Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.14 KB, 82 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng
2. TSCĐ : Tài sản cố định
3. CP QLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. CPBH : Chi phí bán hàng
5. HH : Hàng hoá
6. SP : Sản phẩm
7. CP : Chi phí
8. DN : Doanh nghiệp
9. CP DVMN : Chi phí dịch vụ mua ngoài
10. K/c : Kết chuyển
11. TK : Tài khoản
12. DTT : Doanh thu thuần
13. GVHB : Giá vốn hàng bán
14. HBBTL : Hàng bán bị trả lại
15. GGHB : Giảm giá hàng bán
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường với sự điều tiết của Nhà Nước theo định hướng XHCN
cùng sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trưng như : Quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh...đã tạo nên môi trường kinh doanh hấp dẫn, sôi động
nhưng cũng đầy rủi ro và không kém phần khốc liệt đối với các doanh nghiệp Việt
Nam. Là tế bào của nền kinh tế, để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải
biết cách kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện là chỉ tiêu lợi nhuận. Song để thu
được lợi nhuận thì một trong những điều kiện quan trọng là quản lý tốt hoạt động
kinh doanh, giảm thiểu chi phí, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp.
Bán hàng với vai trò là một khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh sẽ tạo điều
kiện để có thể cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà quản lý, giúp cho nhà quản lý
phân tích, đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tế đặt ra cho công tác kế toán bán hàng, phần
hành quan trọng và chủ yếu của kế toán thương mại và là công cụ đắc lực cho việc
nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá, sau khi đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế tại


Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây, em đã chọn đề tài : "Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương Mại và
Dịch Vụ Hà Tây "
Mục tiêu của đề tài là đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, từ đó đề ra những biện pháp giúp cho phần hành kế
toán này hoàn thiện hơn.
Bố cục của bài gồm 3 phần chính :
Phần 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp Thương Mại.
Phần 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây.
Phần 3 : Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây.
2
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1/ Khái niệm và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1/ Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong qua trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hoá từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.
Bán hàng là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất - phân phối và một
bên là tiêu dùng. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì bán hàng là giai đoạn cuối
cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, chuyển hoá từ hình thái hàng
hoá sang hình thái tiền tệ. Đồng thời bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và sử
dụng giá trị sử dụng của sản phẩm thông qua trao đổi.
Trong các loại hình doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp
thương mại nói riêng thì bán hàng đóng vai trò như một mắt xích quan trọng, là cơ

sở để xác định kết quả kinh doanh, là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán hàng và việc xác định kết quả bán
hàng doanh nghiệp có được doanh thu, bù đắp chi phí, nhanh chóng thu hồi vốn
kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận tối đa mà vẫn được khách hàng chấp nhận.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, bán hàng không chỉ được
hiểu theo nghĩa đơn thuần mà còn được hiểu theo nghĩa rộng hơn đó là quá trình
kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách
hàng, tổ chức mua và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
1.1.2/ Ý nghĩa của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, bán hàng góp phần điều hoà
giữa sản xuất và tiêu dùng, điều hoà nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán tạo
nên sự cân đối trong từng ngành hàng sản xuất và trong toàn bộ nền kinh tế. Bên
3
cạnh đó, bán hàng còn chức năng điều hoà cung cầu trên thị trường, tạo ra các
luồng tiền - hàng chu chuyển liên tục, là yếu tố gắn kết các chủ thể kinh tế đảm bảo
sự phát triển ổn định của nền kinh tế cũng như từng ngành hàng, từng doanh
nghiệp trong nền kinh tế đó.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường, là căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, tìm
cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình.
Kế toán là một công cụ quản lý đắc lực nhất trong hệ thống các công cụ quản
lý, có nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế
tài chính, giúp cho nhà quản lý đưa ra phương án kinh doanh tối ưu.
Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất việc tổ chức công tác kế toán bán
hàng, kế toán xác định kết quả bán hàng phải thật khoa học và hợp lý, phù hợp với
điều kiện cũng như đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.
Tăng doanh thu, giảm chi phí, thu lợi nhuận là ba chỉ tiêu hàng đầu mà tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đặc biệt quan tâm. Làm thế nào có

thể thực hiện đồng thời cả 3 chỉ tiêu trên ? Đó chính là nhiệm vụ của bán hàng và
xác định kết quả bán hàng nhằm góp phát huy hiệu quả của đồng vốn, tăng khả
năng nắm bắt những cơ hội của thị trường hiện nay.
1.1.3/ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng
cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng, giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng. Phản ánh với giám
đốc về tình hình thu hồi tiền, công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết
quả bán hàng
4
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh,
giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả của doanh nghiệp.
1.1.4/ Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, hàng hoá mà
đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để tạo điều kiện thuận lợi trong
quan hệ mua bán, doanh nghiệp thương mại phải biết áp dụng linh hoạt các
phương thức tiêu thụ sau :
1.14.1/ Phương thức bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Đặc
điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa
đi vào tiêu dùng, do vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng

thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến động tuỳ
vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường gồm
2 phương thức sau :
* Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho : Là phương thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh
nghiệp.Trong phương thức này có hai hình thức sau :
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này khách hàng cử người mang giấy tờ uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực
tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận
đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký
nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng : Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã
ký kết, hoặc theo đơn đặt hang của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng
5
bán có thể do bên bán chịu hoặc có thẻ do bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế
đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào
bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu
hàng hoá mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
* Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng : Là phương thức bán
buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không
đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho
khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau :
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức
giao tay ba) : Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung
cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai
bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký
nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho
khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng : Theo hình thức này,

doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận tiền của bên thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá được xác định là tiêu thụ.
1.1.4.2/ Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Đặc điểm của hàng hoá bán lẻ là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và
đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực
hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Phương thức bán lẻ có các hình thức sau :
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung : Là hình thức mà trong đó việc thu tiền ở
người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.
6
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức này nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ : Khách hàng sẽ tự chọn những hàng hoá
mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên
sẽ tiến hành thu tiền và lập hoá đơn bán hàng.
* Hình thức bán trả góp : Người mua được trả tiền mua hàng thành tiền cần
trong 1 thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một
số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần
1.1.4.3/ Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký
gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh
toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là
hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
các doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng

hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.4.4/ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua
ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng
thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương
thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua,
hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi
nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào
nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.1.5/ Các phương thức thanh toán
* Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hoá ( nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng ). Ở hình thức này sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
7
* Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá,
do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được
hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần
thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về
không gian và thời gian.
1.2/ Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1/ Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1/ Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi
trên hoá đơn, ghi trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.

1.2.1.2/ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng được phân loại thành doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu nội bộ. Trong đó doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu
được xác định như sau :
Doanh thu bán hàng Khối lượng hàng hoá dịch Giá bán của hàng
và cung cấp dịch vụ = vụ được coi là đã tiêu thụ x hoá, dịch vụ của
(của từng loại hàng hoá) (của từng loại hàng hoá) hàng hoá đó
8
Đồng thời để xác định kết quả bán hàng ta phải tính được doanh thu thuần, tức
là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các
khoản giảm trừ doanh thu :
Doanh thu thuần = Doanh thu _ Các khoản giảm trừ
về bán hàng bán hàng doanh thu
1.2.1.3/ Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
* Chiết khấu thương mại : Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua do mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc cam kết mua, bán hàng.

* Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng...
(do chủ quan của doanh nghiệp). Ngoài ra còn có các khoản thưởng khách hàng
trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn sản
phẩm trong một đợt.
* Hàng bán bị trả lại : Là số hàng được coi là đã tiêu thụ (đã chuyển quyền sở
hữu, đã thu tiền hoặc được người mua chấp nhận thanh toán) nhưng lại bị người
mua từ chối và trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết
cũng như không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém
chất lượng, không đúng chủng loại....Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn
hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại
cùng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp
trực tiếp: Là số thuế tính cho hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chịu thuế xuất
9
khẩu, chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo
phương pháp trực tiếp.
1.2.1.4/ Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp áp dụng một hình thức xác định doanh thu
bán hàng khác nhau tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT :
• Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ không bao gồm thuế GTGT
• Đối với doanh nghiệp hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ
bao gồm cả thuế GTGT.
1.2.1.5/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm các chứng từ cơ bản sau :
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng.

- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng.
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ có liên quan khác.
1.2.1.6/ Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào hệ thống tài khoản cũng như chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban
hành, tuỳ thuộc vào từng loại hình, quy mô, đặc điểm mà mỗi doanh nghiệp lựa
chọn sử dụng các tài khoản sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Nhìn chung,
để theo dõi, phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán thường sử dụng các tài
khoản sau :
- TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ "
* Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
các nghiệp vụ :
10
- Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bán bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động.
* Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của số sản phẩm, hàng hoá được cung cấp cho khách hàng và được
xác định tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch

vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
- TK 511 không có số dư cuối kỳ
* Nguyên tắc hạch toán : Kế toán phản ánh vào TK 511 doanh thu của khối lượng
sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ
không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ được thu tiền. Giá bán đơn vị hàng
hoá dùng làm căn cứ tính doanh thu thực hiện trong kỳ hạch toán là giá bán thực
tế, là giá ghi trong hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan đến bán hàng.
* Một số trường hợp không được hạch toán vào TK 511
- Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, cung cấp giữa các đơn vị thành viên
trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ)
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
11
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định
là tiêu thụ)
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
* TK 511 có 5 tài khoản cấp 2 :
TK 5111 " Doanh thu bán hàng hoá "
TK 5112 " Doanh thu bán sản phẩm xây lắp hoàn thành "
TK 5113 " Doanh thu cung cấp dịch vụ "
TK 5114 " Doanh thu trợ cấp, trợ giá "
TK 5117 " Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư "
- TK 512 " Doanh thu nội bộ "
* Tài khoản 512 dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được

từ việc bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
* Kết cấu tài khoản : Tương tự TK 511
* TK 512 có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 5121 " Doanh thu bán hàng hoá "
TK 5122 " Doanh thu bán thành phẩm "
TK 5123 " Doanh thu cung cấp dịch vụ "
- TK 531 " Hàng bán bị trả lại "
* TK 531 phản ánh số tiền theo giá bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm các cam
kết trong hợp đồng.
* Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Số tiền theo giá bán của hàng hoá bị trả lại.
Bên Có : Kết chuyển số tiền theo giá bán của hàng hoá bị trả lại sang TK " Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " hoặc TK " Doanh thu bán hàng nội bộ " để xác
định Doanh Thu Thuần
- TK 531 không có số dư cuối kỳ.
12
- TK 532 " Giảm giá hàng bán "
* TK 532 dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử
lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
* Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá sang TK " Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ " hoặc TK " Doanh thu bán hàng nội bộ " để xác định Doanh Thu
Thuần
- TK 532 cuối kỳ không có dư
- TK 521 " Chiết khấu thương mại "
* TK 521 dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã

giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng (Sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ giành
cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua bán hàng)
* Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có : Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK
511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " để xác định doanh thu thuần của
kỳ báo cáo.
- TK 521 không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.7/ Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Phương thức bán buôn (Xem sơ đồ 01, phụ lục, trang 1)
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho :
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn hang hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng :
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển theo hình thức chuyển hàng
13
* Phương thức bán lẻ (Xem sơ đồ 02, phụ lục, trang 2)
- Bán lẻ thu tiền tập trung
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Bán lẻ tự phục vụ
- Bán hàng tự động
* Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bên giao hàng đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi. Số hàng ký
gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ ( trừ trường
hợp đại lý mua hẳn số sản phẩm đó). Bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới
dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:

- Ký gửi tại đơn vị giao đại lý (Xem sơ đồ số 03, phụ lục, trang 3)
- Ký gửi tại bên nhận đại lý (Xem sơ đồ số 04, phụ lục, trang 4)
* Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ
tiếp theo bằng nhau, bao gồm phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao
được coi là tiêu thụ nhưng thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền
hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp (Xem sơ đồ
05, phụ lục, trang 5)
1.2.2/ Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1/ Khái niệm giá vốn hàng bán
Là trị giá của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Trong doanh
nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để có được số hàng hoá đó, bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất bán.

14
Trị giá vốn của Trị giá mua của Chi phí thu mua
hàng bán ra = hàng xuất bán + phân bổ cho hàng
trong kỳ trong kỳ xuất bán trong kỳ
1.2.2.2/ Xác định trị giá mua hàng xuất bán
Hàng hoá thường được nhập từ nhiều nguồn, tại các thời điểm khác nhau do
đó khi xuất kho cần tính theo trị giá xuất kho thực tế của hàng hoá đó. Tuỳ thuộc
vào tính chất và đặc điểm từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn
các phương pháp như sau :
* Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền : Theo phương pháp này, trị
giá mua của hàng xuất bán được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất bán với đơn

giá thực tế bình quân gia quyền, trong đó đơn giá thực tế bình quân gia quyền được
tính như sau :
- Đơn giá bình quân gia quyền đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) :
Trị giá mua thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân (hoặc cuối kỳ trước)
gia quyền đầu kỳ =
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)
- Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ :
Trị giá thực tế hàng + Trị giá thực tế hàng
Đơn giá bình quân hoá tồn đầu kỳ hoá nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ =
Số lượng hàng hoá + Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

- Phương pháp bình quân liên hoàn :
Trị giá thực tế hàng + Trị giá thực tế hàng
Đơn giá bình hoá tồn trước lần nhập n hoá nhập kho lần n
quân liên hoàn =
Số lượng hàng hoá + Số lượng hàng hoá
tồn trước lần nhập n nhập kho lần n
15
* Phương pháp nhập trước xuất trước :
Là phương pháp mà trong đó ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
theo từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước.
Nguyên tắc tính : Theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng hàng xuất
kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế nhập lần tiếp
theo.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước :
Theo phương pháp này người ta phải xác định được đơn giá thực tế của từng

lần nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì sẽ xuất trước.
Nguyên tắc tính : Căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo
đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó.
* Phương pháp giá thực tế đích danh :
Đây là phương pháp yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi hàng theo
từng lô hàng, khi xuất hàng thuộc lô hàng hoá nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho
và đơn giá nhập kho (đơn giá mua ) thực tế của lô hàng đó để tính giá trị thực tế
xuất kho.
Nguyên tắc tính : Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên
tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp
này đòi hỏi những điều kiện rất khắt khe, chỉ có thể áp dụng được khi hàng tồn kho
có thể phân biệt thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Đối với doanh nghiệp có nhiều
loại hàng hoá thì không thể áp dụng được phương pháp này.
1.2.2.3/ Phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất bán
Phí thu mua hàng hóa là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hoá
nhập kho. Nó được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng mua thuộc kỳ báo
cáo, cuối kỳ phân bổ cho hàng bán kỳ báo cáo 100% mức chi phí thực tế hoặc phân
bổ cho giá vốn hàng bán theo tỷ lệ hàng bán ra và hàng tồn kho cuối kỳ. Công thức
phân bổ như sau :

16
Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng
Chi phí thu mua tồn đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Trị giá mua
phân bổ cho HH = x của hàng xuất
xuất bán trong kỳ Trị giá mua của Trị giá mua của kho trong kỳ
hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập trong kỳ
1.2.2.4/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm : - Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho

1.2.2.5/ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác
định tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 " Giá vốn hàng bán "
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Hoàn nhập khoản chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay
thấp hơn năm trước.
- Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân
bồi thường.
Bên Có : - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả ( sang TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh ")
- Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
của năm nay cao hơn năm trước.
- Trị giá vốn của số hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
nhưng bị khách hàng trả lại.
- TK 632 không có số dư cuối kỳ
- Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan như : TK 156, 157, 911......
1.2.2.6/ Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
- Theo phương pháp kê khai thường xuyên (Xem sơ đồ 06, phụ lục, trang 6)
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Xem sơ đồ 07, phụ lục, trang 7)
1.2.3/ Kế toán chi phí bán hàng
1.2.3.1/ Khái niệm chi phí bán hàng
17
Là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ quá trình bán hàng như : Chi
phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng cho các đại lý, quảng
cáo sản phẩm, bảo hành, khấu hao TSCĐ dùng cho việc bán hàng và các chi phí
dịch vụ mua ngoài khác.
1.2.3.2/ Chứng từ sử dụng

Bao gồm : - Phiếu chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.2.3.3/ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 "Chi phí bán hàng".
Trong đó có các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng hoá và cung cấp
dịch vụ.
Bên Có : - Giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 " Xác định kết quả kinh
doanh "
- TK 641 không có số dư cuối kỳ
* TK 641 có 7 TK cấp 2 :
- TK 6411 " Chi phí nhân viên bán hàng : Lương chính, lương phụ, các khoản phụ
cấp có tính chất lương "
- TK 6412 " Chi phí vật liệu dùng cho bán hàng "
- TK 6413 " Chi phí công cụ, dụng cụ, bao bì vận chuyển phục vụ cho bán hàng "
- TK 6414 " Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho bán hàng "
- TK 6415 " Chi phí bảo hành sản phẩm "
- TK 6417 " Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các chi phí mua ngoài như sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để tiêu
thụ...
18
- TK 6418 " Chi phí bằng tiền khác "
1.2.3.4/ Trình tự kế toán chi phí bán hàng (Xem sơ đồ 08, phụ lục, trang 8)
1.2.4/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1/ Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn
bộ hoạt động quản lý của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động

nào.
1.2.4.2/ Chứng từ sử dụng
Bao gồm : - Phiếu chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
1.2.4.3/ Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 " Chi phí
quản lý doanh nghiệp "
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : - Các chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có : - Các khoản giảm chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911
- TK 642 không có số dư cuối kỳ
* TK 642 có 8 TK cấp 2 :
- TK 6421 " Chi phí nhân viên quản lý gồm : Lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp có tính chất lương."
- TK 6422 " Chi phí vật liệu quản lý "
- TK 6423 " Chi phí đồ dùng văn phòng "
- TK 6424 " Chi phí khấu hao TSCĐ "
19
- TK 6425 " Thuế phí và lệ phí "
- TK 6426 " Chi phí dự phòng gồm : dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
giảm giá phải thu khó đòi "
- TK 6427 " Chi phí dịch vụ mua ngoài "
- TK 6428 " Chi phí bằng tiền khác "

1.2.4.4/ Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Xem sơ đồ 09, phụ lục,
trang 9)
1.2.5/ Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.5.1/ Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng
bán (bao gồm : sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản
xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động
sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt
động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.5.2/ Tài khoản sử dụng
Thông thường kế toán sử dụng TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh " để
xác định kết quả bán hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi
phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có : - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch
vụ bán ra trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản
ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển lỗ.
20
- TK 911 không có số dư cuối kỳ
- Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 421 " Lợi nhuận chưa phân phối " để
phản ánh kết quả kinh doanh.
1.2.5.3/ Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng (Xem sơ đồ 10, phụ lục

trang 10)
21
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HÀ TÂY
2.1/ Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây
2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Thương Mại & Dịch Vụ Hà Tây tiền thân là Công ty Thương
nghiệp Tổng hợp Thị Xã Hà Đông, được thành lập và đi vào hoạt động từ năm
1985 chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Thương Mại và Nội Thương Hà Tây.Trong
những năm đầu hoạt động trong cơ chế tập trung bao cấp, hoạt động chủ yếu của
Công ty là phân phối hàng công nghệ và tiêu dùng tới cán bộ, công nhân viên chức
trên địa bàn.
Năm 1987, cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đòi hỏi
công tác quản lý cần có sự thay đổi nên Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Thị Xã
Hà Đông đã sát nhập với Công ty Ăn uống Hà Tây nhằm mục tiêu phục vụ người
tiêu dùng tốt hơn.
Tháng 4/1993, thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước,
Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà tây được thành lập theo Quyết định số 161 của
UBND tỉnh Hà Tây. Trong giai đoạn này, Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Tây
được giao nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn.
Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh, đầu
năm 2004, thực hiện Nghị định số 64/2002/NĐ - CP về việc chuyển đổi doanh
nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần, Công ty Thương mại và Dịch vụ Hà Tây
đã hoàn tất các thủ tục chuyển đổi, cổ phần hoá với tên giao dịch : " Công Ty Cổ
Phần Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây " . Trụ sở chính tại 157 Trần Phú - Hà
Đông.
22

Với 100% vốn góp, Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của
Pháp luật Việt Nam. Có con dấu riêng, độc lập về tài chính, hạch toán kinh tế và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty
Cho đến nay, khi đã chuyển đổi thành công mô hình hoạt động, Công ty đã có
những bước phát triển mới, không ngừng củng cố kiện toàn bộ máy tổ chức mà
còn đẩy mạnh khả năng kinh doanh tiêu thụ hàng hoá, duy trì và khẳng định vị trí
2.1.2/ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
trong 2 năm qua: (Xem biểu số 01, phụ lục, trang 15)
Nhận xét :
- Tổng Doanh thu năm 2007 tăng 1.369.017.000 VNĐ so với năm 2006 và
có tỷ lệ tăng 10,54%. Điều này cho thấy Công ty đã nỗ lực trong việc mở rộng tiêu
thụ, cung cấp hàng hoá dịch vụ.
- Năm 2007, tỷ lệ Lợi nhuận thuần sau thuế tăng mạnh 35,87% tương đương
47.939.000 VNĐ so với năm 2006, kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
- Thu nhập bình quân tăng 200.000 VNĐ với tỷ lệ 15,38% đã đảm bảo mức
thu nhập ổn định cho các cán bộ công nhân viên , đáp ứng kịp thời nhu cầu thay
đổi và phát triển của nền Kinh tế - Xã hội hiện đại.
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 so với năm
2006 tăng lên rõ rệt, phản ánh chất lượng kinh doanh hiệu quả và thể hiện khả năng
kinh doanh của Công ty đang phát triển tốt. Nếu có thể phát huy được hết những
mặt mạnh của mình Công ty sẽ trở thành một trong những nơi cung cấp hàng hoá
dịch vụ lớn trên địa bàn thành phố.
2.1.3/ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Hà Tây
Kể từ khi bắt đầu thành lập cho đến nay, bộ máy kinh doanh của Công ty đã
có nhiều thay đổi để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty và sự thay đổi
của cơ chế thị trường.
23
Tính đến thời điểm hiện tại, số lượng cán bộ công nhân viên của toàn công

ty là 92 người, trong đó bộ phận quản lý, lao động gián tiếp chiếm khoảng 28%
trên tổng số lực lượng lao động toàn công ty.
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan có thẩm quyền quản lý cao nhất nhân danh
công ty giữa hai kỳ Đại hội cổ đông, quyết định mọi vấn đề liên quan đến định
hướng, quyền lợi của công ty. Thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông
bầu hoặc bãi nhiễm.
- Ban kiểm soát : Là tổ chức thay mặt cho các cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty như kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp trong quản lý điều hành kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài
chính.
- Ban giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm :
+ Giám đốc là người đại diện theo pháp luật và đại diện pháp nhân của Công
ty trong mọi giao dịch, điều hành trực tiếp các đơn vị, các phòng chức năng của
Công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về
hiệu quả hoạt động kinh doanh và trách nhiệm quản lý điều hành công ty.
+ Hai phó Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc
để hỗ trợ cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Hệ thống phòng ban bao gồm ( 3 phòng ) :
+ Phòng tài chính - kế toán : Gồm 7 người với nhiệm vụ thực hiện công tác
hạch toán của toàn Công ty, quản lý hành chính, theo dõi tình hình thu chi và lập
báo cáo tài chính của Công ty. Tham mưu Ban giám đốc trong thực hiện chế độ
hạch toán kế toán.
+ Phòng kế hoạch - kinh doanh : Gồm 13 nhân viên với nhiệm vụ tiến hành
các hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, tổ chức quản
lý các bạn hàng và nhà cung cấp. Tham mưu Ban giám đốc trong hoạt động xúc
tiến thương mại.
+ Phòng tổ chức - hành chính : có 4 người với nhiệm vụ quản lý bộ máy
hành chính hợp lý nguồn hàng, hợp lý hoá việc sử dụng nguồn nhân lực. Tham
mưu cho Ban giám đốc trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực.
24

* Các đơn vị trực thuộc : Công ty có hệ thống 5 cửa hàng trực thuộc, phân
bổ đều trong Thành Phố Hà Đông, tại mỗi cửa hàng đều có cửa hàng trưởng quản
lý hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Xem sơ đồ 11, phụ lục, trang 11)
2.1.4/ Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Hà Tây
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên Công ty đã chọn mô hình
kế toán vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và
trình độ kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khá gọn nhẹ và khoa học gồm 01
Kế toán trưởng và 06 Kế toán viên. Mỗi kế toán viên đảm nhiệm những chức vụ
khác nhau nhưng đều nhằm mục đích chung là theo dõi, kiểm tra, ghi chép tính
toán một cách chính xác đầy đủ, kịp thời và có khoa học tình hình hoạt động của
Công ty :
- Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước cơ quan quản
lý chuyên ngành về công tác kế toán trong toàn Công ty, là người phụ trách chung,
tổng hợp số liệu, lập báo cáo định kỳ.
- Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm quản lý theo dõi nguồn quỹ bằng tiền mặt, hiện
vật tại Công ty. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý tiến hành đối chiếu đảm
bảo số tồn quỹ phải khớp đúng với số lượng, chủng loại trên sổ quỹ tiền mặt đối
với sổ chi tiết tiền mặt do kế toán vốn bằng tiền phụ trách.
- Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình biến động
về số lượng , chất lượng và giá trị TSCĐ trong Công ty đồng thời giám sát chặt chẽ
tình hình sử dụng, thanh lý, sửa chữa tài sản cố định.
- Kế toán chi phí : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động xuất nhập, tồn
hàng hoá về số lượng và giá trị, đồng thời tính toán và phản ánh giá vốn hàng hoá,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý vào sổ sách kế toán để tiến hành xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ.
25

×