Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Tài liệu ôn thi môn luật hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.94 KB, 64 trang )

ÔN TẬP THI CUỐI KỲ
I-

Lý thuyết

Chương 2
Câu 1. Nội dung quy phạm pháp luật hành chính? Tự mình lấy ví dụ cụ thể đối
với các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính?
Trả lời:
- Khái niệm: QPPLHC được ban hành để điều chỉnh các QHXH phát sinh trong
quá trình QLHCNN theo phương pháp mệnh lệnh đơn phương.
- Đặc điểm: Quy phạm pháp luật hành chính có các đặt điểm chung và riêng cụ
thể như sau:
a) Đặc điểm chung của quy phạm pháp luật hành chính:
 Là quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí của nhà nước;
 Được nhà nước bảo đảm thực hiện;
 Là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người về
tính hợp pháp.
b) Đặc điểm riêng của quy phạm pháp luật hành chính:
 Các quy phạm pháp luật hành chính chủ yếu do các cơ quan hành chính
nhà nước ban hành.
 Các quy phạm pháp luật hành chính có số lượng lớn và có hiệu lực pháp
lý khác nhau.
 Do phạm vi điều chỉnh của các quy phạm pháp luật hành chính rất rộng
và tính chất đa dạng về chủ thể ban hành nên các quy phạm pháp luật
hành chính có số lượng lớn. Trong đó có những quy phạm có hiệu lực
pháp lý trên phạm vi cả nước và chung cho các ngành, lĩnh vực quản lý
nhưng cũng có những quy phạm chỉ có hiệu lực trong phạm vi một
ngành, một lĩnh vực quản lý hay trong một địa phương nhất định.
 Các quy phạm pháp luật hành chính hợp thành một hệ thống trên cơ sở
các nguyên tắc pháp lý nhất định.


- Nội dung cơ bản của QPPLHC:
 Xác định thẩm quyền quản lý hcnn
 Quy định các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của đối tượng quản
lý hành chính nhà nước
 Quy định cơ cấu tổ chức, mqh công tác của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong quá trình thực hiện quản lý hành chính nhà nước
 Quy định thủ tục hành chính
 Quy định vi phạm hành chính
 Quy định các biện pháp khen thưởng và cưỡng chế hành chính
- Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính: là việc các cơ quan, tổ chức, cá
nhân xử sự phù hợp với các yêu cầu của quy phạm pháp luật hành chính khi
tham gia vào quản lí hành chính nhà nước. Tuỳ thuộc vào nội dung của quy
phạm pháp luật hành chính được thực hiện và tư cách tham gia vào quản lí
hành chính nhà nước của các cơ quan; tổ chức, cá nhân mà việc thực hiện các
quy phạm này có những hình thức cụ thể sau đây:


 Sử dụng quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi được pháp luật
hành chính cho phép. Thực hiện pháp luật, trong đó các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính địi hỏi họ phải thực
hiện.
Ví dụ: Cơng dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; Quyền học tập, quyền khiếu nại,
quyền cư trú…
 Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi được pháp luật
cho phép. Chủ thể tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính tham gia vào quản
lí hành chính nhà nước với tư cách là đối tượng quản lí, nhằm mục đích trước
hết và chủ yếu là bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích chính đáng của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. Các chủ thể tham gia vào quản lí hành

chính nhà nước có thể khơng sử dụng quy phạm pháp luật hành chính nhưng
buộc phải tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính, việc khơng tn thủ quy
phạ pháp luật hành chính được xác định là hành vi trái pháp luật.
VD: Khi tham gia giao thông bằng xe máy, công dân phải đội mũ bảo hiểm. Không
được vượt đèn đỏ, không được xả thải công nghiệp ra môi trường mà chưa qua xử lý.
 Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện pháp
luật, trong đó là cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi mà pháp
luật hành chính địi hỏi họ phải thực hiện. Đối với cá nhân, tổ chức, điều mà
quy phạm pháp luật hành chính buộc phải làm chính là nghĩa vụ của họ, nghĩa
vụ mà họ không thể từ chối. Việc không thực hiện hay thực hiện không đầy đủ
những điều mà quy phạm pháp luật hành chính buộc phải làm sẽ có thể dẫn
đến việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với họ. Đối với các cơ quan nhà
nước, các cán bộ, công chức nhà nước, những quyền mà các quy phạm pháp
luật hành chính trao cho cũng đồng thời là nghĩa vụ mà Nhà nước buộc phải
làm trong một số trường hợp.
VD: Thực hiện nghĩa vụ đăng kí tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật. Nộp
tiền phạt vi phạm hành chính…
 Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào các quy
phạm pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết những cơng việc cụ thể
phát sinh trong q trình quản lí hành chính nhà nước. Chủ thể của việc sử
dụng, tuân thủ, chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là tất cả các cá nhân,
tổ chức khi tham gia vào hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Cịn việc áp
dụng quy phạm pháp luật hành chính ln là hoạt động của các cơ quan nhà
nước (chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước), cá nhân, tổ chức được
Nhà nước trao quyền.
- QĐHC đơn phương
- Là sự kiện pháp lý trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL cụ thể
- Yêu cầu khi áp dụng QPPLHC:



. Áp dụng phải đúng nội dung, mục đích qppl được áp dụng
. Được thực hiện bởi chủ thể có thẩm quyền.
. Được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định
. Được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu do pháp luật quy định.
. Kết quả áp dụng qpplhc phải được trả lời cơng khai, chính thức cho các đối
tượng biết.
VD: Khi cần buộc chấm dứt ngay hành vi điều khiển phương tiện giao thông chạy
quá tốc độ pháp luật cho phép; Tòa án nhân dân thành phố Vinh ra quyết định thuận
tình ly hơn giữa A và B.
=>MQH giữa 3 hình thức trên cùng với hình thức áp dụng qppl:
+ Trong nhiều trường hợp 3 hình thức trên cùng là tiền đề hoặc căn cứ cho việc áp
dụng QPPLHC.
VD: Khiếu nại là tiền đề của QĐGQKN.
+ Không tuân thủ hay không chấp hành đúng qpplhc sẽ dẫn đến việc áp dụng qpplhc
VD: áp dụng biện pháp cưỡng chế.
+ Việc ADPLHC là cơ sở cho 3 hình thức trên cùng
Câu 2. Nội dung quan hệ pháp luật hành chính? Tự mình lấy ví dụ cụ thể đối với
các quan hệ pháp luật hành chính khi đã phân loại?
Trả lời:
1. Khái niệm:
QHPLHC là một dạng cụ thể của QHPL, là kết quả của sự tác động của qpplhc
theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương tới các quan hệ quản lý hcnn.
QHPLHC là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình QLHCNN, được điều
chỉnh bởi các QPPLHC giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và
nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đặc điểm:
- Là quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật.
- Nội dung gồm các quyền, nghĩa vụ pháp lý của 2 bên chủ thể tương ứng với
nhau. Và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước.

- Mang tính ý chí.
- Xuất hiện trên cơ sở các quy định pháp luật nên nó phải phù hợp với quy định
pháp luật.
- Vừa mang tính giai cấp vừa mang tính xã hội. Đây là đặc điểm riêng của quan
hệ này
- Có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lý hay đối tượng quản
lý hành chính nhà nước.
- Nội dung là các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của các bên chủ thể
tham gia quan hệ đó tương ứng với nhau. Quyền và nghĩa vụ pháp lý hành
chính là các quyền và nghĩa vụ cần thiết đối với việc xác lập và duy trì trật tự
quản lý hành chính nhà nước.
- Một bên tham gia vào quân hệ này phải được sử dụng quyền lực nhà nước.


- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ này được giải quyết theo thủ
tục hành chính: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính chủ
yếu được giải quyết theo thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành chính”
- Bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính vi phạm yêu cầu của pháp luật
hành chính phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước.
3. Phân loại QHPLHC và lấy ví dụ cụ thể
 Căn cứ vào tính chất mối quan hệ giữa các chủ thể, các qhplhc có thể được
phân thành:
+ QHPLHC nội bộ: phát sinh giữa các chủ thể có quan hệ lệ thuộc về mặt tổ
chức. VD: Quan hệ giữa Chính phủ với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ hoặc quan hệ giữa Bộ trưởng Bộ tư pháp với Thanh tra Bộ tư
pháp ...
+ QHPLHC liên hệ: phát sinh giữa các chủ thể khơng có quan hệ lệ thuộc về
mặt tổ chức. VD: quan hệ giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế trong việc kiểm tra
khám sức khỏe công dân tham gia nghĩa vụ quân sự.
 Căn cứ tính chất quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có thể phân thành:

+ QH nội dung: là loại trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể trong quan hệ đó. Các quan hệ này do quy phạm nội dung điều chỉnh. VD:
Quan hệ giữa Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh với cá nhân phát sinh khi cá
nhân này được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định bổ nhiệm làm Chánh
Thanh tra tỉnh.
+ QH thủ tục: hình thành trong quá trình các chủ thể thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của họ trong các quan hệ nội dung. VD: Quan hệ giữa Thủ tướng
Chính phủ với bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ phát sinh khi bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ “kiến nghị với Thủ tướng đình chỉ việc
thi hành nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan ngang
bộ về lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách.
 Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh quan hệ:
+ QH về quản lý kinh tế
+ QH về quản lý văn hóa
+ QH về quản lý an ninh
….
Câu 3. Xác định năng lực chủ thể của các chủ thể khi muốn tham gia vào quan
hệ pháp luật hành chính?
Trả lời:
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính bao gồm: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều kiện trở thành chủ thể của qhplhc là phải có năng lực chủ thể phù hợp với
qhplhc mà họ tham gia.
Năng lực chủ thể là khả năng pháp lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào
qhplhc với tư cách là chủ thể của quan hệ đó.
NLCT bao gồm:


+ Năng lực pháp luật: Là khả năng có quyền hoặc nghĩa vụ pháp lý mà nhà nước quy
đinh cho các tổ chức, cá nhân nhất định.

-> thụ động (không tự tạo ra cho mình quyền và nghĩa vụ, mà do nhà nước)
VD: quyền khiếu nại hành chính.
+ NL hành vi: Là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho tc, cn bằng hành vi của chính
mình có thể thiết lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
-> chủ động
VD: cá nhân đủ 6 tuổi được bắt đầu đi học…
Kết luận:
Đây là 2 thuộc tính pháp lý, do nhà nước thừa nhận. Xuất hiện từ khi cá nhân, tổ chức
sinh ra và chỉ mất đi khi người đó đã chết, giải thể.
Biểu hiện cụ thể về NLCT của các cơ quan, tổ chức, cá nhân như sau:
- NLCT của CQNN:Phát sinh khi cơ quan đó thành lập, chấm dứt khi cơ quan
đó bị giải thể.
->NLCT này quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn của cơ
quan đó trong quản lý
-> Tham gia qhplhc chủ yếu với tư cách chủ thể đặc biệt
- NLCT của cán bộ, công chức: Phát sinh khi cá nhân được nhà nước giao đảm
nhiệm một công vụ, chức vụ nhất định trong BMNN, chấm dứt khi khơng cịn
đảm nhiệm cv, cv đó nữa.
-> NLCT này được pl quy định phù hợp với NLCT của cơ quan và vị trí cơng
tác của cb, cc đó.
-> Tham gia qhplhc chủ yếu với tư cách chủ thể đặc biệt.
VD: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính của thủ trưởng các đơn vị,
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cá nhân trong các CQHCNN…
- NLCT của tổ chức (TCXH, đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
hành chính sự nghiệp)
-> phát sinh khi nn quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó trong quản lý
hành chính nhà nước. Chấm dứt khi khơng cịn những quy định đó hoặc tổ
chức bị giải thể
-> tham gia qhplhc chủ yếu với tư cách chủ thể thường.
- NLCT của cá nhân: Biểu hiện trong tổng thể NLPLHC và NLHVHC

 NLPLHC của cá nhân là: Khả năng cá nhân đó được hưởng quyền và
phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý hành chính nhất định do NN quy định.
-> Thuộc tính quan trọng phản ánh địa vị pháp lý của cá nhân đó.
-> thụ động nên sẽ thay đổi khi pl thay đổi và có thể bị nn hạn chế trong một số
trường hợp
VD: cá nhân thực hiện vphc liên quan đến lv mơi trường, kinh doanh…. thì có
thể áp dụng biện pháp xpbs là tịch thu chứng chỉ hành nghề đó.
 NLHVHC của cá nhân là: Khả năng của họ được nn thừa nhận mà với
khả năng đó họ có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý
hành chính đồng thời phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định
do những hành vi của mình mang lại.
-> điều kiện để xác lập NLHVHC cá nhân:


Độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ đào tạo, khả năng tài chính; Và
theo nguyên tắc “người mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì
khơng có năng lực hvhc đối với mọi loại qhplhc”.
VD: cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính,
từ đủ 16 tuổi trở lên có thể xử phạt hành chính bằng hình thức phạt
tiền….
-> thời điểm phát sinh NLHVHC và NLPLHC là không giống nhau.
-> NLHVHC cá nhân phụ thuộc 2 yếu tố:
+Khả năng thực tế của cá nhân và cách thức nn thừa nhận khả năng thực
tế đó.
+nn có thể mặc nhiên thừa nhận NLHVHC của cá nhân khi có đủ đk
nhất định hoặc thông qua HV pháp lý để thừa nhận năng lực đó.
VD: đủ 18 tuổi được phép lái xe moto 2 bánh. Nhưng phải được nn cấp
giấy phép lái xe.
=> Kết luận:

- Khi xem xét NLCT của cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức không cần xem xét
cụ thể NLPL và NLHV, không cần xem xét tới phương diện khả năng thực tế
của các cơ quan, tổ chức, cb, cc đó nữa vì khả năng này đã được nn thừa nhận
trong quyết định thành lập, bầu, bổ nhiệm, tuyển dụng (đã xđ được hành vi
thông qua chức năng, nhiệm vụ).
- Khi xem xét NLCT của cá nhân công dân phải xem xét NLPL và NLHV của cá
nhân đó bởi với cá nhân việc tham gia QHPLHC phụ thuộc vào quy định của
plhc và khả năng thực tế của mỗi cá nhân (hành vi của cá nhân khơng thể xác
định trước được).
Câu 4. Lấy 3 ví dụ tương ứng để chứng minh quan hệ pháp luật hành chính có
thể phát sinh, thay đổi, chấm dứt khi thỏa mãn các điều kiện nhất định?
Trả lời:
Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính bao gồm 3 yếu
tố:
+ Quy phạm pháp luật hành chính
+ NLCT hành chính
+ Sự kiện pháp lý hành chính
Trong đó, quy phạm pháp luật hành chính, năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức cá
nhân liên quan là điều kiện chung cho việc phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt quan
hệ pháp luật Hành chính cịn sự kiện pháp lý hành chính là điều kiện thực tế cụ thể
trực tiếp làm phát sinh thay đổi chấm dứt các quan hệ đó.
 Quy phạm pháp luật hành chính: Là một dạng cụ thể quy phạm pháp luật,
được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong q trình quản
lý hành chính.
Quy phạm pháp luật hành chính tạo điều kiện tiền đề, là cơ sở ban đầu cho sự
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Quy phạm pháp
luật hành chính quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quản lý hành
chính nhà nước, quy định nội dung những quy tắc xử sự của các bên tham gia



quan hệ… Tuy nhiên, nếu khơng có các chủ thể thì quan hệ pháp luật hành
chính khơng thể phát sinh, thay đổi hay chấm dứt, bản thân nó khơng tạo ra
được quan hệ pháp luật hành chính mà phải có những tình huống, những điều
kiện cụ thể khác như chủ thể, sự kiện pháp lý.
+ Ðiều kiện và hoàn cảnh phát sinh quan hệ pháp luật hành chính, cơ cấu tổ
chức, mối quan hệ công tác giữa các chủ thể quản lý hành chính trong q trình
thực hiện quản lý hành chính nhà nước.
+ Thẩm quyền quản lý hành chính.
+ Quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của đối tượng quản lý hành chính nhà
nước.
VD: Pháp lệnh cơng chức quy định nghĩa vụ, trách nhiệm quyền lợi của cán
bộ cơng chức.
+ Các thủ tục hành chính và các trường hợp vi phạm hành chính.
+ Các biện pháp khen thưởng và cưỡng chế hành chính.
VD: Quy phạm pháp luật hành chính giữa Nhà nước và cơng dân X trong việc
trưng mua tài sản của ông X chỉ phát sinh khi có những quy phạm pháp luật
hành chính về việc trưng mua tài sản được quy định trong Luật trưng mua,
trưng dụng tài sản và có quyết định hành chính. Luật này quy định về việc
trưng mua, trưng dụng tài sản; quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước
trong việc trưng mua, trưng dụng tài sản; quyền và nghĩa vụ của người có tài
sản trưng mua, trưng dụng; quyền và nghĩa vụ của người khác có liên quan
đến việc trưng mua, trưng dụng tài sản. Nếu khơng có các Quy phạm pháp luật
về trưng mua, trưng dụng tài sản thì dù có việc Nhà nước mua tài sản của ơng
X cũng sẽ khơng có quan hệ pháp luật hành chính trong trường hợp này.
 Sự kiện pháp lý hành chính: là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện, thay
đổi hay chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh,
thay đổi hoặc làm chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Bao gồm:
+ Sự biến pháp lý hành chính: Là những sự kiện xảy ra theo quy luật khách
quan không chịu sự chi phối của con người mà việc xuất hiện, thay đổi hay

chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay
đổi hoặc làm chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính
VD: thiên tai, dịch bệnh thì cơ quan phịng chống thien tai, dịch bệnh có thẩm
quyền ra cơng văn khẩn cấp về việc phịng thiên tai, dịch bệnh để phối hợp với
các cơ quan chức năng khác giải quyết tình hình.
+ Hành vi pháp lý hành chính: Là sự kiện pháp lý chịu sự chi phối bởi ý chí
của con người, mà việc thực hiện hay khơng thực hiện chúng được pháp luật
hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc làm chấm dứt các quan hệ
pháp luật hành chính
VD: HV vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, HV vi phạm pháp luật về môi
trương, HV khiếu nại, tố cáo….
Theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ/CP người điều khiển phương tiện
ô tô chạy quá tốc độ thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý phạt tiền và giữ
giấy phép lái xe.


 Năng lực chủ thể: là khả năng pháp lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
vào quan hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thể của quan hệ đó.
Thành phần của quan hệ pháp luật bao gồm:
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật : Bao gồm cá nhân, pháp nhân và các tổ chức.
+ Khách thể của quan hệ pháp luật: Là những lợi ích vật chất, tinh thần và những lợi
ích xã hội khác có thể thỏa mãn những nhu cầu địi hỏi của các tổ chức hoặc cá nhân
mà vì chúng các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật, nghĩa là vì chúng mà họ
thực hiện quyền và nghĩa vụ chủ thể của mình.
Rõ ràng, quan hệ pháp luật khơng thể nảy sinh nếu khơng có các chủ thể, tức là
khơng có các cá nhân hay tổ chức có năng lực chủ thể. Chúng nảy sinh giữa các cá
nhân, pháp nhân được tham gia các quan hệ pháp luật với nhau. Như vậy, cũng giống
như quy phạm pháp luật hành chính, năng lực chủ thể là điều kiện chung cho sự xuất
hiện, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
VD: năng lực chủ thể của cán bộ, công chức phát sinh khi cá nhân được Nhà nước

giao đảm nhiệm một công vụ, chức vụ nhất định trong bộ máy nhà nước và chấm dứt
khi không cịn đảm nhiệm cơng vụ, chức vụ đó.
Tóm lại, quy phạm pháp luật hành chính quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên
trong quản lý hành chính nhà nước, quy định nội dung những quy tắc xử sự của các
bên tham gia quan hệ, do đó nếu khơng có các chủ thể thì quan hệ pháp luật hành
chính không thể phát sinh, thay đổi hay chấm dứt, bản thân nó khơng tạo ra được
quan hệ pháp luật hành chính mà phải có những tình huống, những điều kiện cụ thể
khác như chủ thể, sự kiện pháp lý điều kiện thực tế cụ thể và trực tiếp làm phát sinh,
thay đổi, hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính
Chương 4
Câu 1: Các hình thức quản lý hành chính nhà nước, theo anh (chị) trong tương
lai nên tăng cường áp dụng hình thức quản lý hành chính nhà nước nào, nên
giảm hình thức quản lý nhà nước nào? Vì sao?
Trả lời:
1. khái niệm:
HTQLHCNN là hoạt động biểu hiện ra bên ngoài của chủ thể quản lý nhằm
thực hiện tác động quản lý.
Hay: Là biểu hiện có tính tổ chức – pháp lý của những hoạt động cụ thể cùng
loại của chủ thể qlhcnn nhằm hoàn thành nhiệm vụ đặt ra trước nó.
2. Phân loại các hình thức quản lý nhà nước
Có nhiều cách để phân loại các hình thức quản lý nhà nước.
Cách 1:
+ Hình thức qlhcnn mang tính chất pháp lý: được pháp luật quy định cụ thể về
nội dung, trình tự,…như đối với quy định thẩm quyền ban hành văn bản.
+ Hình thức qlhcnn khơng mang tính chất pháp lý: chỉ quy định những thủ tục
chung để tiến hành như: thủ tục tiến hành hội nghị, hội thảo, tổng kết..


=> giữa 2 loại hình thức này có sự khác nhau nữa là ở chỗ hình thức pháp lý có
thể dẫn đến sự phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật hành

chính cụ thể, cịn hình thức pháp lý thì khơng có khả năng ấy.
Cách 2: Có 5 loại hình thức QLNN gồm
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp lý quan trọng nhất
trong hoạt động của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Hình thức ban hành văn bản pháp luật chủ đạo là việc các chủ thể quản lý có
thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật đề ra các chủ trương, đường lối,
chính sách lơn, nhiệm vụ chung có tính chiến lược định hướng cho hoạt động
quản lý nhà nước.
Hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật là việc các chủ thể quản lý có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể và chi tiết các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và cơ quan quyền lực cùng cấp.
- Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
Hình thức ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật là việc các chủ thể
quản lý có thẩm quyền căn cứ vào các quy định pháp lụât hiện hành để giải
quyết các vụ việc cụ thể phát sinh trọng họat động quản lý nhà nước.
- Thực hiện các hoạt động khác mang tính chất pháp lý
Thực hiện các hoạt động khác mang tính chất pháp lý là những họat động rất
phổ biến và đa dạng, được pháp luật quy định chặt chẽ nhưng không cần phải
ban hành văn bản quy phạm hay van bản áp dụng pháp luật, như: khám xét
người, phương tiện, lập biên bản vi phạm hành chính, cơng chứng,…
- Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp
Áp dụng các biện pháp tổ chức – xã hội trực tiếp bao gồm các biện pháp tổ
chức ra bên ngoài như: hội thảo quần chúng, lấy ý kiến người dân, điều tra xã
hội học…; Các biện pháp tổ chức nội bộ cơ quan như: hội thảo, hội nghị, tổng
kết rút kinh nghiệm…
- Tiến hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ – kỹ thuật
Thực hiện các tác nghiệp vật chất – kỹ thuật là hình thức sử dụng khoa học kỹ
thuật vào công tác quản lý như in ấn, soạn thảo, lưu trữ văn bản hành chính,…

hoặc các hoạt động phục vụ thuần túy (bảo vệ, lại xe, tạp vụ,…).
3. Trong tương lai nên tăng cường áp dụng hình thức quản lý hành chính nhà
nước nào, nên giảm hình thức quản lý nhà nước nào? Vì sao?
Theo em nên tăng cường áp dụng hình thức ban hành văn bản áp dụng quy
phạm pháp luât và tiến hành các hoat động chuyên mơn, nghiệp vụ - kỹ thuật;
giảm hình thức áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp trong công tác quản
lý hanh chinh nhà nước bởi các yếu tố sau:
- Tăng ý thức tự giác chấp hành pháp luật
- Giảm thời gian, thủ tục, giấy tờ trong công tác hoạt động nếu được áp dụng
khoa học – kỹ thuật cao
- ……
Câu 2. Phương pháp quản lý hành chính nhà nước?
Trả lời:


- Định nghĩa: Phương pháp quản lý hành chính nhà nước là cách thức thực hiện
những chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước, cách thức tác động
của chủ thể quản lý hành chính lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được những
hành vi xử sự cần thiết.
- Yêu cầu của phương pháp qlhcnn:
+ Các phương pháp ql phải có khả năng đảm bảo tác động quản lý lên các lĩnh
vực chủ yếu của qlhcnn.
+ Các phương pháp ql phải đa dạng và thích hợp để tác động lên những đối tượng
khác nhau.
+ Các ppqlhc phải có tính khả thi
+ Phải có khả năng đem lại hiệu quả cao
+ Phải mềm dẻo, linh hoạt.
+ Phải có tính sáng tạo
+ Phải phù hợp với đường lối chính trị
- Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước

 Phương pháp thuyết phục:
Khái niệm: Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần thiết và tự
giác thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất
định.
Nội dung của phương pháp thuyết phục:
+ Phương pháp thuyết phục do chủ thể quản lý hành chính nhà nước sử dụng để
tác động lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
mình.
+ Bản chất của phương pháp thuyết phục là làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự
cần thiết và tự giác thực hiện hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định.
+ Phương pháp thuyết phục được thể hiện bằng những hoạt động như: giải thích,
động viên, hướng dẫn, chứng minh… làm cho đối tượng hiểu rõ và tự giác chấp
hành các yêu cầu của chủ thể quản lý.
 Phương pháp cưỡng chế:
Khái niệm: Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những
trường hợp pháp luật quy định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay không
thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế về mặt tài
sản hoặc tự do thân thể.
Nội dung của phương pháp cưỡng chế:
+ Chủ thể áp dụng phương pháp cưỡng chế phải là cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật như: cơ quan công an, ủy ban nhân
dân…
+ Đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế là cá nhân, tổ chức nhất định
trong những trường hợp pháp luật quy định như: cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính.
+ Biểu hiện của phương pháp cưỡng chế là buộc cá nhân, tổ chức phải chấp hành
các quyết định đơn phương của chủ thể quản lý. Cụ thể là buộc cá nhân, tổ chức
phải thực hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng



những hạn chế nhất định về mặt tài sản của cá nhân, tổ chức hoặc tự do thân thể
của cá nhân.
Phân loại: Có bốn loại cưỡng chế nhà nước: Cưỡng chế hình sự, cưỡng chế dân
sự, cưỡng chế kỷ luật và cưỡng chế hành chính.
+ Cưỡng chế hình sự: là biện pháp cưỡng chế do các cơ quan có thẩm quyền áp
dụng đối với những người có hành vi phạm tội hoặc bị tình nghi phạm tội.
+ Cưỡng chế dân sư: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan có thẩm
quyền áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm dân sự, gây thiệt
hại cho nhà nước, tập thể hoặc công dân.
+ Cưỡng chế kỷ luật: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và người
có thẩm quyền áp dụng đối với những cán bộ cơng chức có hành vi vi phạm kỷ
luật nhà nước.
+ Cường chế hành chính: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và
người có thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi
vi phạm hành chính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích
ngăn chặn hay phịng ngừa các vi phạm pháp luật…
 Phương pháp hành chính:
Khái niệm: Phương pháp hành chính là phương thức tác động tới cá nhân, tổ chức
thuộc đối tượng quản lý bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những
mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà nước và phục tùng.
Đặc điểm của phương pháp hành chính
+ Đặc trưng của phương pháp này là sự tác động trực tiếp của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý bằng cách đơn phương quy định nhiệm vụ và phương án hành
động của đối tượng quản lý.
+ Phương pháp này được tiến hành trong khn khổ của pháp luật.
Các quyết định hành chính được ban hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ thể quản lý do pháp luật quy định. Ví dụ: Chủ tịch UBND các cấp
chỉ được ra chỉ thị, kiểm tra hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
khuôn khổ, chức năng, quyền hạn của mình do pháp luật quy định.

Tóm lại, phương pháp hành chính là phương thức tác động đến cá nhân, tổ chức
thuộc đối tượng quản lý thông qua quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những
mệnh lệnh và sự phục tùng.
 Phương pháp kinh tế:
Khái niệm: Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi
của các đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động
đến lợi ích của con người.
Đặc điểm của phương pháp kinh tế
+ Đây là phương pháp tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý thơng qua lợi ích
kinh tế như việc quy định chế độ thưởng, xử phạt.
+ Phương pháp kinh tế được thể hiện trong việc sử dụng đòn bẩy kinh tế như:
quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh; chế độ hạch toán kinh tế, chế độ
thưởng… nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả của đối
tượng quản lý phát huy năng lực sáng tạo, chọn cách tốt nhất để hoàn thành
nhiệm vụ.


Câu 3: Phân biệt phương pháp hành chính với phương pháp cưỡng chế trong
quản lý hành chính nhà nước?
Trả lời:
Phân biệt
ST Nội dung
phương pháp hành chính trong phương pháp cưỡng chế
T
quản lý hành chính nhà nước
trong quản lý hành chính
nhà nước
1

Chương 5

Câu 1: Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc xây dựng và thực hiện của thủ tục
hành chính?
Trả lời:
1. Khái niệm:
Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà
nước theo đó cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ, cá nhân, tổ chức thực
hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết các cơng
việc của quản lý hành chính nhà nước.
2. Đặc điểm:
Khác biệt với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng tư pháp, thủ tục hành
chính có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm thủ tục - là
cơ sở pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình.
Thủ tục hành chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống quy phạm thủ
tục. Hệ thống quy phạm thủ tục là toàn bộ các quy tắc pháp lý quy định về trình tự,
trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết công
việc công việc nhà nước và thực hiện nghĩa vụ hành chính đối với các cơ quan nhà
nước, tổ chức và cơng dân. Đó cũng chính là các hệ thống các nguyên tắc quản lý và
điều hành bắt buộc các cơ quan nhà nước cũng như các công chức phải tuân theo
trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
Là quy phạm thủ tục, thủ tục hành chính có chức năng làm cho các quy
phạm nội dung của luật pháp được thực hiện thuận lợi. Thiếu thủ tục hành chính
việc thực thi luật pháp sẽ gặp khó khăn, thậm chí khơng có khả năng đi vào đời sống
thực tế. Ví dụ: Nhà nước muốn thu thuế thì cần có thủ tục để người dân thực hiện
việc nộp thuế. Còn muốn quản lý an tồn giao thơng thì cần có thủ tục để hướng dẫn
người dân tham gia giao thông tuân theo, v.v.
Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng pháp luật mà ở đó, hành
vi áp dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định tình trạng thực tế của vụ
việc, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng và ra quyết định về vụ việc đó.
Các hành vi áp dụng pháp luật này được tiến hành theo những thủ tục hành

chinh nhất định. Như vậy nếu thiếu các thủ tục cần thiết thì quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia trọng hoạt động quản lý sẽ không được đảm bảo thực hiện.


Thủ tục hành chính là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và
đúng chức năng quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là chuẩn mực hành vi cho công
dân và công chức nhà nước để họ tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với
nhà nước. Dựa vào các thủ tục hành chính các cơng việc hành chính sẽ được xử lý
và đạt được những hiệu quả pháp luật đúng như dự định.
Thứ hai, thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nước.
Xét trong q trình giải quyết cơng việc của các cơ quan hành chính nhà
nước thì thủ tục hành chính là cách thức, trình tự mà các cơ quan hành chính
nhà nước áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trình tự
này có thể từ dưới lên, từ cấp trên xuống mà cũng có những trình tự thực hiện song
hành.
Nói như vậy có nghĩa là thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục lập
pháp và thủ tục tố tụng pháp.
Thủ tục lập pháp là trình tự, cách thức xây dựng Hiến pháp và ban hành
luật thuộc thẩm quyền của cơ quan lập pháp; thủ tục tố tụng tư pháp thuộc thẩm
quyền của cơ quan tư pháp liên quan đến những hoạt động điều tra, truy tố, xét xử,
định tội.
Thứ ba, thụ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức
tạp được biểu hiện như sau:
+ Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện;
+ Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành
chính, trong đó bao gồm cả công việc của Nhà nước và công dân;
+ Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khuôn mẫu
ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại cơng việc
và từng loại đối tượng;

+ Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản
sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào thủ tục hành chính;
+ Thực hiện chủ yếu ở cơng sở nhà nước, gắn liền với công tác văn thư và
tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ;
+ Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nước xây dựng để giải quyết cơng
việc nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành.
+ Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, các
thủ tục hành chính có yếu tố nước ngồi cần phải phù hợp với thơng lệ quốc tế.
Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm
nội dung của luật hành chính, địi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù
hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội.
Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành
các quy định thủ tục hành chính ban hành các quy định phù hợp với thực tế
khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
3. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện
Tùy theo tính chất cơng việc thực hiện mà các cá nhân, tổ chức cần làm việc với các
cơ quan hành chính nhà nước như ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, ủy ban
nhân dân cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các sở
ban ngành thuộc tỉnh. Đơn cử có thể kể đến các thủ tục hành chính hiện nay ở nước


ta như các thủ tục thành lập doanh nghiệp, các thủ tục hành chính liên quan đến việc
kê khai, nộp thuế, Các thủ tục hành chính thơng quan hàng hóa của hải quan và các
thủ tục khác. Các thủ tục hành chính phải tiến hành cơng khai, minh bạch, đúng
trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết, đúng thẩm quyền, đúng đối tượng. Trong phạm
vi của bài viết này thì chúng tôi sẽ làm rõ các nguyên tắc khi thực hiện các thủ tục
hành chính của các cơ quan nhà nước.
1. Chỉ có cơ quan Nhà nước người có thẩm quyền do pháp luật qui định mới
được thực hiện các thủ tục hành chính.
Có thể hiểu các cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận được hợp thành của bộ máy

nhà nước, được thành lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý hành chính
nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các hoạt động điều hành chấp
hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng quản lý hành chính
nhà nước.
Khơng phải cơ quan của nhà nước nào cũng có thể thực hiện thủ tục hành chính mà
chỉ có những cơ quan hành chính nhà nước được luật định mới được thực hiện thủ tục
hành chính cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp chế
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân, tổ chức. Theo đó, chỉ những cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được
tiến hành các thủ tục hành chính nhất định.
2. Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, khách quan, cơng
minh
Tính chính xác, khách quan khi thực hiện thủ tục hành chính thể hiện ở việc cơ quan
tiến hành thủ tục phải có đủ tài liệu, chứng cứ khi xem xét giải quyết công việc, đảm
bảo thực hiện đúng các yêu cầu của thủ tục nhằm giải quyết một cách đúng đắn nhất
các công việc của nhà nước, các kiến nghị, yêu cầu hợp pháp của công dân, tổ chức.
Khi thực hiện thủ tục hành chính phải bảo đảm tính khách quan, khơng vì vụ lợi mà
gây thiệt hại cho nhà nước, tập thể và cá nhân. Để thực hiện tốt nguyên tắc này địi
hỏi:
Thứ nhất, các cơ quan nhà nước phải có quyền được yêu cầu cung cấp thông tin, và
các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ cung cấp một cách chính xác, đầy
đủ các thơng tin khi được yêu cầu. Ngoài ra các cơ quan nhà nước phải có một chế độ
cơng vụ rõ ràng và khoa học, có sự phân cơng trách nhiệm rõ ràng, rành mạch.
Thứ hai, các cơ quan cần có đủ cán bộ có trình độ nghiệp vụ phù hợp với chun
mơn để thực thi cơng vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực trình độ chun mơn
và có trách nhiệm cao với công việc được giao và đảm bảo được trang bị những
phương tiện vật chất phù hợp, cần thiết phục vụ cho việc bảo quản, xử lý, lưu trữ và
tìm kiếm thơng tin như hệ thống sổ sách, các thiết bị CNTT…



Chính vì vậy, các cơ quan phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ, bồi
dưỡng chuyên mơn cho các cán bộ, giáo dục đạo đức chính trị tư tưởng, có chế độ đãi
ngộ hợp lý và trang bị những phương tiện vật chất đầy đủ nhằm thực hiện công vụ
một cách hiệu quả và nhằm nâng cao uy tín của các cơ quan hành chính nhận được sự
ủng hộ của người dân, tạo niềm tin của nhân dân vào đảng và nhà nước.
3. Thủ tục hành chính phải rõ ràng, và được thực hiện cơng khai
Thủ tục hành chính phải rõ ràng. Đây là một nguyên tắc quan trọng vì sự thiếu rõ
ràng của hệ thống thủ tục hành chính trong việc giải quyết các nhu cầu, đề nghị của
cơng dân, tổ chức gây nhiều khó khăn cho công dân, tổ chức khi đến cơ quan quản lý
nhà nước để xin giải quyết một vấn đề nào đó. Sự khơng rõ ràng của thủ tục hành
chính cũng nảy sinh tiêu cực trong thực hiện thủ tục hành chính. Bởi vì người dân
khơng biết mình phải thực hiện những quy định gì, các quy định đó được giải quyết ở
đâu?. Do sự không rõ ràng này mà trong quá trình tiến hành thẩm định các dự án, các
nhà quản lý đã lợi dụng làm ăn không hợp pháp hoặc gây ra sự chậm trễ trong quá
trình phê duyệt. Thủ tục hành chính rõ ràng địi hỏi thủ tục hành chính phải được xây
dựng một cách khoa học, hợp lý, dễ hiểu và dễ thực hiện.
Thủ tục hành chính phải cơng khai. Cơng khai hố quy trình, thủ tục hành chính, đặc
biệt trong việc giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân, các tổ chức là đều kiện
góp phần tăng hiệu quả của q trình giải quyết các yêu cầu. Công dân, các tổ chức
biết rõ được họ cần phải làm gì, cần chuẩn bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước
khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết công việc. Mặt khác người thừa hành cơng vụ sẽ
khơng có điều kiện để lợi dụng, sách nhiễu, gây phiền hà cho dân. Công khai cịn là
cơ sở để kiểm tra q trình thực hiện thủ tục, do đó nó là căn cứ để đánh giá trách
nhiệm của nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ với dân, nâng cao trách nhiệm của
cơ quan nhà nước, cán bộ công chức thực hiện thủ tục hành chính.
Như vậy, cơng khai các thủ tục hành chính cũng là sự biểu hiện cao nhất của nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo cho hệ thống pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh.
Nhưng, trong trường hợp pháp luật qui định phải bí mật theo quy định chung thì
khơng được công khai như là các tài liệu mật của nhà nước, có quyền liên quan đến
nhân thân của cá nhân, đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của những người thực hiện

thủ tục hành chính,
4. Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật
Có thể hiểu việc bình đẳng trước pháp luật của các cá nhân, tổ chức là những nguyên
lý của pháp luật được thể hiện qua các quy định cụ thể, được thiết lập về quyền được
đối xử một cách như nhau, công bằng giữa mọi cơng dân trước pháp luật theo đó
khơng phân biệt về tuổi tác, mọi công dân nam nữ thuộc các dân tộc khác nhau, tín
ngưỡng, tơn giáo thành phần xã hội, địa vị xã hội khác nhau trong một quốc gia đều
bình đẳng về việc hưởng quyền, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định
của pháp luật.


Giữa chủ thể tham gia và chủ thể thực hiện thủ tục hành chính bình đẳng với nhau
trước pháp luật. Cụ thể là:
+ Đối với chủ thể tham gia, là cá nhân, tổ chức có u cầu giải quyết cơng việc phải
đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục do pháp luật quy định, phải đảm bảo
có đủ giấy tờ cần thiết có giá trị pháp lý mà pháp luật quy định.
+ Đối với chủ thể thực hiện thủ tục hành chính, phải giải quyết yêu cầu, địi hỏi của
cơng dân, tổ chức khi đề nghị của họ có đủ điều kiện luật định. Cần tránh tình trạng
yêu cầu của dân gởi đến cơ quan nhà nước khơng được giải quyết kịp thời, mặc dù
thủ tục hồn tồn đầy đủ, chính xác.
+ Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi những quy định về thủ tục hành
chính phải rõ ràng, cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, nội dung, thời hạn giải quyết
công việc của cơ quan nhà nước, cán bộ có thẩm quyền.
5. Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản tiết kiệm
Thực tế, hiện nay, cịn rất nhiều thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp qua nhiều
cửa khác nhau còn nhiều sự trùng lặp và đùn đẩy trách nhiệm vì vậy, nguyên tắc thủ
tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết kiệm có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, giảm
phiền hà, tốn kém về tiền bạc, thời gian công sức cho người dân và doanh nghiệp.
Thủ tục hành chính đơn giản, tiết kiệm sẽ là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Điều này đòi hỏi phải giảm bớt các cấp, các cửa các giai đoạn. Giảm tới mức tối thiểu

và trong nhiều thủ tục bỏ hẳn các loại phí, lệ phí đối với cơng dân, tổ chức. Do đó,
nhà nước phải rà sốt lại các văn bản pháp luật về thủ tục hành chính, bãi bỏ các cửa,
các cấp các khâu và các loại giấy tờ không cần thiết; Cần có sự phân cơng rành mạch
rõ ràng trách nhiệm giữa các cơ quan, bộ phận trong cùng một cơ quan và từng cán
bộ có thẩm quyền, tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ,sự đùn đẩy trách nhiệm;
Cần phải nhanh nhạy sử dụng các ứng dụng công nghệ thơng tin vào việc thực hiện
thủ tục hành chính; Nâng cao trình độ nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, kỹ năng giao
tiếp của cán bộ, công chức thực hiện thủ tục hành chính.
Do đó, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính và cải cách hành chính là vơ cùng cần
thiết như là khai báo trực tuyến điện tử để tiết kiệm thời gian, chi phí, cơng sức đi lại
cho các tổ chức, cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan hành
chính. Tiết kiệm chi phí cho cơng tác nhân sự do thực hiện thủ tục hành chính, góp
phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho dân giàu, nước
mạnh, dân chủ công bằng, xã hội văn minh.
Câu 2: Điều kiện để trở thành chủ thể thủ tục hành chính?
Trả lơi:


Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước, nhân
danh Nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công
chức nhà nước, tổ chức xã hội, cá nhân được Nhà nước trao quyền quản lí trong
trường hợp cụ thể.
Căn cứ vào dấu hiệu quyền lực, chủ thể của thủ tục hành chính gồm chủ thể thực hiện
thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính.
Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước, nhân
danh Nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công
chức nhà nước, tổ chức xã hội, cá nhân được Nhà nước trao quyền quản lí trong
trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
Chủ thể tham gia thủ tục là chủ thể phục tùng quyền lực nhà nước khi tham gia vào
thủ tục hành chính, bao gồm các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, các tổ chức và

cá nhân. Chủ thể tham gia thủ tục hành chính có thể bằng hành vi của mình làm xuất
hiện thủ tục hành chính, góp phần làm cho thủ tục hành chính được tiến hành nhanh
chóng, thuận lợi nhưng các chủ thể này khống thể tự mình thực hiện thủ tục hành
chính vì thủ tục hành chính phải do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện.
Việc phân chia chủ thể thủ tục hành chính thành hai nhóm nói trên chỉ có tính chất
tương đối. Có nhiều chủ thể tuỳ vào từng trường hợp mà chủ thể đó là chủ thể thực
hiện hay chủ thể tham gia thủ tục. Nói cách khác, xác định một chủ thể cụ thể thuộc
loại nào phải xem xét tư cách chu thể đó trong một thủ tục hành chính cụ thể.
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lí hành chính nhà nước
nên trong hầu hết các hoạt động của mình cơ quan hành chính nhà nước nhân danh
quyền lực nhà nước thực hiện hoạt động quản lí. Những hoạt động này được thực
hiện theo thủ tục hành chính. Khi đó cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể thực
hiện thủ tục hành chính. Các chủ thể này thực hiện nhiều thủ tục hành chính khác
nhau, chẳng hạn, khi là cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện thủ
tục han hành văn bản quy phạm pháp luật để thiết lập trật tự quản lí trong các lĩnh
vực xã hội; khi là cơ quan thanh tra, kiểm tra thực hiện thủ tục thanh tra kiểm tra
được phát hiện nhanh chóng, xử lí kịp thời các vi phạm pháp luật loại trừ nguyên
nhân dẫn đến vi phạm pháp luật; khi là chủ thể có quyền giải quvết các cơng việc cụ
thể trong quản lí hành chính nhà nước tham gia các thủ tục cụ thể được hoàn thiện bộ
máy nhà nước, tạo điều kiện cho việc thực hiện cũng như bảo vệ hữu hiệu quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của cá nhân, tổ chức (thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền, tuyển dụng, sử dụng, khen thưởng, kỉ luật cán bộ, công chức, cấp
phép, giải quyết khiếu nại...). Trong nhiều trường hợp, những thủ tục hành chính này
được các cán bộ, cơng chức trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp
thực hiện. Các cán bộ, cơng chức khi đó là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính. Khả
năng trở thành chủ thể thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan, cán bộ, cơng chức
trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước phụ thuộc vào thẩm quyền do pháp luật
quy định. Do vậy, cải cách thủ tục hành chính gắn liền với việc cải cách bộ máy hành
chính, tiến hành phân cấp quản lí phù hợp với năng lực của từng cấp và nhu cầu quản
lí thực liễn.

Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, cơng chức của cơ quan hành chính nhà nước
cũng là chủ thể tham gia thù tục hành chính. Chẳng hạn, là chủ thể tham gia thủ tục
thanh tra; kiểm tra khi là đối tượng thanh tra, kiểm tra; là chủ thể tham gia thủ tục


khiếu nại khi hành vi hành chính, quyết định hành chính của họ bị cơ quan, tổ chức,
cá nhân khiếu nại lên cấp trên.
Cơ quan quyền lực nhà nước, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân mặc dù khơng
có chức năng quản lí hành chính nhà nước nhưng để hoạt động một cách bình thường
các cơ quan đó phải tiến hành nhiều hoạt động quản lí nội bộ. Các hoạt động này tuân
theo thủ tục hành chính trong đó cơ quan quyền lực nhà nước, tồ án nhân dân, viện
kiểm sát nhân dân và cán hộ, công chức trong các cơ quan đó là chủ thể thực hiện thủ
tục hành chính. Ngồi ra, các cơ quan đó cịn có quyền quản lí hành chính nhà nước
trong trường hợp cụ thể do pháp luật quy định và khi đó đương nhiên là chủ thể thực
hiện thủ tục hành chính. Ví dụ, thẩm phán chủ toạ phiên tồ là chủ thể thực hiện thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính khi xử phạt người có hành vi cản trở, gây rối trật tự
tại phiên tồ. Khơng chỉ là chủ thể thực hiện thủ tục, các cơ quan này còn là chủ thể
tham gia nhiều thủ tục hành chính khác nhau, như tham gia thủ tục cấp phép khi xin
cấp phép xây dựng, giấy phép lưu hành phương tiện vận tải của cơ quan.
Tố chức xã hội, tổ chức kinh tế vốn không được sử dụng quyền lực nhà nước nên
trong hầu hết các thủ tục hành chính họ chi là chủ thể tham gia. Ví dụ, tham gia thủ
tục khi xin phép thành lập, xin phép tiến hành một số hoạt động như hoạt động xuất,
nhập khẩu, hay khi bị xử phạt vi phạm hành chính. Một số ít tổ chức, trong trường
hợp pháp luật quy định thì có thể là chủ thể thưc hiện thủ tục. Chẳng hạn, các tổ chức
chính trị - xã hội được thực hiện thủ lục ban hành văn bản quy phạm pháp luật khi
phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản liên tịch.
Cá nhân, bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngồi, người khơng quốc tịch,
cũng như các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, thường là chủ thể tham gia thủ tục hành
chính. Khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, cá nhân tham gia những thủ
tục hành chính như thủ tục khiếu nại, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thú tục

đăng kí những sự kiện pháp lí nhất định... Trong trường hợp cụ thể do pháp luật quy
định, cá nhân là chủ thể thực hiện thủ tục. Ví dụ, người chỉ huy tàu bay, tàu biển
được thực hiện thủ tục tạm giữ người có hành vi vi phạm hành chính trên tàu bay, tàu
biển khi các phương tiện dó đã rời sân bay, bến cảng.
Câu 3: Các giai đoạn của thủ tục hành chính, phân biệt các giai đoạn này trong
từng trường hợp xảy ra?
Trả lời:
Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy muốn xây dựng và áp
dụng thủ tục hành chính một cách có hiệu quả thì cần phân loại chúng một cách khoa
học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách phân loại này là giúp cho người
quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách, từ đó đề ra những
yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này những thủ tục cần thiết thích hợp, nhằm quản lý
tốt những nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý nhà nước.
Dưới đây là một số đặc trưng thông dụng có thể giúp cho việc phân loại các thủ tục
hành chính khi nghiên cứu chúng trong thực tế.
2.1.Theo đối tượng quản lý của Nhà nước
Các thủ tục hành chính được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được
phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành. Ví dụ:
- Thủ tục cấp giấy phép xây dựng


- Thủ tục đăng ký kinh doanh
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu…
2.2.Theo công việc của cơ quan Nhà nước
Cách phân loại này, đơn giản có khả năng áp dụng rộng rãi. Theo cách phân loại này,
thủ tục hành chính bao gồm:
- Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban hành quyết định
hành chính, thủ tục thơng qua và ban hành văn bản hành chính.
- Thủ tục tuyển dụng cán bộ, cơng chức: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý, tuyển

dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên...
- Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức.
Đặc điểm của các thủ tục trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể của các cơ quan,
phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các thủ tục đó vào thực tiễn.
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho các chủ thể thủ tục hành
chính định hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các cơng việc có liên
quan.
2.3.Theo chức năng chun mơn
Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng quản lý
chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của mình phải đảm
bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước.
Theo cách phân loại này, có các loại thủ tục hành chính như sau:
- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin
- Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động
- Thủ tục hải quan…
2.4.Theo quan hệ cơng tác
Cách phân loại này cịn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan hệ thủ tục
hành chính. Theo cách phân loại này, có ba nhóm thủ tục sau đây:
- Thủ tục hành chính nội bộ:
Thủ tục hành chính nội bộ là thủ tục thực hiện các cơng việc nội bộ trong cơ quan
nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói chung.
Chúng bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra của các cơ quan nhà nước cấp
trên với cơ quan nhà nước cấp dưới; quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan cùng
cấp, ngang cấp, ngang quyền; quan hệ cơng tác giữa chính quyền cấp tỉnh với các Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên mơn của UBND cấp trên.
Thủ tục hành chính nội bộ thường là thủ tục ban hành những quyết định chủ đạo, thủ
tục ban hành quyết định quy phạm, thủ tục ban hành các quyết đinh cá biệt nội bộ,
thủ tục khen thưởng kỷ luật, thủ tục lập các tổ chức và thi tuyển, bổ nhiệm cán bộ nhà
nước...
- Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền, hay (thủ tục hành chính liên hệ)

Là thủ tục tiến hành giải quyết các cơng việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp
của cơng dân; phịng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính; trung
thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và cơng dân khi nhà nước
có u cầu giải quyết nhiệm vụ nhất định vì lợi ích cộng đồng. Thủ tục này nói lên
mối quan hệ pháp lý giữa quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan nhà nước và của công
dân. Khi thực hiện các thủ tục này, cơ quan hành chính nhà nước và các cơng chức


nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyền lực nhà nước bằng các hoạt động áp dụng
quy phạm pháp luật để giải quyết các cơng việc, tình huống cụ thể, làm xuất hiện các
quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân và tổ chức công dân.
Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền gồm: thủ tục cho phép, thủ tục ngăn cấm
hay cưỡng chế thi hành, thủ tục trưng thu, trưng mua, trưng dụng.
+ Thủ tục cho phép, là thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân trong
trường hợp công dân muốn thực hiện các hành vi phải xin phép nhà nước. Các cơ
quan nhà nước giải quyết bằng các quyết định hành chính cá biệt.
+ Thủ tục trưng thu, trưng dụng, trong một số trường hợp theo luật định, cơ quan
hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng dụng (trong tình thế
cấp bách), trưng mua (trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích cơng cộng).
- Thủ tục hành chính văn thư
Đây là những thủ tục liên quan đến toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp
công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản để phục vụ cho
việc giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt chẽ với
hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước.
Tóm lạị, việc phân loại các thủ tục hành chính như vừa trình bày ở trên chỉ có ý nghĩa
tương đối, rất nhiều trường hợp một loại thủ tục hành chính này có thể xếp vào một
loại khác do giữa chúng có những mặt tương đồng và xen kẽ nhau.
Ví dụ: Thủ tục đăng ký kinh doanh thuộc nhóm các thủ tục hành chính được phân
theo từng lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước nhưng cũng có thể được xem là một

loại thủ tục văn thư, vì nhà nước quy định để đăng ký cho một doanh nghiệp hoạt
động, chủ doanh nghiệp phải có đủ một số giấy tờ cần thiết như: giấy tờ chứng thực
cá nhân, danh sách thành viên, chứng chỉ hành nghề, văn bản xác nhận vốn pháp
định... Các loại giấy tờ đó được quy định về tính hợp thức rất chặt chẽ. Sự xen kẽ các
loại thủ tục như vậy, đòi hỏi q trình cải cách chúng phải có thái độ toàn diện và
thận trọng để tránh sai lầm.
Chương 6
Câu 1: khái niệm quyết định hành chính?
Trả lời:
1. Khái niệm:
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về
một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng
một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể (K8, Đ 2, Luật Khiếu nại
2011)
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ
chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể
trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc
một số đối tượng cụ thể. (K1, Đ 3, Luật TTHC 2015)
Ví dụ: Ví dụ về một số quyết định hành chính như : Quyết định tăng lương,
quyết định luân chuyển công tác….



×