Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn) các yếu tố tác động đến hành vi cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

t
to
ng
hi
ep
do
w
n
lo
ad

NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ

ju

y
th
yi
pl
n

ua

al
va

n


CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN HÀNH VI CHO VAY CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
ll

fu

oi

m

at

nh

z
z
k

jm

ht

vb
om

l.c
ai

gm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

an
Lu
n

va

ey

t
re

TP HCM – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

t
to

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ng
hi
ep
do
w
n


NGUYỄN THỊ NGÂN HÀ

lo
ad
ju

y
th
yi
pl

ua

al

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG

n

ĐẾN HÀNH VI CHO VAY CỦA CÁC

va

n

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

ll

fu


oi

m

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

at

nh

Mã số: 60340201

z
z
ht

vb
k

jm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

om

l.c

ai


gm
a
Lu

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN TẤN HỒNG

n
n

va

y

te
re

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

t
to
ng
hi

Đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến hành vi cho vay của các

ep


ngân hàng thương mại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực

do

w

hiện. Đề tài này thực hiện thông qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài

n

lo

liệu tham khảo và sự tận tình hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học, cùng

ad

với sự trao đổi giữa tác giả và các cá nhân, tập thể khác.

y
th

ju

Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác.

yi
pl

n


ua

al

Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn tồn đúng sự thật.

n

va
ll

fu

Tp Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2013

oi

m
at

nh
z
z
ht

vb
k

jm


Nguyễn Thị Ngân Hà

om

l.c

ai

gm
n

a
Lu
n

va

y

te
re


LỜI CẢM ƠN

t
to
ng
hi
ep


Để hoàn thành luận văn này, ngoài nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận
được sự giúp đỡ quý báu của nhiều người.

do

w

Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học của tôi,
Tiến sĩ Nguyễn Tấn Hồng cùng các thầy cơ trong khoa Tài chính doanh
nghiệp đã tận tâm dùng nhiều thời gian và công sức cố vấn cho tôi các vấn đề
về phương pháp nghiên cứu. Những ý kiến hữu ích đó đã giúp tơi vượt qua
những khó khăn trong nghiên cứu, từng bước hồn thành luận văn.

n

lo

ad

ju

y
th

yi
pl

Tơi cũng xin gởi lời cảm ơn đến tập thể giảng viên Khoa Tài chính
doanh nghiệp - Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM, những thầy cô đã truyền

đạt cho tôi những kiến thức nền tảng về lý luận, phương pháp nghiên cứu và
ứng dụng cũng như chia sẻ những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình tơi
được đào tạo tại trường.

n

ua

al

n

va

ll

fu

m

oi

Cuối cùng, tơi xin gởi lời cảm ơn đến tất cả những anh, chị, bạn bè cùng
khóa đã trao đổi và giúp đỡ tơi rất nhiều trong quá trình làm luận văn.

at

nh

z

z
ht

vb

Xin chân thành cám ơn!

k

jm
om

l.c

ai

gm
n

a
Lu
n

va

y

te
re



MỤC LỤC

t
to
ng
hi

Tóm tắt ...................................................................................................... 1

ep

do

1. Giới thiệu ............................................................................................... 2

w

n

2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ................................................. 6

lo
ad

2.1 Cơ sở lý thuyết .................................................................................... 6

y
th


ju

2.1.1 Lý thuyết định giá nợ ................................................................... 6

yi

pl

2.1.2 Lý thuyết kênh tín dụng ngân hàng ............................................. 6

al

n

ua

2.1.3 Lý thuyết kênh vốn ngân hàng ..................................................... 7

va

n

2.2 Bằng chứng thực nghiệm ................................................................... 8

fu

ll

2.2.1 Những nghiên cứu trên thế giới ................................................... 8


m

oi

2.2.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................. 11

nh

at

3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 15

z
z

ht

vb

3.1 Lựa chọn mơ hình nghiên cứu ......................................................... 15

k

jm

3.1.1 Cơ sở lựa chọn mơ hình nghiên cứu .......................................... 15

ai

gm


3.1.2 Mơ hình nghiên cứu đề xuất ...................................................... 15

om

l.c

3.1.2.1 Sơ đồ mơ hình nghiên cứu đề xuất ....................................... 15

3.2 Ước lượng mơ hình nghiên cứu ....................................................... 18

y

te
re

3.2.2.1 Kiểm tra tính dừng và bậc tích hợp ...................................... 20

n

3.2.2 Ước lượng mơ hình nghiên cứu ................................................. 20

va

3.2.1 Cơ sở ước lượng mơ hình nghiên cứu ....................................... 18

n

a
Lu


3.1.2.2 Mơ hình toán nghiên cứu đề xuất ......................................... 17


3.2.2.2 Kiểm tra đồng tích hợp ......................................................... 23

t
to

3.2.2.3 Phương pháp ước lượng mơ hình véc tơ hiệu chỉnh sai số .. 25

ng

3.2.3 Kiểm định tính phù hợp của mơ hình ........................................ 26

hi
ep

3.3 Mô tả và đo lường các biến ............................................................. 29

do
w

3.3.1 Vl (Volume of loans): tổng cho vay ......................................... 29

n
lo

ad


3.3.2 Vd (Volume of deposit): tổng huy động ................................... 29

y
th

3.3.3 Ir (Interest rate: Lending rate): Lãi suất cho vay ...................... 29

ju
yi

3.3.4 Rr (Cash reserve requirement ratio): Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ..... 29

pl
n

ua

al

3.3.5 GDP (Gross dosmetic product): Tổng thu nhập quốc dân ....... 30

n

va

3.4 Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ........................................... 30

ll

fu


4. Nội dung và kết quả nghiên cứu ....................................................... 32

m

oi

4.1 Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 32

nh

at

4.1.1 Thống kê mơ tả ......................................................................... 32

z

z

4.1.2 Kết quả kiểm tra tính dừng và bậc tích hợp ............................. 33

vb

ht

4.1.3 Kết quả kiểm tra đồng tích hợp ................................................ 35

jm

k


4.1.4 Mơ hình hiệu chỉnh sai số VECM ............................................ 38

gm

om

l.c

ai

4.2 Phân tích kết quả và các hàm ý ....................................................... 42
4.2.1 Mối quan hệ trong dài hạn ........................................................ 42

a
Lu

4.2.2 Mối quan hệ trong ngắn hạn ..................................................... 48

n
n

y

te
re

Tài liệu tham khảo

va


5. Kết luận ............................................................................................... 50

Phụ lục


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

t
to
hi
ep

DN

doanh nghiệp
doanh nghiệp nhà nước

do

kiểm định Augemented Dicky-Fuller

w

ng

ADF

n


DNNN

lo
ad

GDP

y
th

ngân hàng

ju

NH

tổng sản phẩm quốc nội

yi

ngân hàng nhà nước

NHTM

ngân hàng thương mại

NPV

hiện giá vốn


VAR

mơ hình tự hồi quy véc tơ

VECM

mơ hình véc tơ tự hiệu chỉnh sai số

pl

NHNN

n

ua

al

n

va
ll

fu

oi

m

at


nh

z
z
ht

vb
k

jm
om

l.c

ai

gm
n

a
Lu
n

va

y

te
re



DANH MỤC BẢNG BIỂU

t
to
ng
hi

Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả các chuỗi số liệu trong nghiên cứu ........ 32

ep

do

Bảng 4.2 Kết quả kiểm định ADF Unit Root Test ....................................... 34

w

n

Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra đồng tích hợp tổng quát .................................... 36

lo
ad

Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra đồng tích hợp với đặc điểm có chặn,

y
th


ju

khơng xu hướng ............................................................................................ 36

yi

pl

Bảng 4.5 Phương trình đồng tích hợp .......................................................... 39

al

n

ua

Bảng 4.6 Mơ hình véc tơ hiệu chỉnh sai số VECM ..................................... 41

n

va
ll

fu
oi

m
at


nh
z
z
ht

vb
k

jm
om

l.c

ai

gm
n

a
Lu
n

va

y

te
re



DANH MỤC HÌNH VẼ

t
to
ng
hi

Hình 3.1 Sơ đồ nghiên cứu đề xuất .............................................................. 16

ep
do
w
n
lo
ad
ju

y
th
yi
pl
n

ua

al
n

va
ll


fu
oi

m
at

nh
z
z
ht

vb
k

jm
om

l.c

ai

gm
n

a
Lu
n

va


y

te
re


1

TĨM TẮT

t
to
ng

Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra và xác nhận các yếu tố ảnh

hi
ep

hưởng đến hành vi cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Với

do

biến phụ thuộc là tổng cho vay của các ngân hàng (Vl) đại diện cho hành vi

w

cho vay của các ngân hàng thương mại và các biến độc lập là tổng huy động


n

lo

ad

của các ngân hàng thương mại (Vd), lãi suất cho vay (Ir), tỷ lệ dự trữ bắt buộc

ju

y
th

(Rr) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP), giả thuyết được đưa ra là có mối quan

yi

hệ giữa biến phụ thuộc và các biết độc lập. Sử dụng phương pháp đồng liên

pl

kết Johansen, mơ hình véc tơ hiệu chỉnh sai số VECM với dữ liệu quý trong

al

n

ua

giai đoạn 2003 – 2012, kết quả hồi quy cho thấy, tổng huy động có ảnh hưởng


va

lớn nhất đến hành vi cho vay của các ngân hàng với mối quan hệ đồng biến

n

phù hợp với lý thuyết. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có mối quan hệ nghịch biến như

fu

ll

lý thuyết nhưng GDP lại có kết quả quan hệ nghịch biến khơng như dự đốn

oi

m

nh

của mơ hình lý thuyết. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay lại khơng có mối quan hệ

at

với hành vi cho vay của các NHTM Việt Nam.

z
z


Từ khóa: ngân hàng, tín dụng, hành vi cho vay, mơ hình VECM.

ht

vb

k

jm
om

l.c

ai

gm
n

a
Lu
n

va

y

te
re



2

1. GIỚI THIỆU

t
to
ng

Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh truyền thống của các ngân

hi

hàng thương mại. Trong hoạt động này, ngân hàng thương mại cung cấp các

ep

do

khoản vay ngắn, trung và dài hạn cho các cá nhân, tổ chức cho phép họ tham

w

gia vào các hoạt động đầu tư và phát triển, góp phần hỗ trợ cho tăng trưởng

n

lo

của họ nói riêng và cho tăng trưởng cho nền kinh tế của một quốc gia nói


ad

y
th

chung. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động này đối với sự phát triển

ju

kinh tế xã hội đất nước mà trong chương trình phân bổ nguồn lực của mình,

yi

pl

các quốc gia khơng thể khơng quan tâm đến kênh tín dụng này. Và ngân hàng

ua

al

thương mại ln đóng vai trị là tổ chức phân bổ nguồn tài chính quan trọng

n

nhất trong các chương trình này.

va

n


Tuy nhiên, ngân hàng thương mại cũng là một tổ chức kinh doanh nên

fu

ll

hoạt động của họ không nằm ngồi mục tiêu vì lợi nhuận. Cho vay của ngân

oi

m

nh

hàng đối với khách hàng dựa trên những nguyên tắc đánh giá khả năng sinh

at

lời của dự án cho vay, khả năng thanh tốn và trả nợ của khách hàng. Ngồi

z

z

ra, cịn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng

vb

ht


như các biến vĩ mô: lãi suất, cung tiền, tồng sản phẩm quốc nội, tỷ giá hối

jm

k

đoái, … ; các yếu tố thuộc về đặc điểm của ngân hàng như: nguồn vốn, tính

ai

gm

thanh khoản, chiến lược kinh doanh của ngân hàng, chất lượng nhân sự, năng
hàng và khách hàng cũng được đề cập đến.

om

l.c

lực điều hành, … Bên cạnh đó, các yếu tố thuộc về mối quan hệ giữa ngân

a
Lu

Sự ra đời của ngân hàng thương mại trên thế giới gắn liền với sự phát

n

y


te
re

cách mạng công nghiệp. Đến nay, đã trải qua hàng trăm năm.

n

nhu cầu vay vốn của các thương gia mở rộng sản xuất kinh doanh trong cuộc

va

triển của nền kinh tế hàng hóa. Và hoạt động cho vay ngân hàng xuất phát từ


3

Đối với nền kinh tế Việt Nam, ngân hàng thương mại ra đời khá muộn

t
to

và có nhiều khác biệt. Ngân hàng thương mại ở Việt Nam ra đời theo tinh

ng
hi

thần của Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh các tổ chức tín dụng

ep


năm 1990, sau cuộc cải cách mạnh mẽ đầu tiên trong hệ thống tài chính –

do

ngân hàng Việt Nam năm 1988. Trước đó, hệ thống ngân hàng là hệ thống

w

n

đơn cấp với NHNN thực hiện chức năng của cả NHTM và NHNN. Hai ngân

lo

ad

hàng chuyên doanh là Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và

y
th

ju

Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) thuộc sở hữu nhà nước và

yi

nhà nước trực tiếp kiểm soát hoạt động. Tồn bộ hệ thống ngân hàng là cơng


pl

ua

al

cụ để thực hiện các chính sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu tài chính của ngân

n

sách và các DNNN. Hoạt động cho vay ngân hàng là tín dụng chỉ định với

n

va

mức lãi suất danh nghĩa thấp.

fu

ll

Cải cách hệ thống tài chính năm 1988 cùng với sự ra đời của ngân hàng

m

oi

thương mại năm 1990 đánh dấu một chuyển biến lớn trong lĩnh vực tài chính.


nh

at

Tuy nhiên hoạt động cho vay nói riêng và các hoạt động ngân hàng khác nói

z

chung vẫn chưa có nhiều tiến triển đáng kể. NHNN vẫn kiểm sốt chặt chẽ hệ

z
ht

vb

thống ngân hàng thơng qua cơng cụ lãi suất và nhiều biện pháp khác. Các

jm

chính sách của NHNN giúp các NHTM có thể duy trì một tỷ lệ lợi nhuận

k

nhưng khơng có lợi cho người gửi tiền khiến cho huy động tiền gửi tăng

gm

l.c

ai


trưởng chậm và tỷ lệ tiền mặt cao trong cung tiền. Cùng với đó là tín dụng chỉ

om

định nhằm đảm bảo cho các khu vực ưu tiên của chính phủ nhận được vốn

a
Lu

vay với lãi suất vừa phải. Các ngân hàng vì vậy hoạt động khơng theo cơ chế

n

thị trường, khơng có cạnh tranh, yếu kém trong công tác quản trị. Trải qua

y

tạo được cơ chế thỏa thuận lãi suất cho vay với khách hàng. Và đến năm

te
re

chính năm 1997, những quy định về lãi suất được nới lỏng dần dần bước đầu

n

cuối của thập nhiên 90, cùng với những tác động của cuộc khủng hoảng tài

va


một khoảng thời gian dài của quá trình tự do hóa lãi suất trong những năm


4

2002, những ràng buộc về lãi suất tại Việt Nam được gở bỏ hoàn toàn. Hoạt

t
to

động cho vay của các ngân hàng linh hoạt hơn và theo cơ chế thị trường.

ng
hi

Hoạt động cho vay dựa trên cơ chế thị trường và những ngun tắc tín

ep

do

dụng từ năm 2002 đã có những đóng góp rất lớn cho q trình phát triển kinh

w

tế của đất nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình nợ xấu gia

n


lo

tăng cao trong hệ thống ngân hàng, tình trạng mất thanh khoản của một số

ad

y
th

ngân hàng và hoạt động kinh doanh kém hiệu quả sau một giai đoạn tăng

ju

trưởng nóng của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, cùng

yi

với tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn chưa có hồi kết đã

pl

ua

al

dẫn đến những sự can thiệp trở lại của chính phủ vào hệ thống ngân hàng.

n

Chương trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đã và đang trong quá trình thực


va

n

hiện. Đặc biệt, vấn đề nợ xấu của hệ thống ngân hàng đang là một chủ đề

fu

ll

nóng bỏng nhất. Xuất phát từ thực tiễn này, những nghiên cứu về lĩnh vực

m

oi

ngân hàng và hoạt động cho vay nhằm tạo cơ sở thực tiễn cho quá trình tái

nh

at

cấu trúc và hướng dẫn hoạt động cho vay của ngân hàng trở nên cấp thiết.

z

z

Nghiên cứu này xác định rõ vấn đề cần nghiên cứu là hành vi cho vay


vb

ht

của các NHTM với biến đại diện cho hành vi cho vay là biến tổng cho vay

k

jm

(Vl). Sử dụng phương pháp đồng tích hợp Johansen và mơ hình véc tơ tự hiệu

om

l.c

ai

trả lời các câu hỏi sau:

gm

chỉnh sai số VECM cho chuỗi dữ liệu quý giai đoạn 2003 – 2012, nghiên cứu

Thứ nhất, có tồn tại mối quan hệ giữa các biến tổng huy động, lại suất

a
Lu


cho vay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tổng sản phẩm quốc nội với tổng cho vay của

n
n

va

ngân hàng thương mại hay không?

y

te
re

Thứ hai, nếu có tồn tại thì mối quan hệ này như thế nào?


5

Mục đích của nghiên cứu nhằm kiểm tra và xác nhận các yếu tố ảnh

t
to

hưởng đến hành vi cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm

ng
hi

cung cấp cái nhìn sâu sắc và thực tiễn về hành vi cho vay ngân hàng..


ep
do

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến tổng huy động, tỷ lệ dự trữ bắt

w

buộc và GDP đều có mối quan hệ ảnh hưởng đến hành vi cho vay của NHTM.

n

lo

Trong đó, tổng huy động có ảnh hưởng lớn nhất phù hợp với lý thuyết về

ad

y
th

kênh tín dụng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc có mối quan hệ nghịch biến như kỳ vọng

ju

và có ý nghĩa thống kê. Lãi suất cho vay, tuy có ảnh hưởng nghịch biến như

yi

mơ hình lý thuyết kỳ vọng nhưng kết quả khơng có giá trị thống kê dẫn đến


pl

ua

al

kết luận khơng có mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và hành vi cho vay của

n

các NHTM. Bên cạnh đó, một kết quả đáng lưu ý là mối quan hệ nghịch biến

va

n

giữa GDP và tổng cho vay, trái với những kỳ vọng của lý thuyết và những

fu
ll

nghiên cứu trước đây trên thế giới.

m

oi

Phần cịn lại của nghiên cứu được trình bày như sau: phần tiếp theo


nh

at

trình bày tổng quan những nghiên cứu trước đây về hành vi cho vay của các

z

z

ngân hàng thương mại trên thế giới và Việt Nam. Phần ba trình bày phương

vb

ht

pháp nghiên cứu và mơ tả dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu. Phần bốn

k

jm

mô tả kết quả nghiên cứu và cuối cùng là phần năm: kết luận.

om

l.c

ai


gm
n

a
Lu
n

va

y

te
re


6

2. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

t
to
ng

2.1

Cơ sở lý thuyết

hi
ep


2.1.1 Lý thuyết định giá nợ

do

Theo Modigliani và Miller (1958), nguồn ngân sách (funds) là sẵn có

w

cho những dự án có NPV dương và giá trị của doanh nghiệp độc lập với cấu

n

lo

ad

trúc tài chính của nó. Quyết định tài trợ nội bộ hay tài trợ từ bên ngoài là như

ju

y
th

nhau trong một thế giới với thị trường vốn hiệu quả và khơng có bất cân xứng

yi

thơng tin, các loại chi phí và thuế. Lập luận của MM gây nhiều tranh cãi và

pl


bắt nguồn từ đó phát sinh rất nhiều nghiên cứu cho cuộc tranh luận về thế giới

al

n

ua

thực. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh thế giới thực là không hiệu quả.

n

va

Doanh nghiệp có rất nhiều động cơ để sử dụng tài trợ từ bên ngoài. Do vậy,

ll

fu

việc xác định cấu trúc vốn là rất quan trọng đối với các cơng ty cũng như

oi

m

ngân hàng. Bên cạnh đó, cho vay của ngân hàng cũng không đơn giản chỉ dựa

at


cũng sẵn có cho DN.

nh

trên việc đánh giá NPV của dự án và nguồn vốn (funds) không phải lúc nào

z

z

Trong lĩnh vực tài chính, Stiglitz và Weiss (1981) đã hàm ý thị trường

vb

ht

tín dụng là khơng hiệu quả bởi việc bất cân xứng thơng tin. Ơng đưa ra lý

jm

k

thuyết định giá nợ (loan pricing theory) rằng trong việc định giá lãi suất cho

ai

gm

vay, các NH không thể đặt một mức lãi suất cao đề tìm kiếm lợi nhuận mà

NH có thể đánh giá chính xác khách hàng.

n

a
Lu

2.1.2 Lý thuyết kênh tín dụng ngân hàng

om

l.c

nên xem xét vấn đề lựa chọn ngược (adverse selection problems) vì rất khó để

y

dự trữ bắt buộc trong hoạt động ngân hàng.

te
re

trên sự khơng hồn hảo của thị trường tín dụng, nhấn mạnh vai trị của tỷ lệ

n

trình bày lý thuyết về kênh tín dụng ngân hàng (bank lending channel) dựa

va


Bernanke và Blinder (1988); Friedman (1991); Van den Heuvel (2003)


7

Theo như lý thuyết về kênh tín dụng NH, một sự thắt chặt tiền tệ có tác

t
to

động đến cho vay ngân hàng bởi vì sự sụt giảm trong tiền gửi khơng thể được

ng
hi

bù đắp một cách hồn tồn bằng các hình thức huy động “khơng dự trữ” khác.

ep

Do vậy, điều kiện cần thiết cho kênh tín dụng hoạt động là thị trường tài sản

do

“không dự trữ” hoạt động tốt. Ngược lại, nếu NH có khả năng gia tăng khơng

w

n

giới hạn chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu, cái mà không có u cầu tỷ lệ dự


lo

ad

trữ, kênh tín dụng NH sẽ không hiệu quả.

y
th

ju

Trái với lập luận trên, Kashyrap và Stein (1995,2000) và Stein (1998)

yi

tranh cãi rằng thị trường nợ là khơng hồn hảo. Vì “tài sản khơng dự trữ” là

pl

ua

al

không được bảo hiểm và tồn tại vấn đề bất cân xứng thông tin về giá trị tài

n

sản của NH nên các nhà đầu tư sẽ yêu cầu một phần bù rủi ro. Trong trường


n

va

hợp này, vốn NH đóng một vai trị quan trọng bởi vì nó ảnh hưởng tới xếp

ll

fu

hạng NH và cung cấp cho nhà đầu tư một sự “đảm bảo” về tín dụng

oi

m

(creditworthiness). Vì vậy, chi phí cho nguồn huy động “khơng dự trữ” này

at

nh

(ví dụ như trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi) sẽ cao hơn đối với những NH có

z

nguồn vốn nhỏ. Những NH có nguồn vốn nhỏ sẽ nhạy cảm hơn với vấn đề bất

z


k
gm

2.1.3 Lý thuyết kênh vốn ngân hàng

jm

Opiela (2000)).

ht

vb

cân xứng thông tin và có ít khả năng thiết lập quan hệ tín dụng (Kishan và

l.c

ai

Thakor (1996); Bolton và Freixas (2001) và Van den Heuvel (2001a)

om

trình bày lý thuyết về kênh vốn ngân hàng (bank capital channel) tranh luận

a
Lu

rằng ngân hàng sẽ giảm cho vay bởi những quy định đảm bảo an toàn vốn.


n

Lý thuyết kênh vốn ngân hàng dựa trên 3 giả thuyết. Thứ nhất,thị

y

Tehranian (1994)). Thứ hai, ngân hàng đối mặt với rủi ro lãi suất vì tài sản

te
re

Majluf(1984), Stein (1998), Calomiris và Hubbard (1995), Cornett và

n

vốn bởi sự hiện diện của chi phí đại diện và những bất lợi của thuế (Myers và

va

trường tín dụng là khơng hồn hảo: ngân hàng không thể dễ dàng huy động


8

của họ có kỳ hạn cao hơn (nợ có kỳ hạn cao trong khi tiền gửi thì có kỳ hạn

t
to

thấp hơn). Thứ ba, yêu cầu về vốn giới hạn nguồn cung tín dụng (Thakor


ng
hi

(1996), Bolton và Freixas (2001), Van den Heuvel (2001a).

ep

Do vậy, khi lãi suất thị trường gia tăng, nợ có mức lãi suất thấp hơn sẽ

do

được thỏa thuận lại tương ứng với tiền gửi (nợ có kỳ hạn dài và tiền gửi có kỳ

w

n

hạn thấp hơn), như thế NH sẽ gánh chịu một chi phí bởi vì sự chênh lệch kỳ

lo

ad

hạn, điều này làm giảm lợi nhuận và sau đó là vốn của NH. Nếu nguồn vốn

y
th

ju


chủ sở hữu thấp và sự tốn kém chi phí cho phát hành cổ phiểu mới, NH sẽ

yi

giảm cho vay, nếu không họ sẽ không đáp ứng được yêu cầu về vốn.

pl

Bằng chứng thực nghiệm

ua

al

2.2

n

2.2.1 Những nghiên cứu trên thế giới

va

n

Tầm quan trọng của lĩnh vực ngân hàng trong sự phát triển kinh tế của

fu

ll


mỗi quốc gia khiến chủ đề về nó luôn là tâm điểm của sự quan tâm và thu hút

m

oi

nhiều nghiên cứu. Và Mỹ luôn là đầu mối, nơi tập trung của những nghiên

nh

at

cứu. Theo Eugene N. White (1999) nhận xét về những nghiên cứu về ngành

z

ngân hàng tại Mỹ rằng tuy những nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng cho đến

z
ht

vb

những năm cuối thế kỷ 20 khá cồng kềnh nhưng những nghiên cứu thực

k

jm


nghiệm về hoạt động cho vay thực tiễn của các ngân hàng thì khơng nhiều.

gm

Nhưng cho đến nay, những nghiên cứu về thực tiễn hoạt động cho vay

l.c

ai

ngân hàng là khá nhiều tại nền kinh tế Mỹ cũng như các nền kinh tế phát triển

om

khác và đang là một vấn đề nổi cộm. Riêng đối với các nền kinh tế mới nổi,

a
Lu

những nghiên cứu về ngành ngân hàng là rất ít ỏi, đặc biệt là nghiên cứu về

n

hành vi cho vay của các ngân hàng. Những nghiên cứu sơ khởi đầu tiên mới

y

chính sách tín dụng của ngân hàng, việc định giá lãi suất cho vay ngày càng

te

re

nghiên cứu về hành vi cho vay của các ngân hàng thông qua việc xem xét

n

Sau sự ra đời của lý thuyết định giá nợ của Stiglitz và Weiss, những

va

chỉ xuất hiện trong mấy năm gần đây.


9

nhiều. Những nghiên cứu này sử dụng dữ liệu là hồ sơ cho vay của các ngân

t
to

hàng với khách hàng của họ. Thông qua việc khảo sát này, các nghiên cứu

ng
hi

cung cấp bằng chứng về hành vi cho vay của các ngân hàng phụ thuộc vào

ep

đặc điểm của khách hàng như quy mô doanh nghiệp (thường liên quan đến


do

vấn đề tài sản thế chấp)(1), chu kỳ kinh doanh(2), ngành nghề kinh doanh, mối

w

n

quan hệ với ngân hàng, thơng tin tín dụng (Lukas Menkhoff, Doris Neuberger

lo

ad

và Chodechai Suwanaporn (2004), Wenying Jiangli, Halkuk Unal và Chiwon

y
th

ju

Yom (2002), Ongerna và Smith (2001), Ralf Ewert, Gerald Schenk và Andrea

yi

Szczesny (2000), Berger vaf Udell (1995), Petersen và Rajan(1994)). Đặc

pl


ua

al

biệt, mối quan hệ cho vay (relationship lending) là khu vực có nhiều tranh cãi

n

liên quan đến hạn mức tín dụng, thời gian cho vay và lãi suất cho vay(3).

n

va

Bên cạnh cách tiếp cận nêu trên, dựa trên vấn đề lựa chọn ngược, với

ll

fu

sự ra đời của hai lý thuyết kênh tín dụng ngân hàng và kênh vốn ngân hàng,

oi

m

đã cho chúng ta thấy cơ chế truyền dẫn của các cú sốc vĩ mơ và chính sách

at


nh

tiền tệ vào hành vi cho vay của các ngân hàng thương mại. Bắt nguồn từ đó,

z
z

Các doanh nghiệp nhỏ dễ bị từ chối vay hơn do thông tin về họ thường không rõ ràng minh

vb

(1)

ht

bạch. Mặt khác, các doanh nghiệp khó tiếp cận được với thị trường vốn rộng rãi trong công chúng nên phải

jm

phụ thuộc nhiều vào các thể chế tài chính để có được các nguồn tài trợ từ bên ngoài. Do vậy, những biến

k

động trong hệ thống NH sẽ dễ làm tổn thương việc cung ứng tín dụng cho những doanh nghiệp này nhiều

ai

Berger và Udell (2004) kiểm định mối quan hệ giữa chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp

l.c


(2)

gm

hơn (Berger và Udell (2002)).

om

và hoạt động cho vay của NH cho thấy cung ứng tín dụng gia tăng cùng với thời kỳ tăng trưởng của doanh
nghiệp và sụt giảm khi doanh nghiệp rơi vào thời kỳ suy thối. Sự tăng trưởng và suy thối của doanh nghiệp

a
Lu

có quan chặt chẽ với tính thanh khoản của doanh nghiệp nên ảnh hưởng đến khả năng cho vay của NH.

Degryse và Cayseele (2000) khẳng định rằng “mối quan hệ càng lâu thì vấn đề thơng tin

n

(3)

Degryse và Van Cayseele (2000)).

y

(Berger và Udell (1995); Elsas và Krahnen (1998)) và yêu cầu về tài sản thế chấp (Berger và Udell (1995);

te

re

lai. Một số nghiên cứu khác cho rằng mối quan hệ càng lâu thì sẽ làm giảm cả về chi phí tài trợ vốn tín dụng

n

hàng và điều này có thể cho phép người cho vay yêu cầu lãi suất cao hơn và tăng tài sản thế chấp trong tương

va

bất cân xứng sẽ được khắc phục hiệu quả hơn” do NH có thể thu được những thông tin độc quyền về khách


10

những nghiên cứu thực nghiệm kiểm định các lý thuyết trên ra đời. Bằng

t
to

chứng thực nghiệm về tác động của nguồn vốn ngân hàng đến hành vi cho

ng
hi

vay đầu tiên liên quan đến các NH Mỹ ví dụ như nghiên cứu của Hancock,

ep

Laing và Wilcox (1995), Furfine (2000), Kishan và Opiela (2000), Van den


do

Heuvel (2001). Tất cả các nghiên cứu này cho thấy tầm quan trọng của vốn

w

n

NH ảnh hưởng đến hành vi cho vay. Và tiếp tục được mở rộng sang các khu

lo

ad

vực khác trên thế giới như những nghiên cứu của Altunbas (2002), Ehrmann

y
th

ju

(2003), cho khu vực châu Âu với kết quả nghiên cứu là các NH có nguồn vốn

yi

nhỏ chịu tác động nhiều bởi chính sách thắt chặt tiền tệ.

pl


ua

al

Những nghiên cứu sau tiếp tục phân tích mối quan hệ của nguồn vốn

n

ngân hàng và những rủi ro của ngân hàng trong các giai đoạn của chu kỳ kinh

n

va

tế liên quan đến những yêu cầu về tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu của Ủy ban

ll

fu

Basel. Các yếu tố được xem xét đó là tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, tỷ lệ thanh

oi

m

khoản, tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhấn mạnh của các nghiên cứu này là tầm

at


nh

quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động của NH, mà ở đây chính là hoạt

z

động cho vay. Những NH có nguồn vốn mạnh có lá chắn cho hoạt động cho

z

vb

vay từ những cú sốc của chính sách tiền tệ, phù hợp với lý thuyết kênh tín

ht

dụng NH (Leonardo Gambacorta và Paolo Emilio Mistrulli (2003), Jose

jm

k

M.Berrospide, Rochelle (2012), Marko Kosak, Shaofang Li, Igor Loncarski

ai

gm

và Matej Marinc (2013)).


om

l.c

Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế những năm gần đây, các nghiên

a
Lu

cứu xem xét tác động của điều kiện vĩ mô đến hoạt động cho vay của NH. Cụ

n

thể là những nghiên cứu về hành vi cho vay của các NH trong điều kiện

n

va

không chắc chắn vĩ mô, khủng hoảng kinh tế (Oleksandr Talavera, Andriy

Marko Kosak, Shaofang Li, Fgor Loncarski and Mat ej Marinc (2013)). Các

y

Whyte (2010), Mansor H. Ibrahim và Mohamed Eskandar Shah (2012),

te
re


Tsapin và Oleksandr Zholud (2006), Mario Quagliariello (2007), Sashana


11

nghiên cứu này một lần nữa khẳng định vai trò của nguồn vốn trong hoạt

t
to

động của các NH. Các tiết lộ cho thấy trong giai đoạn khủng hoảng, chất

ng
hi

lượng nguồn vốn và sự ủng hộ của chính phủ đóng vai trò quan trọng để hoạt

ep

động cho vay diễn tiếp. Bên cạnh đó, việc sử dụng nhiều hơn tiền gửi liên NH

do

và vốn cấp 2 có thể hỗ trợ cho hoạt động cho vay trong điều kiện bình thường

w

n

nhưng trong giai đoạn khủng hoảng tài chính thì khơng như vậy(4).


lo

ad

Đối với khu vực những nền kinh tế mới nổi, bên cạnh những nghiên

y
th

ju

cứu sử dụng dữ liệu hồ sơ tín dụng của các ngân hàng nhằm đánh giá những

yi

yếu tố thuộc về đặc điểm của khách hàng và mối quan hệ cho vay ảnh hưởng

pl

ua

al

đến hành vi cho vay của các NH như Lucas Menkhoff, Doris Neuberger và

n

Chodechai Suwanaporn (2004); Chodechai Suwanaporn (2004), một số


n

va

nghiên cứu xem xét tác động của các yếu tố thuộc về đặc điểm ngân hàng và

ll

fu

điều kiện vĩ mô tác động đến hành vi cho vay như Constant và Fouopi

m

oi

Djiogap (2012); Felicia Omowunmi Olokoyo (2011).

at

nh

Nhìn chung các nghiên cứu trước đây đều cung cấp bằng chứng về

z

hành vi cho vay của các NHTM chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố sau. Thứ

z


vb

nhất là nhóm yếu tố thuộc về điều kiện vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, chính

ht

sách tiền tệ, … Thứ hai là các yếu tố về đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng

jm

k

như nguồn vốn, tính thanh khoản, đầu tư, … Thứ ba là các yếu tố về chính

gm

om

2.2.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam

l.c

ai

sách tín dụng của các ngân hàng trong mối quan hệ với khách hàng.

a
Lu

Ở Việt Nam, những nghiên cứu thực nghiêm về ngành ngân hàng


n

không nhiều. Đặc biệt ở khía cạnh hành vi cho vay của các NHTM. Đó là bởi

n

va

Marko Kosak, Shaofang Li, Fgor Loncarski and Mat ej Marinc (2013).

y

te
re

(4)


12

vì hệ thống NHTM ra đời muộn và chịu sự giám sát chặt chẽ của NHNN.

t
to

Hoạt động cho vay ngân hàng là tín dụng chỉ định với mức lãi suất danh nghĩa

ng
hi


thấp. Trải qua quá trình phát triển, tuy đã có nhiều thay đổi tích cực song hệ

ep

thống Ngân hàng còn rất nhiều hạn chế. Trong việc nghiên cứu về ngân hàng

do

thì việc tìm kiếm dữ liệu thật sự là một vấn đề nan giải.

w
n

lo

Qua việc thu thập những nghiên cứu thực nghiệm về lĩnh vực NH Việt

ad

y
th

Nam, tác giả thấy rằng những nghiên cứu thực nghiệm về lĩnh vực ngân hàng

ju

khá hiếm hoi. Một vài nghiên cứu được thực hiện trong thời gian gần đây như

yi


“Đo lường hoạt động của hệ thống ngân hàng: trường hợp Việt Nam” của

pl

ua

al

Dang – Thanh Ngo (2012)(5) , “Tác động của rủi ro lên hiệu quả chi phí:

n

trường hợp ngành Ngân hàng Việt Nam của Thu Thi Minh Phan và Kevin

va

n

Daly (2013)(6) , “Cạnh tranh ngân hàng ở các nước Đông Nam Á trước và sau

fu

ll

khủng hoảng” của Hanh Phan và Kevin Daly (2013)(7) … Đối với hoạt động

m

oi


cho vay của các ngân hàng, chỉ có bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến

nh

at

quyết định cung ứng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở thành

z

phố Cần Thơ” của Trần Thanh Nghiệp và Phạm Lê Thông (2013)(8) .

z
ht

vb
Thanh – Dang Ngo, “Measuring the Performance of Banking System: Case of Viet Nam”,

k

jm

(5)

Journal of Applied Finance and Banking, Vol. 2, No. 2, pp. 289-312, 2012, VNU University of Economics

gm

and Business, Vietnam; Massey University, New Zealand.


ai

Thu Thi Minh Phan and Kevin Daly, “Effects of Risks on Cost Efficency: The Case of

l.c

(6)

om

Vietnamese Banking Industry”, School of Business, University of Western Sydney, Australia.
/>
Hanh Phan and Kevin Daly, “Bank Competition in Emerging Asian contries Pre and Post

Financial

Crisis”,

School

of

Business,

University

of

Western


Sydney,

n

Global

a
Lu

(7)

Australia.

cung ứng tín dụng đối với DN ngồi quốc doanh ở Thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Cơng nghệ Ngân hàng, số

y

86 tháng 5/2013, trang 41 – 47.

te
re

ThS Trần Thanh Nghiệp và TS Phạm Lê Thông, “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

n

(8)

va


/>

13

Nghiên cứu của Trần Thanh Nghiệp và Phạm Lê Thông xác định các

t
to

yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cung ứng tín dụng của các NHTM đối với

ng
hi

các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Tp Cần Thơ tiếp cận theo hướng sử số

ep

liệu từ 211 bộ hồ sơ xin vay của các doanh nghiệp được lưu trữ tại 10 chi

do

nhánh NHTM tại Cần Thơ. Nhóm tác giả sử dụng mơ hình Probit và Tobit để

w

n

phân tích quyết định cho vay và lượng tiền cho vay của các NH. Kết quả


lo

ad

nghiên cứu chỉ ra rằng ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, mối

y
th

ju

quan hệ với ngân hàng, mục đích vay vốn, lợi nhuận và đặc biệt là tài sản thế

yi

chấp là những yếu tố quan trọng quyết định việc cung ứng tín dụng của các

pl

ua

al

NHTM. Những DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, là các công

n

ty cổ phần, có mối quan hệ lâu dài với NH, có lợi nhuận và ROE cao, vay vốn


n

va

lưu động và đặc biệt là có tài sản thế chấp sẽ dễ dàng được chấp thuận cho

ll

fu

vay hơn, trong khi đó, những DN có nhiều mối quan hệ với NH lại khó tiếp

oi

m

cận với vốn vay NH hơn. Các DN là công ty cổ phần có doanh thu và lợi

at

nh

nhuận cao, có địn cân nợ cao, vay vốn nhằm bổ sung vốn lưu động, và có tài

z

sản thế chấp sẽ được cho vay nhiều hơn so với các doanh nghiệp khác.

z


vb

Kết luận: Qua việc xem xét các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới

ht

về hoạt động cho vay của NHTM và xem xét tình hình ngành NH Việt Nam

jm

k

cũng như những nghiên cứu thực nghiệm về ngành NH nói chung, hoạt động

ai

gm

cho vay nói riêng, tác giả nhận thấy một số vấn đề sau:

om

l.c

Thứ nhất, những nghiên cứu trên thế giới hiện nay về hoạt động cho

a
Lu

vay của NHTM rất phong phú. Các nhà nghiên cứu đã đi sâu phân tích và mổ


n

xẻ những vấn đề, những khía cạnh của hoạt động cho vay trong những giai

n

va

đoạn kinh tế khác nhau.

dụng chỉ định. Trải qua một khoảng thời gian dài, cho đến nay, hoạt động

y

muộn lại xuất phát từ ý chí của nhà nước, hoạt động cho vay ban đầu là tín

te
re

Thứ hai, với trường hợp Việt Nam, ngành ngân hàng có lịch sử ra đời


14

điều tiết của nhà nước đã dần dần chuyển đổi theo hướng linh hoạt, thị trường

t
to


hơn. Tuy nhiên, mức độ mở và cơ chế thị trường trong hoạt động tài chính nói

ng
hi

chung và hoạt động cho vay nói riêng cịn kém.

ep

Thứ ba, những nghiên cứu thực nghiêm về ngành NH Viêt Nam là khá

do

ít ỏi. Như tác giả đã giới thiệu, trong hoạt động cho vay NH thì chỉ có một

w

n

nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Nghiệp và Phạm Lê Thông đánh giá các

lo

ad

yếu tố tác động đến hành vi cho vay thông qua việc khảo sát các hồ sơ cho

y
th


ju

vay của các NH trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Bên cạnh đó những nghiên

yi

cứu khác trong lĩnh vực NH cũng rất ít.

pl

ua

al

Chính vì vậy, tác giả lựa chọn cách tiếp cận với hoạt động cho vay theo

n

hướng đánh giá các yếu tố thuộc về nguồn vốn ngân hàng, điều kiện vĩ mô tác

n

va

động đến hành vi cho vay. Cách tiếp cận này dựa trên nghiên cứu của của

ll

fu


Felicia Omowummi Olokoyo trong bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng

oi

m

đến hành vi cho vay của các ngân hàng thương mại tại Nigeria” do có nhiều

at

nh

nét tương đồng với trường hợp Việt Nam. Nghiên cứu của Felicia

z

Omowummi Olokoyo cho hệ thống các Ngân hàng của Nigeria sử dụng bộ dữ

z

vb

liệu năm từ 1985 – 2010 với phương pháp đồng tích hợp Johansen và mơ hình

ht

véc tơ hiệu chỉnh sai số VECM. Các biến được sử dụng trong mơ hình là biến

jm


k

phụ thuộc các khoản vay và tạm ứng (LOA) và các biến độc lập: Tổng tiền

gm

ai

gửi (Vd), tổng đầu tư (Ip), lãi suất cho vay (Ir), tỷ lệ thanh khoản (Lr), tỷ lệ

om

l.c

dự trữ bắt buộc (Rr), tỷ giá hối đoái (Fx) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

a
Lu

Kết quả nghiên cứu của bài nghiên cứu này cho thấy: các yếu tố tác động đến

n

hành vi cho vay của các ngân hàng thương mại Nigeria là tổng tiền gửi, tổng

n

va

đầu tư, tỷ giá hối đoái và GDP với mối quan hệ phù hợp với kỳ vọng mong


thương mại Nigeria.

y

kết quả khơng có mối quan hệ với hành vi cho vay của hệ thống ngân hàng

te
re

đợi. Các biến lãi suất cho vay, tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho


15

3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

t
to
ng

3.1

Lựa chọn mơ hình nghiên cứu

hi
ep

3.1.1 Cơ sở lựa chọn mơ hình nghiên cứu


do

Dựa trên việc xem xét các nghiên cứu có trước về các yếu tố tác động

w

đến hành vi cho vay của các NHTM, có thể thấy, hành vi cho vay của các

n

lo

NHTM là một hàm chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các nhóm yếu tố. Thứ nhất

ad

y
th

là các biến vĩ mô như tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái, cung tiền,… Thứ hai

ju

là các biến đặc điểm của ngân hàng như tổng huy động, lãi suất cho vay, tỷ lệ

yi

pl

dự trữ bắt buộc, tỷ lệ thanh khoản, … Thứ ba là các yếu tố thuộc về chính


al

ua

sách tín dụng trong mối quan hệ với khách hàng. Nghiên cứu này giới hạn

n

trong phạm vi nghiên cứu các yếu tố vĩ mô và đặc điểm ngân hàng tác động

va

n

đến hành vi cho vay của các ngân hàng thương mại theo cách tiếp cận sử

fu

ll

dụng dữ liệu vĩ mô với các biến tổng huy động, lãi suất cho vay, tỷ lệ dự trữ

m

oi

bắt buộc, tỷ giá hối đoái và tổng sản phẩm quốc nội là các biến độc lập, và

at


nh

tổng cho vay là biến phụ thuộc.

z

z

Nghiên cứu sẽ tiếp cận phương pháp của Engle và Granger (1987) và

vb

ht

Johansen và Juselius (1990) với việc kiểm tra đồng tích hợp và ước lượng mơ

jm

hình hiệu chỉnh sai số VECM (Vector Error Correction Model) cho việc kiểm

k

gm

tra và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cho vay của các NHTM

l.c

ai


Việt Nam trong ngắn và dài hạn. Phương pháp nghiên cứu dựa trên nghiên

om

cứu của Felicia Omowummi Olokoyo trong bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh

y

te
re

Sơ đồ mơ hình nghiên cứu đề xuất

n

3.1.2.1

va

3.1.2 Mơ hình nghiên cứu đề xuất

n

nói ở phân trên.

a
Lu

hưởng đến hành vi cho vay của các ngân hàng thương mại Nigeria” như đã



16

t
to

(+)

ng

Tổng huy động
Vd

hi
ep
do
w

Lãi suất cho vay
Ir

n

(-)

lo
ad

Tổng cho vay

Vl

y
th

(-)

ju

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Rr

yi

pl
ua

al
(+)

n

Tổng sản phẩm quốc nội
GDP

n

va
ll


fu
oi

m

Hình 3.1 : Sơ đồ nghiên cứu đề xuất

at

nh

(+) Kỳ vọng mối quan hệ đồng biến

z

(-) Kỳ vọng mối quan hệ nghịch biến

z

vb

Mơ hình nghiên cứu đề xuất này dựa trên các lý thuyết và đồng thời

ht

dựa vào nghiên cứu của Felicia Omowummi Olokoyo. Tuy nhiên, do những

jm

k


hạn chế về mặt thu thập dữ liệu nên có một số thay đổi sau:

gm

ai

Thứ nhất, biến đại diện cho hành vi cho vay là biến Tổng cho vay (Vl)

a
Lu

Felicia Omowummi Olokoyo.

om

l.c

do khơng tìm được dữ liệu cho vay và tạm ứng (LOA) như bài nghiên cứu của

n

Thứ hai, do khơng tìm được dữ liệu đầy đủ cho các biến Đầu tư (Ip), Tỷ

n

va

lệ thanh khoản (Lr) và Tỷ giá hối đối (Fx) nên tác giả khơng đưa vào mơ


y

te
re

hình các biến này.


×