Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Tổng quan kinh tế thương mại Việt Nam sau 1 năm ra nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.19 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
CHƯƠNG
NHỮNG

I:
VẤN

ĐỀ

CHUNG VỀ

XUẤT

KHẨU

HÀNG

NÔNG SẢN CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀ THÀNH PHỐ
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY....................................................................... 4
1. Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam sau hơn một năm gia nhập
WTO.............................................................................................................4
1.1. Tình hình kinh tế chung.....................................................................4
1.2. Tình hình kinh tế ngành.....................................................................6
1.3. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của các địa phương và Thành
phố ở nước ta hiện nay..............................................................................8
1.3.1. Tổng kết về xuất khẩu hàng Nơng sản của Việt Nam 10 năm qua
.............................................................................................................8
1.3.2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu..........14
2. Nơng sản phẩm và vai trị của Nơng sản phẩm trong xuất khẩu của


các địa phương và Thành phố..................................................................17
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng nông sản của các địa
phương và Thành phố và hệ thống chỉ tiêu đánh giá động thái phát
triển XK hàng nông sản của các địa phương..........................................22
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản...........................................................................................................22
3.1.1. Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô...............................................22
3.1.2. Nhân tố thuộc môi trường ngành.............................................24
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sản phẩm Nông sản các địa phương và
Thành phố của nước ta hiện nay.............................................................25

Nguyễn Ngọc Hưng

1

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2.1. Các nhân tố tự nhiên................................................................25
3.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội.....................................................26
3.3. Chỉ tiêu cho hoạt động xuất khẩu hàng nông sản.............................28
3.3.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của tỉnh (Thành phố):....28
3.3.2. Tỷ trọng xuất khẩu nông sản của Tỉnh( Thành phố)................28
3.3.3. Lượng hàng xuất khẩu tăng giảm so với kỳ trước và so với kỳ kế
hoạch.................................................................................................29
3.3.4. Giá trị kim ngạch đạt được của từng mặt hàng, từng thị trường,
từng khách hàng, so với kỳ trước và kế hoạch...................................29
3.3.5. Mức độ chiếm lĩnh thị trường đối với những mặt hàng, nhóm

hàng quan trọng, tăng giảm và nguyên nhân.....................................29
3.3.6. Các ý kiến phản hồi của khách hàng, của cơ quan quản lý về
hàng hố xuất khẩu............................................................................29

CHƯƠNG

II

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NƠNG SẢN CỦA CÁC ĐỊA
PHƯƠNG VÀ THÀNH PHỐ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...................30
1. Xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam qua các thời kỳ..................30
1.1. Tổng kim ngạnh xuất khẩu hàng Nông sản......................................30
1.1.1. Tình hình xuất khẩu hàng nơng sản năm 2007, năm đầu tiên gia
nhập WTO..........................................................................................30
1.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng nơng sản năm 2008.........................32
1.2 Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Nơng sản Việt Nam...........34
1.2.1 Tình hình xuất khẩu cà phê.......................................................34
1.2.2 Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam...............................36
1.2.3. Gạo và một số mặt hàng khác..................................................38
1.3. Thị trường xuất khẩu nông sản chủ yếu của Việt Nam....................41

Nguyễn Ngọc Hưng

2

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2. Phân tích các động thái phát triển xuất khẩu hàng nông sản của các
địa phương và thành phố..........................................................................44
2.1 Sản phẩm nông sản của các địa phương và thành phố khi Việt Nam
gia nhập WTO.........................................................................................44
2.2 Tác động của các chính sách phát triển của các địa phương ảnh
hưởng đến tình hình xuất khẩu Nơng sản của địa phương......................46
2.3. Những thành tựu đã đạt được và những vướng mắc cần tháo gỡ
nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản......................................54
3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của các địa
phương và thành phố trong thời gian qua..............................................56

CHƯƠNG

III:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀ THÀNH PHỐ Ở
NƯỚC TA............................................................................................. 64
1. Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu nông sản phẩm Việt Nam
trong những năm tới.................................................................................64
1.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của Nông sản phẩm của các địa
phương và Thành phố..............................................................................65
1.2. Đẩy mạnh hoạt động thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến thương
mại và xây dựng thương hiệu..................................................................68
1.3. Chuyển hướng xuất khẩu theo cam kết WTO..................................69
1.4. Ba yêu cầu cho sản xuất và xuất khâu nông sản năm 2008 ............69
2. Định hướng phát triển xuất khẩu Nông sản phẩm của các địa
phương và Thành phố...............................................................................70
3. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu Nông sản phẩm của các địa phương
và Thành phố trong những năm tới.........................................................75


Nguyễn Ngọc Hưng

3

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.1. Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo của các cán bộ địa phương,
nhằm quản lý có hiệu quả các chương trình và dự án của Nhà nước......75
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nông sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của Nông sản các tỉnh và Thành phố.............................................76
3.2.1. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Đắc Lắc............77
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nông sản thông qua xây dựng
các chỉ dẫn địa lý, nhằm nâng cao giá trị kinh tế cho sản phẩm gạo
Tám Nam Định...................................................................................78
3.3. Giải pháp về thị trường xuất khẩu....................................................80
3.4. Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học vào
thực tiễn, hướng tới xây dựng một nền nơng nghiệp trình độ cao..........82
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG VÀ THÀNH PHỐ
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

1. Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam sau hơn một năm gia nhập WTO
1.1. Tình hình kinh tế chung
Sau hơn một năm gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đạt tăng trưởng ở mức
8,5% trong năm 2007, thêm một năm tiếp tục đà phát triển trên 8% kể từ 2005. Các

yếu tố góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ ở Việt Nam là sản xuất công
nghiệp và dịch vụ với tốc độ tăng trưởng mạnh. Xuất khẩu vững chắc và các hoạt
động đầu tư tăng mạnh là nhân tố chính đảm bảo những thành quả của sản xuất công
nghiệp. Trong lĩnh vực dịch vụ, kim ngạch bán lẻ đóng góp đáng kể nhất với tốc độ
tăng trưởng tính chung là 22,7% (năm 2007) so với năm 2006, thêm vào đó là động
lực thúc đẩy từ các hoạt động thương mại, giao thông vận tải, và kinh doanh bất động

Nguyễn Ngọc Hưng

4

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sản. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế cao cũng như giá cả của nhiều loại hàng hóa tăng
lên đã dẫn tới tỷ lệ lạm phát cao tại Việt Nam trong năm 2007.
Các nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài dường như đều kỳ vọng vào năm
thứ hai sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nhờ đó quy
mơ đầu tư năm 2008 sẽ được mở rộng thêm 10% so với 2007. Kim ngạch xuất khẩu
do tương ứng với đầu tư trực tiếp nước ngoài nên sẽ tăng 12%, và nhờ vậy lĩnh vực
sản xuất công nghiệp sẽ tăng trưởng ở mức hai con số là 10,8%.
Nhờ có ảnh hưởng lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài, và với vai trò dẫn
đầu của các ngành thương mại, giao thông vận tải, du lịch và bất động sản, lĩnh vực
dịch vụ dự báo sẽ tiếp tục phát triển với mức 8,8% trong năm 2008.Như vậy, các lĩnh
vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh mẽ được kỳ vọng sẽ dẫn hướng
nền kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ 8,7% trong năm 2008. Hơn nữa, giá cả các
nơng sản ổn định hơn có thể sẽ giúp giảm sức ép lạm phát mà sự phát triển kinh tế
liên tục đã gây ra, phản ánh ở tỷ lệ lạm phát năm 2008 ước tính là 8,1%.

Theo báo cáo của Bộ Công thương và Bộ Kế hoạch-Đầu tư, tính đến hết năm
2007, vốn đăng ký đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đạt trên 16 tỷ USD so với mức
hơn 10,5 tỷ USD của năm 2006. Dự kiến đến năm 2008, tổng vốn đầu tư nước ngồi
có thể đạt xấp xỉ 29 tỷ USD. Nhiều dự án có quy mơ lớn, trị giá trên dưới 1 tỷ USD
được các tập đoàn xuyên quốc gia đầu tư vào Việt Nam, điển hình tại các địa phương
như TPHCM , TP Hà Nội, Đà Nẵng, Phú Yên, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hậu Giang… Cộng
đồng các nhà tài trợ vừa qua đã cam kết cung cấp tín dụng 5,4 tỷ USD trong năm
2008.
Về xuất khẩu, Việt Nam tăng trên 20% so với năm 2006, trong đó có sự thay
đổi cơ cấu: giảm tỷ lệ xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng xuất khẩu các mặt hàng chế
tạo. Đối với một số mặt hàng nhập khẩu quan trọng có kim ngạch nhập khẩu cao, ta
còn chủ động cắt giảm thuế xuống thấp hơn mức cam kết trong WTO, chẳng hạn như
thuế nhập khẩu ô tô được giảm thêm 20% so với cam kết, thuế nhập khẩu sữa, các
loại thịt cũng được giảm thấp hơn mức cam kết. Theo đánh giá của Diễn đàn Thương

Nguyễn Ngọc Hưng

5

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mại Liên hiệp quốc, Việt Nam đã vươn lên thành một trong 10 nền kinh tế có triển
vọng thu hút đầu tư nhất trên thế giới.Tuy nhiên, sau 1 năm gia nhập sân chơi toàn
cầu, thủ tục hành chính tại Việt Nam vẫn cịn q rườm rà, nhiều cơ chế, chính sách
đi ngược xu hướng chung của thế giới.
1.2. Tình hình kinh tế ngành
Nơng nghiệp Việt Nam sau hơn một năm gia nhập WTO đã phát triển theo

hướng tích cực với tốc độ tăng trưởng 3,25%, giá trị xuất khẩu nông nghiệp chiếm
19,8% GDP cả nước, đặc biệt 7 chương trình trọng tâm nhằm tăng cường tính bền
cững cho nơng nghiệp, nơng thơn được triển khai hiệu quả, tạo sức bật mạnh mẽ cho
nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế tồn diện. Về xuất
khẩu nơng sản, kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt 12,6 tỷ USD, tăng 20% so với năm
2006, chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước và đã vượt mục tiêu đề ra cho
năm 2010 tới 1,5 tỷ USD.
Hầu hết hàng nông sản năm 2007 đều được giá nên giá trị xuất khẩu tăng mạnh
với nhiều mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu 1 tỷ USD trở lên như gạo, thuỷ sản, cà
phê, cao su, sản phẩm gỗ. Cà phê là mặt hàng đạt chỉ tiêu sớm nhất với khoảng 1,8 tỷ
USD tăng gần 50% so với năm 2006 (năm 2006 đạt khoảng 1,2 tỷ USD). Mặt hàng
gỗ chế biến đạt khoảng 2,34 tỷ USD tăng 21% so với năm 2006; cao su trên 1,4 tỷ
USD, tăng 10%; gạo là 1,48 tỷ USD tăng 16%, trong khi đó thuỷ sản vẫn dẫn đầu với
mốc 3,75 tỷ USD. Ngồi ra, hàng loạt nơng sản khác cũng được cải thiện đáng kể về
chất lượng, giá trị mà đáng chú ý nhất là hồ tiêu với giá trị xuất khẩu bình quân 3.500
USD/tấn (năm 2006 là 1.500 USD/tấn), vì vậy dù lượng xuất khẩu năm 2007 giảm
khoảng 15% so với năm 2006, nhưng kim ngạch vẫn đạt 300 triệu USD, tăng 57,9%.
Trong thời gian qua, chúng ta đã tập trung phát triển tập trung những loại nông sản có
lợi thế, có thị trường xuất khẩu, nơng nghiệp Việt Nam tiếp tục đạt được những thành
công bất chấp những khó khăn của thiên tai, dịch bệnh, giá cả leo thang...Diện tích
lúa vẫn đạt gần 7,4 triệu ha cùng sản lượng đạt 35,8 triệu tấn đảm bảo an ninh lương
thực trong nước và phục vụ xuất khẩu. Diện tích ngơ 1,1 triệu ha, có sản lượng 4,3

Nguyễn Ngọc Hưng

6

Lớp: Thương mại 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

triệu tấn (tăng trên 500.000 tấn), các loại cây công nghiệp như cao su, cà phê, chè,
điều, mía... đạt khoảng 2 triệu ha. Trong khi đó, dù dịch cúm gia cầm, lợn “tai xanh”,
lở mồm long móng diễn ra trên diện rộng nhưng ngành chăn nuôi vẫn tăng trưởng
khá với tổng sản lượng thịt hơi 3,83 triệu tấn, tăng 12,6% so với năm 2006, góp phần
đưa tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp lên 27%. Đặc biệt, quan hệ sản xuất
trong nông nghiệp có bước chuyển mạnh mẽ với 83.000 trang trại, 8.320 hợp tác xã,
310/329 doanh nghiệp trực thuộc với số vốn trên 6.000 tỷ đồng. Tuy nhiên nền nông
nghiệp nước ta vẫn có năng suất, chất lượng và hiệu quả cạnh tranh thâpso với nhiều
nước trên thế giới. Việc thực hiện chủ trương nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá
thành, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm nông lâm thuỷ sản chưa được nhiều.
Vấn đề dịch bệnh trên cây trồng, gia súc, gia cầm và vệ sinh an toàn thực phẩm đang
đặt ra hết sức bức xúc. Thế nhưng, việc hướng tới xây dựng một nền nơng nghiệp
trình độ cao mới chỉ manh nha do quy hoạch và quản lý quy hoạch nơng nghiệp kém,
trình độ lao động nơng thôn thấp, khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học nông
nghiệp và thực tiễn hạn chế... Nhằm khắc phục từng bước những vấn đề còn đang tồn
tại trong năm 2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đưa ra 6 nhóm
nhiệm vụ cấp bách cần tập trung chỉ đạo trong năm 2008 để đạt mục tiêu tăng trưởng
3,5%, kim ngạch xuất khẩu đạt 13,5 tỷ USD. Theo đó, diện tích đất nơng nghiệp
trồng cây lương thực (lúa, ngơ) sẽ tiếp tục giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng nên
công tác giống chống sâu bệnh được đặt lên hàng đầu để sản lượng của 7,25 triệu ha
lúa đạt 36 – 36,5 triệu tấn, sản lượng ngô đạt 5 triệu tấn. Ngành chăn nuôi chủ yếu
tập trung phát triển mạnh đàn lợn, đàn bò và trâu thịt trong đó đặc biệt lưu ý các biện
pháp đảm bảo an toàn dịch bệnh, đảm bảo tốc độ tăng trưởng 9,4%. Trong đó, sản
lượng thịt hơi đạt 4,18 triệu tấn, sữa tươi 282.000 tấn, thức ăn chăn nuôi là 9 triệu
tấn. Ngành thuỷ sản phấn đấu đạt 4,1 triệu tấn sản phẩm với mục tiêu ổn định khai
thác bền vững, tăng nơi trồng. Bên cạnh đó những chương trình hỗ trợ xuất khẩu,
phát triển thuỷ lợi và cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu, chuyển giao khoa học
công nghệ ...sẽ góp phần duy trì tốc độ phát triển bền vững cho nông nghiệp.


Nguyễn Ngọc Hưng

7

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của các địa phương và Thành phố ở
nước ta hiện nay
1.3.1. Tổng kết về xuất khẩu hàng Nơng sản của Việt Nam 10 năm qua
Trong q trình đổi mới, hội nhập kinh tế hàng nông sản Việt Nam đã có mặt
trên nhiều nước và đã góp phần thu ngoại tệ để phát triển kinh tế đất nước. Lợi thế
phát triển hàng hóa nơng sản xuất khẩu của ta có nhiều nhưng cũng khơng ít khó
khăn, bất lợi – mà điều khó khăn bất lợi đó chúng ta có thể khắc phục được nếu như
chúng ta có biện pháp thích hợp và kiên quyết. Trong bối cảnh mở cửa hội nhập kinh
tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của các nước là thước đo đánh giá kết quả của
quá trình hội nhập quốc tế và phát triển trong mối quan hệ tuỳ thuộc vào nhau giữa
các quốc gia. Sự độc lập phát triển của các quốc gia là sự phụ thuộc của quốc gia đó
vào thế giới phải cân bằng với sự phụ thuộc của thế giới vào quốc gia đó. Hoạt động
xuất khẩu cịn là yếu tố quan trọng nhằm phát huy mọi nguồn nội lực, tạo thêm vốn
đầu tư để đổi mới công nghệ, tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hố hiện đại hoá đất nước.
Trong 10 năm qua, lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam đã giành được nhiều thành
tựu đáng kể:
Tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ngày một tăng, năm sau cao hơn năm
trước. Nếu như năm 1997, nước ta xuất khẩu đạt 9.087 triệu USD thì đến năm 2007
đã đạt tới 56.308 triệu USD gấp 6,19 lần, trong đó kim ngạch xuất khẩu nơng sản đạt

12,6 tỷ USD, tăng hơn năm 1997 là 3,9 lần và chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam. Nhịp độ tăng trưởng bình quân của GDP là trên 8%/năm tức là
tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP tới 3,2 lần. Kim
ngạch xuất khẩu tính trên đầu người bình qn năm 1997 là 110 USD, năm 2005 là
276 USD và đến năm 2007 đạt 310 USD (đây là mức của các quốc gia có nền phát
triển ngoại thương bình thường).

Nguyễn Ngọc Hưng

8

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu cũng được cải thiện theo chiều hướng đa dạng
hố, giảm tỷ trọng hàng nơng, lâm, hải sản, giảm tỷ trọng loại hàng hoá chưa qua chế
biến.
Năm 1997 kim ngạch xuất khẩu hàng nông, lâm thuỷ sản chiếm tới 52,6% trong
tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, còn hàng hố ngành cơng nghiệp nặng và khống
sản là 33,4% và tỷ trọng hàng công nghiệp nhẹ – tiểu thủ công nghiệp là 14%. Đến
năm 2007 tỷ trọng các loại hàng hoá đã thay đổi với cơ cấu tương ứng là 30,1% hàng
nông nghiệp, 35,6% hàng công nghiệp nặng và 34,3% hàng cơng nghiệp nhẹ. Như
vậy là đã có sự thay đổi về mặt hàng và về chất của quá trình xuất khẩu. Thị trường
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam ngày càng mở rộng và thay đổi về cơ cấu thị
trường. Sau khi hệ thống XHCN tan rã, thị trường này khơng cịn nữa thì các nước
Châu á đã nhanh chóng trở thành các bạn hàng xuất khẩu chính của ta. Trong số các
nước ở Châu á thì Nhật Bản và ASEAN đóng vai trị lớn, tuy nhiên tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa của ta sang các nước đó cũng đã thay đổi theo hướng giảm

dần và tăng ở các nước khối EU và Châu Mỹ. Nhìn chung, trong 10 năm qua cơ cấu
thị trường xuất khẩu tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn chậm và
chưa rõ nét, mang nặng tính tình thế, đối phó, nhất là thị trường xuất khẩu nơng sản,
các bạn hàng lớn cịn ít và khơng ổn định. Chiến lược thị trường chưa được xây dựng
trên thế chủ động từ các yếu tố lợi thế cạnh tranh của các mặt hàng.
Trong giai đoạn vừa qua, hàng nông sản vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản của Việt Nam. Bình quân thời kỳ 1997 –
2007 kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản chiếm khoảng 60% và hàng thuỷ sản chiếm
35% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm , thuỷ sản. Trong hàng nông sản xuất
khẩu, lúa gạo vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (23,8%), thứ đến là cà phê (13,5%), hạt
điều (4,4%) và cao su (3,2%), còn rau quả chiếm tỷ trọng quá nhỏ ( mới chiếm từ
0.5% đến 1,4%), chưa tương xứng với tiềm năng của ngành. Nhưng xét về tốc độ gia
tăng giá trị kim ngạch thì rau quả đã tăng rất tương ứng với tiềm năng của ngành.
Nhưng xét về tốc độ gia tăng giá trị kim ngạch thì rau quả đã tăng rất nhanh, năm
2000 đạt 52 triệu USD, thì năm 2005 là 615 triệu USD và năm 2007 đạt 905 triệu

Nguyễn Ngọc Hưng

9

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

USD tăng gần 1.5 lần so với năm 2005. Thứ đến là hồ tiêu hạt với chỉ số tăng 51%
rồi đến cà phê 28% và cao su 22%.
Bên cạnh những tồn tại về quy mô sản phẩm xuất khẩu còn nhỏ bé, thị phần
trên thị trường thấp, chất lượng sản phẩm cịn yếu kém, thì xuất khẩu nơng sản của
nước ta cịn gặp nhiều khó khăn về giá cả xuất khẩu. Trong thời gian qua, giá cả thị

trường thế giới luôn luôn biến động bất lợi cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt
Nam. Việc gấp rút phân tích và đánh giá đúng đắn các lợi thế so sánh và các mặt bất
lợi trong việc phát triển sản xuất- kinh doanh từng loại nông sản xuất khẩu, để đề ra
một đối sách thích hợp là rất quan trọng, tất nhiên phải dựa vào việc xem xét các đối
thủ cạnh tranh, thị trường trong nước và thế giới, về các chi phí cơ hội của từng mặt
hàng trong điều kiện sinh thái tự nhiên và kinh tế – xã hội của nước ta...
Những lợi thế.
Thứ nhất:So với các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu như hàng dệt may, giầy
da hay cơ khí, điện tử lắp ráp... thì trong cùng một lượng kim ngạch xuất khẩu thu về
như nhau, tỷ lệ chi phí sản xuất có nguồn gốc ngoại tệ của hàng nơng sản rất thấp, do
đó thu nhập ngoại tệ rịng của hàng nơng sản xuất khẩu sẽ cao hơn nhiều.
Ví dụ: Chi phí sản xuất gạo xuất khẩu có nguồn gốc ngoại tệ (phân bón, thuốc
sâu bệnh và các loại hoá chất, xăng dầu...) chỉ chiếm từ 15% đến 20% giá trị xuất
khẩu kim ngạch gạo điều đó có nghĩa là kim ngạch xuất khẩu gạo đã tạo ra từ 80%
đến 85% thu nhập ngoại tệ thuần cho đất nước, chỉ số này đối với nhân hạt điều xuất
khẩu là 27% và 73%.
Đây là lợi thế ban đầu của các nước nghèo, khi chưa có đủ nguồn ngoại tệ để
đầu tư xây dựng các nhà máy lớn, khu công nghiệp để sản xuất- kinh doanh các mặt
hàng tiêu tốn ngoại tệ.
Thứ hai: Ngành nông, lâm , thuỷ sản là ngành sử dụng nhiều lao động vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Đây là một ưu thế quan trọng hiện nay của ngành, vì hàng
năm nước ta phải giải quyết thêm việc làm cho 1,4 triệu người bước vào tuổi lao
động. Ví dụ, để trồng và chăm sóc 1 hecta dứa hay 1 hecta dâu tằm mỗi năm cần sử

Nguyễn Ngọc Hưng

10

Lớp: Thương mại 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dụng tới 20 lao động. Trong khi đó, giá nhân cơng Việt Nam rẻ hơn các nước khac
trong khu vực, phổ biến với mức 1 đến 1,2 USD/ ngày công lao động trong sản xuất
lúa, cà phê. Hiện nay, một số công việc nặng nhọc như đánh bắt cá ngừ, thu hoạch
mía hay thu hoạch lúa ở đồng bằng sông Cửu Long với giá nhân công cao cũng mới
chỉ là 2 đến 2,5USD/ngày công lao động, nhưng vẫn còn rẻ hơn so với Thái Lan từ 2
đến 3 lần. Tất nhiên lợi thế này sẽ không tồn tại lâu do sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước và thế giới.
Thứ ba:Điều kiện sinh thái tự nhiên của nhiều vùng nước ta rất thuận lợi cho
việc phát triển sản xuất một số loại rau quả vụ đơng có hiệu quả như cà chua, bắp cải,
tỏi, khoai tây... trong khi cũng vào thời gian này ở cả vùng Viễn Đông của Liên bang
Nga và thậm chí ở cả Trung Quốc đang bị tuyết dầy bao phủ khơng thể trồng trọt
được gì, nhưng những nơi này lại là thị trường tiêu thụ lớn và tương đối dễ tính. Các
đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Philipin lại kém lợi thế hơn so với Việt Nam cả về
điều kiện tự nhiên sinh thái, cả về kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất và tính cần cù lao
động của người nơng dân trong việc trịng trọt các loại rau quả đó.
Thứ tư: Một số ít nơng sản được các nước phát triển ở Châu Âu; Bắc Mỹ ưa
chuộng như nhân hạt điều, dứa, lạc lại có thể trồng ở Việt Nam trên các đất bạc màu,
đồi núi trọc ( như điều ) hay trên đất phèn, mặn (như dứa), lạc vụ 3 xen canh nên
không bị các cây trồng khác cạnh tranh, mà trên thực tế vẫn cịn có khả năng mở rộng
sản xuất.
Thứ năm: Các nước Đông Âu, SNG và Trung Quốc vốn là thị trường truyền
thống với quy mơ lớn và tương đối dễ tính đối với cacs mặt hàng nông sản của Việt
Nam. Mặt khác, trên các nước này hiện có một lượng doanh nhân và doanh nghiệp
Việt Nam đang làm ăn phát đạt ở đó. Đây là một lợi thế lớn để nối lại thị trường tiêu
thụ mà bấy lâu nay nước ta đã bỏ qua chưa khai thác có hiệu quả.
Thứ sáu: Nhiều tư liệu sản xuất dùng trong q trình sản xuất nơng, lâm nghiệp,
thuỷ sản vẫn còn phải nhập khẩu, mà phần lớn phải nhập với giá cao hơn giá thế giới,

chi phí để sản xuất các loại tư liệu đó trong nước rất cao. Do vậy mở cửa hội nhập

Nguyễn Ngọc Hưng

11

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kinh tế, tự do hoá thương mại sẽ làm cho giá nhập khẩu mặt hàng này rẻ hơn, làm cho
giá thành sản xuất và chế biến các loại hàng nông sản phẩm của nước ta giảm xuống
một lượng đáng kể do đó sẽ tạo thêm ưu thế cạnh tranh.
Thứ bảy: Thể chế chính trị ổn định, môi trường đấu tư và hệ thống pháp luật
của Việt Nam ngày càng được cải thiện và điều chỉnh thích ứng dần với tiến trình tự
do hố thương mại trong khu vực và tồn cầu.
Những bất lợi:
Thứ nhất: Nhìn chung, tuy Việt Nam đã bước đầu hình thành các vùng sản xuất
hàng hoá tập trung nhưng khối lượng hàng hố cịn nhỏ bé, thị phần trên thế giới
thấp, chất lượng chưa đồng đều và ổn định. Việt Nam chưa hình thành được các vùng
chuyên canh sản xuất hàng tươi sống và vùng nguyên liệu tập trung cho các nhà máy
chế biến lớn theo yêu cầu kỹ thuật kinh tế. Gạo của Việt Nam chưa đảm bảo độ đông
nhất về quy cách chất lượng ngay trong từng lô gạo, bao bì đóng gói kém hấp dẫn và
chưa có nhãn thương hiệu của doanh nghiệp mình trên vỏ bao bì. Điều đó làm cho giá
xuất khẩu của nơng sản Việt Nam thấp hơn các nước khác.
Thứ ha: Phần lớn các loại giống cây con hiện đang được nông dân sử dụng có
năng xuất và chất lượng thấp so với các nước trên thế giới và các đối thủ cạnh tranh
trong khối ASEAN. Trên địa bàn cả nước chưa hình thành một hệ thống cung ứng
giống cây con tốt cho người sản xuất, từ giống tác giả, giống nguyên chủng cho đến

giống thương phẩm. Hầu hết nông dân đã tự sản xuất giống cây con cho mình từ vụ
thu hoạch trước hoặc mua giống trên thị trường trơi nổi mà khơng có sự đảm bảo về
chất lượng đặc biệt là giống các loại cây ăn quả, cây lương thực, cây rau... Năng suất
lúa của Việt Nam chỉ bằng 61% năng suất lúa của Trung Quốc và thấp thua nhiều so
với lúa của Nhật Bản, Iatlia, Mỹ. Năng suất cà chua của ta chỉ bằng 65% năng suất
cà chua thế giới, cao su Việt Nam mới chỉ đạt năng suất 1,1 triệu tấn/ha, so với năng
suất thế giới là 1,5 – 1,8 tấn/ha thấp hơn tới 30% - 40%.
Thứ ba: So với các đối thủ cạnh tranh, Việt Nam có cơng nghệ chế biến lạc hậu,
chưa đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu tiêu dùng của các thị trường khó

Nguyễn Ngọc Hưng

12

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tính như Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ. Mặt khác, kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc vận
chuyển, bảo quản dự trữ, bôc xếp hàng hố nơng sản, nhất là hàng tươi sống rất yếu
kém nên giá thành sản phẩm và phí gián tiếp khác tăng nhanh. Ví dụ: Do cơng suất
bốc xếp ở cảng Sài Gịn là 1000 tấn/ngày chỉ bằng 1/2 cơng suất cảng Băng Cốc
(Thái Lan), cho nên cảng phí cho một tàu chở gạo 10000 tấn ở Việt Nam là 40000
USD, còn ở cảng Băng Cốc là 20000 USD, như vậy là chi phí tại cảng trong khâu bốc
xếp của Việt Nam đã cao hơn gấp đôi so với cảng Băng Cốc.
Thứ tư: Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, chế biến và xuất khẩu nông sản
chưa đáp ứng được nhu cầu trong điều kiện tự do hoá thương mại, đặc biệt là khâu
marketing, dự tính báo thị trường. Mối liên kết kinh tế giữa các khâu sản xuất – chế
biến – xuất khẩu, giữa khâu cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra,

giữa khâu kỹ thuật với khâu kinh tế... chưa thiết lập được một cách vững chắc để
đảm bảo sự ổn định về số lượng và chất lượng cũng như hiệu quả sản xuât kinh
doanh hàng nông sản xuất khẩu theo yêu cầu của thị trường.
Thứ năm: Tuy chủng loại hàng hoá xuất khẩu của ta đa dạng hơn nhưng nhìn
chung thì diện mặt hàng vẫn cịn khá đơn điệu, chưa có sự thay đổi đột biến về chủng
loại, về chất lượng, xuất khẩu chủ yếu vẫn dựa vào một vài mặt hàng chủ lực, truyền
thống như gạo, cà phê, cao su, hải sản...mà phần lớn chúng ta đều tiềm ẩn nguy cơ
tăng trưởng chậm dần do gặp phải những hạn chế mang tính cơ cấu như diện tích có
hạn, năng suất có hạn.. và khả năng cnạh tranh ngày càng giảm dần.
Thứ sáu: Bộ máy quản lý hành chính Nhà Nước vẫn cịn quan liêu trì trệ, chưa
thơng thống và bảo thủ đã làm nản lòng câc nhà đầu tư kinh doanh trong và ngoài
nước và làm tăng giá thành sản xuất và giá thành sản phẩm xuất khẩu. Do vậy, lợi thế
tiềm năng không được phát huy hết.
Thứ bảy: Trong quá trình tự do hố thương mại, một số doanh nghiệp kinh
doanh hàng nơng sản làm ăn thua lỗ, khơng có khả năng cạnh tranh sẽ bị phá sản theo
quy định của luật. Điều bất lợi này Việt Nam cũng phải chấp nhận một cách tự
nhiên, bình thường theo vận hành của quy luật kinh tế thị trường. Một số mặt hàng

Nguyễn Ngọc Hưng

13

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nông sản tiêu thụ nội địa trong nhiều năm qua sẽ bị cạnh tranh và dảm dần hoặc mất
thị trường ngay trên quê hương mình. Điều đó cũng dễ hiểu và chúng ta phải chấp
nhận nó như một việc bình thường, khơng phải chỉ với chúng ta mà đối với tất cả các

nước khác. Nhưng trước mắt, điều bất lợi này sẽ gây ra những tác động tiêu cực tạm
thời cả lĩnh vực kinh tế - xã hội và chính trị.
Tóm lại, xét về tổng thể, hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam tuy đã
đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ và có nhiều lợi thế cần khai thác nhưng vẫn
cịn nhiều tồn tại và bất lợi. Những tồn tại và bất lợi này đều có sự liên quan chặt chẽ
với nhau, vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của nhau đòi hỏi phải được xử lý một
cách dứt điểm và tồn diện.
Nền nơng nghiệp Việt Nam đang trên đà phát triển và hồ nhập vào xu thế
chung của nơng nghiệp các nước trong khu vực và toàn cầu, tuy nhiên theo tiến trình
này về mức độ và hiệu quả khơng chỉ phụ thuộc vàp bản thân sự cố gắng của phái
Việt Nam, mà còn phụ thuộc vào xu thế chung của thị trường hàng hóa nơng sản thế
giới. Trong định hướng phát triển nơng nghiệp của mình vấn đề quan trọng được đặt
ra là khả năng thực sự về mức độ đáp ứng của sản xuất- xuất khẩu đối với nhu cầu
đến đâu, khơng chỉ về số lượng mà cịn yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, đẹp về
hình thức, phong phú đa dạng về chủng loại và giá cả hợp lý nhằm tăng sức hấp dẫn
đối với người tiêu dùng. Do vậy nâng cao khả năng sản xuất, phát huy các lợi thế
cạnh tranh của hàng nông sản của Việt Nam trên thị trường là vấn đề cốt lõi trong
chiến lược phát triển nông nghiệp hướng ra xuất khẩu của Việt Nam , trước hết có thể
tập trung vào các mặt hàng nơng sản chủ yếu có nhiều lợi thế nhất.
1.3.2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu
Nông nghiệp được coi là lĩnh vực chịu nhiều tác động nhất trong quá trình gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam. Nhiều lo ngại về sức
mạnh của Nông sản Việt Nam trên sân chơi lớn này xuất phát từ những hạn chế trong
năng lực sản xuất, chế biến, tạo dựng thương hiệu và uy tín lớn của từng mặt hàng
nơng sản.

Nguyễn Ngọc Hưng

14


Lớp: Thương mại 46B


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Nhìn từ khía cạnh xuất khẩu nông sản, sau một năm gia nhập WTO, những mặt
hàng chủ lực của nền nông nghiệp Việt Nam vẫn đang chứng tỏ thế và lực của một
đất nước với khơng ít sản phẩm nơng nghiệp được ghi danh trên thương trường thế
giới.
Theo đánh giá của Vụ Kế hoạch (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn),
năm 2007 tiếp tục là năm thành công trong xuất khẩu nông sản. Năm 2007 kim ngạch
xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản của cả nước đã đạt 15,5 tỷ USD. So với năm 2006,
năm cũng được coi là rất thành công trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam, con số
này đã tăng tới 20%. Năm 2007, xuất khẩu gạo đã vượt chỉ tiêu với sản lượng xuất
khẩu 6,5 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 18% (1,42 tỷ USD). Cà phê Việt Nam
vượt ngưỡng xuất khẩu 1 triệu tấn với tổng giá trị kim ngạch 1,65 tỷ USD. Hiện đã
có tới 5 mặt hàng là thuỷ sản, gỗ và sản phẩm gỗ, cà phê, gạo và cao su đạt giá trị
xuất khẩu từ 1-3 tỷ USD.
Cùng với những ưu thế sẵn có của nông sản Việt Nam, việc gia nhập WTO tiếp
tục tạo đà thuận lợi cho xuất khẩu nông sản. Bên cạnh những bạn hàng truyền thống,
hầu hết các ngành hàng xuất khẩu trong năm nay đều tiếp nhận thêm những bạn hàng
mới. Nếu như nhiều năm trước đây, xuất khẩu cao su của Việt Nam chủ yếu tập trung
vào thị trường Trung Quốc thì năm qua đã có sự chuyển dịch rõ rệt. Từ đầu năm đến
nay sản lượng cao su xuất khẩu sang Trung Quốc giảm chỉ còn khoảng 59%, trong
khi xuất sang các thị trường khác như Hàn Quốc, Đài Loan, Malaixia, Đức lại tăng
đáng kể.
Cà phê đang là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu trong nhóm hàng
nơng, lâm sản và là một trong tám mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỉ
USD.
Các chun gia cho rằng cà phê VN có tính cạnh tranh cao nhờ mơi trường và

khí hậu ưu đãi, chi phí sản xuất thấp, sản lượng thuộc hàng cao nhất thế giới. Tuy
nhiên, cà phê VN có chất lượng tương đối thấp do thiết bị chế biến, sấy khô nghèo
nàn, công nghệ sau thu hoạch lạc hậu. Cà phê VN chưa có thương hiệu và các nhà

Nguyễn Ngọc Hưng

15

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

XK thiếu kỹ năng tiếp thị, do vậy chỉ chào bán được mức giá thấp hơn so với giá
trung bình của thế giới. Song điều quan trọng là VN có tiềm năng nâng cao chất
lượng thông qua việc đầu tư công nghệ sau thu hoạch, lưu kho và chế biến. Với vị trí
vững chãi đã có trên thị trường thế giới, nếu có chiến lược cải thiện được chất lượng
đúng đắn, cà phê VN sẽ ở hàng "bá chủ".
Bên cạnh đó, sản lượng cao su xuất sang thị trường Malaixia trong năm nay đã
tăng 3 lần so với năm trước và đây được đánh giá là thị trường chiến lược của cao su
Việt Nam trong tương lai.
Với ngành chè, những nỗ lực cải thiện chất lượng chè Việt Nam sau khi gia
nhập WTO còn mang lại kết quả rõ nét hơn. Theo Hiệp hội hội Chè Việt nam, sau
những nỗ lực của ngành chè trong việc đầu tư phát triển các cơ sở công nghiệp chế
biến chè theo quy hoạch, đồng thời tổ chức lại ngành chè theo hướng từng bước hiện
đại hoá, tăng nhanh tỷ lệ các sản phẩm chè tinh chế, có chất lượng cao và đa dạng
hoá sản phẩm, năm nay giá chè xuất khẩu của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể
với mức tăng khoảng 25%, tương ứng mức tăng 270-280 USD/tấn.
Tuy nhiên, nếu lĩnh vực xuất khẩu đạt được nhiều thành cơng thì việc thu hút
nguồn vốn đầu tư nước ngồi trong nơng nghiệp lại chưa chứng tỏ được lợi thế. Năm

2007 tỷ trọng FDI cho ngành nông nghiệp vẫn còn rất thấp (chỉ chiếm 10,6% số dự
án và 6,5% số vốn đầu tư đăng ký). Đáng chú ý, mặc dù có tới 42 quốc gia, vùng lãnh
thổ tham gia đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhưng chủ yếu là các nhà
đầu tư đến từ châu Á. Việt Nam hiện chưa thu hút các nhà đầu tư của một số nước có
tiềm năng, thế mạnh lớn về nơng nghiệp như Mỹ, Canada, Ơxtrâylia….
Điều này phản ánh khả năng vận động, xúc tiến đầu tư của Việt Nam trong lĩnh
vực này còn hạn chế. Đồng thời, theo các chuyên gia kinh tế, đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp ở Việt Nam luôn tiềm ẩn rủi ro đối với các nhà đầu tư nước ngoài do
điều kiện tự nhiên khó khăn, thường xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, sản
phẩm nơng nghiệp thường có tỉ suất lợi nhuận thấp. Chính vì vậy, mặc dù là một
trong những lĩnh vực mà Chính phủ Việt Nam chú trọng ưu đãi cho các nhà đầu tư,

Nguyễn Ngọc Hưng

16

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhưng sau khi gia nhập WTO nông nghiệp – nông thôn vẫn không đạt được tốc độ
tăng trưởng FDI như những lĩnh vực khác.
Trên cơ sở nhận diện những thuận lợi và hạn chế sau một năm gia nhập WTO,
Bộ NN & PTNT xác định tiếp tục xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hố
có năng suất, chất lượng, hiệu quả và có sức cạnh tranh cao gắn với hội nhập kinh tế
quốc tế. Bên cạnh đó, nhu cầu thị trường cũng đã và đang hướng nơng dân sản xuất
theo tiêu chí sản xuất những sản phẩm thị trường cần với giá thành hạ, năng suất
tăng, chất lượng tăng và đặc biệt là bán được giá cao.
Tuy nhiên, thực tế là hiện nay trình độ sản xuất của nơng dân cịn ở mức độ

thấp, bộc lộ nhất là giống cây trồng, vật nuôi vẫn chưa kiểm dịch đầy đủ và cũng
chưa kiểm soát nguồn gốc. Thứ hai là chưa kiểm soát tốt phân hố học, phân bón.
Thứ ba là cơng tác bảo quản sau thu hoạch, bao bì, nhãn hiệu hàng hố thương
hiệu vẫn chưa đáp ứng theo chuẩn mực yêu cầu của quốc tế trong quá trình hội nhập.
Thứ tư là quy mơ sản xuất nhỏ lẻ, bình qn diện tích đất cịn rất thấp, khoảng 0,7-1
ha/hộ, vì vậy muốn sản xuất với quy mô lớn, chất lượng đồng đều là rất khó. Thứ
năm là giá thành sản xuất vẫn cịn cao, chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm chưa
được quan tâm đầy đủ khi đưa sản phẩm ra thị trường…
Để nông nghiệp-nông thôn và nông dân thực sự vững vàng với WTO, thì cùng
với việc quy hoạch, định hướng sản xuất và tăng cường ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực
nơng nghiệp, việc tăng cường nâng cao trình độ, năng lực sản xuất, ứng dụng khoa
hoạ kỹ thuật và nắm bắt xu thế thị trường của các doanh nghiệp nông nghiệp và nông
dân vẫn là nhiệm vụ quan trọng.
2. Nơng sản phẩm và vai trị của Nơng sản phẩm trong xuất khẩu của các địa
phương và Thành phố
Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt
hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng như trong

Nguyễn Ngọc Hưng

17

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của xã hội lồi

người, khơng ngành nào có thể thay thế được. Trên 40% số lao động trên thế giới
đang tham gia vào hoạt động nông nghiệp. Đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu
phấn đấu của mỗi quốc gia, góp phần ổn định chính trị, phát triển nền kinh tế.
Chúng ta đều biết, Việt Nam là một nước nông nghiệp, vấn đề sản xuất và
xuất khẩu nông sản giữ vị trí quan trọng đối với tăng trưởng nơng nghiệp nói
riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung. Trong những năm gần đây, Việt Nam
đã nổi lên là một nước xuất khẩu nông sản mạnh so với khu vực và thế giới, có
những mặt hàng Việt Nam cịn được coi là “đại gia” như cà phê, gạo, hạt
điều… Tuy nhiên, mức độ tác động của xuất khẩu nông sản đối với tăng
trưởng nơng nghiệp cịn bấp bênh, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của
nó.
Sản phẩm của nơng nghiệp bao gồm nông sản, lâm sản và thuỷ sản, trong đó
nơng sản chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì vậy, xuất khẩu nơng sản có những vị thế đặc
biệt trong q trình phát triển kinh tế xã hội nước nhà như:
Một là, xuất khẩu nông sản tác động đến việc mở rộng quy mô sản xuất nông
nghiệp.
Khi xuất khẩu nông sản tăng, khối lượng nông sản được sản xuất ra ngày càng
lớn, do đó sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp. Mặt khác,
khi xuất khẩu nơng sản tăng cịn tạo nguồn thu lớn cho người sản xuất, từ đó họ có
thể tăng vốn để tái sản xuất mở rộng, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản
phẩm, nâng cao giá trị hàng xuất khẩu.
Hai là, xuất khẩu góp phần giải quyết tốt vấn đề công ăn, việc làm.
Một trong những đặc điểm rất quan trọng của Việt Nam và một số nước đang
phát triển khác là tốc độ tăng lực lượng lao động nhanh, từ đó việc làm ln là vấn đề
nóng và cần quan tâm của nền kinh tế. Để giải quyết được tình trạng này phải tăng
cầu lao động và xuất khẩu tăng cũng là một trong những biện pháp để mở rộng quy
mơ ngành sản xuất nơng sản, từ đó tạo thêm việc làm cho người lao động. Mặt khác,

Nguyễn Ngọc Hưng


18

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

xuất khẩu nông sản tăng kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến, cơng
nghiệp phục vụ nơng nghiệp, từ đó nhu cầu lao động bổ sung tăng lên.
Khi người lao động có việc làm, thu nhập ổn định sẽ tạo tâm lý yên tâm phấn
khởi và người lao động (đặc biệt là lao động nông nghiệp) sẽ làm việc ngay tại quê
hương mình, giảm tải tình trạng di cư của lao động ra các khu cơng nghiệp, thành thị
để tìm kiếm việc làm.
Ba là, xuất khẩu nơng sản góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trong nông nghiệp.
Nguồn lực trong nông nghiệp bao gồm: đất đai, cơ sở hạ tầng, người lao động,
kinh nghiệm sản xuất… Mỗi quốc gia đều có những cách thức khác nhau trong việc
sử dụng các nguồn lực của mình sao cho có hiệu quả nhất và tận dụng hết các lợi thế
của vùng. Mỗi vùng khác nhau sẽ có lợi thế về một loại nơng sản khác nhau, do đó
khi xuất khẩu nơng sản tăng lên, thị trường được mở rộng sẽ tạo điều kiện cho vùng
đó sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả cao nhất. Đây cũng là lý do tại sao Việt Nam lại
tạo những điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu gạo của đồng bằng sông Cửu
Long, cà phê của các tỉnh miền Trung Tây Nguyên, vải Lục Ngạn, nhãn Hưng Yên,
thanh long Bình Thuận, bưởi Diễn…
Bốn là, xuất khẩu nơng sản góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố - hiện
đại hố nơng nghiệp nơng thơn.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp là q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố quy mơ lớn gắn với cơng nghiệp
chế biến và thị trường, đưa thiết bị, công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nơng
nghiệp, thực hiện cơ khí hố, điện khí hố, thuỷ lợi hố, ứng dụng các thành tựu khoa

học, công nghệ sinh học và công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của sản phẩm nơng nghiệp trên thị trường. Vì vậy, xuất khẩu nông sản tạo điều
kiện giải quyết tốt vấn đề đầu ra cho nông sản, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát
triển theo hướng sản xuất hàng hố quy mơ lớn, điều này rất phù hợp với điều kiện
hội nhập kinh tế hiện nay. Mặt khác, xuất khẩu nông sản cịn có vai trị tích cực trong

Nguyễn Ngọc Hưng

19

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

việc cung cấp thông tin cho người sản xuất, tạo ra sự phù hợp tốt hơn giữa người sản
xuất và thị trường.
Năm là, xuất khẩu nơng sản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp.
Xuất khẩu nơng sản tăng làm đa dạng hố sản phẩm xuất khẩu, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm, từ đó góp phần thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố có giá trị cao, đảm bảo vấn
đề an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường thế
giới. Xuất khẩu nơng sản tăng hình thành các vùng sản xuất chun mơn hố, tạo
thuận lợi cho việc chăm sóc, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và xoá bỏ dần cách thức sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ trước đây.
Từ những vấn đề trên, có thể thấy rằng, về mặt lý thuyết xuất khẩu nơng sản và
tăng trưởng nơng nghiệp có mối quan hệ thuận chiều, nhưng trên thực tế các quốc gia
có phát huy được mối quan hệ này hay khơng cịn phụ thuộc rất lớn vào tình hình cụ
thể của quốc gia đó và tăng trưởng nơng nghiệp khơng chỉ chịu tác động của một
nhân tố đó là xuất khẩu nông sản.

Xuất khẩu nông sản và tăng trưởng nông nghiệp của các địa phương và
Thành phố.
Thực tế, trong những năm qua ngành nơng nghiệp Việt Nam đã có những bước
chuyển mình, tạo ra sự thay đổi lớn trong sản xuất, cơ cấu, chất lượng, giá cả sản
phẩm và uy tín của nơng sản trên thị trường quốc tế. Chúng ta có thể nhìn nhận sự
thay đổi đó thơng qua một số số liệu ở Bảng 1.
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp và tốc độ tăng trưởng
XK nông sản (%)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tốc độ TTXKNS(1)
11,5
26,6
61,5
26,5
Tốc độ TTNN(2)
3,62
4,36
4,04
3,4
Nguồn: (1) Tác giả tự tính; (2) Niên giám Thống kê 2007
Từ Bảng 1 có thể thấy, trong giai đoạn từ 2004 – 2006 xuất khẩu nơng sản của
Việt Nam đã có sự tăng trưởng đều đặn từ 11,5% năm 2004 lên 26,6% năm 2005 và

Nguyễn Ngọc Hưng

20


Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

61,5% năm 2006. Sự tăng trưởng này làm cơ sở cho tăng trưởng nông nghiệp cũng
tăng đều đặn từ 3,62% năm 2004 lên 4,04% năm 2006. Riêng năm 2007, kinh tế Việt
Nam nói chung và nơng nghiệp nói riêng gặp nhiều khó khăn. Đó là thiên tai (hạn
hán, bão số 1( Chin Chu), bão số 6 (Xangsane), lốc mưa đá, bão số 9 (Durian)), dịch
cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng… Điều này làm cho việc sản xuất và xuất
khẩu nông sản gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng lớn đến nơng nghiệp Việt Nam vì
nơng nghiệp là ngành chịu tác động lớn nhất của điều kiện tự nhiên. Kết quả là tốc độ
tăng của xuất khẩu nông sản chỉ đạt 26,5% và nông nghiệp đạt 3,4%. Nhưng đạt
được kết quả này cũng đã thể hiện sự nỗ lực phấn đấu hết sức mình của người dân
Việt Nam để đạt được mục tiêu đề ra (năm 2007 vẫn đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
trên 8,%).
Chúng ta có thể nhìn nhận mối quan hệ này ở góc độ trực tiếp hơn, đó là mối
quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nông sản và xuất khẩu nông nghiệp.
Bảng 2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng XK nông sản và
tăng trưởng XK nông nghiệp
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Kim ngạch XKNS (triệu
2396,6
2672,0
3383,6

5463,3
USD) (1)
TTXKNS (%)
11,5
26,6
61,5
Kim ngạch XKNN(triệu
4616,1
5066,9
5972,5
9023,8
USD) (1)
TTXKNN(%)
9,8
17,9
51,1
Tỷ
trọng
51,9
52,7
56,7
60,5
XKNS/XKNN(%)
Nguồn: (1) Niên giám Thống kê 2007 số liệu từ 2003 – 2007

2007
6910,0
26,6
10520,3
16,6

65,7

Từ Bảng 2 có thể nhận thấy, trong các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, nông
sản chiếm tỷ trọng khá lớn. Năm 2003 tỷ trọng của XKNS/XKNN là 51,9% đến năm
2006 là 65,7%. Điều này nói lên tầm quan trọng của xuất khẩu nông sản đối với xuất
khẩu nông nghiệp và sự biến động của xuất khẩu nông sản sẽ kéo theo sự biến động

Nguyễn Ngọc Hưng

21

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của xuất khẩu nông nghiệp Việt Nam. Biến động này qua các năm được thể hiện:
năm 2004 tốc độ tăng xuất khẩu nông sản là 11,5% tương ứng tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu nông nghiệp là 9,8%, năm 2005 là 26,6% tương ứng là 17,9%, 2006 là
61,5% tương ứng 51,1% và năm 2007 là 26,5% tương ứng là 16,6%.
Từ việc nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn mối quan hệ giữa xuất khẩu
nông sản và tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam qua một số năm, có thể đưa ra một số
nhận xét sau:
Thứ nhất, các nước đang phát triển tương tự Việt Nam, khi nơng nghiệp là một
ngành kinh tế cơ bản thì xuất khẩu nơng sản có mối quan hệ chặt chẽ với tăng trưởng
nơng nghiệp. Do đó sự biến động của xuất khẩu nông sản sẽ kéo theo sự biến động
của tăng trưởng nông nghiệp và muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nơng nghiệp thì
cần phải bắt đầu từ các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản.
Thứ hai, trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên của WTO, vấn đề xuất khẩu
nông sản đứng trước những cơ hội và thách thức lớn, vì vậy Chính phủ cần có những

chính sách hợp lý đối với xuất khẩu nơng sản để tận dụng những cơ hội, giảm bớt
những thách thức và biến thách thức thành cơ hội từ đó thúc đẩy xuất khẩu nơng sản,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp Việt Nam.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng nông sản của các địa phương và
Thành phố và hệ thống chỉ tiêu đánh giá động thái phát triển XK hàng
nông sản của các địa phương
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
3.1.1. Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
a. Mơi trường văn hố xã hội.
Yếu tố văn hố xã hội luôn bao quanh hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu các mặt hàng của ngành nơng nghiệp.
Có thể nghiên cứu các yếu tố từ những giác độ khác nhau tuỳ vào mục tiêu nghiên

Nguyễn Ngọc Hưng

22

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cứu. Các yếu tố thường được nghiên cứu là: Dân số, xu hướng vận động của dân số,
sự dịch chuyển dân cư và xu hướng vận động
b. Mơi trường chính trị luật pháp.
Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp chi phối mạnh mẽ sự hình thành
cơ hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu xuất khẩu hàng nông sản. Sự ổn
định của mơi trường chính trị đã được xác định là một trong những điều kiện tiền đề
quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự thay đổi điều kiện chính
trị có thể ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của hoạt động xuất khẩu.

Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường này thường được lưu ý là:
- Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của đảng
cầm quyền.
- Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm mục tiêu của Chính
phủ và khả năng điều hành của Chính phủ.
- Mức độ ổn định chính trị – xã hội.
- Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã hội.
- Thái độ và phản ứng của dân chúng.
- Hệ thống pháp luật với mức độ hồn thiện của nó và hiệu lực thực hiện luật
pháp trong đời sống kinh tế xã hội.
c.Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên.
Các yếu tố cơ sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt động
kinh doanh.Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải, hệ thống thơng tin,
hệ thống cảng... Các nước có nền kinh tế phát triển thường có hệ thống cơ sở hạ tầng
tốt, đó là một điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Điều kiện tự nhiên là
yếu tố cần được quan tâm, những biến động của tự nhiên như nắng mưa, bão lũ, các
dịch bệnh cần được chú ý để phịng ngừa vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
của nông sản phẩm.

Nguyễn Ngọc Hưng

23

Lớp: Thương mại 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

d. Môi trường kinh tế và công nghệ.
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc mơi trường này quy
định cách thức doanh nghiệp và tồn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của
mình và qua đó cũng tạo cơ hội kinh doanh cho từng mặt hàng xuất khẩu.
Các yếu tố quan trọng của mơi trường này và tác động của nó đến cơ hội kinh
doanh:
- Tiềm năng của nền kinh tế: Yếu tố tổng quát, phản ánh các nguồn lực có thể
được huy động và chất lượng của nó: tài nguyên, con người, vị trí địa lý, dự trữ quốc
gia...
- Các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế hoặc
từng ngành liên quan đến hoạt động xuất khẩu của ngành, liên quan trực tiếp đến khả
năng xuất khẩu, khả năng mở rộng thị trường, quy mô thị trường...
- Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát.
- Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia (nội tệ).
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế.
- Khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nền kinh
tế/ngành kinh tế.
3.1.2. Nhân tố thuộc môi trường ngành
a. Môi trường cạnh tranh.
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn, hiệu quả hơn
người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì khả năng cạnh tranh lành mạnh và
đúng luật là trách nhiệm của Chính phủ.
b. Khách hàng (bạn hàng).

Nguyễn Ngọc Hưng

24

Lớp: Thương mại 46B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khách hàng được đề cập ở đây là các quốc gia có nhu cầu về mặt hàng nơng sản
phẩm và có quan hệ kinh tế với Việt Nam. Hiện nay, q trình tồn cầu hố kinh tế
diễn ra ngày một rộng rãi và Việt Nam cũng nằm trong xu thế tất yếu đó, đây có thể
coi là một thuận lợi lớn cho mặt hàng nông sản phẩm của ta vì sản phẩm của Việt
Nam đa dạng và phong phú, nhiều mặt hàng Việt Nam là nhà cung cấp lớn nhất nhì
thế giới và khu vực. Tuy nhiên khơng phải khơng có những khó khăn khi trình độ
khoa học cơng nghệ của ta cịn lạc hậu, khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học và
nông nghiệp cịn hạn chế thì chúng ta khơng đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật
của bạn hàng nhất là những bạn hàng lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Đức,...
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sản phẩm Nông sản các địa phương và Thành phố
của nước ta hiện nay
3.2.1. Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố nông nghiệp.
Mỗi loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều
kiện tự nhiên nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu là đất, nước và
khí hậu. Chúng sẽ quyết định khả năng nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trên từng
lãnh thổ, khả năng áp dụng các quy trình sản xuất nơng nghiệp, đồng thời có ảnh
hưởng lớn đền năng suất cây trồng, vật nuôi.
a) Đất đai
Đất đai là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để tiến hành trồng trọt, chăn ni.
Quỹ đất, tính chất đất và độ phì của đất có ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, năng suất
và sự phân bố cây trồng, vật nuôi. Đất nào, cây ấy. Kinh nghiệm dân gian đã chỉ rõ
vai trò của đất đối với sự phát triển và phân bố nông nghiệp.Nguồn tài nguyên đất
nông nghiệp trên thế giới rất hạn chế, chỉ chiếm 12% diện tích tự nhiên, trong khi số
dân vẫn khơng ngừng tăng lên. Tuy diện tích đất hoang hố cịn nhiều, nhưng việc
khai hoang, mở rộng diện tích đất nơng nghiệp rất khó khăn, địi hỏi nhiều cơng sức

và tiền của. Đó là chưa kể đến việc mất đất do nhiều nguyên nhân như xói mịn, rửa

Nguyễn Ngọc Hưng

25

Lớp: Thương mại 46B


×