Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Sáng kiến thiết kế, xây dựng một số video thí nghiệm vật lí lớp 10 và sử dụng phần mềm coach 7 phân tích để xử lý nhanh kết quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.92 MB, 65 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

TRAN
G
1

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1

II - TÍNH MỚI VÀ ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI

1

III - MỤC ÐÍCH, NHIỆM VỤ CUA ÐỀ TÀI

2

IV - PHẠM VI NGHIỆN CỨU

2

V - THỜI GIAN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM

2

VI -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2



Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3

I – CƠ SỞ LÝ LUẬN

3

1. Đặc điểm của môn học Vật lí theo chương trình giáo dục phổ thơng
2018
2. Quan điểm xây dựng chương trình của mơn học Vật lí theo chương
trình giáo dục phổ thơng 2018
3. Mục tiêu của mơn học Vật lí theo chương trình giáo dục phổ thông
2018
4. Yêu cầu cần đạt của môn học Vật lí theo chương trình giáo dục phổ
thơng 2018
4.1. u cầu cần đạt về phẫm chất và năng lực chung

3

4.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

3
4
5
5
5

4.2.1. Nhận thức Vật lí


5

4.2.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên duới góc độ Vật lí

5

4.2.3. Vận dụng kiến thực, kĩ năng đã học

6

5. Tầm quan trọng của khả năng đề xuất phương án thí nghiệm và các
kỹ năng thực hành trong dạy học Vật lí theo chương trình 2018
6. Thiết bị cơng nghệ

7

7. Tổng quan về phần mềm coach 7

8

7.1. Thông tin về phần mềm

8
8
1


7.2. Download và cài đặt


9

7.3. Giao diện

9

7.4. Chức năng và nội dung

9

7.5 Ưu điểm

9

II - THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

10

1. Thực trạng về cơ sở vật chất và thiết bị thí nghiệm ở trường THPT

10

2. Thực trạng về giảng dạy thí nghiệm Vật lí ở trường THPT

11

3. Vấn đề đặt ra và phương pháp giải quyết

13


4. Quy trình thiết kế xây dựng video thí nghiệm

14

5.Quy trình phân tích video bằng phần mềm Coach 7

14

III. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ XÂY DỰNG MỘT SỐ VIDEO THÍ
NGHIỆM VẬT LÍ 10 VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM COACH 7
PHÂN TÍCH ĐỂ XỬ LÝ NHANH KẾT QUẢ
1. Xác định tốc độ trung bình và tốc độ tức thời trong dạy học chuyển

16
16

động thẳng đều
1.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học chuyển động thẳng đều
1.2. Các thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học chuyển động

16
16

thẳng đều
1.3. Video xác định tốc độ trung bình, tốc độ tức thời và vẽ đồ thị

16

trong chuyển động thẳng đều
1.3.1. Sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích video đã xây


17

dựng để xác định tốc độ trung bình.
1.3.2. Sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích video đã xây

17

dựng để xác định tốc độ tức thời
1.3.3. Sử dụng phần mềm Coach 7 để phân tích video để vẽ đồ

19

thị của chuyển động thẳng đều
2. Các video khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều
2.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học chuyển động biến đổi đều
2.2. Các thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học chuyển động

22
22
23

thẳng biến đổi đều
2


2.3. Xây dựng các video trong dạy học chuyển động thẳng biến đổi

23


đều.
2.4. Phân tích các video trong dạy học chuyển động thẳng biến đổi

24

đều bằng phần mềm Coach 7
2.4.1. Phân tích video khảo sát đồ thị chuyển động của xe
chuyển động trên máng nghiêng bằng phần mềm Coach7
2.4.2. Phân tích video khảo sát chuyển động rơi các vật trong
khơng khí bằng phần mềm Coach7.
3. Các video khảo sát chuyển động ném

24
25
26

3.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học chuyển động ném Vật lí l0

26

3.2. Các thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học chuyển động ném

27

3.3. Xây dựng các video trong dạy học chuyển động ném Vật lí l0

27

3.4. Phân tích các video trong dạy học chuyển động ném ngang
bằng phần mềm Coach7.

3.4.1. Sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích video để kiểm
nghiệm phương trình quỹ đạo của chuyển động ném
ngang.
3.4.2. Sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích video để kiểm
nghiệm sự bằng nhau của thời gian của chuyển động
ném ngang và sự rơi ở cùng độ cao
4. Xác định gia tốc của chuyển động trong thí nghiệm minh họa định
luật II Newton
4.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học bài định luật II Newton.

28

4.2. Các thí nghiệm cần tiến hành để xác định gia tốc của chuyển
động.

28

28
30
30
30

4.3. Các video xác định gia tốc khi thay đổi khối lượng và lực tác
dụng
4.4. Phân tích các video trong dạy học định luật II Newton bằng
phần mềm Coach7.
5. Xác định động lượng của vật trước và sau va chạm

30


5.1. Yêu cầu cần đạt trong dạy học bài định luật bảo tồn động
lượng
5.2. Các thí nghiệm cần tiến hành để xác định động lượng trước và

32

31
32

32
3


sau va chạm
5.3.Các video xác định động lượng trước và sau va chạm.

32

5.4. Phân tích các video trong dạy học định luật bảo toàn động
lượng bằng phần mềm Coach7.
5.4.1. Phân tích video khảo sát đồ thị chuyển động của hai xe
chuyển động va chạm mềm bằng phần mềm Coach7.
5.4.2. Phân tích video khảo sát sự đồ thị chuyển động của hai
xe chuyển động va chạm đàn hồi có khối lượng bằng
nhau bằng phần mềm Coach7.
5.4.3. Phân tích video khảo sát sự đồ thị chuyển động của hai
xe chuyển động va chạm đàn hồi có khối lượng khác
nhau bằng phần mềm Coach7.
IV. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

1.Mục đích khảo sát.

34

2.Nội dung và phương pháp, kết quả khảo sát

39

34

35

36
39
39

2.1.Nội dung khảo sát

39

2.2.Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

39

2.3. Đối tượng khảo sát và hình thức khảo sát

40

2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp đã đề xuất

2.4.1.Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

40

2.4.2.Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
V – THỰC NGHIỆM THIẾT KẾ XÂY DỰNG MỘT SỐ VIDEO
THÍ NGHIỆM VẬT LÍ 10 VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM COACH 7
PHÂN TÍCH ĐỂ XỬ LÝ NHANH KẾT QUẢ
1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.

40
42
44
44

2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.

44

3. Tiến trình thực nghiệm sư phạm.

44

4. Nội dung và kết quả thực nghiệm sư phạm

45

4.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm

45


4.1.1. Làm nảy sinh vấn đề

45
4


4.1.2. Vấn đề nghiên cứu.

45

4.1.3 Giải quết vấn đề

45

4.1.4. Kết quả thực nghiệm

46

4.1.5. Kết luận thực nghiệm

47

5. Kết quả thực hiện thí nghiệm sư phạm

47

6. Hiệu quả của đề tài

47


6.1. Sản phẩm chính của biện pháp

47

6.2. Kết quả định tính

47

6.2.1 Đối với học sinh

48

6.2.2 Đối với giáo viên

48

6.3. Tính khoa học của đề tài

48

6.4. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn

49

Phần 3 – KẾT LUẬN:

50

1. Kết luận chung


50

2. Khả năng ứng dụng của đề tài vào thực tiễn

50

3. Kiến nghị

50

3.1. Đối với các trường phổ thông

51

3.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An

51

4. Hướng phát triển của đề tài

51

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Nội dung
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Giáo viên
Học sinh
Công nghệ thông tin

Đối chứng
Thực nghiệm

Viết tắt
THPT
THCS
GV
HS
CNTT
ĐC
TN
5


Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm, các kiến thức Vật lí, quan điểm
Vật lí thay đổi khơng ngừng, ngày càng có nhiều ứng dụng thực tiễn cao trong
cuộc sống và khoa học. Tuy nhiên, việc thực hiện cơng tác giảng dạy Vật lí ở các
trường phố thơng còn nhiều hạn chế. Kiến thức được giảng dạy mới chi dừnng lại
ở các nguyên lí sách vở, nặng tính hàn lâm, liên hệ Vật lí với thực tiễn rất ít. Khi
giảng dạy, các thầy cơ thuờng có xu hướng tốn học hóa vật lí mà thiếu tính liên hệ
thực tiễn, thiếu trực quan bằng hình ảnh, videọ, mơ hình, vật thật... do đó học sinh
khơng có hứng thú nhiều với môn học. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy và học
ở các trường phổ thơng cịn thiếu thốn, giáo viên còn chưa thực sự linh động, sáng
tạo trong dạy học dẫn đến thực tế hiện nay việc dạy “chay” còn phổ biến, chưa đáp
ứng được học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn.
- Đặc biệt, các thầy cơ trong q trình giảng dạy phần nhiều chỉ tập trung vào
kiến thức mà không chú trọng đến phát triển nǎng lực học sinh. Vì vậy, việc nghiên
cứu các phương pháp dạy học mới để phát triển năng lực học sinh, góp phần nâng

cao chất luợng giảng dạy là thực sự cần thiết.
- Thí nghiệm Vật lí tạo ra trực quan sinh động, góp phần làm đơn giản hố
các hiện tượng và q trình Vật lí, làm nổi bật những khía cạnh cần nghiên cứu
giúp cho học sinh dễ quan sát, theo dõi và tiếp thu bài học. Việc thực hiện các thí
nghiệm trực tiếp trên lớp mất rất nhiều thời gian chuẩn bị, tiến hành thí nghiệm có
thể thất bại mất rất nhiều thời gian hiệu chỉnh, các thiết bị thí nghiệm tương đối
nhỏ nên các em ngồi xa quan sát không rõ. Dụng cụ thí nghiệm ở một số bài học
tương đối cồng kềnh, dễ hư hỏng khi vận chuyển và có rất nhiều thiết bị thí nghiệm
đã bị hư hỏng. Đế đảm bảo được hiệu quả cao nhất trong quá trình giảng dạy của
giáo viên và học tập của học sinh thì cần phải có thêm những video thí nghiệm hỗ
trợ tiết học để học sinh có thế xử lý nhanh kết quả mà không cần sử dụng số liệu
mà sách giáo khoa cung cấp. Việc thiết kế xây dựng một số video thí nghiệm Vật lí
và sử dụng phần mềm Coach7 để phân tích để học sinh xử lý nhanh kết quả nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học Vật lí lớp 10 theo chương trình 2018 ở
trường THPT n Thành 3, đã được thực hiện và thu được những kết quả nhất
định. Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi chọn đề tài “ Thiết kế, xây dựng một số
video thí nghiệm Vật lí lớp 10 và sử dụng phần mềm Coach 7 phân tích để xử
lý nhanh kết quả ”.
II - TÍNH MỚI VÀ ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
- Phần mềm Coach 7 là một phần mềm do công ty sách thiết bị trường học
phát hành được sử dụng cho các mơn học Lí, Hóa, Sinh theo chương trình SGK
2018. Đây là một phần mềm có rất nhiều ứng dụng để giáo viên khai thác. Đǎc biệt
có ứng dụng phân tích video trong đó có phép đo thời gian có sai số là 0,01s.
Trong chương trình Vật lí lớp 10 theo chương trình 2018 ở chương Động học và
6


chương Động lực học có một số bài học có sử dụng phép đo thời gian để học sinh
xử lý kết qua thí nghiệm. Ngồi ra phần mềm này cịn có chức năng phân tích
video vẽ đồ thị khớp hàm với những video thí nghiệm được quay thực.

- Tập cho học sinh làm quen với phương pháp học tập mới, học đi đôi với
hành, phát triển phẩm chất năng lực, chủ động chiếm lĩnh tri thức, phát huy tính
hứng thú học tập của học sinh. Biết liên hệ các kiến thức được học với thực tiễn,
kích thích sự tị mị khám phá tri thức, ham hiểu biết, ham chế tạo các sản phẩm
khoa học có ích từ những vật dụng đơn giản của cuộc sống.
- Những video được các em quay từ thí nghiệm thực tế và xử lý trên Coach7
tác động mạnh vào giác quan của học sinh nâng cao tính trực quan trong giờ học,
tạo cơ sở cho việc phát triến các năng lực tư duy của học sinh như phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái qt hóa... góp phần hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phẩm chất,
nǎng lực cho học sinh.
- Việc học tập Vật lí kết hợp với các video thí nghiệm và phân tích video sẽ
tǎng khả nǎng ghi nhớ bài học của học sinh, học sinh sẽ biết vận dụng những kiến
thức tiếp thu được để giải thích được các hiện tượng thực tế.
III - MỤC ÐÍCH, NHIỆM VỤ CUA ÐỀ TÀI
- Xây dựng hệ thống video thí nghiệm phục vụ q trình day học theo định
huớng phát triển năng lực trong chương trình Vật lí lớp 10 - THPT.
- Việc thiết kế xây dựng một số video thí nghiệm Vật lí và sử dụng phần mềm
Coach7 phân tích để học sinh xử lý nhanh kết quả nhằm nâng cao chất luợng và
hiệu quả dạy học Vật lí lớp 10 theo chương trình 2018.
IV - PHẠM VI NGHIỆN CỨU
- Ðề tài đã tổ chức thực nghiệm ở đơn vị công tác trường THPT Yên Thành 3.
- Đề tài có khả năng ứng dụng rộng rãi và phù hợp ở nhiều trường THPT trên
địa bàn tỉnh Nghệ An. Đặc biệt là các trường THPT mà thiết bị thí nghiệm chưa
đảm bảo theo chương trình 2018 và trang thiết bị thí nghiệm bị hư hỏng.
V - THỜI GIAN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
- Các giải pháp trong sáng kiến được thực nghiệm trong nǎm học 2022- 2023.
- Ðia điểm: Tại trường THPT Yên Thành 3
VI -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Kết hợp nhiều phương pháp: Nghiên cúu lý thuyết, nghiên cứu từ thực tiễn
dạy học, phân tích, tổng hợp, điều tra, thực nghiệm, thể nghiệm đề tài vào thực tiễn

và tiếp tục bổ sung hoàn thiện.

7


Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I – CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Đặc điểm của mơn học Vật lí theo chương trình giáo dục phổ thơng
2018
Vât lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng
quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng.
Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thơng), Vật
lí là mơn học thuộc nhóm mơn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện
vọng và định hướng nghề nghiêp của học sinh. Những học sinh có định hướng
nghề nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng Vật lí được học thêm các
chuyên đề học tập. Mơn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất,
nǎng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học
sinh. bước đầu nhận biết đúng nǎng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực
đối với mơn học. Trên cơ sở nội dung nền tảng đã trang bị cho học sinh ở giai đoạn
giáo dục cơ bản, Chương trình mơn Vật lí lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi
thiết thực nhất, đồng thời chú trọng đến các vấn đề mang tính ứng dung cao là cơ
sở của nhiều ngành kĩ thuật, khoa học và cơng nghệ.
Thí nghiệm, thực hành đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong viêc hình thành
khái niệm, quy luật, định luật Vật lí. Vì vậy, Chương trình mơn Vật lí chú trọng rèn
luyện cho học sinh khả năng tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng Vật lí thơng qua
các nội dung thí nghiệm, thực hành duới các góc độ khác nhau.
Chương trình mơn Vật lí coi trọng việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề
của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực Vật
lí - biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên, vừa đáp ứng yêu cầu định huớng

nghề nghiệp của học sinh.
Thơng qua Chương trình mơn Vật lí, học sinh hình thành và phát triển được
thế giới quan khoa học; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan; cảm nhận
được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào về thiên nhiên của quê hương,
đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên
nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triên bền vững; đồng thời
hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác,
giải quyết vấn đề và sáng tạo.
2. Quan điểm xây dựng chương trình của mơn học Vật lí theo chương
trình giáo dục phổ thơng 2018
Chương trình mơn Vật lí qn triệt đầy đủ các quy định cơ bản đuợc nêu
trong Chương trình tổng thể, về quan điêm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch
giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện
8


thực hiện và phát triển chương trình; định hướng xây dựng chương trình các mơn
học và hoạt động giáo dục; đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:
- Chương trình mơn Vật lí một mặt kế thừa và phát huy ưu điểm của chương
trình hiện hành và mặt khác, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình mơn học
của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đồng thời tiếp cận những thành
tựu của khoa học giáo dục và khoa học Vật lí phù hợp với trình độ nhận thức và
tâm, sinh lí lứa tuổi của học sinh, có tính đến điền kiên kinh tế và xã hội Việt Nam.
- Chương trình mơn Vật lí chú trọng bản chất, ý nghĩa Vật lí của các đối
tượng, để cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện
để giáo viên giúp học sinh phát triền tư duy khoa học dưới góc độ Vât lí, khơi gợi
sự ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ nǎng Vật lí
trong thực tiễn. Các chủ đề đuợc thiết kế, sắp xếp từ trực quan dến trừu tượng, từ
đơn giản đến phức tạp, từ hệ được xem như một hạt đến nhiều hạt; bước đầu tiếp
cận với một số nội dung hiện đại mang tính thiết thực, cốt lõi.

- Chương trình mơn Vật lí được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc
không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu học
sinh cần đạt; chỉ đưa ra các định nghĩa cụ thể cho các khái niệm trong trường hợp
có những cách hiểu khác nhau. Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt, các tác giả sách
giáo khoa chủ động, sáng tạo trong việc triển khai các nội dung dạy học cụ thể theo
yêu câu phát triển chương trình. Trên cơ sở bám sát mục tiêu và đáp ứng yêu cầu
cần đạt của Chương trình mơn Vật lí, giáo viên có thể lựa chọn, sử dụng một hay
kết hợp nhiều sách giáo khoa, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để dạy học.Trong một
lớp, thứ tự dạy học các chủ đề (bao gồm các chủ đề bắt buộc và các chuyên đề tự
chọn) là không cố định "cứng”, các tác giả sách giáo khoa, giáo viên có thể sáng
tạo một cách hợp lí, sao cho khơng làm mất logic hình thành kiến thức, kĩ năng và
khơng hạn chế cơ hội hình thành và phát triển phẩm chất, nǎng lực của học sinh.
Thứ tự dạy học các chủ đề được thực hiện sao cho chủ đề mơ tả hiện tượng Vật lí
được thực hiện trước để cung cấp bức tranh toàn cảnh về hiện tượng, sau đó đến
chủ đề giải thích và nghiên cứu hiện tượng để cung cấp cơ sở Vật lí sâu hơn, rồi
đến chủ đề ứng dụng của hiện tượng đó trong khoa học hoặc thực tiễn.
- Các phương pháp giáo dục của mơn Vật lí góp phần phát huy tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của người học, nhằm hình thành, phát triển năng lực Vật lí
cũng như góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất và nǎng lực chung đuợc
quy định trong chương trình tổng thể.
3. Mục tiêu của mơn học Vật lí theo chương trình giáo dục phổ thông 2018
- Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, giúp học sinh hình
thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong
Chương trình tổng thể.
- Giúp học sinh hình thành, phát triển nǎng lực Vật lí, với các biểu hiện sau:
9


+ Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thơng cốt lõi về: mơ hình hệ vật lí;
nǎng lượng và sóng; lực và trường

+ Vận dụng được một số kĩ nǎng tiến trình khoa học để khám phá, giải quyết
vấn đề dưới góc độ vật lí
+ Vận dụng được một số kiến thức, kĩ nǎng trong thực tiễn, ứng xử với thiên
nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường
+ Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng được nghề
nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của định hướng nghề
nghiệp.
4. Yêu cầu cần đạt của mơn học Vật lí theo chương trình giáo dục
phổ thông 2018
4.1. Yêu cầu cần đạt về phẫm chất và năng lực chung
Mơn Vật lí góp phần thực hiên các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và
nǎng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã đuợc quy định
trong Chương trình tổng thể.
4.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Mơn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh nǎng lực Vật lí, với những biểu
hiện cụ thể sau đây:
4.2.1. Nhận thức Vật lí
Nhận thức được kiến thức, kĩ nǎng phổ thơng cốt lõi về: mơ hình hệ Vật lí;
năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan
đến Vật lí; biểu hiện cụ thể là:
- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá
trình Vật lí.
- Trình bày được các hiên tượng, q trình Vật lí; đặc điểm, vai trị của các
hiện tượng, q trình Vật lí bằng các hình thúc biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập
sơ đồ, biểu đồ.
-Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thơng tin
theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các vǎn bản khoa học.
- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, q trình Vật lí
theo các tiêu chí khác nhau.
- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.

- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra
được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.
4.2.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên duới góc độ Vật lí
10


Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình Vật lí đơn giản, gần gũi trong đời
sơng và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa
hoc để kiểm tra các dự dốn, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiên cụ
thể là:
- Đề xuất vấn đề liên quan đến Vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan
đến vấn đề, phân tích được bối cảnh đề đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức,
kinh nghiệm đã có và dùng ngơn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
- Đưa ra phán đoán và xây dựng giải thuyết: Phần tích vấn đề để nêu được
phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa
chọn được phương pháp thích hợp, (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra
cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
- Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết qủa tổng quan,
thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ kiệu
bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải
thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngơn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu
bảng bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau
quá trình tìm hiểu; hợp tác đucợ với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan
điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản
biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một các thuyết phục.
- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho
vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu,

nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
4.2.3. Vận dụng kiến thực, kĩ năng đã học
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản,
bước đầu sử dụng tốn học như một ngơn nhữ và cơng cự giải quyết được vấn đề;
biểu hiện cụ thể là:
- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.
- Đánh giá, phản biệt được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế được mơ hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một
số phương pháp hay biện pháp mới.
- Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp đề bảo vệ thiên
nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển
bền vững.
Trong Chương trình mơn Vật lí, mỗi thành tố của các năng lực chung cũng
như năng lực đặc thù nói trên được đưa vào từng chủ đề, từng mạch nội dung dạy
học, dưới dạng các yêu cầu cần đạt, với các mức độ khác nhau
11


5. Tầm quan trọng của khả năng đề xuất phương án thí nghiệm và
các kỹ năng thực hành trong dạy học Vật lí theo chương trình 2018
Thí nghiệm, thực hành đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc hình thành
khái niệm, quy luật, định luật vật lý. Vì vậy, bên cạnh việc sử dụng các mơ hình
Vật lí và Tốn học, chương trình chú trọng đến việc hình thành năng lực tìm tịi
khám phá các thuộc tính của sự vật hiện tượng vật lý thông qua các nội dung thí
nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau.
Chương trình coi trọng việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng tri thức
vật lý vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực
tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa đảm phát triển năng lực trên nền tảng
những năng lực chung và năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên đã hình thành ở giai
đoạn giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số ngành nghề cụ

thể.
Cùng với các nội dung giáo dục cốt lõi có thời lượng 70 tiết/năm học, những
học sinh có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều tri thức vật lý được học
thêm 35 tiết chuyên đề/ năm học. Trong các chuyên đề này; một số có tác dụng mở
rộng, nâng cao kiến thức và năng lực đáp ứng yêu cầu phân hóa ở cấp THPT; một
số nhằm tăng cường hoạt động thực hành, vận dụng thực tế, giúp học sinh phát
triển tình u, sự say mê, ham thích tìm hiểu khoa học, định hướng nghề nghiệp.
Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện đa dạng và linh hoạt; kết hợp
các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án học tập, tự học,...
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng trong dạy học vật lí.
Để thực hiện mục tiêu phát triển các năng lực thành phần của năng lực vật lí,
chương trình tạo điều kiện để giáo viên có thể lựa chọn các phương pháp giáo dục
phù hợp, có ưu thế đối với việc phát triển từng năng lực thành phần cụ thể.
Trong nội dung, hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh, chương trình mơn Vật lí tạo điều kiện để chú trọng
tập trung đánh giá các thành phần của năng lực Vật lí. Bên cạnh đánh giá kiến
thức, coi trọng đánh giá khả năng đề xuất các phương án thí nghiệm và các kĩ năng
thực hành Vật lí. Chương trình quan tâm đến việc sử dụng cách đánh giá qua các
sản phẩm thực hành của học sinh (ví dụ sản phẩm của các dự án học tập) cũng như
các đánh giá mang tính tích hợp (ví dụ STEM).
Chương trình mơn Vật lí có cấu trúc nội dung cũng như yêu cầu cần đạt về cơ
bản là giống nhau cho tất cả các vùng, miền. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện
những kĩ năng cơ bản trong tìm tịi, khám phá đối tượng Vật lí, giáo viên có thể
chủ động tổ chức cho học sinh hoạt động trải nghiệm và thực hành một số nội dung
mang sắc thái riêng của địa phương mình.
Việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật Vật lí khơng thể thiếu các thí
nghiệm, thực hành. Một phần khơng nhỏ năng lực Vật lí của học sinh được hình
thành thơng qua các nội dung thí nghiệm, thực hành. Do đó, để đạt mục tiêu phát
12



triển năng lực học sinh, chương trình sẽ đưa ra các yêu cầu tối thiểu về thiết bị thí
nghiệm, thực hành. Ở những nơi có điều kiện, các địa phương các cơ sở giáo dục
có thể phát triển thêm các nội dung phù hợp.
6. Thiết bị công nghệ
Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục hiện nay khá đa dạng
và phong phú. Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ chính trị, ngày 27/9/2019 về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư đã định hướng là “thực hiện đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo
theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với
mơi trường cơng nghệ liên tục thay đổi và phát triển; đưa vào chương trình giáo
dục phổ thơng nội dung kỹ năng số” và “đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp
dụng công nghệ số”. Theo các Thông tư số 16/2019/TT-BGDĐT ngày 4/9/2019 và
Thông tư số 44/2020/TT-BGDĐT ngày 03/11/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT dùng chung cho cho
trường phổ thơng có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu
vật thể; tivi; máy vi tính (để bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radio-cassette;
máy in laser; máy ảnh kỹ thuật số. Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày
26/05/2020 của Bộ GD&ĐT quy định phịng bộ mơn của cơ sở giáo dục phổ
thơng, có phịng bộ mơn Vật lí đối với cấp THPT được “khuyến khích trang bị các
thiết bị khác nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng các
cơng nghệ mới, nâng cao kỹ năng thí nghiệm, thực hành của học sinh; hỗ trợ
chuyên đề dạy học, nghiên cứu khoa học và định hướng giáo dục nghề nghiệp
trong cơ sở giáo dục phổ thông” để thực hiện “để tổ chức các hoạt động giáo dục
định hướng nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học, thực hiện giáo dục STEM”. Ngoài
ra một loại thiết bị quan trọng hiện nay mà rất nhiều muốn học cần dùng đến là
thiết bị kết nối mạng và đường truyền internet.
Học liệu số dưới dạng video ghi lại các hiện tượng Vật lí trong tự nhiên, về
các thí nghiệm Vật lí để hỗ trợ cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.
7. Tổng quan về phần mềm coach 7

7.1. Thông tin về phần mềm
- Coach7 là tên gọi của một phần mềm hỗ trợ dạy học các mơn khoa học tự
nhiên Tốn, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Cơng nghệ. Coach được phát triển bởi các
nhà khoa học hợp tác với công ty CMA-Hà Lan phát triển bởi các nhà khoa học
giáo dục và cộng đồng giáo viên của các nước có sử dụng nền tảng cơng nghệ này.
Coach tích hợp các cơng cụ ICT, giống như các công nghệ được các nhà khoa học
chuyên nghiệp sử dụng và tạo điều kiện cho các phương pháp dạy học dựa trên tìm
tịi khám phá.
- Phần mềm không chỉ hỗ trợ các công việc mô hình hóa (modeling) mà cịn
hỗ trợ học sinh xây dựng kiến thức và kiểm tra tính đúng đắn của mơ hình đúng
13


theo chu kỳ nhận thức khoa học tự nhiên. Ngoài ra, Coach tương thích với kết nối
một hệ thống các thiết bị cảm biến và các thiết bị đáp ứng khác.
7.2. Download và cài đặt
- Download tại địa chỉ: />- Cài đặt phần mềm Coach và cài Key bản quyền miễn phí
Key Coach 7 cho máy tính
Key Coach 7 cho điện thoại
ic9gl92sx5ek8
icapwkkjmshc8
7.3. Giao diện

Hình 1
7.4. Chức năng và nội dung
- Thu thập dữ liệu chất lượng cao, xây dựng và sử dụng mơ hình, sử dụng mơ
hình và trực quan hóa, so sánh kết quả từ thí nghiệm và mơ hình, học sinh có thể
tích cực tham gia vào các hoạt động học tập thực.
- Coach7 có thể hỗ trợ học sinh tạo ra những hồ sơ học tập điện tử, hỗ trợ
trình bày và lưu trữ cả những hình ảnh-video chụp từ các sản phẩm học tập.

- Lưu lại các mơ hình xây dựng và tồn bộ kết quả thí nghiệm tiến hành.
-Thu thập dữ liệu; Xử lý số liệu; Phân tích hình ảnh và video; Mơ hình hóa;
Mơ phỏng động và lập trình điều khiển với Coach7.
7.5 Ưu điểm
Ưu điểm của phần mềm Coach là dễ sử dụng, nhiều chức năng (mơ hình, đo
lường và điều khiển, phân tích video, thí nghiệm ghép nối máy tính). Chức năng
phân tích video cho phép học sinh dễ dàng thu thập được số liệu đó vị trí tọa độ
của vật chuyển động theo thời gian, từ đó cũng nhờ phần mềm Coach7 học sinh dễ
dàng xác định được các đồ thị tọa độ - thời gian, đồ thị vận tốc - thời gian, đồ thị
gia tốc - thời gian và rút ra các đặc điểm của chuyển động của vật.
14


Phần mềm Coach7 làm một môi trường học tập và soạn thảo đa năng cho
khoa học, tốn học và cơng nghệ kết hợp các công cụ cần thiết cho:
- Thu thập dữ liệu, hệ thống kiểm soát, chụp video, đo hình ảnh và video clip,
mơ hình hệ hống năng động, xử lý và phân tích dữ liệu, tạo báo cáo học sinh.
II - THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1. Thực trạng về cơ sở vật chất và thiết bị thí nghiệm ở trường THPT
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất của ngành,
địa phương, phụ huynh thơng qua cơng tác xã hội hóa giáo dục, trường THPT Yên
Thành 3 đã tập trung đầu tư được một số phương tiện giảng dạy như máy chiếu, ti
vi kết nối mạng, dụng cụ thí nghiệm,… Tuy nhiên, vì có nhiều lý do khách quan
(như cơ sở vật chất không đầy đủ, đồng bộ), cũng như chủ quan (ý thức của cả giáo
viên và học sinh) nên mức độ sử dụng ti vi, máy chiếu để giảng dạy, trình chiếu
các video thí nghiệm dạy học cịn rất nhiều hạn chế. Trong các bài học có mục thí
nghiệm, tranh ảnh, biểu đồ, đồ thị,… thông thường giáo viên hay yêu cầu học sinh
sử dụng số liệu áo sẵn, quan sát tranh ảnh trong sách giáo khoa hoặc đưa ra kết quả
thí nghiệm ln và u cầu học sinh học thuộc. Điều này tạo ra sự nhàm chán trong
các tiết học, khơng xây dựng được lịng đam mê khoa học, chưa khơi dậy được

mong muốn khám phá, tìm tịi,… của các em học sinh.
Tại đơn vị công tác, thiết bị dạy học được trang bị theo từng năm tương đối
đầy đủ theo Bộ Giáo Dục và Đào tạo quy định. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi
cho quá trình dạy học đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy của giáo viên và đổi
mới cách học chủ động và tích cực của học sinh góp phần vào q trình nâng cao
chất lượng dạy và học. Phát huy bề dày thành tích của nhà trường đội ngũ thầy cơ
giáo và học sinh quyết tâm, phấn đấu thi đua dạy tốt và học tốt đưa chất lượng nhà
trường ngày một đi lên.
Cơ sở vật chất thiết bị thi nghiệm còn thiếu so với yêu cầu sách giáo khoa
trung học phổ thông 2018. Thiết bị thí nghiệm cịn sử dụng được ở phịng thực
hành rất ít và đa số thiếu tính khoa học, chính xác, đồng hồ đo thời gian và các
thiết bị khác phục vụ cho dạy học các bài thực hành thí nghiệm theo chương trình
Vật lí lớp 10 chưa bảo đảm vì hỏng hóc và chưa bổ sung kịp thời.
Việc đầu tư công tác tự làm thiết bị dạy học cịn hạn chế, chất lượng chưa đạt
tính sư phạm (thẩm mĩ, tính chính xác,…).
Thiết bị được cung cấp nhiều nhưng khơng đồng bộ, các thiết bị thí nghiệm
chất lượng khơng cao, bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển, bảo quản. Bên cạnh
đó khơng có các thiết bị dự trữ để thay thế khi bị hỏng, thất lạc. Vì thế bên cạnh
các ưu điểm truyền thống như trực quan, học sinh dễ dàng tiếp nhận thơng tin thì
vẫn cong những bất cập như: mất thời gian chuẩn bị, kết quả thu được khơng phải
lúc nào cũng chính xác tuyết đối. Ngồi ra đối với các thí nghiệm diễn ra rất nhanh
hoặc rất chậm sẽ gây khó khăn trong việc quan sát cũng như xử lý số liệu. Chính vì
15


vậy việc sử dụng các video quay trước các thí nghiệm truyền thống với các phần
mềm phân tích video và xử lí kết quả thí nghiệm là vơ cùng cần thiết.
2. Thực trạng về giảng dạy thí nghiệm Vật lí ở trường THPT
Trong quá trình giảng dạy, các trang thiết bị dạy học đa phần chỉ được sử
dụng trong các tiết thao giảng, dự giờ, thi giáo viên giỏi các cấp... cịn trong các

tiết dạy thơng thường rất ít khi sử dụng. Các video thí nghiệm trên mạng cũng
tương đối nhiều, phong phú nhưng cũng có những hạn chế nhất định như trang bị
thí nghiệm quá hiện đại mà học sinh, giáo viên chưa tiếp cận được, phụ đề và lời
nói của người làm thí nghiệm bằng tiếng Anh, chứa nhiều nội dung quảng cáo
không phù hợp khi giảng dạy, khơng khớp với nội dung và tiến trình bài giảng của
giáo viên. Mặt khác việc giáo viên giảng dạy trực tiếp bằng các vật dụng quen
thuộc minh họa, kiểm chứng hiện tượng Vật lí... sẽ tạo ra sự gần gũi, dễ hiểu của
các kiến thức Vật lí mà các em lĩnh hội, đưa Vật lí gần hơn với cuộc sống.
Về nhận thức của giáo viên
Tiến hành khảo sát một số giáo viên Vật Lí trên địa bàn tỉnh Nghệ An và
hơn 160 học sinh tại trường THPT tại đơn vị, tôi thu được những kết quả như
sau:
Bảng 1. Thực trạng việc tổ chức dạy thí nghiệm của giáo
Tiêu chí
Mức độ
1. Thầy cơ đánh giá dạy học thí
nghiệm có vai trị như thế nào?
2. Theo thầy (cơ), mục đích của việc tổ
chức dạy học thí nghiệm có ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong dạy thí
nghiệm mơn Vật lí là gì?

Rất quan trọng.

Giúp học sinh được phát
huy vai trị chủ thể, tính
tích cực, chủ động, tự
giác và sáng tạo của bản
thân.
3. Theo thầy (cô) trong dạy học môn

Phù hợp với nội dung,
Vật lí 10 THPT, tổ chức dạy học thí mục tiêu của
chương
nghiệm có ứng dụng cơng nghệ thơng trình giáo dục 2018.
tin là...
4. Thầy (cô) đánh giá mức độ ứng
dụng công nghệ thơng tin của mình
Thỉnh thoảng.
vào dạy học thí nghiệm như thế nào?
5. Thầy (cơ) có muốn nâng cao mức độ
ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy

học dạy học thí nghiệm khơng?
6. Thầy (cơ) đã sử dụng phần mềm
Chưa sử dụng
croad 7 để tổ chức dạy thí nghiệm
chưa?

viên
Kết quả
90%

100%

100%
80%
90%
100%
16



Như vậy, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học nhất là có ứng dụng cơng nghệ
thơng tin của giáo viên còn lúng túng, chưa thuần thục do thời gian chuẩn bị sử
dụng thử ít.
Nhận thức của một bộ phận giáo viên về việc quản lí sử dụng phần mềm để
giảng dạy là rất quan trọng và phù hợp với chương trình phổ thơng 2018 nhưng đa
số vẫn chưa sử dụng và hiểu rõ về phần mềm này.
Về nhận thức của học sinh
Có thể nhận thấy học sinh rất thích thú khi tham gia các hoạt động thí
nghiệm các ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là các ứng dụng mới xuất
hiện. Các em không chỉ được cung cấp kiến thức mà còn được thể hiện năng
khiếu bản thân, được trực tiếp thực hành các ứng dụng công nghệ thông tin
mới. Từ những học sinh năng động cho đến học sinh trầm tính hay học sinh ít
tập trung thì cũng đều có hứng thú nhất định với cơng nghệ và mong muốn
được thí nghiệm để tạo ra các sản phẩm phục vụ cho quá trình học tập.
Bảng 2. Kết quả điều tra học sinh
Tiêu chí
Mức độ

Kết quả

1. Em đánh giá mức độ tổ chức dạy
học thí nghiệm trong mơn Vật lí ở
trường mình như thế nào?

Ít sử dụng.

97%

2. Em đánh giá mức độ ứng dụng

công nghệ thông tin của thầy (cơ) vào
dạy học thí nghiệm như thế nào?

Thỉnh thoảng

3. Khi tham gia hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong môn Vật Lí, em mong
muốn điều gì?

Nhớ kiến thức lâu hơn

95%

4. Em có thích các tiết học Vật Lí thí
nghiệm khơng?

Rất thích

95%

5. Em có thích GV sử dụng thí nghiệm
mơ phỏng q trình giảng dạy khơng?

Rất thích

100%

92%

Như vậy, đối với các nội dung kiến thức Vật lí là chuyên ngành khoa học thực

nghiệm với nhiều nội dung khá trừu tượng đã khiến cho học sinh gặp khó khăn
trong việc tiếp nhận kiến thức, cũng như giáo viên khó diễn tả được hết được hiện
tượng Vật lí chỉ bằng các suy luận lí thuyết. Nên rất cần có sự quan sát, phân tích
hiện tượng một cách trực quan thơng qua thí nghiệm. Do đó nếu chỉ thơng qua
phần mềm Microsoft office PowerPoint để trình chiếu các slide nội dung bài giảng
và chèn thêm tranh ảnh, các đoạn phim về thí nghiệm minh họa thì cũng chưa đủ.
Cịn có thể sử dụng các phần mềm khác để tạo ra các thí nghiệm ảo mà trên thực tế
17


nó khó thực hiện trong phịng thí nghiệm thực, hoặc có nhưng chưa phân tích được
hết q trình xảy ra bên trong hiện tượng. Nếu sử dụng được các thí nghiệm ảo này
tích hợp vào các giáo án điện tử phục vụ cho việc giảng dạy mơn Vật lí sẽ đem lại
hiệu quả cao hơn rất nhiều.
3. Vấn đề đặt ra và phương pháp giải quyết
Việc xây dụng các video thí nghiệm bổ trợ cho các tiết dạy là cực kì cần thiết,
mang lại hiệu quả cao trong các tiết học, góp phần quan trọng trong việc phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
Hiện nay có rất nhiều các phần mêm phân tích video đc ứng dụng trong dạy
học nói chung và dạy học mơn Vật lí nói riêng như: DIVA, Videopoint, Tracker,…
Các phần mềm này có cơ chế chung là sử dụng máy quay để ghi hình trực tiếp các
hiện tượng Vật lí rồi thơng qua mơi trường máy tính cùng với sự hỗ trợ của các
phần mềm này mà nghiên cứu viên có thể thu thập được số liệu, tính tốn, trình
bày số liệu dưới dạng bảng khác nhau, từ đó có thể vẽ và điều chỉnh các đồ thị hàm
chuẩn sao cho các đồ thị hàm chuẩn này trùng khít với đồ thị thực nghiệm. Sau khi
nghiên cứu thì tơi thấy phần mềm Coach7 có nhiều ưu điểm hơn, phục vụ tốt cho
việc nghiên cứu.
Coach7 là phần mềm ứng dụng được trong nhiều lĩnh vực khoa học: Tốn
học, Vật lí, Hóa học và kết hợp với nhiều cơng cụ cần thiết. Coach cịn là phần
mềm duy nhất tích hợp các cơng cụ, cho phép:

- Thu thập dữ liệu, các phép đo trong và ngoại tuyến.
- Dựa vào các video dữ liệu để thực hiện các phép đo kĩ thuật và hình ảnh,
bao gồm chụp và chỉnh sửa các video clip.
- Lập mơ hình; tạo mới và sử dụng các mơ hình số.
- Kiểm sốt, tạo ra các chương trình để kiểm sốt các thiết bị truyền động khá
nhau và các hệ thống tự động.
- Hoạt ảnh: Tạo ra các hình ảnh hóa để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của dữ liệu.
- Xử lí các dữ liệu đã thu thập.
Sở dĩ tôi lựa chọn phần mềm Coach7 vì phần mềm này có những ưu điểm:
- Phần mềm Coach7 cài đặt dễ dàng, có hướng dẫn sử dụng chi tiết và có chữa
sẵn một số video mẫu để phân tích chúng. Đồng thời, phần mềm Coach7 cũng cho
phép dùng các video do người sử dụng xây dựng để phân tích.
- Phần mềm Coach7 thao tác khá dễ dàng, có thể lựa chọn các đồ thị mong
muốn, có thể khớp hàm để rút ra kết luận về đại lượng cần khảo sát.
Từ đó xây dựng được các đồ thị tương ứng và rút ra đặc điểm của chuyển
động cần khảo sát.
18


4. Quy trình thiết kế xây dựng video thí nghiệm
Để xây dựng được video thí nghiệm phù hợp, sử dụng với phần mềm Coach7
thì cần tiền hành như sau:
- Bước 1: Tiến hành kiểm kê, đánh giá, sàng lọc, các dụng cụ thí nghiệm
trong kho Vật lý của trường, kiểm tra những dụng cụ này còn dung được, những
dụng cụ nào hư hỏng.
- Bước 2: Dựa vào chương trình sách giáo khoa lớp 10 theo chương trình
2018 tiết dạy có sử dụng thí nghiệm, đánh giá, lựa chọn lên kế hoạch và làm các
video thí nghiệm bổ trợ cho bài học.
- Bước 3: Chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm, điện thoại quay phim, xây dựng
quy trình làm thí nghiệm, lắp ráp dụng cụ, hiệu chỉnh ánh sáng, tiến hành làm thử,

cải tiến chất lượng thí nghiệm...
- Bước 4: Tiến hành quay video thí nghiệm, xử lý hậu kì thí nghiệm, chỉnh
sửa video về ánh sáng, cắt giảm thời gian không cần thiết trong video… bằn phần
mềm Camtasia Studio.
- Bước 5: Biên tập video:
5.Quy trình phân tích video bằng phần mềm Coach7
Bước 1: Mở ứng dụng Coach7.
Bước 2: Chọn cấp độ người dùng Giáo viên, nhập mật khẩu: 0000
Bước 3: Chọn phân tích video.

Hình 2
19


Bước 4: Thêm video.
- Kích vào biểu tượng mở video trong cơng cụ phân tích video.
- Kích vào thêm, chọn tệp, chọn Video cần phân tích và kích vào Open.
- Chọn Ok, Video sẽ xuất hiện trong cửa sổ phân tích chọn tối đa.
- Thực hiện phân tích.

Hình 3

20



×