Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Cường Thịnh (60tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.49 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động xuất
nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nói riêng đóng một
vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững
chắc để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Hiện nay hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt nam chỉ đứng sau dầu thô trong tổng kim ngạch xuất khẩu tạo nguồn thu
lớn cho ngân sách nhà nớc.
Trong những năm gần đây, hàng dệt may của Việt nam đã đợc nhiều thị tr-
ờng biết đến trong đó có cả những thị trờng khó tính nh EU, Nhật bản và đặc
biệt là thị trờng Mỹ.
Công ty cổ phần may Thăng long là một bộ phận của Tổng công ty dệt may
Việt nam ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của mình ở thị trờng trong nớc và
nớc ngoài, tuy nhiên trong thời gian qua hoạt động xuất khẩu hàng dệt may gặp
không ít khó khăn cần phải khắc phục.
Qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần may Thăng long, với mục đích
nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty- những mặt thuận lợi và
khó khăn để từ đó tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu do đó tôi chọn
đề tài : Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Thăng
long - Thực trạng và giải pháp làm đề tài viết luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng dệt may và phân tích thống kê
hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần may Thăng
long thời kỳ 1992-2004.
Chơng III : Một số kiến nghị và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may của Công ty cổ phần may Thăng long thời gian tới.

1
Luận văn tốt nghiệp


Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn cùng các thầy cô giáo trong
khoa và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần May Thăng Long đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành tốt bài luận văn. Kính mong thầy cô và các bạn đóng góp
ý kiến để bài luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội tháng 6/2005.
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng dệt may và
phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may
I . Những vấn đề chung về xuất khẩu và xuất khẩu
hàng dệt may
1. Những vấn đề chung về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với nền
kinh tế quốc dân.
1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu.
Hoạt động ngoại thơng là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nớc
khác nhau thông qua mua bán tiền tệ làm môi giới, tuân theo nguyên tắc ngang
giá và hai bên cùng có lợi. Do điều kiện sản xuất của các nớc là khác nhau nên
mỗi quốc gia có một lợi thế so sánh riêng để sản xuất ra một số mặt hàng cụ thể
và từ lợi thế so sánh đó xuất khẩu hàng hoá của mình, nhập khẩu những hàng hoá
từ nớc ngoài. Đấy là một tất yếu tự nhiên, mang tính khách quan, thông qua quá
trình mua bán đó mà hoạt động ngoại thơng đóng một vai trò rất quan trọng trong
hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nớc, làm tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc
dân. Nh vậy hoạt động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng, không một
quốc gia nào lại không có hoạt động xuất nhập khẩu. Có rất nhiều khái niệm khác
nhau về xuất- nhập khẩu.
Theo quan điểm của SNA thì xuất nhập khẩu là quan hệ trao đổi, mua bán
hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị thờng trú và đơn vị không thờng trú bao gồm

xuất nhập khẩu qua biên giới và xuất nhập khẩu tại chỗ. Nh vậy xuất nhập khẩu
gồm xuất nhập khẩu sản phẩm vật chất và xuất nhập khẩu sản phẩm dịch vụ:
nhập khẩu sản phẩm vật chất không gồm quà biếu quà tặng, gồm xuất nhập khẩu
do ngoại thơng mậu dịch (xuất nhập khẩu qua biên giới), không kể quá cảnh,
quan hệ với đơn vị không thờng trú (xuất nhập khẩu tại chỗ). Xuất nhập khẩu một
số sản phẩm không theo biệt lệ (mua bán hải phận quốc tế) tổn thất sau khi mua
3
Luận văn tốt nghiệp
bán. Xuất nhập khẩu sản phẩm dịch vụ (qua biên giới và tại chỗ) gồm vận tải, bu
điện, bảo hiểm tài chính tiền tệ, y tế, văn hoá nghệ thuật, giáo dục, thể dục thể
thao. du lịch khách sạn, ăn uống, quảng cáo... Xuất nhập khẩu sản phẩm dịch vụ
đợc tính bằng GO của ngành sản xuất dịch vụ đó. Nh vậy từ khái niệm xuất nhập
khẩu này ta có thể hiểu xuất khẩu là quan hệ bán hàng hoá, dịch vụ giữa đơn vị
thờng trú và đơn vị không thờng trú bao gồm xuất khẩu qua biên giới và xuất
khẩu tại chỗ. Trong phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu xuất khẩu qua biên giới.
Còn theo quan điểm của thống kê ngoại thơng quốc tế thì xuất nhập khẩu
là quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá dịch vụ của một nớc với nớc ngoài hay hiểu
theo khái niệm này thì xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá của nớc ta cho nớc
ngoài đồng thời làm tăng nguồn vật chất cho đất nớc.
Nh vậy có rất nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu tuy nhiên xuất khẩu
hàng hoá không đơn thuần nh việc mua bán một sản phẩm hàng hoá riêng biệt
nào đó trên thị trờng mà phức tạp hơn rất nhiều. Thực chất xuất khẩu không chỉ là
hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ thơng mại có tổ
chức nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao đời
sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên một phạm vi vô cùng rộng lớn,
hàng hoá đợc vận chuyển qua biên giới giữa các quốc gia với nhau, đồng tiền
thanh toán là tiền ngoại tệ và đặc biệt là mối quan hệ với các bạn hàng là ngời n-
ớc ngoài. Do vậy các nớc khi tham gia vào hoạt động buôn bán giao dịch quốc tế
cần phải hiểu rõ và tuân thủ các thông ớc, các qui định hiện hành để khai thác lợi
thế của đất nớc, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới và quan hệ

kinh tế quốc tế.
Đối với các mặt hàng xuất khẩu thì ngời ta thờng chia thành các loại nh sau :
- Hàng chủ lực : là loại hàng chiếm vị trí quyết định trong kim ngạch xuất khẩu
do có thị trờng ngoài nớc và điều kiện sản xuất trong nớc thuận lợi.
- Hàng quan trọng : là những mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất
khẩu nhng đối với từng thị trờng, từng địa phơng lại có vị trí quan trọng.
- Hàng thứ yếu: gồm nhiều loại hàng khác nhau tuy nhiên kim ngạch của chúng
thờng nhỏ.
4
Luận văn tốt nghiệp
Vị trí của mặt hàng xuất khẩu chủ lực không phải là vĩnh viễn. Một mặt
hàng ở thời điểm này có thể đợc coi là hàng xuất khẩu chủ lực nhng ở thời điểm
khác thì không.
1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của xuất khẩu thể hiện ở những mặt sau.
Thứ nhất : Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
Tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc là con đờng tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của đất nớc . Để tiến hành thành công
trong một thời gian ngắn đòi hỏi phải có một khối lợng vốn lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị kĩ thuật, công nghệ hiện đại.
Nguồn vốn ngoại tệ dành cho nhập khẩu phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc là một vấn đề quan trọng mà giải pháp tối u cho
nó là tăng cờng xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động mang lại nguồn thu ngoại tệ
lớn nhất, quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu dành cho lĩnh vực
khoa học công nghệ
Thứ hai : Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành kinh tế có liên quan có cơ hội phát
triển thuận lợi chẳng hạn khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy

đủ cho việc phát triển ngành xản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm. tơ
lụa ...
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần thúc đẩy
sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp
đầu vào cùng với máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng và mẫu mã. Cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi mỗi quốc gia phải cải tiến để hình thành một cơ cấu sản xuất thích nghi
5
Luận văn tốt nghiệp
với thị trờng, còn riêng đối với các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện trên
tất cả các mặt.
Thứ 3 : Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống nhân dân.
Có thể nói hiện nay các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đã thu hút
hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập cao và ổn định. Vai trò của xuất
khẩu đối với vấn đề này còn thể hiện ở chỗ: Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn
ngoại tệ để nhập khẩu các hàng hoá, vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời
sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân.
Thứ t : Xuất khẩu kà cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta.
Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại và giữa chúng có mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, xuất khẩu hàng hoá phát triển cũng đồng thời kéo theo sự
phát triển của các hoạt động khác nh : tín dụng, đầu t, vận tải quốc tế, bu chính
viễn thông...
2. Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng dệt may.
2.1. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may Việt nam.
Cũng nh các ngành xuất khẩu khác, xuất khẩu dệt may góp phần tạo ra

nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản
xuất, thúc đẩy quá trình công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Vai trò
đó đợc thể hiện nh sau
Thứ nhất: làm tăng kim ngạch xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may hiện nay đang đứng thứ 2 trong số các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam ra nớc ngoài chỉ sau mặt hàng dầu thô,
chiếm tỷ trọng khoảng 13-19% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc và
đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nớc.
Bảng 1.1: Kim ngạch XK và tỷ trọng kim ngạch XK một số mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam thời kỳ 2000-2003.
CT KNXK
(Tr.USD)
Dầu thô Dệt may Thuỷ sản Da giầy Khác
6
Luận văn tốt nghiệp
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Giá
trị

%
2000 14455 3502 24.2 1892 13.1 1478 10.2 1464 10.13 6119 42.37
2001 15100 3175 21.2 2000 13.2 1800 11.9 1520 10.06 6605 43.64
2002 16530 3822 23.1 2710 16.4 2024 12.2 1828 11.06 6146 37.24
2003 18305 3777 20.6 3630 19.8 2217 12.1 2225 12.16 6456 35.34
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác ở đây bao gồm: gạo, cà phê, thủ công
mỹ nghệ, cao su, hạt điều nhân, than đá...
Nhận xét: Qua bảng tính toán ta thấy KNXK hàng dệt may không ngừng
tăng lên theo thời gian và ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc.
Thứ hai : góp phần giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho ngời
lao động.
Dệt may là một ngành đã tận dụng đợc u thế về nguồn lao động của nớc ta
đó là : số lợng lớn, hơn nữa hầu hết ngời dân cần cù chịu khó, tay nghề khéo léo.
Từ đó góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động trong ngành
ngoài ra còn có cả số lao động cung cấp cho các ngành sản xuất nguyên phụ liệu
cho ngành dệt may nh : ngành trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm.
Thứ ba: Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Xuất khẩu hàng dệt may có ỹ nghĩa to lớn trong việc giải quyết thị trờng
tiêu thụ, là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp thuộc ngành có cơ hội để cọ xát, học
hỏi kinh nghiệm trong việc tổ chức sản xuất, trong quản ly kinh doanh cũng nh
cách tiếp cận và ứng dụng các công nghệ tiên tiến.
Mặt khác đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sẽ thu hút các nhà đầu t nớc
ngoài đầu t vào các cơ sở sản xuất hàng dệt may để khai thác nguồn lực, u thế mà
chúng ta có.Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may góp phần mở rộng, tăng c-
ờng mối quan hệ thơng mại song phơng, đa phơng với các tổ chức và các nớc.
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt
nam.
7
Luận văn tốt nghiệp

a. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu sản xuất và xuất khẩu trên thế giới kéo theo
sự thay đổi trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
Từ trớc những năm 80, các nớc có mức tiêu dùng mặt hàng dệt may lớn nh
EU, Nhật Bản, Đức, Mỹ... đều tự cung tự cấp đợc khoảng 50-60% nhu cầu. Nhng
từ những năm 90 trở lại đây thì các nớc này phụ thuộc gần nh toàn bộ vào nhập
khẩu từ các nớc đang phát triển, chỉ một phần nhỏ khoảng 10% nhu cầu may mặc
với chất lợng và giá thành cao là họ tự sản xuất lấy.
Xu thế những năm tới, các nớc cung cấp các sản phẩm dệt may sẽ chuyển từ
các nớc phát triển sang các nớc đang phát triển. Vì ngành may mặc là ngành có
công nghệ tơng đối thấp và ít thay đổi lại sử dụng nhiều nhân công trong khi giá
trị sản phẩm lại thấp, vì vậy các nớc phát triển lại có xu hớng chuyển sang đầu t
cho các ngành có công nghệ cao hơn và chuyển công nghệ sản xuất hàng dệt may
sang các nớc đang phát triển.
Một vài năm trớc các nớc công nghệ mới nh Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng
Kông là những nớc có sản lợng may rất lớn nhng đến nay các nớc này đã chuyển
giao công nghệ sản xuất may mặc sang các nớc đang phát triển có giá nhân công
rẻ nh Trung Quốc, Indonexia, Việt Nam, Philippin, ấn Độ, Bangladesh... Xu thế
đến năm 2005 các nớc NICS này sẽ ngừng hẳn việc sản xuất các mặt hàng may
mặc và tiến hành nhập khẩu.
Sự chuyển dịch sản xuất trong ngành dệt may này diễn ra bằng các hình
thức nh: đầu t trực tiếp từ nớc ngoài, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế. Quá
trình chuyển dịch này là cơ hội cho các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam
tận dụng đợc nguồn nhân công rẻ, đầu t vốn ít tăng ngoại tệ, tạo tích luỹ đồng
thời phát triển các ngành phụ trợ: trồng bông, trồng dâu nuôi tằm để cung cấp
nguyên liệu cho ngành dệt may và tạo công ăn việc làm cho họ. Dự đoán đến
năm 2005 thị trờng cung cấp các mặt hàng dệt may xuất khẩu chủ yếu là các nớc
Châu á: Trung Quốc, Việt Nam, Indonexia. Các nớc này cung cấp khoảng 80%
nhu cầu của các thị trờng nhập khẩu.
b. Các nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
8

Luận văn tốt nghiệp
Đó là những công cụ, chính sách của nhà nớc áp dụng để tạo lập môi trờng
kinh doanh và buộc các doanh nghiệp phải tuân theo và những nhân tố có thể
nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu thì
những yếu tố mang tính chất nớc ngoài thờng tạo ra những khó khăn cho các
doanh nghiệp.
Trớc hết đó là các công cụ và các chính sách kinh tế vĩ mô
Trong lĩnh vực xuất khẩu, các công cụ, chính sách chủ yếu thóng đợc sử
dụng để điều tiết hoạt động này là :
+ Thuế quan : là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu, việc đánh
thuế xuất khẩu làm tăng tơng đối mức giá cả hàng xuất khẩu so với mức giá quốc
tế nên đem lại bất lợi cho sản xuất kinh doanh trong nớc.
Hiện nay, nhà nớc ta đã có rất nhiều chính sách u đãi, hỗ trợ dành riêng cho
ngành dệt may nh việc áp dụng thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng với thuế
suất 0% đối với sản phẩm dệt may xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu ..
và các chính sách hỗ trợ của các Bộ và các ban ngành khác có liên quan.
+ Giấy phép xuất khẩu: đợc quyết định theo từng mặt hàng xuất khẩu, theo
từng quốc gia và theo từng thời điểm nhất định. Mục đích là để giám sát, quản ly
hoạt động xuất khẩu thông qua đó để điều chỉnh loại hàng hoá xuất khẩu, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên cũng nh điều chỉnh cán cân thanh toán.
+ Chính sách về tỷ giá :trong hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và xuất
khẩu nói riêng thì tỉ giá hối đoái cần đợc duy trì ở mức hợp lí sao cho đảm bảo
cân bằng trên thị trờng.
Ngoài ra chính sách trợ cấp, trợ giá.. cũng có tác dụng thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may.
c. Các nhân tố gián tiếp tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
- Thứ nhất đó là môi truờng pháp lý và các yếu tố chính trị - xã hội.
Các yếu tố chính trị xã hội và pháp luật có tác dụng tạo ra môi trờng kinh
doanh cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động mà vẫn đảm bảo tính cạnh tranh và
công bằng, hơn nữa một cơ chế chính trị xã hội ổn định, một hành lang pháp ly

9
Luận văn tốt nghiệp
thuận lợi sẽ thu hút các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt nam mà đặc biệt là
ngành dệt may.
- Thứ hai : là các quan hệ kinh tế quốc tế.
Thị trờng đóng vai trò quyết định đối với xuất khẩu hàng dệt may. Để có đ-
ợc một thị trờng rộng lớn, Nhà nớc cũng nh các doanh nghiệp xuất khẩu cần thắt
chặt hơn nữa các mối quan hệ kinh tế quốc tế sẵn có, tham gia vào các liên minh,
các hiệp hội để nhận đợc sự ủng hộ của quốc tế đồng thời tìm kiếm thêm đối tác
và thị trờng mới. Hiện nay Việt Nam tích cực tham gia vào các tổ chức hiệp hội
để tranh thủ sự ủng hộ từ nớc ngoài cho hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất
khẩu dệt may nói riêng nh Hiệp hội dệt may Châu á, AFTA và đang tiến tới gia
nhập WTO.
II. Phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may.
1. Sự cần thiết của việc phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may.
Mục đích của thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may là phân tích, đánh
giá hoạt động xuất khẩu, tình hình thực hiện kế hoạch, của các doanh nghiệp dệt
may trong nớc cũng nh các doanh nghiệp liên doanh liên kết với nớc ngoài qua
các năm. Đảm bảo cung cấp những số liệu cần thiết cho các nhà lãnh đạo cũng
nh các cơ quan quản ly, làm cơ sở để định ra các quyết định đúng đắn và xây
dựng chỉ tiêu kế hoạch cho công tác xuất khẩu hàng dệt may.
Phân tích thống kê xuất khẩu hàng dệt may để từ đó đánh giá đợc tiềm
năng, thế mạnh của từng vùng, từng địa phơng phục vụ cho mục đích qui hoạch
và phát triển kinh tế vùng.
Thống kê xuất khẩu hàng dệt may giúp nghiên cứu các thị trờng tiêu thụ
sản phẩm hiện có và phát hiện các thị trờng mới thị trờng tiềm năng.Phục vụ
cho các mục đích thuế, chính sách thuế đối với mặt hàng xuất khẩu dệt may.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của thống kê xuất khẩu hàng dệt

may là kiểm tra mức độ hoàn thành các kế hoạch xuất khẩu trên cơ sở những chỉ
10
Luận văn tốt nghiệp
tiêu đã đợc giao.Qua các số liệu thống kê về xuất khẩu của các tháng, các quí,
các năm của các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may, tổng cục
thống kê sẽ lập nên các bảng thống kê số liệu tổng hợp của ngành dệt may.
Số liệu thống kê của xuất khẩu hàng dệt may nói lên mối quan hệ của nớc
ta với các nớc khác trong quá trình tham gia vào sự phân công và hợp tác kinh tế
quốc tế trong lĩnh vực may mặc.
Thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nhằm mục đích nghiên cứu
nhu cầu sử dụng hàng dệt may của các nớc nhập khẩu hàng hoá này nói riêng và
nhu cầu may mặc của thế giới nói chung. Thống kê xuất khẩu hàng dệt may cùng
với các thống kê kinh tế cơ bản khác góp phần tính toán các chỉ tiêu xuất nhập
khẩu cũng nh các chỉ tiêu trong hệ thống tài khoản quốc gia, cán cân thanh toán
quốc tế.
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
2.1. Khái niệm, vai trò của hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu hàng dệt may.
Chỉ tiêu thống kê phản ánh lợng gắn với chất của các mặt, các tính chất cơ
bản của hiện tợng số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Tính chất
của các hiện tợng cá biệt đợc khái quát hoá trong chỉ tiêu thống kê. Do đó chỉ
tiêu phản ánh những mối quan hệ chung của tất cả các đơn vị hoặc nhóm đơn vị
trong tổng thể.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê có mối liên hệ
hữu cơ với nhau, phản ánh các mặt của tổng thể và mối liên hệ giữa hiện tợng cần
nghiên cứu và các hiện tợng khác có liên quan. Hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất
khẩu hàng dệt may bao gồm nhiều chỉ tiêu bộ phận phản ánh quy mô xuất khẩu,
cơ cấu xuất khẩu, hiệu quả xuất khẩu...
Tất cả các sự vật hiện tợng đều nằm trong mối quan hệ biện chứng với các sự vật,
hiện tợng khác nhau, tác động qua lại với nhau. Một chỉ tiêu thống kê chỉ phản
ánh một mặt, một khía cạnh của vấn đề. Vì vậy muốn nghiên cứu một cách toàn

diện ta phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu. Xuất khẩu hàng dệt may là một hoạt
động bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau do đó cần phải có một hệ thống chỉ tiêu
nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ nhất tình hình xuất khẩu hàng dệt may.
11
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê
nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
Bao gồm các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất : Đảm bảo tính hớng đích.
Theo nguyên tắc này, hệ thống chỉ tiêu phải đợc xuất phát từ mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu, nghĩa là nhiệm vụ nào thì hệ thống chỉ tiêu đó. Nh vậy hệ
thống chỉ tiêu ngiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may phải đáp ứng nhu cầu
thông tin cần thiết phục vụ cho việc việc đánh giá, phân tích tình hình xuất khẩu
hàng dệt may.
Nguyên tắc thứ hai : Đảm bảo tính hệ thống .
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có khả năng nêu lên đợc mối liên hệ giữa
các mặt, các bộ phận, giữa hiện tợng nghiên cứu với các hiện tợng có liên
quan( trong phạm vi mục đích nghiên cứu )
Trong hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu, có những chỉ tiêu mang tính chất
chung, các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản
ánh toàn diện và sâu sắc đối tợng nghiên cứu.
Đảm bảo tính hệ thống nghĩa là phải đảm bảo tính nhất quán giữa hệ thống chỉ
tiêu tổng thể và hệ thống chỉ tiêu bộ phận. Đảm bảo sự thống nhất về nội dung,
phơng pháp và phạm vi tính của các chỉ tiêu cùng loại.
Nguyên tắc thứ ba : Đảm bảo tính khả thi.
Nghĩa là phải căn cứ vào khả năng, nhân tài vật lực cho phép để có thể tiến
hành thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu trong sự tiết kiệm nghiêm ngặt. Từ đó đòi hỏi
ngời lập và hoàn thiện chỉ tiêu phải cân nhắc thật kỹ lỡng, xác định những chỉ
tiêu căn bản nhất, quan trọng nhất làm sao đảm bảo số lợng không nhiều mà vẫn
đáp ứng đợc mục đích nghiên cứu

Nguyên tắc thứ t : Đảm bảo tính hiệu quả.
Hiệu quả đề cập ở đây bao gồm cả hiệu quả về kinh tế và hiệu quả xã hội,
tức là chi phí bỏ ra để xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phải không đợc lớn
hơn kết quả thu đợc.
12
Luận văn tốt nghiệp
2.3. Đánh giá hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may
Một hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt may hoàn
chỉnh bao gồm rất nhiều chỉ tiêu. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ
và điều kiện thực tế của từng đơn vị mà lựa chọn hệ thống chỉ tiêu cho phù hợp.
Qua quá trình thực tập ở Công ty, tôi đợc biết hiện nay Công ty đang sử dụng ba
nhóm chỉ tiêu phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt
may. Bao gồm:
+ Nhóm chỉ tiêu quy mô xuất khẩu ( quy mô xuất khẩu theo đơn vị hiện vật và
đơn vị giá trị: doanh thu xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu)
+Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu ( cơ cấu theo loại hàng dệt
may xuất khẩu, cơ cấu theo thị trờng xuất khẩu, theo hình thức xuất khẩu)
+ Chỉ tiêu giá xuất khẩu ( thống kê cho từng mặt hàng của từng nhóm hàng riêng
biệt )
Trong thời gian qua, hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu hàng dệt may
nhìn chung cha đáp ứng về mặt số lợng cũng nh nội dung, về mức độ chi tiết của
chỉ tiêu, tính kịp thời, tính chính xác, tính đầy đủ và độ tin cậy để so sánh quốc
tế. Trớc yêu cầu của công tác quản lý, điều hành hoạt động xuất khẩu trong các
doanh nghiệp nói riêng cũng nh của ngành dệt may nói chung, cần phải hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu hàng dệt may đã có, cải tiến phơng
pháp thu thập và xử lý số liệu để đáp ứng với yêu cầu đã đặt ra.Vấn đề này càng
đặc biệt quan trọng khi Việt Nam gia nhập vào các tổ chức lớn trong khu vực và
quốc tế, đặc biệt là tổ chức WTO.
2.4. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng

dệt may
Sau khi đánh giá, xem xét cách thức tổ chức thu thập, tính toán các chỉ tiêu
nghiên cứu hoạt động xuất khẩu đang đợc sử dụng tại Công ty thực tập, tôi xin
kiến nghị giữ nguyên những chỉ tiêu hiện hành và xin bổ sung thêm một số chỉ
tiêu: hiệu quả hoạt động xuất khẩu (dới hai hình thức: hiệu quả tuyệt đối, hiệu
quả tơng đối), chỉ tiêu cơ cấu xuất khẩu phân theo mặt hàng kết hợp thị trờng
13
Luận văn tốt nghiệp
xuất khẩu, chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân tính cho từng nhóm hàng. Hệ thống
chỉ tiêu hoàn thiện này đợc trình bày ở trang bên.
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu quy mô xuất khẩu.
Đây là nhóm chỉ tiêu biểu hiện quy mô hàng dệt may xuất khẩu. Quy mô
xuất khẩu hàng dệt may là chỉ tiêu thời kỳ và là chỉ tiêu tuyệt đối có thể tính theo
đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.
a. Khối lợng hàng dệt may xuất khẩu: (q)
+Khái niệm: biểu hiện khối lợng của một mặt hàng dệt may xuất khẩu trên thị
trờng trong một khoảng thời gian nhất định.
Đơn vị tính: sản phẩm ( chiếc, cái)
+ý nghĩa: chỉ tiêu này là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu,
doanh thu xuất khẩu và một số các chỉ tiêu có liên quan.
+Nguồn thông tin số liệu : chỉ tiêu này đợc thu thập từ báo cáo xuất khẩu định
kỳ hàng tháng do Phòng Kế hoạch xuất-nhập khẩu lập.
14
Luận văn tốt nghiệp
Hình 1: Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
HTCT thống kê nghiên cứu hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may
Khối
lượng
hàng

dệt
may
XK
Cơ cấu
XK
Doanh
thu
XK
Theo
loại
hàng
XK
Giá XK

Hiệu quả XK
Quy mô
XK
Theo
thị trư
ờng
XK
Giá
gia
công
XK
Kim
ngạch
XK
HQ
tuyệt

đối
Giá
bán đứt
XK
HQ tư
ơng đối
Theo
phưong
thức
xuất
khẩu
15
Luận văn tốt nghiệp
Khối lợng hàng dệt may xuất khẩu đợc tính riêng cho từng loại hàng hoá
khác nhau, tuy nhiên hàng dệt may xuất khẩu bao gồm rất nhiều nhóm mặt hàng
khác nhau do đó khi tổng hợp phải quy chuẩn về cùng một đơn vị (thông thờng
trong thống kê xuất khẩu hàng dệt may ngời ta quy về sơ mi chuẩn).
Công thức quy đổi nh sau : Q=q. k
Trong đó : Q: Khối lợng sản phẩm dệt may xuất khẩu quy chuẩn i
q: Khối lợng sản phẩm xuất khẩu mặt hàng dệt may loại i
k: Hệ số tính đổi
b. Doanh thu hàng dệt may xuất khẩu: (DT)
+Khái niệm: là giá trị tất cả các mặt hàng dệt may xuất khẩu của doanh nghiệp
đã đợc tiêu thụ và đã đợc thanh toán trong kỳ (không tính đến giá trị nguyên vật
liệu do khách hàng đem đến).
+ý nghĩa: đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động xuất khẩu thực tế
đã thu đợc, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu xuất khẩu của doanh
nghiệp trong thời gian tới.
Công thức tính: DT
XK

=

=
n
i
ii
qp
1
+

=
n
i
ii
qp
1
''
(triệu đồng)
Hay: DT
XK
=doanh thu bán đứt XK + doanh thu gia công XK
Trong đó : p
i
: giá xuất khẩu một đơn vị sản phẩm dệt may i
q
i
: lợng hàng dệt may i xuất khẩu trong kỳ
p
'
i

: giá gia công một đơn vị sản phẩm dệt may xuất khẩu i
q
'
i
: lợng hàng gia công sản phẩm dệt may xuất khẩu i
+Nguồn thông tin số liệu : doanh thu xuất khẩu đợc thu thập từ báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm và đợc tổng hợp số liệu từ phòng kế
hoạch xuất nhập khẩu và sau đó chuyển sang phòng kế toán để lập bảng báo cáo
tài chính.
c . Chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu:(
XK
KN
)
16
Luận văn tốt nghiệp
+Khái niệm : kim ngạch xuất khẩu biểu hiện giá trị xuất khẩu trong một khoảng
thời gian nhất định (kể cả giá trị nguyên vật liệu do khách hàng đem đến).Công
thức tính :
XK
KN
=

=
n
i
ii
qp
1
Trong đó : p
i

: giá xuất khẩu một đơn vị sản phẩm dệt may i
q
i
: Lợng hàng dệt may i đợc xuất khẩu
+ ý nghĩa : đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh quy mô
xuất khẩu của một doanh nghiệp nói riêng và của một đất nớc nói chung, từ đó
tính toán đợc cán cân xuất-nhập khẩu ở một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này
giúp các nhà hoạch định chính sách đa ra các kế hoạch phát triển trong tơng lai.
+Nguồn thông tin số liệu : cách thu thập cũng giống với chỉ tiêu doanh thu xuất
khẩu.
2.4..2. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu.
Cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu cho biết doanh thu xuất khẩu hay kim ngạch
xuất khẩu theo từng phận chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng doanh thu hay kim
ngạch xuất khẩu của tất cả các bộ phận.
+ Cơ cấu xuất khẩu theo doanh thu.
Công thức:
XK
XKi
DTi
DT
DT
d
=
Đơn vị (lần hoặc %)
Trong đó :
XKi
DT
: doanh thu xuất khẩu của từng bộ phận i
:
XK

DT
doanh thu xuất khẩu của tất cả các bộ phận
+ Cơ cấu xuất khẩu theo kim ngạch xuất khẩu.
Công thức:
XK
i
XK
KNi
KN
KN
d
=
Đơn vị (lần hoặc %)
Trong đó :
XKi
KN
: kim ngạch xuất khẩu của từng bộ phận i
XK
KN
: kim ngạch xuất khẩu của tất cả các bộ phận
Cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo
mỗi tiêu thức phân loại đều phản ánh một đặc điểm khác nhau của hiện tợng và
có tác dụng khác nhau. Có thể nghiên cứu cơ cấu xuất khẩu hàng hoá theo các
tiêu thức sau:
17
Luận văn tốt nghiệp
+ Theo nhóm hàng, mặt hàng: chỉ tiêu này cho biết đợc tỷ trọng doanh thu xuất
khẩu hay kim ngạch xuất khẩu của từng nhóm hàng dệt may xuất khẩu chiếm bao
nhiêu trong tổng doanh thu hay kim ngạch xuất khẩu tất cả các mặt hàng dệt may
trong một thời kỳ nhất định. Theo tiêu thức này có thể chia toàn bộ hàng dệt may

xuất khẩu thành các nhóm hàng may mặc hay hàng dệt kim, quần hay áo hay các
chủng loại hàng hoá khác.
Tác dụng của chỉ tiêu :Từ chỉ tiêu này ta có thể phân tích đợc sự thay đổi
của cơ cấu và sự chuyển dịch của cơ cấu, cũng nh phân tích đợc sự ảnh hởng của
cơ cấu đến một số chỉ tiêu khác có liên quan nh tốc độ chu chuyển hàng hoá
bình quân, tỷ suất chi phí lu thông bình quân và tỷ suất lợi nhuận bình quân. Chỉ
tiêu này giúp các nhà sản xuất và các nhà hoạch định chiến lợc đa ra những đánh
giá về từng loại nhóm hàng, mặt hàng dệt may xuất khẩu nhằm u tiên các mặt
hàng đang chiếm u thế và thu đợc ngoại tệ lớn đồng thời có những biện pháp thúc
đẩy các mặt hàng khác.
+ Theo thị trờng xuất khẩu:Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh thu xuất khẩu
hay kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may xuất khẩu sang một nớc, một khu vực
chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh thu xuất khẩu hay kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của Công ty sang tất cả các thị trờng.
Theo tiêu thức này có thể chia hàng hoá xuất khẩu theo từng nớc, từng khu
vực, từng bạn hàng có thể đợc tính trên phạm vi từng doanh nghiệp hoặc toàn bộ
ngành.
Tác dụng của chỉ tiêu : Cho phép nghiên cứu thị trờng đầu ra của sản phẩm
dệt may xuất khẩu, biết đợc thị trờng nào đang có thế mạnh để từ đó tiếp tục mở
rộng, thị trờng nào là thị trờng tiềm năng cần đợc khai phá.
Chỉ tiêu này có thể đợc lấy từ Phòng Thị Trờng của các doanh nghiệp dệt
may, sau đó đợc Tổng công ty dệt may tổng hợp để đa ra số liệu toàn ngành hoặc
có thể lấy từ số liệu của thống kê Hải quan.
+ Theo hình thức xuất khẩu: Có hai hình thức xuất khẩu hàng dệt may là gia
công xuất khẩu và xuất khẩu theo hình thức bán đứt. Gia công là hình thức xuất
khẩu mà doanh nghiệp chỉ tiến hành chế biến sản phẩm theo thoả thuận đặt trớc
18
Luận văn tốt nghiệp
với khác hàng và toàn bộ chi phí nguyên vật liệu cùng tất cả các chi phí khác
khách hàng đều phải chịu. Còn hình thức bán đứt là doanh nghiệp xuất khẩu

những mặt hàng mà do doanh nghiệp tự sản xuất bằng chính nguyên vật liệu của
mình từ A đến Z. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh thu xuất khẩu hay kim
ngạch xuất khẩu của từng hình thức xuất khẩu chiếm bao nhiêu % trong tổng
doanh thu xuất khẩu hay kim ngạch xuất khẩu của cả hai hình thức. Chỉ tiêu này
cũng cho biết hình thức xuất khẩu nào đang chiếm vị trí quan trọng nhất và đợc a
chuộng nhất và từ đó có thể tìm ra nguyên nhân và giải pháp đẩy mạnh hình thức
xuất khẩu còn lại.
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về giá xuất khẩu.
Căn cứ vào hai hình thức xuất khẩu ở trên ta có hai loại giá xuất khẩu : đó là
giá gia công xuất khẩu và giá bán đứt xuất khẩu. Căn cứ vào phơng thức giao
nhận hàng hoá giá xuất khẩu chia thành:
Giá FOB = Giá mua hàng + Chi phí khác.
Trong đó các chi phí khác bao gồm lãi vay ngân hàng ( nếu có ), chi phí quản lí,
thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, chi phí lu thông, lãi dự tính.
Giá CIF = Giá FOB + Chi phí vận chuyển + Phí bảo hiểm hàng hóa.
Giá CIF đợc xác định khi khách hàng yêu cầu hàng phải đợc vận chuyển về
tận cảng của họ.
Để tính toán giá xuất khẩu chung cho một nhóm hàng nhất định ta tính toán
chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân. Chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân biểu hiện mức
độ điển hình của giá cho một nhóm hàng trong một thời kỳ nhất định, để từ đó
định ra một mức giá xuất khẩu chung cho phù hợp, từ đó có thể so sánh đợc các
mức giá xuất khẩu bình quân của từng nhóm hàng hoá khác nhau. Chỉ tiêu giá
xuất khẩu bình quân của từng nhóm hàng đợc xây dựng trên cơ sở hai chỉ tiêu :
Đơn giá xuất khẩu của từng mặt hàng trong một nhóm hàng và lợng hàng xuất
khẩu của mặt hàng đó.
Đơn vị tính: có thể tính theo đơn vị tiền tệ là USD/sản phẩm hoặc triệu
VND/sản phẩm.
19
Luận văn tốt nghiệp
+Công thức tính :



=
=

=
n
i
i
n
i
ii
q
qp
p
1
1
Trong đó :
=
p
: là giá xuất khẩu bình quân của một nhóm hàng dệt may
p
i
: đơn giá xuất khẩu của mặt hàng i trong nhóm hàng cần nghiên cứu.
q
i
: lợng hàng xuất khẩu mặt hàng i
Hoặc:

=


=
n
i
q
i
i
dpp
1
Trong đó:
1
q
d
: kết cấu luợng hàng xuất khẩu của mặt hàng i trong tổng lợng
hàng xuất khẩu của cả nhóm.
Hoặc:

p
=


=
=
n
i
i
n
i
XKiXKi
q

DTKN
1
1
)
(
Trong đó :
)(
XKIXKI
DTKN
: là kim ngạch xuất khẩu hay doanh thu xuất
khẩu của nhóm hàng cần nghiên cứu.
+Phạm vi tính : chỉ tiêu này có thể tính trên phạm vi từng doanh nghiệp hoặc
trên phạm vi toàn ngành.
+Tác dụng của chỉ tiêu: Giá xuất khẩu bình quân có thể giúp các nhà sản xuất,
các nhà hoạch định chiến lợc dự đoán một cách tơng đối chính xác giá hàng hoá
xuất khẩu trong thời gian tới để từ đó có thể xây dựng một kế hoạch xuất khẩu
một cách hợp lí nhất. Hoặc có thể dựa vào biến động của mức giá trong những
giai đoạn vừa qua để có thể có kế hoạch giãn tiến độ xuất khẩu tức là kéo dài hay
thu hẹp để đẩy lức giá lên hay kéo mức giá xuống sao cho thu đợc nhiều lợi ích
nhất.
+Nguồn thông tin số liệu: để tính đợc giá xuất khẩu bình quân đòi hỏi những
thông tin cụ thể về đơn giá và lợng hàng hoá của từng mặt hàng tính giá xuất
khẩu trên tất cả các thị trờng tiêu thụ và các thông tin này phải đợc cập nhật một
cách thờng xuyên, liên tục. Nguồn thông tin cung cấp những số liệu này có thể là
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu hoặc phòng thị trờng của các doanh nghiệp hoặc
20
Luận văn tốt nghiệp
từ Phòng thống kê của Tổng công ty dệt may. Sau khi thu thập số liệu, bộ phận có
chức năng sẽ tổng hợp số liệu để đa ra mức giá xuất khẩu bình quân. Số liệu cũng
có thể đợc lấy từ Tổng cục Hải quan.

2.4.4. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
Chỉ tiêu này đợc xác định từ quan hệ giữa kết quả của hoạt động xuất khẩu
và chi phí bỏ ra để có đợc kết quả xuất khẩu đó. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu
đợc biểu diễn dới hai dạng: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối.
a. Lợi nhuận xuất khẩu
Là doanh thu xuất khẩu sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí để có đợc kết quả
đó.
Công thức : M=DT
XK
-C
XK
Trong đó: M: lợi nhuận xuất khẩu.
DT
XK
: doanh thu xuất khẩu.
C
XK
: chi phí xuất khẩu
b. Hiệu quả tơng đối: bao gồm
Hiệu quả thuận : H=
C
Q
(1)
Hiệu quả nghịch : H=
C
Q
(2)
Công thức (1) có ý nghĩa : một đơn vị chi phí bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu
đơn vị kết quả xuất khẩu.
Công thức (2) có ý nghĩa : để thu đợc một đơn vị kết quả xuất khẩu cần bỏ

ra bao nhiêu đơn vị chi phí.
Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may ở đây bao gồm:
- Doanh thu xuất khẩu.
- Lợi nhuận xuất khẩu.
- Kim ngạch xuất khẩu.
Chi phí hoạt động xuất khẩu ở đây có thể sử dụng ba nhóm chỉ tiêu sau: -
Chi phí về lao động (tổng số lao động làm việc bình quân trong kỳ... -
Chi phí về vốn ( tổng vốn, vốn cố định, vốn lu động có bình quân trong kỳ...)
- Chi phí về đất đai.
21
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1.2 : Một số chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
KQ
CP
Doanh thu xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu Lợi nhuận xuất khẩu
1. TV
Hiệu quả sử dụng tổng
vốn theo DTXK
TV
DTXK
H
TV
=
Hiệu quả sử dụng tổng
vốn theo KNXK
TV
KNXK
H
TV
=

Tỷ suất lợi nhuận xuất
khẩu theo tổng vốn
TV
LNXK
R
TV
=
2. V
L
Hiệu quả sử dụng vốn
lu động theo DTXK
L
V
V
DTXK
H
L
=
Hiệu quả sử dụng vốn lu
động theo KNXK
L
V
V
KNXK
H
L
=
Tỷ suất lợi nhuận xuất
khẩu theo vốn luđộng
L

V
V
LNXK
R
L
=
3.
C
V
Hiệu quả sử dụng vốn
cố định theo DTXK
C
V
V
DTXK
H
C
=
Hiệu quả sử dụng vốn cố
định theo KNXK
C
V
V
KNXK
H
C
=
Tỷ suất lợi nhuận xuất
khẩu theo vốn cố định
C

V
V
LNXK
R
C
=
4. L
Năng suất XK bình
quân một lao động
tính theo DTXK
L
DTXK
W
=
Năng suất xuất khẩu
bình quân một lao động
tính theo KNXK
L
DTXK
W
=
Tỷ suất lợi nhuận xuất
khẩu theo lao động
L
LNXK
R
W
=
3. Các phơng pháp phân tích thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may.
Phơng pháp thống kê là các phơng pháp nghiên cứu mặt lợng để từ đó tìm

hiểu bản chất và tính quy luật của hiện tợng. Xuất khẩu nói chung và hoạt động
xuất khẩu dệt may nói riêng là một vấn đề kinh tế phức tạp có liên quan tới nhiều
lĩnh vực khác. Do đó để phân tích tình hình xuất khẩu, tìm hiểu bản chất và tính
quy luật trong xu thế phát triển đòi hỏi phải kết hợp nhiều phơng pháp thống kê
22
Luận văn tốt nghiệp
khác nhau tuy nhiên mỗi phơng pháp đều có u nhợc điểm, điều kiện vận dụng,
phạm vi áp dụng riêng. Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may là một hiện tợng kinh
tế-xã hội phức tạp do đó khi phân tích hoạt động này thì việc sử dụng tổng hợp tất
cả các phơng pháp là cần thiết. Trong phạm vi luận văn tốt nghiệp xin trình bày
một số phơng pháp sau.
3.1. Phơng pháp phân tổ.
a. Khái niệm:
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành
phân chia tổng thể nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau. Sau quá trình
phân tổ, các đơn vị có tính chất giống nhau hoặc gần giống nhau đợc đa về cùng
một tổ, các đặc trng số lợng của tổ giúp ta thấy đợc của tổng thể, nhận thức đợc
bản chất và quy luật của hiện tợng.
b. Tác dụng:
Phơng pháp phân tổ là một phơng pháp cơ bản để tổng hợp thống kê và
cũng là một trong các phơng pháp quan trọng trong phân tích thống kê đồng thời
là cơ sở vận dụng các phơng pháp phân tích khác.
c. Đặc điểm vận dụng:
Tiêu thức đợc phân tổ có thể là tiêu thức thuộc tính hoặc tiêu thức số lợng.
- Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính : phản ánh các tính chất của đơn vị tổng
thể, không biểu hiện trực tiếp bằng con số. Căn cứ vào những nguyên tắc ở trên,
hoạt động xuất khẩu dệt may với rất nhiều lĩnh vực khác nhau có thể đợc phân tổ
theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Căn cứ vào loại hàng xuất khẩu có hàng dệt kim, hàng may mặc...trong hàng
may mặc có thể phân nhỏ thành nhiều loại khác nhau nh hàng quần, áo, váy...

trong hàng áo xuất khẩu thì có thể phân thành áo sơ mi, áo jacket, áo pull.
Căn cứ vào thị trờng xuất khẩu thì có thể chia thành rất nhiều nh thị trờng Mỹ,
Nhật bản, EU, ASEAN. Ngoài ra có thể phân loại hoạt động xuất khẩu dệt may
theo khu vực, địa phơng, theo từng doanh nghiệp v.v..
- Phân tổ theo tiêu thức số lợng : là tiêu thức có biểu hiện trực tiếp bằng con
số. Thông thờng lợng biến trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may thờng là những
23
Luận văn tốt nghiệp
lợng biến rời rạc do đó việc phân tổ cũng không quá phức tạp nh : số lợng hàng
hoá xuất khẩu, số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu,
doanh thu xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu.
- Phân tổ theo nhiều tiêu thức : hay còn gọi là phân tổ kết hợp. Ví dụ hoạt
động xuất khẩu ta có thể phân tổ thành nhiều thị trờng, sau đó mỗi thị trớng xác
định xem xuất khẩu những mặt hàng nào, số lợng bao nhiêu đấy là một cách phân
tổ kết hợp. Ngoài ra cũng có thể áp dụng phân tổ kết hợp cho nghiên cứu cho các
đơn vị thành viên xuất khẩu.
3.2. Phơng pháp bảng và đồ thị thống kê
3.2.1. Phơng pháp bảng thống kê.
a. Khái niệm: Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống
kê một cách có hệ thống, hợp lý và rõ ràng.
Cấu thành của bảng thống kê có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Phần giải thích Các chỉ tiêu giải thích (tên cột)
1 2 3 ... n
Tên chủ đề
Tổng số
Căn cứ vào kết cấu của phần chủ đề, có thể chia làm ba loại bảng thống
kê : Bảng giản đơn, bảng phân tổ, bảng kết hợp.
b. Đặc điểm vận dụng :
Phơng pháp bảng thống kê cho phép trình bày các số liệu thống kê xuất
khẩu rõ ràng có tính hệ thống và hợp lý. Do đặc điểm của số liệu của công ty đợc

phân theo nhiều tiêu thức khác nhau nên ngời ta thờng sử dụng kết hợp tất cả các
loại bảng trên và thực tế đang sử dụng những loại bảng sau:
- Bảng báo cáo xuất khẩu đợc tổng hợp hàng tháng, hàng quy, hàng năm...
- Bảng kế hoạch xuất khẩu cũng đợc tổng hợp hàng tháng, hàng quy, hàng
năm..
- Các bảng báo cáo kế hoạch và thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu về doanh
thu, về hạn ngạch, về lợng..
24
Luận văn tốt nghiệp
- Bảng báo cáo kết quả tài chính của các doanh nghiệp vv.
3.2.2. Phơng pháp đồ thị.
a. Khái niệm : Đồ thị là các hình vẽ hoặc đờng nét hình học dùng để mô tả
có tính chất quy ớc các tài liệu thống kê khác. Đồ thị thống kê sử dụng con số kết
hợp với các hình vẽ, đờng nét, máu sắc để trình bày các đặc điểm số lợng của
hiện tợng.
Căn cứ theo nội dung phản ánh có thể phân chia đồ thị thống kê thành đồ thị
kết cấu, đồ thị phát triển, đồ thị hoàn thành kế hoạch định mức, đồ thị liên hệ, đồ
thị so sánh, đồ thị phân phối.
Căn cứ vào hình thức biểu hiện, có thể phân chia đồ thị thống kê thành :
biểu đồ hình cột, biểu đồ tợng hình, biểu đồ diện tích, đồ thị đờng gấp khúc, bản
đồ thống kê.
b. Đặc điểm vận dụng :
Trong thống kê xuất khẩu đồ thị thống kê đợc sử dụng để biểu hiện
- Kết cấu của các mặt hàng, nhóm hàng dệt may xuất khẩu hàng hoá bằng
cách sử dụng đồ thị kết cấu.
- Sự biến động về lợng hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu, doanh thu
xuất khẩu, chi phí xuất khẩu của các mặt hàng, nhóm hàng theo thời gian bằng
đồ thị phát triển.
- Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động xuất khẩu bằng đồ thị
hoàn thành kế hoạch hoặc định mức.vv..

- Nghiên cứu kết cấu thị trờng tiêu thụ hàng dệt may xuất khẩu hoặc riêng
cho từng doanh nghiệp hoặc các đơn vị, xí nghiệp thành viên theo thời gian bằng
các loại đồ thị kết cấu, đồ thị phát triển, đồ thị phân phối..
Tuỳ theo từng nhiệm vụ nghiên cứu để vận dụng các dạng biểu đồ phù hợp
hình cột, hình dây, hình tròn.
3.3. Phơng pháp hồi quy tơng quan:
a. Khái niệm:
Hồi qui tơng quan là phơng pháp toán học đợc vận dụng trong thống kê để
biểu hiện và phân tích mối liên hệ tơng quan giữa các hiện tợng kinh tế xã hội.
25

×