Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước tại ngân hàng công thương ba đình 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.55 KB, 69 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
Lời mở đầu

Thế giới ®· bíc vµo thÕ kû 21 - thÕ kû cđa những vận hội mới. Đánh giá
lại công cuộc đổi mới cđa nỊn kinh tÕ ViƯt nam h¬n mét thËp kû qua chúng ta
nhận thấy những thành quả mà nền kinh tế Việt Nam đạt đợc là khả quan. Sự
chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng
đang cho thấy tính u việt của nó. Để nắm bắt đợc những vận hội mới Đảng và
Nhà nớc ta đà đề ra những mục tiêu và nhiệm vụ chiến lợc và một trong những
mục tiêu chiến lợc đó là: Xây dựng thời kỳ phát triển, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận
hành cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ
nghĩa. Trong đó khu vực kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo đòi hỏi các doanh
nghiệp nhà nớc phải cố gắng hết mình mới đảm bảo đợc vai trò này.
Thực trạng các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay đang ở trong tình trạng
máy móc thiết bị lạc hậu, chắp vá cộng với trình độ của ngời lao động cha cao
làm cho hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh thÊp. Khi nỊn kinh tế thị trờng ngày càng
khốc liệt các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nớc nói riêng muốn
tồn tại và phát triển đợc phải luôn có những sản phẩm đáp ứng đợc sự thay đổi
của thị trờng. Vì vậy các doanh nghiệp quốc doanh muốn khẳng định đợc mình
thì cần phải có sự hỗ trợ về vốn.
Cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nớc chiếm hơn 90% tổng d nợ của
Ngân hàng công thơng Ba Đình do đó Ngân hàng công thơng Ba Đình luôn quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế này. Tuy nhiên
thực trạng cho vay đối với khu vực nhà nớc còn tồn tại nhiềuvấn đề bất cập
không chỉ đối với Ngân hàng công thơng Ba Đình nói riêng mà nó còn là vấn đề
của cả hệ thống ngân hàng. Sau thời gian thực tập và nghiên cứu tại Ngân hàng
công thơng Ba Đình thấy đợc vị trí và vai trò của doanh nghiệp nhà nớc trong
giai đoạn hiện nay em đà chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho


vay đối với doanh nghiệp nhà nớc tại Ngân hàng công thơng Ba Đình". Bố
cục đề tài gồm:

Sinh viên: Trần Trung Hùng

1

Lớp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Lời mở đầu
Chơng I

Nghiệp vụ cho vay và vai trò của nó đối với doanh nghiệp
nhà nớc.

Chơng II

Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhà nớc tại Ngân hàng công thơng Ba Đình.

Chơng III Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp nhà nớc tại Ngân hàng công thơng Ba Đình
Kết luận
Do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo trong bộ

môn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban Giám đốc và tập thể
cán bộ Ngân hàng công thơng Ba Đình và đặc biệt là Thạc sỹ. Trần Thu Hiền đÃ
giúp đỡ em để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.

Sinh viên

Trần Trung Hùng

Sinh viên: TrÇn Trung Hïng

2

Líp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chơng I
Nghiệp vụ cho vay và vai trò của nó
đối với doanh nghiệp Nhà nớc

1.1. Khái niệm về doanh nghiệp Nhà nớc và vai trò của Doanh
nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng

1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp Nhà nớc
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc thành lập để tiến hành các hoạt
động kinh doanh, thực hiện chức năng sản xuất, chế biến chế tạo sản phẩm hoặc
mua bán hàng hoá, làm dịch vụ cung ứng nhằm thoả mÃn các nhu cầu xà hội.

Thông qua các hoạt động hữu ích đó doanh nghiệp mong muốn đạt đợc nhiều
mục đích khác nhau trong đó quan trọng nhất là mục đích về lợi nhuận. Doanh
nghiệp Nhà nớc là một " Bộ phận" của doanh nghiệp nói chung đợc hình thành
và phát triển trong nền kinh tế của nhiều nớc trên thế giới.
Tại Việt Nam : Thuật ngữ doanh nghiệp Nhà nớc đợc sử dụng chính thức
trong nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành về quy chế thành lập và
giải thể doanh nghiệp Nhà nớc. Điều 1 của nghị định đà định nghĩa " Doanh
nghiƯp Nhµ níc lµ mét tỉ chøc kinh doanh do Nhà nớc thành lập, đầu t vốn và
quản lý với t cách là chủ sở hữu". Hiện nay khái niệm doanh nghiệp Nhà nớc đợc
định nghĩa theo điều 1 cđa lt doanh nghiƯp Nhµ níc nh sau" Doanh nghiƯp
Nhµ níc lµ mét tỉ chøc kinh tÕ do Nhµ níc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản
lý, hoạt động kinh doanh hoặc lao động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế xà hội do Nhà nớc giao" Theo luật này thì doanh nghiệp Nhà nớc là một
tổ chức có t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự tự chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn doanh nghiệp quản lý.
Doanh nghiệp Nhà nớc có tên gọi có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lÃnh
thổ Việt Nam.

Sinh viên: Trần Trung Hùng

3

Lớp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.1.2. Vai trò của Doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng

Doanh nghiƯp Nhµ níc lµ mét thùc thĨ kinh tÕ thc sở hữu Nhà nớc, ra
đời và hoạt động kinh doanh độc lập chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà níc. Doanh
nghiƯp Nhµ níc lµ mét tỉ chøc kinh tÕ khác hẳn với tổ chức hành chính và tổ
chức sự nghiệp Nhà nớc. Doanh nghiệp Nhà nớc không chỉ lấy hoạt động kinh
doanh, hoạt động công ích làm chủ yếu mà còn phải chịu trách nhiệm quản lý.
sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, các nguồn lực mà Nhà nớc giao
cho.
Trong những năm qua, kinh tế quốc doanh không ngừng phát triển, doanh
nghiệp Nhà nớc còn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng. Nhiều doanh
nghiệp Nhà nớc có mức tăng trởng khá, đảm bảo đợc những cân đối chủ yếu
trong nền kinh tế, đáp ứng các yêu cầu hoạt động công cộng giải quyết việc làm,
thúc đẩy phát triển văn hoá giáo dục, hình thành các trung tâm kinh tế mới khá
rõ. Doanh nghiệp Nhà nớc đạt đợc mức tăng trởng nhịp độ cao, mức đóng góp
khảng 40% GDP và 50% kim ngạch xuất khẩu trong cả nớc.
- Doanh nghiệp Nhà nớc góp phần tích tụ vốn cho xà hội để tạo cơ sở cho
việc chuyển sang giai đoạn công nghiệp hoá đất nớc. Ngoài việc cung cấp khối lợng hàng hoá lớn , đủ loại cho thị trờng ,doanh nghiệp Nhà nớc còn thông qua
sản xuất kinh doanh để tự tích luỹ nguồn vốn cho mình bằng việc trích lập các
quỹ nh : Quỹ phát triển sản xuất ,quỹ khấu hao cơ bản Nguồn vốn tự có củaNguồn vốn tự có của
các doanh nghiệp nhà nớc ngày càng tăng lên giúp doanh nghiệp Nhà nớc chủ
động hơn trong sản xuất kinh doanh.
- DNNN là thành phần kinh tế đóng góp chủ yếu cho ngân sách nhà nớc
- DNNN giải quyết việc làm : Khi đất nớc chuyển sang cơ chế thi trờng,
các thành phần kinh tế phat triển mạnh, ngời lao động đợc quyền lựa chọn
nghành nghề song lực lợng lao ®éng lao ®éng trong c¸c DNNN vÉn chiÕm tû
träng lín và đóng vai trò quan trọng trong sản xuất.

Sinh viên: TrÇn Trung Hïng

4


Líp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2. Tín dụng ngân hàng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả tín dụng với doanh nghiệp nhà nớc.

1.2.1.Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.2.1.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng cho vay giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lÃi.
Đứng trên phơng diện nghiệp vụ thì cấu thành một nghiệp vụ tín dụng là
tất cả các động tác mà ngời đa vốn hoặc hứa đa vốn cho ngời khác sử dụng hoặc
cam kết bằng chữ ký cho ngời này nh đảm bảo, bảo chứng hay bảo lÃnh có thu
tiền.
Về cơ bản, qúa trình phát triển của tín dụng đợc chia thành 3 giai đoạnh sau:
- Giai đoạn 1: Quan hệ tín dụng dới dạng cho vay nặng lÃi. Mục đích của
ngời đi vay ở đây là duy trì cuộc sống sinh hoạt chứ không phải để phát triển sản
xuất kinh doanh. Đặc điểm của hình thái tín dụng ở giai đoạn này là mức lÃi quá
nặng, khả năng trả nợ của ngời vay thấp, ngời đi vay dễ phá sản, sản xuất không
phát triển.
- Giai đoạn 2: Quan hệ tín dụng dới dạng t bản cho vay. Do lúc này mức
lÃi suất cao của hình thức tín dụng nặng lÃi không khuyến khích đợc các nhà t
bản vay tiền để phát triển sản xuất kinh doanh, do đó hình thức tín dụng t bản
nặng lÃi ngày càng bị thu hẹp lại đồng thời xuất hiện hình thức tín dụng mới phù
hợp hơn - t bản cho vay ra đời. Đặc điểm của t bản cho vay là ngời đi vay sử

dụng vốn vay để đầu t vào sản xuất với mục đích tạo ra giá trị thăng d. Nguồn
vốn cho vay không chỉ bao gồm vốn d thừa của những ngời giàu có mà còn bao
gồm toàn bộ số tiền nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi trong xà hội.
- Giai đoạn 3: Quan hệ tín dụng dới hình thái tín dụng Ngân hàng

Sinh viên: TrÇn Trung Hïng

5

Líp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trong điều kiện các hình thái tín dụng phát triển mạnh mẽ, yêu cầu có
một cơ quan trung gian đứng ra làm nhiệm vụ tín dụng, khi đó Ngân hàng ra đời
và đáp ứng đợc yêu cầu đó đồng thời hình thành tín dụng Ngân hàng. Tín dụng
Ngân hàng ra đời cùng lúc với chủ nghĩa t bản.
Tín dụng Ngân hàng là giữa Ngân hàng và các tổ chức kinh tế các cơ quan
Nhà nớc, các tổ chức xà hội, các cá nhân.
1.2.1.2. Nguyên tắc cho vay
Cho vay là một trong những nghiệp vụ rất chủ yếu và quan trọng của các
NHTM, nó vừa giúp các Ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh tín dụng,
tăng thêm lợi nhuận, vừa giúp cho các khách hàng vay có đủ vốn cần thiết để
duy trì qúa trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đảm bảo vốn tín dụng phát huy
đợc tác dụng, mang lại lợi ích cho cả Ngân hàng và ngời đi vay thì phải quán
triệt các nguyên tắc tín dụng. Các nguyên tắc tín dụng đợc hình thành trên cơ sở
của bản chất tín dụng.

Theo quy định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhµ níc ViƯt Nam ra
ngµy 31/12/2002 vỊ viƯc ban hµnh quy chÕ cho vay cđa tỉ chøc tÝn dơng ®èi với
khách hàng ghi rõ khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo thực
hiện hai nguyên tắc.
Nguyên tắc1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đà thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Căn cứ vào mục đích cho vay của Ngân hàng là phục vụ cho nhu cầu đầu
t phát triển sản xuất và dựa vào đặc điểm của tín dụng là cho vay có hoàn trả cả
gốc và lÃi, nên khi khách hàng muốn vay vốn đều phải thuyết trình và cam kết sử
dụng vốn vay đúng mục đích.

Sinh viên: Trần Trung Hùng

6

Lớp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Đối với các Ngân hàng việc kiểm tra giám sát thờng xuyên ( trớc, trong và
sau khi phát triển vay) đà buộc khách hàng sử dụng đúng mục đích điều đó đÃ
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tạo cơ sở cho việc thu nợ của
Ngân hàng bên cạnh đó phát hiện dự báo, dự báo những rủi ro có thể phát sinh,
phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trớc khi trở nên nghiêm trọng nhằm
có những giải pháp xử lý kịp thời, tạo điều kiện phát huy tác dụng của nguồn vốn
tín dụng Ngân hàng.
Nguyên tắc 2: Hoàn trả nợ gốc và lÃi vốn vay đúng thời hạn đà thoả thuận

và ngắn hạn. Vì vậy Ngân hàng cho cho vay trong một thời hạn nhất định phù
hợp với thời gian huy động vốn của Ngân hàng. Khi kết thúc kỳ hạn vay, bên
phải trả khoản vốn đà vay Ngân hàng với một khoản chi phí ( lợi tức và phí) nhất
định cho việc sử dụng vốn vay.
Về phơng tiện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của
tín dụng: tiền vay phải đợc đảm bảo không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo
thu hồi đợc đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho
sự phát triển kinh tế, xà hội đợc ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng đợc
phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân
hàng không thể cho vay với khách hàng làm ăn yếu kém do đó các khách hàng
phải khẳng định đợc mình. Việc hoàn trả nợ vay và lÃi vay không đúng thời hạn
đều phản ánh sự bất thờng của khách hàng vay ở các mức độ khác nhau.
Đối với các khoản nợ có vấn đề, khách hàng đề nghị cho gia hạn nợ, giÃn
nợ thì các Ngân hàng có thể xem xét tạo điều kiện cho khách hàng theo đúng
nguyên tắc, cơ chế, quy định của Ngân hàng Nhà nớc. Nếu các khoản nợ không
trả đợc đúng hạn và không đợc gia hạn, giÃn nợ, khoanh nợNguồn vốn tự có của thì các Ngân hàng
có quyền sử dụng các biện pháp phát mại tài sản, thu hồi tài sản kể cả việc khởi
kiện ra cơ quan pháp luật.

Sinh viên: TrÇn Trung Hïng

7

Líp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


1.2.1.3. Điều kiện cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể:
+ Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
Pháp nhân phải co năng lực pháp luật dân sự
Cá nhân, chủ doanh nghiệp t nhân, đại diện của hộ gia đình đại diện của
tổ hợp tác và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nớc ngoài phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nớc mà
pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nớc ngoài đó
đợc Bộ Luật Dân sự của nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản
pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc đợc điều ớc quốc tÕ mµ céng hoµ x·
héi chđ nghÜa ViƯt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
- Có khả năng tài chính đảm bảo nợ trong điều kiện cam kết.
+ Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
Cho vay ngắn hạn
Đối với pháp nhân phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản
xuất, kinh doanh tối thiểu 10%.
Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp t nhân, cá nhân, công ty hợp
danh, mức vốn chủ sở hữu tham gia trực tiếp vào phơng án sản xuất kinh doanh
dịch vụ, đời sống tối thiểu bằng 20% nhu cầu vốn thực hiện phơng án.
Cho vay trung - dài hạn
Đối với từng phơng án ( dự án) cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất hợp lý
hoá sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 10%
tổng mức vốn đầu t của phơng án ( dự án).


Sinh viên: Trần Trung Hïng

8

Líp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Đối với từng phơng án ( dự án) đầu t xây dựng cơ bản mới khách hàng
phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức đầu t sau khi trừ
phần vốn lu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu t của phơng án ( dự án).
Đối với từng phơng án ( dự án) phục vụ đời sống, khách hàng phải có vốn
chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 20% tổng mức vốn đầu t sau khi trừ phần vốn
lu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu t của phơng án ( dự án).
+ Có tình hình tài chính lành mạnh: sản xuất - kinh doanh có lÃi, nếu bị lỗ
thì phải đợc cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
Trờng hợp khách hàng là doanh nghiệp có lỗ theo kế hoạch do mới thành
lập và đi vào hoạt động cha quá 3 năm nhng xét thấy có khả năng thực hiện đúng
kế hoạch lỗ dự kiến trong dự án đầu t đà đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và số lỗ kế hoạch không ảnh hởng đến trả nợ vay gốc và lÃi đúng hạn thì

ngân

hàng cho vay (NHCV) có thể xem xét quyết định cho vay.
+ Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tợng vay vốn, mà theo
pháp luật không quy định phải mua bảo hiểm trờng hợp pháp luật không quy
định phải mua bảo hiểm nhng xét thấy cần thiết phải đảm bảo an toàn vốn vay,

giám đốc NHCV xem xét quyết định khách hàng vẫn phải mua bảo hiểm.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có dự án, phơng án đầu t, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả: hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống kèm phơng án trả nợ khả
thi.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, hớng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc và văn bản chỉ đạo của Ngân
hàng Công thơng.
- Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc c trú thờng xuyên (đối với
đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp t nhân, cá nhân,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh) cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng nơi NHCV đóng trụ sở.

Sinh viên: Trần Trung Hùng

9

Lớp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Trờng hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc của
pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau:
Pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nớc
Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính nội
dung uỷ quyền phải thể hiện rõ: mức d nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích
vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả đợc nợ.

Trờng hợp đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống
Ngân hàng Công thơng, chi nhánh Ngân hàng Công thơng cho vay đơn vị chính
chịu trách nhiệm thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cao nhất cho khách
hàng, trong đó chia ra hạn mức của đơn vị chính, hạn mức của đơn vị phụ thuộc
và thông báo đến chi nhánh Ngân hàng Công thơng cho vay đơn vị chính thông
báo.
Các trờng hợp khác ( đơn vị chính là doanh nghiệp Nhà nớc kh«ng cã
quan hƯ tiỊn gưi, tiỊn vay trong hƯ thèng Ngân hàng Công thơng ) chi nhanh
Ngân hàng Công thơng thẩm định, giải trình rõ nguyên nhân, trình tổng giám
đốc Ngân hàng Công thơng Việt Nam quyết định.
1.2.1.4. Đối tợng và thời hạn cho vay
1.2.1.4.1. Đối tợng cho vay
- Đối tợng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lu động và các khoản chi phí cho qúa trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tợng sau:
+ Giá trị vật t hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí khách hàng
thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống và đầu t phát triển.
+ Số lÃi tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công cha
bàn giao và đa TSCĐ vào sử dụng đối với cho vay trung - dài hạn để đầu t TSCĐ
mà khoản trả lÃi đợc tính trong giá trị TSCĐ đó.
Ngân hàng không đợc cho vay các đối tợng sau:

Sinh viên: TrÇn Trung Hïng

1
0

Líp: K38 - 15.01



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhợng.
+ Để thanh to¸n c¸c chi phÝ cho viƯc thùc hiƯn c¸c giao dịch mà pháp luật cấm.
+ Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
1.2.1.4.2. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay đợc quyền sử dụng vốn
vay. Thời hạn cho vay tính từ khi Ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu tiên đến
khi thu hồi hết nợ.
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn
vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho vay. Đối với các
pháp nhân Việt Nam và nớc ngoài thời hạn không đợc vợt qua thời hạn hoạt
động còn lại của quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Thời hạn cho vay đợc xác định dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh khả
năng hoàn trả vốn của dự án đầu t, khả năng thu thập của bên vay và tính chất
nguồn vốn của bên cho vay.
Thời hạn cho vay đợc xác định nh sau:

Trong đó:
=
=
+ Mức cho vay tối đa:
- Vốn khác
Đồng thời mức cho vay tối đa của dự án còn phụ thuộc vào giá trị tài sản
thế chấp hoặc cầm cố ( mức cho vay 70% giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm

cố). Hơn nữa mức cho vay phải theo quy định của Ngân hàng trung ơng cụ thể:
d nợ cho một đơn vị vay không quá 10% vốn tự có của Ngân hàng và tổng d nợ
của 10 đơn vị vay không quá 30% tổng d nợ của Ngân hàng.

Sinh viên: Trần Trung Hùng

1
1

Lớp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Kỳ hạn trả nợ: là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đà đợc thoả
thuận giữa Ngân hàng cho vay ( NHCV) và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng
thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đà vay.
Âu hạn: là khoảng thời gian từ ngày khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên
cho đến trớc ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên.
Thời hạn thu nợ: là khoảng thời gian do Ngân hàng cho vay và khách hàng
thoả thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng đợc tính từ ngày bắt đầu của kỳ hạn trả
nợ đầu tiên đến ngày khách hàng trả hết nợ gốc và lÃi tiền vay.
Thời hạn giải ngân: là khoảng thời gian từ ngày khách hàng nhận tiền vay
lần đầu cho đến ngày kết thúc việc nhận tiền vay.
Gia hạn nợ vay: là việc Ngân hàng cho vay chấp thuận kéo dài thêm một
khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đà thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.1.4.3. Quy trình cho vay của Ngân hàng thơng mại hiện nay
Quy trình cho vay của Ngân hàng đợc tiến hành qua 5 nớc sau:

Bớc 1: Khi có nhu cầu vay vốn Ngân hàng, đơn vị vay phải gửi đến Ngân
hàng các tài liệu sau:
- Đơn xin vay và kế hoạch xin vay
- Các tài liệu pháp lý liên quan đến doanh nghiệp
+ Hồ sơ pháp lý về doanh nghiệp
+ Báo cáo quyết toán tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hai
năm gần đây nhất và những quý trong năm xin vay.
- Các tài liệu liên quan đến dù ¸n xin vay:
+ Ln chøng kinh tÕ cđa dù án và phê duyệt luận chứng của cấp có thẩm
quyền.
+ Các văn bản hợp đồng kinh tế có liên quan đến cung ứng vật t, thiết bị,
nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm ( nếu có)
- Các giấy tờ pháp lý về tài sản thế chấp, cầm cố của đơn vị vay vốn hoặc
ngời bảo lÃnh.
Bớc 2: Ngân hàng xét duyệt cho vay đối với một dự án

Sinh viên: Trần Trung Hïng

1
2

Líp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Ngân hàng là ngời đi vay để cho vay, do vậy Ngân hàng phải xem xét thận
trọng trớc khi quyết định cho vay, hay nói cách khác là Ngân hàng phải thẩm

định dự án trớc khi quyết định cho vay hay không cho vay.
Nội dung việc thẩm định bao gồm:
- Xem xét điều kiện vay vốn của đơn vị xin vay, tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Đánh giá sự cần thiết của việc đầu t dự án
- Xem xét khả năng thực thi của dự án
- Xem xét hiệu quả kinh tế của dự án
- Ngân hàng xét duyệt chỉ tiêu cho vay ( cho vay bao nhiêu?, thời hạn cho
vay, lÃi suất cho vay).
Bớc 3: Ngân hàng mở tài khoản vốn trung, dài hạn cho đơn vị vay vốn và
phát triển vay.
Sau khi lập hồ sơ thẩm định dự án mà đơn vị vay đủ các điều kiện để vay
vốn thì Ngân hàng và đơn vị vay vốn phải ký hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng
tín dụng ghi rõ số tiền đợc vay (VNĐ, ngoại tệ,) thời hạn vay, lÃi suất vay, kế
hoạch rút vốn và trả nợ, những quy định khác phân trách nhiệm ( quyền và nghĩa
vụ ) của Ngân hàng và các đơn vị vay.
Ngân hàng có thể cấp tiền vay theo mục đích thanh toán của đơn vị vay để
thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành, thanh toán chi phí máy móc thiết bị,
thanh toán các khoản chi phí kỹ thuật cơ bản khác. Ngân hàng chỉ phát tiền vay
khi đà kiểm tra và yêu cầu của chủ đầu t cung cấp đầy đủ chứng từ pháp lý của
khoản vay và việc phát triển tiền vay đảm bảo sử dụng đúng mục đích tiền vay.
Mỗi lần phát tiền vay Ngân hàng đều phải lập khế ớc và ghi nhận tiền vay,
đơn vị vay phải đến Ngân hàng để ký kết vào khế ớc ( giấy nhận nợ). Nhng tổng
số tiền của các lần phát phải khống chế trong phạm vi mức cho vay mà Ngân
hàng đà duyệt cho dự án.
Bớc 4: Thu nợ vay

Sinh viên: Trần Trung Hïng

1

3

Líp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Đến kỳ hạn trả nợ đà thoả thuận, bên vay phải chủ động trả nợ cho Ngân
hàng cả gốc và lÃi. Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà bên vay không chủ động trả nợ thì
Ngân hàng có quyền trích tài khoản tiền gửi của bên vay để thu nợ. Nếu bên vay
không đủ tiền trả nợ và không đợc gia hạn nợ thì Ngân hàng chuyển số nợ đó
sang tài khoản nợ quá hạn và bên vay phải chịu phạt nợ lÃi suất quá hạn ( bằng
150% lÃi suất trong hạn), số lÃi cha thu đợc Ngân hàng hạch toán theo dõi tài
khoản ngoại bảng, không nhập lÃi vào gốc. bên vay có thể trả nợ trớc hạn. Đối
với việc thu nợ Ngân hàng có trách nhiệm đôn đốc đơn vị trả nợ đúng hạn.
Bớc 5: Kiểm tra bảo đảm tiền vay
An toàn tín dụng là mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng do đó việc theo dõi
và kiểm tra tín dụng là việc Ngân hàng rất quan tâm và thực hiện một cách thờng
xuyên. Việc kiểm tra bảo đảm tiền vay đợc thực hiện trớc trong và sau khi phát
triển tiền vay.
Kiểm tra tríc khi cho vay: xem xÐt vỊ ®iỊu kiƯn đợc vay vốn của doanh
nghiệp, tính pháp lý của doanh nghiệp, tính cần thiết của dự án, tính khả thi và
hiệu quả kinh tế của dự án.
Kiểm tra sau khi cho vay: đảm bảo phát triển vay đúng mục đích và hợp
pháp thông qua các giấy tờ về số lợng thiết bị và chi phí thực tế của công trình.
Kiểm tra sau khi cho vay: Xem xÐt viƯc tr¶ l·i, trả gốc cho Ngân hàng
hoặc những nguyên nhân khó khăn trong sản xuất kinh doanh ảnh hởng đến việc
trả nợ cho Ngân hàng. Đồng thời, kiểm tra việc đảm bảo giá trị tài sản cầm cố

thế chấp món vay.
Trên đây là trình tự tiến hành cho vay chung của Ngân hàng thơng mại
hiện nay
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp Nhà nớc

Sinh viên: Trần Trung Hïng

1
4

Líp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trong nền kinh tế thị trờng hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự
có để hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc này không những hạn chế khả năng
sản xuất của doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn
tối u là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn vốn tài trợ kinh doanh của một doanh
nghiệp nhằm mục đích tối u hoá giá trị thị trờng của doanh nghiệp tại mức giá vốn
bình quân rẻ nhất. Hơn nữa để đổi mới trang thiết bị sản xuất từ đó đáp ứng đợc
nhu cầu của thị trờng và mở rộng kinh doanh doanh nghiệp chỉ có đợc hai nguồn
vốn là nguồn vốn do ngân sách Nhà nớc cấp và nguồn vốn của Ngân hàng. Trong
khi đó nguồn vốn ngân sách Nhà nớc lại rất hạn hẹp thì việc đầu t cho hơn 5000
doanh nghiệp là không thể thực hiện đợc do đó nguồn vốn từ ngân hàng cực kỳ
quan trọng. Hệ thống ngân hàng với một mạng lới rất rộng trong cả nớc sẽ có đủ
điều kiện đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp Nhà nớc. Khi có nguồn vốn này
các doanh nghiệp có thể đa dựa án vào hoạt động, nhập khẩu máy móc thiết bị, từ

đó mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tạo ra sức cạnh tranh
với thị trờng trong và ngoài nớc. Tuy nhiên Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những
doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu quả, do đó các doanh nghiệp phải tự khẳng định
đợc mình. Hoạt động cho vay của Ngân hàng đà góp phần buộc các doanh nghiệp
phải làm ăn đúng đắn qua việc kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính thúc đẩy
hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó các Ngân hàng luôn sẵn
sàng cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép giúp khách hàng
hoạt động có hiệu quả hơn.
Tín dụng Ngân hàng giúp các doanh nghiệp Nhà nớc mở rộng quan hệ
giao lu quốc tế. Tín dụng Ngân hàng là trợ thủ đắc lực cho các nhà đầu t kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.

Sinh viên: Trần Trung Hùng

1
5

Lớp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào việc phát triển công ty cổ phần
thông qua nghiệp vụ làm trung gian phát hành, mua và bán cổ phiếu, trái phiếu.
Trớc mắt, Ngân hàng thơng mại làm đại lý bán cổ phiếu cho các doanh nghiệp
Nhà nớc đà đợc cổ phần hoá. Trong quá trình sử dụng và luân chuyển vốn, công
ty cổ phần có thể thiếu, thừa hoặc cần vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Lúc này tín dụng Ngân hàng giữ vai trò điều tiết nguồn vốn cho công ty

cổ phần.
Các Ngân hàng khi thực hiện cho các công ty, các doanh nghiệp vay phải
thoả thuận điều kiện vay để Ngân hàng có thể kiểm tra kiểm soát đợc qúa trình
sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra kiểm soát đó Ngân
hàng đà thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và nh vậy Ngân hàng
đà trở thành ngời bạn đờng đáng tin cậy, ngời tham mu đắc lực cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động,
thúc đẩy cạnh tranh, giúp cho các doanh nghiệp đảm bảo cạnh tranh. Trong điều
kiện hiện nay doanh nghiệp nào muốn nắm đợc phần thắng và tránh đợc sự trừng
phạt kinh tế do không hoàn trả nợ Ngân hàng thì phải lao vào vật lộn cạnh tranh
lúc này, hoạt động kinh doanh sẽ trở nên sôi động nhịp nhàng.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp Nhà nớc

Sinh viên: Trần Trung Hùng

1
6

Lớp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

ở Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay thờng mang lại chi Ngân hàng
một khoản thu nhập rất lớn, thờng chiếm trên 90% tổng thu nhập của một ngân
hàng. Tuy nhiên, đây là mét lÜnh vùc chøa ®ùng sù rđi ro rÊt lín. Bênh cạnh đó

hoạt động của Ngân hàng cũng nh các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, các Ngân
hàng thơng mại cũng lấy lợi nhuận làm mục tiêu chính, vì vậy hiệu quả của hoạt
động cho vay không những chỉ là sự quan tâm của các Ngân hàng mà nó còn là
sự quan tâm của toàn xà hội. Khi rủi ro của hoạt động cho vay xảy ra nó sẽ đẩy
các Ngân hàng đến sự phá sản. Thực tế ở một số quốc gia đà chứng minh những
vụ phá sản Ngân hàng có ảnh hởng mạnh mẽ đến nền kinh tế hơn bất cứ các vụ
phá sản ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào khác nếu tổn thất của các Ngân
hàng nghiêm trọng sẽ gây thiệt hại cho những khách hàng gửi tiền, ảnh hởng đến
qúa trình tích luỹ vốn cđa doanh nghiƯp, nã sÏ ®Èy nỊn kinh tÕ qc gia rơi vào
khủng hoảng.
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện nay đóng
vai trò rất quan trọng, d nợ cho vay đối với doanh nghiƯp Nhµ níc thêng chiÕm
mét tû träng rÊt lín trong tổng d nợ ( trên 70%) và nó thờng mang lại nguồn thu
chính cho các Ngân hàng. Vì vậy tính hiệu quả của hoạt động này thờng đợc các
Ngân hàng hết sức quan tâm. Giải quyết tốt vấn đề này không những nó có ảnh
hởng tích cực đối với bản thân các ngân hàng mà nó còn ảnh hởng tích đến các
doanh nghiệp, bởi tính hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu kinh tế của mình, phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thúc
đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển và ngợc lại. Tuy nhiên, trong thực tế Ngân
hàng chỉ cấp tín dụng cho những doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả. Do
đó để thuyết phục đợc các Ngân hàng thì buộc các doanh nghiệp phải tự khẳng
định đợc mình. Hoạt động cho vay của Ngân hàng góp phần buộc các doanh
nghiệp phải làm ăn đúng đắn qua việc kiểm tra định kỳ các báo caó tài chính
thúc đẩy hạch toán kinh doanh trong các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc Ngân
hàng luôn sẵn sàng cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép
giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả hơn cũng ảnh hởng một cách tích cực
đến việc nâng cao hiệu quả cho vay của các Ngân hàng.

Sinh viên: Trần Trung Hùng


1
7

Lớp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hởng hiệu quả cho vay đối
với doanh nghiệp Nhà nớc
1.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá
Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng yêu cầy của khách hàng ( ở đây là các
doanh nghiệp Nhà nớc ) về vốn vay phù hợp với sự phát triển kinh tế xà hội và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Hiệu quả cho vay thể hiện thông qua tác động của hoạt động cho vay của
Ngân hàng trên một số phơng diện: tác động gì tới đơn vị trực tiếp nhận tiền vay,
tới nền kinh tế và tới Ngân hàng.
1.2.4.1.1. Chỉ tiêu về d nợ

Chỉ tiêu này mang tính định lợng nó cho biết biến động của tỷ trọng d nợ
đối với doanh nghiệp Nhà nớc trong tổng d nợ tín dụng của một ngân hàng. Chỉ
tiêu này đợc tính với từng thời kỳ ( quý, nămNguồn vốn tự có của) và qua các thời kỳ khác nhau
cho thấy mức độ phát triển của nghiệp vụ này qua đó cho biết uy tín của Ngân
hàng đối với doanh nghiệp Nhà nớc.

1.2.4.1.2. Chỉ tiêu về tỷ trọng nợ quá hạn của doanh nghiệp Nhà nớc
=
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt nó cho biết khả năng thùc hiƯn nghÜa vơ cđa

doanh nghiƯp Nhµ níc vay vèn đối với Ngân hàng.
1.2.4.1.3. Chỉ tiêu lợi nhuận

1.2.5. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp Nhà nớc

Sinh viên: Trần Trung Hùng

1
8

Lớp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Có thể chia các nhân tổ ảnh hởng làm hai loại: nhân tố chủ quan và nhân
tố khách quan.
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan
1.2.5.1.1. Về phía ngân hàng
Là yếu tố thuộc chủ quan của Ngân hàng, các yếu tố này tác động trực
tiếp tới chất lợng tín dụng nh các chính sách tín dụng, xây dựng cơ cấu quản lý
của Ngân hàng, công tác kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin của Ngân hàng ta
có thể nghiên cứu sự ảnh hởng thông qua các yếu tố sau:
a. Chính sách tín dụng
Đây là kim chỉ nam đảm bảo cho tín dụng đi đúng hớng có ý nghĩa quyết
định đến thành công hay thất bại của một Ngân hàng. Ngân hàng để ra chính sách
tín dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm của Ngân hàng. Trên cơ sở đó, Ngân hàng sẽ tập

trung vào những khách hàng nào, để ra chính sách lÃi suất và những u đÃi đối với
khách hàng. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bớc trong quy trình tín dụng đợc
luân chuyển bình thờng đúng kế hoạch đà định đảm bảo hiệu quả tín dụng.
b. LÃi suất tín dụng
Thông thờng chính sách lÃi suất đợc quy định theo xu hớng là lÃi suất tiền
gửi nhỏ hơn lÃi suất tiền vay và lÃi suất tiền vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình
quân của doanh nghiệp. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời gửi tiết
kiệm, lợi nhuận cho các cơ quan tín dụng và thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng
đầu t.
Chính sách lÃi suất đợc coi là chính sách kinh tế vĩ mô, nó có tác dụng tới
nhu cầu và cung ứng tín dụng qua đó tới đầu t ,sản lợng.
c. Công tác tổ chức nhân sự của Ngân hàng
Con ngời là yếu tố quyết định sự thành bại quản lý vốn tín dụng trong hoạt
động Ngân hàng.

Sinh viên: Trần Trung Hïng

1
9

Líp: K38 - 15.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Đảm bảo bố trí nhân lực phù hợp đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ nhịp
nhàng giữa các phòng ban tạo điều kiện đáp ứng yêu cầu khách hàng giúp Ngân
hàng theo dõi quản lý sát sao các khoản cho vay và huy động vốn. Tuyển chọn

nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp Ngân hàng ngăn
ngừa những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu trình khép kín của một
khoản tín dụng.
d. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản chỉ rõ
cách làm, trình tự các bớc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc giao dịch thuộc chức
năng trách nhiệm của cán bộ tín dụng và lÃnh đạo Ngân hàng có liên quan. Quy
trình tín dụng là yếu tố quan trọng. Các Ngân hàng thơng mại luôn luôn kiểm tra
giám sát việc thực hiện quy trình tín dụng kịp thời phát hiện sai sót ®Ĩ chØnh sưa
nh»m h¹n chÕ rđi ro trong ho¹t ®éng tín dụng.
e. Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát hoạt động tín dụng là công việc thờng xuyên, cần thiết đối với
các Ngân hàng thơng mại, bởi lẽ công tác kiểm tra càng thờng xuyên, càng chặt
chẽ là cho hoạt động tín dụng đúng hớng, thực hiện đúng nguyên tắc, quy trình tín
dụng. Thông qua kiểm tra, kiểm soát nội bộ giúp cho hoạt động tín dụng đợc
chỉnh sửa, uốn nắn kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lợng tín dụng.
Để công tác kiểm soát nội bộ có hiệu qủa, cán bộ kiểm soát phải giỏi
chuyên môn, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thờng xuyên có chơng trình công tác kiểm tra và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín dụng.
1.2.5.1.2. Về phía doanh nghiệp Nhà nớc
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả khoản vay đó là : phơng án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, trình độ và tính cách của chủ doanh nghiệp đội ngũ nhân viên và trang thiết
bị máy móc. Nếu các yếu tố trên đợc đảm bảo thì nguồn vốn vay sẽ đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn trả đúng thời hạn.
1.2.5.2. Nhân tố khách quan
1.2.5.2.1. Môi trờng tự nhiên

Sinh viên: Trần Trung Hïng

2
0


Líp: K38 - 15.01



×