Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Công Ty TNHH Thương Mại Dược Phẩm Mạnh Tý – Việt Mỹ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.28 KB, 46 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chon đề tài
Chúng ta đang sống trong thời kỳ sôi động của nền kinh tế thị trường. Mọi xã
hội đều lấy sản xuất của cải vật chất làm cơ sở tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là hoạt
động để đạt tới lợi nhuận tối đa. Ta cũng biết: Lợi nhuận bằng Doanh thu trừ chi phí.
Để tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, giảm chi phí,
trong đó tăng doanh thu là biện pháp rất quan trọng để làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Để tăng được doanh thu và quản lý một cách chặt chẽ, các doanh nghiệp
phải biết sử dụng kế toán như là một công cụ quản lý quan trọng nhất và không thể
thiếu được. Thông qua chức năng thu nhận, cung cấp và xử lý thông tin về các quá
trình kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, về tình hình tiêu thụ trên thị trường đồng
thời đánh giá cắt lớp thị trường từ đó kế toán giúp cho các nhà quản lý đề ra các
quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ và đầu tư .
Để kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ sản phẩm phát huy hết vai trò và chức
năng của nó, cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý, khoa học và thường
xuyên được hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện của từng doanh nghiệp.
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hoá
và toàn cầu hoá, vừa hợp tác vừa cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt nam thuộc các
thành phần kinh tế cần trang bị cho mình lợi thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển đó
là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở trong nước với nhau và sự canh tranh giữa
các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp ngoài nước. Nơi cạnh tranh xảy ra
trên thị trường trong nước và cả trên thị trường ngoài nước
Do đó sự cần thiết phải tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm để giúp cho
doanh nghiệp phát huy hết khả năng tiềm tàng là một nhu cầu cấp bách. Vì nếu như
doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm thì cho dù sản phẩm đó có tốt thế nào đi
chăng nữa, doanh nghiệp có quy mô sản xuất hiện đại và lớn thế nào đi chăng nữa thì
rồi cũng bị xoá sổ trên thị trường .
Xuất phát từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn như vậy.Sau một thời gian
tiếp cận công ty tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài: "Tổ chức công tác kế


1
toán tiêu thụ và xác định kết quả tại Công Ty TNHH Thương Mại Dược Phẩm
Mạnh Tý – Việt Mỹ ” nhằm góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
2 .Mục đích nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận về tổ
chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường và các
biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm để giải quyết một số vướng
mắc trong thực tiễn hạch toán kế toán hiện tại .
3. Đôí tượng nghiên cứu
Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công
tác kế toán tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và các
biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công Ty TNHH Thương
Mại Dược Phẩm Mạnh Tý - Việt Mỹ - Là công ty chuyên cung cấp cho thị trường các
sản phẩm dược phẩm,. Trên cơ sở đó xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tiêu
thụ sản phẩm trên cơ sở công ty đang áp dụng, đồng thời cải tiến thêm để hoàn thiện
hệ thống hạch toán kế toán cho doanh nghiệp
4. Phạm vi nghiên cứu
a) Không gian nghiên cứu : Đề tài này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt
động kinh doanh sản xuất của Công Ty TNHH thương mại dựơc phẩm mạnh tý -
việt mỹ .
b) Thời gian : Người viết chỉ nghiên cứu quá trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí,
doanh thu của công ty .
- Tình hình chung của công ty :2008 – 2011
- Tình hình kế toán tiêu thụ và xác dịnh kết quả kinh doanh tại công ty
trong năm 2011
5. Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
- Phương pháp biện chứng : Xét các mối liên hệ biện chúng của các đối
tượng kế toán tiêu thụ sản phẩm trong thời gian, không gian cụ thể .

- Phương pháp phân tích : để đưa ra mô hình kế toán tiêu thụ sản phẩm
trong điều kiện cụ thể .
2
- Phương pháp đối chiếu : để đối chiếu giữa lý thuyết và thực tiễn các hình
thức , chế độ kế toán áp dụng .
- Phương pháp so sánh : để đưa ra cách khắc phục những thiếu xót trong mô
hình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh .
- Phương pháp phỏng vấn : phỏng vấn để thu thập thêm thông tin
- Phương pháp điều tra : để thu thập các số liệu một cách chính xác hơn
- Phương pháp tổng hợp : dùng để tổng hợp các số liệu
6. Bố cục của chuyên đề .
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả .
Chương 2 : Tình hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở
Công ty
Chương 3 : Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
PHẦN NỘI DUNG :
CHƯƠNG I :
3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
I :Kế toán tiêu thụ :
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ :
1.1.1. Khái niệm :
Hoạt động sản xuất sản phẩm bao gồm: sản xuất – lưu thông – phân phối –
tiêu dùng. Các giai đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối
cùng quyết định sự thành công hay thất bại của của sản phẩm cũng như của doanh
nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu được
tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ chính là quá trình

chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thai giá trị “tiền tệ” và hình thành kết
quả kinh doanh.
1.1.2. Ý nghĩa :
Tiêu thụ thành phẩm (hàng hóa) là thực hiện mục đích sản xuất và tiêu dùng,
đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, vì vậy quá trình tiêu thụ chính là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nó là giai đoạn tái sản xuất, tạo điều kiện thu
hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân Sách Nhà nước thông qua việc
nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống người lao động. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ không chỉ là việc bán hàng hóa mà nó bao gồm từ
nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua và xuất bán hàng
hóa theo nhu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.2. Kế toán tiêu thụ:
1.2.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm (hàng hóa) :
Phương thức tiêu thụ hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa. Đồng thời, có tính
quyết định đến việc xác định thời thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng
và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay, các doanh nghiệp thường
vận dụng các phương thức bán hàng dưới đây:
1.2.2. Kế toán tiêu thụ theo từng phương thức
4
1.2.2.1. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê thương xuyên :
a) Phương thức bán hàng trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tai các
phân xưởng sản xuất ( không qua kho ) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao
cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ .
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ
vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi nhận .
- Gía vốn :
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán

Có TK 155, 156 – Xuất kho thành phẩm, hàng hóa .
Có TK 154 – Xuất trực tiếp không qua kho .
- Doanh thu
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc bán
hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán
ghi nhận .
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
b) Phương thức bán hàng chuyển hàng hóa theo hợp đồng :
- Khi xuất hàng hóa chuyển cho khách hàng theo hợp đồng đã ký, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Có TK 154, 155, 156
- Khi khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng hóa,
ghi nhận doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 – doanh thu bán hàng
5
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra hàng hóa, dịch vụ
- Đồng thời ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi bán
c) Phương thức bán hàng gửi đại lý ( ký gửi ):
- Phương pháp hạch toán ở doanh nghiệp có hàng gửi đại lý, ký gửi:
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
chinh thức tiêu thụ .

- Trình tự hạch toán:
+ Xuất hàng bán ( ký gửi) cho các đại lý bán hàng, ghi nhận
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 154, 155, 156 – Hàng hóa tồn kho.
+ Thanh toán doanh thu thực tế thu được của hàng gửi đại lý, ký gửi và việc
thanh toán vơi đơn vị nhận hàng về số hàng gửi đại lý, ký gửi
Trường hợp không tách biệt việc thanh toán tiên doanh thu hàng gửi đại lý, ký
gửi và hoa hồng bên nhận bán hàng đại lý được hưởng.
Ghi nhận doanh thu thực thu
Nợ TK 111, 112, 131 – ( Số tiền dã thu hoặc phải thu về hàng gửi đại lý )
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Số tiền hoa hồng bên nhận bán hàng đại lý
được hưởng )
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng ( Trị giá hàng bán của hàng gửi đại
lý, ký gửi )
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp tách biệt việc thanh toán tiền doanh thu bán hàng gửi đại lý, ký
gửi và hoa hồng đại lý phải trả cho đơn vị nhận đại lý, ký gửi:
+ Ghi nhận doanh thu :
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
6
+ Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi được
hưởng, ghi nhận :
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
+ Đồng thời ghi nhận giá vốn :
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng hóa

Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
d) Phương thức bán hàng trả góp:
- Xuất hàng ra bán theo phương thức trả góp, ghi nhận
+ Doanh thu:
Nợ TK 131- Tổng số tiền phải thu
Có TK 511- Doanh thu bán hàng trả góp
Có TK 515: Lãi suất trả chậm
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
+ Gía vốn :
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 156 –
+ Kết chuyển khoản lãi trả chậm tính trên khoản phải trả góp, chậm trả, ghi
Nợ TK 515 – Thu nhập tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.2. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632
Có TK 155, 156, 157
- Cuối kỳ tiến hành xác định trị giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
tronh kỳ :
Nợ TK 632
Có TK 631
-Gía trị thành phẩm (hàng hóa) tồn kho cuối kỳ, giá trị sản phẩm đã xuất bán
nhưng chưa xác định là tiêu thụ được phảm ánh:
7
Nợ TK 155, 157
Có TK 632
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, các khoản giảm giá
chiết khấu bán hàng hạch toán giống phương pháp kiểm kê thương xuyên (KKTX)

1.3. Kế toán giá vốn hàng bán :
1.3.1. Khái niệm: Gía vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của
sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá trị
mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
1.3.2. Các phương thức tính giá vốn hàng bán :
- Gía thực tế đích danh
- Gía bình quân gia quyền
- Gía nhập trức xuất trước
- Gía nhập sau xuất trước
1.3.3. Trình tự hạch toán:
1.3.3.1.Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Hạch toán giá vốn hàng xuất bán
+ Tài khoản sử dụng : Để phản ánh giá vốn hàng bán, người ta sử dụng tài
khoản 632 “ Gía vốn hàng bán ”
Kết cấu TK 632
Bên nợ - Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Bên có – Gía vốn hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán vào TK kết quả TK này số dư =
0
b) Phương pháp hạch toán.
- Gía vốn hàng bán được ghi theo giá thành thực tế của sản phẩm tiêu thụ.
- Khi có sản phẩm hàng hóa tiêu thụ, dựa vào giá thành thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có TK 154 – Gía thành thực tế của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp
Có TK 155, 156 – Gía thành thực tế của thành phẩm, hàng hóa xuất kho
bán trực tiếp
- Sản phẩm gửi bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi nhận
8
Nợ TK 632
Có TK 157 – Gía thành thực tế của thành phẩm, hàng hóa gửi bán đã

bán được
- Trường hợp doanh nghiệp đồng ý cho khách hàng trả lại hàng hóa, thành phẩm
đã bán trước đây, căn cứ vào giá thành thực tế của lô hàng, kế toán ghi nhận
Nợ TK 155, 156
Có TK 632
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà đã tập
hợp thuế GTGT đầu vào trên TK 133, nhưng vì lý do nào đó mà không khấu trừ, kế
toán ghi nhận:
Nợ TK 632
Nợ TK 142 ( Tính vào kỳ sau )
Có TK 133
- Phản ánh thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của kỳ trước vào giá vốn
hàng bán ra kỳ này, kế toán ghi :
Nợ TK 632
Có TK 142
- Cuối kỳ kế toán xác định toonhr giá vốn hàng xuất bán trong kỳ và kết chuyển
Nợ TK 911
Có TK 632
1.3.3.2. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
+ Tài khoản sử dụng: TK 632 – Gía vốn hàng bán
+ Kết cấu tài khoản 632:
Bên Nợ: - Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ đàu kỳ.
- Tổng giá thành thực tế thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ dã hoàn
thành
Bên Có: - Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa tồn cuối kỳ vào TK
155, 156, 157.
- Tổng giá vốn thành phẩm, hàng hóa đã bán ra
9

Với các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch
toán hàng tồn kho thì giá vốn hàng bán không ghi nhận theo từng nghiệp vụ bán
hàng, mà cuối kỳ mới xác định dựa vào biên bản kiểm kê hàng tồn kho.
b) Trình tự hạch toán
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho và gửi bán đầu kỳ.
Nợ TK 632
Có TK 155, 156, 157.
- Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Nợ TK 632
Có TK 631
- Kết chuyển giá thành sản phẩm tồn kho và gửi bán cuối kỳ.
Nợ TK 155, 156, 157.
Có TK632
- Nếu doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào ( theo phương pháp khấu trừ )
mà không được khấu trừ thì xử lý như trường hợp xác định giá vốn
phương pháp kiểm kê thương xuyên :
- Việc xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp này dựa vào TK 632 được
tính theo công thức sau :
Gía
Vốn
Hàng
Bán
=
Giá
thành
thực tế
sp tồn
kho đầu
kỳ
+

Giá
thành sp
mua vào
trong kỳ
+
Thuế
GTGT
đầu vào
không
được
khấu trừ
-
Giá
thành
thực tế
sp tồn
kho cuối
kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911
Có TK 632
II. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng (cũng là lợi nhuận) của doanh nghiệp
bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
10
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số còn lại của doanh thu thuần sau
khi trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: kết quả của hoạt động sản xuất, chế biến;

kết quả hoạt động thương mại; kết quả hoạt động lao vụ, dịch vụ.
b) Ý nghĩa
Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được
quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm như thế nào để kết quả kinh doanh ngày
càng tốt ( tức lợi nhuận mang lại càng nhiều). Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc
kiểm soát doanh thu, chi phí và xác định, tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có kết quả cao và
kinh doanh như thế nào để có hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường cao...nên
đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. Do vậy,
việc xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nhằm cung cấp thông tin trung
thực, hợp lý giúp các chủ doanh nghiệp hay giám đốc điều hành có thể phân tích,
đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả tối ưu.
2.2 . Nội dung kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.1. Kế toán doanh thu
2.2.1.1 . Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
a) Khái niệm: + Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
hoặc sẽ thu được.
b) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản
Kế toán sử dụng TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu của giao dịch và cung ứng dịch vụ được xác định khi thoả mãn
đồng thời 5 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
11
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.

+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Sơ đồ hạch toán doanh thu cung ứng dịch vụ
Tài Khoản 511,512
2.2.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
a) Khái niệm :Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể
thấp hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
b) : Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua,
Tài khoản sử dụng: 521 “chiết khấu thương mại”
Nội dung tài khoản:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng được hưởng.
Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua cho toàn bộ hay một
phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán đều là giảm giá cho người mua, song lại
phát sinh trong hai trường hợp khác nhau hoàn toàn.
Tài khoản sử dụng: 532 “ giảm giá hàng bán”
12
Nội dung tài khoản:
Bên nợ: các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng
được hưởng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong
kỳ vào tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh

thu thuần.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết;
vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng phẩm chất, quy
cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm
tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
Tài khoản sử dụng: 531 “Hàng bán bị trả lại”
Nội dung tài khoản:
Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho khách hàng
hoặc tính trừ số tiền khách hàng còn nợ.
Bên có: Kết chuyển số hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản
511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần.
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT trực tiếp: là các khoản thuế
được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành
của các luật thuế tùy từng loại mặt hàng khác nhau. Các khoản thuế này
tính cho đói tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nên các cơ sở sản xuất,
kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa
đó.
2.2.1.3. doanh thu hoạt động tài chính:
a) Khái niệm: doanh thu hoạt động tài chính gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
b) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và phản ánh lên sơ đồ tài khoản
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều
kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
13
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Sơ đồ tài khoản:


2.2.1.4. Doanh thu khác
a):Khái niệm: Doanh thu khác là khoản thu nhập phát sinh không thường
xuyên góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra
doanh thu, bao gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do khách
hàng vi phạm hợp đồng, thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ
chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp…
Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 711 – Doanh thu khác
711 không có số dư cuối Tài khoản
2.2.2. Kế toán chi phí
2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết cần xác
định đúng giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán là giá vốn thực tế xuất kho của số
hàng hoá (gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối
với DN thương mại, hoặc là giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ - đối với
14
- Số thuế GTGT phải
nộp tính theo phương
pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính
thuần sang TK 911
- Tiền lãi, cổ tức và lợi
nhuận được chia.
- Chiết khấu thanh toán
được hưởng.
- Doanh thu hoạt động tài
chính khác phát sinh trong kì
TK515
515
TK711

Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định.
Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp (nếu có)
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khoản thu nhập khác phát sinh trong
kỳ vào TK 911.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
DNSX ) đã xác định là đã tiêu thụ, được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh
doanh.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp
và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, ở phạm vi nghiên cứu
này chỉ giới hạn trình bày trong doanh nghiệp thương mại.
Có 4 phương pháp tính giá vốn:
- Giá thực tế đích danh
- Giá bình quân gia quyền
- Giá nhập truớc xuất trước (FIFO
- Giá nhập sau xuất trước (LIFO):
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán: phản ánh trị
giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc giá thành sản phẩm xây lắp xuất bán
trong kỳ ( đã xác định là tiêu thụ ).
Tài Khoản 632
2.2.2.2. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình lưu thông và tiếp thị
khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí
quảng cáo, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng…. Một số loại chi phí bán hàng của
doanh nghiệp theo quy định hiện hành:
Chi phí nhân viên: là các khoản lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng; nhân viên đóng gói; bảo quản và vận chuyển sản phẩm, hàng hóa... và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định.

15
TK 632 không có số dư
- Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng

2.2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a)Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt
động chung của DN bao gồm: chi phí quản lý, chi phí quản lý hành chính, chi
phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
b) Kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự chi phí bán hàng.
2.2.2.4. chi phí khác:
a)Khái niệm: Chi phí khác là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự
kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây
ra, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm: chi phí
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế,
truy nộp thuế…
b)Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: kế toán sử dụng TK 811 –
Chi phí khác
16
TK 641
Tập hợp các chi phí bán
hàng phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán hàng
vào bên Nợ TK 911 - “Xác định
kết quả kinh doanh”, hoặc vào
bên Nợ TK 142 - “CP chờ kết
chuyển”
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ

TK 642
Tập hợp các chi phí quản
lí doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ
Kết chuyển chi phí quản lí
doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911
- “Xác định kết quả kinh doanh”,
hoặc vào bên Nợ TK 142 - “CP
chờ kết chuyển”
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
TK 811
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các
khỏan thu nhập khác phát sinh trong
kỳ vào TK 911.
Chi phí thanh lý nhượng bán tài
sản cố định.
Các khoản chi phí khác.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận khác.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn
hàng bán; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Lợi nhuận khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911
- Giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng và CPQLDN

- Chi phí tài chính và chi phí khác.
- Chi phí thuế TNDN.
- Lãi của hoạt động tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu thuần về số hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và thu
nhập khác.
- Lỗ của hoạt động tiêu thụ trong kỳ.
17
TK 911
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
TK333(1)
TK111,112
TK155 TK632 TK911
TK521,531
532,333
TK511
TK111,
112,131
TK111,112
131
TK157
TK641
TK133
TK642
TK515
TK3387
TK421

Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
CHƯƠNG II :
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DƯỢC PHẨM MẠNH TÝ - VIỆT MỸ.
I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM DƯỢC PHẨM MẠNH TÝ -
VIỆT MỸ
1. Khái quát về công ty .
18

×