Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.84 KB, 25 trang )

1
MỤC LỤC
TÊN MỤC
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

TRANG
2
2

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Đối tượng nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lý luận

4

2. Thực trạng của vấn đề

5


3. Giải pháp thực hiện

5

4. Những kết quả đạt được

15

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

16

2. Kiến nghị:

17

- Tài liệu tham khảo

19

- Danh mục các SKKN đã đạt được trong các năm

20

4

17

I. MỞ ĐẦU



2
1. Lý do chọn đề tài.
Ở tiểu học, trong năm mạch kiến thức thuộc nội dung mơn tốn thì việc
dạy giải tốn có lời văn là mức cao nhất của hoạt động tư duy, đòi hỏi học sinh
phải tập trung trí tuệ, huy động tất cả vốn trí thức về toán học của cuộc sống vào
hoạt động học toán. Đây là sự vận dụng có tính chất tổng hợp các kĩ năng,
phương pháp... mà học sinh đã được học.
Thông qua hoạt động giải tốn có lời văn, học sinh có điều kiện rèn luyện
và phát triển khả năng trí tuệ, tổng hợp, phân tích, phán đốn trừu tượng hố, cụ
thể hố, lập luận suy nghĩ, tự mình tìm tịi đường lối, lập kế hoạch và trình bày
bài giải.
Đối với lớp 4, dạy giải tốn có lời văn chủ yếu là hướng vào các bài tốn
điển hình. Dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” là một
dạng tốn điển hình mà học sinh mới được làm quen ở lớp 4. Vì vậy việc làm
quen với cách giải cịn gặp rất nhiều khó khăn đối với học sinh. Bên cạnh đó,
phương pháp giải dạng tốn này lại vơ cùng phong phú.
Chính vì vậy, hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải toán phù
hợp là việc làm cần thiết đối với mỗi giáo viên trong quá trình dạy học tốn.
Trong thực tế dạy học giải tốn ở các trường Tiểu học hiện nay thì việc
hướng dẫn học sinh về phương pháp giải tốn đối với “Tìm hai số khi biết tổng
và hiệu của hai số đó” đã được rất nhiều giáo viên quan tâm. Song kết quả giải
tốn của học sinh chưa cao, học sinh cịn nhầm lẫn các dạng toán với nhau.
Ở lớp 4 khi giải dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó”
và Tốn về nhiều hơn, ít hơn,... Học sinh thường nhầm lẫn, sử dụng sai phương
pháp giải khi gặp các bài tốn hơi biến dạng thì hầu như học sinh không giải được.
Xuất phát từ nhận thức đó, tơi đã tìm tịi và nghiên cứu để tìm ra một số
biện pháp nâng cao chất lượng dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
hai số đó”, áp dụng trong dạy học tốn cho học sinh lớp 4A trường Tiểu học

Ngọc Trạo.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra được những tồn tại và nguyên nhân dẫn
đến học sinh yếu dạng tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Và từ
đó sẽ có những biện pháp khắc phục phù hợp để nâng cao chất lượng học sinh
đạt theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích khám phá tiếp cận tốt với tri thức khoa
học phát huy tính tự chủ sáng tạo của học sinh làm cơ sở cho các em có vốn kiến
thức học lên lớp trên. Người giáo viên cần xác định đúng vai trị, vị trí, trách
nhiệm của người làm công tác ''trồng người'' nhằm đem lại hiệu quả học tập cao
nhất đối với học sinh. Từ những lý do trên, tôi đã nghiên cứu “Một số biện pháp
hướng dẫn học sinh giải dạng tốn về tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai
số đó” cho học sinh lớp 4A trường Tiểu học Ngọc Trạo – thị xã Bỉm Sơn – tỉnh
Thanh Hóa” trong q trình tổ chức các hoạt động học tập góp phần nâng cao
chất lượng dạy học mơn Tốn của lớp 4A nói riêng cũng như chất lượng dạy và
học mơn Tốn của nhà trường nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu.


3
Với những giải pháp đề xuất nhằm nghiên cứu, tổng kết các biện pháp sử
dụng dạy học tích cực cho học sinh lớp 4A ở Trường Tiểu học Ngọc Trạo.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
+ Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ có liên quan.
+ Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết, các tài liệu có liên quan đến sáng
kiến kinh nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp quan sát, thu thập thông tin.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu và xử lí số liệu.
+ Phương pháp thực hành, vận dụng.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm.

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:


4
Để góp phần hồn chỉnh kiến thức, chuẩn bị cho các em tiếp tục học tập ở
các lớp trên. Việc giảng dạy mơn Tốn cần phải đạt được các mục đích sau: Học
sinh phải nắm vững các kiến thức, kỹ năng của mơn Tốn; học sinh có kỹ năng
vận dụng các kiến thức đã học vào giải Toán và đời sống; góp phần quan trọng
trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, phát
triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo.
Đối với học tốn có lời văn nói chung các em cần biết tính tốn cụ thể các
bài tốn thực tế. Khơng những thế, cịn giúp cho các em phát triển được tư duy
sáng tạo qua các bài tốn có tính chất nâng cao. Ngay từ lớp 1, học sinh đã được
làm quen với các bài tốn có lời văn dạng đơn giản, ở đây, các em đã được tính
tốn với các con số không phải chỉ ở trong các dãy tính mà cịn ở các bài tốn có
lời văn. Cụ thể các em đã được làm quen với các lời giải cho mỗi phép tính. Đến
lớp 4 các em đã được làm quen với các bài tốn có lời văn điển hình và cách giải
các bài tốn đó. Để giúp học sinh phát triển được tư duy sáng tạo qua các bài
tốn có lời văn nhất là dạng tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số, học
sinh khơng những giải dạng tốn điển hình theo các bước giải đơn thuần theo
cơng thức mà cần tìm tịi phát triển các dạng tốn nâng cao để học sinh có điều
kiện tiếp xúc với các kiến thức cơ bản đã được biến đổi. Từ đó các em đã có khả
năng phân tích, tư duy phán đốn.

Ở lớp 4, học sinh được học nhiều dạng tốn điển hình, trong đó có dạng
tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. Loại tốn này học sinh
được học trong 3 tiết đó là:1
+ Tiết 1: Nắm được cách giải bài tốn: “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó”.
+ Tiết 2: Luyện tập
+ Tiết 3: Ơn tập cuối năm.
Nội dung các bài tốn ở lớp 4 đã chú ý đến tính cập nhật, gắn liền với tình
huống trong đời sống, gần gũi với trẻ, đã tăng cường tính giáo dục cho học sinh.
Dạy giải tốn có lời văn bài “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số
đó” cho học sinh lớp 4 với mục tiêu là:
Học sinh biết giải các bài tốn hợp khơng q 4 bước tính liên quan đến
các dạng tốn điển hình.
Biết trình bày bài giải đầy đủ gồm các câu lời giải (mỗi phép tính đều có
lời văn) và đáp số theo đúng yêu cầu của bài tốn.
Đối với học sinh hồn thành tốt phải tìm được nhiều cách giải một bài
tốn nếu có.
Do đó, để dạy tốt được mơn Tốn nói chung và dạng tốn này nói riêng,
người giáo viên phải có sự đổi mới phương pháp dạy học, có khả năng lựa chọn,
vận dụng phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh, người giáo viên
phải có vốn kiến thức vững chắc nhằm hình thành tốt các khái niệm ban đầu
giúp học sinh nắm được từng mạch kiến thức của mơn Tốn ở Tiểu học.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Thực trạng về dạy và học Toán của học sinh lớp 4 ở trường Tiểu học
1

SGK Toán 4


5

Ngọc Trạo
2.1 Thực trạng của việc dạy học dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và
hiệu của hai số đó” trước khi áp dụng biện pháp:
a. Thực trạng việc dạy tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu đối với giáo
viên:
Qua thực tế dạy học nhiều năm ở lớp 4, qua dự giờ đồng nghiệp và tìm
hiểu học sinh về dạy và học dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
hai số đó” tơi nhận thấy: Bản thân và các đồng nghiệp đã có nhiều cố gắng đổi
mới phương pháp dạy học đối với dạng toán này, đã tổ chức tốt các hoạt động
học tập cho học sinh, học sinh vận dụng và làm tương đối tốt các bài tập về
dạng toán.
Tuy nhiên, trong quá trình dạy và học dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng
và hiệu của hai số đó” tơi nhận thấy vẫn cịn một số hạn chế cần phải khắc
phục, đó là:
- Trong q trình dạy dạng tốn này, một bộ phận không nhỏ giáo viên chỉ
mới truyền đạt nội dung bài dạy đầy đủ theo sách giáo khoa, chưa có sự linh
hoạt, sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, cách thức tổ chức chiếm
lĩnh kiến thức cho học sinh.
- Chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo và tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh trong q trình học tốn.
b. Thực trạng việc học tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số
đó” đối với học sinh:
- Tiếp thu bài giảng một cách thụ động, ít có sự vận dụng sáng tạo, học
sinh chưa nắm được cấu trúc dạng toán, thường chưa tìm hiểu kĩ đề bài, áp dụng
máy móc bài mẫu.
- Nhiều em khả năng phân tích, tìm hiểu đề bài cịn hạn chế, xác định
“tổng”, “hiệu” đơi khi chưa chính xác hoặc cịn có sự nhầm lẫn.
- Tóm tắt bài tốn cịn vụng về, chưa khoa học.
- Trình bày lời giải dài dịng thiếu chính xác, thậm chí viết sai cả lời giải.
- Một số em ý thức tự giác chưa cao, chưa thực sự say mê ham học, lười

tư duy nên khi làm bài ít tập trung mà chỉ làm cho xong việc.
- Học sinh dễ nhầm lẫn dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
hai số đó” với dạng tốn “nhiều hơn, ít hơn”.
Năm học 2022 – 2023, tôi đã kiểm nghiệm kết quả về giải tốn “Tìm hai
số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” với học sinh lớp 4A trường Tiểu học
Ngọc Trạo qua một số bài tập trong thời gian làm bài 35 phút.
* Đề bài:
Bài 1: (3 điểm) (Bài 2, trang 47 – SGK)
Một lớp học có 28 học sinh. Số học sinh trai hơn số học sinh gái là 4 em.
Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái?
Bài 2: (3 điểm) (Bài 3, trang 47 – SGK)
Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 600 cây. Lớp 4A trồng được ít hơn lớp
4B 50 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?


6
Bài 3: (4 điểm) (Bài 3, trang 48 – SGK)
Một thư viện trường học cho học sinh mượn 65 quyển sách gồm hai loại:
sách giáo khoa nhiều hơn số sách đọc thêm 17 quyển. Hỏi thư viện đã cho học
sinh mượn mỗi loại bao nhiêu quyển sách?
* Kết quả thu được: (Tổng số học sinh lớp 4A tham gia làm bài khảo sát:
40 em).
Bảng 1. Bảng tổng hợp kết quả giải toán
Năm học
2022 - 2023

Năm học

2022 - 2023


Kết quả xếp loại
Tổng
số HS Hoàn thành tốt
Hoàn thành Chưa hoàn thành
40
SL
%
SL
%
SL
%
40
6
15
20
50
14
35
Bảng 2. Bảng thống kê khả năng giải toán:
Nội dung
Số HS phân
Số HS thiết lập
Số HS trình
Tổng
tích được đề
được các dữ kiện
bày hoàn
số HS
bài xác định
để xây dựng quy chỉnh bài giải

40
đúng dạng tốn
trình giải
đúng và đẹp
SL
%
SL
%
SL
%
40
20
50
18
45
12
30

Qua thực tế bài kiểm tra của các em và bảng thống kê trên tôi nhận thấy
rằng chất lượng học sinh không đồng đều một mặt do ý thức học tập của học
sinh, một mặt khác do tổng hợp và tiếp thu kiến thức về giải tốn có lời văn cịn
yếu, nhiều em chưa xác định được dạng tốn về “Tìm hai số khi biết tổng và
hiệu của hai số đó”, chưa xác định được “tổng”, “hiệu” mà bài tốn đã cho; cịn
nhầm lẫn cách giải dạng tốn này với dạng tốn “nhiều hơn, ít hơn”; nhiều em
chưa hiểu kỹ đề, chưa xác định được các dữ liệu mà bài tốn đã cho,… vì vậy
khi giải tốn có lời văn các em cịn lúng túng.
Chính vì thực trạng này đặt ra cho tôi là dạy “dạng tìm hai số khi biết tổng
và hiệu cảu hai số đó”như thế nào để nâng cao chất lượng dạy - học.
Đứng trước thực trạng đó, để giúp học sinh khắc phục những hạn chế
thường mắc phải trong quá trình giải tốn, góp phần nâng cao chất lượng dạy

giải tốn của giáo viên và học tốn của học sinh, tơi đã sử dụng một số biện
pháp hướng dẫn học sinh lớp 4 giải dạng tốn về tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó.
3. Giải pháp thực hiện.
Trước thực trạng trên, để góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và
học mơn Tốn lớp 4 nói chung và giải dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và
hiệu của hai số đó"cho học sinh lớp 4A, ở trường Tiểu học Ngọc Trạo trong năm
học này nói riêng, tôi đã thực hiện những giải pháp cơ bản sau:
3.1. Tìm hiểu kĩ nội dung chương trình, đề ra kế hoạch dạy học đối
với dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó"
.


7
Để có được giờ dạy giải tốn theo phương pháp đổi mới đạt kết quả tốt,
phát huy được tính tích cực của học sinh thì giáo viên phải có thiết kế cụ thể rõ
ràng, nó sẽ quyết định lớn đến chất lượng giờ dạy và đồng thời giáo viên cũng là
người tổ chức, hướng dẫn thiết kế cho từng học sinh. Mọi học sinh đều chủ động
học tập và phát triển cao. Do đó, trước khi dạy bất cứ một loại Tốn giải nào, tơi
đều dành thời gian tìm hiểu về tất cả các bài tập của dạng tốn đó, từ bài giảng
đến bài luyện, từ bài trong sách giáo khoa đến bài trong vở bài tập để thấy được
phương pháp giảng dạy phù hợp, ngắn gọn, học sinh dễ tiếp thu, giáo viên nói ít
và chọn được những bài thêm để nâng cao kiến thức đối với đối tượng học sinh
ở mức hoàn thành tốt. Đồng thời cũng lường trước được chỗ học sinh hay vướng
mắc trong khi thực hành giải loại tốn đó mà giáo viên lưu ý trong giảng dạy.
Khi dạy loại: B
" ài tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó". Học
sinh được học 1 tiết bài mới, tiết 2 là luyện tập nên học sinh thường mắc lỗi đó
là nhầm lẫn với dạng tốn “nhiều hơn, ít hơn” hoặc chưa phân biệt được đâu là
tổng, đâu là hiệu. Vì vậy giáo viên dạy cần lưu ý nhấn mạnh để học sinh dễ hiểu,

dễ nhớ. Từ mối quan tổng là số lớn hơn cịn hiệu là số bé hơn từ đó học sinh tóm
tắt đề bài bằng sơ đồ đoạn thẳng. Đây là loại tốn giải khó đối với học sinh lớp 4
nên giáo viên phải giúp học sinh nắm được các bước chủ yếu trong việc giải
dạng toán này :
+ Xác định được tổng của hai số phải tìm (hoặc tổng của hai đại lượng có
liên quan đến các số phải tìm).
+ Xác định được hiệu của hai số phải tìm.
+ Tìm tổng số phần bằng nhau.
+ Tìm số lớn ( số bé )theo công thức đã cho.
Trên cơ sở đó học sinh sẽ nắm cách giải đặc trưng của loại toán này. Để
củng cố được kĩ năng và kiến thức của loại tốn này, tơi cho các em tự đặt đề
tốn theo loại tốn đó, đồng thời chọn các bài tốn khó cho học sinh có khả năng
học tốt hơn (áp dụng vào tiết luyện tập).
Tất cả sự chuẩn bị trên của giáo viên đều được thể hiện cụ thể trên bài
soạn đủ các bước, đủ các yêu cầu và thể hiện được cơng việc của cơ và trị trong
giờ giải toán.
3.2. Hướng dẫn học sinh các thao tác giải tốn “Tìm hai số khi biết tổng và
hiệu của hai số đó"
.
Giải tốn đối với học sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp.
Việc hình thành kỹ năng giải tốn khó hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài tốn
giải là sự kết hợp đa dạng hố nhiều khái niệm quan hệ tốn học, ....chính vì đặc
trưng đó mà giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh có được thao tác chung
trong q trình giải tốn.
* Trong q trình dạy học dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
hai số đó” tơi thường gặp các cách thể hiện của dạng tốn như sau:
+ Bài toán cho biết cả tổng và hiệu.
+ Bài toán cho ẩn tổng .
+ Bài toán cho ẩn hiệu.
+ Bài toán cho ẩn cả tổng và hiệu .



8
Bước 1: Đọc kỹ đề bài, xác định dạng bài tập.
Có đọc kỹ đề bài học sinh mới tập trung suy nghĩ về ý nghĩa nội dung của
bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài tốn. Tơi có rèn cho học sinh thói
quen chưa hiểu đề tốn thì chưa tìm cách giải. Khi giải bài tốn ít nhất đọc từ 2
đến 3 lần.
Bước này người giáo viên cần làm cho học sinh hiểu rõ cách diễn đạt
bằng lời văn của bài toán, nắm được ý nghĩa nội dung của đầu bài toán cần phải
chỉ ra và phân biệt rõ 3 yếu tố cơ bản của bài toán là:
- Dữ kiện bài toán.
- Điều kiện bài toán (mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm ).
- Ẩn số của bài tốn (Cái cần tìm).
Trên cơ sở phân biệt rõ 3 yếu tố của bài toán giáo viên cần làm cho học
sinh tóm tắt bài tốn dưới dạng ngắn gọn, cô đọng nhất.
Giúp học sinh phân biệt và xác định được các dữ kiện cần thiết liên quan
đến cái cần tìm, loại bỏ các tình tiết khơng liên quan đến việc giải quyết bài
tốn.
Dạng1: Bài tốn cho biết cả tổng và hiệu.
Ví dụ 1: Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 36 tuổi. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi
chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi? (Bài tập 2 - trang 48)
Ở bài toán này, tơi sẽ giúp học sinh hiểu thuật ngữ “kém” chính là “hiệu” để
từ đó học sinh xác định được hiệu của bài toán và xác định dạng toán đúng.
Dạng 2: Bài tốn cho ẩn tổng .
Ví dụ 2: Một hình chữ nhật có chu vi là 350m, chiều rộng kém chiều dài
23m. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đó.
(Bài tập 5 - trang 56)
Bài tốn này tổng của 2 số lại chưa cho biết cụ thể mà chỉ có thể dựa
vào chu vi của hình chữ nhật. Nếu học sinh chỉ nắm bài một cách máy móc và

khơng hiểu bản chất thì sẽ dễ nhầm chu vi chính là tổng của 2 số và dẫn đến
giải bài tốn sai. Vì thế với những dạng này, tơi đã hướng dẫn cho học sinh tìm
tổng của 2 số vận dụng vào tính nửa chu vi. (Tổng chiều dài và chiều rộng của
hình chữ nhật), đâu là hiệu đã cho? (23m), từ đó học sinh xác định được dạng
tốn.
Dạng 3: Bài tốn cho ẩn hiệu.
Ví dụ 3: Tìm hai số khi biết tổng bằng 256 và gấp 2 lần hiệu của chúng.
Tôi yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài và hỏi: bài tốn này thuộc dạng tốn
gì? (tổng – hiệu)
Với dạng: Bài toán cho ẩn cả tổng và hiệu .
Ví dụ 4: Tìm hai số biết tổng của chúng bằng số lớn nhất có 3 chữ số và
hiệu của chúng bằng số lớn nhất có 2 chữ số.
Với bài này tôi cho học sinh đọc kĩ đề bài rồi xác định dạng tốn.
(Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó)
Bước 2: Hướng dẫn học sinh cách tóm tắt đề tốn.
- Phân tích tóm tắt đề tốn: Bài tốn cho biết gì? Hỏi gì? (tức là u cầu gì?)
Đây chính là trình bày lại một cách ngắn gọn, cô đọng phần đã cho và


9
phần phải tìm của bài tốn để làm nổi bật trọng tâm, thể hiện bản chất toán học
của bài toán, được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc dưới dạng các sơ
đồ đoạn thẳng.
Việc tóm tắt đề tốn là sự thể hiện: Học sinh đã đọc kĩ đề bài toán, hiểu đề
toán đến đâu đã biết cách phân tích đề bài để tìm ra hướng giải quyết cho nhiệm
vụ của bài toán giải.
Dạng 1: Bài toán cho biết cả tổng và hiệu.
Ví dụ 1:: Để học sinh nắm chắc u cầu đề tốn , tơi u cầu học sinh
dùng bút chì gạch chân dưới tổng đã cho, gạch duới hiệu đã cho, xác định số
lớn, số bé phải tìm?

+ Tơi kiểm tra việc xác định các yếu tố bài tốn của học sinh:
- Tổng đã cho là gì ? (36 tuổi), Hiệu đã cho là gì ? (8 tuổi)
- Đâu là số lớn ? (tuổi chị), đâu là số bé ? (tuổi em)
? tuổi

Tuổi chị:

36 tuổi
? tuổi
8 tuổi

Tuổi em:
Dạng 2: Bài tốn cho ẩn tổng .

Ví dụ 2: Phân tích: Để tìm tổng em phải làm gì?
(350: 2 = 175)
Số nào là số lớn, (chiều dài), số nào là số bé phải tìm? (chiều rộng)
Từ đó học sinh tóm tắt được bài tốn như sau:
?m

Chiều dài:
175 m

?m

Chiều rộng:

23 m

Dạng 3: Bài tốn cho dưới dạng ẩn hiệu:

Ví dụ 3: Tìm hai số khi biết tổng bằng 256 và gấp 2 lần hiệu của chúng.
Tôi hướng dẫn học sinh tóm tắt như sau:
? Tổng đã cho là bao nhiêu?
? Mối quan hệ giữa tổng và hiệu như thế nào? (tổng gấp 2 lần hiệu) tức là
hiệu bằng mấy phần của tổng ? (Hiệu bằng ½ của tổng)
? Để tìm hiệu em làm như thế nào? (256 : 2 = 128)


10
Học sinh vẽ sơ đồ như sau:

Số lớn:

256
?
128

Số bé:

Dạng 4: Bài tốn cho dưới dạng ẩn cả tổng lẫn hiệu:
Ví dụ 4: Tìm hai số biết tổng của chúng bằng số lớn nhất có 3 chữ số và
hiệu của chúng bằng số lớn nhất có 2 chữ số.
Tơi hướng dẫn tóm tắt như sau:
Bài tốn đã cho biết tổng và hiệu cảu hai số chưa? (chưa)
Vậy để tìm tổng và hiệu của hai số em cần vận dụng kiến thức nào đã
học? (Muốn tìm hai số ta phải đi tìm tổng và hiệu ta phải dựa vào kiến thức số tự
nhiên đã học.)
Số lớn nhất có ba chữ số là số nào? (999)
Số lớn nhất có hai chữ số là số nào? (99)
Học sinh vẽ sơ đồ tóm tắt như sau:

?

Số lớn:
?

Số bé:

999
99

Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải bài tốn.
Lập kế hoạch giải là nhằm xác định trình tự giải quyết thực hiện các phép
tính số học. Phân tích đề bài nhằm giúp học sinh loại bỏ các yếu tố thừa hoặc
tình tiết khơng liên quan đến việc giải tốn. Đây là dạng tư duy khó đối với học
sinh tiểu học song tính chất quan trọng của nó giáo viên cần làm cho học sinh
nắm vững và làm thành thạo các bước này.
Dạng1: Bài toán cho biết cả tổng và hiệu.
Ví dụ 1: Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 36 tuổi. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi
chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi? (Bài tập 2 - trang 48)
Bước 3: Bài tốn cho biết gì?, tìm gì? Để tìm số tuổi của chị em làm như
thế nào?
Cách 1
Bài giải
Cách 2
Bài giải:
Hai lần tuổi em là:
Hai lần tuổi chị là:
36 – 8 = 28 (tuổi)
36 + 8 = 44 (tuổi)
Số tuổi của em là:

Số tuổi của chị là:
28 : 2 = 14 (tuổi)
44 : 2 = 22 (tuổi)


11
Số tuổi của chị là:
22 + 8 = 22 (tuổi)
Đáp số: Chị: 22 tuổi
Em: 14 tuổi

Số tuổi của em là:
22 - 8 = 14 (tuổi)
Đáp số: Chị: 22 tuổi
Em: 14 tuổi

Dạng 2: Bài tốn dưới dạng ẩn tổng:
Ví dụ 2: Một hình chữ nhật có chu vi là 350m, chiều rộng kém chiều dài
23m. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đó.
(Bài tập 5 - trang 56)
Bước 3: Học sinh giải như sau:
Cách 1:
Bài giải:
Cách 2:
Bài giải
Nửa chu vi hình chữ nhật là:
Nửa chu vi hình chữ nhật là:
350 : 2 = 175 (m)
350 : 2 = 175 (m)
Hai lần số đo chiều rộng là:

Số đo chiều dài là:
175 – 23 = 152 (m)
(175 + 23) : 2 = 99 (m)
Số đo chiều rộng là:
Số đo chiều rộng là:
(175 – 23) : 2 = 76 (m)
99 - 23 = 76 (m)
Số đo chiều dài là:
Đáp số: Chiều dài: 99m
76 + 23 = 99 (m)
Chiều rộng: 76m
Đáp số: Chiều dài: 99m
Chiều rộng: 76m
Dạng 3: Bài toán cho dưới dạng ẩn hiệu:
Ví dụ 3: Tìm hai số khi biết tổng bằng 256 và gấp 2 lần hiệu của chúng.
Bước 3: Bài tốn cho biết gì?, tìm gì? Để tìm số tuổi của chị em làm như thế nào?
Cách 1
Bài giải
Cách 2
Bài giải:
Hai lần tuổi em là:
Hai lần tuổi chị là:
36 – 8 = 28 (tuổi)
36 + 8 = 44 (tuổi)
Số tuổi của em là:
Số tuổi của chị là:
28 : 2 = 14 (tuổi)
44 : 2 = 22 (tuổi)
Số tuổi của chị là:
Số tuổi của em là:

22 + 8 = 22 (tuổi)
22 - 8 = 14 (tuổi)
Đáp số: Chị: 22 tuổi
Đáp số: Chị: 22 tuổi
Em: 14 tuổi
Em: 14 tuổi
Dạng 4: Bài tốn cho dưới dạng ẩn cả tổng lẫn hiệu:
Ví dụ 4: Tìm hai số biết tổng của chúng bằng số lớn nhất có 3 chữ số và
hiệu của chúng bằng số lớn nhất có 2 chữ số.
Bước 3: Sau khi phân tích và vẽ được sơ đồ bài tốn học sinh làm bài giải
như sau:
Học sinh vận dụng cách giải và giải bài toán như sau
Bước 3: Sau khi phân tích và vẽ được sơ đồ bài tốn học sinh làm bài giải
như sau:
Học sinh vận dụng cách giải và giải bài toán như sau:
Cách 1:
Bài giải


12
Số lớn nhất có 3 chữ số là 999
Số lớn nhất có 2 chữ số là 99
Số bé là:
(999 – 99) : 2 = 450
Số lớn là:
999 – 450 = 549
Đáp số: Số lớn: 549
Số bé: 450
Cách 2:


Bài giải
Số lớn nhất có 3 chữ số là 999
Số lớn nhất có 2 chữ số là 99
Số lớn là:
(999 + 99) : 2 = 549
Số bé là:
549 – 99 = 450
Đáp số: Số lớn: 549
Số bé: 450

Bước 4: Kiểm tra lại cách giải.
- Sau khi giải xong bài tôi yêu cầu học sinh kiểm tra lại cách giải bài toán.
+ Đọc lại lời giải của từng phép tính có phù hợp hay khơng? Có đúng mục
đích cần tìm khơng và nhẩm kết quả phép tính xem đúng chưa.
Tơi sẽ hướng dẫn học sinh cụ thể thơng qua các bài tốn như sau:
Dạng1: Bài tốn cho biết cả tổng và hiệu.
Ví dụ 1: Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 36 tuổi. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi
chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi? (Bài tập 2 - trang 48)
Bước 4: Sau khi giải xong bài tôi yêu cầu học sinh kiểm tra lại cách giải
bài toán.
+ Đọc lại lời giải của từng phép tính có phù hợp hay khơng? Có đúng mục
đích cần tìm khơng và nhẩm kết quả phép tính xem đúng chưa.
+ Đọc lại từng bước giải để xác định lại các bước giải quyết cái cần tìm đã
rõ ràng và đầy đủ chưa. Sau đó yêu cầu học sinh viết đáp số.
Ví dụ: Kiểm tra: 22 + 14 = 36
22 – 14 = 8
Dạng 2 : Bài tốn dưới dạng ẩn tổng:
Ví dụ 2: Một hình chữ nhật có chu vi là 350m, chiều rộng kém chiều dài
23m. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đó.
(Bài tập 5 - trang 56)

Bước 4: Sau khi học sinh làm xong bài giải tôi yêu cầu các em kiểm tra lại
như sau:
Kiểm tra dữ kiện đề bài: (96 + 74) x 2 = 350
hoặc Kiểm tra hiệu
: 96 – 74 = 22
Dạng 3: Bài toán cho dưới dạng ẩn hiệu:
Ví dụ 3: Tìm hai số khi biết tổng bằng 256 và gấp 2 lần hiệu của chúng.
Bước 4: Sau khi giải bài toán học sinh kiểm tra lại kết quả như sau:
Hiệu hai số: 192 – 64 = 128
Tổng hai số: 128 x 2 = 256
Dạng 4: Bài tốn cho dưới dạng ẩn cả tổng lẫn hiệu:
Ví dụ 4: Tìm hai số biết tổng của chúng bằng số lớn nhất có 3 chữ số và
hiệu của chúng bằng số lớn nhất có 2 chữ số.
Sau khi học sinh làm bài xong học sinh có thể kiểm tra lại như sau:
Tổng hai số: 549 + 450 = 999


13
Hiệu hai số: 549 - 450 = 99
Qua các thao tác giải trên, tơi đã hình thành dần dần cho học sinh các
bước cần thiết trong các giờ học toán dạng bài “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó"
3.3. Hướng dẫn học sinh lập đề tốn theo dạng bài đã học.
Khi dạy xong dạng bài này ở tiết luyện tập một số học sinh vẫn chưa xác
định được dạng tốn và khơng nhớ các bước giải dạng tốn. Tơi động viên và
hướng dẫn các em cách xác định dạng toán và nắm lại các bước giải.
Sau khi học sinh nắm chắc được dạng toán và cách giải một cách thành
thục (với các bài toán yêu cầu mức độ vừa phải cho học sinh đại trà), tôi ra một
số bài tập yêu cầu các em tự đặt đề tốn theo dạng vừa học. Tơi đưa các bài tập
theo mức độ từ dễ đến khó phù hợp với đối tượng học sinh. Chẳng hạn:

Bài 1: Lập đề toán theo tóm tắt
?

Số lớn:
?

Số bé:
Với tóm tắt đề bài trên thì học sinh có thể đặt được rất nhiều đề bài toán ở
các dạng khác nhau :
Dạng 1: Bài toán cho biết cả tổng và hiệu.
Ví dụ 1: Tuổi chị và tuổi em hái được 36 bông hoa. Em hái được ít hơn
chị chị 8 bơng hoa. Hỏi chị hái bao nhiêu bông hoa, em hái được bao nhiêu
bông hoa?
Dạng 2 : Bài tốn dưới dạng ẩn tổng:
Ví dụ 2: Một hình chữ nhật có chu vi bằng chu hình vng cạnh 25cm,
chiều rộng kém chiều dài 12m. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đó.
Dạng 3: Bài tốn cho dưới dạng ẩn hiệu:
Ví dụ 3: Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp
bi thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hao hộp có số bi
bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi?
Dạng 4: Bài toán cho dưới dạng ẩn cả tổng lẫn hiệu:
Ví dụ 4: Một nhà máy có hai tổ cơng nhân, tổ Một có nhiều hơn tổ Hai
18 cơng nhân, biết rằng nếu nhà máy có thêm 8 cơng nhân thì nhà máy sẽ có
100 cơng nhân. Hỏi mỗi tổ cơng nhân có bao nhiêu người?
Việc học sinh tự lập được đề toán theo đúng dạng toán đã học chứng tỏ
các em đã biết áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, đã nắm chắc dạng toán và cách
giải dạng tốn này.Từ đó giúp các em nhớ bài lâu hơn và giúp các em không bị
nhầm lẫn giữa các dạng toán na ná giống nhau nữa.
3.4. Mở rộng nâng cao dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của
hai số đó"

.


14
Đối với học sinh có khả năng học tốt mơn toán hơn, sau khi các em đã
nắm được dạng toán và các bước trình tự giải của dạng tốn tơi cho học sinh giải
1 số bài toán dạng nâng cao để rèn kĩ năng cho các em giải dạng toán tìm hai số
khi biết tổng và tỉ số của hai số đó để các em có kiến thức sâu hơn và rèn kĩ
năng cho các em giải dạng toán này.
Bài 1: Hai hộp bi có tổng cộng 155 viên bi, biết rằng nếu thêm vào hộp bi thứ
nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì hao hộp có số bi bằng
nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi? Hãy giải bài tốn bằng hai cách?
Đối với bài này thì giáo viên có chú ý hướng dẫn học sinh cách tìm tổng
số bi của hai hộp. Sau khi tìm được tổng số bi rồi học sinh áp dụng để giải thông
thường.
Bài giải
Cách 1.
Nếu thêm vào hộp thứ nhất 8 viên bi và thêm vào hộp thứ hai 17 viên bi thì tổng
số bi của hai hộp sẽ là:
155 + 8 + 17 = 180 (viên bi)
Khi đó số bi của mỗi hộp là:
180 : 2 = 90 (viên)
Số bi của hộp thứ nhất là:
90 – 8 = 82 (viên bi)
Số bi của hộp thứ hai là:
90 – 17 = 73 (viên bi)
Đáp số:Hộp thứ nhất: 82 viên bi
Hộp thứ hai: 73 viên bi
Cách 2.
Số bi của hộp thứ nhất nhiều hơn số bi của hộp thứ hai là:

17 – 8 = 9 (viên)
Hai lần số bi hộp thứ nhất là:
155 + 9 = 164 (viên bi)
Số bi của hộp thứ nhất là:
164 : 2 = 82 (viên bi)
Số bi của hộp thứ hai là:
82 – 9 = 73 (viên bi)
Đáp số:Hộp thứ nhất: 82 viên bi
Hộp thứ hai: 73 viên bi.
Bài 2:Tìm hai số lẻ có tổng bằng 176, biết rằng ở giữa chúng cịn có 4 số lẻ.
Đối với bài này thì giáo viên có chú ý hướng dẫn học sinh cách tìm hiệu
của hai số dựa vào dãy số lẻ.
Ví dụ: Giữa chúng có 4 số lẻ tức là ta được mấy số lẻ liên tiếp? (6 số lẻ) mà hai
số lẻ liên tiếp hơn kém nhau mấy đơn vị?( 2 đơn vị). Vậy hiệu của chúng là bao
nhiêu? ( 6 x 2 = 12) . Sau khi tìm được hiệu rồi học sinh áp dụng để giải thông


15
thường.
Bài giải.
Hai số lẻ cần tìm có số 4 số lẻ ở giữa chúng thì ta được 6 số lẻ liên tiếp tiếp.
Hai số lẻ liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị. Vậy hiệu của hai số lẻ cần tìm bằng:
2 x ( 6 – 1 ) = 10
Hai lần số bé cần tìm bằng:
176 – 10 = 166
Số bé cần tìm là:
166 : 2 = 83
Số lớn cần tìm là:
176 – 83 = 93
Đáp số: 83, 93.

Như vậy, dù bài tốn "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó"hay
bất kì ở dạng tốn nào thì điều quan trọng đối với học sinh là phải biết cách tóm
tắt đề tốn. Nhìn vào tóm tắt xác định đúng dạng tốn để tìm chọn phép tính cho
phù hợp và trình bày giải đúng.
3.5. Tổ chức các hình thức thi đua giải toán.
Tâm lý học sinh tiểu học cịn mang nặng tính trực quan sinh động, các em
thích sự thi đua, thích được khen ngợi và được động viên khích lệ kịp thời. Do
đó trong các tiết học nói chung tiết học tốn nói riêng tơi thường tổ chức các trị
chơi thi đua giải tóan tạo sự hứng thú cho học sinh như: ra một đề bài thi đua
đặt đề tốn nhanh, giải nhanh giữa các tổ, nhóm; hay giải bài tốn theo hình thức
tiếp sức, … Sau mỗi hình thức thi đua sẽ có khen thưởng, động viên kịp thời và
khéo léo nhắc nhở những học sinh chưa có cố gắng.
Ngồi ra để chất lượng học tập của lớp cao hơn, đồng đều hơn, tôi xây
dựng trong lớp các “đơi bạn cùng tiến” ở mỗi dạng tốn để các em giúp đỡ nhau
cùng học tập tiến bộ.
4. Những kết quả đạt được.
Qua quá trình áp dụng các biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4A giải dạng
toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó"ở trường Tiểu học Ngọc
Trạo trong năm học 2022 - 2023 tôi nhận thấy: Học sinh được rèn khả năng tự
học, tự chiếm lĩnh được kiến thức.
Các em thực sự sáng tạo, khả năng tư duy của các em được rèn luyện qua
việc thể hiện kết quả học tập của mỗi học sinh. Nhiều học sinh đã biết hợp tác
trong q trình thảo luận, tham gia thảo luận nhóm hăng hái, nhiệt tình, biết hỗ
trợ nhau hồn thành cơng việc chung.
- Khơng những vậy kiến thức giải tốn có lời văn, đặc biệt là dạng tốn
điển hình này, các em được nắm vững chắc, một cách có hệ thống. Nhiều em
biết vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán dạng này ở mức độ cao hơn.
- Chất lượng bài làm của các bài kiểm tra định kỳ mơn Tốn được nâng
lên một cách rõ rệt. Các em đã biết phân tích đề, xác định dạng tốn; thiết lập
các dữ kiện để xây dựng quy trình giải; câu giải phù hợp, trình bày bài sạch đẹp.

Tỷ lệ học sinh đạt yêu cầu trở lên được nâng lên rõ rệt, học sinh chưa đạt yêu


16
cầu giảm rõ nét ở năm học này
* Đề bài:
Bài 1: (3 điểm) (Bài1 , trang 175 – SGK)
Hai đội trồng rừng trồng được 1375 cây. Đội thứ nhất trồng nhiều hơn đội
thứ hai 285 cây. Hỏi mỗi đội trồng được bao nhiêu cây?
Bài 2: (3 điểm) (Bài 4, trang 175 – SGK)
Trung bình cộng hai số bằng 135. Biết một trong hai số là 246.Tìm số kia?
Bài 3: (4 điểm) (Bài chọn ngồi)
Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi là 530 m, chiều rộng kém chiều
dài 45m. Trên thửa ruộng người ta cấy lúa. Cứ 10 m 2 thu hoạch được 6kg lúa.
Tính số thóc thu hoạch được trên thửa ruộng đó.
Bảng 1.Tổng hợp kết quả giải tốn:
Năm học
2022 - 2023

Kết quả xếp loại
Tổng
số HS Hồn thành tốt
Hoàn thành Chưa hoàn thành
40
SL
%
SL
%
SL
%

40
18
45
22
55
0
0
Bảng 2. Bảng thống kê khả năng giải toán:

Năm học

Tổng
số HS
40

2022 - 2023

40

Nội dung
Số HS phân
Số HS thiết lập
tích được đề
được các dữ kiện
bài xác định
để xây dựng quy
đúng dạng tốn
trình giải
SL
%

SL
%
40
100
40
100

Số HS trình
bày hồn
chỉnh bài giải
đúng và đẹp
SL
%
40
100

Qua bảng số liệu ghi kết quả trên, ta thấy chất lượng học sinh được nâng
cao rõ rệt. Đặc biệt các em khơng cịn cảm giác thấy ngại khi phải học toán mà
ngược lại các em cảm thấy thích thú say mê giải tốn. Mỗi bài tốn giải đều gắn
liền với cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày của các em ở bất kì lúc nào các em cũng
có thể đặt ra các đề toán rồi đố nhau giải, giúp các em rèn luyện, củng cố kĩ
năng giải toán. Từ đó các em tự tin hồ nhập với sự phát triển của xã hội, nhất là
các em tự tin để tiếp tục học các dạng toán tiếp theo.


17
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Qua thực tế áp dụng một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 4A giải
tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó" ở trường Tiểu học Ngọc

Trạo tơi nhận thấy:
Học sinh có tiến bộ rõ rệt trong học tốn nói chung và trong việc thực
hiện các nội dung giải tốn dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó"
nói riêng. Các em khơng còn ngại khi thực hành luyện tập các bài tập về dạng
tốn điển hình này mà cịn ham thích, tìm hiểu thêm các dạng tốn có liên quan
khác. Trong khi tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh ở dang tốn này, tơi
thấy học sinh đã thực hiện tốt việc tìm hiểu, phân tích đề tốn, xác định chính
xác “tổng”, “hiệu” của đề tốn, biết lập được kế hoạch giải và trình bày bài giải
một cách khoa học, chính xác. Một số em khá giỏi đã giải được những bài toán
dạng này ở mức độ cao hơn; khả năng tư duy của các em được rèn luyện. Thực
sự trong giờ học tốn các em ln được chủ động tiếp thu nội dung kiến thức.
Tính tích cực, tự giác của các em ln được phát huy.
Do đó, để dạy tốn có lời văn nói chung dạng tốn tìm hai số khi biết tổng
và tỉ số nói riêng đạt kết quả tốt, thì địi hỏi mỗi người giáo viên phải chuẩn bị
và lựa chọn các phương pháp phù hợp, xác định đúng hướng đi cho mỗi bài dạy,
tiết dạy, từng bước phát huy vai trò tổ chức chỉ đạo của giáo viên theo định
hướng đổi mới phương pháp giáo dục. Tập cho học sinh sử dụng linh hoạt các
phép tính để rèn khả năng sáng tạo, nhanh nhẹn làm tiền đề cho học sinh nắm
vững quy tắc thực hiện giải tốn có lời văn. Cịn đối với học sinh phải có ý thức
tự giác học tập, có một sổ tay riêng ghi chép những kiến thức, quy tắc đã được
học để các em khắc sâu, nhớ lâu, thường xuyên nhắc nhở đôi bạn học tập kiểm
tra lẫn nhau.
2. Những đề xuất và kiến nghị.
- Với mỗi giáo viên cần phải khẳng định mình khi đứng trên lớp, ln có
phương pháp giảng dạy phù hợp. Tránh dạy học máy móc, khơ cứng theo quy
tắc, cần sáng tạo với mỗi tiết dạy một cách hợp lý, đảm bảo tính chính xác, tính
khoa học, tính sư phạm giúp học sinh tiểu học dễ nhận ra và khắc sâu kiến thức
cần nắm.
- Trang bị thêm một số đồ dùng trực quan có thẩm mỹ cao để tiết dạy được
sinh động hơn.

Trên đây là những kinh nghiệm được rút ra trong quá trình giảng dạy. Sau
khi áp dụng và bước đầu có kết quả đáng kể. Song với kinh nghiệm và thời gian
có hạn nên sáng kiến của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự
đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp và Hội đồng khoa học các cấp để giúp
tôi hồn thiện hơn nữa sáng kiến của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn !


18

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu trưởng

Ngọc Trạo, ngày 28 tháng 3 năm 2023
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết:

Đinh Thị Thương


19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Toán 4 – Nhà xuất bản giáo dục – Chịu trách nhiệm xuất bản chủ tịch:
Mạc Văn Thiện
2. SGV Toán 4 - Nhà xuất bản giáo dục – Tổng biên tập Vũ Dương Thụy.
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học - Nhà
xuất bản giáo dục – Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc Ngô Trần Ái.

4. Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 4, tập 1 - Nhà xuất bản giáo dục Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc Ngơ Trần Ái.
5. Đổi mớí dạy học mơn tốn lớp 4 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam - Chủ tịch
hội đồng thành viên kiêm tổng giám đốc Ngô Trần Ái.


20

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Đinh Thị Thương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – trường Tiểu học Ngọc Trạo

TT

1.
1
2.
2
3.
3
4.
5.
5
6.
6
7.
7

8.
8

9.
9

Tên đề tài SKKN

Một số kinh nghiệm để dạy
tốt dạng bài Tìm hai số khi
biết tổng và tỉ số cảu hai số
đó.
Một số kinh nghiệm luyện
chính tả cho học sinh lớp 3.
Một số biện pháp nâng cao kĩ
năng giải toán có lời văn cho
học sinh lớp 4
Một số biện pháp Rèn kĩ
năng sống cho học sinh lớp 3
Một số biện pháp giúp học
sinh lớp 5 giải toán dạng tỉ số
phần trăm.
Một số biện pháp rèn kĩ năng
đọc hiểu cho học sinh lớp 4.
Một số biện pháp rèn kĩ năng
đọc – hiểu văn bản nghệ
thuật cho học sinh lớp 5
Một số biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học tốn
Dạng “Tìm hai số khi biết

tổng và tỉ số của hai số đó”
cho học lớp 4.
Một số biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học toán
Dạng “chuyển động” cho ọc
sinh lớp 5.

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh
giá xếp
loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Cấp huyện

C

2006 - 2007


Cấp huyện

B

2008 - 2009

Cấp huyện

C

2009 -2010

Cấp huyện

C

2012 -2013

Cấp huyện

B

2014 – 2015

Cấp huyện

A

2016 – 2017


Cấp thị

C

2018 – 2019

Cấp thị

B

2021 -2022

Cấp thịu

B

2021 -2022



×