Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản của giống gà isa brown tại trang trại gia đình ông nguyễn danh chọn, huyện thanh hà tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 62 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GIỐNG GÀ
ISA BROWN TẠI TRANG TRẠI GIA ĐÌNH ƠNG
NGUYỄN DANH CHỌN, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH
HẢI DƯƠNG

HÀ NỘI – 2021

i


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GIỐNG GÀ
ISA BROWN TẠI TRANG TRẠI GIA ĐÌNH ƠNG
NGUYỄN DANH CHỌN, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH
HẢI DƯƠNG
Họ và tên sinh viên

: NGUYỄN DANH LINH

Lớp



: K62CNP

Mã SV

: 620210

Gióa viên hướng dẫn

: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT LÊ

Bộ môn

: DINH DƯỠNG THỨC ĂN

HÀ NỘI – 2021
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là hồn tồn trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Tin xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã
được cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2022
Người thực hiện

Nguyễn Danh Linh


iii


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình từ các thầy cô giáo trong
trường, đặc biệt là khoa Chăn nuôi. Đến nay em đã hồn thành khóa luận tốt
nghiệp. Nhân dịp này, em muốn gửi lời cám ơn chân thành tới T.S Nguyễn Thị
Tuyết Lê người hướng dẫn đề tài thuộc cán bộ giảng dạy của Bộ môn Dinh
Dưỡng Thức Ăn, Khoa Chăn Ni đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực
hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Chăn Nuôi, Học
viện Nông Nghiệp Việt Nam đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích liên
quan đến chuyên ngành và xã hội. Đó là kiến thức quý báu sẽ giúp đỡ em trong
cuộc sống sau này.
Em xin gửi cảm ơn ông Nguyễn Danh Chọn chủ trang trại gà đẻ thương
phẩm tại xã An Phượng, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đã hỗ trợ nhiệt tình
trong thời gian thực tập tại trại.
Sau nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, em xin chúc tồn thể thầy cô trong Khoa Chăn nuôi, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam cùng tồn thể gia đình, bạn bè mạnh khỏe và công tác
tốt.
Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2022
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Danh Linh

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. ii
LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ .......................................................................................... ix
Phần I. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1

1.2.

MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 1

1.2.1. Mục đích.................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu...................................................................................................... 2
Phần II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................ 3
2.1.

CƠ SỞ KHOA HỌC ................................................................................. 3

2.1.1. Giống gà Isa Brown .................................................................................. 3
2.1.2. Tính trạng số lượng ................................................................................... 4
2.2.

KHẢ NĂNG SINH SẢN Ở GIA CẦM .................................................... 4

2.2.1. Buồng trứng .............................................................................................. 5

2.2.2. Ống dẫn trứng ........................................................................................... 5
2.2.3. Sự tạo trứng ............................................................................................... 7
2.2.4. Quá trình đẻ trứng ..................................................................................... 8
2.3.

MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG ................................. 9

2.3.1. Chỉ số hình dạng của trứng ....................................................................... 9
2.3.2. Khối lượng trứng..................................................................................... 10
2.3.3. Màu sắc vỏ trứng..................................................................................... 11
2.3.4. Tỷ lệ lòng trắng và lòng đỏ ..................................................................... 11
2.3.5. Chất lượng vỏ trứng ................................................................................ 12
2.3.6. Chỉ số lòng đỏ, lòng trắng đặc ................................................................ 12

v


2.3.7. Đơn vị Haugh (Hu) ................................................................................. 13
2.3.8. Các trường hợp trứng dị hình .................................................................. 14
2.4.

TUỔI THÀNH THỤC SINH DỤC VÀ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG
CỦA GIA CẦM ...................................................................................... 14

2.4.1. Tuổi thành thục sinh dục ......................................................................... 14
2.4.2. Sức sản xuất trứng của gia cầm .............................................................. 15
2.5.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC .................. 18


2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 18
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 21
Phần III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 24
3.1.

ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............... 24

3.2.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 24

3.3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 24

3.3.1. Chế độ ni dưỡng, chăm sóc ................................................................. 24
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................ 26
3.4.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ....................................................... 28

PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 29
4.1.

SỰ THÀNH THỤC CỦA GÀ ISA BROWN ......................................... 29

4.1.1. Tuổi thành thục sinh dục ......................................................................... 29
4.1.2. Khối lượng cơ thể gà Isa Brown ............................................................. 30
4.2.


TỶ LỆ NUÔI SỐNG ĐÀN GÀ ISA BROWN GIAI ĐOẠN ĐẺ
TRỨNG ................................................................................................... 31

4.3.

TỶ LỆ ĐẺ VÀ NĂNG SUẤT TRỨNG ................................................. 35

4.4.

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN........................................................ 38

4.5.

CHẤT LƯỢNG TRỨNG CỦA GÀ ISA BROWN ................................ 41

4.5.1. Chất lượng trứng ..................................................................................... 41
4.5.2. Tỷ lệ trứng dập vỡ và dị hình .................................................................. 43
4.6.

SƠ BỘ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI .................................... 45
vi


Phần V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 46
5.1.

KẾT LUẬN ............................................................................................. 46

5.2.


ĐỀ NGHỊ ................................................................................................ 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 47
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 50

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Chương trình chiếu sáng theo các tuần tuổi ....................................... 25
Bảng 3.2. Điều kiện nhiệt độ trong chuồng theo các tuần tuổi ........................... 26
Bảng 3.3. Thành phần dinh dưỡng thức ăn ......................................................... 26
Bảng 4.1. Tuổi thành thục sinh dục của gà mái giống ISA Brown .................... 29
Bảng 4.2. Khối lượng cơ thể gà mái giống ISA Brown ...................................... 31
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống gà Isa Brown ............................................................. 32
Bảng 4.4. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của đàn gà ISA Brown ........................... 36
Bảng 4.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn của đàn gà đẻ giống ISA Brown............... 40
Bảng 4.6. Chất lượng trứng gà đẻ giống ISA Brown.......................................... 41
Bảng 4.7. Tỷ lệ trứng dập vỡ và dị hình của trứng gà ISA Brown ..................... 44
Bảng 4.8. Ước tính sơ bộ hiệu quả chăn ni gà mái đẻ giống ISA Brown
tuần 19-50 ........................................................................................... 45

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Tỷ lệ nuôi sống gà ISA Brown ......................................................... 34
Đồ thị 4.2. Tỷ lệ đẻ đàn gà ISA Brown............................................................... 37
Đồ thị 4.3. Năng suất trứng của gà mái đẻ giống ISA Brown ............................ 38


ix


Phần I

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta có truyền thống về sản xuất chăn ni gia cầm, chiếm vị trí quan
trọng thứ 2 trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Tuy nhiên, đàn gia
cầm nước ta phân bố không đồng đều, gà tập trung ở miền bắc, vịt lại tập trung
ở miền nam. Hoạt động sản xuất và các sản phẩm từ gia cầm gắn liền với các
hoạt động văn hóa truyền thống của người nơng dân Việt Nam từ xa xưa cho
đến ngày hôm nay, sản phẩm của gia cầm được sử dụng là vật phẩm chính và
khơng thể thiếu trong dịp tết cổ truyền, ngày giỗ, lễ hội. Hiện nay, đời sống của
người dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu về thực phẩm khơng những
phải đảm bảo đủ số lượng mà cịn u cầu đảm bảo về cả chất lượng. Vì thế,
chăn ni gia cầm càng được chú trọng và đầu tư hơn nữa.
Nhằm tạo ra sản phẩm đạt đủ tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng, các
trang trại phải thực hiện đúng các quy trình, các cơng thức thức ăn và mơ hình
chăn ni hợp lý nhất dưới sự theo dõi bên phía cơng ty. Vì vậy việc nghiên cứu
về tình hình chăn ni, u cầu kỹ thuật, chăm sóc và các giai đoạn, đặc điểm
của gà Isa Brown đang là vấn đề được quan tâm. Xuất phát từ nhu cầu đó, em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá năng suất sinh sản của giống gà đẻ
trứng Isa Brown thương phẩm ni tại trang trại gia đình ”
1.2. MỤC ĐÍCH – U CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Đề tài tiến hành nhằm mục đích xác định khả năng sinh sản và chất lượng
trứng của gà đẻ tại trang trại gia đình ơng Nguyễn Danh Chọn. Kết quả của đề
tài phần nào góp phần nâng cao năng suất chăn ni của trang trại.
Trong q trình thực tập có thể học hỏi các kinh nghiệm thực tiễn trong

chăn nuôi gà đẻ trứng.
1


1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi đầy đủ, ghi chép, thu thập số liệu liên quan về khả năng sinh sản
của đàn gà Isa Brown nuôi tại trang trại một cách khách quan chân thực và kế
thừa.

2


Phần II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1.1. Giống gà Isa Brown
a. Nguồn gốc
Gà Isa Brown là giống gà siêu trứng có nguồn gốc tại Hà Lan. Đây là một
giống gà lai, được lai tạo giữa giống gà Rohde đỏ với gà Rohde trắng do công ty
Hubbard ISA, do đó giống gà cịn có tên gọi khác là gà Hubbard. Ở Việt Nam,
gà Isa Brown được xếp vào nhóm gà siêu trứng cho năng suất cao và phù hợp
với nhiều vùng chăn ni khác nhau
b. Đặc điểm ngoại hình
Gà mái thương phẩm có màu nâu. Có thể phân biệt trống mái từ lúc 1
ngày tuổi, con trống có màu lơng trắng, mái có màu lơng nâu. Màu sắc lơng đa
dạng theo từng dòng.
c. Đặc điểm sinh sản
Gà Isa Brown là giống gà siêu trứng phổ biến nhất ở Việt Nam đồng thời
được là giống gà đẻ tốt nhất trên thế giới sau hơn 40 năm đưa vào chăn nuôi.

Giống gà Isa Brown có tính thành thục sinh dục muộn nên tuổi đẻ những quả
trứng đầu tiên sau 16-18 tuần tuổi. Và cho năng suất tối đa lên đến 280-300
quả/mái/năm. Gà có sức đẻ cao, thời gian đẻ trứng kéo dài, khối lượng trứng lớn
lên đến 58-60 gam, vỏ trứng có màu nâu. Thức ăn tiêu tốn cho gà để đẻ cho 10
quả trứng khoảng 1,5-1,6 kg thức ăn
d. Đặc điểm sinh trưởng
Muốn gà đẻ nhiều, chất lượng trứng tốt thì thức ăn cho gà phải bảo đảm
thành phần dinh dưỡng trong thức ăn kết hợp với cho uống đủ nước pha điện
giải đầy đủ trong những ngày nắng nóng.
Giống gà này chống chịu bệnh tật tốt nên tỷ lệ nuôi sống cao khoảng
94%. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả như trên vẫn cần tiêm đầy đủ vaccine
cùng công tác quản lý, chăm sóc.
3


Trong điều kiện bình thường các lơ gà khác nhau trong cùng một giống có
tỷ lệ ni sống khác nhau. Điều đó cho thấy tỷ lệ ni sống chịu ảnh hưởng rất
lớn của yếu tố môi trường. Theo Lê Viết Ly (1995) cho biết động vật thích nghi
tốt thể hiện ở sự giảm khối lượng cơ thể thấp khi bị stress, có sức sinh sản tốt,
sức kháng bệnh cao, sống lâu và tỷ lệ chết thấp.
2.1.2. Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà giá trị kiểu hình của chúng có thể
đo lường được bằng các đại lượng nhưng không thể mô tả và tách các cá thể vào
từng nhóm kiểu hình riêng biệt được như khối lượng, kích thước các chiều của cơ
thể hoặc bộ phận cơ thể, tỷ lệ mỡ, tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ đẻ, tốc độ sinh trưởng.
Đại bộ phận các tính trạng có giá trị về kinh tế ở vật ni đều là các tính
trạng số lượng hay cịn gọi là tính trạng đo lường. Khác với tính trạng chất
lượng, các tính trang số lượng đều do nhiều gen chi phối và bị ảnh hưởng bởi
yếu tố môi trường.
Theo quy luật di truyền chúng ta biết:

P=G+E
Trong đó: P: Giá trị kiểu hình
G: Giá trị di truyền
E: Biến động mơi trường
Giá trị kiểu hình (giá trị phenotyp): là giá trị cân đo đong đếm được của
tính trạng số lượng.
Giá trị di truyền (giá trị genotype): là toàn bộ các gen mà cá thể có gây
nên.
Biến động mơi trường: do tất cả các yếu tố không phải di truyền gây nên
sự sai khác giữa giá trị di truyền và giá trị kiểu hình.
2.2. KHẢ NĂNG SINH SẢN Ở GIA CẦM
Khả năng sinh sản của gia cầm chính là sức đẻ trứng của gia cầm. Sức đẻ
trứng của gia cầm là số trứng thu được của mỗi đàn hoặc mỗi mái đẻ trong một
khoảng thời gian (1 tháng, 1 năm hay cả đời mái đẻ).

4


Gia cầm mái thành thục tương đối sớm và khả năng đẻ cao.
Các nhà phôi thai học cho rằng trứng gia cầm là một tế bào sinh sản
khổng lồ gồm lòng trắng, lòng đỏ, màng vỏ và vỏ. Những đặc điểm này chịu ảnh
hưởng của công tác giống, nuôi dưỡng và chăm sóc. Sự hiểu biết về những đặc
tính hình thái và sinh lý của cơ quan sinh dục gia cầm có ý nghĩa lớn trong
nghiên cứu và thực tiễn nhằm tăng hiệu quả chăn nuôi.
2.2.1. Buồng trứng
Ở giai đoạn phơi thai, hai phía phải và trái của gia cầm đều có buồng
trứng phát triển nhưng sau khi nở thì buồng trứng bên phải ngừng phát triển và
thối hóa dần chỉ còn lại buồng trứng bên trái tiếp tục phát triển.
Buồng trứng nằm ở phía trái xoang bụng được giữ bằng màng bụng, hơi
thấp hơn thận trái, được đỡ bằng các nếp gấp của màng bụng từ trên xuống dưới.

Kích thước và hình dạng của buồng trứng phụ thuộc vào tuổi, loài và trạng thái
sinh lý của gia cầm. Ở gà con 1 ngày tuổi buồng trứng có dạng phiến mỏng, kích
thước 1-2mm với khối lượng 0,03g. Tới 4 tháng tuổi buồng trứng có dạng hình
thoi chứa nhiều tế bào trứng, khối lượng 2,66g. Trong thời kì đẻ mạnh buồng
trứng có hình chùm nho, khối lượng 55g, thời kì thay lơng giảm cịn 5g
Cấu trúc buồng trứng gồm: chất vỏ và chất tủy
+ Bề mặt vỏ được phủ bằng một lớp biểu mơ có lớp tế bào hình trụ hay
lăng trụ thấp. Dưới chúng có 2 lớp nang với các tế bào trứng. Nằm ở lớp ngoài
là những nang nhỏ có đường kính đến 400 micron, trong lớp sâu hơn có những
nang lớn hơn với đường kính 800 micron hay to hơn.
+ Chất tủy tập trung ở giữa buồng trứng, cấu tạo từ các biểu mô liên kết
với hệ thống mạch máu và dây thần kinh rất phát triển. Trong chất tủy có những
khoang được phủ bằng mơ dẹt và tế bào kẽ.
2.2.2. Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng là một phần hình ống, tại đây xảy ra quá trình thụ tinh và
hình thành trứng của gia cầm. Kích thước của ống dẫn trứng thay đổi theo tuổi
5


và hoạt hóa chức năng hệ sinh dục của gia cầm. Khi thành thục sinh dục, ống
dẫn trứng trơn, thẳng có đường kính đồng nhất trên tồn bộ ống, chiều dài từ 10
- 20 cm đường kính 0,3-0,8cm. Sau khi đẻ quả trứng đầu tiên ống dẫn có chiều
dài 68cm đường kính khác nhau giữa các phần của ống, phần lớn nhất của ống
đường kính là 10cm. Vào thời kỳ đẻ trứng mạnh chiều dài của ống dẫn trứng
tăng tới 86cm, cịn đường kính đến 10cm. Ở gà khơng đẻ trứng, chiều dài của
ống dẫn trứng giảm đến 11-18cm, đường kính 0,4 - 0,7cm. Ở thời kỳ thay lơng
ống dẫn trứng có chiều dài là 17cm.
Khi gia cầm thành thục sinh dục, ống dẫn trứng gồm các phần sau: phễu,
phần tạo lòng trắng, cổ, tử cung và âm đạo.
+ Phễu: là mở rộng phía đầu của ống dẫn trứng dài 4- 7cm, đường kính 89cm. Nó nằm dưới buồng trứng với chức năng hứng trứng. Nhờ kiểu nhu động

một chiều nên khả năng hút được tế bào trứng rụng về mình mà khơng thể rơi
vào xoang bụng. Trứng được thụ tinh ở phần này. Niêm mạc ở phần phễu tiết ra
chất tiết có tác dụng ni dưỡng tinh trùng. Tinh trùng có thể sống tại phần loa
kèn được 1-30 ngày. Nhưng hoạt lực thụ tinh tốt nhất từ 1-7 ngày. Tế bào trứng
lưu lại ở phần phễu không quá 20-30 phút. Sau đó nhờ nhu động của ống dẫn
trứng mà trứng được di chuyển tiếp tục xuống các phần sau của ống dẫn trứng.
+ Phần tạo lòng trắng: Là phần dài nhất của ống dẫn trứng có chiều dài
bằng 30- 50cm. Chức năng là sản sinh ra lòng trắng trứng. Chừng 40-50% lịng
trắng trứng được hình thành từ đoạn này, phần lịng trắng cịn lại sẽ tiếp tục
được hình thành ở phần sau của ống dẫn trứng. Trứng lưu lại ở phần tạo lịng
trắng trứng khơng q 3 giờ.
+ Cổ (eo): Là phần hẹp nhất của ống dẫn trứng dài 8 cm, niêm mạc nếp gấp
xít, có nhiều tuyến hình ống tiết ra chất hạt như keratin tạo nên lớp sợi chắc
quấn lấy để hình thành 2 lớp màng chắc dính sát nhau, chỉ tách nhau ở đầu to
của trứng, đó là màng dưới vỏ cứng. Phần cổ là nơi định dạng hình dạng của quả
trứng và hình thành một phần lòng trắng. Trứng nằm ở phần eo gần 1 giờ
6


+ Tử cung: Là phần phình to tiếp theo phần eo, có chiều dài bằng 10%
chiều dài ống dẫn trứng khoảng 8-12cm. Tại tử cung phần lòng trắng tiếp tục
được sinh ra và thấm qua màng vỏ trứng vào trứng. Ngay khi trứng vào đến
phần eo thì đầu trước của nó hình thành vỏ lụa (màng dưới vỏ trứng), sau đó vỏ
cứng được hình thành dần dần (vỏ đá vơi). Thời gian trứng lưu lại ở tử cung là
16-20 giờ. Tại tử cung màu sắc của vỏ trứng cũng được hình thành.
+Âm đạo: Là phần tận cùng của ống dẫn trứng, là cửa ngõ để trứng di
chuyển ra ngoài cơ thể. Âm đạo dài 7-12cm. Niêm mạc nhăn khơng có các tuyến
hình ống. Lớp biểu mơ âm đạo tiết ra chất dịch tham gia vào sự hình thành nên
màng keo trên bề mặt vỏ trứng. Âm đạo có chức năng sinh ra lớp màng mỡ bao
bọc vỏ trứng. Lớp màng mỡ này giúp cho gia cầm dễ đẻ, ngăn chặn sự xâm nhập

của vi khuẩn vào trong trứng, hạn chế sự bốc hơi nước của trứng. Lớp màng mỡ
tạo nên độ bóng giúp ta phân biệt được trứng cũ và trứng mới. Từ dạ con âm đạo
được tách ra bằng phần thu hẹp cổ tử cung, nơi đó có van cơ. Phần cuối cùng
của âm đạo được mở ra và đi vào đoạn giữa ổ nhớp, gần đến niệu quản trái. Lớp
cơ phát triển tốt, nhất là lớp cơ vòng, nhờ sự co bóp của lớp cơ này mà quả trứng
được đẩy ra ngoài qua lỗ huyệt. Thời gian trứng đi qua âm đạo rất nhanh.
2.2.3. Sự tạo trứng
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994), sự phát triển của tế bào trứng trải
qua 3 thời kỳ:
❖ Thời kỳ tăng sinh: xảy ra trong q trình phát triển phơi thai của
buồng trứng và kết thúc khi gia cầm con nở ra. Trong thời kỳ này, số lượng tế
bào trứng ổn định chứ khơng tăng lên.
❖ Thời kỳ sinh trưởng: có 2 giai đoạn là thời kì sinh trưởng nhỏ và thời
kỳ sinh trưởng lớn.
✓ Thời kỳ sinh trưởng nhỏ: bắt đầu từ khi gia cầm nở ra đến khi thành
thục sinh dục. Trong thời kỳ này sự phát triển của các tế bào trứng rất chậm, ở
gà 1 ngày tuổi đường kính 0,01-0,02mm, ở gà 45 ngày tuổi đường kính là 1mm.
7


Đầu tiên là sự phát triển chậm của noãn bào cấp I. Ở gà 1 ngày tuổi, đường kính
nỗn bào chỉ là 0,01 - 0,02mm, tới 45 ngày tuổi nó đạt 1mm. Thời gian này,
nhân vẫn nằm ở trung tâm tế bào trứng, sau đó tương bào được chuyển sang bên
cạnh và tạo đĩa phôi. Ở gà con 2 tháng tuổi, q trình tích luỹ lịng đỏ trong
tương bào bắt đầu. Lòng đỏ được đắp vào bởi những lớp màu sáng và màu sẫm.
Ở tâm có lịng đỏ sáng hình phễu, từ đó có vệt nhỏ đi ra rìa tế bào trứng - đó là
rãnh lịng đỏ. Phía trên lịng đỏ là đĩa phôi. Các tế bào nang xung quanh nỗn
bào đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành lịng đỏ.
✓ Thời kì sinh trưởng lớn: kéo dài 3-14 ngày. Kích thước tế bào trứng
thời kì này tăng lên nhanh, lòng đỏ chiếm 90-95% khối lượng của các tế bào

trứng thành phần chính gồm protid, phospholipid, mỡ trung hịa, các chất
khoáng và vitamin, tăng mạnh nhất từ ngày thứ 9-14 trước khi rụng. Trong thời
gian này hình thành lớp màng lịng đỏ.
❖ Thời kỳ chín: là thời kỳ cuối của sự hình thành tế bào trứng hay lịng
đỏ. Trong thời kỳ này xảy ra 2 quá trình phân bào giảm nhiễm. Q trình này
hồn thành ở buồng trứng trước khi trứng rụng.
Sự rụng trứng là quá trình tế bào trứng chín đi ra từ buồng trứng. Bình
thường sự rụng trứng xảy ra ngày một lần, thường là 30 phút sau khi đẻ trứng.
Quả sau rụng muộn hơn quả trước 24h45 phút. Cũng có trường hợp đặc biệt có
thể có hai hoặc ba trứng rụng cùng một lúc. Quá trình rụng trứng là một quá
trình sinh lý phức tạp chịu sự điều khiển của thần kinh và hormone. Tính chu kỳ
của sự rụng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện dinh dưỡng chăm sóc,
tuổi, trạng thái sinh lý của gia cầm. Nuôi dưỡng kém, không đủ ánh sáng, nhiệt
độ trong chuồng nuôi cao cũng làm chậm sự rụng trứng và đẻ trứng.
2.2.4. Quá trình đẻ trứng
Đẻ trứng là bản năng của quá trình sinh sản.
Chu kỳ đẻ là thời gian hình thành một quả trứng. Ở gà đẻ, thời gian để
hình thành một quả trứng là 24-28 giờ (trung bình là 25 giờ ). Nếu trứng hình
8


thành dưới 24 giờ thì gà đẻ liên tục và chu kỳ có thể kéo dài được từ 4-8 tháng,
gà có thể đẻ 200 trứng trong một chu kỳ. Nếu trứng được hình thành trên 24 giờ
thì gà sẽ đẻ cách nhật.
Chu kỳ đẻ trứng của gà đẻ gồm chu kỳ ổn định và không ổn định. Gà đẻ
trứng tốt có chu kỳ ổn định và kéo dài, gà đẻ trứng kém có chu kỳ ngắn, thời
gian giữa các chu kỳ dài, sản lượng trứng thấp. Gà đẻ tốt thì một năm có thể đạt
trên 300 trứng.
Động tác đẻ trứng là một quá trình phản xạ phức tạp. Những thụ cảm
niêm mạc âm đạo được kích thích bởi quả trứng trong nó. Những xung động từ

cơ quan thụ cảm làm cho cơ âm đạo và tử cung co bóp mạnh, nên trứng được
đẩy qua ổ nhớp. Gà đẻ trứng ở tư thế đứng. Cũng có sự tham gia của hormone
được hình thành trong nang trứng, nằm dưới sự điều khiển của các vùng cao cấp
của hệ thần kinh trung ương. Vào thời điểm đẻ trứng tuyến yên tiết oxitoxin,
hormone này kích thích co bóp các cơ trơn của thành ống dẫn trứng giúp việc đẻ
trứng dễ dàng hơn.
2.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG
2.3.1. Chỉ số hình dạng của trứng
Hình dạng trứng của các lồi, giống gia cầm khác nhau thì khác nhau và
phụ thuộc vào đặc điểm di truyền, phụ thuộc vào cấu tạo, đặc điểm co bóp của
ống dẫn trứng trong q trình tạo trứng. Chỉ số hình dạng được tính bằng cơng
thức:
Chỉ số hình dạng =

Đường kính lớn (mm)
Đường kính nhỏ (mm)

Chỉ số hình dạng trung bình ở trứng gà là 1,32 (dao động từ 1,13 - 1,67). Theo
Ngô Giản Luyện (1994) cho rằng chỉ số hình dạng ảnh hưởng tới vị trí đĩa phơi
khi ấp. Khi chọn trứng ấp, những trứng có chỉ số hình dạng xung quanh trị số trung
bình là tốt nhất. Trứng có chỉ số hình dạng càng xa giá trị trung bình thì tỷ lệ nở càng
kém.
9


Để xác định chính xác chỉ số hình dạng, cần phải dùng thiết bị chun
dụng. Nếu khơng có thiết bị chuyên dụng, phải đo đường kính lớn và đường kính
nhỏ bằng thước kỹ thuật có độ sai số đến 1% mm. Khi đó, chắc chắn sẽ có những
sai sót, nhất là khi đo đường kính nhỏ (vì trên 1 quả trứng có rất nhiều đường kính
nhỏ, người ta cần do ở vị trí đường kính nhỏ có giá trị lớn nhất trên quả trứng).

Cẩn thận nhất, phải đo 3 lần rồi lấy giá trị trung bình để đưa vào tính tốn.
Bên cạnh đó, cần phải loại bỏ những trứng có hình thái khơng bình
thường (cịn gọi là trứng dị hình) như: trứng vỏ mềm, trứng giả, trứng hai lòng
đỏ (quá to), trứng ở trong trứng, trứng biến dạng (quá dài, quá tròn, thắt eo...),
vỏ bẩn.
2.3.2. Khối lượng trứng
Khối lượng trứng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
chất lượng trứng và cả sản lượng trứng tuyệt đối của gia cầm. Hai giống gà có sản
lượng trứng giống nhau nhưng khối lượng trứng khác nhau thì tổng khối lượng
trứng rất khác nhau, do đó ảnh hưởng đến thu nhập, sản lượng và giá cả (Bùi Hữu
Đoàn và CS, 2011).
Khối lượng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loài giống, hướng sản
xuất, cá thể, chế độ dinh dưỡng, tuổi gà mái, khối lượng gà mái... Sản lượng
trứng có hệ số di truyền tương đối cao (h2 > 0,6).
Trong kỹ thuật lựa chọn trứng ấp, những quả trứng có khối lượng xung
quanh khối lượng trung bình của giống ln có kết quả ấp nở tốt nhất. Khối
lượng trứng càng xa trị số trung bình thì tỷ lệ nở càng thấp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng trứng gà. Gà đẻ sớm trứng sẽ
nhỏ, tuổi càng cao khối lượng trứng càng lớn. Chế độ chiếu sáng và dinh dưỡng
cũng ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng trứng gà. Nhiều nghiên cứu cho thấy khi
khẩu phần ăn thiếu lysine hoặc methionine hay thiếu cả hai axit amin này khối
lượng trứng gà sẽ giảm rõ rệt. Thiếu lysine ảnh hưởng chủ yếu đến lòng đỏ, còn

10


thiếu methionine ảnh hưởng chủ yếu tới lòng trắng. Thiếu vitamin B ảnh hưởng
tới sản lượng trứng, thiếu vitamin D ảnh hưởng tới độ dày của vỏ trứng.
Trong một đời gà đẻ, khối lượng trứng tăng dần từ khi đẻ bói, cho đến khi
đẻ đỉnh cao thì ổn định, vì vậy để xác định khối lượng trứng của một dòng hay

giống, tốt nhất là xác định ở thời điểm 28-32 tuần tuổi đối với gà hướng trứng,
30-34 tuần tuổi đối với gà hướng thịt, tức là khi gà đã đẻ đỉnh cao. Mỗi lần cần
cân ít nhất 30 quả/lơ bằng cân có độ sai số 0,1g.
2.3.3. Màu sắc vỏ trứng
Màu sắc vỏ trứng là một tính trạng có hệ số di truyền cao (0,55 - 0,75),
đặc trưng cho mỗi giống (Bùi Hữu Đoàn và CS, 2011). Màu vỏ trứng do sắc tố
được tiết ra ở phần tử cung của ống dẫn trứng quyết định. Vỏ trứng gia cầm có
rất nhiều màu: nâu, xanh, trắng, đốm... Thường những quả trứng đẻ đầu chu kỳ
có màu đậm hơn, cường độ đẻ trứng cao hơn thì vỏ trứng có màu nhạt hơn. Ở
những gia cầm đẻ cách nhật màu vỏ thường đậm hơn. Thực tế màu sắc vỏ trứng
không ảnh hưởng đến chất lượng trứng song nó có ảnh hưởng đến kỹ thuật soi
trứng khi ấp và thị hiếu của người tiêu dùng. Phần lớn trứng gà siêu trứng có vỏ
màu nâu, trứng gà siêu thịt và trứng gà nội có vỏ màu trắng hồng hay trắng sáng.
2.3.4. Tỷ lệ lòng trắng và lòng đỏ
Người ta xác định khối lượng lòng trắng và lòng đỏ để thiết lập tỷ lệ lòng
trắng/ lòng đỏ, tỷ lệ này quyết định chất lượng bên trong của quả trứng và có
liên quan đến kết quả ấp nở. Chỉ số khác nhau tùy thuộc vào loài, giống, cá thể.
Thông thường tỷ lệ này tốt nhất là 2/1, càng xa tỷ lệ này khả năng ấp nở càng
thấp (Bùi Hữu Đoàn và CS,2011). Tỷ lệ này liên quan chặt chẽ với khối lượng
của trứng. Trong cùng một giống, thường những quả trứng có khối lượng lớn thì
tỷ lệ này cũng lớn hơn và ngược lại những quả trứng có khối lượng nhỏ thì tỷ lệ
này cũng nhỏ hơn. Theo Nguyễn Quý Khiêm (1996), trứng của mái tơ và mái
già có chỉ số lịng trắng thấp hơn trứng của gà mái đang trong độ tuổi sinh sản.
Ngoài ra trứng mùa hè, trứng bảo quản lâu cũng có chỉ số thấp hơn trứng mùa
11


đông và trứng mới đẻ. Chỉ số khác nhau tùy thuộc vào loài, giống, cá thể. Với
trứng thương phẩm, người tiêu dùng thích trứng có tỷ lệ lịng đỏ cao.
2.3.5. Chất lượng vỏ trứng

Chất lượng vỏ trứng hay được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như độ chịu
lực, độ dày vỏ và mật độ lỗ khí.
Độ dày vỏ trứng có ý nghĩa quan trọng cả về kỹ thuật và kinh tế, nó có
quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ dập vỡ trong q trình đóng gói, ấp trứng, vận chuyển
và còn ảnh hưởng đến tỷ lệ nở, chất lượng gà con. Độ dày vỏ trứng gà biến động
trong khoảng 0,2 - 0,6mm. Độ dày vỏ của trứng gà tốt cần phải lớn hơn 0,32mm
(Bùi Hữu Đoàn và CS, 2011).
Độ dày vỏ trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng quan trọng nhất là
hàm lượng canxi, phospho và vitamin D trong khẩu phần cũng như mùa vụ nuôi
gà trong năm. Độ bền vỏ trứng gà được coi là tốt khi có độ chịu lực phải > 3kg,
mật độ lỗ khí trung bình 130/cm2, đường kính lỗ khí 17 - 25µm.
2.3.6. Chỉ số lòng đỏ, lòng trắng đặc
Chất lượng bên trong của trứng được thể hiện thông qua khối lượng và
các chỉ số lịng trắng, lịng đỏ. Theo Bùi Hữu Đồn và CS (2011), tỷ lệ khối
lượng của lòng trắng/lòng đỏ là 2/1 là tốt nhất, càng xa tỷ lệ này khả năng ấp nở
càng thấp.
❖ Chỉ số lòng đỏ là giá trị khảo sát trong vòng 24 giờ kể từ khi thu
trứng, biểu hiện trạng thái và chất lượng của lịng đỏ và tính bằng tỷ lệ giữa
chiều cao lịng đỏ (H) với đường kính lịng đỏ (D). Từ đó xác định được chỉ số
lịng đỏ theo cơng thức:
Chỉ số lòng đỏ =

H (mm)
D (mm)

Chỉ số này càng cao càng tốt, dao động trong khoảng 0,4 – 0,5 là tốt nhất.
Theo Ngô Giản Luyện (1994), khi giá trị này giảm xuống cịn 0,33 thì lịng đỏ

12



đã bị biến dạng. Giá trị này thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm lồi, giống, cá thể,
nó giảm dần theo thời gian bảo quản trứng.
❖ Chỉ số lòng trắng đặc được xác định qua tỷ lệ giữa chiều cao lịng
trắng đặc và đường kính bình thường của lịng trắng. Có thể tính bằng cơng thức
sau:
Chỉ số lịng trắng đặc =
Trong đó:

2H (mm)
D + d (mm)

H: là chiều cao của lịng trắng đặc
D: là đường kính lớn của lịng trắng đặc
d: là đường kính nhỏ của lịng trắng đặc

Theo Nguyễn Mạnh Hùng và CS (1994), chỉ số này dao động trong
khoảng từ 0,08 – 0,09. Hệ số di truyền (h2) của tính trạng này khá cao, dao động
trong khoảng 0,2 – 0,78 (Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998). Chỉ số này càng thấp
thì chất lượng trứng càng kém.Theo Nguyễn Quý Khiêm (1996), trứng của mái
tơ và mái già có chỉ số lòng trắng thấp hơn trứng của gà mái đang trong độ tuổi
sinh sản. Ngoài ra trứng mùa hè, trứng bảo quản lâu cũng có chỉ số thấp hơn
trứng mùa đơng và trứng mới đẻ. Chỉ số khác nhau tùy thuộc vào loài, giống, cá
thể.
Cần lưu ý, các chiều đo của lịng đỏ, lịng trắng (đường kính, chiều cao)
và vỏ trứng... nếu đo bằng thước kẹp thì có độ chính xác rất thấp nên thơng
thường để có độ chính xác cao phải xác định trên thiết bị chuyên dùng.
2.3.7. Đơn vị Haugh (Hu)
Ngồi chỉ số lịng trắng, chất lượng của lịng trắng còn được xác định
bằng đơn vị Haugh, đây là một đại lượng biểu thị mối quan hệ giữa khối lượng

trứng và chiều cao lịng trắng đặc. Cơng thức tính đơn vị Haugh như sau:
HU = 100 log (H + 7,57 - 1,7 W 0,37)
Trong đó: HU: Đơn vị Haugh; H: Chiều cao lòng trắng (mm); W: Khối
lượng trứng (g).
13


Đơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. Thực nghiệm cho
biết, những quả trứng chênh lệch nhau dưới 8 đơn vị Haugh thì có chất lượng
trứng tương đương nhau.
2.3.8. Các trường hợp trứng dị hình
❖ Trứng vỏ mềm: do thức ăn thiếu khống Ca, P, chất vơi, vitamin ADE,
do cơ thể bị chấn động mạnh chưa kịp tạo vỏ cứng đã đẻ, do phần tử cung bị
viêm làm mất chức năng tạo vỏ hoặc do các bệnh khác, do cơ quan sinh sản
chưa ổn định ở mái tơ hoặc bị thối hóa ở mái già,…Trứng đẻ ra chỉ có màng
lịng trắng dai, mỏng và mềm.
❖ Trứng giả (trứng nhỏ khơng có lịng đỏ): do một giọt máu hoặc một vật
nhỏ nào đó rơi vào loa kèn và ống dẫn trứng làm kích thích phần tiết lịng trắng
bao bọc lấy và tạo vỏ cứng hình thành trứng giả.
❖ Trứng trong trứng: đây là trường hợp ít gặp do một quả trứng đã được
tạo ra hoàn chỉnh nhưng bị kích thích đột ngột ống dẫn trứng co lại gây ra nhu
động ngược lên phía trên, nếu gặp tế bào trứng mới rụng nó lại cùng với lịng đỏ
của trứng mới bên ngồi được bao bọc bởi lịng trắng và vỏ cứng.
❖ Trứng hai hoặc ba lòng đỏ: do hai hoặc ba tế bào trứng rụng cùng một
thời điểm hoặc cách nhau không quá 20 phút. Những trường hợp này thường
xuất hiện ở những chu kì đẻ trứng đầu tiên trên gà mái tơ ở các trại nuôi công
nghiệp khi có q trình trao đổi chất mạnh.
❖ Trứng biến dạng: đó là trứng q trịn, q dài, hay bị thắt eo ở giữa…
đó là sự co bóp bất thường của phần dưới ống dẫn trứng.
2.4. TUỔI THÀNH THỤC SINH DỤC VÀ SỨC SẢN XUẤT TRỨNG CỦA

GIA CẦM
2.4.1. Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục của gia cầm được tính từ khi gia cầm nở ra đến
khi nó đẻ quả trứng đầu tiên. Ở gia cầm tuổi thành thục sinh dục được tính từ
khi gia cầm mái đẻ quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc trên đàn quần thể
14


là lúc tỉ lệ đẻ đạt 5% (Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998). Theo Đặng Hữu Lanh và
CS (1995), hệ số di truyền của tuổi thành thục sinh dục là 0,32. Tuổi đẻ quả
trứng đầu sớm hay muộn liên quan chặt chẽ đến khối lượng cơ thể ở một thời
điểm nhất định, những gia cầm có khối lượng cơ thể nhỏ thường có tuổi đẻ quả
trứng đầu sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn. Thành thục sớm là
một tính trạng mong muốn nên chọn lọc theo hướng tăng khối lượng quả trứng
sẽ làm tăng khối lượng cơ thể gà và tăng tuổi thành thục sinh dục.
Tuổi thành thục sinh dục có ảnh hưởng rõ ràng đến sản lượng trứng trong
chu kỳ đẻ đầu tiên và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Đồ thị đẻ trứng của gia cầm đạt
đến đỉnh cao nhanh chủ yếu là do tuổi thành thục về tính của từng cá thể trong
đàn sớm. Nhưng gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ kéo dài. Tuổi và
năm đẻ của gia cầm có liên quan đến sản lượng trứng/năm. Khi gia cầm đẻ trứng
năm thứ hai thì sản lượng trứng giảm 10-20%.
Tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: lồi, giống, dịng, hướng sản xuất, mùa vụ nở, thời gian chiếu sáng, chế độ
dinh dưỡng, chăm sóc quản lí...
2.4.2. Sức sản xuất trứng của gia cầm
a. Năng suất trứng
Năng suất trứng là số lượng trứng mà gia cầm mái đẻ ra trong một chu kỳ
hoặc trong một khoảng thời gian nhất định có thể tính bằng tháng, năm. Đây là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng giống cũng như là chỉ tiêu kinh tế
trong sản xuất trứng thương phẩm. Đối với gà đẻ, đây là chỉ tiêu quan trọng nhất

phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng của gà Đông Tảo 36 tuần đẻ đạt 67,71 quả/mái/năm
(Nguyễn Đăng Vang và Cs, 1999). Năng suất trứng của gà Ai Cập từ 22 – 64
tuần đạt 250 - 280 quả/mái/năm. Năng suất trứng của gà đẻ thương phẩm giống
Goldline –54 đạt 259 – 265 quả/mái/năm.

15


b. Tỷ lệ đẻ
Tỷ lệ đẻ là tỷ lệ phần trăm giữa số trứng đẻ ra của đàn gia cầm tạo một
thời điểm nhất định và số gà có mặt tại thời điểm đó. Đây là chỉ tiêu để đánh giá
năng suất cũng như sức đẻ của tất cả các giống, các đàn gia cầm. Đồ thị biểu
diễn tỷ lệ đẻ trứng trong một chu kỳ đẻ của gia cầm đều có dạng giống nhau. Từ
khi đàn gia cầm vào đẻ, tỷ lệ đẻ tăng dần lên và đạt đỉnh cao. Sau đó, tỷ lệ đẻ ổn
định và giảm dần.
Theo Nguyễn Tất Thắng (2008) tỷ lệ đẻ của gà ISA Brown tăng từ tuần
19 đến tuần 30 thì đạt đỉnh cao (từ 2,4 đến 95,2%) sau đó tỷ lệ đẻ ổn định và
giảm dần.
c. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm
❖ Các yếu tố di truyền:
• Tuổi thành thục sinh dục: ảnh hưởng rõ rệt đến sản lượng trứng trong chu
kỳ đẻ đầu và các chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ đẻ đầu là khoảng thời gian được tính từ
khi gia cầm đẻ quả trứng đầu tiên đến khi gia cầm nghỉ đẻ thay lông. Đối với gia
cầm đẻ trứng từ năm thứ hai trở đi, chu kỳ tiếp theo là thời gian đẻ trứng tính từ
khi nó đã thay lơng hồn thiện và tiếp tục đẻ trứng cho đến khi nghỉ đẻ để thay
lông lần sau. Khi gia cầm đẻ năm thứ hai thì sản lượng trứng sẽ giảm 10-20%.
Theo Perdix (1969), gà thành thục về tính sớm sẽ đẻ nhiều trứng hơn trong một
năm sinh học nhưng gà thành thục về tính q sớm thì gà đẻ trứng nhỏ và dài.
• Giống, dịng gia cầm: có ảnh hưởng lớn đến sức sản xuất trứng. Các giống

khác nhau có khả năng đẻ trứng khác nhau. Cụ thể, giống gà Kabir sản lượng
trứng trung bình là 195quả/mái/năm, giống gà Brown Nick có sản lượng trứng
bình là 300 quả/mái/năm. Trong một số giống, các dịng khác nhau thì sản lượng
trứng cũng khác nhau. Các giống được chọn lọc theo hướng chuyên trứng
thường có sản lượng trứng cao hơn các giống gà kiêm dụng và các giống chuyên
thịt. Những dòng chọn lọc thường cho sản ượng trứng cao hơn những dịng
khơng được chọn lọc khoảng 15-20 %.

16


×