Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn) phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mô hình hồi quy logistic, nghiên cứu trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.5 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

t
to

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ng

---------------------

hi
ep
do
w
n

TRẦN MINH DUY

lo
ad
ju

y
th
yi

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

pl


ua

al

BẰNG MƠ HÌNH HỒI QUY LOGISTIC: NGHIÊN CỨU

n

TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

n

va

ll

fu

CỔ PHẦN SÀI GỊN THƯƠNG TÍN

oi

m
at

nh
z
z
ht


vb
k

jm
om

l.c

ai

gm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

n

a
Lu
n

va

y

te
re

TP. HỒ CHÍ MINH - 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------

t
to
ng
hi

TRẦN MINH DUY

ep
do
w

n

PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

lo

ad

BẰNG MƠ HÌNH HỒI QUY LOGISTIC: NGHIÊN CỨU

y
th

ju


TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

yi

pl

CỔ PHẦN SÀI GỊN THƯƠNG TÍN

n

ua

al
n

va
oi

m

Mã số: 60340201

ll

fu

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng

at


nh
z

z

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

ht

vb

k

jm
om

l.c

PGS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH

ai

gm
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

n

a
Lu
n


va

y

te
re

TP. HỒ CHÍ MINH – 2013


LỜI CAM ĐOAN
***

t
to
ng

Tơi cam đoan rằng luận văn “Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp bằng mơ

hi
ep

hình hồi quy logistic: Nghiên cứu trường hợp của Sacombank” là bài nghiên cứu

do

của chính tơi.

w

n

lo

Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi cam

ad

đoan rằng tồn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố

y
th

ju

hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.

yi

pl

Khơng có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận

n

ua

al

văn này mà khơng được trích dẫn theo đúng quy định.


n

va

Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các

ll

fu

trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

oi

m
nh

at

TP.Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013

z
z

Tác giả

ht

vb

k

jm
gm

om

l.c

ai

Trần Minh Duy

n

a
Lu
n

va

y

te
re


MỤC LỤC

t

to

Trang phụ bìa

ng

Lời cam đoan

hi
ep

Mục lục

do

Danh mục các chữ viết tắt

w

Danh mục các bảng biểu

n

lo

Danh mục sơ đồ

ad
y
th


Lời mở đầu

ju

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 1

yi

1.1.Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ngân hàng ...................................1

pl

ua

al

1.1.1. Khái quát lý thuyết về thông tin bất cân xứng ................................................. 2

n

1.1.2.Ảnh hưởng của môi trường thông tin bất cân xứng đến quản trị rủi ro của ngân

n

va

hàng thương mại ......................................................................................................... 3

ll


fu

1.1.3.Các cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết trong hoạt động tín dụng ..................5

oi

m

1.2. Rủi ro và Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 6

nh

1.2.1. Khái niệm rủi ro ............................................................................................... 6

at

1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại ...............7

z

z

1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng..................................................................................... 9

vb

ht

1.2.4. Rủi ro tín dụng theo đánh giá của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam .........12


k

jm

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG RỦI TO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

gm

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN THƯƠNG TÍN .......................................... 18

l.c

ai

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín ...................18

om

2.1.1. Q trình phát triển ........................................................................................19

a
Lu

2.1.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín......... 23

n

2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín 28


va

2.3. Cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank ...................................................31

n
3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................36
3.2.1. Hồi quy Logistic ............................................................................................. 36

y

3.1. Mơ hình kiểm định ................................................................................................34

te
re

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ..34


3.2.2. Các kiểm định liên quan mơ hình hồi quy logistic ........................................39
3.3.Thu thập và mô tả dữ liệu ....................................................................................... 40
3.4. Kết quả kiểm định mơ hình nghiên cứu ................................................................ 43

t
to
ng

3.4.1. Ma trận tương quan các biến trong mơ hình ..................................................43

hi


3.4.2. Kết quả mơ hình hồi quy Logit (Binary logistic) ...........................................44

ep

do

3.4.3. Kiểm định tính phù hợp của mơ hình ............................................................. 47

w

3.4.4. Nhận định kết quả nghiên cứu .......................................................................51

n

lo

CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .........................55

ad

4.1. Kết luận ..................................................................................................................55

y
th

ju

4.2. Hàm ý và khuyến nghị chính sách......................................................................... 56

yi


4.2.1. Nhóm giải pháp đề xuất từ mơ hình ............................................................... 56

pl

ua

al

4.2.1.1. Về phía các doanh nghiệp .................................................................... 56

n

4.2.1.2. Về phía Ngân hàng ................................................................................ 57

n

va

4.2.1.3. Nhóm giải pháp vĩ mơ ...........................................................................58

oi
at

nh

Phụ lục

m


Tài liệu tham khảo

ll

fu

4.3. Hạn chế của đề tài.................................................................................................. 59

z
z
ht

vb
k

jm
om

l.c

ai

gm
n

a
Lu
n

va


y

te
re


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Association of Southeast Asian Nations –Hiệp hội các Quốc

ASEAN

t
to

gia Đông Nam Á

ng
hi

BASEL

Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng

ep
do
w
n


Trung tâm thơng tin tín dụng của NHNN

E&Y

Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

lo

CIC

ad

Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm Quốc nội
Hội đồng quản trị

yi

HĐQT

ju

y
th

GDP

pl

Moody’s Investors Service


ua

al

MOODY’S

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

n

NHNN

n

va

ll

fu

m

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín

oi


SACOMBANK

nh

Mã niêm yết cổ phiếu Sacombank

S&P

Standard & Poor

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTCK

Thị trường chứng khốn

at

STB

z
z
ht

vb
k

jm


Việt Nam Đồng

n

a
Lu

VND

om

Đồng Đô la Mỹ

l.c

ai

gm

USD

n

va

y

te
re



DANH MỤC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

t
to
ng
hi
ep

Tốc độ tăng trưởng nghiệp vụ sử dụng vốn qua các năm

24

Bảng 2.2

Tỷ trọng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động

26

Bảng 2.3

Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế

27


Dư nợ cho vay theo khu vực địa lý

28

Tình hình dư nợ quá hạn của Sacombank qua các năm

29

Tình hình nợ quá hạn tại Sacombank

30

Ký hiệu các biến

34

do

Bảng 2.1

w

Bảng 2.4

n

lo

Bảng 2.5


ad

Thống kê mô tả dữ liệu

41

Mơ tả các chỉ tiêu về khả năng tài chính và tính hiệu quả

43

pl

ua

al

Bảng 3.3

yi

Bảng 3.2

ju

Bảng 3.1

y
th


Bảng 2.6

n

trong hoạt động của các doanh nghiệp

va

Ma trận hệ số tương quan

Bảng 3.5

Kết quả hồi quy Logit

fu

45

ll
m

Tổng hợp kết quả xếp hạng rủi ro tín dụng theo phương

oi

46

at

pháp của Standard & Poor’s


nh

Bảng 3.6

44

n

Bảng 3.4

z

Omnibus

ht
jm

Kiểm định sự phù hợp của mơ hình theo kiểm định

gm

Hosmer và Lemershow

49

om

l.c


ai

Kiểm định sự phù hợp của mơ hình theo kiểm định
Cox&Snelll và Nagelkerke

49

k

Bảng 3.9

48

vb

Bảng 3.8

Kiểm định sự phù hợp của mơ hình theo kiểm định

z

Bảng 3.7

Kiểm định tính phù hợp của mơ hình

50

Bảng 3.11

Khả năng dự đốn của mơ hình


50

Bảng 3.12

Kết luận kết quả mơ hình

51

n

a
Lu

Bảng 3.10

n

va

y

te
re


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

Nội dung


Trang

t
to

Phân loại rủi ro tín dụng

8

Sơ đồ 1.2

Các hình thức của rủi ro tín dụng

9

ng

Sơ đồ 1.1

hi
ep

do
w
n
lo
ad
ju


y
th
yi
pl
n

ua

al
n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
ht

vb
k

jm
om


l.c

ai

gm
n

a
Lu
n

va

y

te
re


LỜI MỞ ĐẦU

t
to

1. Đặt vấn đề nghiên cứu

ng
hi


Với nợ xấu, các ngân hàng khơng chỉ phải tìm cách xử lý tình hình hiện

ep

do

tại, mà quan trọng hơn, phải làm thế nào để đảm bảo nợ xấu không lặp lại trong

w

tương lai. Thật dễ dàng để đổ lỗi cho việc giá bất động sản giảm hay tình hình

n

lo

suy thối kinh tế toàn cầu và ở Việt Nam là những tác nhân chính gây tỷ lệ nợ

ad

y
th

xấu cao. Thế nhưng các yếu tố này nằm ngồi tầm kiểm sốt của các ngân hàng,

ju

do đó cần chú trọng tới những yếu tố chủ quan, nằm trong tầm kiểm soát của

yi

pl

ngân hàng.

al

n

ua

Trong số những nguyên nhân chủ quan dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao hiện nay

n

va

có thể kể ra như phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ chủ yếu dựa vào các

ll

fu

nhân tố định tính, xếp hạng tín dụng khơng được đánh giá và cập nhật thường

oi

m

xuyên, cơ cấu quản trị nội bộ và chức năng kiểm tốn nội bộ cịn yếu kém, giá


nh

trị tài sản thế chấp bị phóng đại và thiếu quy trình định giá độc lập và liên tục,

at

thiếu hệ thống cảnh báo sớm để chỉ ra dấu hiệu của nợ có vấn đề…

z
z

vb

Các ngân hàng trên thế giới sử dụng các mơ hình xếp hạng tín dụng nội

ht

bộ để đánh giá tín dụng, khả năng thu hồi vốn của khách hàng để đưa ra các định

jm

k

giá đối với việc cho vay một cách thích hợp nhất. Ngân hàng ở các thị trường

gm

ai

phát triển thường áp dụng tỷ lệ 70/30 đối với cơng tác đánh giá tín dụng cho vay


om

l.c

doanh nghiệp, trong đó khả năng hồi vốn của doanh nghiệp (hay sử dụng các

a
Lu

nhân tố định lượng) chiếm 70% trọng số và 30% còn lại dựa vào các nhân tố

n

định tính, như mơi trường quản trị doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ và khả năng

n

va

của ban giám đốc doanh nghiệp.

doanh nghiệp tốt là các tiền đề cơ bản để doanh nghiệp tiếp cận vay vốn, nhưng

y

ngân hàng là thu hồi khoản cho vay/nợ. Mặc dù kiểm soát nội bộ và quản trị

te
re


Các mơ hình được xây dựng theo tỷ lệ trên, bởi mục đích cuối cùng của


năng lực và tình hình tài chính vững chắc của doanh nghiệp mới là nhân tố quyết
định đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Một quy tắc đơn giản là: “càng phụ thuộc

t
to

nhiều vào các nhân tố định tính trong quy trình thẩm định tín dụng thì càng có

ng

nhiều rủi ro và ngân hàng càng có ít khả năng thu hồi nợ”.

hi
ep

Trước đây ở Việt Nam, các ngân hàng ít phụ thuộc vào chất lượng thông

do

w

tin của báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp. Các mơ hình xếp hạng tín

n

dụng đã được “may đo” theo tỷ lệ 35/65 (định lượng/định tính). Phương pháp này


lo

ad

chưa hẳn là cịn phù hợp với tình hình hiện tại. Nói chung, một quyết định được

y
th

ju

đưa ra dựa vào càng nhiều chỉ tiêu chủ quan, thì việc đảm bảo thu hồi vốn và lãi

yi

của khoản cho vay càng thấp.

pl
ua

al

Một thực tế khác tại Việt Nam là, có một mơ hình được sử dụng để đánh

n

giá cho nhiều loại khách hàng khác nhau. Tuy nhiên, những cách thức trên đã đi

va


n

vào dĩ vãng. Các ngân hàng Việt Nam đang tìm kiếm các mơ hình mới, các mơ

fu

ll

hình xếp hạng “liên tục” có thể áp dụng qua các chu kỳ kinh tế. Vì vậy, vấn đề

m

oi

Quản trị rủi ro tín dụng của những ngân hàng này cần có những thay đổi phù

nh

at

hợp cho những phương pháp đang được áp dụng. Thông tư 02/2013/TT-NHNN

z

mới ban hành là quy định mới của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để quản lý

z

ht


vb

hoạt động tín dụng ngân hàng. Thơng tư yêu cầu, cùng với những quy định khác,

k

jm

các ngân hàng phải xây dựng một phương pháp xếp hạng nội bộ cho mỗi loại

gm

đơn vị xin vay vốn, phương pháp phải được HĐQT chấp thuận, được tích hợp

l.c

ai

với các hệ thống ngân hàng và thông báo cách tiếp cận lên Ngân hàng Nhà nước.

om

Đây là một bước tiến đúng hướng để có được quản trị rủi ro tín dụng đáng tin

a
Lu

cậy. Những ngân hàng củng cố quy trình tín dụng và phương pháp xếp hạng tín


n

dụng có khả năng thu hút nhiều vốn đầu tư hơn và có vị trí vững chắc hơn khi

2. Mục tiêu nghiên cứu

y

bằng mơ hình hồi quy logistic: Nghiên cứu trường hợp của Sacombank”.

te
re

Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp

n

va

tiến hành hợp nhất, sáp nhập.


Đề tài tập trung vào khám phá các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của
các doanh nghiệp tiếp cận và vay vốn tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn

t
to

Thương Tín.


ng

Đề xuất, gợi ý hệ thống giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các

hi
ep

doanh nghiệp.

do
w

Để giải quyết đạt được các mục tiêu trên, đề tài tập trung vào nghiên cứu

n

lo

các đối tượng và phạm vi nghiên cứu sau.

ad

ju

y
th

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

yi


Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hiện đang có quan hệ tín dụng

pl

với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.

ua

al

n

Phạm vi nghiên cứu là các rủi ro liên quan đến vay vốn tín dụng của các

n

va

doanh nghiệp.

fu
ll

4. Phương pháp nghiên cứu

oi

m
nh


Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu

at

định lượng bằng việc phân tích mơ hình hồi quy Binary logistic (Logit) được

z

z

chọn với biến phụ thuộc là biến nhị phân (1.Doanh nghiệp rơi vào tình trạng rủi

ht
k

jm

5. Ý nghĩa nghiên cứu

vb

ro, 0.Doanh nghiệp khơng rơi vào tình trạng rủi ro).

gm

l.c

ai


Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp thêm cơ sở khoa học cho các tổ chức

om

tài chính và các cá nhân liên quan; đặc biệt là Ngân hàng TMCP Sacombank

Sài Gòn Thương Tín

y

Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần

te
re

Chương 1: Cơ sở lý thuyết

n

va

Ngoài các danh mục, phụ lục kèm theo; luận văn gồm 4 chương:

n

6. Kết cấu của luận văn

a
Lu


trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro của ngân hàng.


Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả kiểm định
Chương 4: Kết luận, kiến nghị.

t
to
ng
hi
ep
do
w
n
lo
ad
ju

y
th
yi
pl
n

ua

al
n

va

ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
ht

vb
k

jm
om

l.c

ai

gm
n

a
Lu
n


va

y

te
re


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

t
to
ng
hi
ep

Chương này giới thiệu một cách khái quát nhất về thông tin bất cân xứng

do

trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng như những ảnh hưởng của môi trường

w

n

thông tin bất cân xứng đến quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại. Chỉ ra các cơ


lo

ad

sở hạ tầng và điều kiện cần thiết trong hoạt động tín dụng. Khái niệm rủi ro, rủi ro

ju

y
th

tín dụng theo nhiều quan điểm khác nhau, phân loại rủi ro tín dụng. Trên cơ sở các

yi

nghiên cứu trong và ngồi nước, tác giả lựa chọn mơ hình phân tích rủi ro tín dụng.

pl
ua

al
n

1.1.Thơng tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng ngân hàng

va

n


Mặc dù hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chính của các ngân

fu

ll

hàng thương mại Việt Nam, đem lại hơn 80% doanh thu nhưng dường như nó

m

oi

có trục trặc mà được thể hiện rõ nét nhất là qua khối lượng nợ xấu tương đối cao1.

nh

at

“Theo kinh nghiệm của nhiều nước và từ nhiều nghiên cứu, trừ những cú

z
z

sốc bất ngờ như khủng hoảng kinh tế, thiên tai…nguyên nhân gây ra tình trạng

vb

ht

nợ xấu nhiều nhất là do các ngân hàng khơng có đầy đủ thơng tin từ phía khách


jm

k

hàng của mình mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực trong cơng tác thẩm định. Nói một

gm

cách đơn giản, là do cơ chế sàng lọc (screening) chưa đủ hiệu lực nên các ngân

ai

om

l.c

hàng đã để "lọt" những khách hàng có khả năng che đậy hành vi và thông tin của
họ trong giao dịch vay vốn để thực hiện những dự án có rủi ro cao”(Huỳnh Thế

n

a
Lu

Du và Cộng sự, 2005).

y

te

re

Theo số liệu của NHNN, nợ xấu cuối năm 2010 là 2.16%, cuối năm 2011 là 3.10%, và đến tháng 30/06/2012 là
4.47%. Tuy nhiên, những con số này lại bị khơng ít chun gia và các tổ chức nghi ngờ là còn quá nhỏ so với
thực tế. Trước sức ép đó, vào 13/07/2012, NHNN chính thức cơng bố con số nợ xấu vào thời điểm 31/03/2012
theo tính tốn của NHNN lên tới 8.6%, tương đương 202 nghìn tỷ đồng. Sau đó, NHNN cho biết các ngân hàng
đã tái cấu trúc được 36 nghìn tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu theo khảo sát của NHNN vào cuối tháng 9 vẫn cịn vào
khoảng 8-10%. Trước đó, Uỷ ban Giám sát Tài chính quốc gia tính tốn nợ xấu tính đến ngày 31/12/2011 là
11.48%, tương đương 320 nghìn tỷ đồng. Con số này gần sát với con số mà các tổ chức độc lập trong và ngồi
nước ước tính vào thời điểm đó. Tại thời điểm 03/12/2012, nhiều chuyên gia ước tính con số nợ xấu thực tế của
Việt Nam có thể lên đến 15% nếu tính theo tiêu chuẩn quốc tế.

n

va

1


2
Việc chuẩn đốn khơng tốt vấn đề thơng tin bất cân xứng có thể là nguyên
nhân gây ra những trục trặc trong hoạt động tín dụng hệ thống ngân hàng Việt

t
to

Nam 2 và điều đó chính là rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng sẽ gặp phải.

ng


1.1.1. Khái quát lý thuyết về thông tin bất cân xứng

hi
ep

Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên

do

w

xuất hiện vào những năm 1970 và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh

n

lo

tế học hiện đại bằng sự kiện năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết

ad

y
th

này là George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz cùng được vinh dự

ju

nhận giải Nobel kinh tế.


yi

pl

“Thông tin bất cân xứng xuất hiện khi người mua và người bán có các

al

n

ua

thơng tin khác nhau; nó có thể xảy ra trước khi tiến hành ký kết hợp đồng. Các

va

bên tham gia giao dịch cố tình che đậy thơng tin, người mua khơng có thơng tin

n

xác thực, đầy đủ và kịp thời nên trả giá thấp hơn giá trị đích thực của hàng hóa.

fu

ll

Hậu quả là người bán cũng khơng cịn động lực để sản xuất hàng có giá trị và có

oi


m

nh

xu hướng cung cấp những sản phẩm có chất lượng thấp hơn chất lượng trung bình

at

trên thị trường. Rốt cuộc trên thị trường chỉ còn lại những sản phẩm chất lượng

z

z

xấu- những "trái chanh" bỏ đi, hàng tốt bị loại bỏ, dẫn đến lựa chọn bất lợi

vb

ht

(adverse selection) cho cả hai bên. Như vậy, hiện tượng lựa chọn bất lợi đã cản

jm

trở việc giao dịch trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Thơng tin bất cân xứng cịn gây

k
ai

gm


ra hiện tượng rủi ro đạo đức (moral hazard) sau khi hợp đồng đã được giao kết

l.c

nhưng một bên có hành động che đậy thơng tin mà bên kia khó lịng kiểm sốt,

om

hoặc muốn kiểm sốt thì cũng phải tốn kém chi phí. Từ đó một câu hỏi sẽ được

n

a
Lu

đặt ra là làm thế nào để hạn chế tình trạng thơng tin bất cân xứng?

2

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, các tổ chức hoạt động theo luật này được gọi là tổ chức tín dụng. Tuy
nhiên, để đơn giản, trong tình huống nghiên cứu này gọi là ngân hàng.

y

thực và tin cậy. Với việc phát tín hiệu này, người bán những sản phẩm chất

te
re


nhiều thơng tin có thể phát tín hiệu đến những bên ít thơng tin một cách trung

n

va

Michael Spence chỉ ra được cơ chế phát tín hiệu (signaling): Bên có


3
lượng cao phải sử dụng những biện pháp được coi là quá tốn kém với người
bán hàng hóa chất lượng thấp. Spence lấy ví dụ bằng thị trường lao động:

t
to

Người bán là những ứng viên đi xin việc và người mua là nhà tuyển dụng. Nhà

ng

tuyển dụng không thể trực tiếp quan sát các khả năng của ứng viên mà chỉ có

hi
ep

thể đánh giá gián tiếp thơng qua bằng cấp của họ. Nếu những người kém năng

do

lực phải mất nhiều thời gian và nỗ lực hơn những người có năng lực để đạt


w

n

được cùng trình độ học vấn thì những người có năng lực có thể phát tín hiệu

lo

ad

bằng cách đạt được những bằng cấp mà người kém năng lực khơng thể đạt

ju

y
th

được. Hay một số ví dụ khác, việc triển khai các chương trình quảng cáo đắt

yi

tiền, việc duy trì chế độ bảo hành cho sản phẩm, việc chia cổ tức cho cổ đơng...

pl

đó đều là những cách phát tín hiệu trên thương trường. Joseph Stiglitz đã tiếp

al


n

ua

tục bổ sung vào cơng trình nghiên cứu của Akerlof và Spence. Stiglitz đặt ra

n

va

vấn đề là bản thân những người có ít thơng tin hơn cũng có thể tự cải thiện tình

ll

fu

trạng của mình thơng qua cơ chế sàng lọc. Ơng đã chỉ ra rằng bên có ít thơng

oi

m

tin hơn có thể thu thập thông tin từ bên kia bằng cách đưa ra các điều kiện giao

at

nh

dịch hợp đồng khác nhau. Ví dụ điển hình là các cơng ty bảo hiểm thường cung
cấp những loại hợp đồng bảo hiểm với các mức phí bảo hiểm khác nhau, tương


z
z

ứng với mức bồi thường khác nhau. Các khách hàng sẽ tự lựa chọn loại hợp

vb

ht

đồng bảo hiểm phù hợp với mình, do đó tự phân hóa thành các loại khách hàng

jm

k

khác nhau. Những khách hàng có rủi ro thấp thường thích loại hợp đồng có phí

gm

bảo hiểm thấp trong khi khách hàng có rủi ro cao lại lựa chọn hợp đồng có phí

om

l.c

ai

bảo hiểm cao” (Văn Cập Huy , 2007).


a
Lu

Trải qua hơn ba thập kỷ, lý thuyết về thị trường có thơng tin bất cân xứng

n

đã trở nên vô cùng quan trọng và là trọng tâm nghiên cứu của kinh tế học hiện

y

kém.

te
re

bạch của thông tin, khả năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu

n

va

đại. Thông tin bất cân xứng càng trở nên phổ biến và trầm trọng khi tính minh

1.1.2.Ảnh hưởng của mơi trường thơng tin bất cân xứng đến quản trị


4
rủi ro của ngân hàng thương mại
“Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Cấp tín


t
to

dụng là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chính của các ngân hàng. Có thể

ng

hiểu cấp tín dụng một cách đơn giản là việc ngân hàng cho khách hàng "vay"

hi
ep

một khoản tiền hoặc uy tín của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Sau

do

w

đó khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả "khoản vay" nêu trên cho ngân hàng cộng

n

với khoản "lãi" kèm theo 3.

lo

ad

y

th

Việc "vay mượn" giữa ngân hàng và khách hàng được lập thành hợp đồng

ju

tín dụng. Cũng giống như các hợp đồng tài chính khác, hợp đồng tín dụng là một

yi

pl

dạng hợp đồng khơng hồn chỉnh (incomplete contract). Để một hợp đồng được

ua

al

thực hiện đầy đủ thì các bên liên quan trong hợp đồng phải thực hiện đúng

n

nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, khơng giống như các hợp đồng hoàn chỉnh

va

n

(complete contract), việc thực hiện các hợp đồng khơng hồn chỉnh gặp nhiều


fu

ll

khó khăn hơn vì có rất nhiều tình huống có thể xảy ra trong q trình thực thi hợp

m

oi

đồng mà các bên khơng lường trước được. Cũng do chính vấn đề này mà trong

nh

at

quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên có nhiều thơng tin hơn có thể có những

z

hành vi gây tổn hại đến bên có ít thơng tin hơn. Đây chính là vấn đề bất cân xứng

z

ht

vb

về thông tin trong các hoạt động của nền kinh tế.


jm

Hai hành vi phổ biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra là lựa chọn bất

k
ai

gm

lợi (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard). Lựa chọn bất lợi là hành

l.c

động xảy ra trước khi ký kết hợp đồng của bên có nhiều thơng tin có thể gây tổn

om

hại cho bên ít thơng tin hơn. Rủi ro đạo đức là hành động của bên có nhiều

a
Lu

thơng tin hơn thực hiện sau khi ký kết hợp đồng có thể gây tổn hại cho bên có ít

n

3

Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa "Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng

và các nghiệp vụ khác".

y

dự án, về mục đích sử dụng khoản tín dụng được cấp hơn khách hàng. Do đó, để

te
re

Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng ln là người có ít thơng tin về

n

va

thơng tin hơn” (Huỳnh Thế Du và Cộng sự, 2005).


5
đảm bảo an tồn trong hoạt động của mình, bản thân các tổ chức tín dụng phải
xử lý thơng tin bất cân xứng để hạn chế lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức nhằm

t
to

cho vay đúng người, đúng đối tượng và giám sát chặt chẽ để khách hàng vay

ng

vốn có hành vi đúng đắn nhằm đảm việc thu hồi cả gốc và lãi khoản tín dụng đã


hi
ep

cấp ra.

do
w

Trong một nền kinh tế, hầu như không một ngân hàng nào có đủ khả năng

n

tự mình xử lý được vấn đề thơng tin bất cân xứng mà cần phải có một cơ sở hạ

lo

ad

tầng và những điều kiện cần thiết cho nền kinh tế đó nhằm tránh xảy ra những

y
th

ju

vấn đề về hệ thống ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.

yi


pl

1.1.3.Các cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết trong hoạt động tín dụng

al

n

ua

Để giúp các ngân hàng tìm được "đúng" khách hàng, "đúng" dự án và

va

khách hàng thực hiện "đúng" những hành động như đã cam kết thì một nền kinh

n

tế cần phải có các cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết gồm: Các quy định pháp lý

fu

ll

rõ ràng và chặt chẽ; Hệ thống kế tốn và báo cáo tài chính minh bạch, đủ độ tin

oi

m


nh

cậy phản ánh đúng năng lực tài chính của khách hàng; Hệ thống thơng tin đầy

at

đủ, có độ tin cậy và tính chính xác cao; Các tiêu chuẩn đánh giá xếp loại rõ ràng,

z

z

minh bạch, dễ áp dụng; Tổ chức đánh giá, xếp loại tín dụng độc lập; Hệ thống đăng

ht

vb

ký tài sản.

jm

k

Bên cạnh đó, văn hố kinh doanh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất

gm

nhiều đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Nếu cộng đồng các doanh nghiệp có


ai

om

l.c

một văn hố kinh doanh tốt, trên cơ sở chiến lược phát triển dài hạn sẽ là một
thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì khi đó, các doanh nghiệp

a
Lu

rất coi trọng chữ tín của mình. Việc xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu

n

đó, các mối quan hệ dài hạn dựa trên uy tín dường như ít được thiết lập và các
ngân hàng buộc phải sử dụng những giải pháp phòng ngừa rủi ro khác.

y

"đánh quả" sẽ gây khó khăn rất lớn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì khi

te
re

doanh nghiệp khơng có chiến lược phát triển dài hạn mà kinh doanh theo kiểu

n


va

là một trong những mục tiêu sống còn của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu các


6
“Đối với Việt Nam, do những điều kiện thực tiễn cộng với thời gian
chuyển sang kinh tế thị trường chỉ mới khoảng hơn hai thập kỷ; văn hoá, tập

t
to

quán kinh doanh của doanh nghiệp chưa được hình thành. Nhiều doanh nghiệp

ng

có tư tưởng kinh doanh theo kiểu "đánh quả". Do đó, đây là một khó khăn rất

hi
ep

lớn đối với các ngân hàng trong việc sàng lọc, lựa chọn khách hàng” (Huỳnh

do

Thế Du và Cộng sự, 2005).

w
n


lo

Và cuối cùng, kết quả thẩm định doanh nghiệp, dự án, giám sát hoạt động

ad

của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ

ju

y
th

tín dụng.

yi

pl

1.2. Rủi ro và Rủi ro tín dụng

al

n

ua

1.2.1. Khái niệm rủi ro

n


va

Hiện nay, có rất nhiều quan điểm về rủi ro khác nhau:

ll

fu

“Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy

m

oi

hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc đến điều khơng

at

nh

chắc chắn có thể xảy ra cho con người.

z

Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là một sự khơng chắc chắn, một tình

z

ht


vb

trạng bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Tuy nhiên, không phải bất

k

jm

cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng khơng

gm

chắc chắn nào có thể được ước đốn được xác suất xảy ra mới được xem là

l.c

ai

rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và khơng thể

n

a
Lu

ro. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.

om


ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không phải là rủi

với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay

y

số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế so

te
re

trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng

n

va

Rủi ro được xem là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Giá


7
phương sai (bình phương độ lệch chuẩn) chính là thước đo của rủi ro 4” (Trần
Huy Hồng, 2011)

t
to

Có rất nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể và

ng


hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi trường.

hi
ep

Tuy nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất

do

w

trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được.

n

lo

Như vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân

ad

y
th

hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là khơng thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản trị

ju

không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện


yi

pl

pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường

ua

al

hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trước các rủi ro để sớm

n

đưa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.

va

n

1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương

ll

fu

oi

m


mại

nh

“Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thái xã hội khác

at

nhau. Hiểu một cách thông thường nhất, tín dụng là sự vay mượn. Cho đến nay,

z
z

người ta vẫn chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra một khái niệm đầy đủ về

ht

vb

tín dụng” (Trần Huy Hồng, 2011).

jm

k

Trên thị trường tài chính, rủi ro tín dụng là hình thức lâu đời nhất của rủi

gm


l.c

ai

ro: Đây là kết quả cuối cùng của một giao dịch tài chính, hợp đồng giữa các nhà

om

cung cấp ngân sách (người cấp tín dụng) và người sử dụng (người nhận tín

a
Lu

dụng). Trước bất kỳ kết quả tinh vi từ kỹ xảo tài chính thì hành động cho vay

n

một khoản tiền do một người nào đó địi hỏi có lẽ sẽ khơng được hồn trả và là

4

Tham khảo (Trần Ngọc Thơ và Cộng sự, 2005, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, pp. 67-91)

y

tín dụng, khơng đáp ứng nghĩa vụ của mình (Figueiredo, 2001). Có nhiều cách

te
re


được định nghĩa là rủi ro của một đối tác, trong một thỏa thuận của việc nhượng

n

va

một sự không chắc chắn liên quan đến lợi nhuận. Bản chất rủi ro tín dụng có thể


8
tiếp cận khái niệm rủi ro tín dụng: “Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thốt tài sản có
thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa

t
to

vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện

ng

thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Một cách

hi
ep

tiếp cách tiếp cận khác; Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức

do

tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín


w

n

dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa

lo

ad

vụ của mình theo cam kết hoặc Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q

ju

y
th

trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng

yi

khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng”

pl

(Trần Huy Hoàng, 2011). Theo (Nguyễn Minh Kiều, 2009), “bất kỳ một khoản

al


n

ua

tín dụng nào được cấp phát thì đều phải tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản sau đây:

va

n

- Khoản tín dụng đó phải được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.

fu

ll

- Khoản tín dụng đó phải có tài sản đảm bảo.

oi

m
at

cam kết.

nh

- Khoản tín dụng đó phải được hồn trả cả vốn và lãi theo đúng kỳ hạn đã

z

z

Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của mình, vì

vb

ht

một lý do nào đó (có thể chủ quan hoặc khách quan) khiến cho nguyên tắc thứ

jm

k

ba bị vi phạm; tức là khoản tín dụng đó khơng được hồn trả đúng thời hạn đã

gm

cam kết. Điều này sẽ khiến cho ngân hàng sẽ phải chịu một số tổn thất như:

ai

rủi ro tín dụng”.

om

l.c

Thiếu vốn khả dụng, mất khả năng thanh toán…những tổn thất này được gọi là


a
Lu

n

Như vậy, có thể hiểu:“Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà

y

đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào”.

te
re

hàng không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp

n

va

ngân hàng phải gánh chịu do người vay vốn hoặc ngưởi sử dụng vốn của ngân


9
1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng
Với cách phân loại của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng thì rủi ro

t
to


trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể được chia thành 3 loại chính: Rủi

ng

ro thị trường; rủi ro tín dụng; rủi ro hoạt động. Trong phạm vi nghiên cứu của đề

hi
ep

tài, tác giả chỉ đề cập đến “Rủi ro tín dụng”.

do
w

Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân

n

lo

chia như sau (Trần Huy Hồng, 2011):

ad
ju

y
th

Rủi ro tín dụng


yi
pl
n

ua

al
va

Rủi ro danh mục

n

Rủi ro giao dịch

ll

fu
oi

m
at

nh
z
z

Rủi ro
nghiệp vụ


Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập trung

ht

Rủi ro
bảo đảm

vb

Rủi ro
lựa chọn

k

jm
om

l.c

ai

gm

Sơ đồ 1.1: Phân loại Rủi ro tín dụng

Theo sơ đồ trên, rủi ro tín dụng được chia thành hai loại là rủi ro giao dịch


n

a
Lu

(Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk):

ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.

y

đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi

te
re

phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,

n

va

Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân


10
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra


t
to

quyết định cho vay.

ng
hi

- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản

ep

trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức

do

w

đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.

n
lo

ad

- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và

ju

y

th

hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ

yi

thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.

pl
ua

al

Rủi ro danh mục: Là một hình thức rủi ro tín dụng mà ngun nhân phát

n

sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được

va

n

phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Instrinsic risk) và rủi ro tập trung

ll

fu

(Concentration risk).


oi

m
nh

- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính

at

riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó

z
z

xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay

ht

vb

vốn.

k

jm
gm

- Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá


l.c

ai

nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động

n

a
Lu

định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

om

trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất

n

va

y

te
re


11
Rủi ro tín dụng


t
to
ng
hi
ep

Khơng thu được vốn
đúng hạn

do

Khơng thu được lãi
đúng hạn

Không thu đủ
vốn

Không thu
đủ lãi

w
n
lo
ad
y
th

Nợ quá hạn phát
sinh


ju

Lãi treo phát
sinh

yi

1. Lãi treo đóng
băng
2. Miễn giảm lãi

1. Nợ khơng có
khả năng thu hồi
2. Xóa nợ

pl
n

ua

al
va

n

Sơ đồ 1.2: Các hình thức của rủi ro tín dụng

ll

fu


oi

m

Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc: Đó

at

nh

là việc khơng thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không thu được vốn

z

đúng hạn hoặc không thu đủ vốn. Tùy trường hợp mà ngân hàng hạch toán vào

z

các khoản mục theo dõi khác nhau như lãi treo hoặc nợ quá hạn.

ht

vb

jm

Khi không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ

k


cần đưa vào mục lãi treo phát sinh. Nếu ngân hàng khơng thể thu đủ lãi thì sẽ có

gm

om

cho doanh nghiệp.

l.c

ai

khoản mục lãi treo đóng băng, trừ những trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó

a
Lu

Cịn khi khơng thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn

n

phát sinh. Tuy nhiên, khoản vay này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hoàn

rủi ro tín dụng ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ khơng có khả năng thu

y

được (do doanh nghiệp bị phá sản chẳng hạn) thì lúc này coi như ngân hàng gặp


te
re

sẽ trả sau hạn cam kết trong hợp đồng. Nếu như khoản này khơng thể thu hồi

n

va

tồn của ngân hàng vì có thể vì lý do nào đó, doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và


12
hồi, trừ những trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp vay vốn hội tụ đủ các điều
kiện theo quy định về xóa nợ thì ngân hàng có thể xem xét để xóa nợ.

t
to

Rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều hình thức, các hình thức đó ln chuyển

ng

biến cho nhau, mà cuối cùng nợ khơng có khả năng thu hồi”.

hi
ep

1.2.4. Rủi ro tín dụng theo đánh giá của hệ thống ngân hàng thương


do

w

mại Việt Nam

n
lo

Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy

ad

y
th

đủ hoặc thu không đúng kỳ hạn cả gốc lẫn lãi của khoản vay. Rủi ro tín dụng

ju

khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang

yi

pl

tính chất tín dụng khác của NHTM như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ

al


n

va

đồng tài trợ.

n

ua

thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, cho vay

ll

fu

Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay

oi

m

và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian,

nh

không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định

at


mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong

z
z
ht

vb

quan hệ tín dụng.

jm

Rủi ro tín dụng xuất phát từ mơi trường kinh doanh gọi là rủi ro do

k

nguyên nhân khách quan, bao gồm ảnh hưởng biến động q nhanh và khó dự

l.c

ai

gm

đốn của nền kinh tế, môi trường pháp lý chưa thuận lợi.

om

Rủi ro xuất phát từ người đi vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do


a
Lu

nguyên nhân chủ quan, bao gồm sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí

n

trong việc trả nợ vay; năng lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh

y

te
re

dụng cho khách hàng còn quá đơn giản.

n

va

bạch; khả năng quản trị kém; bất cân xứng thơng tin; việc xác định hạn mức tín

Như vậy, có thể thấy rằng, nếu các NHTM có hệ thống xếp hạng tín dụng
khoa học, hiệu quả thì có thể giảm thiểu được rủi ro do nhóm nguyên nhân phổ


13
biến gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng – nguyên nhân chủ quan từ phía đối
tượng được cấp tín dụng.


t
to

Thơng qua việc thu thập các thơng tin tài chính, phi tài chính… của khách

ng

hàng để phục vụ cho q trình xếp hạng tín dụng của khách hàng, ngân hàng có thể

hi
ep

đánh giá cơ bản về mức độ rủi ro của khách hàng, sàng lọc được khách hàng tốt để

do

phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng, khơng cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng

w

n

với các điều kiện cụ thể; đồng thời đây cũng là cơ sở để ngân hàng có thể tập trung

lo

ad

vào các đặc điểm riêng của khách hàng để có biện pháp quản lý tín dụng có hiệu


ju

y
th

quả. Như vậy, xếp hạng tín dụng giúp các NHTM xây dựng được hệ thống đồng

yi

bộ, thống nhất về cơ sở dữ liệu khách hàng để NHTM hình thành hệ thống thơng

pl

tin quản lý khách hàng, hệ thống thơng tin về cơ cấu và chất lượng tín dụng…

al

n

ua

Đồng thời, xếp hạng tín dụng cũng là cơng cụ hỗ trợ cho NHTM trong việc duy trì

va

và phát triển một cơ cấu khách hàng bền vững, từ đó phát triển mạng lưới khách

n

hàng có uy tín và chất lượng, phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các


ll

fu

oi

m

khách hàng có ít rủi ro.

nh

Nếu số liệu NHTM thu thập và lưu trữ để làm căn cứ thẩm định khách hàng

at

không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu khách quan, khơng cập nhật kịp thời… sẽ làm

z

z

tăng nguy cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay vốn, về phương án vay vốn, về

vb

ht

khả năng trả nợ… Do đó, để nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an tồn trong


jm

hoạt động tín dụng, đối với mỗi NHTM, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để định

k
ai

gm

dạng và đo lường các rủi ro tín dụng cần được thực hiện thống nhất, tập trung, hiệu

l.c

quả trong suốt q trình cấp tín dụng và quản lý khoản vay từ Hội sở chính tới tất

om

cả các đơn vị kinh doanh của ngân hàng, nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu về mục tiêu

n

a
Lu

an toàn, hiệu quả và quản lý rủi ro của toàn hệ thống NHTM đó.

lãi ghi trong hợp đồng tín dụng của khách hàng cá nhân. Về cơ bản, khả năng trả

y


thể trả đủ cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng theo đúng thời gian bồi hoàn vốn và

te
re

doanh nghiệp. Khả năng trả nợ của khách hàng chính là khả năng khách hàng có

n

va

Rủi ro tín dụng của báo cáo cũng được đồng nhất với khả năng trả nợ của


×