LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy THS.HỒ
PHAN MINH ĐỨC đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp!
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kế toán Tài chính, Trường Đại
Học Kinh tế Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa
luận mà còn là hành trang quí báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi chân thành cảm ơn các cán bộ công tác tại Chi cục thuế thành phố Hà Tĩnh,
tỉnh Hà Tĩnh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực tập tại Chi cục!
Cuối cùng tôi kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Chi cục thuế luôn dồi
dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc!
Tôi xin chân thành cám ơn!
Ngày tháng năm 2014.
Sinh viên
Nguyễn Vĩnh Thuận
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu mang tính độc lập của cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hoàn toàn trung thực. Khóa
luận được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn và dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo TS. Hồ Phan Minh Đức. Khóa luận này chưa được ai công bố dưới
bất kỳ hình thức nào.
Ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Vĩnh Thuận
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ix
DANH MỤC HÌNH VẼ ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 11
1. Tính cấp thiết của đề tài 11
2. Mục tiêu nghiên cứu 12
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu 12
4. Phạm vi nghiên cứu 12
5. Phương pháp nghiên cứu 12
6. Kết cấu của luận văn 13
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 14
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP 14
1.1. Những vấn đề chung về thuế 14
1.1.1. Khái niệm thuế, phân biệt với phí và lệ phí 14
1.1.1.1. Khái niệm thuế 14
1.1.1.2. Phân biệt thuế với lệ phí, phí 15
1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường 17
iii
1.1.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách NN 17
1.1.2.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của NN 18
1.1.2.3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế 19
1.1.2.4. Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh 20
1.1.3. Đặc điểm của thuế 21
1.1.3.1. Thuế do cơ quan quyền lực NN cao nhất ban hành nên nó có tính cưỡng chế và tính
pháp lý cao 21
1.1.3.2. Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân đối
với NN nhưng không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp 21
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 22
1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp 22
1.2.1.1. Khái niệm 22
1.2.1.2. Sự cần thiết và mục đích ban hành thuế thu nhập doanh nghiệp 22
1.2.1.3. Đặc điểm thuế TNDN 23
1.2.1.4. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp 23
1.2.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 31
1.2.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý thuế 31
1.2.2.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 31
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở CHI CỤC THUẾ TPHT 41
2.1.Tổng quan về tình hình kinh tế của thành phố Hà Tĩnh 41
2.1.1. Về vị trí địa lý - Đặc điểm dân cư 41
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2009-2013 41
iv
2.2. Giới thiệu về Chi cục thuế Thành phố Hà Tĩnh 42
2.2.1. Giới thiệu chung 42
2.2.2. Lịch sử hình thành Chi cục thuế Thành phố Hà Tĩnh 42
2.2.3. Vị trí chức năng 43
2.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm 43
2.2.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 46
2.2.5.1. Cơ cấu tổ chức 46
2.2.5.2.Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 46
2.3. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay ở TPHT 52
2.3.1. Thực trạng công tác đăng ký,kê khai, nộp thuế, ấn định thuế 52
2.3.1.1. Thực trạng công tác đăng ký, kê khai thuế 52
2.3.1.2. Thực trạng công tác nộp thuế 53
2.3.1.3. Thực trạng công tác ấn định thuế 54
2.3.2. Thực trạng công tác miễn thuế, giảm thuế 55
2.3.3. Thực trạng công tác xoá nợ tiền thuế, tiền phạt 56
2.3.4. Thực trạng công tác quản lý thông tin về NNT 56
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế 57
2.3.6 . Thực trạng công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. 59
2.3.7. Thực trạng công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế 59
2.3.8. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,khởi kiện về thuế 60
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn TPHT 60
2.4.1. Những ưu điểm trong công tác quản lý 60
2.4.2. Các tồn tại trong công tác quản lý 61
v
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Ở CHI CỤC THUẾ TPHT 63
3.1. Những yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý thuế TNDN trong thời gian tới 64
3.1.1. Công tác quản lý thuế TNDN phát huy vai trò tối đa của loại thuế này trong việc khuyến
khích đầu tư, mở rộng sản xuất, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế 64
3.1.2. Quản lý thuế TNDN đảm bảo bao quát nguồn thu, thu đúng, thu đủ, kịp thời vào NSNN 64
3.1.3. Quản lý thuế TNDN coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, quyết toán thuế 65
3.1.4. Quản lý thuế TNDN đi đôi với cải cách hành chính thuế 65
3.1.5. Ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý thuế 65
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn TPHT 66
3.2.1. Giải pháp tăng cường công tác quản lý kê khai 66
3.2.2. Giải pháp về quản lý thông tin về người nộp thuế 66
3.2.3. Giải pháp quản lý thu nộp tiền thuế 67
3.2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch 67
3.2.3.2. Công tác đôn đốc thu – nộp thuế 68
3.2.4. Công tác kiểm tra – thanh tra thuế 68
3.2.5. Giải pháp tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN 69
PHẦN III: KẾT LUẬN 70
1. Tóm tắt những kết quả nghiên cứu chủ yếu 70
2. Hạn chế của đề tài nghiên cứu 70
3. Đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp theo 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu : Ý nghĩa
DN : Doanh nghiệp
NN : Nhà nước
NSNN : Ngân sách nhà nước
vii
TPHT : Thành phố Hà Tĩnh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
DTNT : Đối tượng nộp thuế
NNT : Người nộp thuế
QLT : Quản lý thuế
CQQLT : Cơ quan quản lý thuế
KT : Kinh tế
TP : Thành phố
KTXH : Kinh tế xã hội
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình doanh nghiệp đăng ký thuế và kê khai thuế 52
Bảng 2.2: Kết quả quản lý công tác nộp thuế 53
Bảng 2.3: Tình hình ấn định thuế 54
Bảng 2.4: Kết quả công tác miễn ,giảm thuế 56
Bảng 2.5: Kết quả công tác thanh tra - kiểm tra 58
Bảng 2.6: Tình hình công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 59
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi cục thuế TPHT 46
ix
x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách NN, là công cụ quan trọng để phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Từ năm 1999 trở về trước, chúng ta đã sử dụng thành công cơ chế thuế cũ, tuy
nhiên trong tình hình mới, do xu hướng toàn cầu chung của thế giới, cơ chế thuế hiện
hành ở Việt Nam đã lộ rõ một số mặt bất cập, dẫn đến khó khăn về quản lý, điều hành
thuế và thất thu ngân sách quốc gia.
Vì vậy việc áp dụng một số luật thuế mới trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần
thiết. Trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp đã có những đóng góp cho tiến trình cải
cách chính sách thuế của NN.
Thành phố Hà Tĩnh là thành phố của Tỉnh Hà Tĩnh, tuy không rộng về diện tích
nhưng là nơi tập trung tất cả các cơ quan đầu não tại địa phương, là nơi tập trung dân
cư với một mật độ lớn, đồng thời là nơi tập trung các đầu mối giao thông tạo cơ hội
thuận lợi cho việc thông thương, buôn bán. Chính vì vậy, đây là nơi tập trung các đầu
mối sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng và kinh doanh thương mại. Do đó hoạt
động sản xuất kinh doanh ở đây cũng rất phong phú.
Qua thời gian thực tập ở Thành phố Hà Tĩnh, được sự giúp đỡ tận tình của các
cán bộ công tác tại Chi cục thuế Thành Phố Hà Tĩnh, các thầy, cô giáo, đặc biệt là sự
hướng dẫn trực tiếp của ThS Hồ Phan Minh Đức- Giảng viên khoa Kế toán Tài
chính,trường Đại học Kinh tế Huế, tôi nhận thấy xung quanh việc áp dụng thuế thu
nhập doanh nghiệp vào Việt Nam nói chung và Thành phố Hà Tĩnh nói riêng còn
nhiều khó khăn, bất cập. Chính vì vậy, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Chi cục thuế Thành phố Hà Tĩnh cần phải được hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu
trong xu thế hội nhập và phát triển nhanh chóng hiện nay.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
Bắt nguồn từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Chi cục thuế thành phố Hà Tĩnh” làm khoá luận
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Chi cục
thuế TPHT
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Chi cục thuế TPHT .
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chi cục thuế TPHT và các doanh nghiệp đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN trên
địa bàn TPHT
3.2. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố, đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản
lý thuế TNDN tại địa bàn.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian
Địa bàn TPHT, tỉnh Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi thời gian
Trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như:
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
- Phương pháp thống kê: Thống kê các tài liệu thu thập được và sử dụng những
số liệu cần thiết để tính toán các chỉ tiêu phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu tương đối và tuyệt đối về các chỉ tiêu
phản ánh công tác quản lý thuế TNDN trong giai đoạn 2009 – 2013 để mô tả thực
trạng.
- Phương pháp phân tích: Từ thực trạng đó phân tích nguyên nhân tăng giảm của
các chỉ tiêu và đưa ra các nhận xét, đánh giá về công tác quản lý thuế TNDN của Chi
cục trong thời gian nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại những kết quả nghiên cứu để đưa ra
những giải pháp, những kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị
rủi ro cho ngân hàng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần “ĐẶT VẤN ĐỀ”, “KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ”, nội dung chính
của luận văn gồm có 3 chương:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP Ở CHI CỤC THUẾ TPHT.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở CHI CỤC THUẾ TPHT.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về thuế
1.1.1. Khái niệm thuế, phân biệt với phí và lệ phí
1.1.1.1. Khái niệm thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các cá nhân và DN có nghĩa vụ phải thực
hiện đối với NN, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do NN ban hành, không
mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải
là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và
nó gắn liền với phạm trù NN và pháp luật.
Sự xuất hiện NN đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt động
thường xuyên của bộ máy NN nhằm đảm bảo cho NN tồn tại, duy trì quyền lực và
thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Trong điều kiện có các giai cấp, tồn tại
chế độ tư hữu cùng với phạm vi hoạt động của NN ngày càng mở rộng thì chế độ đóng
góp theo phương thức tự nguyện của dân cư trong chế độ cộng sản nguyên thủy không
còn phù hợp nữa. Ðể có được lượng của cải cần thiết, NN đã sử dụng quyền lực của
mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải đóng góp
cho NN một phần của cải mà họ làm ra và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của NN.
Ban đầu những của cải vật chất này được thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần
thuế được chuyển sang hình thức tiền tệ. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp
của cải vật chất đối với dân cư, NN đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ
máy cuỡng chế của NN.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại và
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế
ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của NN và sự tồn tại của thuế không
tách rời quyền lực NN.
1.1.1.2. Phân biệt thuế với lệ phí, phí
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật của các cá nhân,
pháp nhân đối với NN không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp.
Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc
thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho
ngân sách NN.
Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường
như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của NN đối với những hoạt động phục vụ
người nộp phí.
Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho NSNN và đều mang tính pháp lý nhưng
giữa chúng có sự khác biệt như sau:
- Xét về mặt giá trị pháp lý.
Thuế có giá trị pháp lý cao hơn lệ phí, phí. Thuế được ban hành dưới dạng văn
bản pháp luật như: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông
qua. Trình tự ban hành một Luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ và nhất thiết
phải được Quốc hội thông qua.
Trong khi đó lệ phí, phí sau khi được Uỷ ban Thường vụ cho phép sẽ được ban
hành dưới dạng Nghị định, Quyết định của Chính phủ; Quyết định của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội thì thuế có 3
tác dụng lớn:
+ Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách NN.
+ Ðiều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát
triển kinh tế.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
+ Ðảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội.
Qua đó chúng ta thấy thuế có tác động lớn đến toàn bộ quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành
chính sách tài chính quốc gia.
Trong khi đó lệ phí, phí không có những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác dụng tạo
nguồn thu cho NSNN. Hơn nữa, việc tạo nguồn này không phải dùng đáp ứng nhu cầu
chi tiêu mọi mặt của NN, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt động của các
cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch
vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan
Ngoài dấu hiệu là thuế được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của NN, thuế
còn được phân biệt với lệ phí, phí ở chỗ các cá nhân và pháp nhân có nghĩa vụ nộp
thuế cho NN nhưng không trên cơ sở được hưởng những lợi ích vật chất tương ứng
mang tính chất đối giá. Trong khi đó hình thức lệ phí, phí nói chung mang tính tự
nguyện và có tính chất đối giá. Tính bắt buộc của lệ phí và phí chỉ xảy ra khi chủ thể
nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do NN cung cấp.
Bên cạnh đó, thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện ở chỗ NN thu thuế từ các cá nhân
và pháp nhân trong xã hội nhưng không bị ràng buộc bởi trách nhiệm phải hoàn trả lại
cho người nộp. NNT suy cho cùng sẽ nhận được các lợi ích vật chất từ việc sử dụng
các dịch vụ công cộng do NN sử dụng các khoản chi của ngân sách NN để thực hiện
các chính sách kinh tế xã hội chung cho cả cộng đồng. Tuy nhiên, giá trị phần dịch vụ
đó không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ đã nộp cho NN. Tính chất
này của thuế cho phép chúng ta phân biệt thuế với lệ phí, phí và các khoản thu mà NN
tập trung vào NSNN nhưng ràng buộc trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp dưới
các hình thức như vay nợ, tạm ứng cho NSNN.
- Xét về tên gọi và mục đích.
Mục đích của từng loại lệ phí rất rõ ràng, thường phù hợp với tên gọi của nó. Nói
một cách chính xác hơn, tên gọi của loại lệ phí nào phản ánh khá đầy đủ mục đích sử
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
dụng loại lệ phí đó.
Mỗi một luật thuế đều có mục đích riêng. Tuy nhiên, đa số các sắc thuế có tên
gọi không phản ánh đúng mục đích sử dụng, mà thường phản ánh đối tượng tính thuế.
Nói chung mục đích của việc sử dụng của các loại thuế thường là tạo nguồn quỹ
ngân sách NN nhằm đáp ứng nhu cầu chi NSNN, thực hiện chức năng quản lý xã hội
của NN.
1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách NN
NN ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp
nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu nguồn thu NSNN.
Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh quan hệ
phân phối thu nhập trong xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều
chỉnh quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ NSNN. Hầu hết ở các quốc
gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu NSNN.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của
nền kinh tế quốc dân. Từ khi ra đời NN dựa vào quyền lực chính trị của mình đã đặt ra
các thứ thuế để bắt buộc các thành viên trong xã hội đóng góp một phần sản vật và thu
nhập của họ cho NN. Nhờ có khoản đóng góp đó, bộ máy NN mới tồn tại và phát triển
được. Lịch sử tồn tại và phát triển của thuế qua các thời kỳ và ở các nước cũng đã cho
thấy: Tỷ trọng thu bằng thuế thường chiếm phần lớn trong các tổng thu nhập của
NSNN. Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, sau khi thực hiện cải cách hệ thống
thuế, số thu bằng thuế, phí chiếm tới trên 90% tổng số thu NSNN. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi NN phải ban hành và tổ
chức thực hiện pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào NSNN từ đó mới đáp
ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng.
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lần đầu và phân phối lại tổng sản
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta. Hiện nay nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có
vay có trả. Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã
hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là nguồn
thu chính của NSNN.
1.1.2.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của NN
Ngoài việc huy động nguồn thu cho NSNN, pháp luật thuế còn có vai trò quan
trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Ðiều 26 Hiến pháp 1992 ghi nhận:
NN thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Là
một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trò là công cụ
điều tiết vĩ mô của NN. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, NN thể
chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu
dùng xã hội.
Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của NN trong
điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu
các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế NN chủ động
phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế được thể
hiện ở chỗ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các
chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công
cụ thuế, NN có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng.
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, NN chủ động can thiệp đến cung -
cầu của nền kinh tế. Sự tác động của NN để điều chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một
cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy
định của pháp luật thuế, NN tác động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất
cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của NN đối với nền kinh tế thị
trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế NN tác động đến các quan hệ tiêu
dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hóa, dịch vụ, NN
tăng thuế suất thuế GTGT, thuế NK đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các
loại hàng hóa đó.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến
khích XK, pháp luật thuế XK, thuế NK có các quy định khuyến khích hoặc hạn chế
việc XK, NK đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập
trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với các loại hàng hóa XK, NK.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tất
yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số DN. Ðối với những ngành nghề,
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các quy định chung, pháp luật
thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài
chính, tạo sự ổn định và phát triển của các DN.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua pháp luật thuế, NN có tác động tích cực
trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiệu
quả các nguồn lực của đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế.
1.1.2.3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống
nhau (thuế suất) giữa các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế cùng hoạt
động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
với mọi công dân, không có những đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối tượng nào. Từ đó
thuế kích thích mọi công dân, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, đầu tư chất
xám, làm ăn giỏi và có thu nhập cao một cách chính đáng.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi NN phải sử dụng
đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt xã hội
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
trong đó có mất cân đối về thu nhập. NN sử dụng pháp luật thuế làm công cụ để điều
hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chổ thông qua các quy
định của pháp luật thuế, NN thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối tượng nộp
thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại
thuế trong hệ thống thuế, về thuế suất đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu
nhập trong xã hội.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật
thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế
suất Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu vai trò của pháp
luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của NN trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Để đảm bảo bình đẳng, công bằng phải có biện pháp chống thất thu thuế có hiệu
quả về số đối tượng kê khai nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về chế độ miễn giảm thuế,
về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm.
Nhận thức đúng đắn, tự nguyện, tự giác chấp hành các nghĩa vụ khai báo, chế độ
giữ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn, nộp thuế của các chủ thể, nộp thuế theo đúng
pháp luật cũng là yếu tố quan trọng bảo đảm bình đẳng và công bằng về thuế.
1.1.2.4. Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh
Vai trò này xuất hiện chính do quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong
thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các luật thuế đã được ban hành,
cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng,
quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng
được phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện những việc
làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh hoặc
phát hiện những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Như
vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các
mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý NN về mọi mặt của
đời sống kinh tế - xã hội.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
1.1.3. Đặc điểm của thuế
1.1.3.1. Thuế do cơ quan quyền lực NN cao nhất ban hành nên nó có tính cưỡng chế và
tính pháp lý cao
Ở các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành quỹ NSNN
và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm quyền quy
định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Ðây là nguyên tắc sớm
được ghi nhận trong pháp luật của các nước. Chẳng hạn ở nước Anh đạo luật về dân
quyền năm 1688 quy định: cấm mọi sự thu thuế để dùng vào việc chi tiêu của NN nếu
không được Quốc hội chấp thuận. Ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản
thuế nào nếu không được Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp của
nước Cộng hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu quyết và định
đoạt các luật thuế.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc hội có
nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các luật thuế. Tuy vậy, do yêu
cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có thể giao cho Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình
thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Trong các
quốc gia, việc đóng thuế cho NN được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của
các tổ chức kinh tế và công dân cho NN. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện
đúng nghĩa vụ thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó.
Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất bắt
buộc của NN, nhưng sự bắt buộc đó luôn được xác lập dựa trên nền tảng của các vấn
đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới.
1.1.3.2. Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân
đối với NN nhưng không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp
Số tiền thuế thu được, NN sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
nhu cầu của NN và mọi cá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, người có nộp thuế cho NN
cũng như người không nộp thuế, người nộp nhiều cũng như người nộp ít, đều bình
đẳng trong việc nhận được các phúc lợi công cộng từ phía NN. Số thuế mà các đối
tượng phải nộp cho NN, được tính toán không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng
họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ.
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập hoặc lợi nhuận của các
doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh (gọi chung là NNT).
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay ở các
nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn
định nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp
dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ thuộc
vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng
quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
1.2.1.2. Sự cần thiết và mục đích ban hành thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Sự cần thiết
Thuế TNDN là một loại thuế bổ sung hay được coi là một loại thuế thu nhập
trước hoặc thu gộp của thuế thu nhập cá nhân để tránh tình trạng thất thu và giảm bớt
đầu mối thu. Đối với cơ quan thuế việc kiểm soát và thu thuận lợi hơn so với việc
kiểm soát từng cá nhân. Vì vậy, việc đánh thuế TNDN trước khi các thu nhập này
được phân phối cho các cá nhân góp vốn vừa có thể giảm được đầu mối quản lý thu
vừa có thể hạn chế việc thất thu do thiếu khả năng kiểm soát chặt chẽ. Lợi thế này đặc
biệt đúng với các nước chậm phát triển do chưa có thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế
thu nhập cá nhân chưa trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN.
b) Mục đích của việc ban hành
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
• Bao quát và điều tiết các khoản thu nhập đã đang và sẽ phát sinh của cơ sở kinh
doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng của NN.
• Thông qua ưu đãi về thuế suất, về miễn giảm thuế khuyến khích các nhà đầu tư
vào trong nước, khuyến khích các tổ chức cá nhân trong nước tiết kiệm để dành vốn
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
• Từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài với đầu tư trong nước,
giữa DNNN với DNTN, bảo đảm sự bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh phù hợp
chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của nước ta.
• Hệ thống hoá những ưu đãi về thuế trong các luật thuế khác vào luật thuế
TNDN bảo đảm rõ ràng, thống nhất trong thực hiện chế độ ưu đãi.
1.2.1.3. Đặc điểm thuế TNDN
a)Thuế TNDN là thuế trực thu (là loại thuế mà NNT và người chịu thuế đồng
thời là một), nó trực tiếp điều tiết vào thu nhập của những NNT.
b) Thuế TNDN được tính trên thu nhập chịu thuế của DN trong kì kinh doanh vì
vậy mức động viên vào NSNN của thuế TNDN phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh
doanh của DN.
1.2.1.4. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
Ở Việt Nam Luật thuế TNDN được Quốc hội khoá IX thông qua trong kì họp thứ
11 (từ ngày 2/4 đến ngày 10/5/1997) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 thay cho
Thuế Lợi tức.
Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 (từ ngày 3/5 đến ngày 17/6/2003) thông qua Luật
thuế TNDN sửa đổi ngày 17/6/2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004.
Năm 2008, Luật được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, có hiệu lực từ
ngày 1/1/2009.
Năm 2013, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thu
nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
Nội dung cơ bản của thuế TNDN :
a) Người nộp thuế
NNT thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
• Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng
khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới
các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh;
Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công
chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân
chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
• Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
• Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
• Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây
gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
• Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh
mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, chủ yếu bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm
mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công
hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Hồ Phan Minh Đức
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao
hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
• Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định đó.
• Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này
có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế.
b) Thu nhập chịu thuế
• Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ và thu nhập khác .
• Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất
động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;
hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản
nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
c) Thu nhập được miễn thuế
• Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành
lập theo Luật Hợp tác xã.
• Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
• Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ
mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
• Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
SV: Nguyễn Vĩnh Thuận - Lớp: 44A.TCNH
25