Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

CẢI THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ SẢN XUẤT NƯỚC SẠCH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.04 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CẢI THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHI PHÍ SẢN XUẤT NƯỚC SẠCH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
CẤP NƯỚC ĐÀ NẴNG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Phan Xuân Quang Minh Võ Hoàng Thùy Dương
Lớp: K44A-Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phan Xuân Quang Minh
Huế, 04/2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 4 năm học tập dưới mái trường Đại học Kinh tế Huế, tôi
đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều phía. Với lòng biết ơn
sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến:
Trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo cơ hội cho tôi được học tập và tiếp xúc
thực tế một cách thuận lợi .
Các thầy cô đến từ khoa Kế toán – Tài chính với tri thức và tâm huyết của
mình truyền đạt những kiến thức quý báu cho các thế hệ sinh viên nói chung và bản
thân tôi nói riêng trong thời gian học tập tại trường.
Xin cám ơn Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà Nẵng đã rất nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong bước đầu làm quen với môi trường làm việc thực tế, tạo điều kiện thu thập
số liệu và giải đáp một cách thỏa đáng các thắc mắc của bản thân.
Và đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn đến thầy Phan Xuân Quang Minh đã tận
tâm hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong thời gian thực tập và thực hiện Chuyên đề tốt
nghiệp, giúp cho đề tài của tôi được hoàn thiện nhanh chóng và hiệu quả.
Đề tài tốt nghiệp được thực hiện trong thời gian ngắn và kiến thức chuyên
môn của bản thân tôi còn bị hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót không đáng


có. Vì vậy, tôi kính mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô để Chuyên đề
được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Võ Hoàng Thùy Dương
2
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phan Xuân Quang Minh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
MTV
UBND
XNSX
NMN
NCC

HTKSNB
BCTC
CPSX
SXKD
XDCB
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
TSCĐ
NVL
CCDC
GTGT
TK
KT

PC
PNK
PXK
ĐĐH
KHSX
CTGS
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Ủy ban nhân dân
Xí nghiệp sản xuất
Nhà máy nước
Nhà cung cấp
Giám đốc
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Báo cáo tài chính
Chi phí sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Xây dựng cơ bản
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Kiểm tra
Phiếu chi
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Đơn đặt hàng
Kế hoạch sản xuất
Chứng từ ghi sổ

3
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phan Xuân Quang Minh
MỤC LỤC
4
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phan Xuân Quang Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
5
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Phan Xuân Quang Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
6
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
7
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài
Hòa vào dòng chảy đổi mới và phát triển toàn diện trên toàn đất nước
cũng như tiến xa hơn trên con đường hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đang
có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Nền kinh tế ngày càng đạt được những
thành tựu nổi bật, thu nhập bình quân người lao động tương đối ổn định, đời
sống từng bước được cải thiện. Nhưng song song với những bước phát triển ấy,
Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng tổn thất và khan hiếm về mặt tài
nguyên, trong đó có nước sạch.

Nắm bắt được nhu cầu đó, nhiều doanh nghiệp sản xuất nước ra đời đã
không ngừng nỗ lực, phát triển, luôn cố gắng đi đầu trong lĩnh vực cung cấp
nước sinh hoạt cho người dân. Tuy nhiên, bên cạnh mục tiêu an sinh thì lợi
nhuận vẫn là mục tiêu chính, buộc các doanh nghiệp trên có những chính sách
quản lý hiệu quả các nguồn lực tài chính để hạn chế đến mức tối đa những rủi
ro phát sinh làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động cũng như kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ đóng một
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đơn vị, mà kiểm soát nội bộ chi phí
là mối quan tâm hàng đầu. Bên cạnh đó, kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm
soát nội bộ chi phí nói riêng là lĩnh vực khá mới mẻ đối với nhiều loại hình
doanh nghiệp nên dễ xảy ra sai sót. Vậy làm thế nào để công tác kiểm soát nội
bộ chi phí diễn ra chặt chẽ và đạt được hiệu quả? Từ những yếu tố trên kết hợp
với thời gian hoạt động thực tế tại Công ty, đề tài “Cải thiện công tác kiểm
soát nội bộ chi phí sản xuất nước sạch tại Công ty TNHH MTV Cấp nước
Đà Nẵng” được tôi lựa chọn nghiên cứu nhằm có cái nhìn rõ ràng hơn về vấn
đề này.
I.2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và kiểm soát nội bộ
chi phí sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp.
8
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
• Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất nước sạch tại
Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà Nẵng.
• Phân tích, đánh giá công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất nước sạch tại
Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà Nẵng.
• Trên cơ sở phân tích, đánh giá, đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện công tác
kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất nước sạch tại Công ty TNHH MTV Cấp nước
Đà Nẵng.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất nước

sạch tại Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà Nẵng, cụ thể là ba khoản mục chi
phí gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
• Về mặt thời gian:
Số liệu liên quan đến tình hình tài chính Công ty TNHH MTV Cấp nước
Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2013.
• Về mặt không gian:
Phòng kế toán – tài chính, phòng vật tư, Xí nghiệp sản xuất nước sạch
trực thuộc Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà Nẵng.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập số liệu về tổng quan công ty, cơ sở lý
luận về chi phí, thông tin kiểm soát chi phí dựa vào các kênh thông tin như tài
liệu của công ty, giáo trình, mạng internet, tham khảo các luận văn cùng đề
tài…
• Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
• Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Làm việc trực tiếp với kế toán tổng hợp, kế
toán vật tư,… và những người có liên quan.
• Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi : Xây dựng bảng câu hỏi điều tra rõ ràng, cụ thể
để có thể thu tập thông tin từ nhiều đối tượng khác nhau.
• Phương pháp quan sát: Là quá trình quan sát và ghi chép lại những công việc
mà nhân viên của công ty thực hiện.
• Phương pháp tổng hợp và phân tích: Từ những lý thuyết về kiểm soát nội bộ
chi phí, tiến hành lựa chọn, phân tích những lý thuyết phù hợp với đề tài. Từ
9
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
những vấn đề phân tích được, tiến hành tổng hợp các lý thuyết để hình thành
nên lý luận của đề tài.
• Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng để tiến hành phân tích, so sánh, tổng
hợp thông tin, chứng từ, sổ sách kế toán thu thập được để đánh giá quy trình

kiểm soát nội bộ chu trình sản xuất của công ty.
I.6. Cấu trúc của chuyên đề
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất nước
sạch tại Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà Nẵng
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm cải thiện công tác kiểm soát nội
bộ chi phí sản xuất nước sạch tại Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà Nẵng
Phần III: Kết luận và kiến nghị
10
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 nêu rõ: “HTKSNB: Là các quy
định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng
nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm
soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn
vị…”
Như vậy, HTKSNB được hiểu như sau:
• Một là, HTKSNB trong doanh nghiệp gồm hai bộ phận:
• Cơ chế KSNB bao gồm toàn bộ các cơ chế nghiệp vụ, các quy trình, các quy

chế nghiệp vụ cộng với một cơ cấu tổ chức (gồm sắp xếp, phân công phân
nhiệm phân cấp, ủy quyền…) nhằm làm cho hoạt động của doanh nghiệp được
hiệu quả, an toàn.
• HTKSNB chính là các bộ kiểm tra giám sát chuyên trách, trong đó có kiểm
toán nội bộ nhằm đảm bảo cho việc vận hành các cơ chế KSNB nói trên được
thực hiện nghiêm, có hiệu quả.
• Hai là, HTKSNB sẽ gắn liền với mọi bộ phận, mọi quy trình nghiệp vụ và mọi
nhân viên trong doanh nghiệp ít nhiều sẽ tham gia vào việc KSNB và kiểm soát
lẫn nhau, chứ không đơn thuần là chỉ có cấp trên kiểm soát cấp dưới.
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Mỗi doanh nghiệp thường có các mục tiêu kiểm soát cần đạt được để từ
đó xác định các chiến lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn
doanh nghiệp, hay mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong
11
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
doanh nghiệp. Có thể chia các mục tiêu kiểm soát doanh nghiệp cần thiết lập
thành ba nhóm:
• Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực.
• Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng
tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung cấp.
• Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và các
quy định.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo COSO, HTKSNB bao gồm 5 bộ phận:
• Môi trường kiểm soát
• Đánh giá rủi ro
• Hoạt động kiểm soát
• Thông tin và truyền thông
• Giám sát

1.1.3.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, tác động
đến ý thức của mọi người trong đơn vị, là nền tảng cho các bộ phận khác trong
hệ thống kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát bao gồm các nhân tố bên
trong và bên ngoài có tác động đến cách thức kinh doanh của một tổ chức, thiết
kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình KSNB.
• Tính trung thực và các giá trị đạo đức
Ứng xử có đạo đức và tính trung thực của toàn thể nhân viên chính là văn
hóa của tổ chức. Văn hóa tổ chức bao gồm các chuẩn mực về cách thức ứng xử
và các giá trị đạo đức, cách thức truyền đạt và thực hiện trong thực tiễn. Nhà
quản lý cao cấp, trước hết là Giám đốc điều hành, đóng một vai trò quan trọng
trong việc xây dựng văn hóa của tổ chức và thiết lập nền tảng đạo đức cho tổ
chức đó, đồng thời phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn
mực và cần phải phổ biến những quy định đến mọi thành viên bằng các thể
thức thích hợp. Những quan điểm về các giá trị này sẽ được chuyển tải thành
các chuẩn mực ứng xử, phản ánh sự trung thực của người quản lý và cam kết
của họ về các giá trị đạo đức. Tính trung thực và giá trị đạo đức là nhân tố quan
12
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
trọng của môi trường kiểm soát, nó tác động đến việc thiết kế, thực hiện và
giám sát các nhân tố khác của KSNB.
• Cam kết về năng lực
Năng lực phản ánh kiến thức và kỹ năng cần thiết để hoàn thành một
nhiệm vụ nhất định. Nhà quản lý cần xác định rõ yêu cầu về năng lực đối với
từng công việc và cụ thể hóa thành những yêu cầu về trình độ, kỹ năng cho
từng nhân viên. Bên cạnh đó, nhà quản lý cần phải quan tâm, giám sát họ một
cách thường xuyên, nghiêm ngặt.
• Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm soát
Tính hữu hiệu của Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm soát phụ thuộc vào
sự độc lập của nhân tố này đối với Ban điều hành, kinh nghiệm và vị trí của các

thành viên trong Hội đồng quản trị, mức độ tham gia, mức độ giám sát và các
hành động của Hội đồng quản trị đối với hoạt động Công ty. Ngoài ra, mối
quan hệ của Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán đối với kiểm toán nội bộ
và kiểm toán độc lập cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kiểm soát.
• Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
Triết lý quản lý và phong cách điều hành có tác động đến cách thức doanh
nghiệp được điều hành, đứng đầu là Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị. Do
đó, những quan điểm, đường lối quản trị, phẩm cách hay những giá trị đạo đức
của nhà quản lý có ảnh hưởng lớn đến việc phê chuẩn hoặc đưa ra các quyết
định, chính sách hay thủ tục kiểm soát áp dụng cho doanh nghiệp.
• Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ
phận trong đơn vị, một cơ cấu phù hợp là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành,
kiểm soát và giám sát các hoạt động. Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ tổ
chức, và cần phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động của đơn vị.
Để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà quản lý
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
 Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm soát lên toàn bộ hoạt động của đơn vị,
không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không có sự chồng chéo giữa các bộ
phận.
 Thực hiện sự phân chia rành mạch 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ
và bảo quản tài sản.
13
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
 Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận đạt được hiệu quả cao nhất
trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
Cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô và bản chất hoạt động của doanh
nghiệp nên không có khuôn mẫu chung duy nhất cho tất cả các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, dù tổ chức như thế nào, nó cũng phải giúp doanh nghiệp thực hiện
chiến lược đã hoạch định để đạt được mục tiêu đề ra.

• Phân định quyền hạn và trách nhiệm
Phân định quyền hạn và trách nhiệm cụ thể hóa về việc xác định mức độ
tự chủ, quyền hạn của từng cá nhân hay từng nhóm trong việc đề xuất và giải
quyết vấn đề, trách nhiệm báo cáo đối với các cấp có liên quan. Việc phân định
thường thể hiện qua chính sách trong đó mô tả kiến thức và kinh nghiệm của
những nhân viên chủ chốt, nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan
đến các hoạt động kinh doanh.
• Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự là thông điệp của doanh nghiệp về yêu cầu đối với
tính chính trực, hành vi đạo đức và năng lực mà doanh nghiệp mong đợi từ
nhân viên. Chính sách này biểu hiện trong thực tế thông qua việc tuyển dụng,
hướng nghiệp, đào tạo, đánh giá, tư vấn, động viên, khen thưởng và kỷ luật.
1.1.3.2. Đánh giá rủi ro
Mỗi doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt rủi ro từ bên trong lẫn
bên ngoài. Do đó, nhà quản lý cần phải tìm hiểu, phân tích và đánh giá những
rủi ro ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp và tìm cách để kiểm soát và
tối thiểu hóa những rủi ro phát hiện được. Như vậy, đánh giá rủi ro là quá trình
nhận dạng và phân tích những rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu,
từ đó có thể quản trị được rủi ro.
• Xác định mục tiêu
Điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro là thiết lập mục tiêu. Mục tiêu có
thể ở mức độ toàn đơn vị hoặc mức độ từng bộ phận. Việc xác định mục tiêu
bao gồm đưa ra sứ mệnh, nhiệm vụ ngắn, trung và dài hạn.
• Nhận dạng rủi ro
14
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
Nhận dạng rủi ro là việc thông qua phát hiện các vấn đề có thể khiến cho
tổ chức không đạt được mục tiêu. Rủi ro được nhận dạng có thể ở mức độ từng
đơn vị hay chỉ ảnh hưởng đến từng bộ phận hay hoạt động cụ thể. Ở mức độ
toàn đơn vị, các nhân tố có thể làm phát sinh rủi ro đó là sự đổi mới kỹ thuật,

nhu cầu của khách hàng thay đổi, sự cải tiến sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh,…Trong phạm vi hoạt động từng lĩnh vực như bán hàng, mua hàng, sản
xuất và thiết kế,…rủi ro có thể phát sinh và tác động đến bản thân từng hoạt
động. Các nhà quản lý thường sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để nhận
dạng rủi ro như sử dụng các phương tiện dự báo, phân tích các dữ liệu quá khứ,
rà soát thường xuyên,…
• Phân tích và đánh giá rủi ro
Phân tích và đánh giá rủi ro bao gồm việc xem xét ảnh hưởng tiêu cực của
rủi ro và khả năng xảy ra đối với đơn vị, từ đó lựa chọn các biện pháp thích
hợp. Thông thường, phân tích và đánh giá thường dựa trên kinh nghiệm hoặc
theo khuôn mẫu có sẵn. Phương pháp được sử dụng trong quá trình này chủ
yếu là so sánh với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực hoạt động, cùng quy mô
hoặc so sánh theo thời gian năm nay so với năm trước…
1.1.3.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là tập hợp các chính sách và thủ tục đảm bảo cho các
chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện, là các hành động cần thiết thực hiện để
đối phó với rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Có nhiều
cách phân loại hoạt động kiểm soát, nhưng xét về chức năng, các loại hoạt
động kiểm soát phổ biến trong doanh nghiệp bao gồm:
• Soát xét của nhà quản lý cấp cao
Là việc soát xét của nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp như so
sánh kết quả thực tế với dự toán, dự báo, với kỳ trước hay với các đối thủ
khác. Các chương trình quan trọng của doanh nghiệp phải được soát xét để
xác định mức độ hoàn thành.
• Phân chia trách nhiệm hợp lý
Để hạn chế các sai sót và gian lận có thể xảy ra trong những điều kiện
thuận lợi, cần phải phân chia trách nhiệm hợp lý giữa các chức năng trong
15
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
doanh nghiệp. Dựa trên hai nguyên tắc là phân công, phân nhiệm và bất kiêm

nhiệm, đây được xem là một loại kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện
hiệu quả, làm giảm thiểu các cơ hội dẫn đến sai sót và gian lận cũng như giúp
phát hiện ra các sai sót, gian lận này trong quá trình tác nghiệp. Các chức năng
cần được tách biệt: chức năng xét duyệt và bảo quản; kế toán và bảo quản; xét
duyệt và kế toán.
• Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kiểm soát nói chung nhằm đảm bảo tính chính xác, tính đầy đủ và phê
chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ diễn ra trong doanh nghiệp. Kiểm soát quá
trình xử lý thông tin bao gồm kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng, chủ yếu
là kiểm soát hệ thống chứng từ, sổ sách, ủy quyền và xét duyệt các nghiệp vụ…
• Kiểm soát vật chất
Kiểm soát vật chất là các hoạt động kiểm soát nhằm đảm bảo cho tài sản
của doanh nghiệp như máy móc, nhà xưởng, tiền bạc, hàng hóa, cổ phiếu, trái
phiếu và các tài sản khác được bảo vệ một cách chặt chẽ. Ngoài ra, hoạt động
kiểm soát vật chất còn bao gồm việc định kỳ tiến hành kiểm kê tài sản và đối
chiếu với số liệu trên sổ sách.
• Phân tích rà soát hay soát xét lại việc thực hiện
Đây là quá trình phân tích nhằm phát hiện các biến động bất thường, giúp
nhà quản lý biết được một cách tổng quát là mọi thành viên có theo đuổi mục
tiêu của đơn vị một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không, từ đó xác định
nguyên nhân, đề ra biện pháp xử lý thích hợp, thông qua việc định kì đối chiếu
giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, số liệu thực tế và kế hoạch, số liệu kì
này với kì trước…
1.1.3.4. Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập,
duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát của đơn vị, thông qua việc hình thành
và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, xử lý các giao dịch hay tiếp nhận
các thông tin phản hồi.
16

SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
• Thông tin
Mọi bộ phận và cá nhân trong doanh nghiệp đều phải có những thông tin
cần thiết giúp thực hiện trách nhiệm của mình. Thông tin được cung cấp qua hệ
thống thông tin. Hệ thống thông tin phải đảm bảo mục tiêu: chất lượng của
thông tin là thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện.
• Truyền thông
Truyền thông là thuộc tính của thông tin, được nêu ra để nhấn mạnh vai
trò truyền đạt thông tin, kể cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Bản thân
mỗi hệ thống thông tin đều có chức năng truyền thông, bởi có như vậy thì
những thông tin đã được thu thập và xử lý mới có thể đến được với các đối
tượng có nhu cầu để giúp họ thực hiện được trách nhiệm của mình. Như vậy,
mục đích của truyền thông là truyền đạt và tiếp nhận thông tin đầy đủ, chính
xác và kịp thời.
1.1.3.5. Giám sát
Giám sát là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ
theo thời gian nhằm xem xét liệu HTKSNB có đang vận hành đúng như thiết
kế và thực sự hữu hiệu hay không, cũng như có cần thiết phải sửa đổi cho
chúng phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp không? Giám sát bao gồm
giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ.
Giám sát thường xuyên được thực hiện đồng thời trong các hoạt động
hàng ngày của đơn vị, bao gồm các hoạt động giám sát, quản lý thường nhật và
các hoạt động khác mà các nhân viên tiến hành trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ hàng ngày. Giám sát định kỳ thường được thực hiện thông qua các cuộc
kiểm toán định kì do kiểm toán nội bộ hoặc do kiểm toán độc lập thực hiện.
Phạm vi và mức độ thường xuyên của việc giám sát định kì phụ thuộc chủ yếu
vào việc đánh giá rủi ro và sự hữu hiệu của các hoạt động giám sát thường
xuyên.
1.1.3.6. Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ
• Ưu điểm

• Bảo vệ tài sản của đơn vị
HTKSNB sẽ bảo vệ được các tài sản của đơn vị ( bao gồm tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình) và cả các tài sản phi vật chất như sổ sách
17
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
kế toán, các tài liệu quan trọng…khỏi bị đánh cắp, hư hại hoặc bị lạm dụng vào
các mục đích khác nhau.
• Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin
Thông tin kinh tế tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà quản lý vì vậy các thông
tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và độ tin
cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ khách quan các nội dung kinh
tế chủ yếu của mọi hoạt động.
• Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
HTKSNB được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định
và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải được tuân thủ đúng mức.
• Bảo đảm hiệu quả của hoạt động năng lực và quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa
sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và
sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực.
• Nhược điểm
• Khi tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng thì các kiểm toán viên cần nhận
thức rằng một HTKSNB dù có được thiết kế hoàn hảo đến đâu thì cũng không
thể nào ngăn ngừa phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra.
• HTKSNB thường bị xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với lợi ích
đem lại.
• Các thủ tục kiểm soát thường tác động đến những nghiệp vụ xảy ra thường
xuyên mà ít có tác động với những nghiệp vụ bất thường.
• HTKSNB thường chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên trong đơn vị mà ít có tác

động đối với các nghiệp vụ bên ngoài đơn vị.
• Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian vì có sự đối phó của
người bị kiểm soát.
• HTKSNB thường dễ bị vô hiệu hóa bởi những nhà quản lý.
1.2. Khái quát về chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
18
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
đã chi ra trong suốt quá trình hoạt động SXKD biểu hiện bằng thước đo tiền tệ,
được tính cho một thời kỳ nhất định.
Chi phí trong kế toán chi phí: Là những khoản phí tổn nguồn lực kinh tế
phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một loại sản
phẩm, dịch vụ nhất định, mục đích cụ thể trong kinh doanh.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
CPSX ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản, có tính chất
và công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để đáp ứng
yêu cầu quản lý cũng như công tác kế toán đối với từng loại chi phí cần thiết
phải tiến hành phân loại CPSX theo những tiêu thức khác nhau.
• Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí ( yếu tố chi phí )
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế
được xếp chung vào cùng một yếu tố, bao gồm:
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu,
phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị XDCB, dụng cụ mà doanh nghiệp thực sự sử
dụng cho hoạt động sản xuất.
• Chi phí nhân công: bao gồm các khoản tiền lương chính, phụ, phụ cấp theo
lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như KPCĐ,
BHXH, BHYT của người lao động.

• Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ, tài sản
dài hạn dùng vào hoạt động SXKD.
• Chi phí dịch vụ thuê ngoài: bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện
nước, phí bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa phương tiện…
• Chi phí khác bằng tiền: bao gồm tất cả các chi phí SXKD bằng tiền tại doanh
nghiệp.
• Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí NVL sử dụng trực
tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí NVL chính, chi phí
NVL phụ…
• Chi phí nhân công trực tiếp:bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
tính vào CPSX như KPCĐ, BHYT, BHXH của công nhân trực tiếp thực hiện
từng hoạt động sản xuất…
19
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
• Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các CPSX ngoài hai khoản mục chi phí
nói trên, thường bao gồm:
- Chi phí lao động gián tiếp, chi phí phục vụ, chi phí tổ chức quản lý sản xuất tại
phân xưởng;
- Chi phí NVL dùng cho máy móc thiết bị;
- Chi phí CCDC dùng trong sản xuất;
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác dùng trong hoạt động sản
xuất;
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo
hiểm tài sản tại xưởng sản xuất.
• Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với số lượng sản xuất
• Chi phí cố định: là những chi phí mang tính tương đối ổn định, không phụ
thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng nhất định.
• Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản phẩm

sản xuất.
1.3. Kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.3.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất
 Giúp doanh nghiệp xây dựng HTKSNB CPSX hiệu quả và vững chắc.
 Đảm bảo doanh nghiệp sử dụng CPSX hiệu quả và không bị thất thoát trong
quá trình hoạt động.
 Nhận dạng rủi ro sớm và dễ dàng, từ đó có biện pháp kiểm soát và phòng ngừa
hữu hiệu.
 Đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán và báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
1.3.2. Nguyên tắc kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất
• Luôn giám sát chi phí thuộc khả năng kiểm soát
Thực chất của nguyên tắc này là sự kết hợp của hai nguyên lý: kiểm soát
có trọng điểm và nguyên lý độ đa dạng thích hợp. Sở dĩ như vậy là vì trong
doanh nghiệp các khoản mục chi phí rất đa dạng, phức tạp mà không phải chi
phí nào chúng ta cũng có thể thay đổi theo mong muốn vì có những khoản chi
phí cố định theo hợp đồng. Vì vậy doanh nghiệp nên tập trung vào những
khoản chỉ mang tính biến động lớn mà bằng sự tích cực của mình doanh nghiệp
20
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
có thể đưa ra những giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả tiết kiệm. Cũng theo
nguyên tắc này các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải xác định rõ tầm kiểm
soát của mình để có thể xây dựng kế hoạch làm việc phù hợp với chức năng,
quyền hạn các bộ phận cá nhân làm sao đảm bảo tính hệ thống và phát huy sự
sáng tạo của mọi người. Có như vậy trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn,
quyền lợi của mình thì từng cá nhân sẽ thực hiện hiệu quả.
- Cần khai thác hiệu quả tối đa những chi phí mà doanh nghiệp không thể thay
đổi
Thông thường những chi phí mà được xác định qua các hợp đồng lao
động, thuê mặt bằng, khấu hao…là cố định trong từng thời kì và doanh nghiệp

không thể thay đổi. Nhưng với mục tiêu là sử dụng hiệu quả các khoản chi phí,
doanh nghiệp cần đưa ra các giải pháp tối đa hóa hiệu quả, mà suy cho cùng là
làm tăng năng suất lao động. Ví dụ như cần thắt chặt kỷ luật hoặc thưởng phạt
hợp lý để người lao động làm việc xứng đáng với tiền công mà doanh nghiệp
trả cho họ. Hoặc cần phải cho máy móc chạy đúng công suất để khấu hao được
hiệu quả…có như vậy những chi phí cố định đó sẽ phát huy hiệu quả cho dù
doanh nghiệp hoạt động ở bất kỳ lĩnh vực nào và hình thức nào.
- Lập báo cáo liên tục cho các khoản chi phí của doanh nghiệp
Các nhà quản trị cần phải có thông tin kịp thời, chính xác và xác thực, đó
là điều kiện quan trọng cho họ có những quyết định đúng đắn. Thông tin là đầu
vào của quyết định vì thế để có thông tin họ cần được báo cáo đầy đủ, kịp thời
qua các BCTC, mà trong đó báo cáo chi phí là bộ phận quan trọng là một vế
của bảng cân đối kế toán. Muốn có được các báo cáo chi phí liên tục thì hệ
thống kiểm soát trong doanh nghiệp phải liên thông và quan trọng phải có sự
tham gia đầy đủ của mọi người. Các phòng ban, các cá nhân đều có thể tham
gia, phản ánh khi có vấn đề về chi phí có như vậy vấn đề chi phí sẽ được phát
hiện kịp thời và chính xác từ đó đưa ra giải pháp thích hợp.
- Nguyên tắc khách quan
Đây là một nguyên tắc chung cho chức năng kiểm soát trong bất kỳ loại
hình tổ chức nào. Rõ ràng kiểm soát nội bộ chi phí mà không khách quan sẽ dễ
đưa ra quyết định tùy tiện theo chủ kiến của mình và khi không đúng thực tế sẽ
21
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
gây ra những thông tin phản hồi thất thiệt cho các nhà quản lý và rất dễ gây ra
kết quả là sự ly tán, tâm lý nghi ngờ trong doanh nghiệp, tạo điều kiện làm hư
hỏng cho những cá nhân làm nhiệm vụ kiểm soát.
- Nguyên tắc có chuẩn mực
Nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ chi phí là đem lại hiệu quả sử dụng chi
phí cho doanh nghiệp, đó là dấu mốc mà nhờ đó hoạt động kiểm soát nội bộ chi
phí có cơ sở để so sánh đánh giá. Hệ thống chuẩn mực ở đây cụ thể là những

định mức được xây dựng trong kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp, về thời
hạn, số lượng, giá cả, các mối quan hệ với giá thành và với tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp.
- Nguyên tắc kinh tế
Để chức năng kiểm soát nội bộ chi phí được tiến hành, doanh nghiệp cần
đến con người, công cụ, vì thế cần phải tốn chi phí. Nguyên tắc kinh tế đòi hỏi
kiểm soát nội bộ chi phí phải thu được hiệu quả tức là những lợi ích thu được
phải lớn hơn chi phí doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện chức năng kiểm soát một
khoản chi phí nào đó, hoặc tổng thể chi phí của doanh nghiệp, tránh lãng phí
cho những công việc không cần thiết mà đi ngược lại mục tiêu đề ra.
1.3.3. Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với chi phí sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.3.3.1. Kiểm soát nội bộ chi phí NVL trực tiếp
1.3.3.1.1. Kiểm soát vật chất
a. Kiểm soát quá trình mua nguyên vật liệu
Kiểm soát nội bộ là quá trình mua NVL là những phương pháp và chính
sách được thiết kế nhằm ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót trong nghiệp vụ
mua NVL, nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ tài sản của đơn vị.
Quá trình mua NVL nói riêng và mua hàng nói chung là tập hợp các quyết
định và các quy trình cần thiết cho sự tiếp nhận quyền sở hữu hàng hóa và dịch
vụ từ nhà cung cấp. Quá trình này thường bắt đầu bằng một đơn đặt hàng của
doanh nghiệp đến nhà cung cấp và chấm dứt bằng sự chuyển đổi hàng thành
một khoản phải trả hoặc việc chi tiền thanh toán cho nhà cung cấp.
 Phân chia trách nhiệm đầy đủ
22
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
Việc phân chia trách nhiệm đầy đủ nhằm hạn chế khả năng xảy ra gian lận
do việc một cá nhân/ bộ phận nắm nhiều chức năng nên họ có thể lạm dụng.
Chẳng hạn nhân viên mua hàng gian lận khi đặt hàng để sử dụng cho mục đích
cá nhân và nộp hóa đơn để được thanh toán khoản mua hàng khống này.

Để phân chia trách nhiệm đầy đủ, một cách tổng quát, đơn vị cần tách biệt
các chức năng sau: mua hàng, xét duyệt mua hàng, xét duyệt chọn nhà cung
cấp, đặt hàng, bảo quản và ghi sổ kế toán, cụ thể là:
- Cần tổ chức bộ phận mua hàng độc lập với các bộ phận khác.
- Chức năng xét duyệt mua hàng tách biệt với chức năng mua hàng.
- Chức năng xét duyệt chọn lựa nhà cung cấp phải độc lập với chức năng
đặt hàng.
- Bộ phận đặt hàng cần tách biệt với bộ phận nhận hàng.
- Kế toán không được kiêm nhiệm thủ kho.
 Kiểm soát việc lập kế hoạch mua NVL
- Kế hoạch mua NVL phải được thiết lập theo các thành phần chủ yếu sau: Kế
hoạch mau hàng phải được quy định theo từng mặt hàng và từng thời kỳ; kế
hoạch đánh giá lựa chọn nhà cung cấp theo từng loại sản phẩm, dịch vụ, khu
vực và thời kỳ; kế hoạch phân bổ ngân sách cho công tác thu mua hàng.
- Việc lập kế hoạch phải được căn cứ vào hàng tồn, nhu cầu thực tế, khả năng tài
chính cũng như điều kiện cơ sở vật chất của đơn vị.
- Tất cả các nghiệp vụ mua hàng đều phải có giấy đề nghị mua hàng với đầy đủ
thông tin đã được phê duyệt và được đánh số trước để đảm bảo yêu cầu mua
hàng đước đặt hàng và hàng được nhận chính xác.
- Yêu cầu mua NVL phải được phê duyệt cụ thể hoặc thông qua ủy quyền bằng
chính sách. Thủ tục này nhằm đảm bảo việc mua hàng đúng nhu cầu sử dụng
và thông qua giấy đề nghị mua hàng, đơn vị có thể xác định trách nhiệm của
những người liên quan nếu phát hiện có dấu hiệu thông đồng giữa nhân viên đề
nghị mua hàng và nhà cung cấp. Phiếu yêu cầu mua hàng phải được đối chiếu
đến tài khoản trên sổ Cái để người đề nghị mua hàng có trách nhiệm về ngân
sách chi.
 Kiểm soát việc đặt hàng nhà cung cấp
- Tách biệt giữa chức năng đề nghị mua hàng và chức năng đặt hàng. Hay mọi
việc mua hàng chỉ do phòng thu mua tiến hành và phòng thu mua phải độc lập
với các phòng khác.

23
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
- Tất cả nghiệp vụ mua hàng có số tiền vượt quá một ngưỡng nào đó đều phải
lập đơn đặt hàng căn cứ trên giấy đề nghị mua hàng. Đơn đặt hàng trước khi
thực hiện phải được phê duyệt, đánh số và được chuyển đến nhà cung cấp, bộ
phận thu mua, bộ phận đề nghị mua hàng và kế toán để giúp kiểm tra nhận
hàng và đề nghị thanh toán sau đó.
 Kiểm soát công tác mua NVL của nhân viên mua hàng
- Cần ít nhất 3 báo giá từ 3 nhà cung cấp độc lập với nhau mỗi khi mua hàng để
tránh trường hợp có sự thông đồng giữa nhân viên mua hàng và nhà cung cấp
để báo với giá cao.
- Nhân viên mua hàng phải kiểm tra nội dung của cả 3 liên hóa đơn GTGT để
đảm bảo chúng có cùng nội dung, đặc biệt là số tiền ghi trên đó và phải ký
cùng lúc 3 liên nhằm tránh gian lận của người bán để trốn thuế.
- Doanh nghiệp nên hoán đổi vị trí các nhân viên mua hàng, áp dụng chính sách
kỷ luật chặt chẽ khi phát hiện nhận tiền hoa hồng không được phép và định kỳ
kiểm tra việc này.
b. Kiểm soát quá trình nhập kho NVL
Để kiểm soát tốt, việc nhận hàng nên được giao cho một bộ phận độc lập
thực hiện, bộ phận này cần tách biệt với bộ phận đặt hàng. Khi nhận hàng, bộ
phận nhận hàng phải kiểm tra số lượng, quy cách, mẫu mã, thời gian hàng đến
và các điều kiện có liên quan để lập báo cáo nhận hàng ( hoặc phiếu nhập
kho ). Sau khi hoàn thành, các liên của báo cáo được gửi cho bộ phận mua
hàng, bộ phận kế toán để làm bằng chứng cho việc mua hàng và là căn cứ để
làm chứng từ hạch toán. Báo cáo nhận hàng (hoặc phiếu nhập kho ) phải được
đánh số trước liên tục hoặc dùng phần mềm đánh số tự động khi lập báo cáo,
đầy đủ chữ ký và phải được bảo quản cẩn thận. Để tránh tình trạng kiểm nhận
hàng cẩu thả hoặc vô tình bỏ sót những phương diện quan trọng, đơn vị nên
thiết kế các bảng kiểm tra bao quát tất cả các đặc điểm quan trọng của hàng
mua cần kiểm tra khi nhận hàng và yêu cầu bộ phận nhận hàng phải hoàn thiện

các bảng kiểm tra này và gửi kèm với báo cáo nhận hàng cho bộ phận mua
hàng.
c. Kiểm soát quá trình bảo quản NVL và xuất kho
24
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán
- NVL phải được bảo quản cẩn thận ở các kho từ lúc nhập cho đến khi được xuất
kho. Kho phải có ổ khóa và các trang thiết bị cần thiết để bảo quản tùy theo đặc
điểm của từng loại hàng hóa. NVL phải được dán nhãn và theo dõi theo quy
mô lô hàng. Cần giao trách nhiệm bảo quản NVL cho một cá nhân cụ thể
( thường là thủ kho ) và ban hành quy chế để hạn chế sự tiếp cận tài sản đối với
những người không có nhiệm vụ. Thủ kho nên mở số theo dõi chi tiết nhập –
xuất – tồn từng loại NVL, có sơ đồ sắp xếp hàng và sử dụng thẻ để theo dõi tất
cả NVL trong kho theo vị trí sắp xếp.
- Thủ kho chỉ được xuất kho NVL khi có chỉ thị của người có thẩm quyền.
Chứng từ cần thiết để xuất kho là phiếu xuất kho vật tư. Phiếu xuất kho phải
được phê duyệt căn cứ trên kế hoạch sản xuất và định mức vật tư, có đầy đủ
chữ ký và được đánh số thứ tự đầy đủ hoặc dùng phần mềm tự động. Phiếu
xuất kho NVL đều ghi vào sổ chi tiết và dùng làm cơ sở hạch toán.
- Quá trình sản xuất sản phẩm sẽ khác nhau ở các doanh nghiệp, vì có những đơn
vị sản xuất theo kế hoạch hay định mức, nhưng có đơn vị dựa vào nhu cầu nền
kinh tế và dự báo kinh doanh, lại có nhiều đơn vị sản xuất theo từng đơn đặt
hàng. Tại nhiều nơi, người ta lập riêng một bộ phận kiểm soát sản xuất, bộ
phận này có trách nhiệm xác định sản lượng, chủng loại, chất lượng sản
phẩm…Bên cạnh đó, cần phải thiết lập nội quy của khu vực sản xuất và quy
trình sản xuất để theo dõi sản lượng, kiểm soát chất lượng, kiểm soát phế
liệu…
- Các thủ tục kiểm soát thường được sử dụng: theo dõi NVL về tại kho, bảo
quản, kiểm kê lượng hàng tồn kho đối chiếu với số liệu trên sổ sách; so sánh
vật tư tiêu hao thực tế với định mức sử dụng vật tư.
1.3.3.1.2. Kiểm soát quá trình ghi chép

a. Hệ thống kế toán chi tiết
• Để thực hiện quá trình ghi chép vật tư, doanh nghiệp có thể sử dụng phương
pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ, tuy nhiên kê khai thường
xuyên là phương pháp giúp KSNB hữu hiệu hơn.
• Để áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, đơn vị phải duy trì một hệ
thống sổ chi tiết nhằm theo dõi tình hình nhập xuất và tồn kho của từng mặt
25
SVTH: Võ Hoàng Thùy Dương – K44A Kiểm toán

×