Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH may mặc Việt-Pacific

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.2 KB, 61 trang )

Phần mở đầu
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của tất
cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng. Thực
tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng đợc thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung Nhà nớc quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ
quan hành chính can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm,
hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nớc định sẵn. Tóm lại,
trong nền kinh tế kế hoạch tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì ?
Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nớc quyết định thì công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo
kế hoạch và giá cả đợc ấn định từ trớc. Trong nền kinh tế thị trờng , các doanh
nghiệp phải tự mình quyết định 3 vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng
quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết
quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngợc lại, doanh nghiệp nào
không tiêu thụ đợc hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả bán
hàng sẽ dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá
sản. Thực tế nền kinh tế thị trờng đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý đợc tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với t cách là một công cụ
quản lý kinh tế cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình
hình mới.
Nhận thức đợc ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở
Công ty TNHH Nam Hai đợc sự hớng dẫn tận tình của Thầy giáo hớng dẫn Trần
Mạnh Dũng cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong phòng Kế toán công
ty em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: Hoàn thiện công

1
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nam


Hai. Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp Thơng mại.
Phần II : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Nam Hai.
Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nam Hai .
Do thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót
và khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
các bạn để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Cũng nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế
toán đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hớng dẫn Trần Mạnh Dũng và
phòng Kế toán Công ty TNHH Nam Hai đã hớng dẫn chỉ bảo em hoàn thành
chuyên đề này.


2
Phần I
Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp Thơng
Mại
I)Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1) Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
-Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
cho khách hàng; doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó chính là quá
trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng
tiền và xác định kết quả bán hàng, là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở đơn vị. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
đợc thực hiện.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bất kỳ một doanh

nghiệp Thơng mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức
năng này có sự liên hệ với nhau: mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực
hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động đồng
thời tổ chức nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu dùng. Nh vậy bán
hàng là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trờng.
Tóm lại, quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại có những đặc điểm
chính sau đây:
+Có sự thoả thuận trao đổi giữa ngời mua và ngời bán: Ngời bán đồng ý
bán, ngời mua đồng ý mua họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: Ngời bán mất quyền sở hữu còn
ngời mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán.
+Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá các doanh nghiệp cung cấp cho khách
hàng một khối lợng hàng và nhận lại khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu
bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để đơn vị xác định kết quả kinh doanh của
mình.
-Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng
bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã
bán.

3
Việc xác định kết quả bán hàng thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh thờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
và yêu cầu quản lý ở từng đơn vị kinh tế.
2) Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn ở đơn vị (T-
H-T ). Chỉ có thông qua việc bán hàng giá trị sản phẩm, dịch vụ mới đợc thực
hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và
tái sản xuất kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp
đợc các chi phí bỏ ra đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản

xuất kinh doanh nhng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy
bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất, tiêu dùng và
đời sống xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ đợc đa đến tay ngời tiêu
dùng và thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần
cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.Doanh nghiệp càng tiêu thụ đợc nhiều hàng
hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng lên. Nh vậy bán hàng sẽ quyết định
sự sống còn của doanh nghiệp, có bán đợc hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả
năng tái sản xuất. Ngoài ra việc xác định chính xác khối lợng hàng hoá tiêu thụ là
cơ sở để xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đánh giá trình độ hoạt động của
đơn vị nh xác định số vòng luân chuyển vốn, xác định tỷ suất lợi nhuận trên
doanh số bán. . .là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc nh nộp
thuế TNDN, thuế GTGT , thuế TTĐB, . . .
Việc thúc đẩy bán hàng ở doanh nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và
tiêu thụ ở các đơn vị kinh tế có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp.
Bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng , giữa tiền và hàng,
giữa khả năng và nhu cầu,. . .là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong
từng ngành, từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bán hàng là cơ sở
để xác định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh ( lợi nhuận) của
đơn vị . Đây là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh , là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
đơn vị. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao đời sống cho ngời lao động, tạo nguồn tích luỹ quan trọng cho
nền kinh tế quốc dân.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng,
bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi
chức năng này.

4
3) Sự cần thiết phải quản lý bán hàng và các yêu cầu quản lý
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, đó là sự

chuyển hoá hình thái của vốn kinh doanh từ hàng thành tiền.
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối
với từng thời kỳ , từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Quản lý về số lợng ,
chất lợng mặt hàng, thời gian tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, trị giá vốn của
hàng tiêu thụ, chi phí lu thông phân bổ cho hàng tiêu thụ, tình hình thanh toán
tiền hàng của khách hàng, tình hình thanh toán với nhà cung cấp, thanh toán
những khoản phải trích nộp với Ngân sách Nhà nớc.
Quản lý công tác bán hàng giúp doanh nghiệp phân biệt đợc doanh thu bán
hàng và tiền bán hàng nhập quỹ, xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình
bán hàng , giúp bộ phận quản lý tìm ra phơng thức thanh toán hợp lý và có hiệu
quả, chủ động sử dụng nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Yêu cầu đối với quản lý công tác bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng
hoá tiêu thụ trên tất cả các phơng diện: Số lợng, chất lợng . . . tránh hiện tợng mất
mát, h hỏng hoặc tham ô lãng phí , giám sát chặt chẽ chi phí lu thông phát sinh,
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác
chúng cho số hàng bán để xác định kết quả bán hàng . Phải quản lý chặt chẽ tình
hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức và đúng thời
gian để tránh mất mát, ứ đọng vốn. Phải lựa chọn hình thức bán hàng cho phù hợp
với từng thị trờng, từng khách hàng đồng thời phải làm tốt công tác thăm dò,
nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc.
Tìm hiểu đợc các khái niệm chung về bán hàng và xác định kết quả bán
hàng , vai trò cũng nh sự cần thiết phải quản lý công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ,chúng ta cần đi sâu tìm hiểu về nhiệm vụ và nội dung công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
II)Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng

5
1)Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Xuất phát từ vị trí, vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế

toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động ( nhập- xuất)
của từng loại hàng hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị
- Phản ánh kịp thời giá vốn hàng hoá để làm cở sở xác định chỉ tiêu Lợi
nhuận gộp.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng , ghi chép
kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN để làm cơ sở xác định
chỉ tiêu Lợi nhuận thuần .
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ doanh thu bán hàng , các khoản thuế phải nộp
về tiêu thụ hàng hoá trong kỳ, xác định kết quả bán hàng thông qua doanh thu bán
hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan
đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và
xác định kết quả bán hàng .
2) Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.1)Các phơng thức bán hàng
a) Phơng thức bán buôn:
Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hoá cha đến tay ngời dùng, giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện đầy đủ. Hiện nay có 2 phơng
thức bán buôn nh sau:
Bán buôn qua kho
Bán buôn vận chuyển thẳng.

Bán buôn qua kho: Theo phơng thức bán hàng này, hàng hoá xuất từ kho của
doanh nghiệp thơng mại để bán cho ngời mua.
Bán buôn qua kho đợc chia thành 2 hình thức: Bán buôn trực tiếp qua kho
và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán buôn trực tiếp qua kho:
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho ngời
mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp.Hàng hoá đợc coi là bán khi


6
ngời mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng còn việc thanh
toán tiền hàng với bên bán tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho ngời
mua theo hợp đồng bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi
đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , khi nào bên mua xác nhận đã nhận
đợc hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh
nghiệp coi đó là thời điểm để ghi nhận doanh thu.Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp chịu hoặc do ngời mua phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện quy định trong hợp
đồng đã ký giữa hai bên.

Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phơng thức bán hàng này, doanh nghiệp th-
ơng mại mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho ngời mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng đợc chia thành 2 hình thức : Bán vận chuyển
thẳng trực tiếp và bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán vận chuyển thẳng trực tiếp : Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng
mại mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho ngời mua do bên mua uỷ nhiệm
đến nhận hàng trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp thơng mại. Hàng
hoá đợc coi là bán khi ngời mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ
bán hàng còn việc thanh toán tiền hàng với bên bán tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký
kết giữa hai bên.
+ Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thơng mại mua hàng ở bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán
thẳng cho bên mua hàng bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hóa
chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi nào bên mua xác nhận đã
nhận đợc hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới ghi nhận doanh
thu, chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải trả tuỳ thuộc
vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.

b) Phơng thức bán lẻ:

phơng thức bán hàng trực tiếp:
Theo phơng thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách
nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách mua hàng và giao hàng cho họ. Nghiệp vụ bán hàng hoàn
thành trực diện với ngời mua và thờng không cần lập chứng từ cho từng nghiệp vụ
bán hàng.Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hàng hoá bán lẻ ở quầy hàng cuối ca,

7
cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lợng hàng hoá hiện còn
ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển( hàng hiện có) trong
ca, trong ngày hoặc trong kỳ để xác định số lợng hàng bán ra của từng mặt hàng,
lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày hoặc trong kỳ. Tiền bán hàng nhân viên
bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp.

Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo phơng thức bán hàng này, nghiệp vụ thu tiền của khách và giao hàng
trả khách tách rời nhau. Mỗi quầy hàng bố trí nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ
thu tiền mua hàng của khách viết hoá đơn hoặc giao tích kê cho khách hàng để
khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày
nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng , nhân viên bán hàng căn cứ vào
hoá đơn và tích kê giao hàng trả khách để kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, ngày.
Doanh thu bán hàng đợc ghi trên cơ sở báo cáo bán hàng , còn tiền bán hàng nộp
theo giấy nộp tiền.
2.2)Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
2.2.1) Chứng từ kế toán
Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn GTGT
Phiếu xuất kho hàng hoá

Phiếu thu
Bảng kê bán lẻ hàng hoá
Giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng
2.2.2) Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng kế toán sử dụng các TK sau:
* Đối với phơng pháp kê khai thờng xuyên
+ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài khoản này dùng
để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản
giảm trừ doanh thu từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
+ TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một Công ty, Tổng công ty. . . hạch toán toàn ngành. Ngoài ra TK này còn sử

8
dụng để theo dõi một số nội dung đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng sản
phẩm, hàng hoá để trả lơng công nhân viên,...
+ TK 521 Chiết khấu thơng mại: Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản chiết khấu thơng mại cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do khách
hàng đã mua hàng với khối lợng lớn.
+TK 531 Hàng bán bị trả lại: TK này dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hoá đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.Đây là tài khoản điều chỉnh của
tài khoản 511 để tính toán doanh thu thuần.
+ TK 532 Giảm giá hàng bán: Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Đợc hạch
toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá
đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về ngời bán.
+ TK 632 Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá,
dịch vụ xuất bán trong kỳ.
+ TK 156 Hàng hoá: Dùng để phản ánh giá thực tế hàng hoá tại kho, tại
quầy, chi tiết theo từng kho, loại, nhóm,. . .hàng hoá.

TK 156 đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561 Giá mua hàng hoá
TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá
+ TK 157 Hàng gửi bán: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi bán,
ký gửi, đại lý cha đợc chấp nhận. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng loại
hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi đến khi đợc chấp nhận thanh toán.
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng
một số tài khoản có liên quan khác nh:131,111, 333, 334,. . .

Đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ: thì ngoài các tài khoản đã giới thiệu ở
trên kế toán còn sử dụng tài khoản:
TK 611(6112) Mua hàng hoá : Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hoá
mua vào theo giá thực tế ( giá mua và chi phí thu mua) và đợc mở chi tiết theo
từng thứ, từng kho hàng hoá.
2.2.3) Phơng pháp kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng kế toán phải phản ánh đợc trị giá vốn
hàng xuất bán, doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.

9
2.2.3.1) Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng xuất đã bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá
thành sản xuất ( giá thành công xởng ).Với vật t tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi
sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ
cộng(+) với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Để xác định đúng đắn kết quả bán hàng cần xác định đúng đắn trị giá vốn
hàng xuất bán.
Trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm 2 bộ phận: Trị giá mua và chi phí thu
mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Đối với các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ trong giá mua không bao gồm thuế GTGT đầu

vào còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp trong giá
mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
* Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ đợc tính bằng một trong các ph-
ơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Công thức tính :
bánxuất
hàngmua giá Trị
=
xuất kho
hoá hàng lượng Số
x
Trong đó: Trị giá mua của Trị giá mua của hàng hoá
Đơn giá thực tế hà hàng hoá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
bình quân Số lợng hàng hoá Số lợng hàng hoá
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
+ Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hàng:
Trị giá vốn hàng Số lợng hàng hoá Đơn giá bình quân sau
xuất bán xuất kho mỗi lần nhập
Trong đó : Đơn giá bình quân Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế hàng hoá tồn sau mỗi lần nhập
+ Phơng pháp giá thực tế đích danh : Cách tính này đợc sử dụng trong trờng
hợp doanh nghiệp quản lý hàng hoá xuất kho theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất

10
=
+
+
= x
=

Đơn giá thực tế
bình quân
thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập của lô hàng đó để tính. Phơng pháp
này thờng sử dụng với những loại hàng có giá trị cao, thờng xuyên có cải tiến về
mẫu mã và chất lợng.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này ngời ta
giả thiết rằng lô hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc. Hàng xuất thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính. Phơng pháp này thờng sử
dụng với những loại hàng hoá mà chất lợng dễ bị ảnh hởng bởi yếu tố thời gian
và thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Theo phơng pháp này, ngời ta giả thiết rằng lô hàng nào nhập sau thì xuất
trớc . Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để
tính. Phong pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát, giá cả có xu hớng tăng.
Sau khi đã tính đợc trị giá mua hàng hoá xuất kho ta tính đợc trị giá vốn
của hàng hoá đã bán ( giá vốn hàng xuất đã bán ).
Trị giá vốn hàng xuất bán = Trị giá mua hàng xuất bán + Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng đã bán.
Mm
Trong đó:

Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ : Hạch toán giá vốn hàng xuất bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

11
Chi phí thu
mua phát
sinh trong

kỳ
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng tồn
cuối kỳ
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng đã
bán
Chi phí thu
mua của
hàng còn đầu
kỳ
= + -
Trị giá mua
của hàng nhập
trong kỳ
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng tồn
cuối kỳ
Chi phí thu
mua của hàng
tồn đầu kỳ
Trị giá mua
của hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá

mua
của
hàng
tồn
cuối kỳ
+
+
x
=
TK 156 TK 157 TK 632 TK 156
TK liên quan( 111,112,131,. . . )
TK133
vv
TK 911
Hàng gửi đi bán
chờ chấp nhận
Trị giá mua thực tế
của hàng gửi bán được
chấp nhận tiêu thụ
Trị giá mua thực tế
của hàng bán bị trả
lại ( nếu có)
Trị giá mua thực tế của
hàng hoá bán không
qua kho
Kết chuyển giá vốn
hàng xuất bán để
xác định kết quả
bán hàng
Thuế GTGTđầu vào

được khấu trừ

Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ : Hạch toán giá vốn hàng xuất bán theo phơng pháp kê khai định kỳ
2.
2.3.2) Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá,
sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng . Tổng số doanh thu bán hàng
là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.

12
TK 156,157 TK 611 TK 632 TK 911
Kết chuyển trị giá
hàng tồn đầu kỳ
Xác định trị giá
vốn hàng tiêu thụ
trong kỳ
Kết chuyển giá
vốn hàng xuất
bán để xác định
kết quả bán hàng
Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT còn ở các doanh nghiệp áp dụng
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh
toán của số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản
phụ thu.

- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng
kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm
trong hợp đồng . . . Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm
khoản thởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành
mua một khối lợng lớn hàng hóa.
- Hàng bán bị trả lại : Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ ( đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận) nhng bị ngời mua từ chối,
trả lại do ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nh không phù hợp
yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng
loại.
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng với khối l-
ợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
hoặc các cam kết mua bán hàng .
Còn khoản chiết khấu thanh toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14
thì chiết khấu thanh toán là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua tính trên tổng
số tiền phải trả do ngời mua thanh toán tiền hàng trớc thời hạn thanh toán đã thoả
thuận trên hợp đồng kinh tế. Khoản tiền này đợc hạch toán vào chi phí hoạt động
Tài chính của doanh nghiệp.
Giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng mại là các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu bán hàng, các khoản giảm
doanh thu và thuế đầu ra

13
TK 531, 532, 521 TK 511, 512
TK 111, 112, 131,. ..

Kết chuyển các khoản ghi

giảm doanh thu vào cuối kỳ


Chiết khấu th-ơng mại
Tổng
giá
thanh
toán
(cả
thuế
GTGT
)
Doanh thu bán
hàng
TK 33311
Thuế GTGT
phải nộp theo
phương pháp
KT
TK 152,153
153153153,15
6
Bán hàng theo phương thức hàng
đổi hàng
TK 911
Kết chuyển Doanh thu thuần
TK 33311
Thuế GTGT phải
nộp theo phương pháp
trực tiếp

TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh
TK 334
Dùng hàng hoá để trả lương cho công
nhân viên
2.2.3.3) Kế toán bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số
tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc
và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết tiền
hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên về mặt hạch toán, khi
hàng bán trả góp giao cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ.

14
Sơ đồ : Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
2.3) Kế toán xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
2.3.1)Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán xác định kết quả bán hàng bao gồm:
Phiếu chi
Phiếu xuất kho
Bảng chấm công
Bảng phân bổ tiền lơng
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
2.3.2) Tài khoản sử dụng
+ TK 641 Chi phí bán hàng : Tài khoản này đợc sử dụng để tập hợp và kết
chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 641 đợc chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
6411: Chi phí nhân viên 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ

6412: Chi phí vật liệu, bao bì 6415: Chi phí bảo hành
6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418: Chi phí bằng tiền khác

15
TK 515
TK 911 TK 511
TK 111,112
TK 33311
TK 515
Doanh thu theo giá
bán thu tiền ngay
(không kể thuế
GTGT)
Kết chuyển doanh thu thuần
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
Lãi trả chậm
TK 131
Tổng số
tiền còn
phải thu
ở người
mua
Thu
tiền ở
người
mua
các kỳ
sau
Số tiền người

mua trả lần đầu
tại thời điểm mua
hàng
TK 3387
Lãi trả chậm
+ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí quản lý doanh nghiệp
khi phát sinh đợc tập hợp theo từng yếu tố nh chi phí nhân viên, chi phí vật liệu. . .
vào tài khoản 642 .
TK 642 đợc chi tiết thành 8 TK cấp 2:
6421: Chi phí nhân viên quản lý 6425: Thuế , phí và lệ phí
6422: Chi phí vật liệu quản lý 6426: Chi phí dự phòng
6423: Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6424: Chi phí khấu hao TSCĐ 6428: Chi phí bằng tiền khác
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản
642 có thể đợc mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố
chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp.
+ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh : Để xác định kết quả của hoạt
động bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 911. Tài khoản 911 cuối kỳ không có
số d và đợc mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng nhóm hàng hoá,. ..
+ TK 421 Lợi nhuận ch a phân phối: đợc sử dụng để theo dõi số lãi( lỗ)
của hoạt động bán hàng. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng loại hàng hoá,
nhóm hàng hoá, theo từng tháng, quý hoặc năm trong đó phân tích theo từng nội
dung phân phối ( nộp Ngân sách, chia liên doanh,. . .).
2.3.3) Phơng pháp kế toán xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp th-
ơng mại tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Để xác định đợc kết quả bán hàng thì kế toán phải xác định đợc các khoản
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán.
2.3.3.1) Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ.

Theo chế độ kế toán hiện hành thì chi phí bán hàng bao gồm các khoản
sau:
- Chi phí nhân viên : Gồm tiền lơng, tiền công, phụ cấp có tính chất tiền l-
ơng, tiền công và các khoản trích theo lơng phải trả cho nhân viên bán hàng .
- Chi phí vật liệu: Là các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển
hàng hoá trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.

16
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh: nhà kho, cửa
hàng, bến bãi, . . .
- Chi phí bằng tiền khác nh: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng , quảng
cáo, hội nghị khách hàng,. . .
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết đợc phân loại và tổng
hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để
xác định kết quả kinh doanh.
( Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng đợc trình bày ở sơ đồ 05)
2.3.3.2) Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đ-
ợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại nh chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Là khoản chi phí phải trả về tiền lơng, tiền
công, phụ cấp có tính chất tiền lơng và các khoản trích theo lơng của cán bộ, nhân
viên văn phòng, các phòng ban chức năng của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị vật liệu dùng cho công tác văn phòng,
nghiệp vụ chuyên môn, công tác quản trị kinh doanh
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp nh nhà

văn phòng, kho tàng, phơng tiện truyền dẫn, phơng tiện thông tin, máy móc thiết
bị,. . .
+ Thuế, phí, lệ phí: nh thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế thu trên vốn,. . .
+ Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu
khó đòi đợc tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: nh chi phí về tiền điện, nớc, tiền điện thoại ,
tiền thuê nhà, tiền sửa chữa TSCĐ mà doanh nghiệp phải trả trong kỳ.
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các khoản chi phí chung cho doanh nghiệp
cha phản ánh ở trên nh chi phí về đào tạo, chi hội nghị tiếp khách, công tác
phí, . .. .
Sơ đồ : Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí bán hàng và chi phí QLDN

17
TK 334, 338 TK 641,642
TK 111, 152,
1388,. . .
TK 152, 153
TK 214
TK 333
TK 139
TK 331,111,112
TK 911
TK 242
Kết
chuyển
chi phí
bán
hàng
và chi
phí

quản lý
doanh
nghiệp
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
Trích lập dự phòng phải
thu khó đòi
Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp
Chờ kết
chuyển
Kết chuyển
để xác định
kết quả kinh
doanh
Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí QLDN để
xác định kết quả kinh
doanh
2.3.3.3) Kế toán xác định kết quả bán hàng

18
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng đợc xác định bằng phơng pháp sau:
Kết quả hoạt động Doanh thu Giá vốn hàng CP bán hàng và CP QLDN

bán hàng thuần xuất đã bán phân bổ cho hàng đã bán
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm giá hàng bán + Doanh thu hàng bán bị trả
lại+ chiết khấu thơng mại + tổng số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT đối
với doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp.
Nếu kết quả bán hàng là (+) chứng tỏ doanh nghiệp có lãi
Nếu kết quả bán hàng là (-) chứng tỏ doanh nghiệp bị lỗ.
Việc xác định kết quả bán hàng thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh.
Sơ đồ 06: Sơ đồ hạch toán kết quả bán hàng
4) Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

19
TK 632
TK 641, 642
TK 911 TK 511
TK 421
Kết chuyển giá vốn hàng bán trong
kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần
của hoạt động bán hàng
Kết
chuyển
chi phí
bán
hàng

chi
phí
quản


doanh
nghiệp
TK 242
Chờ kết
chuyển
Kết
chuyển
Kết chuyển lỗ của hoạt động bán
hàng
Kết chuyển lãi của hoạt động bán
hàng
=
-
--
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng đơn vị
kinh tế, tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành các doanh nghiệp có thể sử
dụng một trong bốn hình thức kế toán sau:
+ Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ.
Mỗi doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng một hình thức kế toán, căn cứ vào chế
độ và đặc điểm kinh doanh của mình để xây dựng hệ thống sổ tổng hợp, sổ chi
tiết sao cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả của công tác kế toán.
Hình thức Nhật ký chung
Đặc điểm hình thức Nhật ký chung là tách rời hạch toán theo thời gian và
theo hệ thống trên hai loại sổ khác nhau, tách rời hạch toán tổng hợp với hạch
toán chi tiết. Để thực hiện đợc hình thức này phải lập Bảng cân đối số phát sinh để

kiểm tra số liệu trớc khi lập Báo cáo kế toán vì sổ cái của mỗi Tài khoản đợc phản
ánh riêng biệt.
Khi sử dụng hình thức hạch toán chung có các loại sổ sau:
- Sổ nhật ký chung để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời
gian vừa định khoản để làm căn cứ ghi vào sổ cái.
- Các sổ nhật ký đặc biệt: Đợc sử dụng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều để tập hợp số liệu từ các chứng từ cùng loại rồi ghi vào sổ cái. Hiện
có bốn loại nhật ký đặc biệt sau:
+ Nhật ký thu tiền (Tiền mặt, TGNH)
+ Nhật ký chi tiền (Tiền mặt, TGNH)
+ Nhật ký mua hàng (Mua chịu )
+ Nhật ký bán hàng ( Bán chịu )

20
Nghiệp vụ kinh tế nào đã ghi vào sổ Nhật ký chung đã ghi vào nhật ký chung sẽ
thôi không ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt vào ngợc lại.
- Sổ cái (Sổ tài khoản): Mỗi tài khoản đợc phản ánh trên một trang sổ riêng.
- Sổ hạch toán chi tiết: Mở cho từng tài khoản chi tiết.
Ưu điểm của hình thức sổ Nhật ký chung là ghi chép đơn giản , thuận tiện cho
việc cơ giới hoá tính toán và áp dụng đợc tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác
nhau đặc biệt là các doanh nghiệp lớn.
Phần II

21
Thực trạng về kế toán Tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH nam hai
I) Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Nam Hai
1)Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Nam Hai là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân và có
con dấu riêng, có quan hệ đối, nội đối ngoại, tự chủ về tài chính, hạch toán kinh tế

độc lập dới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nớc thành phố Hà
Nội.
Công ty TNHH Nam Hai đợc thành lập theo giấy phép thành lập số
4201/GP/TLDN ngày 15 tháng 1 năm 1998 của UBND thành phố Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh số 0103001786 ngày 20 tháng 1 năm 1998 do Sở Kế
Hoạch Đầu T thành phố Hà Nội cấp.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
-Chuyên nhập khẩu, buôn bán đồ dùng NUK dành cho Bà mẹ &em Bé.
-Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Tên giao dịch trong nớc: Công Ty TNHH NAM HAI
Tên giao dịch quốc tế: NAM HAI company.
Trụ sở chính đặt tại: Số 30 B7 khu Đô Thị Đàm Trấu-Quận Hai Bà Trng -
Hà nội.
Tel:(04) 9842426 Fax: 9842398
Mã số thuế : 0101200157
Tài khoản: 070 431100 200 00160 - 7
Ngân hàng SAIGON THƯƠNG TíN-CHI NHáNH Hà NộI
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng
Thành lập từ năm 1998 đến nay, Công ty đã rất phát triển với hệ thống hơn
10 showroom tại các tỉnh và thành phố lớn, với đội ngũ nhân viên bán hàng trực

22
tiếp lên tới 50 ngời, mạng lới đại lý phân phối tại các tỉnh và thành phố hoạt động
rất hiệu quả . Những thành công của Công ty TNHH Nmột lần nữa khẳng định uy
tín nhãn hiệu của hãng NUK - Germany tại thị trờng Việt nam cũng nh trên thế
giới.
Trong quá trình hoạt động và phát triển với biết bao khó khăn thử thách
Công ty đã từng bớc khẳng định mình trong nền kinh tế thị trờng đầy biến động
và đạt đợc những thành tích nhất định.Với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh
doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phơng châm hoạt

động của mình nên Công ty đã không ngừng vơn lên có một thị phần tơng đối ổn
định đợc các bạn hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm, tạo công ăn việc làm cho
trên dới 50 cán bộ, công nhân viên với mức lơng trên 1 triệu đồng/ngời/tháng;
doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp Ngân sách ngày càng tăng. Đó chính là
những đóng góp thiết thực của Công ty cho công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nớc
.
Có thể nói kể từ khi thành lập đến nay Công ty TNHH Nam Hai đã có
những bớc đi ban đầu đầy vững chắc và nhiều thuận lợi đợc thể hiện ở những
thành tích mà công ty đã và đang đóng góp cho xã hội nh: giải quyết việc làm cho
ngời lao động, phục vụ nhu cầu của nhân dân đặc biệt là các Bà mẹ vừa mới sinh
con,qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trờng. Hiện nay đóng góp
vào Ngân sách Nhà nớc của công ty ngày càng tăng và đợc đánh giá là một trong
những doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả.
2) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
* Công ty TNHH Nam Hai là nhà phân phối độc quyền của hãng NUK -
Germany tại Việt Nam. Sản phẩm đợc phân phối tới tay ngời tiêu dùng thông qua
hệ thống phân phối sau:
- Kênh bán hàng trực tiếp.
- Kênh bán hàng thông qua hệ thống Siêu thị và các cửa hàng của Công ty.
- Kênh bán hàng thông qua hệ thống các đại lý tại các Tỉnh và Thành phố.

23
Công ty có nhiêm vụ quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải
tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. Nắm bắt khả năng kinh
doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trờng để đa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu
quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách,chế độ Pháp luật của Nhà nớc về hoạt
động kinh doanh đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công ty và ngời lao động.
Về hoạt động kinh doanh:
Công ty TNHH Nam Hai thuộc loại hình doanh nghiệp Thơng mại . Công

việc kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhập khẩu trực tiếp sản phẩm NUK
của Tập đoàn MAPA tại Đức và bán đến tay ngời tiêu dùng thông qua các
kênh phân phối của mình nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy
trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là công nghệ sản xuất nh ở các
đơn vị sản xuất.
Quy trình lu chuyển hàng hoá của công ty đợc thực hiện dới dạng sơ đồ sau:
Căn cứ vào kế hoạch của công ty đã lập, phòng kinh doanh triển khai nhập
hàng theo nhu cầu thị trờng và dựa trên báo cáo bán hàng và lợng tồn hàng tại kho

24
Nhập khẩu Nhập kho
Kênh bán hàng
trực tiếp
Thủ tục
hải quan
Người tiêu
dùng
Kênh siêu thị
và cửa hàng
Kênh đại lý
của công ty. Sau khi nhập hàng công ty bán hàng theo 2 phơng thức : Bán buôn và
bán lẻ.
Phơng thức bán buôn : Công ty bán buôn cho các đại lý tại các Tỉnh và
Thành phố lớn trong cả nớc theo mức chiết khấu qui định tính từ giá bán lẻ
sản phẩm. Ngoài ra đại lý còn đợc hởng thêm hoa hồng do bán đợc hàng
với số lợng lớn và thanh toán tiền hàng đúng hạn qui định của Công ty. Sau
đó các đại lý bán ra theo giá bán lẻ qui định của công ty.
Phơng thức bán lẻ : Công ty bán lẻ đến tay ngời tiêu dùng thông qua kênh
bán hàng trực tiếp ( Đội ngũ nhân viên t vấn bán hàng trực tiếp) và hệ
thống cửa hàng của Công ty trong các siêu thị và trên các đờng phố lớn tại

Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh. Giá bán lẻ sản phẩm đợc qui định thống
nhất trong cả nớc.
Các kênh bán hàng tại Công ty hoạt động rất hiệu quả cùng với đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, nhiệt tình,sáng tạo đã mang lại lợi nhuận rất cao cho quá trình
hoạt động kinh doanh của Công ty.
3) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty TNHH Nam Hai
Là một doanh nghiệp t nhân, Công ty TNHH Nam Hai tổ chức quản lý theo
một cấp: Đứng đầu là Ban Giám Đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban.

25

×