Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Nghiên Cứu Bổ Sung Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Biện Pháp Kỹ Thuật Nhân Giống, Trồng Bương Mốc (Dendrocalamus Velutinus N.-H. Xia, V. T. Nguyen & V. D. Vu) Tại Hà Nội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

HÀ VĂN NĂM

NGHIÊN CỨU BỔ SUNG MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG, TRỒNG BƯƠNG
MỐC (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia, V. T. Nguyen & V. D. Vu)
TẠI HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

HÀ VĂN NĂM

NGHIÊN CỨU BỔ SUNG MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG, TRỒNG BƯƠNG
MỐC (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia, V. T. Nguyen & V. D. Vu)
TẠI HÀ NỘI
Ngành đào tạo: Lâm sinh


Mã ngành: 9 62 02 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Nguyễn Xuân Quát
TS. Lê Văn Thành
PGS. TS Hoàng Văn Thắng

Hà Nội, 2023


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận án được được hoàn thành theo chương trình đào tạo tiến sĩ khóa 28 tại
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này
là của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong Luận án là trung thực và
xin chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố. Việc tham khảo các thông tin về các lĩnh
vực liên quan đều được trích dẫn rõ ràng trong luận án.
Luận án sử dụng một số thông tin, số liệu của Dự án sản xuất thử nghiệm “Xây
dựng mơ hình sản xuất thử nghiệm cây Bương mốc lấy măng ở huyện Sóc Sơn – Hà
Nội” do TS. Lê Văn Thành chủ nhiệm dự án thực hiện từ năm 2015 đến 2017, nghiên
cứu sinh là cộng tác viên trực tiếp thực hiện các nội dung nghiên cứu của dự án này.
Các thông tin, số liệu và tài liệu liên quan đến luận án đã được chủ nhiệm dự án cho
phép sử dụng và công bố trong luận án. Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu bổ sung thêm
các nội dung đặc điểm sinh học, giá trị sử dụng của thân cây Bương mốc, nghiên cứu
nhân giống Bương mốc bằng phương pháp giâm hom cành, đo đếm thu thập số liệu
các mơ hình thí nghiệm trồng Bương mốc của dự án tại Sóc Sơn – Hà Nội từ giai
đoạn 2018-2020.

Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2023
Người viết cam đoan

Hà Văn Năm


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành theo chương trình đào tạo nghiên cứu sinh khóa
28 tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận án, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám đốc Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế - Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ, Viện
Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng. Nhân dịp này, tác giả xin cảm ơn về sự
giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới cố GS.TS Nguyễn
Xuân Quát (hướng dẫn từ năm 2016-2017), PGS.TS. Hoàng Văn Thắng (hướng dẫn
từ năm 2018 – 2023), TS. Lê Văn Thành, đã dành nhiều thời gian và cơng sức giúp
đỡ tơi hồn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn chủ trì và các cộng tác viên của dự án sản xuất thử
nghiệm: “Xây dựng mơ hình sản xuất thử nghiệm cây Bương mốc lấy măng ở huyện
Sóc Sơn – Hà Nội” đã giúp đỡ cho tác giả trong quá trình điều tra, bố trí thí nghiệm
và thu thập số liệu.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, cộng sự, bạn bè và
người thân trong gia đình đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cả về
vật chất, tinh thần đề tơi hồn thành luận án.
Trân trọng!

Tác giả


Hà Văn Năm


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận án ....................................................................................... 1
2.1. Về lý luận ............................................................................................................... 2
2.2. Về thực tiễn ............................................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ............................................................ 3
4. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................ 5
1.1. Trên thế giới........................................................................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu về chi Luồng .................................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu cho loài Bương mốc....................................................................... 18
1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 18
1.2.1. Nghiên cứu về chi Luồng .................................................................................. 18
1.2.2. Nghiên cứu cho loài Bương mốc....................................................................... 23
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 28
2.1. Nội dung nghiên cứu........................................................................................... 28
2.1.1. Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh học của loài Bương mốc ............... 28
2.1.2. Nghiên cứu giá trị sử dụng măng và thân cây Bương mốc ............................... 28

2.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống loài Bương mốc ............................................ 28
2.1.4. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng Bương mốc ................................ 28
2.1.5. Đề xuất biện pháp kỹ thuật trồng Bương mốc .................................................. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 29
2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu ................................................ 29


iv

2.2.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 30
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................................ 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 51
3.1. Một số đặc điểm sinh học của loài Bương mốc ................................................. 51
3.1.1. Đặc điểm sinh thái và sinh trưởng loài Bương mốc .......................................... 51
3.1.2. Đặc điểm vật hậu của loài Bương mốc ............................................................. 61
3.1.3. Khả năng tích luỹ dinh dưỡng khống của lồi Bương mốc ......................... 66
3.1.4. Khả năng tích luỹ cacbon của lồi Bương mốc .............................................. 69
3.2. Giá trị sử dụng măng và thân cây Bương mốc .................................................. 72
3.2.1. Thành dinh dưỡng của măng Bương mốc ......................................................... 72
3.2.2. Một số tính chất vật lý, cơ học của thân khí sinh lồi Bương mốc ................... 74
3.2.3. Một số thành phần hố học của thân khí sinh loài Bương mốc ........................ 78
3.3. Nghiên cứu bổ sung một số kỹ thuật nhân giống loài Bương mốc .................. 81
3.3.1. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ ra rễ của cành chiết Bương mốc .................. 81
3.3.2. Ảnh hưởng của hỗn hợp bó bầu đến tỷ lệ ra rễ của cành chiết Bương mốc ..... 84
3.3.3. Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ ra rễ của hom Bương mốc ............................ 86
3.3.4. Ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến tỷ lệ ra rễ của hom Bương mốc............ 88
3.4. Nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật trồng Bương mốc .................. 91
3.4.1. Ảnh hưởng của lượng nước tưới đến khả năng sinh trưởng phát triển của loài
Bương mốc .................................................................................................................. 91
3.4.2. Ảnh hưởng của vật liệu che tủ gốc đến khả năng sinh trưởng phát triển của Bương

mốc .............................................................................................................................. 95
3.4.3. Ảnh hưởng của phân bón tới khả năng sinh trưởng phát triển của loài Bương
mốc .............................................................................................................................. 99
3.4.4. Ảnh hưởng của số lượng cây mẹ được để lại hàng năm đến khả năng sinh măng
của loài Bương mốc ................................................................................................... 103
3.4.5. Ảnh hưởng của kỹ thuật lấp đất lên măng đến năng suất măng Bương mốc .. 106
3.5. Đề xuất biện pháp kỹ thuật trồng cây bương mốc ........................................... 108
3.5.1. Sản xuất cây giống .......................................................................................... 108


v

3.5.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng trồng ........................................................... 113
3.5.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng và khai thác rừng ........................................................... 116
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 118
1. Kết luận ................................................................................................................. 118
2. Tồn tại ................................................................................................................... 120
3. Khuyến nghị.......................................................................................................... 120
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ................................................................................................................. 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 122


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


CO2e

CO2 tương tương

CT

Cơng thức

D00

Đường kính gốc

D5

Đường kính lóng ở vị trí lóng số 5

FAO

Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp Liên Hợp Quốc

HSSM

Hệ số sinh măng

Hvn

Chiều cao vút ngọn

IAA


Acid -3- indolaxetic

IBA

Indol butyric acid

KD

Kinh doanh

KL

Khối lượng

L5

Chiều dài lóng ở vị trí lóng số 5

MS

Mơi trường ni cấy (Murashige-Skooge)

N (cây/ha)

Số cây trên 1 ha.

NAA

Naphthalen axetic axit


NPK

Đạm, lân, kali

NS

Năng suất

OTC

Ơ tiêu chuẩn

PTN

Phịng thí nghiệm

PTPS

Phân tích phương sai

S

Sai tiêu chuẩn

S%

Hệ số biến động

TB


Trung bình

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

STT

Số thứ tự

VQG

Vườn Quốc Gia

Xtb

Giá trị trung bình


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Một số đặc điểm khí hậu tại các điểm gây trồng Bương mốc .................. 51
Bảng 3.2. Đặc điểm địa hình nơi gây trồng Bương mốc tại các điểm điều tra ......... 53
Bảng 3.3. Một số tính chất vật lý của đất dưới tán rừng Bương mốc ....................... 54

Bảng 3.4. Một số tính chất hố học của đất dưới tán rừng Bương mốc ................... 56
Bảng 3.5. Đặc điểm sinh trưởng Bương mốc tại các điểm điều tra .......................... 57
Bảng 3.6. Đặc điểm cấu trúc tuổi của các lâm phần trồng Bương mốc .................... 59
Bảng 3.7. Đặc điểm vật hậu cơ quan sinh dưỡng cây Bương mốc tại một số địa điểm
quan sát ...................................................................................................................... 61
Bảng 3.8. Đặc điểm vật hậu cơ quan sinh sản cây Bương mốc tại một số địa điểm
quan sát ...................................................................................................................... 65
Bảng 3.9. Một số thành phần dinh dưỡng khống chính trong các bộ phận............. 66
Bảng 3.10. Khối lượng một số thành phần dinh dưỡng khống chính trong cây tiêu
chuẩn và lâm phần trồng Bương mốc tại Sóc Sơn – Hà Nội .................................... 68
Bảng 3.11. Hàm lượng cacbon tích luỹ trong thân cây Bương mốc tại Sóc Sơn ..... 70
Bảng 3.12. Trữ lượng cacbon tích luỹ trong rừng trồng Bương mốc ....................... 71
Bảng 3.13. Thành phần hố học một số chỉ tiêu chính của măng Bương mốc ......... 72
Bảng 3.14. Một số tính chất vật lý của thân Bương mốc 3 tuổi................................ 74
Bảng 3.15. Một số tính chất cơ học của thân Bương mốc 3 tuổi .............................. 76
Bảng 3.16. Một số thành phần hoá học chính của thân khí sinh Bương mốc ........... 79
Bảng 3.17. Kết quả chiết cành Bương mốc theo mùa vụ .......................................... 82
Bảng 3.18. Kết quả chiết cành Bương mốc sử dụng hỗn hợp bó bầu ....................... 84
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của mùa vụ đến kết quả giâm hom Bương mốc sau 50
ngày ........................................................................................................................... 87
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom Bương mốc sau 50 ngày
giâm hom ................................................................................................................... 88
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến khả năng sinh trưởng, phát triển của
Bương mốc sau 2 năm trồng thí nghiệm ................................................................... 92


viii

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến khả năng sinh măng và sinh trưởng
của Bương mốc từ năm thứ 3 đến năm thứ 5 thí nghiệm.......................................... 94

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của vật liệu che tủ gốc đến khả năng sinh măng, sinh trưởng,
phát triển Bương mốc sau 2 năm đầu ........................................................................ 96
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của vật liệu che tủ gốc đến khả năng sinh măng, sinh trưởng,
phát triển Bương mốc năm thứ 3 đến năm thứ 5 ...................................................... 97
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng, phát triển........... 100
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng, phát triển Bương mốc
năm thứ năm thứ 3 đến năm thứ 5 .......................................................................... 101
Bảng 3.27. Kết quả thí nghiệm các cơng thức để lại cây mẹ .................................. 104
Bảng 3.28. Kết quả thí nghiệm kỹ thuật lấp đất lên măng ...................................... 106


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trung bình theo tháng tại các điểm điều tra....... 52
Hình 3.2. Trồng Bương mốc lấy măng (Ba Vì – Hà Nơi) và lấy thân (Mai Châu – Hồ
Bình) ............................................................................................................................. 58
Hình 3.3. Sơ đồ các pha vật hậu cơ quan sinh dưỡng của Bương mốc .......................... 62
Hình 3.4. Sơ đồ các pha vật hậu cơ quan sinh sản của Bương mốc ............................... 65
Hình 3.5. Hoa và hạt Bương mốc tại điểm theo dõi Sóc Sơn ........................................ 66
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ % về khối lượng các thành phần dinh dưỡng trong cây Bương
mốc ............................................................................................................................... 69
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ % tổng khối lượng các thành phần dinh dưỡng trong măng Bương
mốc ............................................................................................................................... 73
Hình 3.8. Sợi Bương mốc dưới kính hiển vi độ phóng đại 40 lần ................................. 80
Hình 3.9. Cành chiết Bương mốc trên các thí nghiệm mùa vụ sau khi bẻ cành............. 83
Hình 3.10. Chiết cành Bương mốc sử dụng hỗn hợp bó bầu khác nhau sau 28 ngày chiết
tại Sóc Sơn – Hà Nội ..................................................................................................... 86
Hình 3.11. Thí nghiệm giâm hom sử dụng các loại giá thể khác nhau .......................... 90

Hình 3.12. Kết quả giâm hom đùi gà cấp 1 sử dụng các loại giá thể khác nhau ............ 90
Hình 3.13. Kết quả giâm hom đùi gà cấp 2 sử dụng các loại giá thể khác nhau ............ 90
Hình 3.14. Thí nghiệm các cơng thức tưới nước sau 3 năm được khai thác măng ........ 95
Hình 3.15. Thí nghiệm che tủ gốc bằng các vật liệu khác nhau .................................... 98
Hình 3.16. Mơ hình thí nghiệm các cơng thức bón phân ............................................. 102
Hình 3.17. Thí nghiệm lấp đất lên măng ..................................................................... 108


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae hoặc cịn gọi
là Gramineae). Trên thế giới hiện có khoảng 1.600 loài tre trúc của 90 chi (Abraham
B, 2017; FAO, 2007) [50; 66], Châu Á có khoảng 1.200 lồi, Châu Mỹ khoảng 590
lồi tre và Châu Phi có 115 loài tre (Abraham B, 2017; Bahru et al, 2021; Bhandari et
al, 2021) [50; 55; 57]. Các nước châu Á rất giàu tài nguyên tre, riêng tại Trung Quốc
đã có tới 861 loài thuộc 43 chi (Dlamini et al, 2022) [64]. Tính đến năm 2020, thế giới
ước tính có 35,040 triệu ha rừng tre trúc, trong đó 24,9 triệu ha (71% tổng diện tích tre
trúc) là ở Châu Á, 5,4 triệu ha ở Châu Mỹ và 4,6 triệu ha ở Châu Phi (FAO, 2020) [67].
Riêng tại Ấn Độ có khoảng 15,69 triệu ha (Tewari et al, 2019) [99], Trung Quốc có
6,73 triệu ha (Dlamini et al, 2022) [64]. Tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm tre trên
thế giới năm 2019 ước tính khoảng 3,054 tỷ USD (FAO, 2020) [67].
Việt Nam là nước nằm trong vùng trung tâm phân bố của tre trúc nên rất phong
phú và đa dạng về loài. Theo Nguyễn Hồng Nghĩa (2005) [32] Việt Nam có 216 lồi/
phân lồi tre nứa thuộc 25 chi và có thể có đến 250 lồi. Theo số liệu của Cục Kiểm
lâm [109] tính đến hết năm 2020 tồn quốc có tổng cộng trên 1,38 triệu ha rừng tre trúc
gồm cả rừng thuần loài và hỗn loài. Năm 2020 kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre, cói
thảm Việt Nam đạt 611 triệu USD, đến năm 2021 đạt 878 triệu USD tăng 43,8% so với
năm 2020, thị trường chủ yếu là Ấn Độ, EU, Hoa kỳ (Bộ Công Thương, 2021) [5].

Bương mốc (Dendrocalamus velutinus) là loài tre được trồng ở Việt Nam
thuộc chi Luồng (Dendrocalamus), lồi cây có kích thước lớn, vách thân dày, cứng
và bền, ít cành nhánh, khả năng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến rất
cao, măng được sử dụng làm thực phẩm. Măng Bương mốc được đánh giá là loại
măng ăn ngon có vị ngọt, ít he và được ưa chuộng hơn một số loài măng khác như
măng Bát độ, măng Luồng. Theo điều tra thị trường năm 2016 giá măng Bương mốc
tại Hà Nội biến động từ 8.000 – 12.000 đ/kg măng tươi và 250.000 – 270.000 đ/kg
măng khô (Trần Ngọc Hải, 2017) [15], tới năm 2022 giá măng biến động từ 8.000 15.000 đ/kg măng tươi và 300.000 – 350.000 đ/kg măng khô, thị trường tiêu thụ lớn
nhất là Hà Nội. Giá bán cây Bương mốc năm 2016 tại Hà Nội và Hồ Bình trung bình


2

50.000 đ/cây sử dụng làm vật liệu xây dựng, chế biến đũa và giá bán cây tại Hồ Bình
theo khối lượng trung bình 1.100 đ/kg được sử dụng làm bột giấy. Ngoài lấy măng
và lấy thân lá Bương mốc được người dân khai thác để cung cấp cho thị trường xuất
khẩu và sử dụng gói bánh ở thị trường trong nước với giá trung bình 70.000 đ/kg lá
khơ (Trần Ngọc Hải, 2017) [15]. Bương mốc đã được trồng tại một số tỉnh thành như
Hà Nội, Hồ Bình, Sơn La, Phú Thọ,... Tại Hà Nội đã được trồng ở huyện Sóc Sơn,
Ba Vì để lấy măng và lấy thân khí sinh. Tuy nhiên, việc kinh doanh cây Bương mốc
tại Hà Nội hiện vẫn theo hướng quảng canh, còn thiếu các kỹ thuật trồng và chăm sóc
Bương mốc hợp lý nên nhiều diện tích trồng Bương mốc có hiện tượng suy thối dẫn
tới năng suất măng và thân không cao, sản lượng măng hàng năm không tăng nên
hiện cung không đủ cầu, thân cây nhỏ nên giá bán cây thấp và chủ yếu sử dụng để
làm cọc, ít được sử dụng trong chế biến khác. Các cơng trình nghiên cứu về cây
Bương mốc cũng chưa thật sự đầy đủ, đặc biệt nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài
như xác định một số thành phần dinh dưỡng khoáng trong các bộ phận của cây làm
cơ sở bón phân, xác định một số tính chất cơ học - vật lý và thành phần hố học của
thân khí sinh và măng Bương mốc; các phương pháp nhân giống như nghiên cứu sử
dụng hỗn hợp bó bầu trong chiết cành, nghiên cứu sử dụng giá thể trong giâm hom

cành; các biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh như ảnh hưởng của nước tưới, phân
bón, kỹ thuật che tủ gốc, số lượng cây mẹ đến khả năng ra măng của cây nên thiếu
cơ sở khoa học để hoàn thiện hướng dẫn kỹ thuật phát triển mở rộng.
Xuất phát từ những lý do trên, luận án “Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm
sinh học và biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng Bương mốc (Dendrocalamus
velutinus N.-H. Xia, V. T. Nguyen & V. D. Vu) tại Hà Nội” được thực hiện là cần
thiết, có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn sản xuất trong canh tác Bương mốc
lấy măng kết hợp lấy thân.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
2.1. Về lý luận
Bổ sung được một số cơ sở khoa học nhằm phát triển rừng trồng thâm canh
Bương mốc lấy măng kết hợp lấy thân, góp phần nâng cao năng suất chất lượng rừng
trồng Bương mốc tại Hà Nội.


3

2.2. Về thực tiễn
- Xác định được một số đặc điểm sinh học của loài Bương mốc
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật nhân giống và trồng Bương mốc
làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển loài cây này ở khu vực nghiên cứu và các nơi
có điều kiện lập địa tương tự.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp dữ liệu khoa học về đặc điểm sinh học và kỹ thuật nhân giống, gây
trồng cây Bương mốc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được các biện pháp kỹ thuật nhân giống và trồng Bương mốc tại Hà Nội.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Đã bổ sung được một số đặc điểm sinh học của loài Bương mốc: Khả năng

tích luỹ dinh dưỡng khống của cây, khả tích luỹ cacbon của cây và lâm phần Bương
mốc, tính chất cơ lý của thân khí sinh, thành phần hố học của thân khí sinh và măng
ở một số vùng trồng Bương mốc.
- Đã bổ sung được một số kỹ thuật nhân giống và kỹ thuật trồng Bương mốc
tại Hà Nội: Ảnh hưởng của hỗn hợp bó bầu đến chiết cành Bương mốc, ảnh hưởng
của mùa vụ đến chiết cành và giâm hom cành, ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến
tỷ lệ ra rễ của hom cành; ảnh hưởng của lượng nước tưới, phân bón, kỹ thuật lấp đất
lên măng đến năng suất măng và khả năng sinh măng.
5. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Bương mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia, V. T. Nguyen & V. D. Vu)
5.2. Giới hạn nghiên cứu
- Về địa bàn nghiên cứu:
+ Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh học của cây Bương mốc được
thực hiện tại các địa điểm: xã Nam Sơn - huyện Sóc Sơn – Hà Nội; Vườn Quốc Gia


4

Ba Vì, xã Ba Vì - Hà Nội; xã Tân Thành huyện Lương Sơn và xã Đồng Bảng huyện
Mai Châu thuộc tỉnh Hồ Bình là những khu vực hiện có cây Bương mốc.
+ Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Bương mốc được thực hiện
tại xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
- Về Nội dung nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu đặc điểm sinh học của Bương mốc: Tập trung làm rõ
một số đặc điểm phân bố, sinh thái, sinh trưởng, khả năng tích luỹ dinh dưỡng khống,
khả năng tích luỹ cacbon, đặc điểm vật hậu, tính chất cơ lý của thân khí sinh, thành
phần hố học của thân khí sinh và măng.
+ Nội dung nghiên cứu nhân giống: Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp
chiết cành trên lâm phần trồng Bương mốc 5 tuổi và giâm hom cành trên lâm phần

trồng Bương mốc 6 tuổi tại Sóc Sơn – Hà Nội.
+ Nội dung nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng Bương mốc: Tập trung nghiên
cứu ảnh hưởng của nước, phân bón, vật liệu che tủ gốc trên mơ hình trồng mới năm
2016 của dự án Sản xuất thử nghiệm. Nghiên cứu số lượng cây mẹ để lại, kỹ thuật
che tủ măng đến sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Bương mốc trên lâm phần
trồng Bương mốc 5 tuổi tại Hà Nội.
6. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 116 trang. Ngoài các phần lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục
từ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình ảnh, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án
gồm các phần chính sau:
 Phần mở đầu: 4 trang
 Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 23 trang
 Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 23 trang
 Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 67 trang
 Kết luận, tồn tại và khuyến nghị: 3 trang


5

Chương 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về chi Luồng
1.1.1.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học
Trên thế giới chi Luồng (Dendrocalamus) có khoảng 60 loài (Ohrnberger,
1999) [80], (Yi et al, 2008) [105], (Guo et al, 2010) [71], (Munro, 1868) [78]. Theo
một số tác giả đã cơng bố, chi Luồng có phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới của Châu Á từ Ấn Độ, Nepal, Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Campuchia,
Lào, Việt Nam, Maylaysia đến Papua New Guinea (Gamble,1896) [70], (Srapleton,
1994) [94], (Dransfied và Widjaja, 1995) [65], (Ohrnberger, 1999) [80],

(Seethalakshmi và Kuma, 1998) [90], (Li và Stapleton, 2006) [76]. Riêng miền Nam
Trung Quốc có 37 lồi (Guo et al, 2010) [71]. Phân bố ở độ cao từ vài chục mét đến
1.700m so với mực nước biển, trong điều kiện đất ẩm, chủ yếu sống ở trong rừng,
dọc ven suối và trong rừng thứ sinh nghèo (Ohrnberger, 1999) [80].
Rangsiruji và cộng sự (2018) [88] cho rằng việc phân biệt các loài trong chi
Luồng thường khó do khơng có sự khác biệt về hình thái và ra hoa khơng thường
xun. Do đó, các phương pháp xác định lồi bằng mơ tả hình thái đang dần được
thay thế bằng phương pháp xác định DNA có độ tin cậy cao. Tác giả cũng phân biệt
5 loài gồm D. asper, D. copelandii, D. hamiltonii, D. latiflorus, và D. sp nhờ sử dụng
phương pháp chỉ thị phân tử AND.
Sowmya và cộng sự (2015) [93] nghiên cứu cho lồi tre Mạnh tơng (D. asper)
cho thấy lồi này ở nơi có điều kiện nhiệt đới ẩm phát triển tốt hơn so với điều kiện
bán khô hạn ở bán đảo Ấn Độ. Sau khi trồng 5 năm, trong điều kiện bán khơ hạn
trung bình có 16 măng/cụm/năm và đường kính trung bình măng là 18 ± 1,1mm.
Trong điều kiện nhiệt đới ẩm trung bình mỗi cụm sinh ra 25 măng mỗi năm, đường
kính măng trung bình là 55 ± 2mm, khối lượng măng thu được cũng cao hơn (> 2kg).
Tác giả cho rằng nên khai thác 30% tổng số măng sinh ra trong năm từ năm thứ 5 là
thích hợp. Khi phân tích măng cho thấy khơng có sự khác biệt về thành phần dinh
dưỡng trong măng khi trồng ở vùng nhiệt đới ẩm và vùng bán khô hạn về các chỉ tiêu
protein, carbohydrate, chất xơ và chất béo.


6

Jihad và cộng sự (2021) [75] nghiên cứu ảnh hưởng của đai độ cao tới sinh
trưởng của lồi Mạnh tơng (D. asper) cho thấy ở các đai độ cao thấp, trung bình và
cao có nhiệt độ bình qn tương ứng 21,39°C, 20,22°C và 18,51°C khơng có sự khác
nhau về sinh trưởng, chiều cao cây đạt lần lượt là 17,28 ± 0,99m, 16,38 ± 2,53m,
15,42 ± 3,7m. Tuy nhiên Mera và Xu (2014) [77], Xie và cộng sự (2019) [103] cho
rằng nhiệt độ, lượng mưa và các đặc tính của đất có thể ảnh hưởng đến sự phân bố và

tăng trưởng của tre. Banik (2016) [54] lại cho rằng nhiệt độ cao có thể kích thích tăng
trưởng và nhiệt độ thấp sẽ ức chế sự phát triển của măng tre. Một số nghiên cứu khác
cũng đã chứng minh rằng sự thay đổi độ cao sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của tre
và độ cao thấp hơn mang lại tốc độ phát triển lớn hơn (Hoek et al, 2019) [73]; (Clark
et al, 2015) [61].
1.1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống
Trên thế giới đã có nhiều tác giả quan tâm và đề cập đến nhân giống tre trúc như
Banik (1985) [52], Hassan (1977) [72], Swarup và Gambhir (2008) [96], Nautial và
cộng sự (2008) [79] bằng nhiều phương pháp khác nhau như bằng hạt, chiết, ni cấy
mơ, chồi gốc, giâm hom, có thể kể đến một số công bố tiêu biểu như sau:
Chi Dendrocalamus có thể thực hiện nhân giống bằng phương pháp hữu tính
hoặc sinh dưỡng, nhưng chủ yếu là bằng phương pháp nhân giống sinh dưỡng.
Bernard Kingomo (2007) [56] đã đề cập đến nhân giống bằng cách dùng thân và gốc
để tạo cây con. Nếu dùng hom thân, lấy thân cây có độ tuổi từ 2-3 năm, cắt một đoạn
có 2-3 mắt để làm hom, đục lỗ cách các mắt từ 5-7cm, sau đó vùi trong đất trộn cát
sâu 6-10cm theo hướng nằm ngang, sau đó dùng axits 1 – Naphthalene acetic (NAA)
đổ vào lỗ đã đục để kích thích ra rễ. Nếu dùng gốc để trồng, chọn cây từ 1-2 năm tuổi,
đào sâu 30-60cm và cắt toàn bộ gốc mang đi trồng ngay.
- Nhân giống bằng phương pháp giâm hom:
A.N. Rao và V. Ramanatha (2000) [87] cho biết nhân giống sinh dưỡng là
phương pháp có hiệu quả với hầu hết các lồi tre. Nhân giống bằng giâm hom cành
có tính thực tiễn và hiệu quả cao, thích hợp cho các vườn gieo ươm thương mại với
quy mô lớn. Phương pháp này sử dụng cho các lồi có rễ khí sinh quanh gốc của các
cành ngang. Nghiên cứu cũng đánh giá rằng các cành lớn có nhiều khả năng ra rễ hơn
các cành nhỏ. Khả năng ra rễ của mỗi loài là khác nhau và phụ thuộc vào độ dài của
đoạn hom và độ dày của vách. Tre vách dày có khả năng ra rễ cao hơn vì có nhiều


7


dinh dưỡng trong đoạn hom để cung cấp cho rễ và măng phát triển. Phương pháp
giâm hom cành áp dụng cho các loài tre mọc cụm thuộc các chi như Bambusa,
Dendrocalamus.
Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu tre Trung Quốc (2001) [59] về giâm
hom tre cho các loài trong chi Dendrocalamus, Bambusa sử dụng các hom cành to
cho tỷ lệ sống đạt tới 83,75%, nếu sử dụng cành nhỏ tỷ lệ sống chỉ khoảng 10%.
Những cành sử dụng là cành của cây 1 năm tuổi, có trên 2 mắt phía trên của cành,
đường kính cành khoảng trên 1cm, chiều dài cành cắt khoảng 30cm và cắt vát ở phần
trên với góc 45 độ, cành để lại 3-5 lá.
Nghiên cứu của Fu Maoyi và cộng tác viên (2000) [68] về giâm hom bằng
cành cho thấy cành được chọn để giâm hom tốt nhất có độ tuổi 1-2 năm và lấy từ cây
3 năm tuổi, độ dài hom 40-50cm có từ 2 hoặc 3 đốt, cành nên được đặt nghiêng so
với luống và lấp đất ở độ sâu 5-6cm. Nhân giống có thể thực hiện tốt vào tháng 2 đến
tháng 9, tuy nhiên vào tháng 2-3 cho tỷ lệ sống cao hơn, cành sử dụng cho giâm hom
có kích cỡ nhỏ nên dễ dàng tích trữ, xử lý, vận chuyển, có chi phí thấp về giá cả.
Trồng cây giâm hom có sự phát triển tốt về hệ rễ và cho tỷ lệ sống cao.
Victor Cusack (1997) [101] nghiên cứu sử dụng hom thân cho thấy tỷ lệ thành
công của phương pháp này là khác nhau giữa các loài tre và phụ thuộc vào kỹ thuật
sử dụng, nhân giống tốt nhất vào mùa xuân. Ở phương pháp này, tác giả chọn một
cây trưởng thành khoảng 2-3 năm tuổi với chiều dài hom thân 1,5-2m, cắt tất cả các
cành và lá trên hom, có thể để một cành dài hơn ở một số đốt. Đoạn hom thân được
giâm trong rãnh đất ở độ sâu 150mm, các cành dài để nhô ra khỏi mặt đất, tưới nước
hàng ngày trong tuần đầu, sau đó 2 lần một tuần trong khoảng 3 tuần tiếp theo, thường
xuyên giữ đất ẩm ở những tuần kế tiếp. Sau 4 tuần những cành và lá sẽ được phát
triển từ các mắt, nếu gặp điều kiện thuận lợi rễ sẽ phát triển và tạo thân ngầm và măng
mới. Tác giả đưa ra 2 loại hom có thể sử dụng là hom thân 1 đốt hoặc 2 đốt.
Rao A. N và Ramanatha Rao V (2000) [87] nghiên cứu về giâm hom sử dụng
hom thân cũng cho rằng đây là một phương pháp có hiệu quả để nhân giống các lồi
tre có vách dày và kích thước lớn (8-12cm đường kính) như B. blumeata. Những cây
1 năm tuổi sử dụng phù hợp cho giâm hom, hom được cắt đoạn để lại 1 hoặc 2 đốt

sau đó giâm trong mơi trường ra rễ với một góc 450 và độ sâu 20cm. Phần đốt được


8

đặt trong các môi trường ra rễ với một mắt hở ở bên trên. Thực hiện tưới nước 2
lần/ngày và chồi mới có thể mọc sau 2 - 4 tuần sau đó. Nước, thuốc chống nấm và
thuốc trừ sâu thường xuyên được sử dụng trong 6-12 tháng trước khi ra ngôi. Tuy
nhiên, tác giả nhận định phương pháp này là khơng phổ biến vì có chi phí đắt, thêm
vào có sự giới hạn trong sử dụng hom thân 1 năm tuổi, vì vậy cần đưa thêm cách nhân
giống khác.
Nghiên cứu của Fu Maoyi (2000) [68] về nhân giống bằng hom thân 1 đốt cho
thấy hom thân sử dụng từ cây 1 hoặc 2 năm tuổi, cây được cắt khúc để lại 1-2 lóng.
Nếu cây mẹ có đường kính 4cm, có thể cho ra 10 đốt dùng được và cây mẹ lớn hơn
6cm có thể duy trì 15-20 đốt. Sau khi chuyên chở đến vườn ươm, các hom được cắt
cẩn thận không làm tổn thương tới mắt. Khoảng cách từ vị trí cắt của 2 bên hom từ
mắt đốt tới bên phải và bên trái là 6-9cm và tưới nước thường xuyên sau khi giâm
hom và phủ cỏ trên luống. Tác giả cho rằng nhân giống các lồi tre có vách mỏng
khác bằng cắt khúc thường ít thành cơng và khơng hiệu quả vì vậy khó sử dụng trong
mơ hình nhân giống có quy mơ lớn. Phương pháp này phù hợp với loại tre có vách
dày và kích thước lớn hơn như loài D. asper. Mặc dù rất nhiều mắt đốt có thể nảy
mầm nhưng chỉ khoảng 30% trong số mắt sống sót sau cùng.
Fu Maoyi (2000) [68] đưa ra một phương pháp nhân giống trong đó sử dụng
các cây tre non sau khi đã kết thúc sinh trưởng về chiều cao được chặt phần ngọn để
kích thích sự phát triển của mắt, khi mắt đã đủ lớn cây được ngả xuống luống đã được
chuẩn bị sẵn với độ sâu và độ rộng 10-15cm có chứa hỗn hợp phân bón và đất. Cây
ngả được phủ đất với độ dày 2-3cm, thường xuyên tưới nước và giữ ẩm cho đất là
yếu tố quan trọng để nhân giống thành công. Nhân giống vào tháng 2-3, măng mọc
vào tháng 4-5 và rễ phát triển vào tháng 7-8, cây sau 1 năm tuổi đạt chiều cao khoảng
120cm đạt tiêu chuẩn trồng rừng. Phương pháp này được tác giả khuyến cáo sử dụng

cho các loài tre mọc cụm có kích thước trung bình như D. asper.
Singh và cộng sự (2004) [92] nghiên cứu về giâm hom tre Mạnh tông (D.
asper) với 2 loại hom cành là hom cành gần thân (hom có đùi gà cấp 1) và hom cành
xa thân (các hom cấp 2) trong môi trường giá thể cát có phun sương, độ ẩm khống
chế ở mức 70% và nhiệt độ 300C. Kết quả cho thấy sau thời gian 2 tháng loại hom


9

cành gần thân cho tỷ lệ ra rễ đạt 56,1% với số rễ trung bình 8,3 rễ/hom, chiều dài rễ
dài nhất trung bình đạt 8,8cm trong khi đó hom cành xa thân có tỷ lệ ra rễ chỉ đạt
14,2%, số rễ trung bình đạt 1,7 rễ/hom và chiều dài rễ dài nhất trung bình đạt 2,2cm.
Ngồi ra tác giả cũng thử nghiệm giâm hom tre Mạnh tông vào 3 thời điểm là tháng
4, tháng 5 và tháng 6 kết hợp với sử dụng điều hoà sinh trưởng (IAA, IBA, NAA)
cho thấy xử lý Auxin ảnh hưởng đến sự ra rễ nhanh chóng và hiệu quả của chúng theo
thứ tự: NAA> IBA> IAA, và tháng giâm hom vào tháng 5 cho tỷ lệ ra rễ cao nhất so
với tháng 4 và tháng 6. Tác giả đã đi đến kết luận rằng sự hình thành và phát triển rễ
nhanh chóng ở lồi D. asper phụ thuộc chủ yếu vào thời điểm giâm hom hơn là so
với việc sử dụng điều hoà sinh trưởng. Giâm hom cành đùi gà một đốt, không xử lý
auxin phù hợp để nhân giống sinh dưỡng quy mô lớn.
Nhân giống từ hom cành là biện pháp khả quan đối với các lồi Mạnh tơng (D.
asper) và Tre mỡ (B. vulgaris). Phương pháp này được áp dụng cho loài mạnh tông
ở Thái Lan, các cành chét 3 đốt được cắt từ các cây 1-2 năm tuổi xử lý với IAA 100
ppm và nhân trong giá thể cát, lưu ý giữ các chồi ngủ và mầm rễ thì trồng mới thành
cơng (dẫn theo Nguyễn Hồng Nghĩa, 2005) [32].
Theo Nautiyal và cộng sự (2008) [79] sử dụng hooc môn IBA và NAA khi
giâm hom thân (mỗi hom 1 lóng, gồm 2 đốt) đạt tỷ lệ ra rễ 80% ở loài B. arundinacea
và 70% ở loài D. strictus.
- Nhân giống bằng phương pháp chiết cành:
Banik (1985) [52] cho rằng phương pháp chiết cành cho tỷ lệ ra rễ ở các loài

tre vách dày như loài B. polymorpha và các loài trong chi luồng được áp dụng ở
Bangladesh đạt tỷ lệ 45 – 56%.
Dransfield và Widjaja (1995) [65] đã thử nghiệm chiết cành ở một số nơi
nhưng kết quả không thành công như mong muốn. Đối với loài D. giganteus chỉ cho
tỷ lệ thành cơng 10%, trong khi lồi Melocanna baccifera khơng thành cơng với chiết
cành, cịn lồi D. asper cho tỷ lệ thành công 50%.
Rao A. N và Ramanatha Rao V (2000) [87] cho rằng cành chiết của các loài
D. longispathus), B. longispiculata, M. baccifera, Neohouzeanua dulloa và
Oxytenanthera nigrociliata đã được sử dụng để trồng rừng ở Ấn độ cho tỷ lệ thành


10

công đạt 44 – 76% khi trồng vào tháng 4 và đạt 33-38% khi trồng vào tháng 6, chồi
mầm ở cây 1 tuổi đạt tỷ lệ sống cao hơn cây 2-3 tuổi. Nhân giống bằng phương pháp
chiết cành đối với loài B. longissima đạt tỷ lệ ra rễ 25% khi không xử lý hooc môn
tăng trưởng, nhưng tỷ lệ ra rễ tăng lên 54% khi có xử lý với hooc môn tăng trưởng
IBA 2.000 ppm.
- Nghiên cứu nhân giống bằng thân ngầm (giống gốc):
Nghiên cứu sử dụng giống gốc trong trồng tre đã được một số tác giả đánh giá
là có tỷ lệ thành cơng cao, tuy nhiên cũng có nhiều mặt hạn chế như chi phí cao, số
lượng giống hạn chế…. Có thể kể ra một số nghiên cứu cho các loài trong chi Luồng
và một số loài thuộc chi khác như sau:
Banik (1985) [52] cho rằng nhân giống bằng gốc đạt được tỷ lệ sống bằng hoặc
cao hơn so với nhân giống từ hạt, cụ thể như đạt tỷ lệ sống tới 40% ở loài D.
longivaginus, 5% ở loài M. baccifera, 9% ở B. Tulda, 33% ở loài O. nigrociliata, và
100% ở loài B. vulgaris (Hassan, 1977) [72].
Zhou Fangchun (2000) [107] cho rằng sử dụng giống gốc thích hợp cho các
cây thuộc các chi như Dendrocalamus, sinocalamus, Bambusa,… Chọn những cây
mẹ đánh gốc có một ít rễ, và cắt phần trên thân khí sinh chỉ để lại chiều dài khoảng

1m. Gốc được lựa chọn từ những cây khoẻ mạnh, những cây phát triển trung bình
trưởng thành từ 2-3 năm không sâu bệnh bằng việc đánh (ra ngôi) những cây mẹ gồm
đoạn thân khí sinh và thân ngầm. Khi đánh gốc, rễ và thân ngầm được giữ lại, hom
gốc để lại 5-6 cành.
Nghiên cứu của Victor Cusack (1997) [101] cho thấy nhân giống bằng gốc có
thể đạt được tỷ lệ thành công 100%, tuy nhiên chỉ nên áp dụng cho những lồi tre
mọc cụm có kích thước nhỏ như một số lồi thuộc chi Dendrocalamus, Bambusa,…
vì có thể sản xuất giống với quy mô lớn. Giống gốc bao gồm thân ngầm và thân khí
sinh, bao gồm cả rễ và phần đất xung quanh, cụm gốc có khoảng 3-4 mắt nằm trong
lớp đất, phần thân khí sinh được cắt để lại khoảng 3-4 đốt.
Rao A. N. và Ramanatha Rao V (1999) [86] cũng cho rằng nhân giống tre sử
dụng giống gốc là một phương pháp tốt nhất, khả năng mọc mạnh nhất được thấy ở các
gốc 1 năm tuổi, có thể áp dụng cho các loài như D. longispathus, B. longissimi. Hom


11

gốc để lại 2-3 đốt, phần thân ngầm bao gồm cả củ và rễ. Phương pháp này thành công
ở các loài tre vách dày, trồng tốt nhất vào mùa mưa. Phương pháp này có chi phí q
cao và hệ số nhân giống thấp.
- Nhân giống bằng nuôi cấy mô:
Nhân giống bằng ni cấy mơ cho các lồi tre cũng đã được thực hiện ở một
số nước trên thế giới và đã đạt được những thành cơng trong trồng rừng. Có thể kể ra
một số kết quả nghiên cứu về nuôi cấy mô sau:
Ramanatha Rao và Rao A. N (2000) nghiên cứu tại Thái Lan [87] về nuôi cấy
mô cho 2 loài tre D. membranaceus, và D. brandisii cho thấy các cây con sau 4 tháng
nuôi cấy mô đã đủ tiêu chuẩn cấy ra mơi trường ngồi và đạt sinh trưởng tốt trong
vườn ươm. Kết luận cho rằng nhiều loài đã được phát triển bằng ni cấy mơ và
khơng có sự bất thường sau khi trồng 4-6 năm.
Các nhà khoa học Ấn Độ (Rao và cộng sự 1985, 1990) [83; 84] đã thử nghiệm

tạo phơi xơma cho một số lồi như D. strictus, D. membranaceus, B. bambos, D.
arundinacea, Thyrsostachy siamensis. Hạt của lồi D. strictus ni trên mơi trường
thích hợp có chứa 2,4-D đã hình thành mơ sẹo và phơi xơma đã xuất hiện trong vịng
2 tuần. Sau 4 tuần phơi đã phát triển thành cây con và khi cấy vào đất, chúng đạt tỷ
lệ sống tới 50%, còn một số lồi khác có thể đạt tới 90%.
Theo thơng báo của Pranon (1991), tới năm 1991 ở Thái Lan đã nhân giống
thành cơng bằng ni cấy mơ cho 55 lồi trong tổng số 67 lồi tre trúc thử nghiệm.
Cơng nghệ này cho phép nhân nhanh lồi mạnh tơng với cơng suất 1 triệu cây mỗi
năm (dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001) [30].
Kết quả nghiên cứu của Rungnapar Pattanavibool (1998) [89] cho rằng 2 loài
tre gồm D. membranaceus và D. brandisii tại Thái Lan cây con sau 4 tháng nuôi cấy
mô đã đủ tiêu chuẩn cấy ra mơi trường ngồi và sinh trưởng tốt trong vườn ươm. Tác
giả cho rằng nhiều loài tre được phát triển bằng phương pháp nuôi cấy mô sau khi trồng
từ 4-6 năm khơng có sự bất thường nào xảy ra.
Theo Swarup R. và Gambhir A. (2008) [96] có tới 607 ha rừng tre của 9 lồi
D. strictus, D. asper, D. hamiltonii, B. bambos, B. nutans, B. balcoa, Pseudostachyum,
Guadua angustifolia… được trồng bằng giống nuôi cấy mô tại Ấn Độ. Điều này rất
có lợi ích về mặt kinh tế và có thể trồng rừng với quy mơ lớn.


12

Zang và cộng sự (2016) [106] nghiên cứu nhân giống bằng ni cấy mơ cho
lồi D. hamiltonii cho kết quả tỷ lệ ra rễ cao và tối ưu nhất đạt được trong mơi trường
1/2 MS có bổ sung 3 mg/l indole-3-butyric acid (IBA) cho rễ dài và dày. Sau khi
chuyển cây con nuôi cấy sang bầu chứa hỗn hợp than bùn, phân khống và đá trân
châu đều có khả năng sống sót.
- Nghiên cứu nhân giống từ hạt:
Nhân giống bằng hạt một số loài thuộc chi Luồng cũng đã được thực hiện ở
một số nước như Thái Lan, Trung Quốc,… Tuy nhiên nhân giống bằng hạt có nhiều

hạn chế do tre có chu kỳ ra hoa rất dài, trung bình 60-70 năm mới có một lần ra hoa,
mặt khác nhiều lồi cho hạt nhưng có khả năng nảy mầm thấp.
Tại Thái Lan và Ấn Độ, việc nhân giống bằng hạt đã được thực hiện cho các
loài cây như D. brandisii, D. membranaceus, D. strictus và D. sp. (Bernard Kingomo,
2007) [56], (Dai Qihui, 1998) [62]. Tuy nhiên do cây con được tạo bằng hạt không
đạt được những ưu điểm vượt trội so với cây con được tạo bằng thân, gốc hoặc cành.
Theo Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung quốc (2008) [60] hạt tre nên được
để ở trạng thái khô nhất định giới hạn độ ẩm từ 5-12% đóng trong túi vải hoặc túi đay
và bảo thơng gió trong phịng. Lưu trữ hạt không nên quá nửa năm, trong trường hợp
cần lưu trữ lâu hơn, có thể đặt bảo quản ở điều kiện lạnh nhiệt độ từ 0-50C khả năng
nảy mầm của hạt giống có thể duy trì được trên 1 năm.
Theo Banik (1994) [53] khó khăn lớn nhất của biện pháp nhân giống từ hạt là
phần lớn các loài tre trúc lâu năm mới ra hoa, có khi ra hoa nhưng hạt lại cho tỷ lệ
nảy mầm thấp, không thể giữ lâu ngày. Thông thường hạt tre chỉ bảo quản được trong
vòng 2 tháng. Ramyarangsi (1990) [82] cho rằng hạt một số lồi tre có thể bảo quản
được tới 2 năm trong điều kiện lạnh.
Nhìn chung trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu các phương pháp nhân giống
các lồi tre trong chi Luồng và một số các loài khác bằng phương pháp chiết cành, hom
thân, hom gốc, nuôi cấy mô, nhân giống từ hạt. Trong các phương pháp nhân giống
các tác giả đã xác định được ưu nhược điểm của từng phương pháp nhân giống khác
nhau và đối với từng lồi tre trúc có kích thước khác nhau hiệu quả của từng phương
pháp cũng khác nhau. Đây là cơ sở để lựa chọn các phương pháp nhân giống đối với
loài Bương mốc của luận án.


13

1.1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng
- Về điều kiện đất đai:
Rao A. N. và Ramanatha Rao V. (1995) [85] nghiên cứu về điều kiện đất thích

hợp cho gây trồng các lồi tre nói chung cho thấy tre thường thích hợp ở nơi thốt
nước tốt, đất cát mùn, đất sét pha cát và có nhiều dinh dưỡng, đất bằng phẳng hoặc ở
đồi có độ dốc thấp. Đất thơng thường có màu vàng, nâu vàng hoặc màu đỏ vàng, tầng
đất sâu. Tại Bangladesh, một số loài tre được trồng trên đất có độ pH từ 6-8, hoặc đất
đồi có độ pH 4,5-5,5.
Fu Maoyi, Xiao Jianghua (1996) [69] đã xác định những nhân tố ảnh hưởng
đến quá trình sinh măng, sinh trưởng và phát triển của tre trúc nói chung là độ ẩm đất,
nhiệt độ, dinh dưỡng đất, cấu trúc rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những
nhân tố quan trọng khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất măng
và thân khí sinh.
Dai Qihui (1998) [62] đã khuyến nghị nên chọn nơi có độ dày tầng đất cao,
đất cịn tốt, ẩm và thốt nước tốt để trồng các cây thuộc chi Dendrocalamus. Trồng ở
các thung lũng dọc ven sơng, suối và cũng có thể trồng ở chân và sườn đồi cây sinh
trưởng tốt. Nếu trồng nơi đất khơ xấu cây vẫn có thể sống nhưng măng và thân cây
nhỏ, không mang lại hiệu quả kinh tế. Tác giả khuyến cáo dù cây con Dendrocalamus
được tạo bằng hạt hay từ hom, trước khi trồng nên cắt nọn chỉ để lại 2-3 đốt. Đối với
cây con tạo từ hạt đặt cây con ở tư thế thẳng đứng, lấp đất phủ lên gốc cây 3-4cm.
Với cây con từ hom gốc, đặt cây thẳng đứng, lấp đất và phủ cách cổ rễ 10cm.
- Về mật độ trồng:
Theo Prosea (1995) [81] đối với Điềm trúc, mật độ trồng là 400 và 625
khóm/ha. Dai Quihui (1998) [62] cho rằng mật độ trồng với các lồi Dendrocalamus
có đường kính thân cây nhỏ hơn 6cm là 1.660 cụm/ha, đối với những loài có đường
kính thân cây to hơn thì mật độ trồng khoảng 830 cụm/ha (3x4m) hoặc 625 cụm/ha
(4x4m). Với một số loài cây to như D. giganteus cự li giữa các cụm là 10x10m (tương
đương 100 cụm/ha) hoặc lồi Hốc thì cự li giữa các cụm là 7mx7m (tương đương 205
cụm/ha).
Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc (2001) [59] đã thí nghiệm trồng tre


14


Bát độ (D. latiflorus) và Lục trúc (D. oldhamii) cho thấy mật độ trồng tốt nhất là từ
600-700 bụi/ha bằng giống hom cành với kích thước hố 60x50x40cm.
- Về sử dụng phân bón để tăng năng suất:
Trung tâm nghiên cứu tre Trung Quốc (2008) [60] cho rằng trong kinh doanh
tre, bón phân từ 1 -3 lần hàng năm để tăng sản lượng măng. Bón phân lần đầu vào
tháng 3 được gọi là phân bón của lứa măng đầu chủ yếu là phân chuồng từ trang trại
kết hợp phân hoá học từ 750-900kg/ha như Urê, phân hỗn hợp…Lần 2 bón vào tháng
8 gọi là phân bón giai đoạn măng, chủ yếu là phân Urê hoặc phân hỗn hợp 0,51kg/bụi. Lần 3 bón phân vào tháng 12 và chủ yếu là phân hữu cơ 50kg cho mỗi bụi.
Victor Cusack (1997) [101] nghiên cứu cho lồi Mạnh tơng (D. asper) về thâm
canh nên bón 300kg/ha phân NPK 15:15:15 hàng năm với khoảng 40-60kg/bụi rơm
hoặc cỏ khô để phủ và 0,65kg/ha silic dioxyt. Đối với lồi D. latiflorus bón 40kg/ha
NPK 40:10:30 và bón 4 lần trong năm kết hợp 0,65kg/ha/năm silic dioxyt với 20-25kg
phân compôt trước mùa sinh trưởng. Nghiên cứu cho rằng, phân nên bón một lượng
nhỏ hơn nhưng bón nhiều lần trong năm do tre trúc là lồi có rễ nơng, do vậy ứng dụng
phân bón với liều lượng lớn, đặc biệt là Urê có thể gây hại hoặc làm chết cây. Ở
Indonesia sau khai thác măng nông dân thường pha trộn lớn hơn lượng bón phân thơng
thường và bón theo rãnh đào xung quanh bụi khoảng 2m sau đó phủ gốc, cách bón này
làm cắt đứt một phần rễ và rễ sẽ phát triển trực tiếp vào rãnh có phân bón.
Suwannapinunt và Thaiutsa (1988) [95] nghiên cứu tại Thái Lan cho rằng sử
dụng hỗn hợp phân NPK 15-15-15 có hiệu quả rõ rệt đến năng suất của các loài D.
asper, D. strictus, Thyrsostachy siamensis, và Bambusa sp. Bón 100kg NPK/ha sẽ đủ
để tăng năng suất và bón 200 kg NPK/ha là thích hợp. Prosea (1995) [81] cho rằng
bón 20-25kg phân hữu cơ cho mỗi khóm trước mùa sinh trưởng, phân hố học bón 4
lần mỗi năm, mỗi lần bón cho 1ha là 80kg NPK theo tỷ lệ 40:10:30 và 0,65 Si.
Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung quốc (2001) [59] cho
loài D. oldhami cho thấy mật độ trồng tốt nhất từ 600-750 bụi/ha với kích thước hố
đào cho cây trồng từ giống cành là 60x50x40cm và bón lót đầy đủ phân trước khi
trồng. Trong năm đầu chăm sóc bón phân hỗn hợp hoặc phân Urê mức 0,1-0,2kg cho
mỗi bụi vào tháng 9, vào năm thứ 2 bón 230kg Urê kết hợp bón 800kg các nguyên tố

Ca, Mg, P trên 1 ha vào tháng 4 và tháng 9. Nghiên cứu cũng cho thấy hàng năm nên
bón từ 1-3 lần phân Urê hoặc phân hỗn hợp từ 750-900kg/ha.


×