Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Thảo-Luận-Ngân-Hàng-Tổng-Hợp.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.67 KB, 78 trang )

BÀI THẢO LUẬN - CHƯƠNG 1
I.

CÂU HỎI LÝ THUYẾT

1. Qua các giai đoạn trong lịch sử hình thành, phát triển của hệ thống ngân
hàng và pháp luật ngân hàng:
a. So sánh quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trên thế giới và
Việt Nam?

Giống nhau:
- Đều được chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai
cấp.

Khác nhau:
-

Trên thế giới

Quá trình hình thành Chia làm 2 giai đoạn:
o
o

Giai đoạn 1: Hình thành những ngân hàng đầu tiên (hệ thống ngân hàng một cấp)
Giai đoạn 2: hệ thống ngân hàng 2 cấp

Từ nghề đổi tiền, cho vay, cất trữ hộ cho các lãnh chúa, nhà buôn đã phát triển thành
nghề Ngân hàng. Ngân hàng thời kì này gọi là Ngân hàng cho vay nặng lãi. Loại hình Ngân
hàng hiện đại thực sự xuất hiện trên thế giới vào thế kỷ 17.
- Việt Nam chia làm 3 dấu mốc:
o


o
o

Từ 1945 trở về trước: chưa hình thành Ngân hàng Việt Nam
Từ 1945-1988: hình thành hệ thống Ngân hàng một cấp
Từ 1988 đến nay: hệ thống Ngân hàng gồm hệ thống ngân hàng cấp 1 và cấp 2

Là nước nông nghiệp kém phát triển, nền kinh tế tự cung tự cấp, hoạt động mua bán
giản đơn. Sau khi bị thực dân Pháp cai trị, chính phủ Pháp thành lập ngân hàng Đông Dương.
Sau Cách mạng tháng tám, tình trạng tài chính – kinh tế kiệt quệ được khắc phục, ngân hàng
Quốc gia Việt Nam được thành lập. Năm 1960 Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được đổi tên
thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Năm 1976, đất nước thống nhất, Ngân hàng Quốc gia
ở miền Nam được hợp nhất vào Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tạo thành hệ thống Ngân
hàng duy nhất của cả nước.
Nhà nước sở hữu độc quyền hệ thống ngân hàng.
Các Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là Ngân hàng phát hành tiền, cơ quan Nhà nước,
vừa đóng vai trị là Ngân hàng thương mại.

Trên thế giới về quá trình phát triển:
Đặc điểm phát triển ở giai đoạn 1:
+ Phần lớn thuộc sở hữu tư nhân
+ Hình thành tự phát, nhỏ lẻ, không liên kết thành hệ thống.
+ Nhà nước chưa quan tâm quản lý, điều chỉnh (TQTM)


+ Vừa phát hành tiền và kinh doanh tiền tệ.
Đặc điểm hệ thống ngân hàng hai cấp:
+ Có sự tách bạch giữa chức năng phát hành tiền và chức năng kinh doanh tiền tệ.
+ Được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật ngân hàng của nhà nước.
+NHTW phần lớn thuộc sở hữu nhà nước.

+ Các ngân hàng có sự hợp tác, liên kết với nhau thành một hệ thống thống nhất.
Trong thế kỷ 18, 19, sự mở rộng nhanh chóng kinh tế hàng hóa ở các nước Tây Âu và
Bắc Mỹ đã thúc đẩy sự hình thành hệ thống Ngân hàng hai cấp.
Có sự phân định về phạm vi hoạt động giữa nhóm các ngân hàng phát hành và nhóm
ngân hàng thương mại.

Q trình phát triển ở Việt Nam:
Tháng 5/1990, sự ra đời của 2 Pháp lệnh Ngân hàng đã chính thức chuyển cơ chế hoạt
động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp.
Xóa bỏ vị thế độc quyền của Nhà nước, khởi động q trình thu hút vốn đầu tư nước
ngồi.
b. So sánh hệ thống ngân hàng một cấp và hệ thống ngân hàng hai cấp? Ưu và
nhược điểm của từng hệ thống?
Ngân hàng một cấp
Hỗn hợp, vừa có tư cách
của cơ quan trực thuộc chính

phủ, vừa có tư cách của ngân
cách pháp lý
hàng trung ương và tư cách của
ngân hàng trung gian

Ngân hàng hai cấp

Là cơ quan thuộc chính phủ và là ngân
hàng trung ương

Bao gồm: ở trung ương,
chi nhánh liên khu, chi nhánh ở
tỉnh và chi nhánh ở nước ngồi.


2 cấp: Ngân hàng nhà nước Việt Nam và
Các chi nhánh không có tư cách
hình tổ chức
các ngân hàng chun doanh trực thuộc.
pháp nhân, hoạt động với tư
cách là cơ quan cấp dưới đại
diện của Ngân hàng quốc gia
Chức
Chức năng của ngân hàng
Chỉ đảm nhận vai trò là cơ quan quản lý
năng
bao gồm: phát hành giấy bạc, nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động
điều hoà sự lưu hành tiền tệ, ngân hàng. Các nghiệp vụ ngân hàng sẽ do hệ
quản lý ngân sách quốc gia; huy thống các tổ chức tín dụng trung gian tiến


động vốn trong nhân dân, điều hành. Các ngân hàng thương mại và những tổ
hịa, mở rộng tín dụng, quản chức tín dụng trung gian được pháp lệnh trao
lýngoại tệ và thanh toán các quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm
khoản giao dịch với nước ngoài.
về hoạt động kinh doanh của mình
Ưu
điểm



Dễ dàng kiểm sốt, quản
Giúp tạo ra động lực thúc đẩy nền kinh
tế phát triển toàn diện hơn, trong đó có kinh tế

tư nhân, qua đó trực tiếp và gián tiếp góp phần
to lớn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện
đời sống nhân dân.

Nhược
Làm cho nền kinh tế đi
Khó quản lý, cần xây dựng hệ thống
điểm
đến lạm phát trì trệ, hoạt động
pháp luật, quy định về cách thức, phương thức
tín dụng khơng hiệu quả
hoạt động của các tổ chức tín dụng, cũng như
cơng tác thanh tra, giám sát.
2. Chứng minh rằng một trong những nội dung cơ bản của Luật Ngân hàng là cơ
chế pháp lý nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ nhận tiền
gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Đây là hoạt động kinh doanh
có điều kiện và mang tính rủi ro cao. Chính vì vậy, Luật Ngân hàng đã có những quy định để
ngăn ngừa, hạn chế và phân tán rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Thứ nhất, về rủi ro tín dụng: chương VI Luật các Tổ chức tín dụng năm2010 quy định
những trường hợp khơng được cấp tín dụng (Điều 126), hạn chế tín dụng (điều 127), giới hạn
cấp tín dụng (Điều 128) … => các nhà làm luật đã thiết lập các cơ chế pháp lý nhằm phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các rủi ro tín dụng.
Thứ hai, rủi ro tỷ giá hối đối: Điều 13 Luật Ngân hàng nhà nước 2010 quy
định quản lý hoạt động ngoại hối để hạn chế rủi ro về tỷ giá hối đoái.
Thứ ba, rủi ro lãi suất: khi thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, có sự biến động
chính sách kinh tế thì Ngân hàng nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong
quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệtín dụng khác
nhằm hạn chế và phân tán rủi ro theo quy định tại Điều 12 Luật Ngân hang nhà nước 2010.

Thứ tư, để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xuất phát khi niềm tin, tín nhiệm vào ngân
hàng bị lung lay, Ngân hàng nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia để bảo đảm cho các tổ chức tín dụng, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định


của Chính phủ như: cho vay, bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Các biện pháp trên
được quy định tại Điều 11, 12, 13, 14, 15, 24, 25, 26 Luật Ngân hàng nhà nước 2010.
Thứ năm, rủi ro xuất phát khi có sự biến động chính sách kinh tế, quy định pháp luật:
theo quy định tại Điều 39, 40, 41 Luật Ngân hàng nhà nước 2010 thì ngân hàng nhà nước có
nghĩa vụ thống kê, phân tích, dự báo tiền tệ để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc
gia. Hoạt động báo cáo, xuất bản ấn phẩm về tiền tệ và ngân hang diễn ra định kỳ. Thứ sáu,
tiếp tục quy định các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động đối với NHTM (Ngân hàng Thương
mại) như tỷ lệ an toàn vốn, hệ số thanh khoản, mức tăng trưởng tín dụng ....
Có như vậy các ngân hàng thương mại của nước ta mới tăng trưởng ổn định và tăng
khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Vì những lý do trên, nội dung cơ bản của Luật
Ngân hàng là cơ chế pháp lý để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng
3. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng xuất phát từ đâu? Pháp luật ngân hàng Việt
Nam hiện nay quy định như thế nào để hạn chế rủi ro này?


Rủi ro có nhiều loại khác nhau:

+ Rủi ro tín dụng
+ Rủi ro tỷ giá
+ Rủi ro lãi suất
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng xuất phát khi niềm tin, tín nhiệm vào Ngân hàng bị
lung lay.
Rủi ro xuất phát khi có sự biến động chính sách kinh tế, quy định pháp luật



Pháp luật ngân hàng Việt Nam hiện nay quy định để hạn chế rủi ro:

- Quy định về tỷ lệ an toàn trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại:
+ quy định về tỉ lệ vốn an toàn tối thiểu
+ quy định về giới hạn cho vay
+ quy định về khả năng chi trả
+ quy định về tỷ lệ cấp tín dụng
+ quy định về cấm cho vay và hạn chế cho vay
+ các quy định về loại nợ và trích lập dự phịng
+ các quy định về biện pháp bảo đảm riền vay
4. Hiểu thế nào là hoạt động ngân hàng? Trình bày các đặc điểm của hoạt động
ngân hàng?


Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau

-

Nhận tiền gửi
Cấp tín dụng
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản

đây:


Khoản 1 Điều 6 Luật Ngân hàng 2010 và khoản 2 Điều 14 Luật Các tổ chức tín dụng
2010

Đặc điểm của hoạt động ngân hàng:

Chịu sự quản lý điều chỉnh trực tiếp của ngân hàng nhà nước Việt Nam
+ Quản lý điều chỉnh chặt chẽ hơn, khắt khe hơn.
+ Ngân hàng nhà nước là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp chính
Yếu tố chủ thể:
+ Chủ thể thực hiện hoạt động ngân hàng: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và một
số chủ thể được cấp phép.
+ Phải đựơc Ngân hàng nhầ nước cấp phép hoạt động Ngân hàng tại Việt Nam
+ Mỗi loại hình tổ chức tín dụng có phạm vi hoạt động khác nhau
+ Tổ chức tín dụng chỉ được tiến hành các hoạt động được ghi nhận rõ trong giấy phép do Ngân hàng
nhà nước cấp
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện
+ Đối tượng kinh doanh chính là tiền tệ
+ Hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro
+ Hoạt động quan trọng của nền kinh tế
+ Hoạt dộng ngân hàng là hoạt động nhạy cảm với các biến động kinh tế

5. So sánh sự khác biệt giữa hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác.
Tiêu chí
Căn cứ pháp lý
Luật tổ chức tín dụng năm

Hoạt động ngân hàng
Hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán.


Đối tượng

Tiền tệ hoặc là dịch vụ
Ngân hàng.

2010

Nội dung

Cơ cấu tổ chức

Bao gồm các hoạt động tín
dụng như nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng có dịch vụ thanh tốn nhằm
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ
để sinh lợi nhuận và ổn định lưu
thông tiền tệ trong thị trường.
Cơ cấu tổ chức hoạt động
ngân hàng rất chặt chẽ, được quy
định theo luật Ngân hàng và những
người trong ngành cần có chuyên

HĐ kinh doanh khác
Phương thức hoạt động
kinh tế trong điều kiện tồn tại nền
kinh tế hàng hoá, nhằm đạt mục
tiêu vốn sinh lời cao nhất. Hoạt
động kinh doanh thường được
thông qua các thể chế kinh doanh

như cơng ty, doanh nghiệp nhưng
cũng có thể là hoạt động tự thân
của các cá nhân
Tài sản hồng hóa.
Các hoạt động gồm mua
bán, trao đổi hàng hóa, các hoạt
động kinh doanh hàng hóa dịch vụ
nhằm mục đích sinh lợi nhuận là
chủ yếu.

Có thể có hoặc khơng tổ
chức theo một bộ máy, các mơ hình
kinh doanh thì rất đa dạng có thể là


môn nghiệp vụ được đào tạo bài
bản.

Chủ thể thực hiện

Phải là các ngân hàng, hoặc
các tổ chức tín dụng, được nhà
nước cho phép hoạt động

hộ kinh doanh, thành lập các công
ty, doanh nghiệp.

Không bắt buộc phải là
ngân hàng hoặc các tổ chức tín
dụng, có thể là các chủ thể thực

hiện khác như các nhân, cơng ty, hộ
gia đình.

6. Có quan điểm cho rằng: “Khái niệm hoạt động ngân hàng hiện nay cịn q
hẹp, gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình thì phải xin phép NHNN”. Anh (chị) có nhận xét gì về ý kiến này.
Theo quan điểm của nhóm em thì khơng đồng ý với quan điểm trên, bởi vì:

Thứ nhất, hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính rủi ro cao nên việc quy định khái niệm
hoạt động ngân hàng hẹp để các tổ chức tín dụng khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh của mình thì phải
xin phép Ngân hàng Nhà nước. Điều này giúp Nhà nước quản lý, theo dõi được các mơ hình của tổ chức tín
dụng và xem xét xem nó có tác động mạnh đến hệ thống Ngân hàng không.

Thứ hai, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện, được tiến hành bởi các tổ
chức tín dụng và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nên việc quy định cụ thể ba loại nghiệp
vụ để các tổ chức tín dụng nếu muốn thực hiện đăng ký nghiệp vụ hoặc mở rộng thì phải xin phép Ngân hàng
Nhà nước việc quy định cụ thể ba loại nghiệp vụ để các tổ chức tín dụng nếu muốn thực hiện đăng
 Vì vậy, theo quan điểm của nhóm thì khái niệm hoạt động ngân hàng hẹp nhưng việc hẹp đó đủ
để đảm bảo cơ chế hoạt động của các tổ chức tín dụng một cách hợp lí.

7. NHNNVN có được phép thực hiện hoạt động ngân hàng hay không?
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ,
hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng Ngân hàng trung ương về phát hành
tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ (Điều 2
Luật Ngân hàng Nhà nước 2010)
Vì vậy theo nguyên tắc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không được thực hiện hoạt
động ngân hàng bởi chủ thể hoạt động ngân hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi và một số chủ thể được cấp phép. Và khi xem xét theo Luật Tổ Chức tín dụng

2010 thì Tổ chức tín dụng khơng bao gồm NHNNVN. Như vậy, có thể thấy ở yếu tố các chủ
thể được phép thực hiện hoạt động ngân hàng khơng có đề cập đến NHNNVN như vậy
NHNNVN không được phép thực hiện hoạt động ngân hàng.


II. NHẬN ĐỊNH.
1. Tiền đề cho sự xuất hiện hoạt động ngân hàng là hoạt động gửi giữ tiền.
Nhận định Sai.
Vì tiền đề xuất hiện ngân hàng xuất phát từ 3 yếu tố:
+ Do sự xuất hiện của tiền tệ: trong q trình phát triển, xã hội có sự phân công lao
động, cải tiến công cụ sản xuất xuất hiện sản phẩm lao động dư thừa, tích lũy được dưới
dạng tiền tệ.
+ Có sự xuất hiện nhu cầu gửi tiền và nhóm người nhận giữ tiền.
+ Nhu cầu sử dụng vốn vào các mục đích trong đời sống gia tăng.
Như vậy, tiền đề của hoạt động ngân hàng là sự tổng hợp của 3 yếu tố trên chứ không
chỉ hoạt động gửi giữ tiền.
2. Hệ thống ngân hàng hai cấp là hệ thống ngân hàng, trong đó các ngân hàng
vừa phát hành tiền vừa thực hiện hoạt động kinh doanh
Nhận định Sai.
Ngân hàng 2 cấp là có sự phân chia rõ rệt giữa 2 hoạt động: Phát hành tiền và kinh
doanh tiền.
Một hệ thống ngân hàng mà trong đó 1 ngân hàng vừa phát hành tiền vừa thực hiện
kinh doanh tiền thì đó khơng phải hệ thống ngân hàng 2 cấp mà đó là hệ thống ngân hàng 1
cấp.
Vì hệ thống ngân hàng mà trong đó các ngân hàng vừa phát hành tiền vừa thực hiện
hoạt động kinh doanh là hệ thống ngân hàng một cấp. Còn hệ thống ngân hàng hai cấp là hệ
thống ngân hàng có sự can thiệp của nhà nước, có sự tách bạch giữa chức năng phát hành
tiền và chức năng kinh doanh tiền tệ.
3. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
Nhận định Đúng.

Phải đầy đủ 2 vấn đề:
Nguyên nhân: Vì hoạt động ngân hàng có đối tượng kinh doanh là tiền tệ, là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro, hoạt động quan trọng của nền kinh tế, nhạy cảm với cảm biến động
của kinh tế nên hoạt động ngân hàng phải đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định.
Điều kiện: hoạt động chứa nhiều rủi ro:
- hoạt động quan trọng trong nền kinh tế nó phát triển thì kinh tế phát triển. Nếu như
có rủi ro xảy ra, rủi ro không chỉ ảnh hưởng riêng đối với những chủ thể cho những hoạt
động chính mà cịn rủi ro đến những chủ thể khác cho cả nền kinh tế.


- vậy rủi ro của hoạt động ngân hàng có tính hệ thống, dây chuyền: domino.
- biến động về chính sách quy định pháp luật.
- vốn pháp định cực lớn: 3000 tỷ
4. NHNNVN được phép kinh doanh tiền tệ.
Nhận định Sai.
Hoạt động ngân hàng chỉ có 3 nhóm:
- Nhận tiền gửi
- Cấp tín dụng
- Cung cấp dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ vì đối tượng kinh doanh của hoạt động ngân
hàng là tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng có liên quan.
Phạm vi hoạt động kinh doanh tiền tệ rộng phạm vi hoạt động ngân hàng
Bản chất NHNN vẫn là ngân hàng, sau khi thực hiện chức năng quản lí nhà nước rồi thì NHNN vẫn
cho nó cơ chế được tiến hành đầu tư kinh doanh theo chỉ đạo của Chính phủ, được sự đồng ý và được phép,
NHNNVN có tư cách pháp nhân(ĐIỀU 21 LNHNNVN), gia tăng tính độc lập của nó so với Chính phủ cho
nó tư cách tham gia các hoạt động kinh doanh đầu tư, có tài sản độc lập và chịu trách nhiệm với số tài sản đó.
(ĐIỀU 33, 34 LNHNNVN).

Theo Khoản 3 Điều 2 Luật NHNNVN 2010 NHNNVN hiện nay chỉ đóng vai trò quản
lý Nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, phát hành tiền, cung ứng dịch vụ

tiền tệ cho Chính phủ, điều phối các Tổ chức kinh doanh nhằm đảm bảo chính sách tiền tệ
được đưa ra sẽ đạt hiệu quả cao nhất
Theo Điều 4 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNNVN là cơ quan đảm nhiệm
việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu các chính sách liên quan đến tiền tệ cho
Chính phủ Việt Nam chứ khơng có quyền hạn kinh doanh tiền tệ.
5. Nguồn của luật ngân hàng là các văn bản quy phạm pháp luật do nhà
nước ban hành.
Nhận định Sai.
Nguồn của luật ngân hàng ngoài các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban
hành còn bao gồm cả điều ước quốc tế, tập quán quốc tế do Nhà nước Việt Nam là thành
viên ký kết công nhận hoặc không là thành viên nhưng thừa nhận.
6. Đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng có thể là đối tượng điều chỉnh của các
ngành luật khác.
Đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng KHÔNG THỂ là đối tượng điều chỉnh
của các ngành luật khác.


Lãi suất của ngân hàng thì theo sự điều chỉnh của ngân hàng, lãi suất của dân sự
thì theo sự điều chỉnh của dân sự.
Tổ chức tín dụng có thể chịu sự điều chỉnh của pháp luật ngân hàng và pháp luật
kinh doanh.
Nhận định Đúng.
Điều 1 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định Luật này quy định về tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên lĩnh vực ngân hàng khơng
chỉ có Ngân hàng nhà nước mà còn gồm các tổ chức tín dụng trong nước, ngồi nước khác.
Do đó đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng là những quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực ngân hàng và hoạt động ngân hàng. Quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực ngân
hàng và hoạt động ngân hàng gồm 3 nhóm:
+ QHXH phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
+ QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức, quản trị điều hành của Ngân hàng nhà nước

và tổ chức tín dụng
+ QHXH phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động ngân hàng
Những quan hệ xã hội trên có thể được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật của các
ngành luật khác. Ví dụ: trong hoạt động của ngân hàng, quan hệ giữa nhân viên ngân hàng và
tổ chức ngân hàng được điều chỉnh bởi pháp luật lao động, quan hệ giữa tổ chức ngân hàng
và các tổ chức khác có thể được điều chỉnh bởi pháp luật về thương mại hàng hóa dịch vụ.

III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Tình huống 1:
A (Đài Loan) muốn thành lập doanh nghiệp tại VN với hoạt động kinh doanh
chính là đại lý ký gởi hàng hóa, đại lý bán vé máy bay, và kinh doanh lữ hành nội địa.
Để thuận tiện cho việc cấp GCNĐKKD, A quyết định cho anh B (1.000.000.000 VND
theo Hợp đồng vay số 01) và chị C (1.000.000.000 VND theo Hợp đồng vay số 02) vay,
thay mặt mình quản lý vốn và đứng tên trên GCNĐKKD. Sau đó, anh B và chị C đã
tiến hành các thủ tục thành lập công ty TNHH D, gồm 2 thành viên là anh B và chị C,
mỗi người sở hữu 50% vốn điều lệ (2.000.000.000 VNĐ).
Hỏi: Từ những dự kiện nêu trên, anh (chị) hãy cho biết hoạt động này có phải là
hoạt động ngân hàng? Giải thích tại sao?
Hoạt động trên (hoạt động A cho B và C vay có phải là hoạt động ngân hàng không?)
không được xem là hoạt động ngân hàng. Vì:
Có tính THƯỜNG XUN, LIÊN TỤC khơng? KHƠNG


Có phải vì mục đích kinh doanh khơng: KHƠNG có tính mục đích kinh doanh mặc dù
có lãi suất ở đây cũng không được coi là hoạt động sinh lợi từ hoạt động đó.
Có mang nội dung nghiệp vụ Khoản 1 Điều 6 luật NHNNVN và Khoản 2 Điều 14 luật
các TCTD 2010: CĨ hoạt động cho vay NHƯNG KHƠNG ĐỦ để cấu thành hoạt động ngân
hàng (3 điều kiện)
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các

dịch vụ thanh tốn (CSPL: khoản 1 Điều 6 Luật NHNN và khoản 12 Điều 4 Luật Các
TCTD 2010). Và chủ thể thực hiện phải là các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng được
nhà nước cho phép hoạt động.
Ở tình huống này có thể thấy công ty TNHH D không phải là một tổ chức tín dụng căn
cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Các TCTD 2010. Đồng thời căn cứ vào quy định tại khoản 2
Điều 8 luật này thì vì khơng phải là tổ chức tín dụng nên cơng ty TNHH A khơng được phép
thực hiện hoạt động ngân hàng.

Tình huống 2:
Ơng A, bà B và cơ C cùng nhau góp vốn thành lập cơng ty TNHH D. Ngồi hoạt
động chính trong lĩnh vực xây dựng, Cơng ty TNHH D cịn thường xuyên nhận tiền gửi
từ các thành viên (A, B, và C) và người thân trong gia đình của các thành viên (A, B, và
C) để cho vay kiếm lời.
Hỏi:
Từ những dự kiện nêu trên, anh (chị) hãy cho biết hoạt động này có phải là hoạt
động ngân hàng? Giải thích tại sao?
Đây khơng phải là hoạt động ngân hàng.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 6 Luật NHNN 2010 quy định: “1. Hoạt động ngân
hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.”
Mặc dù, cơng ty TNHH D thường xuyên nhận gửi tiền để cho cho vay kiếm lười đáp
ứng nội dung hoạt động và yếu tố thường xuyên của hoạt động ngân hàng.


Tuy nhiên, về bản chất của hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính nghề nghiệp,
tức là chủ thể đó hoạt động ngân hàng với tính chất là lĩnh vực ngành nghề chính, chủ yếu
của chủ thể đó. Cơng ty D thì khơng đáp ứng điều kiện này. Vì hoạt động kinh doanh chính
của Cơng ty D là trong lĩnh vực xây dựng chứ hoạt động nhận tiền gửi từ các thành viên và

người thân trong gia đình của các thành viên để cho vay kiếm lời không phải hoạt động kinh
doanh chính để kiếm lợi nhuận nên khơng đảm bảo bản chất tính kinh doanh của hoạt động
ngân hàng.
Vì vậy, hoạt động của cơng ty TNHH D khơng phải là hoạt động ngân hàng.
Nội dung của hđ ngân hàng: có nhận tiền gửi
Có tính thường xun: thường xun nhận tiền gửi
Tính kinh doanh: khơng thỏa mãn tính kinh doanh theo pháp luật doanh nghiệp vì hđ
chính là trong lĩnh vực xây dựng, lợi nhuận từ hoạt động xây dựng đó ra. Nên hoạt động
nhận tiền gửi khơng phải là hđ ngân hàng mặc dù có ghi là tìm kiếm lợi nhuận

Tình huống 3:
Cơng ty TNHH D được thành lập và hoạt động theo đúng pháp luật và có nhu
cầu vay 1.000.000.000 VND để đầu tư sản xuất. Sau khi xét hồ sơ đề nghị vay, Ngân
hàng TMCP A quyết định cấp tín dụng cho Cơng ty TNHH D theo Hợp đồng tín dụng,
có nội dung sau: khoản vay 1 tỷ VND, với thời hạn vay 06 tháng, và lãi suất
1,5%/tháng. Hỏi: Từ những dự kiện nêu trên, anh (chị) hãy cho biết hoạt động này có
phải là hoạt động ngân hàng? Giải thích tại sao?
Hoạt động trên là hoạt động ngân hàng vì (giả sử Ngân hàng TMCP A thuộc sự quản lí
của ngân hàng nhà nước VN Ngân hàng TM là tổ chức tín dụng

+ Chủ thể thực hiện: Ngân hàng thương mại cổ phần A là chủ thể được pháp
luật trao cho quyền hạn có thể thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng. (k14 Điều 4
Luật các tổ chức tín dụng)
+ Nội dung của hoạt động: Ngân hàng TMCP A thực hiện cung ứng dịch vụ cấp
tín dụng cho Cơng ty TNHH D, đây là hoạt động ngân hàng (Điều 6 Luật NHNN
Việt Nam)
+ Bản chất của hoạt động: đây là hoạt động nghề nghiệp của doanh nghiệp kinh
doanh các nghiệp vụ ngân hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng TMCP A.

Tình huống 4:



Công ty A (được thành lập theo pháp luật Hàn Quốc) muốn cung cấp một
dịch vụ thanh toán tiêu dùng ưu việt bằng cách mở tài khoản cho toàn thể nhân viên
của Cơng ty A, sau đó Cơng ty A sẽ cấp cho mỗi nhân viên 1 thẻ thanh toán. Với thẻ
thanh toán này, người lao động được quyền mua hàng hóa, dịch vụ ở bất cứ nơi đâu có
liên kết với Cơng ty A với số tiền thanh tốn vượt gấp 3 lần lương cơ bản hằng tháng
của chủ tài khoản. Giá trị thanh tốn vượt đó được tính theo lãi suất cơ bản do
NHNNVN cơng bố. Mục đích của Công ty A là không mong muốn thành lập ngân hàng
ở Việt Nam vì những điều kiện pháp lý (như: vốn, người điều hành…). Hơn nữa, A
khơng có ý định tham gia vào toàn bộ các hoạt động như một ngân hàng tại Việt Nam.
Hỏi: Nếu là luật sư tư vấn cho Công ty A, anh (chị) sẽ tư vấn cho khách hàng của
mình như thế nào?
Em sẽ tư vấn cho A thành lập tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể:
Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP (sđ, bs bởi Nghị định
80/2016/NĐ-CP) thì tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh tốn khơng phải là Ngân
hàng, được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
tốn. Theo đó khi thành lập tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh tốn, cơng ty A có
quyền mở và sử dụng tài khoản thanh tốn cho tồn thể nhân viên của Cơng ty A mà không
cần phải thành lập ngân hàng ở Việt Nam và do tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán giới hạn chức năng của mình, chỉ cung ứng dịch vụ trung gian thanh tốn chứ khơng
thực hiện nhiều chức năng như một ngân hàng tại Việt Nam.
Theo Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh tốn, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư số 20/2016/TTNHNN Thông tư số 30/2016/TT-NHNN Thông tư số 23/2019/TT-NHNN thì các loại dịch
vụ trung gian thanh toán Dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử, gồm:
a) Dịch vụ chuyển mạch tài chính;
b) Dịch vụ bù trừ điện tử;
c) Dịch vụ cổng thanh toán điện tử.
Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán, gồm:

a) Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ;
b) Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử;
c) Dịch vụ Ví điện tử.

Tình huống 5.
A là một tập đoàn chuyên cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên tồn cầu thơng
qua các cơng ty con và chi nhánh tại mỗi quốc gia. A đã có hiện diện thương mại tại


Việt Nam là ngân hàng TNHH B (ngân hàng 100% vốn nước ngồi) có trụ sở tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Hiện tại, A đang có ý định xây dựng một Hệ thống quản lý quan hệ
khách hàng (Customer Relationship Management System, gọi tắt "CRM") nhằm mục
đích quản lý thơng tin khách hàng là các doanh nghiệp (không phải là khách hàng cá
nhân) trên tồn cầu. Tuy nhiên, những thơng tin của các khách hàng doanh nghiệp vẫn
có thể bao gồm cả các thơng tin cá nhân, ví dụ như: thông tin về người đại diện theo
pháp luật, giám đốc, người bảo lãnh của doanh nghiệp... Hệ thống CRM dự kiến được
đặt tại trụ sở chính của A tại Nhật Bản, sẽ tiếp nhận thông tin từ các công ty con (là các
ngân hàng) tại các quốc gia, và sau đó, các thơng tin này sẽ được chia sẻ cho các công ty
con khác (cũng là các ngân hàng) tại các quốc gia khác trong hệ thống quản lý của A.
Hỏi: Nếu là luật sư tư vấn cho Công ty A, anh (chị) sẽ tư vấn cho khách hàng của
mình như thế nào?
A là tập đoàn chuyên cung cấp dịch vụ ngân hàng trên tồn cầu thơng qua các cơng ty
con và chi nhánh tại mỗi quốc gia, và A có trụ sở chính tại Nhật Bản. Do đó mọi hoạt động
của tập đoàn A dựa trên quy định của pháp luật Nhật Bản và pháp luật của nước mà tập đồn
được áp dụng để thành lập. Vì vậy, việc thành lập hệ thống CRM phải dựa trên quy định của
pháp luật Nhật Bản và pháp luật của nước tập đồn A thành lập.
A có cơng ty con tại Việt Nam là ngân hàng TNHH B (ngân hàng 100% vốn nước
ngoài), trụ sở của B tại thành phố HCM. Chưa xác định được Ngân hàng TNHH B được
thành lập theo quy định của pháp luật nước nào. Tuy nhiên căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật
các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017, để được hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, ngân

hàng B phải có đủ các điều kiện pháp luật quy định và được Ngân hàng nhà nước Việt Nam
cấp Giấy phép thì mới được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
Do đó, ngân hàng B phải dựa theo quy định của pháp luật Việt Nam để xác định ngân
hàng B có được thực hiện các hoạt động thu thập, quản lý, chia sẻ dữ liệu, thông tin khách
hàng của mình gửi đến hệ thống CRM đặt tại Nhật Bản khơng.
Theo khoản 3 Điều 13 Luật các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi 2017 quy định “Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi được trao đổi thơng tin với nhau về hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.”
Bên cạnh đó, khoản 2, khoản 3 Điều 14 Luật này cũng quy định về việc các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi phải bảo mật thơng tin của khách hàng về tài khoản,
tiền gửi, tài sản gửi và các giao dịch của khách hàng, không được cung cấp cho tổ chức, cá
nhân khác. Nhưng lại không quy định về thông tin cá nhân khác của khách hàng có được bảo
mật khơng.
Vì vậy, công ty A cần xem xét quy định của pháp luật Nhật Bản để quyết định thành
lập và tổ chức hoạt động, phạm vi hoạt động của hệ thống CRM. Đồng thời, nếu ngân hàng
TNHH B khai thác thông tin khách hàng gửi đến hệ thống CRM thì phải giới hạn, chỉ gửi


những thơng tin cơ bản của khách hàng. Ngồi ra những thông tin cụ thể về tài khoản, số tiền
gửi, tài khoản gửi, các giao dịch và các thông tin kinh doanh khác, thơng tin cá nhân khác về
gia đình, mang tính riêng tư thì cần phải bảo mật cho khách hàng.

BÀI THẢO LUẬN - CHƯƠNG 2
I.

CÂU HỎI LÝ THUYẾT

1. Tại sao Việt Nam lại lựa chọn mơ hình NHTW trực thuộc Chính Phủ?
Hiện nay trên thế giới tồn tại 3 loại mơ hình NHTW gồm NHTW trực thuộc Quốc hội
(Mỹ, Anh, Đức, Nhật Bản), NHTW trực thuộc Chính phủ (Trung Quốc, Việt Nam, Ba

Lan,...), NHTW trực thuộc Bộ Tài chính (Malaysia). Mỗi loại mơ hình đều có ưu và nhược
điểm khác nhau, tùy theo tình hình kinh tế - chính trị xã hội của nước mình mà lựa chọn loại
mơ hình phù hợp.
Việc quy định NHTW là cơ quan trực thuộc Chính phủ bởi Việt Nam là đất nước đang
phát triển, kinh tế biến đổi liên tục cần có sự chỉ đạo, giám sát trực tiếp nhanh chóng. Đồng
thời, NHTW là cơ quan quản lý kinh tế, điều tiết tiền tệ và phát hành tiền, hoạt động của nó
tác động trực tiếp tới sự phát triển của nền kinh tế. Mơ hình này giúp đảm bảo sự giám sát
thường xuyên của Chính phủ và kịp thời can thiệp để đảm bảo hài hịa các lợi ích, hạn chế
tình trạng “lạm dụng” vai trị, vị trí của mình và thiếu sự hợp tác với Chính phủ. Và nếu
NHTW thuộc Chính phủ thì sẽ đạt được sự đồng bộ giữa chính sách tiền tệ quốc gia và chính
sách kinh tế xã hội của nhà nước.
2. Tại sao Luật NHNNVN năm 2010 lại khẳng định/thừa nhận NHNNVN là một
pháp nhân?
NHNNVN là một pháp nhân vì:
-

NHNNVN thuộc sở hữu nhà nước, do nhà nước thành lập.

- NHNNVN có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mơ
hình 2 cấp


- NHNNVN có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, được nhà nước giao vốn, tài
sản để hoạt động. Ngồi vốn pháp định, NHNN cịn được nhà nước giao các loại tài sản khác
và được lập quỹ từ chênh lệch thu chi nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
-

NHNNVN nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật.

3. Có quan điểm cho rằng: “Việc quy định thành lập Chi nhánh NHNNVN

ở mỗi tỉnh, thành phố như hiện nay là không cần thiết, làm cho bộ máy quản lý
hành chính cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả”. Anh (chị) có đồng ý với quan
điểm trên hay khơng? Giải thích?
Nhóm em khơng đồng ý với quan điểm: “Việc quy định thành lập chi nhánh
NHNNVN ở mỗi tỉnh, thành phố như hiện nay là không cần thiết, làm cho bộ máy quản lý
hành chính cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả”. Vì việc thành lập chi nhánh NHNNVN ở
mỗi tỉnh thành sẽ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn trên mỗi phương theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và pháp luật với các nội dung sau:
- Thống kê, thu thập thơng tin, nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế, tiền tệ trên địa
bàn để tham mưu cho Thống đốc trong điều hành, thực hiện chính sách tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và ngoại hối; tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về lĩnh vực liên
quan đến tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế –
xã hội; thực hiện cơng tác thơng tin tín dụng.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật của - Nhà nước, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thống đốc về tiền tệ, hoạt động ngân
hàng và ngoại hối đến các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và người dân trên địa bàn.
Thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ
chức tín dụng, chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể tổ chức tín
dụng và chấp thuận nội dung khác của các tổ chức tín dụng trên địa bàn theo ủy quyền của
Thống đốc. Giám sát, chỉ đạo việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, kiểm soát đặc
biệt và giải thể tổ chức tín dụng trên địa bàn theo ủy quyền của Thống đốc.
4. Anh (chị) có nhận xét gì về vị trí pháp lý và vai trị của NHNNVN hiện nay?
Có quan điểm cho rằng: “Chúng ta cần nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của
NHNNVN trong bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNNVN có thể phát huy tích cực hiệu
quả hoạt động của mình”. Anh (chị) có suy nghĩ như thế nào về quan điểm này?
CSPL: Điều 2 Luật Ngân hàng NNVN 2010: “Ngân hàng nhà nước Việt Nam (sau đây
gọi là ngân hàng nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung trong
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ...”
-


Vị trí pháp lý 1: Ngân hàng NNVN là cơ quan công quyền

Ngân hàng NNVN là cơ quan ngang bộ, trực thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.


- Vị trí pháp lý 2: Ngân hàng NNVN là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Ngân hàng NNVN là ngân hàng duy nhất phát tiền.
- Ngân hàng NNVN là ngân hàng của các ngân hàng: Thứ nhất, NHNNVN nhận mở
tài khoản cho các tổ chức tín dụng – ngân hàng cấp 2 và nhận giữ tiền cho các TCTD. Thứ
hai, NHNNVN cho vay đối với các TCTD (tái cấp vốn và cho vay đặc biệt). Thứ ba,
NHNNVN cung ứng dịch vụ thanh toán cho các TCTD.
- Ngân hàng NNVN là ngân hàng cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ (khoản 24,
25 Điều 24 LNHNNVN): vừa là mối quan hệ phụ thuộc giữa cấp trên cấp dưới, vừa là mối
quan hệ bình đẳng ngang hàng. Ngân hàng là tổ chức cung ứng dịch vụ cịn Chính phủ là
khách hàng.
Nhận xét về vị trí pháp lý và vai trị của NHNNVN hiện nay.
Với tư cách là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Ngân hàng Nhà nước là là một cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ ngân hàng cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà
nước thuộc hệ thống cơ quan hành pháp, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước
chủ khơng chỉ đơn thuẫn là một ngân hàng. Với tư cách là Ngân hàng Trung ương.
NHNNVN giữ vai trò điều tiết, chi phối hệ thống ngân hàng thông qua các nghiệp vụ ngân
hàng trung ương: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thị trưởng mỡ, nghiệp vụ ngoại hối, nghiệp
vụ thanh toán qua hệ thống ngân hàng, ... Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; đồng thời, đây còn là ngân hàng
phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho
Chính phủ. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần
bảo đảm an tồn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển

kinh tế – xã hội theo định hưởng xã hội chủ nghĩa.
- Có quan điểm cho rằng: “Chúng ta cần nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của
NHNNVN trong bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNNVN có thể phát huy tích cực hiệu
quả hoạt động của mình”, nhóm đồng tình với quan điểm trên. Bởi lẽ:
NHNNVN là ngân hàng trung ương (NHTW) của nước CHXHCNVN. NHTW đóng
vai trị đặc biệt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Một nền kinh tế chỉ có thể phát
triển lành mạnh khi có một NHTW thực hiện tốt chức năng điều tiết hệ thống tiền tệ. Trong
nền kinh tế thị trường, để NHTW điều hành chính sách tiền tệ một cách hiệu quả, tính độc


lập của NHTW là yếu tố then chốt. Ở nước ta, từ khi thành lập cho đến nay, NHNN là cơ
quan của Chính phủ, chịu sự can thiệp hành chính của Chính phủ. Do vậy, thẩm quyền của
NHNN trong xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ cịn hạn chế, mức độ độc lập của
NHNN còn tương đối thấp. Tính độc lập này trong thời gian qua đã phần nào được cải thiện,
song vẫn chưa cao, khiến việc điều hành nhiều khi còn lúng túng, hiệu quả chưa được như
mong đợi. Uy tín của một NHTW vì thế vẫn chưa cao. Vì vậy, để tăng cường hiệu quả hoạt
động của NHNN, việc nâng cao tính độc lập của NHNN là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, tính
độc lập của NHTW khơng thể một sớm một chiều có thể có được. Cần tùy vào điều kiện,
hồn cảnh và trình độ phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của nước ta mà tăng cường tinh
độc lập của NHTW sao cho phù hợp.
5. Có nên bỏ quy định về lãi suất cơ bản khơng? Giải thích vì sao?
Theo Điều 12 Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, lãi suất cơ bản là một loại lãi suất
do NHNN công bố để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.
Theo quyết định 2868/2010/QĐ-NHNN với mức LSCB bằng đồng Việt Nam hiện nay
là 9,0%/năm, đây là một con số được ấn định từ năm 2010 và đến nay mặc dù trên thị trường
đã có nhiều sự thay đổi nhưng LSCB vẫn khơng thay đổi. Bên cạnh đó trong xu hướng hoạt
động của các tổ chức tín dụng đối với lãi suất là xu hướng tự do thỏa thuận lãi suất, có thể
thấy lãi suất cơ bản hiện nay khơng cịn đóng vai trị để điều hành chính sách tiền tệ quốc
gia. Lãi suất cơ bản chỉ là một loại lãi suất mà các ngân hàng dựa trên đó để ấn định lãi suất
kinh doanh của mình. Với tư cách là một cơng cụ để điều hành chính sách tiền tệ thì cơng cụ

rõ ràng nhất là lãi suất tái cấp vốn.
Đối với việc chống cho vay nặng lãi, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
quyết số 01/2021/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật hình sự và việc xét xử
vụ án hình sự về tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự, cho vay nặng lãi được hiểu là
“trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi
suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.”. Cũng theo Điều 468 Bộ
luật Dân sự 2015, trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận
khơng được vượt q 20%/năm của khoản tiền vay. vậy lãi suất cơ bản không phải là một
căn cứ để xử lý tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự hiện nay.
Có thể thấy cả trong lĩnh vực điều hành chính sách tiền tệ và chống cho vay nặng lãi,
lãi suất cơ bản khơng có nhiều chức năng vì vậy có thể bỏ lãi suất cơ bản.
6. Tại sao nói rằng “Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm”. Chứng
minh


Căn cứ theo Điều 11 Luật NHHNVN 2010, Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh tốn cho tổ chức
tín dụng. Ngân hàng nhà nước có 3 hình thức để tái cấp vốn lần lượt tại các điểm a, b, c
khoản 2 Điều này.
+ Đối với hình thức tại điểm a đối tượng giao dịch ở đây là tiền vì là cho vay, cịn giấy
tờ có giá là một tài sản bảo đảm bằng hình thức cầm cố.
+ Đối với hình thức tại điểm b đối tượng giao dịch ở đây là giấy tờ có giá
+ Đối với hình thức tại điểm c. Một hình thức khác ở đây là hình thức cho vay lại theo
hồ sơ tín dụng. Trong đó tiền là đối tượng giao dịch cịn hồ sơ tín dụng chính là tài sản bảo
đảm.
Có thể thấy 3 hình thức tái cấp vốn đều yêu cầu phải có một loại tài sản bảo đảm, đối
với hình thức thứ hai tái sản bảo đảm chính là chiết khấu bằng giấy tờ có giá.
7. So sánh TCV và cho vay trong trường hợp đặc biệt (Điều 146d Luật Các tổ
chức tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung 2017)
Giống: Tái cấp vốn và cho vay đặc biệt đều là các hình thức Ngân hàng Nhà nước thực

hiện hoạt động cấp tín dụng.
Khác:
Tiê
u chí

Tái cấp vốn

Cho vay đặc biệt

Điều 11 Luật NHNNVN 2010
CSP
L

Điều 146d Luật Các tổ chức tín dụng
Thơng tư số 24/2019/TT-NHNNnăm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017
(Luật Các TCTD 2010)
Thông tư số 01/2012/TT-NHNN

Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố
Hìngiấy tờ có giá;
h thức

Cho vay khơng cần bảo đảm.

Chiết khấu giấy tờ có giá khác
Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.

Đối
Các tổ chức tín dụng đang hoạt
Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất

tượng động bình thường, khơng bị đặt vào
khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng


tình trạng kiểm sốt đặc biệt.

mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn định
của hệ thống trong thời gian tổ chức tín
dụng được kiểm sốt đặc biệt, bao gồm cả
trường hợp tổ chức tín dụng đang thực
hiện phương án cơ cấu lại đã được phê
duyệt.

Ngân hàng Nhà nước
thể
vay

Ngân hàng Nhà nước

Chủ
cho

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
Tổ chức tín dụng khác.

Nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và
Nhằm phục hồi khả năng thanh toán
phương tiện thanh tốn cho tổ chức tín
của các TCTD khi các TCTD này lâm vào

dụng (trừ tổ chức tài chính vi mơ và
tình trạng mất khả năng chi trả để tránh
quỹ tín dụng nhân dân). Mục đích cuối
trường hợp các TCTD này đi đến phá sản.
Mụcùng là nhằm cung ứng vốn cho nền
Từ đó, gây ảnh hưởng đến và làm mất uy
c đích kinh tế và thực hiện chính sách tiền tệ
tín cũng như hoạt động bình thường của hệ
quốc gia.
thống ngân hàng. Hoạt động này không
nhằm mục tiêu lợi nhuận mà nghiêng về
mục đích thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ.
Thờ
i hạn

bố.
Lãi
suất

Ngắn hạn: dưới 12 tháng.

Tuỳ theo từng trường hợp: Tối đa
không quá 2 năm hoặc theo thoả thuận
giữa bên cho vay và bên đi vay.

Do Ngân hàng Nhà nước công
Lãi suất cho vay đặc biệt ưu đãi (sau
đây gọi là lãi suất ưu đãi) là lãi suất thấp
hơn lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà

nước công bố trong từng thời kỳ tại thời
điểm khoản cho vay đặc biệt được giải
ngân, gia hạn.
Lãi suất ưu đãi đến 0%.

Ưu

Hoàn trả theo hợp đồng đã ký

Được ưu tiên hoàn trả trước tất cả


tiên hoàn
hoặc theo luật định.
trả

các khoản nợ khác.

8. Phân biệt cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở với hình thức chiết khấu giấy tờ có
giá trong cơng cụ tái cấp vốn.
Tiêu chí
Cơ sở pháp lý

mở

Nghiệp vụ thị trường
Chiết khấu giấy tờ có
giá trong tái cấp vốn
Điều 15 Luật NHNNVN
Điểm b khoản 2 Điều 11

Luật NHNNVN
Thông tư 42/2015/TT-

NHNN

Thông tư 01/2012/TTNHNN

Khái niệm

NHNNVN thực hiện
Là việc NHNN mua
nghiệp vụ thi trường mở thông
ngắn hạn các giấy tờ có giá
qua việc mua hoặc bán ngắn
cịn thời hạn thanh tốn của
hạn giấy tờ có giá đối với
các TCTD, chi nhánh ngân
TCTD (khơng vì mục đích lợi
hàng nước ngoài trước khi đến
nhuận) nhằm tác động trực tiếp
hạn thanh toán.
đến nguồn vốn khả dụng của
các TCTD, điều tiết lượng tiền
tệ cung ứng và tác động gián
tiếp đến lãi suất thị trường, ổn
định giá trị đồng nội tệ.

Chủ thể

TCTD, Chi nhánh ngân

Ngân hàng, TCTD phi
hàng nước ngoài tại Việt Nam
ngân hàng, Chi nhánh ngân
(trừ tổ chức tài chính vi mơ,
hàng nước ngồi, quỹ tín dụng
quỹ tín dụng nhân dân) và các
nhân dân trong thời gian chưa
chủ thể này phải được
thay đổi thành Ngân hàng hợp
NHNNVN công nhận là thành
tác xã theo quy định của Luật
viên nghiệp vụ thị trường mở.CTCTD.
Điều kiện: khơng bị đặt
vào tình trạng kiểm sốt đặc
biệt; có giấy tờ có giá đủ tiêu
chuẩn; khơng có nợ quá hạn tại



×