm nhận tại chi cục Hải quan Bắc Hà Nội để giải
quyết lớn: mỗi năm có hàng trăm nghìn tờ khai, số lượng containers lớn… trong khi
tinh giảm biên chế giảm bớt cán bộ nhân viên nhưng khối lượng công việc vẫn lớn, các
thông tin cụ thể về hàng hóa, tình hình, người làm thủ tục nhiều dẫn đến khó khăn
trong việc xử lý vi phạm hành chính;
Hàng hóa được vận chuyển đến từ nhiều nơi, đa dạng về chủng loại, phương
thức kinh doanh, làm thủ tục, được đóng kín trong các containers do nhiều hãng vận
tải, đại lý giao nhận làm thủ tục thực hiện dẫn tới những bất cập, kẽ hở trong cơ chế
chính sách, chế độ ưu đãi, phương thức vận chuyển để vi phạm vẫn phát sinh nhiều với
diễn biến ngày một tinh vi;


Đặc thù giải quyết nghiệp vụ thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
– Cục Hải quan TP Hà Nội liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý; khi tham gia xuất
khẩu, nhập khấu, làm thủ tục hải quan doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân phải cùng

lúc tuân thủ nhiều quy định pháp luật liên quan. . . nên khi xem xét xử lý các vụ việc vi
phạm, cơ quan hải quan phải nghiên cứu, đối chiếu với nhiều nguồn văn bản điều
chỉnh trong khi các nợi dung cịn xung đợt, lưỡng tính, gây khó và không đảm bảo căn
cứ chắc chắn cho việc ra quyết định xử lý vẫn còn nhiều, nhiều vụ việc có dấu hiệu
cấu thành tội phạm hình sự đã chuyển cơ quan điều tra xem xét song kết quả không
đảm bảo căn cứ ra quyết định khởi tố, nhiều vụ việc đã được báo cáo, có thời gian xem
xét dài song vẫn chưa thể xử lý dứt điểm do các quan điểm, đánh giá, chỉ đạo còn khác
nhau . . . gây nhiều khó khăn cho công tác xử lý vi phạm. Vì vậy em quyết định lựa
chọn đề tài “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan tại Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội – Cục Hải quan TP Hà Nội ” làm đề tài tốt nghiệp cuối khóa của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những những vấn đề lý luận về vi phạm hành chính và xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan;
- Nghiên cứu thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan qua
thực tiễn, trực tiếp là Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực Hải quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vi phạm hành chính, các quy định về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Hải quan.
Phạm vi nghiên cứu: Thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong thời gian 03 năm từ 2017 tới 2019.


4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế, cải cách hành
chính và hiện đại hóa ngành Hải quan.
Cách tiếp cận và thiết kế tổng thể nghiên cứu: Đề tài sử dụng phối hợp giữa

nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định tính giúp kế thừa,
hoàn thiện và chuẩn hóa mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập
thông tin, kiểm định thông tin từ nghiên cứu định tính.
Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu: dữ liệu sơ cấp thu thập bằng nhiều
cách khác nhau. Dữ liệu thứ cấp được sưu tầm từ các báo của nhiều đơn vị, tổ chức uy
tín như: Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê, Bộ công thương…
Xuyên suốt đề tài sử dụng các phương pháp: thống kê, so sánh, đối chiếu, tổng
hợp và phân tích số liệu trên nguyên tắc khách qua, toàn diện, thống nhất và logic.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI – CỤC HẢI QUAN HÀ
NỘI TRONG THỜI GIAN QUA
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC
HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan
1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:
Vi phạm pháp luật nói chung được hiểu là hành vi xác định của con người, trái
với các quy định (yêu cầu) của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp
luật xác lập, duy trì và bảo vệ. Trong bất kỳ xã hội có Nhà nước nào cũng vậy, luôn
tồn tại, tiềm ẩn trong nó những vi phạm pháp luật nhất định. Những vi phạm pháp luật

đó được xác lập dựa trên những dấu hiệu, tiêu chí, đặc điểm cụ thể mà qua đó phân
chia thành các loại vi phạm pháp luật khác nhau, như: vi phạm hành chính, vi phạm
hình sự, vi phạm dân sự …. và gắn với đó là người vi phạm phải chịu những trách
nhiệm pháp lý tương ứng: trách nhiệm pháp lý hành chính, hình sự, dân sự, kỷ luật.
hành chính nói riêng. Vậy, vi phạm hành chính nói chung và vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan nói riêng là gì?
Dưới góc độ pháp lý, vi phạm hành chính nói chung được hiểu là: Hành vi do
cá nhân, tổ chức thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý, vi phạm quy định của pháp luật về
quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị
xử lý vi phạm hành chính.Qua khái niệm trên cho thấy, vi phạm hành chính nói chung
là hành vi vi phạm xảy ra xâm phạm đến trật tự quản lý Nhà nước, ảnh hưởng đến trật
tự hành chính đang được duy trì và bảo vệ, làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước trong các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan.
Từ khái niệm và phân tích như trên, có thể hiểu vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, vi
phạm các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hải quan mà


chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử
lý vi phạm hành chính.
1.1.2. Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:
Hoạt động hải quan là một loại hoạt động kiểm tra, giám sát của Nhà nước
nhằm đảm bảo quản lý Nhà nước đới với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của cá nhân, tổ chức trong nước và
nước ngoài. Do vậy, từ khái niệm vi phạm hành chính như trên và đặc thù hoạt động
của hải quan, vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có những đặc điểm như sau:
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là hành vi xâm phạm đến trật tự
quản lý Nhà nước về hải quan, nguy hiểm cho xã hội nhưng chưa đến mức phải truy
cứu trách nhiệm hình sự. Những hành vi xâm phạm đó chủ yếu là vi phạm các quy
định của pháp luật về hải quan và các pháp luật có liên quan đến hoạt động hải quan,

tập trung ở 4 nhóm vi phạm sau đây:
+ Vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan;
+ Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
+ Vi phạm các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Vi phạm các quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng
hóa, hành lý, ngoại hối, vàng, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hóa
phẩm, bưu phẩm, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và
các tài sản khác; vi phạm các quy định của pháp luật về chính sách quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
- Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là cá
nhân hoặc tổ chức.
+ Cá nhân ở đây có thể là công dân Việt Nam hay người nước ngoài;
+ Đối với tổ chức thì hành vi vi phạm được thực hiện bởi cá nhân nhưng dưới
danh nghĩa tổ chức (do tổ chức giao, phân công hoặc thực hiện hành vi nhân danh tổ
chức đó). Đây cũng là điểm khác nhau giữa vi phạm hành chính và tội phạm hình sự.


Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm và là đối tượng bị xử phạt hình sự là cá nhân cịn
đới tượng bị xử phạt vi phạm hành chính gờm cả cá nhân và tổ chức.
- Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan do tổ chức, cá nhân thực
hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý. Lỗi là trạng thái tâm lý của người đã thực hiện hành vi vi
phạm hành chính về hải quan. Để xác định hành vi vi phạm hành chính và xử lý trách
nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm đó, cơ quan Hải quan cần xem xét mặt chủ
quan của hành vi.
- Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, hình thức, biện pháp xử
lý đối với hành vi vi phạm đó được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước.
Những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, hình thức, biện
pháp xử lý cụ thể đã được Chính phủ quy định trong Nghị định số 127/2013/NĐ-CP
ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định việc việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng

chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 26/05/2016). Các hành vi vi phạm hành chính
được quy định tại các văn bản pháp luật khác liên quan đến lĩnh vực hải quan mà
không được quy định tại Nghị định số 97/2007/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 18/2009/NĐ-CP) sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật đó.
Việc xử lý đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
được cơ quan Hải quan căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ và nhiều vấn đề liên quan để quyết định mức phạt, các biện pháp xử lý kèm
theo theo những nguyên tắc xử lý đã được quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính và các Nghị định về xử phạt có liên quan.
1.2.Xử lý phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:
1.2.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:
Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan là một bộ phận
trong pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để giữ vững trật tự, kỷ cương trong lĩnh


vực quản lý nhà nước về hải quan, giữ vững trật tự pháp luật và đấu tranh có hiệu quả
với những hành vi vi phạm hành chính nói chung và về Hải quan nói riêng theo
nguyên tắc các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan, liên quan công
tác nghiệp vụ Hải quan đều bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
Xử lý vi phạm hành chính thực chất là hoạt động của cơ quan Hải quan,
người có thẩm quyền trong cơ quan đó nhằm xem xét, đánh giá một hành vi nào đó có
phải là vi phạm hành chính về Hải quan hay không, và áp dụng các hình thức xử phạt,
mức phạt tiền, hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả sẽ áp dụng đối
với hành vi vi phạm hành chính (không bao gồm các biện pháp xử lý hành chính khác)
đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về Hải quan.
1.2.2. Đặc điểm của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:
Trong lĩnh vực Hải quan, việc xử lý vi phạm hành chính thể hiện quyền lực Nhà
nước, thực hiện sự cưỡng chế đối với các chủ thể vi phạm pháp luật Hải quan, mang

tính nghiệp vụ tổng hợp, nhằm thực hiện đúng các nguyên tắc trình tự theo quy định
của Pháp luật, xuyên suốt trong quá trình hoạt động nghiệp vụ. Các quy định của pháp
luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan là tổng thể các quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác xử phạt vi phạm hành chính
của cơ quan hải quan bao gồm các quy định mang tính nguyên tắc tại Luật Xử lý vi
phạm hành chính, Nghị định quy định chi tiết thi hành xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Hải quan ngoài ra còn có nhiều quy định tại các văn bản pháp luật khác có
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Hải quan như: Luật Thương mại; Luật Quản lý thuế, các Luật Thuế, Luật Tài nguyên
môi trường . . .
Xác định đối tượng áp dụng theo từng biện pháp xử lý hành chính tương ứng
trong lĩnh vực Hải quan tuỳ thuộc loại đối tượng vi phạm được căn cứ quy định tại
Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính; định danh hành vi và chế tài xử phạt trong lĩnh vực
Hải quan theo quy định tại Nghị định của Chính phủ. Chế độ, hình thức áp dụng đối


với từng biện pháp gồm: Hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện, các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính (buộc tiêu hủy , đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc tái xuất vv . . .).
Việc áp dụng các hình thức xử phạt, mức phạt, các biện pháp khắc phục hậu
quả khi xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật
cụ thể quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước.
Xuất phát từ bản chất của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan là áp dụng các chế thi hành chính đối với cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự
quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định
nên xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan có một số đặc điểm riêng, thể

hiện ở các điểm:
Thứ nhất, việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan căn cứ vào
các văn bản quy phạm pháp luật do nhiều cơ quan ban hành:
Quốc hội: Nhiều quy định trong các Luật (Luật Hải quan, Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, các Luật Thuế vv . . .) được xem
xét, đối chiếu khi xem xét xử lý các hành vi vi phạm hành chính, đặc biệt các hành vi
liên quan đến nhiều lĩnh vực điều chỉnh.
Chính phủ : Nhiều nghị định do Chính phủ ban hành quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, các nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính từng lĩnh vực.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành các thông tư hướng dẫn thi hành các Nghị
định về xử phạt hành chính, nhiều thông tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, thông tư
liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ được ban hành để hướng dẫn thi hành các
nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước. Các văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong


lĩnh vực Hải quan hoặc có liên quan đến lĩnh vực Hải quan thường được sửa đổi, bổ
sung do sự biến động của thực tế quản lý Hải quan và sự thay đổi thường xuyên, nhanh
chóng của thực tế quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại, chính sách xuất nhập khẩu
hàng hóa . . .
Thứ hai, hoạt động áp dụng pháp luật để xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Hải quan do nhiều cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện do quy phạm xử phạt
hành chính trong lĩnh vực Hải quan được quy định ở nhiều văn bản do nhiều
cơ quan khác nhau ban hành theo những lĩnh vực khác nhau nên thẩm quyền áp
dụng cũng do nhiều cơ quan, nhiều cấp áp dụng (Ủy ban nhân dân, Cảnh sát biển, Bợ
đợi biên phịng . . . ) Trong khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan diễn ra
thường xuyên nên công tác giám sát, kiểm tra đòi hỏi tinh thần trách nhiệm, kiến thức
và ý thức tổ chức kỷ luật cao của nhân viên, công chức, người có thẩm quyền xử phạt.
Thứ ba, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan thường gắn

với yếu tố nước ngoài. Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính thì cá nhân, tổ chức Việt
Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật Hải quan đều phải chịu trách nhiệm
hành chính về Hải quan theo quy định. Tuy nhiên, trong thực tế khi giải quyết vụ việc
có liên quan tới các đối tượng này (hành khách xuất nhập cảnh, các nhà đầu tư nước
ngoài, người gửi hàng ở nước ngoài vv . . . ) cơ quan Hải quan gặp rất nhiều khó khăn
trong việc ra quyết định xử phạt, triển khai các quyết định xử phạt.
Thứ tư, trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Tài
chính có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Hải quan để đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng và chớng vi phạm
hành chính, phịng chớng bn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định của Chính phủ quy định
hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với
từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Hải quan.
1.3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:
1.3.1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:


Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính là thời hạn (khoảng thời gian) đề áp dụng
các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đối với cá nhân hay tổ chức vi phạm pháp luật
hành chính. Việc quy định thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính tạo cơ sở pháp
lý thống nhất trong việc ra quyết định thi hành các quyết định xử phạt. Mặt khác, việc
quy định thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính cũng là một yêu cầu đối với
người có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền xử phạt phải nhanh
chóng xem xét hồ sơ vụ việc, xác minh các nội dung liên quan để giải quyết vụ
việc vi phạm một cách nhanh chóng, khách quan, đúng pháp luật.
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính liên quan lĩnh vực Hải quan đã được quy
định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và được bổ sung hoàn thiện tại Luật Xử
lý vi phạm hành chính (bổ sung quy định về dẫn chiếu thời hiệu xử phạt đối với các
hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế; bổ sung
quy định về thời điểm để tính thời hiệu xử phạt; sửa đổi quy định về thời hiệu xử phạt

trong trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố
tụng chuyển đến; trong trường hợp cá nhân, tổ chức cố tỉnh trốn tránh, cản trở việc xử
phạt vv. . .) theo quy định là:
+ 01 năm với các vi phạm thông thường;
+ 02 năm với các vi phạm về thủ tục thuế: phí, lệ phí; xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
+ 05 năm với các vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp
chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
+ Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành đối với vi phạm hành chính
đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Đối với vi
phạm hành chính đang được thực hiện thủ thời hiểu được tính từ thời điểm phát hiện
hành vi vi phạm;


+ Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành
tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định trên với thời gian cơ quan
tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
+ Trong thời hạn được quy định mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở
việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kế từ thời điểm
chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Theo Nghị định của Chính phủ thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Hải quan hiện là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Đối
với hành vi khai thiếu nghĩa vụ thuế, hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự và hành vi chậm nộp tiền thuế thì thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính là 05 năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
Quá thời hiệu xử phạt thì không xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định; đối với hành vi trốn thuế, gian lận
thuế, chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp đủ
số thuế phải nộp theo quy định.
Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo

thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ
án, mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan thì bị
xử phạt hinh chỉnh theo quy định của Nghị định; trong trường hợp này, thời hiệu xử
phạt hành chính là 03 tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết
định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm.
Trong thời hạn quy định nếu cá nhân, tổ chức lại tiếp tục có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Hải quan hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì
không áp dụng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định; thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành
chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
1.3.2. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính:


Cá nhân, tổ chức được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính khi:
+ Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh
cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc
từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái
phạm;
+ Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, như trong thời hạn 02 năm, kể từ
ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể
từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà
không tái phạm.
1.4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan:
Như chúng ta biết, hình thức xử phạt vi phạm hành chính thể hiện sự răn đe,
trừng phạt của pháp luật đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy
tắc quản lý nhà nước thông qua việc buộc người vi phạm phải gánh chịu những hậu
quả bất lợi về vật chất hoặc tinh thần. Ngoài ra cịn mang tính giáo dục đới với cá
nhân, tổ chức bị xử phạt, góp phần nâng cao ý thức trong việc chấp hành pháp luật và
các quy tắc quản lý nhà nước.
Theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có các hình thức xử phạt vi phạm

hành chính gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền. Luật Xử lý vi phạm hành chính bổ sung thêm
hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính; Trục xuất. Trong đó cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy
định và áp dụng là hình thức xử phạt chính, các hình thức còn lại có thể được quy định
là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan tuân thủ nguyên tắc
chung: Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị
áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử
phạt bổ sung và hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử
phạt chính. Các hình thức xử phạt trong lĩnh vực hải quan gồm:


1.4.1. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không
nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt
cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vị vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
Việc áp dụng hình thức xử phạt này được tiến hành với thủ tục đơn giản, không
phải biên bản vi phạm.
1.4.2. Phạt tiền
Phạt tiền là hình thức xử phạt chính được áp dụng nhiều nhất đối với việc xử lý
các hành vi vi phạm hành chính. Hình thức xử phạt này tác động trực tiếp đến quyền
lợi vật chất, gây hậu quả bất lợi cho người vi phạm. Mức phạt tiền thể hiện mức cưỡng
chế của Nhà nước đối với người vi phạm, thể hiện sự đánh giá của Nhà nước về tính
chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà
nước, được xác định là hình thức xử phạt đem lại hiệu quả cao nhất trong phịng,
chớng các hành vi vi phạm pháp luật hành chính về hải quan.
Theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 97/2007/NĐ - CP, mức
phạt tiền tối đa các hành vi vi phạm là 70 triệu đồng; đối với hành vi khai thiếu nghĩa

vụ thuế hoặc khai tăng số thuế được miễn, giảm, được hoàn thì mức phạt tiền là 10%
số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn khai tăng;
đối với hành vi chậm nộp tiền thuế thì mức phạt tiền là 0,05% mỗi ngày tính trên số
tiền thuế nộp chậm; đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì mức phạt tiền là từ 1
đến 3 lần số thuế trốn, gian lận vv . . .
Khi có Luật Xử lý vi phạm hành chính, mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm
hành chính quy định từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp trong các lĩnh
vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
chứng khoán; hạn chế cạnh tranh. Nghị định của Chính phủ quy định khung tiền phạt
hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm cụ thể theo một trong các phương thức:


xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa; xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số
lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi từ vi
phạm hành chính. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết
giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối
thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên
nhưng theo quy định không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Mức phạt tiền trong xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực Hải quan được quy định
cụ thể tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực Hải quan.
1.4.3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức
xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động
được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử
dụng, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng
chỉ hành nghề.
Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá

nhân, tổ chức vi phạm hành chính gồm: Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng,
sức khỏe con người, môi trường; đỉnh chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có
giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu
quả nghiêm trọng đối với tính mạng. Sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an
toàn xã hội. Thời hạn trước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn
đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành.


Trong lĩnh vực Hải quan, chi Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan mới có quyền tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ.
1.4.4. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu trung lĩnh vực
hải quan tuân thủ chung theo các quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính, được
Chính phủ quy định cụ thể tại Điều 12 Nghị định số 81/2013/NĐ - CP ngày
19/07/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Bộ Tài chính quy định chi tiết các công việc, bước việc và nguyên tắc thực
hiện cụ thể tại Thông tư số 173/2013/TT - BTC ngày 20/11/2013 hướng dẫn thực hiện
một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm
giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính như sau:
- Cách thức, hình thức xử lý sau khi ra quyết định tịch thu:
+ Đối với tang vật vi phạm hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có
giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì phải nộp vào ngân sách nhà nước;
+ Đối với giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan tới tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính thì chuyển cho cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản theo quy định;
+ Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hố, bảo vật q́c gia, cở vật, hàng

lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành và tài sản khác thì chuyển giao cho cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật;
+ Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được cấp có thẩm quyền
ra quyết định chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng thì cơ quan đã ra
quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tổchức chuyển giao cho cơ
quan nhà nước quản lý, sử dụng;
+ Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc
trường hợp quy định nộp, chuyển giao thì tiến hành thuê tổ chức bán đấu giá chuyên


nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xảy ra hành vi vi phạm
để thực hiện việc bán đấu giá; trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá thì
thành lập hội đồng để bán đấu giá. Việc bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá;
+ Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu nhung khơng
cịn giá trị sử dụng hoặc khơng bán đấu giá được thì cơ quan của người có thẩm quyền
ra quyết định tịch thu phải lập hội đồng xử lý gồm đại diện các Cơ quan nhà nước hữu
quan. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được lập
thành biên bản có chữ ký của các thành viên hội đồng xử lý. Phương thứ , trình tự, thủ
tục xử lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Thủ tục xử lý tang vật, phương tiện tịch thu:
+ Đối với các trường hợp nộp, chuyển giao thì cơ quan quyết định tịch thu lập
biên bản nộp, chuyển giao tang vật, phương tiện. Việc bàn giao và tiếp nhận các tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính được tiến hành theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
+ Đối với trường hợp chuyên bán đấu giá, giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá
khi làm thủ tục chuyển giao được xác định theo Điều 60 của Luật xử lý vi phạm hành
chính. Trường hợp giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được xác
định có sự thay đổi tại thời điểm chuyển giao thì cơ quan ra quyết định tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính quyết định thành lập hội đồng để định giá tài sản

trước khi làm thủ tục chuyển giao Thành phần Hội đồng định giá theo quy định tại Luật.
- Nguyên tắc xử lý tang vật phương tiện tịch thu:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền phải xử lý theo quy định. Quá thời hạn
này mà không thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. .
1.4.5. Trục xuất
Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành
chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.



×