TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
ĐẶNG HỒNG PHÚ
NGHIÊN CỨU BỔ SUNG MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CỦA CÁ MÈ VINH (Barbodes gonionotus)
GIAI ĐOẠN PHÔI LÊN GIỐNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
ĐẶNG HỒNG PHÚ
NGHIÊN CỨU BỔ SUNG MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CỦA CÁ MÈ VINH (Barbodes gonionotus)
GIAI ĐOẠN PHÔI LÊN GIỐNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
T.s LAM MỸ LAN
Th.s NGUYỄN VĂN TRIỀU
Th.s BÙI CHÂU TRÚC ĐAN
2009
i
LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên tôi xin gửi lời cám ơn đến thầy Nguyễn Văn Triều và cô Bùi Châu
Trúc Đan đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tất cả thầy, cô, cán bộ Khoa Thủy Sản đã giúp đỡ và
tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn anh Quyết Thắng ở Trại cá thực nghiệm Khoa thủy sản
đã giúp đỡ và chỉ dẫn tôi rất nhiệt tình trong thời gian thực hiện đề tài tốt
nghiệp của mình.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên lớp Bệnh học thủy sản K31, lớp Nuôi trồng thủy
sản K32 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
TÓM TẮT
Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh học của cá Mè Vinh (Barbodes
gonionotus) giai đoạn phôi lên giống được tiến hành từ tháng 1/2009 đến
tháng 5/2009 tại Trại cá thực nghiệm Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần
Thơ. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố độ
mặn, nhiệt độ đến thời gian phát triển phôi của cá Mè vinh, đồng thời xác định
1 số đặc điểm sinh lý, sinh thái của cá giai đoạn cá bột và cá giống.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ thích hợp ấp trứng cá mè vinh từ 28-
30
o
C với thời gian nở từ 9,8- 11,8h. Khi độ mặn tăng thì thời gian phát triển
phôi kéo dài, thời gian phát triển phôi không bị ảnh hưởng khi độ mặn ≤6‰.
Các ngưỡng sinh lý, sinh thái của cá bột 2 ngày tuổi là: ngưỡng độ mặn:
12,7‰, ngưỡng oxy 1,76mg/L, giới hạn nhiệt độ: 16,3 – 39,6
o
C.
Các ngưỡng sinh lý, sinh thái của cá giống 20 ngày tuổi là: ngưỡng độ mặn:
13,3‰, ngưỡng oxy 1,33mg/L, giới hạn nhiệt độ: 15,6-40,1
o
C
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ i
Tóm tắt ii
Mục lục iii
Danh sách hình v
Danh sách bảng v
Chương 1 Giới thiệu 1
Mục tiêu đề tài 2
Nội dung đề tài 2
Chương 2 Lược khảo tài liệu 3
2.1 Một số đặc điểm sinh học 3
2.1.1 Vị trí phân loại 3
2.1.2 Phân bố 3
2.1.3 Đặc điểm hình thái 4
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng 4
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng 4
2.1.6 Đặc điểm sinh sản 4
2.1.7 Môi trưởng sống 5
2.2 Kỹ thuật ương 5
2.2.1 Cải tạo ao 5
2.2.2 Thả cá và cho ăn 5
2.2.3 Quản lý và chăm sóc 6
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi cá 6
2.3.1 Các chất khí hòa tan 6
2.3.2 Nhiệt độ 6
2.3.3 Độ mặn 6
Chương 3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 8
3.1 Thời gian nghiên cứu 8
3.2 Vật liệu nghiên cứu 8
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu 8
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ nghiên cứu 8
3.3 Phương pháp nghiên cứu 8
3.3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, nhiệt độ đến thời gian
phát triển phôi 8
3.3.2 Xác định ngưỡng độ mặn, nhiệt độ, oxy của cá bột 2
ngày tuổi 9
3.3.3 Xác định ngưỡng độ mặn, nhiệt độ, oxy của cá giống 20
ngày tuổi 10
3.4 Phương pháp thu và xử lý số liệu 11
Chương 4 Kết quả thảo luận 13
4.1 Ảnh hưởng của độ mặn, nhiệt độ đến thời gian phát triển phôi 13
4.1.1 Ảnh hưởng của độ mặn 13
4.1.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ 15
iv
4.2 Ngưỡng độ mặn, nhiệt độ, oxy của cá bột 2 ngày tuổi 17
4.2.1 Ngưỡng độ mặn 17
4.2.2 Ngưỡng nhiệt độ 17
4.2.3 Ngưỡng oxy 18
4.3 Ngưỡng độ mặn, nhiệt độ, oxy của cá giống 20 ngày tuổi 18
4.3.1 Ngưỡng độ mặn 18
4.3.2 Ngưỡng nhiệt độ 19
4.3.3 Ngưỡng oxy 20
Chương 5 Kết luận và đề xuất 21
5.1 Kết luận 21
5.2 Đề xuất 21
Tài liệu tham khảo 22
Phụ lục 23
v
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài cá mè vinh 3
Hình 4.1 Thời gian phát triển phôi cá ở các độ mặn khác nhau 13
Hình 4.2 Thời gian phát triển phôi cá ở các nhiệt độ khác nhau 15
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1 So sánh sự biến động thời gian phát triển phôi ở các độ mặn
khác nhau 14
Bảng 4.2 So sánh sự biến động thời gian phát triển phôi ở các nhiệt độ
khác nhau 16
Bảng 4.3 Ngưỡng độ mặn của cá bột 2 ngày tuổi 17
Bảng 4.4 Ngưỡng nhiệt độ của cá bột 2 ngày tuổi 17
Bảng 4.5 Ngưỡng oxy của cá bột 2 ngày tuổi 18
Bảng 4.6 Ngưỡng độ mặn của cá giống 20 ngày tuổi 18
Bảng 4.7 Ngưỡng nhiệt độ của cá giống 20 ngày tuổi 19
Bảng 4.8 Ngưỡng oxy của cá giống 20 ngày tuổi 20
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Nói đến đồng bằng Sông Cửu Long là nói đến một vùng đồng bằng
màu mỡ, diện tích mặt nước lớn với hệ thống sông ngòi chằng chịt rất thích
hợp cho việc phát triển nghề nuôi trồng thủy sản với nhiều loài có giá trị kinh
tế cao. Tuy nhiên việc ào ạt nuôi không theo quy hoạch hiện nay đang vấp
phải nhiều vấn đề lớn về thị trường đầu ra, giá cả, ô nhiễm môi trường …, mặt
khác còn gián tiếp làm mất sự cân bằng trong cơ cấu loài nuôi. Do đó, việc đa
dạng hóa đối tượng nuôi đang là một trong những hướng phát triển giúp nghề
thủy sản phát triển bền vững.
Cá Mè Vinh (Barbodes gonionotus) là một loài cá quen thuộc ở đồng
bằng Sông Cửu Long, có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi, … nên đây là một đối
tượng nuôi đã được phát triển từ, lâu đặc biệt là nuôi trong ruộng lúa và các
mô hình nuôi kết hợp. Để có thể cung cấp đủ lượng cá giống đạt số lượng và
chất lượng phục vụ nhu cầu nuôi thì việc nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản
xuất giống nhân tạo loài cá này là một yêu cầu cần thiết và có ý nghĩa khoa
học sâu sắc
Với mục tiêu bổ sung thêm cho qui trình sản xuất giống nhân tạo cá Mè
Vinh, đề tài “Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh học của cá Mè
Vinh (Barbodes gonionotus) giai đoạn phôi lên giống” được thực hiện giúp
bổ sung các đặc điểm của loài cá này ngay từ giai đoạn phôi, qua đó giúp nâng
cao chất lượng đàn cá giống.
2
Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh lý, sinh thái của cá mè vinh
giai đoạn phôi lên giống nhằm cung cấp những cơ sở khoa học cho việc ứng
dụng nâng cao hiệu quả sản xuất giống cá Mè vinh ở vùng đồng bằng Sông
Cửu Long.
Nội dung đề tài
1/ Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, nhiệt độ đến thời gian phát triển phôi.
2/ Xác định ngưỡng độ mặn, nhiệt độ, oxy của cá bột 2 ngày tuổi.
3/ Xác định ngưỡng độ mặn, nhiệt độ, oxy của cá giống 20 ngày tuổi.
3
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Một số đặc điểm sinh học
2.1.1 Vị trí phân loại
Lớp: Osteichthyes.
Bộ: Cypriniformes.
Họ: Cyprinidae.
Họ phụ: Cyprininae.
Giống: Barbodes.
Loài: Barbodes gonionotus Bleeker, 1850.
Hình 2.1: Hình dạng bên ngoài cá mè vinh
2.1.2 Phân bố
Mè Vinh là loài cá nhiệt đới, thuộc khu hệ cá Đông Nam Á (Thái Lan,
Malaysia, Indonesia ). Ở Việt Nam chúng phân bố ở hầu hết các vùng nước
ngọt hạ lưu sông Cửu Long, trong các vùng kinh rạch, sông ngòi, ao hồ và
đồng ruộng (Phạm Văn Khánh, 1998).
4
2.1.3 Đặc điểm hình thái:
Gai sống lưng (tổng cộng): 4-4; tia vi lưng: 8-8; gai hậu môn: 3; tia hậu
môn: 6-7. Lưng cao, vây lưng uốn cong ra phía sau, thường có hình lõm ở
phần đầu vây. Đầu nhỏ, mũi nhọn, râu nhỏ hoặc còn thô sơ, đặc biệt là râu trên
(đôi khi biến mất hoàn toàn).
Màu sắc khi còn tươi là trắng bạc, đôi khi có màu vàng kim loại. Vây
lưng và vây đuôi màu xám đến vàng xám, vây chậu và hậu môn màu nhạt
(phần đầu vây hơi đỏ). Vảy ngực màu tái cho tới màu vàng nhạt. Có vài gò lồi
trên mũi, mũi ngắn hơn bề rộng của mắt (Vương Trung Hiếu, 2006).
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng (tính ăn)
Cá mới nở còn sử dụng noãn hoàng. Từ 20-30 giờ sau nở cá bắt đầu ăn
thức ăn bên ngoài như tảo, luân trùng và thức ăn do người cung cấp như bột
đậu, bột lòng đỏ trứng … Từ tuần thứ 2 cá có thể ăn Moina, bọ nước … Sang
tuần thứ 4 có thể ăn cám nhuyễn, bột cá xay nhuyễn …Khảo sát cơ quan tiêu
hóa của cá giai đoạn cá bột lên cá giống cho thấy số lần gặp thức ăn là động
vật phù du chiếm đa số. Giai đoạn trưởng thành thì cá ăn tạp thiên về thức ăn
là thực vật (Vương Trung Hiếu, 2006).
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Cá mè vinh có tốc độ sinh trưởng chậm, năm đầu cá có thể đạt 100-
200g/con. Ngoài tự nhiên đã bắt gặp mè vinh có khối lượng 1,5kg/con với
chiều dài 320 mm.
2.1.6 Đặc điểm sinh sản
Cá mè vinh tham gia sinh sản lần đầu sau 1 tuổi. Ngòai tự nhiên, mùa
vụ sinh sản của cá thường kéo dài từ tháng 5 – 9. Do vậy, trong họat động sinh
sản nhân tạo, có thể cho cá mè vinh sinh sản gần như quanh năm, chỉ trừ một
vài tháng cuối năm như (Tháng 11 và tháng 12). Một cá mẹ có thể tham gia
sinh sản 4 – 5 lần/năm. Sức sinh sản của cá mè vinh dao động từ 200.000 –
300.000 trứng/kg. Trứng cá Mè vinh thuộc lọai bán trôi nổi tương tự như cá
mè trắng, cá trôi Ấn độ. Trong điều kiện nhiệt độ nước dao động từ 27 – 29
o
C,
trứng cá mè vinh sẽ nở sau 12 giờ. Cá mè vinh là loài di cư sinh sản, nuôi
trong ao ruộng mương vườn mặc dù cá có trứng nhưng cá không đẻ đó là do
thiếu các điều kiện thích hợp cho cá sinh sản (Dương Nhựt Long, 2002).
5
2.1.7 Môi trường sống
Trong tự nhiên cá sống được ở nhiều loại hình thủy vực nước ngọt. Cá
có thể chịu đựng được ở vùng nước phèn nhẹ với pH = 5,5. Cá ưa sống nơi
thoáng đãng có hàm lượng oxy không thấp hơn 1 mg/L. Ở những vùng có
nhiễm mặn với độ mặn nhỏ hơn 7‰ cá có thể sống và phát triển, ở 10‰ thì
cá kém phát triển, từ 15‰ trở lên thì cá chết.
Mè vinh là loài cá nhiệt đới vì vậy chúng thích nghi với nhệt dộ cao của
môi trường, nhiệt độ thích hợp từ 27-32
o
C, giới hạn nhiệt độ là từ 13-41,5
o
C.
Trứng cá khi đẻ ra chịu đựng được nhiệt độ tối đa là 32
o
C, nhiệt độ thích hợp
cho phôi phát triển là 27-30
o
C (Phạm Văn Khánh, 1998).
2.2 Kỹ thuật ương
2.2.1 Cải tạo ao
Sau khi tát cạn ao và vét lớp bùn đáy, lấp hết các hang, lổ mọi và sửa
chửa lại ống bọng tiến hành bón vôi để diệt trừ mầm bệnh và cải tạo độ phèn
cho ao. Sau đó phơi đáy ao 2 - 3 ngày. Cấp nước vào ao tới độ sâu 0,8 – 1.2 m.
2.2.2 Thả cá và cho ăn
Nên thả cá vào chiều mát, mật độ 300 - 500 con/m2 . Sau khi thả cá nên
cho ăn ngay và cho ăn 4-6 lần/ngày. Lượng thức ăn dành cho 100.000 cá bột
trong tuần thứ 1 như sau: lòng đỏ trứng chín 20% và bột đậu nành hay sửa đậu
nành 80%. Sau đó hòa hai loại thức ăn này vào nước rồi rải đều xuống ao.
Lượng thức ăn này dành cho 1 lần cho ăn, mỗi lần cho ăn khoảng 0,5 kg.
Tuần thứ II - III (tính cho 100.000 cá bột) lượng thức ăn là 0,7 - 0,8 kg
cho 1 lần ăn. Mỗi ngày cho ăn 3 - 4 lần:
- Lòng đỏ trứng 20%
- Sữa đậu nành hay bột đậu nành 60%
- Cám nhuyễn 10%
- Bột cá lạt 10%
Tuần thứ IV - VI. Cho ăn 2 - 3 lần và 1-1,2 kg, lần với các loại thức ăn
như sau:
- Sữa đậu nành hay bột đậu nành 50%
- Cám nhuyễn 20%
- Bột cá lạt 30%
6
2.2.3 Quản lý và chăm sóc
Cần phải thăm ao vào buổi sáng sớm trước lúc mặt trời mọc để phát hiện hoạt
động không bình thường của cá. Duy trì màu nước ao màu xanh lá chuối. Phát
hiện khịp thời cá bệnh và địch hại của cá (Dương Nhựt Long, 2002).
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi cá
Cá xương là động vật biến nhiệt, thụ tinh ngoài. Có nghĩa là quá trình
thụ tinh cũng như phát triển phôi của chúng hoàn toàn diễn ra trong nước. Vì
thế, những quá trình này bị ảnh hưởng hoàn toàn bởi các yếu tố môi trường
(Thân Trọng Ngọc Lan, 2005).
2.3.1 Oxy hòa tan
Trong từng giai đoạn phát triển của phôi, nhu cầu về oxy sẽ khác nhau,
đồng thời tùy theo đặc điểm của từng loại trứng mà nhu cầu oxy cũng khác
nhau. Những loại trứng bán trôi nổi có hàm lượng carotenoid thấp thường cần
môi trường có hàm lượng oxy hòa tan cao hơn so với loại trứng có chứa hàm
lượng carotenoid cao hơn. Tuy nhiên nếu hàm lượng oxy hòa tan trong nước
thấp hơn 2 ppm thì phôi sẽ chết ngạt. Để đảm bảo cho phôi phát triển bình
thường thì hàm lượng oxy trong nước thấp nhất phải từ 3 – 4 ppm (Nguyễn
Văn Kiểm, 2004).
2.3.2 Nhiệt độ
Sự phát triển của phôi cá rất nhạy cảm đối với sự thay đổi nhiệt độ. Khi
các điều kiện của môi trường nằm trong khoảng thích ứng thì sự thay đổi của
nhiệt độ có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển của phôi. Nhiệt độ tăng thì
thời gian nở của trứng rút ngắn và ngược lại. Ảnh hưởng của nhiệt độ ở thời kì
phôi vị, hình thành các đốt cơ và thời kì phần đuôi tách khỏi noãn hoàng rõ
ràng hơn so với các thời kì khác. Khi nhiệt độ 30-31
o
C tỷ lệ dị hình của phôi
60-70% và tỷ lệ phôi chết trước khi nở 50-60% (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.3.3 Độ mặn
Nồng độ muối là một nhân tố môi trường quan trọng có ảnh hưởng lên
quá trình nở của trứng. Mỗi loài có một khoảng nồng độ muối thích hợp.
Ngoài khoảng này, động vật phải sử dung năng lượng của các quá trình sinh
trưởng, phát triển, … để phục vụ cho việc điều hòa thẩm thấu. Tương tự, mỗi
loài có một nồng độ muối thích hợp cho quá trình phát triển phôi. Nếu nằm
ngoài khoảng này, phôi sẽ không điều hòa được áp suất thẩm thấu dẫn đến ấu
trùng bị dị hình hoặc không nở được. Nếu trong môi trường nồng độ quá cao,
7
lượng ion đi vào tế bào sẽ quá khả năng điều hòa, làm nồng độ muối trong tế
bào tăng lên. Hiện tượng này sẽ làm tế bào bị mất nước, vì thế thiếu nước
phục vụ cho quá trình trao đổi chất, điều này làm cho tế bào phát triển chậm
hơn (Thân Trọng Ngọc Lan, 2005).
8
CHƯƠNG 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 1/2009 đến tháng 5/2009 tại Trại cá thực
nghiệm Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Cá mè vinh giai đoạn phôi, cá bột 2 ngày tuổi và cá giống 20 ngày tuổi.
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ nghiên cứu
Bể composite 2 m
3
, bể xi măng.
Hệ thống sục khí.
Thau nhựa, cốc thủy tinh.
Máy đo pH, nhiệt kế, khúc xạ kế.
Bình sinh lý 2 vòi và các dụng cụ khác.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, nhiệt độ đến thời gian phát triển
phôi cá Mè vinh
3.3.1.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến thời gian phát triển phôi
Sau khi cá đẻ xong tiến hành vớt trứng, chuyển sang ấp trong bể
composite có sục khí liên tục. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
gồm 4 nghiệm thức (NT) với 3 lần lặp lại:
Nghiệm thức Độ mặn ấp trứng (‰)
1 0
2 3
3 6
4 9
9
Phương pháp thực hiện: trứng được vớt ngẫu nhiên cho vào 12 cốc thủy
tinh, mỗi cốc 30 trứng. Cho từ từ nước ót (S = 80‰) vào từng cốc để điều
chỉnh độ mặn đến mức cần thiết (3‰, 6‰, 9‰). Độ mặn được đo bằng khúc
xạ kế.
Theo dõi và ghi nhận thời gian phát triển phôi của từng cốc (tính từ lúc
thụ tinh đến khi 50% số trứng nở).
3.3.1.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát triển phôi
Bố trí: thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức
(NT) với 3 lần lặp lại:
Nghiệm thức Nhiệt độ ấp trứng (
o
C)
1 24
2 26
3 28
4 30
Phương pháp thực hiện: trứng được vớt ngẫu nhiên cho vào 12 cốc thủy
tinh, mỗi cốc 30 trứng. Đặt 3 cốc của mỗi NT vào cùng 1 thau nhựa để nhiệt
độ được điều chỉnh đồng đều. Dùng nước đá, nước nóng hoặc heater cho vào
thau để điều chỉnh nhiệt độ nước trong cốc đến mức cần thiết (24
o
C, 26
o
C,
28
o
C, 30
o
C). Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế và điều chỉnh nhiệt độ biến động
không quá 0,2
o
C/phút.
Theo dõi và ghi nhận thời gian phát triển phôi ở từng cốc (tính từ lúc
thụ tinh đến khi 50% số trứng nở).
3.3.2 Xác định ngưỡng độ mặn, nhiệt độ, oxy của cá bột 2 ngày tuổi
3.3.2.1 Xác định ngưỡng độ mặn
Bố trí: vớt 30 con cá bột cho vào cốc thủy tinh. Cá dùng trong thí
nghiệm là cá bột 2 ngày tuổi.
Phương pháp thực hiện: cho từ từ nước ót (S = 80‰) vào cốc để nâng
dần độ mặn sao cho độ mặn tăng không quá 1‰ trong 10 phút. Theo dõi hoạt
động của cá và ghi nhận độ mặn làm chết 50% số cá thí nghiệm. Thí nghiệm
tiến hành với 3 lần lặp lại.
10
3.3.2.2 Xác định ngưỡng nhiệt độ:
Bố trí: vớt 30 con cá bột cho vào cốc thủy tinh. Cốc thủy tinh đặt trong
thau nhựa. Cá dùng trong thí nghiệm là cá bột 2 ngày tuổi.
Phương pháp thực hiện:
+Xác định ngưỡng dưới: dùng nước đá cho vào thau để hạ nhiệt độ
nước trong cốc xuống sao cho nhiệt độ nước giảm không quá 0,2
o
C/ phút.
Theo dõi hoạt động của cá và ghi nhận nhiệt độ làm chết 50% số cá thí
nghiệm. Thí nghiệm tiến hành với 3 lần lặp lại.
+Xác định ngưỡng trên: dùng nước nóng cho vào thau để nâng nhiệt độ
nước trong cốc lên sao cho nhiệt độ nước tăng không quá 0,2
o
C/ phút. Theo
dõi hoạt động của cá và ghi nhận nhiệt độ làm chết 50% số cá thí. Thí nghiệm
tiến hành với 3 lần lặp lại.
3.3.2.3 Xác định ngưỡng oxy:
Bố trí: vớt 30 con cá bột cho vào bình sinh lý 2 vòi chứa đầy nước, đậy
nắp thật kín. Cá dùng trong thí nghiệm là cá bột 2 ngày tuổi.
Phương pháp thực hiện: dùng phương pháp bình kín nước tĩnh, giữ cá
trong bình đến khi 50% số cá chết thì lấy mẫu nước phân tích bằng phương
pháp Winkler. Thí nghiệm tiến hành với 3 lần lặp lại.
3.3.3 Xác định ngưỡng độ mặn, nhiệt độ, oxy của cá giống 20 ngày tuổi
3.3.3.1 Xác định ngưỡng độ mặn
Bố trí: vớt 30 con cá giống cho vào thau nhựa. Cá dùng trong thí
nghiệm là cá giống được ương đến 20 ngày tuổi.
Phương pháp thực hiện: cho từ từ nước ót (S = 80‰) vào thau nhựa để
nâng dần độ mặn sao cho độ mặn tăng không quá 1‰ trong 10 phút. Theo dõi
hoạt động của cá và ghi nhận độ mặn làm chết 50% số cá thí nghiệm. Thí
nghiệm tiến hành với 3 lần lặp lại.
3.3.3.3 Xác định ngưỡng nhiệt độ:
Bố trí: vớt 30 con cá cho vào thau nhựa. Cá dùng trong thí nghiệm là cá
giống được ương đến 20 ngày tuổi.
Phương pháp thực hiện:
+Xác định ngưỡng dưới: dùng nước đá cho vào thau để hạ nhiệt độ
nước xuống sao cho nhiệt độ nước giảm không quá 0,2
o
C/ phút. Theo dõi hoạt
11
động của cá và ghi nhận nhiệt độ làm chết 50% số cá thí nghiệm. Thí nghiệm
tiến hành với 3 lần lặp lại.
+Xác định ngưỡng trên: dùng nước nóng cho vào thau để nâng nhiệt độ
nước lên sao cho nhiệt độ nước tăng không quá 0,2
o
C/ phút. Theo dõi hoạt
động của cá và ghi nhận nhiệt độ làm chết 50% số cá thí. Thí nghiệm tiến hành
với 3 lần lặp lại.
3.3.3.4 Xác định ngưỡng oxy:
Bố trí: vớt 30 con cá cho vào bình sinh lý 2 vòi chứa đầy nước, đậy nắp
thật kín. Cá dùng trong thí nghiệm là cá giống được ương đến 20 ngày tuổi.
Phương pháp thực hiện: dùng phường pháp bình kín nước tĩnh, giữ cá
trong bình đến khi 50% số cá chết thì lấy mẫu nước phân tích bằng phương
pháp Winkler. Thí nghiệm tiến hành với 3 lần lặp lại.
3.4 Phương pháp thu và xử lý số liệu
+Từ các số liệu thu được ta tính các giá trị trung bình của mỗi nghiệm thức:
Ngưỡng độ mặn = (S1 + S2 + S3)/3
Ngưỡng nhiệt độ = (t1 + t2 + t3)/3.
Ngưỡng oxy = (O1 + O2 + O3)/3.
Trong đó: S1,2,3 là giá trị độ mặn đo ở lần 1,2,3 của mỗi thí nghiệm.
t1,2,3 là giá trị nhiệt độ đo ở lần 1,2,3 của mỗi thí nghiệm.
O1,2,3 là giá trị oxy hòa tan đo ở lần 1,2,3 của mỗi thí nghiệm.
+Độ không sinh học của phôi cá mè vinh: lấy kết quả của 2 NT bất kì trong thí
nghiệm “Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát triển phôi”, ta
có:
Theo Định luật tổng nhiệt: S
1
= D
1
(t
1
– t
0
)
S
2
= D
2
(t
2
– t
0
)
vì S và t
0
là hằng số, nên:
D
1
(t
1
– t
0
) = D
2
(t
2
– t
0
)
(
)
12
1122
0
DD
tDtD
t
-
-
=Û
Trong đó: D
1,2
là thời gian phát triển phôi ở 2 NT (h)
t
1,2
là nhiệt độ ở 2 NT (
o
C)
S là tổng nhiệt của 1 giai đoạn phát triển hay cả vòng đời phát
triển của 1 sinh vật nào đó.
12
t
0
là độ không sinh học (là nhiệt độ tại đó sinh vật chỉ phát triển
mà không sinh trưởng)
+Công thức tính hàm lượng oxy hòa tan:
10008)/( xx
V
xNV
LmgDO
M
TB
=
Trong đó: V
TB
là thể tích trung bình dung dịch Na
2
S
2
O
3
0,01N (mL)
trong các lần chuẩn độ.
N là nồng độ đương lượng gam của dung dịch Na
2
S
2
O
3
đã
sử dụng.
8 là đương lượng gam của oxy.
V
M
là thể tích (mL) mẫu nước đem chuẩn độ.
1000 là hệ số chuyển đổi thành mg.
Xử lý số liệu
Phân tích thống kê bằng phép thử Duncan trong phần mềm Statistica 5.0.
13
CHNG 4
KT QU THO LUN
4.1 nh hng ca mn, nhit n thi gian phỏt trin phụi
4.1.1 nh hng ca mn n s phỏt trin phụi cỏ
15.20,2
12.70,1
120,1
11.40,2
10
11
12
13
14
15
16
0 3 6 9
ủoọ maởn ()
thụứi gian (h)
Hỡnh 4.1 Thi gian phỏt trin phụi cỏ cỏc mn khỏc nhau.
Qua Hỡnh 4.1 ta thy: thi gian phỏt trin phụi mn 0 l ngn
nht (11,40,2 h), k n l mn 3 (120,1 h), 6 (12,70,1h) v lõu
nht l 9 (15,20,2 h). Qua ú ta thy c thi gian phỏt trin phụi ca
cỏ Mố vinh chu nh hng bi s bin ng nng mui, khi nng mui
tng thỡ thi gian phỏt trin phụi tng. Theo Thõn Trng Ngc Lan (2005), khi
p trng cỏ giũ trong iu kin nng mui mụi trng thp quỏ hay cao
quỏ, phụi u phi s dng mt phn nng lng ca mỡnh trong vic iu hũa
ỏp sut thm thu duy trỡ s cõn bng v hỡnh dng ca chỳng, do ú mt
phn nng lng dnh cho s phỏt trin b hao ht lm gim nng lng phc
v cho quỏ trỡnh phỏt trin v n vỡ th thi gian n kộo di.
14
Do trước đây chưa có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của nồng độ
muối đến sự phát triển phôi của các loài cá nước ngọt nên chưa thể giải thích
chính xác lý do, nhưng có lẽ do khi ấp trong môi trường có muối, trứng của
các loài cá nước ngọt phải tốn 1 phần năng lượng để điều hòa áp suất thẩm
thấu của màng trương nước bao quanh phôi, do đó năng lượng giúp phát triển
phôi bị giảm đi dẫn đến phôi phát triển chậm, nồng độ muối càng cao thì tốn
càng nhiều năng lượng nên thời gian phát triển phôi càng kéo dài.
Bảng 4.1 So sánh sự biến động thời gian phát triển phôi ở các độ mặn khác
nhau
Nghiệm thức Thời gian phát triển phôi (h)
0‰ 11,4±0,2
a
3‰ 12,0±0,1
a
6‰ 12,7±0,1
a
9‰ 15,2±0,2
b
(Các số trong bảng thể hiện các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (SD), trong cùng một cột các chữ
cái theo sau giá trị ±SD giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa ở mức(
α
=0,05))
Qua phân tích thống kê ta thấy thời gian phát triển phôi ở các nghiệm
thức có độ mặn 0‰, 3‰, 6‰ khác biệt không có ý nghĩa thống kê, nhưng ở
nghiệm thức 9‰ thì thời gian phát triển phôi dài nhất và khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Điều này cho thấy, ở độ mặn từ 6‰
trở xuống thì trứng cá có khả năng thích nghi khá tốt, ở độ mặn 9‰ thì có sự
tác động đáng kể đến sự phát triển phôi. Do đó có thể tiến hành ấp trứng cá
Mè vinh với độ mặn ≤6‰.
15
4.1.2 nh hng ca nhit n s phỏt trin phụi cỏ
9.8
11.80,1
14.20,1
16.90,1
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
24 26 28 30
nhieọt ủoọ (oC)
thụứi gian (h)
Hỡnh 4.2 Thi gian phỏt trin phụi cỏ cỏc nhit khỏc nhau
Nhit l yu t cú tỏc ng quan trng v trc tip n sinh trng
v phỏt trin ca cỏ, nht l i vi cỏc loi cỏ vựng nhit i. Nhit nh
hng khụng ch i vi cỏ trng thnh, cỏ con m ngay c giai on phỏt
trin phụi cng chu nh hng rt ln. Qua Hỡnh 4.2 ta thy: thi gian phỏt
trin phụi 24
o
C l lõu nht (16,90,1 h), ngn hn ln lt l 26
o
C
(14,20,1 h), 28
o
C (11,80,1 h) v ngn nht l 30
o
C (9,8h). Nh vy thi
gian phỏt trin phụi ca cỏ mố vinh ph thuc vo nhit mụi trng, khi
nhit cng thp thỡ thi gian n cng kộo di v ngc li.
Theo Phm Vn Khỏnh (1998), nhit thớch hp p trng cỏ Mố vinh
l 27-30
o
C, nh vy khi p trng nhit thp hn thỡ cỏc quỏ trỡnh trao i
cht v phỏt trin ca phụi gim dn n thi gian phỏt trin phụi kộo di.
Theo Nguyn Vn Kim (2004), nhit tng thỡ thi gian n ca trng rỳt
ngn v ngc li. Nh vy kt qu ca thớ nghim hon ton phự hp so vi
kt lun ny. Ngoi ra, theo Nguyn Th Hnh v Phan Vn Thnh (1994) thỡ
thi gian n cũn ph thuc vo thi gian ca cỏ cỏi, nu cỏ trong mt
thi gian ngn t 1-2 gi thỡ thi gian n cng xy ra nhanh v ngc li.
16
Bảng 4.2 So sánh biến động thời gian phát triển phôi ở các nhiệt độ khác nhau
Nghiệm thức Thời gian phát triển phôi (h)
24
o
C 16,9±0,1
a
26
o
C 14,2±0,1
b
28
o
C 11,8±0,1
c
30
o
C 9,8±0
c
(Các số trong bảng thể hiện các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn (SD), trong cùng một cột các chữ
cái theo sau giá trị ±SD giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa ở mức(
α
=0,05))
Qua phân tích thống kê ta thấy thời gian phát triển phôi ở nhiệt độ
28
o
C và 30
o
C không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (9,8-11,8 h) nhưng khác
biệt có ý nghĩa so với thời gian phát triển phôi ở 2 mức nhiệt độ 26
o
C và 24
o
C
(14,2-16,9 h). Như vậy, nhiệt độ thích hợp cho việc ấp trứng cá mè vinh là từ
28-30
o
C, nhiệt độ nước từ 26
o
C trở xuống không thích hợp cho việc ấp trứng
cá mè vinh (làm thời gian phát triển phôi kéo dài có thể dẫn đến cá con bị dị
hình, tỉ lệ sống giảm …).
Từ kết quả của thí nghiệm này tính được độ không sinh sinh học của cá
Mè vinh giai đoạn phôi là vào khoảng 18,2 – 19,4
o
C, tức là khi ấp trứng cá Mè
vinh trong khoảng nhiệt độ này thì nhiều khả năng trứng sẽ không nở nhưng
cũng không chết
17
4.2 Ngưỡng độ mặn, nhiệt độ, oxy của cá bột 2 ngày tuổi
4.2.1 Ngưỡng độ mặn
Bảng 4.3 Ngưỡng độ mặn của cá bột 2 ngày tuổi
Lần lặp lại
Độ mặn (‰)
Lần 1 13
Lần 2 13
Lần 3 12
Trung bình 12,7±0,7
Qua Bảng 4.3 ta thấy: ngưỡng độ mặn của cá Mè vinh giai đoạn 2 ngày
tuổi là 12,7±0,7‰ thấp hơn giai đoạn trưởng thành là 15‰ (Phạm Văn
Khánh, 1998). Giai đoạn 2 ngày tuổi là giai đoạn cá bột còn yếu, vừa mới hết
noãn hoàng, khả năng thích nghi, chịu đựng đối với các yếu tố môi trường yếu
nhất trong tất cả các giai đoạn phát triển (do các cơ quan trong cơ thể chưa
phát triển). Tuy nhiên, ngưỡng độ mặn thực sự của cá giai đoạn này có thể cao
hơn trong thí nghiệm, vì trong thí nghiệm khoảng thời gian để cá có thể thích
nghi với sự thay đổi độ mặn là không nhiều.
4.2.2 Ngưỡng nhiệt độ
Bảng 4.4 Ngưỡng nhiệt độ của cá bột 2 ngày tuổi
Nhiệt độ (
0
C)
Lần lặp lại
Ngưỡng dưới
Ngưỡng trên
Lần 1 16 39,3
Lần 2 16 40
Lần 3 17 39,5
Trung bình 16,3±0,7 39,6±0,4
Qua Bảng 4.4 ta thấy: giới hạn nhiệt độ của cá Mè vinh giai đoạn này
hẹp hơn so với giai đoạn trưởng thành (13-41,5
o
C) (Phạm Văn Khánh, 1998).
So với giới hạn nhiệt độ của cá Sặc rằn giai đoạn cá bột là 15-38
o
C (khi duy trì
trong 3 giờ) (Lê Hoàng Bảo, 1999) thì cá Mè vinh chịu nóng tốt hơn nhưng
chịu lạnh kém hơn. Cũng tương tự thí nghiệm trên, giới hạn nhiệt độ thực sự
của cá giai đoạn này có thể cao hơn so với thí nghiệm nếu cá có thời gian để
thích nghi với sự thay đổi nhiệt độ của môi trường. Với khoảng giới hạn nhiệt
độ trên thì cá bột cá Mè vinh hoàn toàn có thể sống và phát triển tốt trong điều
kiện môi trường ương, nuôi ở Việt Nam.
18
4.2.3 Ngưỡng oxy
Bảng 4.5 Ngưỡng oxy của cá bột 2 ngày tuổi
Lần lặp lại Oxy hòa tan (mg/l)
Lần 1 1,92
Lần 2 1,6
Lần 3 1,76
Trung bình 1,76±0,16
Oxy là chất khí quan trọng nhất trong số các chất khí hòa tan trong môi
trường nước, nó rất cần đối với đời sống sinh vật đặc biệt đối với thủy sinh
vật. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước thấp hơn 0,3 ppm thì cá chỉ sống trong
thời gian ngắn, từ 0,3– 1 ppm cá sẽ chết nếu thời gian kéo dài (theo Swingle,
1969 trích bởi Trương Quốc Phú, 2006).
Trong thí nghiệm này, ngưỡng oxy của cá Mè vinh giai đoạn cá bột là
1,76 mg/L, cao hơn nhiều so với 1 số loài cá khác như: cá Chép (0,22 mg/L),
cá Mè hoa (0,56 mg/L), cá trắm cỏ (0,498 mg/L), cá Mè trắng (0,896 mg/L) do
giai đoạn này cá Mè vinh phát triển rất chậm so với các loài cá khác. Như vậy
có thể kết luận cá bột cá Mè vinh chịu đựng kém đối với môi trường thiếu oxy
nên việc cung cấp đầy đủ oxy trong quá trình ương là rất quan trọng.
Từ kết quả của thí nghiệm trên, ta thấy cá Mè vinh giai đoạn 2 ngày
tuổi còn rất yếu, khả năng thích ứng với môi trường còn rất thấp do đó trong
quá trình ương cần theo dõi, điều chỉnh môi trường thật kỹ lưỡng để có đàn cá
giống chất lượng cao.
4.3 Ngưỡng độ mặn, nhiệt độ, oxy của cá giống 20 ngày tuổi
4.2.1 Ngưỡng độ mặn
Bảng 4.6 Ngưỡng độ mặn của cá giống 20 ngày tuổi (LC50)
Lần lặp lại
Độ mặn (‰)
Lần 1 13
Lần 2 14
Lần 3 13
Trung bình 13,3±0,7