Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Xây dựng video clip hướng dẫn thao tác thực hành máy boxford cnc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, do sự phát triển rất nhanh của nhiều ngành
khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền thông, các thiết bị nghe
nhìn và máy tính dẫn đến một yêu cầu bức bách đối với Hệ thống giáo dục và
đào tạo là phải mau chóng thay đổi các phơng pháp dạy học để giúp cho ngời
học hiểu nhanh các kiến thức mới và có thể áp dụng ngay các kĩ năng tiên tiến
vào công việc hàng ngày.
Thực tế của quá trình đào tạo đà chứng minh rằng: Phơng tiện dạy
học ngày càng đóng vai trß quan träng trong viƯc gióp cho ngêi häc
hiĨu nhanh, nhớ lâu các nội dung học tập, đồng thời giảm nhẹ sức lao
động của thầy giáo.
Sự phát triển của các loại phơng tiện dạy học sẽ góp phần cải tạo cơ cấu
nhà trờng cả về nhân sự lẫn việc bố trí phòng học. Những năm gần đây, băng
Video, máy vi tính và hệ thống phơng tiện đa năng (Multimedia) phát triển rất
nhanh, tạo điều kiện cho việc cá nhân hoá việc học tập; thầy giáo đóng vai trò
ngời hớng dẫn nhiều hơn phải trực tiếp giảng bài.
Trong dạy học, các giác quan thuộc kênh cảm giác đặc biệt đóng vai trß
quan träng trong viƯc tiÕp nhËn tri thøc cđa học trò. Nhân gian có câu: Trăm
nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm, để nói lên tác
dụng khác nhau của các giác quan trong quá trình truyền thụ kiến thức.
Mức độ ảnh hởng của các giác quan nh sau:
- Sù tiÕp thu tri thøc khi häc đạt đợc:
1%..............qua NếM;
1.5%...........qua Sờ;
3.5%...........qua NGửI;
11%............qua NGHE;


83%............qua NHìN
- Tỉ lệ kiến thức NHớ đợc sau khi học đạt đợc nh sau:
20% qua những gì mà ta NGHE đợc;
30% qua những gì mà ta NHìN đợc;
50% qua những gì mà ta NGHE và NHìN đợc;
80% qua những gì mà ta NóI đợc;
90% qua những gì mà ta NóI và LàM đợc.
ấn Độ tổng kết quá trình dạy học ngời ta cũng nói:
TÔI NGHE - TÔI QUÊN.

Lớp: K55A - Khoa SPKT

1

Trờng ĐHSP Hà Néi


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

TÔI NHìN - TÔI NHớ.
TÔI LàM- TÔI HIểU.
* Tôi nghe - Tôi quên
Trong trờng hợp chỉ đợc nghe giảng, sự hình thành khái niệm phụ thc
rÊt nhiỊu vµo vèn kinh nghiƯm cđa häc sinh vµ kinh nghiệm, kĩ năng truyền
thông của giáo viên. Ngoài ra, nếu không có trí tởng tợng cá nhân tốt, học sinh
rất khó hình dung ra đợc các sự kiện, đồ vật mà thầy giáo trình bày, mặc dù
thầy giáo có năng khiếu mô tả sự vật năng động và lôi cuốn. Lối dạy học phụ
thuộc nhiều vào cách diễn giải của thầy giáo là một phơng pháp cổ điển nhất

và học sinh nghe rồi dễ quên.
* Tôi nhìn - Tôi nhớ
Là một cơ quan cảm giác, khoảng nhìn của mắt đợc mở rộng hơn so với
nghe rất nhiều. Rõ ràng các kiến thức thu nhận đợc qua nhìn cũng rất sinh
động, chính xác, liên tục và làm cho học sinh nhớ lâu.
* Tôi làm Tôi hiểu
Khi ta làm một việc thực tế nào đó, ta phải sử dụng hết tất cả các giác
quan để nhận biết và các kiến thức đợc tiếp thu, ghi nhớ. Bởi vậy, nội dung
thông điệp thông qua cùng một lúc nhiều kênh truyền thông để đợc tiếp nhận,
do đó kết quả truyền thông tới ngời nhận nhanh chóng, toàn diện và rất chính
xác. Điều ®ã cho thÊy häc b»ng thùc hµnh lµ cã hiƯu quả cao nhất.
Lý do nữa mà em thực hiện đề tài: Xuất phát từ nhu cầu bức thiết của
sinh viên trong khoa mong muốn đợc thực hành nhiều hơn trên máy CNC, nhng do điều kiện phòng thực hành chỉ có một chiếc máy CNC, mà số lợng sinh
viên mỗi lớp lại đông, thời gian học trên lớp có hạn. Giải quyết vấn đề trên,
em mạnh dạn chọn đề tài Xây dựng Video Clip hớng dẫn thao tác thực hành
máy Boxford CNC - phần thiết kế và gia công phay.
2. Mục đích của đề tài
Thiết kế đĩa mềm hớng dẫn thực hiện các thao tác thực hành
trên máy Boxford CNC (phần thiết kế và gia công phay) làm t liệu
trực quan giúp sinh viên trong khoa tập làm quen với các thao tác
trên máy ngay cả khi ở nhà; làm t liệu cho giáo viên giảng dạy tại
lớp khi cha có điều kiện xuống phòng thực hành.
3. Giả thiết khoa học

Lớp: K55A - Khoa SPKT

2

Trờng ĐHSP Hà Nội



Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

Nếu thiết kế đĩa mềm hớng dẫn thực hiện các thao tác thực hành trên
máy Boxford CNC (phần thiết kế và gia công phay) thành công sẽ giúp cho
sinh viên có cơ hội làm quen với các thao tác trên máy ngay tại nhà, tăng hiệu
quả khi thực hành thực trong phòng máy CNC, giảm sức lao động của giáo
viên và tăng tính tự học của sinh viên. Từ đó nâng cao chất lợng dạy của giáo
viên và chất lợng học của sinh viên trong môn CAD/CAM/CNC.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Xây dựng Video Clip hớng dẫn thao tác thực hành trên máy CNC.
- Gia công mẫu một vài chi tiết trên máy CNC.

Chơng I: Cơ sở Lý Luận về phơng tiện dạy học
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong khoảng vài thập kỉ trở lại đây, do những tiến bộ to lớn của khoa
học công nghệ, của khoa học giáo dục cũng nh yêu cầu bức xúc của công
cuộc phát triển kinh tế xà hội, đòi hỏi giáo dục cần có những xu thế đổi
mới cơ bản từ mục tiêu đến cơ cấu tổ chức, nội dung đào tạo.
Trên thế giới: Theo tài liệu của Unesco
Từ những năm 60: nội dung giảng dạy chủ yếu tập trung ở những khái
niệm, định luật, ít liên quan tới các kiến thức thực tiễn và đời sống.
Từ những năm 70: xu hớng thế giới nói chung đà có sự định hớng lại,
công nghệ dạy học và nội dung dạy học đà gắn với đời sống cộng đồng.
Từ những năm 80: dạy học thay đổi theo một hớng mới, giảng dạy khoa
học phải đảm bảo cho ngời học phát triển thành công dân có trách nhiệm,
hành ®éng cã hiƯu qu¶.

Nh vËy, mơc ®Ých häc tËp ®· phát triển từ học để biết đến học để hành rồi
thành ngời tự chủ, năng động, sáng tạo. Từ thời điểm này, nhiều nớc đà dấy
lên các cuộc vận động lớn về cải cách giáo dục.
ở Anh, ngay từ rất sớm đà quan tâm đến việc cải cách hệ thống phơng
pháp và hình thức tổ chức dạy học đa dạng nhằm nâng cao chất lợng đào tạo.
Đặc biệt, họ đà vận dụng rộng rÃi phơng thức cá biệt hóa trong quá trình dạy
học trong đó chú ý đến hứng thú của ngời học.

Lớp: K55A - Khoa SPKT

3

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

ở Pháp, ngay sau chiến tranh thÕ giíi thø II, nhiỊu trêng häc ®· cã phong
trào thay đổi cách thức tổ chức, hoạt động, giáo viên có vai trò giúp đỡ, phối
hợp các hoạt động của ngời học, quan tâm đến nhu cầu của ngời häc.
Bé trëng Bé gi¸o dơc Ph¸p ph¸t biĨu r»ng: “…Mn yêu khoa học trMuốn yêu khoa học trớc hết
phải thấy nó một cách sống động, sờ mó đến nó, cho bàn tay nhào nặn nó.
Nh ngời ta thờng nói: Ngày nay càng thấy rằng cần thiết phải phát huy
ý niệm về cái cụ thể, phải đề cao ý thức thực hành và chúng tôi đề cao nó ở
tất cả các bậc học.
ở Mỹ, gần đây đặt ra yêu cầu phải giáo dục cá biệt hoá theo nhu cầu và
mong muốn của ngời học để phát triển tiềm năng nội tại, từ đó có sự phát triển
ở từng ngời.

ở Nga, nhiều nghiên cứu về cách thức tổ chức hoạt động đặc biệt các
công trình nghiên cứu bày tỏ quan điểm phải hoàn thiện bài giảng trên lớp,
tăng cờng các giờ thực hành, thí nghiệm, kết hợp nhiều hình thức tổ chức dạy
học nh thảo luận, tham quanTrong đó phải phát huy tính tích cực của ngTrong đó phải phát huy tính tÝch cùc cđa ng êi
häc, ph¶i vị trang cho ngêi học những kiến thức vững chắc về cuộc sống thực
tiễn.
Phong trào này không chỉ phát triển mạnh ở Châu Âu mà một số nớc
Châu á cũng có nhiều thay đổi lớn nh:
ở Thái Lan, giáo dục đà gấp rút tiến hành các cuộc cải cách theo luật
giáo dục, trong đó nhấn mạnh đến việc đổi mới nội dung, phơng pháp giảng
dạy nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, sinh viên.
ở Malaysia, mục đích giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phát triển hơn
nữa tiềm năng của cá nhân một cách toàn diện, cân đối, hài hoà Trong đó phải phát huy tính tích cực của ngHọc sinh có
kiến thức, kĩ năng vận dụng chúng trong cuộc sống hàng ngày theo kịp với
những tiến bộ mới trong khoa học và công nghệ.
Nh vậy, các nớc rất quan tâm đến cải cách giáo dục đặc biệt là trong giai
đoạn kinh tế xà hội có nhiều thay đổi. Các nớc chú trọng đến hiệu quả giáo
dục về mặt thực hành, mặt kĩ năng, gắn ngời học với cuộc sống lao động, gắn
nhà trờng với thực tiễn cuộc sống ®ang cã nhiỊu biÕn ®éng míi, chn bÞ cho
ngêi häc thích ứng đợc với cơ chế mới, hoà nhập với xà hội, kết hợp một cách
thực sự giữa con ngời nhân văn và con ngời xà hội.
Trong nớc:
ở Việt Nam, ngay từ những năm 70 80 có những công trình nghiên
cứu về các hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính tích cực của ngời
học thông qua cải tiến phơng pháp dạy học đồng thời đà có nhiều tài liệu dịch
để phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu:

Lớp: K55A - Khoa SPKT

4


Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

Cải tiến PPDH nhằm phát huy trÝ th«ng minh cđa häc sinh” cđa
Ngun SÜ Tỳ 1971.
Tập bài giảng về công tác tổ chức theo khoa học quá trình dạy và học
của XI ARKHAGENXKI do Đào Trọng Năng dịch năm 1981.
Tổ chức một cách khoa học quá trình dạy học và giáo dục của
BATƯSEPXIA do Nguyễn Nh An dịch.
Phơng pháp và kĩ thuật lên lớp của IAKOVLEP.N.M năm 1978 và
1983 do Nguyễn Hữu Chơng dịch.
Trong công cuộc đổi mới đất nớc, yêu cầu đổi mới trong sự nghiệp giáo
dục đợc coi là vấn đề cấp bách. Trong các nghị quyết các đại hội của Đảng,
đặc biệt là đại hội 9 đều khẳng định: Mục tiêu đào tạo là tạo ra những con ngời tự chủ, năng động, tự lo việc làm, góp phần xây dựng đất nớc giàu mạnh,
công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2. Phơng tiện trực quan
1.2.1. Trực quan
Trực quan trong dạy học là một nguyên tắc lí luận dạy học, mà theo
nguyên tắc này thì dạy học phải dựa trên những hình ảnh cụ thể đợc học sinh
trực tiếp tri giác - Theo từ điển s phạm.
Trực quan nghĩa là dùng những vật cụ thể hay ngôn ngữ, cử chỉ làm cho
học sinh có đợc hình ảnh cụ thể về ®iỊu ®· häc” – Theo tõ ®iĨn tiÕng ViƯt
cđa Hoµng Phê (chủ biên).
Nh vậy, theo nghĩa chung: Trực quan là quá trình quan sát, nhận biết sự
vật hiện tợng bằng giác quan của con ngời.

1.2.2. Phơng tiện trực quan
Nhiều tác giả có những quan điểm khác nhau về phơng tiện trực quan:
PTTQ là tất cả các đối tợng nghiên cứu đợc tri giác trực tiếp
nhờ các giác quan
PTTQ đợc hiểu là những sự vật hoặc biểu hiện của nó bằng hình tợng
của sự vật, đợc dùng để thiết lập ở học sinh những biểu tợng động hoặc tĩnh
về sự vật nghiên cứu.
Dù cách diễn đạt khác nhau nhng đều có sù thèng nhÊt vỊ kh¸i niƯm PTTQ,
cã thĨ hiĨu “PTTQ là những phơng tiện mà giáo viên và học sinh sử dụng trong
quá trình dạy học nhằm xây dựng cho học sinh những biểu tợng về sự vật hiện tợng, quá trình để hình thành khái niệm, phát triển năng lực nhận thức.
Nh vậy trong hoạt động học tập, 3 yếu tố: Nội dung Phơng pháp
Phơng tiện luôn luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Mỗi nội dung đòi hỏi những
phơng tiện, phơng pháp tơng ứng.

Lớp: K55A - Khoa SPKT

5

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

1.3. Phơng tiện dạy học
1.3.1. Khái niệm phơng tiện dạy học
Nhiều tác giả đa ra các định nghĩa và quan niệm khác nhau về PTDH nh sau:
- PTDH là tất cả thiết bị và tài liệu đợc sử dụng trong quá trình dạy học,
những thiết bị và tài liệu này gồm các loại: tài liệu in (sách giáo khoa, tài liệu tham

khảoTrong đó phải phát huy tính tích cực của ng), phơng tiện nhìn (vật thật, tranh ảnh, Video, tiviTrong đó phải phát huy tính tích cực của ng), dụng cụ trình bày
(các loại bảng phấn, bảng từTrong đó phải phát huy tính tích cực của ng), phơng tiện kĩ thuật (máy tính, đa phơng tiện).
- PTDH (hay còn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, thiết bị giáo
dục, học cụ) là tất cả những phơng tiện vật chất cần thiết giúp cho giáo viên và
học sinh tổ chức và tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình giáo dỡng và giáo
dục ở các môn học, cấp học. PTDH gồm sách giáo khoa và các tài liệu học
tập, các phơng tiện thí nghiệm và lao động sản xuất (máy móc, dụng cụ hoá
chấtTrong đó phải phát huy tính tích cực của ng) các phơng tiện và tài liệu trực quan (mô hình, tranh ảnh, phim đèn
chiếu, phim VideoTrong đó phải phát huy tính tích cực của ng) các phơng tiện kĩ thuật dạy học (máy chiếu qua đầu,
máy chiếu phim, máy vi tính)Trong đó phải phát huy tính tích cực của ng
Nh vậy có thể thấy các tác giả đều có cùng một quan niệm, coi tất cả các
đối tợng vật chất đợc sử dụng trong quá trình dạy học, giúp cho giáo viên và
học sinh tổ chức, tiến hành hợp lý và có hiệu quả quá trình giáo dỡng và giáo
dục ở các môn học, cấp học đều là PTDH. Mặc dù có sự khác nhau trong phân
loại PTDH, nhng tất cả đều phản ánh rõ quan niệm nói trên, đồng thời cũng
phản ảnh đợc quá trình phát triển của PTDH do sù tiÕn bé cña khoa häc kÜ
thuËt mang lại.
1.3.2. Cơ sở khoa học của việc sử dụng phơng tiện trong quá trình dạy học
1.3.2.1. Cơ sở triết học
Nh chúng ta đà biết, bản chất của QTDH là tổ chức các hoạt động nhận
thức cho học sinh. Con đờng biện chứng của quá trình nhận thức đà đợc Lênin
chỉ râ trong “Bót kÝ triÕt häc” nh sau: “Tõ trùc quan sinh động đến t duy trừu
tợng và từ t duy trừu tợng đến thực tiễn là con đờng nhận thức chân lý, nhận
thức thực tại khách quan. Theo quan niệm này thì trực quan là xuất phát
điểm của quá trình nhận thức, đợc đặc trng bởi quá trình tâm lí: cảm giác, tri
giác, biểu tợng. Trực quan sinh động nhận thức cảm tính và t duy trừu tợng
nhận thức lý tính là những bộ phận hữu cơ của quá trình lĩnh hội tri thức,
trong đó trực quan sinh động là cơ sở của quá trình nhận thức. Xét trên quan
điểm duy vật biện chứng, PTDH là cơ së chđ u gióp cho häc sinh nhËn thøc
thÕ giíi khách quan, lĩnh hội đợc các tri thức khoa học, phát triển t duy. Chính


Lớp: K55A - Khoa SPKT

6

Trờng ĐHSP Hµ Néi


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

vì lẽ đó, việc sử dụng phơng tiện trong quá trình dạy học phù hợp với quy luật
của quá trình nhận thức.
1.3.2.2. Cơ sở tâm lý học
Về mặt tâm lý học, ngời ta chia nhận thức thành hai giai đoạn: giai đoạn
nhận thức cảm tính và giai đoạn nhận thức lý tính. Giai đoạn nhận thức cảm
tính là giai đoạn nhận thức đầu tiên, hoàn toàn dựa vào các giác quan, nảy
sinh do kết quả tác động trực tiếp của sự vật, hiện tợng lên các giác quan của
con ngời. Tuỳ theo sự tác động của các sự vật, hiện tợng xung quanh vào các
giác quan nào ta sẽ có một cảm giác tơng ứng. Cảm giác là hình thức đầu tiên,
là mức độ phản ảnh thấp nhất của hoạt động nhận thức.
Giai đoạn nhận thức lí tính là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, là
giai đoạn phản ánh trừu tợng, khái quát hoá dới dạng những khái niệm định
luật. ở đây bắt đầu quá trình phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tợng hoá và
khái quát hoá các biểu tợng và mối liên hệ bên ngoài đợc hình thành ở các
giai đoạn nhận thức cảm tính để rút ra đợc những thuộc tính bản chất, các
mối liên hệ bên trong có tính quy luật của các sự vật hiện tợng trong hiện
thực khách quan. Nhận thức cảm tính có vai trò quan trọng vì nó tạo ra chất
liệu ban đầu cho quá trình t duy, không có nhận thức cảm tính sẽ không có

t duy trừu tợng.
Trong quá trình dạy học, để tổ chức quá trình nhận thức cảm tính đợc
thuận lợi, ngời ta sử dụng các phơng tiện nhằm giúp cho ngời học quan sát và
từ đó thu nhận thông tin về các mặt, các thuộc tính, các mối liên hệ của những
cái cụ thể trong hiện thực.
1.3.3. Vai trò của phơng tiện dạy học trong giáo dục
Thực tiễn s phạm cho thấy, phơng tiện dạy học có các đặc trng chđ u nh sau:
- Cã thĨ cung cÊp cho häc sinh các kiến thức một cách chắc chắn và
chính xác, nh vậy nguồn tin họ thu nhận đợc trở lên đáng tin cậy và đợc nhớ
lâu bền hơn.
- Làm cho việc giảng dạy trở lên cụ thể hơn, vì vậy tăng thêm khả năng
của học sinh tiếp thụ những sự vật, hiện tợng và các quá trình phức tạp mà
bình thờng học sinh khó nắm vững đợc.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà việc lĩnh hội kiến thức của học sinh
lại nhanh hơn.
- Giải phóng ngời thầy khỏi một khối lợng lớn các công việc tay chân,
do đó làm tăng khả năng nâng cao chất lợng dạy học.
- Dễ dàng gây đợc tình cảm và sự chú ý của học sinh.

Lớp: K55A - Khoa SPKT

7

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ


- Bằng việc sử dụng phơng tiện dạy học, giáo viên có thể kiểm tra một
cách khách quan khả năng tiếp thụ kiến thức cũng nh sự hình thành kĩ năng, kĩ
sảo của học sinh.
Các phơng pháp dạy học khác nhau có thể chia ra làm 2 kiểu:
- Dạy học phụ thuộc vào sự trình bày của giáo viên hay hớng dẫn viên dạy học có thầy giáo.
- Dạy học không phụ thuộc vào sự trình bày của thầy giáo nh phơng
pháp dạy học chơng trình hóa - dạy học không có thầy giáo hay còn gọi là tự
học. Tất nhiên có những giai đoạn cũng cần có sự hớng dẫn ban đầu hay tổng
kết của giáo viên hay hớng dẫn viên.
Cả hai kiểu dạy học này, phơng tiện dạy học có những tác động đặc biệt
quan trọng đến kết quả cuối cùng của quá trình dạy học.
Dạy học có thầy giáo:
Công dụng phổ biến của phơng tiện dạy học trong trờng hợp này là hỗ trợ
cho thầy giáo ở trên lớp. Các phơng tiện dạy học đợc thiết kế tốt có thể nâng
cao và thúc đẩy việc học của học sinh và hỗ trợ đắc lực cho thầy giáo. Nhng
hiệu quả của chúng lại phụ thuộc nhiều vào đặc tính của thầy giáo.
Nhiều công trình nghiên cứu đà nêu lên vai trò quan trọng của thầy giáo
trong việc sử dụng có hiệu quả phơng tiện dạy học. Ví dụ các cuộc khảo sát
mới đây đà chỉ ra rằng khi thầy giáo giới thiệu một phim dạy học có liên hệ
với các mục tiêu häc tËp cơ thĨ th× sau khi xem phim, häc sinh sẽ thu nhận đợc nhiều thông tin hơn.
Ngày nay, nhiều phơng tiện dạy học đà đợc sản xuất dới hình thức hàng
hóa thơng mại, thầy giáo có thể dùng trực tiếp hay cải tiến cho phù hợp với
nội dung và phơng pháp giảng dạy của mình.
Dạy học không có thầy giáo:
Phơng tiện dạy học cũng đợc sử dụng có hiệu quả trong các trờng hợp
dạy học chính quy không có thầy giáo hay dùng để học nhóm. Phơng tiện
trong trờng hợp này phải đầy đủ trọn gói các yêu cầu nh: Mục tiêu bài học,
các chỉ dẫn để hoàn thành các mục tiêu đà cho, các t liệu đợc tập hợp, đề cơng
tự đánh giá, v.vTrong đó phải phát huy tính tích cực của ng
Trong giáo dục không chính quy, các phơng tiện nh Video, Cassette và

các phần mềm của máy vi tính đợc các học viên sử dụng để học tại chỗ làm
việc hay nhà riêng. Trong một vài trờng hợp đặc biệt, thầy giáo có thể hớng
dẫn một số vấn đề qua điện thoại.

Lớp: K55A - Khoa SPKT

8

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

Việc học nhóm có liên quan chặt chẽ với việc tự học. Các học sinh häc
tËp cïng nhau trong mét nhãm hay kÕt hỵp víi thầy giáo trong một đề án, họ
sẽ có trách nhiệm cao hơn trong học tập. Các công nghệ dạy học mới nh phơng tiện đa năng khuyến khích học sinh tin tởng vào khả năng nhận thức của
bản thân trong học tập.
Sử dụng các tài liệu tự học tạo cho thầy giáo có nhiều thời gian để chuẩn
đoán và sửa chữa các sai sót của học sinh, khuyên bảo các cá nhân hay dạy
kèm một ngời hay một nhóm nhỏ.
Thời gian mà thầy giáo có đợc để làm các hoạt động nh vậy phụ thuộc vào
chức năng giáo dục đợc giao cho các phơng tiện dạy học. Thật vậy, trong một vài
trờng hợp, nhiệm vụ dạy học hoàn toàn có thể giao cho phơng tiện dạy học. Các
chơng trình thực nghiệm đà chứng tỏ rằng toàn bộ giáo trình vật lý của trờng phổ
thông trung học có thể đợc dạy một cách thành công qua việc sử dụng phim và
sách mà không cần sự giải thích trực tiếp của thầy giáo.
Điều đó không có nghĩa là công nghệ dạy học này có thể sẽ thay thế cho
thầy giáo nhng các phơng tiện này có thể giúp cho thầy giáo trở nên những

ngời điều hành việc học tập của học sinh một cách sáng tạo hơn là phân phát
thông tin một cách đơn thuần.
1.3.4. Phân loại phơng tiện dạy học
Các nhà giáo dục phân loại phơng tiện dạy học thành hai phần: phần
cứng (hardware) và phần mềm (software).
Phần cứng và cơ sở để thực hiện các nguyên lí thiết kế, phát triển các loại
thiết bị cơ, điện, điện tửTrong đó phải phát huy tính tích cực của ngtheo các yêu cầu biểu diễn nội dung bài giảng. Các
phơng tiện chiếu, radio cassette, máy thu hình, máy dạy học, máy tínhTrong đó phải phát huy tính tích cực của ngđợc
gọi là phần cứng. Phần cứng là kết quả tác động của sự phát triển khoa học kĩ
thuật trong nhiều thế kỉ. Phần cứng đà cơ giới hoá, điện tử hoá quá trình dạy
học, nhờ đó, thầy giáo có thể dạy cho nhiều học sinh, truyền đạt nội dung
nhiều và nhanh hơn mà tiêu hao sức lực ít hơn.
Phần mềm sử dụng các nguyên lí s phạm, tâm lý, khoa học kĩ thuật
để cung cÊp cho häc sinh mét khèi lỵng kiÕn thøc hay cải tiến cách ứng
xử cho học sinh. Chơng trình môn học, báo chí, sách vở, tạp chí, tài liệu
sách giáo khoa Trong đó phải phát huy tính tích cực của ng đ ợc gọi là phần mềm. Phần mềm đợc đặc trng bằng sự
phân tích mô tả chính xác đối tợng, sự lựa chọn mục tiêu, sự củng cố và
đánh giá kiến thức.
Sự phân loại trên mang tính tổng quát. Ngoài ra đi sâu và các loại phơng
tiện dạy häc cơ thĨ, chóng ta cã thĨ chia ra lµm nhiều loại theo tính chất:

Lớp: K55A - Khoa SPKT

9

Trờng ĐHSP Hµ Néi


Khóa luận tốt nghiệp


Phạm Thị Mỵ

- Nhóm truyền tin: cung cÊp cho c¸c gi¸c quan cđa häc sinh ngn tin dới dạng tiếng hoặc hình ảnh hoặc cả hai cùng một lúc.
Những phơng tiện truyền tin dùng trong giáo dục phần lớn là các thiết bị
dùng trong sinh hoạt gồm có các thiết bị:
01/ Máy chiếu phản xạ
09/ Máy thu hình.
02/ Máy chiếu qua đầu.
10/ Máy dạy học.
03/ Máy chiếu slide
11/ M¸y tÝnh.
04/ M¸y chiÕu phim.
12/ Camera.
05/ M¸y chiÕu phim dơng bản 13/ Máy truyền ảnh.
06/ Máy ghi âm.
14/ Phòng dạy tiếng.
07/ Máy quay đĩa.
15/ Các phơng tiện ghi
08/ Máy thu thanh
chép.
- Nhóm mang tin: là nhóm mà tự bản thân mỗi phơng tiện đều chứa đựng
một khối lợng tin nhất định. Những tin này đợc bố trí trên các vật liệu khác
nhau và dới các dạng riêng biệt. Các phơng tiện mang tin đợc nghiên cứu thiết
kế theo các nguyên tắc s phạm và khoa học kĩ thuật nhằm chuyển tải các
thông điệp dạy học một cách thuận lợi và chính xác.
Những phơng tiện mang tin gồm có các loại nh sau:
- Các tài liệu in: là những phơng tiện mang tin về các sự vật, hiện tợng
và các quá trình xảy ra trong tự nhiên đợc thể hiện dới dạng viết, vẽTrong đó phải phát huy tính tích cực của ng, gồm
có:
Những tài liệu chép tay, vở viết, các tài liệu in và vẽ;

Sổ tay tra cứu, các tài liệu hớng dẫn;
Sách giáo khoa, sách chuyên môn;
Sách bài tập, chơng trình môn học.
- Những phơng tiện mang tin thính giác: là các phơng tiện mang tin dới
dạng tiếng, gồm có:
Đĩa âm thanh;
Băng âm thanh;
Chơng trình phát thanh;
- Những phơng tiện mang tin thị giác: là các phơng tiện đợc trình bày và
bảo lu dới dạng hình ảnh, gồm có:
Tranh tờng, biểu bảng, bản đồ, đồ thị;
ảnh đen trắng và mầu;
Phim dơng bản;
Slide;

Lớp: K55A - Khoa SPKT

1
0

Trờng ĐHSP Hµ Néi


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

Phim câm;
Phim vòng;
- Những phơng tiện mang tin nghe nhìn: là nhóm hỗn hợp, mang tin dới

dạng cả tiếng lẫn hình. Có một yếu tố tâm lí rõ ràng là nếu nh càng nhiều giác
quan tham gia vào việc tiếp nhận những tác nhân kích thích thì việc hình
thành những khái niệm và ghi nhớ kiến thức càng dễ dàng hơn. Nh trên đÃ
trình bày, trong việc lĩnh hội kiến thức thì cơ quan thính giác và thị giác đóng
vai trò quan trọng nhất và tất nhiên ảnh hởng tổng hợp của hai cơ quan đó sẽ
mạnh hơn so với từng cơ quan riêng rẽ. Từ đó có thể nói rằng phơng tiện mang
tin nghe nhìn chiếm vị trí quan trọng trong việc truyền thụ và tiếp nhận kiến
thức.
Các phơng tiện mang tin nghe nhìn gồm có:
Phim có tiếng;
Slide có băng âm thanh kèm theo;
Các buổi truyền hình;
Các buổi ghi hình;
Video;
Phơng tiện đa chức năng (Multimedia);
- Những phơng tiện mang tin dùng cho sự hình thành khái niệm và tập
dợt: với sự giúp đỡ của những phơng tiện này, học sinh có thể làm quen với các
thiết bị và công cụ sản xuất trong thực tế. Các quy trình sản xuất và các thao tác
làm việc cũng nh các hoạt động của máy móc có thể đợc mô hình hoá hoặc sao
chép lại. Các phơng tiện này tạo khả năng hình thành những thói quen nghề
nghiệp, kĩ năng, kĩ xảo và năng lực ứng xử theo yêu cầu đào tạo.
Các phơng tiện thuộc loại này gồm có:
Các nguyên vật liệu độc đáo (đồ vật, chế phẩm, bộ su tậpTrong đó phải phát huy tính tích cực của ng);
Mô hình (tĩnh và động);
Tranh lắp hoặc dán;
Phơng tiện và vật liệu thí nghiệm;
Các máy luyện tập;
Các phơng tiện sản xuất;
- Tổ hợp mang tin: Nét đặc trng của nhóm này là sự ảnh hởng tổng hợp
của chúng đà giúp ích rất nhiều cho giáo viên và học sinh trong việc dạy và

học để đạt đợc đúng mục đích của quá trình đào tạo.

Lớp: K55A - Khoa SPKT

1
1

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

Tổ hợp phơng pháp dạy và học là phơng tiện dùng để dạy tập thể dới sự
điều khiển của thầy giáo tạo điều kiện thúc đẩy tích cực và các hoạt động học
tập của học sinh.
1.3.5. Nguyên tắc sử dụng phơng tiện dạy học
Phơng tiện dạy học đợc sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả s
phạm của nội dung và phơng pháp dạy học lên rất nhiều. Nh trên đà trình bày,
phơng tiện dạy học không chỉ có chức năng minh họa cho bài giảng mà còn có
tác dụng thúc đẩy quá trình thu nhận kiến thức và hiểu sâu sắc nội dung thông
điệp cần truyền.
Nếu không biết sử dụng phơng tiện dạy học một cách khoa học, hợp lý
theo một cách tiếp cận hệ thống, thậm chí lại lạm dụng quá nhiều phơng tiện
trong giờ giảng, thì hiệu quả của nó không những không tăng lên mà còn làm
cho học sinh khó hiểu, rối loạn, căng thẳng. Bởi vậy, các nhà s phạm đà tổng
kết ba nguyên tắc dạy học (gọi là nguyên tắc 3Đ) nh sau: đúng lúc, đúng chỗ
và đủ cờng độ.


Nguyên tắc sử dụng phơng tiện dạy học đúng lúc:
a. Sử dụng đúng lúc phơng tiện dạy học có nghĩa là trình bày phơng tiện
vào lúc cần thiết, lúc học sinh mong muốn nhất đợc quan sát, gợi nhớ trong
trạng thái tâm sinh lí thuận lợi nhất (mà trớc đó thầy giáo đà dẫn dắt, gợi mở,
nêu vấn đề chuẩn bị).
b. Phơng tiện dạy học đợc nâng cao hiệu quả rất nhiều nếu nó xuất hiện
đúng vào lúc nội dung và phơng pháp giảng dạy cần đến nó. Cần đa phơng
tiện theo trình tự bài giảng, tránh trng bầy đồng loạt trên bàn, giá, tủ trong một
tiết học cũng nh biến lớp học thành một phòng trng bày triển lÃm: phơng tiện
dạy học phải đợc đa ra biểu diễn và cất giấu đúng lúc.
c. Cùng một phơng tiện dạy học cũng cần phân biệt thời điểm sử dụng
của chúng. Khi nào nó đợc đa ra giới thiệu trong giờ giảng, trong buổi hớng
dẫn ngoại khoá hay trng bày trong giờ nghỉ, thậm chí có trờng hợp phơng tiện
đợc trng bày trong kí túc xá học sinh hay cho học sinh mợn mang về nhà để
quan sát kĩ hơn.
d. Cần cân đối và bố trí lịch sử dụng phơng tiện dạy học hợp lí, đúng lúc,
thuận lợi trong một ngày, một tuần nhằm tăng hiệu quả sử dụng của chúng. Ví
dụ, nên bố trí chiếu phim vào cuối buổi học hàng ngày; không nên cho học
xem nhiều phim có nội dung khác nhau trong một bài giảng.
Nguyên tắc sử dụng phơng tiện dạy học đúng chỗ:

Lớp: K55A - Khoa SPKT

1
2

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp


Phạm Thị Mỵ

a. Sử dụng phơng tiện dạy học đúng chỗ tức là tìm vị trí để giới thiệu phơng
tiện trên lớp học hợp lí nhất, giúp cho häc sinh cã thĨ sư dơng nhiỊu gi¸c quan
nhÊt để tiếp xúc với phơng tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp.
b. Một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc giới thiệu phơng tiện trên
lớp học là phải tìm vị trí lắp đặt nó sao cho toàn lớp có thể quan sát rõ ràng,
đặc biệt là hai hàng học sinh ngồi sát hai bên tờng và hàng ghế cuối lớp.
c. Vị trí trình bày phơng tiện phải đảm bảo các yêu cầu chung cũng nh
riêng của nó về chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kĩ thuật đặc biệt khác.
d. Các phơng tiện phải đợc giới thiệu ở những vị trí đảm bảo tuyệt đối an
toàn cho giáo viên và học sinh trong và ngoài giờ dạy. Đồng thời phải bố trí
sao cho không làm ảnh hởng tới quá trình làm việc, học tập của các lớp khác.
đ. Đối với các phơng tiện đợc lu giữ tại những nơi bảo quản, phải sắp xếp sao
cho khi cần lấy để đa đến lớp, thầy giáo ít gặp khó khăn và mất thời gian.
e. Phải bố trí chỗ cất dấu phơng tiện dạy học tại lớp sau khi dùng để
không làm phân tán t tởng của học sinh khi tiếp tục nghe giảng.
Nguyên tắc sử dụng phơng tiện dạy học đủ cờng độ:
a. Nguyên tắc này chủ yếu đề cập nội dung và phơng pháp giảng dạy sao
cho thích hợp, vừa với trình độ tiếp thụ và lứa tuổi của học sinh.
b. Từng loại phơng tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo
dài việc trình diễn phơng tiện hoặc dùng lặp lại một loại phơng tiện quá nhiều
lần trong một buổi gi¶ng, hiƯu qu¶ cđa chóng sÏ gi¶m sót.
- ViƯc sư dụng mọi hình thức phơng tiện khác nhau trong một buổi giảng
có ảnh hởng lớn đến sự tiếp thụ của học sinh, đến hiệu quả sử dụng phơng tiện
dạy học. Lôi cuốn học sinh vào các điều mới lạ, hấp dẫn sẽ làm cho họ duy trì
đợc sự chú ý theo dõi bài giảng ở mức độ cần thiết. Theo số liệu của các nhà
sinh lí học, nếu nh một dạng hoạt động đợc tiếp tục trên 15 phút thì khả năng
làm việc sẽ giảm sút rất nhanh.

- Việc áp dụng thờng xuyên các phơng tiện nghe nhìn ở trên lớp dẫn đến
sự quá tải thông tin đối với học sinh do hä cha cã ®đ thêi gian ®Ĩ chun hoá lợng tin đó. Sự quá tải lớn đối với thị giác sẽ làm ảnh hởng đến chức năng của
mắt, giảm thị lực và ảnh hởng xấu đến hiệu quả dạy và học. Khi lập kế hoạch
giảng dạy có dùng phơng tiện nghe nhìn, cần phải căn cứ các tài liệu do các
thầy thuốc khoa mắt chỉ dẫn: Sử dụng phơng tiện nghe nhìn không quá 3-4 lần
trong một tuần và kéo dài không quá 20-25 phút trong một buổi dạy.
Việc áp dụng có hệ thống các phơng tiện trong quá trình dạy học có ý
nghĩa lớn đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học. Nhờ có phơng tiện dạy học,

Lớp: K55A - Khoa SPKT

1
3

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

thầy giáo có thể nhanh chãng tËp trung sù chó ý cđa häc sinh vµo các vấn đề
cần nêu và hiểu đợc những nội dung mà phơng tiện truyền đạt. Nếu các phơng
tiện đợc sử dụng một cách tình cờ cha có sự chuẩn bị cho các việc tiếp thụ của
học sinh sẽ không mang lại kết quả mong muốn, đôi khi còn làm tản mạn sự
theo dõi của học sinh.
Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng phơng tiện dạy học, giáo viên
phải chuẩn bị kĩ về nội dung, tuân thủ nguyên tắc 3Đ nêu trên.
Qua việc phân tích giáo trình, tài liệu học tập, giáo viên phải xác định vị
trí của từng phơng tiện dạy học để giải quyết các nhiệm vụ s phạm cụ thể. Khi

xác định vị trí của từng phơng tiện dạy học, giáo viên phải thiết lập mối liên
kết giữa các khả năng của phơng tiện với mục tiêu học tập, nội dung bài giảng
để làm cơ sở soạn thảo phơng pháp dạy học.
Không thể thúc đẩy các hoạt động của học sinh nhằm chuyển hoá và nắm
vững thông tin do các phơng tiện dạy học truyền đạt qua sự giới thiệu của giáo
viên nh có sự chuẩn bị chu đáo. Vì thế giáo viên phải dự kiến trớc những hoạt
động của mình và của học sinh.
Nh vậy khi chuẩn bị bài giảng, giáo viên phải cần chú ý các vấn đề sau:
- Phải áp dụng các phơng tiện dạy học một cách có hệ thống, đa dạng
hoá hình thức của các phơng tiện dạy học.
- Khi chọn các phơng tiện dạy học phải tìm hiểu kỹ nội dung của chúng
và luôn phải xét đến khả năng áp dụng chúng một cách đồng bộ.
- Phải phân tích tỉ mỉ các tài liệu học tập để xác định việc sử dụng phơng tiện đúng nguyên tắc 3Đ.
- Cần phải tổ chức với những điều kiện nhất định để đẩy mạnh các hoạt
động của học sinh khi quan sát thầy giáo giới thiệu phơng tiện dạy học; đồng
thời phải thờng xuyên kiểm tra các hoạt động đồng bộ của học sinh.
Những vấn đề vừa đợc xem xét ở trên chỉ mới vạch ra con đờng giải
quyết những khó khăn gặp phải khi sử dụng phơng tiện dạy học. Việc sử dụng
phơng tiện dạy học có hiệu quả còn phụ thuộc nhiều yếu tố.
1.3.6. Các yếu tố ảnh hởng đến việc lựa chọn phơng tiện dạy học
Phơng pháp dạy học:
Phơng pháp dạy học là một yếu tố quan trọng luôn đợc xem xét khi lựa
chọn phơng tiện dạy học. Nhiều loại phơng tiện dạy học thích hợp cho từng
loại phơng pháp dạy học khác nhau. Ví dụ, nếu dùng phơng pháp dạy thảo
luận nhóm mà dùng các phơng tiện truyền thông một chiều thì không thích
hợp vì nó hạn chế cơ hội phản hồi và trao đổi thông tin giữa các học sinh.

Lớp: K55A - Khoa SPKT

1

4

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

Nhiệm vụ học tập:
Tuỳ theo nhiệm vụ học tập của học sinh, thầy giáo phải áp dụng phơng
pháp dạy học thích hợp. Khi dạy các vấn đề thuộc các lĩnh vực kĩ năng thực
hành rất cần các phơng tiện nh vật thật, luyện tơng tự hay trò chơi.
Đặc trng của ngời học:
Cùng một nội dung học tập, giáo viên áp dụng cùng một phơng pháp dạy
học nhng kết quả thu đợc khi dạy cho học sinh sống ở thành thị khác với học
sinh nông thôn. Học sinh thành phố thờng đợc tiếp xúc nhiều với các tiến bộ
khoa học kĩ thuật mới còn học sinh nông thôn lại tiếp xúc nhiều với thiên nhiên.
Nếu nhận xét về con bò, con trâu, ruộng lúaTrong đó phải phát huy tính tích cực của nghọc sinh nông thôn nhận xét tỉ mỉ
hơn học sinh thành phố. Ngợc lại nếu nhận xét về tác dụng của dòng điện, cấu
tạo của ô tô, xe máyTrong đó phải phát huy tính tích cực của nghọc sinh thành phố lại làm tốt hơn.
Sự cản trở của thực tế:
Hiện trạng thực tế của nhà trờng cả về hành chính lẫn kinh tế là một yếu
tố cản trở lớn đến phơng tiện dạy học. Có nhiều loại phơng tiện dạy học hiện
đại có hiệu quả cao trong dạy học nhng không phải trờng nào cũng có đủ khả
năng tài chính và tổ chức để trang bị đầy đủ. Vì vậy phải căn cứ vào thực tế
của nhà trờng mà lựa chọn loại phơng tiện dạy học thích hợp tất nhiên phải
xem xét các yếu tố có liên quan.
Thái độ và kĩ năng của thầy giáo:
Đây là một nhân tố rất quan trọng. Trong nhiều phơng pháp dạy học, ngời thầy giáo chỉ đóng vai trò hớng dẫn, nhng dù thế nào vai trò của thầy giáo

vẫn có ảnh hởng rất lớn đối với kết quả cuối cùng của quá trình dạy học. Nếu
ngời thầy không say sa với công việc, không toàn tâm toàn ý vào việc chuẩn bị
bài giảng trớc khi lên lớp và trong lúc giảng bài thì dù cho phơng tiện dạy học
có hiện đại và thích hợp với nội dung dạy học đến đâu thì hiệu quả sử dụng của
phơng tiện cũng rất thấp và thậm chí phơng tiện cũng không đợc mang ra
dùng.
Không gian, ánh sáng và cơ sở vật chất của lớp học:
Các yếu tố này cũng ảnh hởng đến việc phát huy tác dụng của phơng tiện
dạy học. Nếu thầy giáo trình diễn một mô hình chế tạo rất tinh xảo trong một
lớp học không đủ ánh sáng và chật chội thì kết quả học tập cũng sẽ rất thấp.
Những cơ sở vật chất khác nhau của lớp học tạo cho giáo viên các điều kiện
thuận lợi để trình bày phơng tiện và đảm bảo cho quá trình dạy học đợc liên
tục mà không làm phân tán t tởng của học sinh.
1.3.7. Các yêu cầu đối với phơng tiện dạy học

Lớp: K55A - Khoa SPKT

1
5

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

Để đánh giá chất lợng của các loại phơng tiện dạy học đà đợc chế tạo, có
thể căn cứ năm tính chất sau đây:
Tính khoa học s phạm:

a. Phơng tiện dạy học phải bảo đảm học sinh tiếp thụ đ ợc các kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp tơng xứng với chơng trình học, giúp
cho thầy giáo truyền đạt cho học sinh các kiến thức phức tạp, kĩ xảo tay
nghề một cách thuận lợi, làm cho họ phát triển khả năng nhận thức và t
duy logic.
b. Nội dung và cấu tạo của phơng tiện dạy học phải đảm bảo các đặc trng
của việc dạy lí thuyết, thực hành và các nguyên lí s phạm cơ bản.
c. Phơng tiện dạy học phải phù hợp với nhiệm vụ s phạm và phơng tiện
giảng dạy, thúc đẩy khả năng tiếp thu của học sinh.
d. Các phơng tiện dạy học tập hợp thành bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ
về nội dung, bố cục và hình thức trong đó mỗi loại trong một bộ phải có vai
trò và chỗ đứng riêng.
e. Phơng tiện dạy học thúc đẩy việc sử dụng các phơng pháp dạy
học hiện đại và các hình thái tổ chức dạy học tiên tiến. Thùc tÕ ®·
chøng tá, do sù ra ®êi cđa mét số phơng tiện dạy học mới mà cơ cấu tổ
chức của nhà trờng và phơng pháp dạy học có nhiều thay đổi. Ví dụ, do
có phơng tiện cầu truyền hình, ngêi ta cã thĨ tỉ chøc héi nghÞ tõ xa hay
dạy học từ xa sống (có sự giao lu giữa thầy và trò trong quá trình dạy
học từ xa).
Tính nhân trắc học:
a. Phơng tiện dạy học dùng để biểu diễn trớc học sinh phải đủ lớn để học
sinh ngồi ở hàng ghế cuối lớp cũng nhìn thấy. Các phơng tiện dùng cho cá
nhân không chiếm nhiều chỗ trên bàn học.
b. Phơng tiện dạy học phải phù hợp với tâm sinh lí của học sinh và thầy
giáo. Ví dụ, các phơng tiện để thầy giáo biểu diễn trên lớp không đợc quá
nặng, quá lớn về kích thớc.
c. Màu sắc cũng có tác dụng thông tin. Màu sắc của phơng tiện phải hài
hoà, không làm chói mắt hay làm cho học sinh khó phân biệt các chi tiết. Tốt
nhất màu sắc của phơng tiện phải gần giống nh thật.
d. Phơng tiện dạy học phải đảm bảo tất cả các yêu cầu của kĩ thuật an

toàn và khi sử dụng không đợc gây độc hại hay nguy hiểm cho thầy và trò.
Tính thẩm mĩ:

Lớp: K55A - Khoa SPKT

1
6

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

a. Vì đợc dùng để biểu diễn trớc đám đông hay đợc dùng cho cá nhân trong
một thời gian dài, phơng tiện dạy học phải có tính thẩm mĩ cao và tỉ lệ giữa các đờng
nét, hình khối phải cân xứng, hài hoà giống nh các công trình nghệ thuật.
b. Phơng tiện dạy học phải làm cho thầy giáo và học sinh thích thú khi sử
dụng, kích thích tính yêu nghề, yêu môn học, tạo cho họ nâng cao sự cảm thụ
chân, thiện, mĩ.
Tính khoa học kĩ thuật:
a. Chất lợng vật liệu dùng để chế tạo phơng tiện dạy học phải đảm bảo
tuổi thọ cao và độ bền chắc.
b. Phơng tiện dạy học phải thể hiện các thành tựu mới nhất của khoa học
kĩ thuật.
c. Phơng tiện dạy học phải có kết cấu thuận lợi cho việc bảo quản và
chuyên chở.
Tính kinh tế:
a. Nội dung và đặc tính kết cấu của phơng tiện dạy học phải sao cho số lợng ít, chi phí tài chính nhỏ nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất.

b. Phơng tiện dạy học phải bền chắc và chi phí bảo quản thấp.
1.3.8. Phơng tiện nghe nhìn động (Video)
Đại diện chính của phơng tiện nghe nhìn động là phim và Video. Phim đợc sản xuất trên cơ sở công nghệ hoá học: Các hình ảnh đợc ghi và lu trữ trên
băng nhựa thông qua một quá trình xử lí hoá học và phát lại nhờ một máy
chiếu sử dụng một nguồn sáng mạnh chiếu lên một màn ảnh không phản
quang. Video (nguồn gốc từ chữ Latinh có nghĩa là Tôi nhìn) ghi lại các
hình ảnh và tiếng dựa trên cơ sở kĩ thuật điện tử và từ.
Kĩ thuật Video xuất hiện trong những năm 1970 và rất nhanh chóng trở
thành một loại phơng tiện nghe nhìn dạy học có hiệu quả.
Sự phát triển của kĩ thuật Video đà giúp cho giáo viên có một phơng tiện
nghe nhìn có hiệu quả trong dạy học trên lớp. Khác với truyền hình dạy học,
nhờ có băng ghi hình và đầu máy Video cộng với tivi, giáo viên chủ động
trong việc cung cấp các tin cần thiết của bài giảng ở các thời điểm thích hợp
xen kẽ bởi bài giảng của giáo viên và sự thảo luận của học sinh.
Việc chuẩn bị bài giảng có sử dụng Video trên lớp là một việc phức tạp.
Cũng nh việc sử dụng các phơng tiện khác, giáo viên phải lựa chọn nội dung
thông tin cần truyền đạt qua băng ghi hình và thời điểm cần sử dụng Video.
Trên băng ghi hình có thể biểu diễn phía ngoài của đối tợng và các quá
trình đà đợc dàn dựng trớc trong đó có cả các cấu trúc và các hoạt động bên

Lớp: K55A - Khoa SPKT

1
7

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp


Phạm Thị Mỵ

trong của đối tợng. Trong giờ dạy học thực hành, băng ghi hình giúp cho giáo
viên hớng dẫn cho học sinh từng nguyên công thao tác, phân tích mọi hoạt
động của ngời thợ và máy móc để học sinh nắm vững kĩ năng, kĩ sảo làm việc,
làm quen với các thiết bị sản xuất mới đợc trang bị cho xí nghiệp.
Khi làm băng ghi hình d¹y häc, ngêi ta cã thĨ sư dơng néi dung của các
cuốn phim t liệu hoặc trích đoạn và các băng ghi hình do các trung tâm truyền
hình phát đi.
Video còn giúp cho học sinh ôn tập bài khi lên lớp cha nắm vững đầy đủ
nội dung bài giảng hoặc vắng mặt.
Băng ghi hình còn sử dụng để phân tích những sai sót trong quá trình học
thực hành của học sinh, đặc biệt là giai đoạn đầu năm.
Ngày nay, với viƯc øng dơng nhiỊu tiÕn bé khoa häc – kÜ thuật, kĩ thuật
xây dựng, sử dụng phim Video phát triển thêm nhiều tính u việt mà định nghĩa
về phim Video cha phản ánh hết đợc. Phim Video không chỉ đợc xây dựng, sử
dụng dựa trên kĩ thuật điện tử và từ mà còn sử dụng kĩ thuật điện tử digital có
chất lợng hình ảnh, âm thanh với độ trung thực cao.
Hiệu quả dạy học với phim Video trớc hết ở viƯc cung cÊp mét ngn
th«ng tin trùc quan, trung thùc, hấp dẫn, phong phú để sinh viên trong khoa có
thể tiếp nhận thông tin qua nghe và nhìn. Trên cơ sở này giúp giáo viên và học
sinh tổ chức các hoạt động học tập tích cực, chủ động.
Nếu xây dựng các bộ phim Video có chất lợng, giáo viên sẽ bớt đợc thời
gian mô tả hay giải thích các thao tác thực hiện nh việc sử dụng nhiều phơng
tiện dạy häc trun thèng, cã thêi gian h¬n trong viƯc tỉ chức các hoạt động
nhận thức cho học sinh. Đảm bảo đợc nguyên tắc trực quan trong dạy học sẽ
giúp cho học sinh lĩnh hội tri thức một cách dễ dàng, tự giác, có ý thức và
vững chắc hơn (K.Đ.Usinxki).
Các hình ảnh đẹp, trung thực, âm thanh sống động của phim Video sẽ gây ấn
tợng sâu sắc cho sinh viên khi quan sát, làm cho sinh viên ghi nhớ sâu, lu giữ lâu dài

trong trí nhớ và dễ tái hiện trở lại. Đây là cơ sở cho t duy và tởng tợng.
Nh vậy, giá trị của phim Video dạy học trớc hÕt lµ sù nỉi tréi vỊ tÝnh trùc
quan – mét nguyên tắc vàng đà đợc J.A Cômenxki chỉ rõ.

Lớp: K55A - Khoa SPKT

1
8

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

Chơng II: xây dựng Video clip
hớng dẫn sử dụng máy boxford cnc
(phần thiết kế và gia công phay
2.1. Quy trình xây dựng và hớng dẫn cách sử dụng đĩa CD.
2.1.1.
Quy trình xây dựng Video Clip
Bớc 1: Dù kiÕn vÏ h×nh cơ thĨ. Thùc hiƯn thao tác vẽ đồng thời sử dụng
phần mềm BB Flash Back để chụp lại các thao tác trỏ chuột.
Bớc 2: Chỉnh sửa các đoạn quay, viết Text vào những phần tơng ứng bằng
phần mềm BB Flash Back. Export thành những đoạn phim có đuôi AVI.
Bớc 3: Soạn lời, sử dụng phần mềm Studio lồng tiếng và chèn nhạc vào
đoạn phim đà quay. Creat sang đuôi WMV.
Bớc 4: Sử dụng phần mềm AutoPlay Menur Builder để tích hợp các đoạn
phim thành một chơng trình hoàn chỉnh, có sự liên kết giữa các đoạn phim với

nhau.
Bớc 5: Ghi ra đĩa.
2.1.2.

Hớng dẫn cách sử dụng đĩa CD

Khi mở đĩa sẽ xuất hiện trang
chủ. (Hình 1)
Tài liệu gồm 6 chơng, click
chuột vào từng chơng sẽ có liên
kết đến trang của chơng đó.

Hình 1

Ví dụ:

Lớp: K55A - Khoa SPKT

1
9

Trờng ĐHSP Hà Nội


Khóa luận tốt nghiệp

Phạm Thị Mỵ

Khi click chuột vào chơng IV
sÏ xt hiƯn trang cđa ch¬ng IV.

Trang gåm 10 mơc ứng với chức
năng và cách vẽ của từng công cụ.
Nếu muốn quay trở lại trang chủ,
chỉ cần click chuột vào biểu tợng
(Hình 2)

Hình 2

Muốn tìm hiểu mục nào, chỉ cần
click chuột vào mục đó sẽ đợc liên
kết sang trang của mục đó. Giả sử,
muốn tìm hiểu công cụ Trans
form, click chuột vào mục 7.
Trans form sẽ đợc liên kÕt tíi
trang cđa mơc nµy. NÕu mn trë
vỊ trang chđ, click vào biểu tợng
; (Hình 3)

Hình 3
nếu muốn quay trở về chơng IV, click vào biểu tợng

v.vTrong đó phải phát huy tÝnh tÝch cùc cđa ng

NÕu mn xem phim híng dẫn, chỉ cần click vào biểu tợng máy quay
Các chơng khác, thao tác tơng tự nh vậy.
2.2. Giới thiệu tổng quan về Boxford CNC
2.2.1. Khởi động và thoát khỏi chơng trình Boxford CNC
Khởi động:
Cách 1: Vào Start/ Programs/ Boxford CADCAM/ Boxford V10
CADCAM Application (film híng dÉn)

C¸ch 2: Double Click biểu tợng Boxford V10 CADCAM trên màn hình
(film hớng dẫn)
Thoát:
Cách 1: Click biểu tợng dấu X bên trên góc phải màn hình.
Chọn Yes. (film hớng dẫn)
Cách 2: Vào File/ Exit.
Chän Yes. (film híng dÉn)

Líp: K55A - Khoa SPKT

2
0

Trêng §HSP Hµ Néi



×