Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

phát triển nguồn nhân lực ở huyện phong điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 92 trang )






 
!"#$%&'
()*+(,-./0-123-4 5( +(,-6.78.(9-4
.5:,;<-5=- 1>?@-.A"B-1C
0D4EE
Huế, 5/2014
Khúa lun tt nghip i hc GVHD: ThS. Lờ Vn Sn
Lời Cảm Ơn!
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài Phát triển nguồn nhân lực ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thì đến nay, tôi đã hoàn thành đề tài
Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Và để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này thì đầu tiên tôi xin đợc gửi lời cám
ơn đến ban lãnh đạo trờng Đại học Kinh tế Huế, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế
Chính trị đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi nghiên cứu hoàn thành đề tài này. Tôi
cũng xin đợc gửi những lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong trờng Đại học Kinh tế
Huế những ngời đã trực tiếp truyền đạt bồi dỡng kiến thức cho tôi trong quá trình
học tập. Với vốn kiến thức đợc tiếp thu trong quá trình học tập, không chỉ là nền
tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài mà còn là hành trang quý báu để tôi bớc vào
đời một cách vững chắc và tự tin. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo, Th.S
Lê Văn Sơn đã hớng dẫn tôi hoàn thành đề tài này với tất cả tinh thần, trách nhiệm
và sự tận tâm nhiệt tình chỉ bảo.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Nông Nghiệp, Phòng Lao động
TB&XH, Phòng Nội vụ, Chi cục thống kê huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế và đông đảo ngời dân trong huyện đã nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi nhất
giúp tôi trong thời gian thực tập và nghiên cứu và điều tra. Xin gửi lời cám ơn chân
thành anh Nguyễn Hoàng Ngọc Minh, cán bộ Phòng Lao động TB&XH huyện


Phong Điền đã tận tình giúp đỡ, dẫn dắt, truyền đạt kinh nghiệm cho tôi trong quá
trình thực tập tại cơ quan. Cuối cùng chúng tôi xin gửi những lời cảm ơn đến gia
đình ngời thân, bạn bè đã quan tâm, động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu.
Tuy nhiên do những hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và kinh nghiệm đề tài
Khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự cảm
thông cũng nhng góp ý, bổ sung từ quý thầy cô và bạn đọc để đề tài đợc hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 15 năm 2014
Nguyễn Thị Yến Nga
SVTH: Nguyn Th Yn Nga
i
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
FGG
FGG::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::((
HFGIJ::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::(+
HFGI;KL::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::+
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
ii
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
HFG&;M
$ 4 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
NO 4 Kinh tế - xã hội
N 4 Khoa học – công nghệ
HN 4 Giáo dục – đào tạo
 4 Nông thôn
 4 Đào tạo nghề
 4 Khu công nghiệp
 4 Công nghiệp

NOH 4 Công nghiệp – Xây dựng
 4 Nông nghiệp
H; 4 Dịch vụ
H;NF 4 Dịch vụ - Thương mại
 4 Tiểu thủ công nghiệp
 4 Nguồn lao động
 4 Nguồn nhân lực
 4 Chất lượng nguồn nhân lực
 4 Nguồn nhân lực chất lượng cao
 : Phát triển nguồn nhân lực
5O 4 Lực lượng sản xuất
 4 Lực lượng lao động
5 4 Năng suất lao động
O 4 Xuất khẩu lao động
5 4 Trung học cơ sở
 4 Trung học phổ thông
 4 Đại học
 4 Cao đẳng
IH 4 Ủy ban nhân dân
NIPO : Lao động – Thương binh & Xã hội
H5N 4 Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
 4 Công nhân kĩ thuật
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
iii
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
HFGIJ
IQ-1R:S4FT6UV8.W6(,>2X-UV.*-1(Y-Z>C8)8-<[::::::::::::::::::::::::::::::::::::R\
IQ-1R:R4]-1.^D1()6_AUQ-`>a66.b*1()6.786B6c-<[RddefB--<[SdSg Re
IQ-1R:g4=8a>-1h i( 6B.>?9-.*-1(Y-::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::Re
IQ-1R:E4j>6/8.*1()*2k8$?6B6_*-16]-18.(-1X-U)8.8lC.>?9-.*-1

(Y-1(C(f*m-RddeNRdSg::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::gS
IQ-1R:n4HX-UV+hZ>C8)8-<[8lC.>?9-.*-1(Y-:::::::::::::::::::::::::::gE
IQ-1R:o46cSn6>](6_pq,-8.(C6.b*i.>+78$1(0(6r :::::::::::::::::::::::::::::gn
IQ-1R:s4=8a>6cSn6>](6_pq,-D.X-6.b* t[6>](:::::::::::::::::::::::::::gs
IQ-1R:\4C*fT-18t+(98qh[D.X-6.b*qu +78i( 6B.>?9-.*-1(Y-::::g\
IQ-1R:e4v 6_m-18.(Y>8C*$8X--w-18lCqC*fT-1f/^8f(Y>6_C-13> (,-
8lC.>?9-.*-1(Y-:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::Ed
IQ-1R:Sd4_v fT.x8+a-8lC.>?9-.*-1(Y-Z>C8)8-<[::::::::::::ER
IQ-1R:SS4_v fT8.>?,-[y-iu6.>z68lC.>?9-.*-1(Y-:::::::::::::En
IQ-1R:SR4*m(.v i( 6B+h.v 6.{8qh[+(988lC-1/|(8t+(98qh[.>?9-
.*-1(Y-:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::nE
IQ-1R:Sg4.>?}-~(B-+Y8.a6q/^-18lC8)-~T$8y-18.{8D./|-1$`•:::::::::::nE
IQ-1R:SE4v .v qC*fT-16.a6-1.(9D.>?9-.*-1(Y-1(C(f*m-Rdde
RdSg:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::no
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
iv
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
HFGI;KL
I(}>f€R:S4=8a>fT6>](qC*fT-1.>?9-.*-1(Y-1(C(f*m-RddeNRdSg:::go
I(}>f€R:R4.>?}-~(B-=8a>qC*fT-16.b*-1h i( 6B.>?9-.*-1(Y-
RddeRdSg:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::ge
I(}>f€R:g4=8a>6_v fT.x8+a-8lCqC*fT-1.*-1(Y-Z>C8)8-<[::::::Eg
I(}>f€R:E4.>?}-~(B-6_v fT8.>?,-[y-iu6.>z68lC.>?9-.*-1
(Y-•5pNIPO6W .cC.(,->B‚:::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::Eo
v R:S4IQ-f€.h 8.r .>?9-.*-1(Y-::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::::Ro
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
v
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
F!ƒ
S:r 8aD6.(B68lCfY6h(

Trong quá trình phát triển KT – XH, nguồn lực cơ bản của mỗi quốc gia bao
gồm: vốn, NNL, tài nguyên thiên nhiên, KH – CN,… Trong đó, NNL giữ vai trò quan
trọng và có tính chất quyết định nhất trong sự tăng trưởng và phát triển KT – XH của
mọi quốc gia. Các nguồn lực khác kể cả tài nguyên và vốn nếu không sử dụng hiệu
quả thì sẽ dần cạn kiệt, nhất là tài nguyên thiên nhiên; trong khi đó thì nguồn lực của
con người có khả năng phục hồi và tái sinh, xét dưới khía cạnh xã hội tổng thể thì
nguồn lực con người không bao giờ cạn kiệt. Hơn thế nữa, NNL là yếu tố không thể
thiếu để khai thác và sử dụng các nguồn lực khác. NNL càng có ý nghĩa hết sức quan
trọng cho sự phát triển của đất nước khi nền kinh tế toàn cầu đang trong xu thế chuyển
dịch sang nền kinh tế tri thức, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của KH – CN, đặc biệt
là sự bùng nổ của công nghệ thông tin và công nghệ sinh học.
Thực hiện đường lối Đổi mới nhằm mục tiêu phát triển KT – XH, Đảng và Nhà
nước ta luôn xác định con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển KT – XH.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2011) khẳng định: “Phát triển và nâng cao
CLNNL nhất là NNLCLC là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng KH – CN, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững… Đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và
trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề ”[7] Sau hơn 25 năm đổi mới, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu như tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức ổn định
so với các nước trong khu vực và trên thế giới, vị thế trên trường quốc tế ngày càng
được nâng cao, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, một trong những yếu tố
chính tạo nên những thành tựu đó là nhờ PTNNL.
Phong Điền là một huyện nằm ở phía bắc tỉnh T.T. Huế. Dân số toàn huyện năm
2013 là 100405 người, gồm 15 xã,1 thị trấn với tổng số 25058 hộ. Trong đó 4 xã thuộc
diện đặc biệt khó khăn với 1785 hộ nghèo chiếm 7,12% tổng số hộ của huyện. Trong
những năm qua nền kinh tế trên địa bàn đã có nhiều bước phát triển nổi bật bộ mặt nông
thôn đã có sự thay đổi rõ rệt, nhờ sự nỗ lực không ngừng về mọi mặt của các cấp ban
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
6

Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
ngành,quan trọng hơn cả là Đảng bộ và chính quyền huyện đã sớm nhận thấy được tầm
quan trọng và ý nghĩa của việc PTNNL trong sự nghiệp CNH, HĐH. Hòa chung với
nhịp đập của chiến lược phát triển và nâng cao CLNNL của tỉnh và của cả nước, trong
thời gian qua huyện luôn coi trọng việc đầu tư vào con người bằng cách đầu tư vào GD
– ĐT, đầu tư vào GD – ĐT của huyện luôn chiếm tỷ lệ cao trong ngân sách huyện. Tuy
nhiên huyện Phong Điền vẫn chưa thực sự khai thác hết tiềm năng, phát huy hết hiệu
quả sử dụng NNL trong việc phát triển KT –XH. Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ
thuật của NNL vẫn còn thấp, do đó chưa tạo ra được động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế
phát triển nhanh và bền vững. Tình trạng CLNNL thấp đã tạo nên một rào cản lớn cho
sự phát triển nền kinh tế của huyện nhà. Chính những hạn chế đưa ra đó đã đưa vấn đề
PTNNL trở thành một vấn đề cấp bách, mang tính chiến lược trong sự nghiệp CNH,
HĐH, phát triển KT – XH của huyện trong những năm tới. Trong những năm gần đây,
vấn đề NNL đã thu hút sự quan tâm của nhiều người, có nhiều đề tài khóa luận, luận văn
nghiên cứu về NNL. Cụ thể là các đề tài khóa luận tốt nghiệp: “PTNNL trong tiến trình
CNH, HĐH ở huyện Yên Thành, Nghệ An” của tác giả Phạm Văn Nguyên; “PTNNL ở
thị xã Hương Trà, tỉnh T.T. Huế” của tác giả Trần Thị Hà; “PTNNL trong tiến trình
CNH, HĐH ở thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh” của tác giả Nguyễn Thị Hảo. Song chưa
có đề tài nào đã đề cập nghiên cứu về NNL ở huyện Phong Điền, tỉnh T.T. Huế.
Vì thế “Phát triển nguồn nhân lực ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế” được chọn làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của tôi.
R:Fk86(,>$ (9[+k8lCfY6h(
Mục tiêu của đề tài: Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm PTNNL ở một số địa
phương, cùng với phân tích thực trạng NNL ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế, đề xuất các phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm PTNNL ở huyện.
Nhiệm vụ của đề tài: Một là, hệ thống hóa một số lý luận về NNL và PTNNL,
nghiên cứu chiến lược PTNNL của một số địa phương để rút ra bài học kinh nghiệm.
Hai là, phân tích thực trạng NNL và PTNNL trong phát triển KT – XH trên địa bàn
huyện Phong Điền giai đoạn 2008-2012, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế cần khắc
phục. Ba là, đề xuất một số giải pháp góp phần PTNNL ở huyện Phong Điền, tỉnh

Thừa Thiên Huế.
g:V(6/^-1+hD.m[+(-1.(,-8{>8lCfY6h(
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
7
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố kinh tế, xã hội và các chính sách tác động đến
sự PTNNL huyện Phong Điền cũng như vai trò của PTNNL đối với phát triển KT –
XH ở huyện Phong Điền, tỉnh T.T. Huế.
Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế. Thời gian: Nghiên cứu thực trạng PTNNL giai đoạn 2009 - 2013 và đưa ra định
hướng, giải pháp PTNNL cho giai đoạn 2014 - 2020.
E:./=-1D.)D-1.(,-8{>8lCfY6h(
Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử; Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra, số
liệu thứ cấp thu thập từ cơ quan nhà nước đã qua kiểm duyệt; Phương pháp phân tích
tổng hợp.
n:„-1.uC8lCfY6h(
Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về NNL, PTNNL, giúp
chính quyền địa phương nắm rõ về thực trạng, rà soát lại hiệu quả của việc PTNNL
trong phát triển KT – XH ở địa phương và có thể tham khảo các giải pháp mà đề tài
đưa ra nhằm đẩy nhanh và có hiệu quả của công tác này. Đề tài cũng có thể làm tài
liệu tham khảo cho những ai quan tâm, nghiên cứu vấn đề này đặc biệt là sinh viên
ngành kinh tế chính trị.
o:B68a>fY6h(
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về NNL và PTNNL ở nước ta hiện nay.
Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp PTNNL ở huyện Phong Điền, tỉnh T.T. Huế.
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
8
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

…
F†5;‡#„;K ˆ
;# ;K 
!‰"
S:S:1>€- X-q78+h8)8 X-6V6)8fT-1fB--1>€- X-q78
1.1.1. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, NNL nằm ngay trong bản thân con người,
đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người với các nguồn lực khác. Thứ
hai, NNL được hiểu là tổng thể nguồn lực cá nhân của từng con người. Với tư cách là
một nguồn lực trong quá trình phát triển, NNL có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một
thời điểm nhất định.[2, 5]
Theo lý thuyết phát triển, NNL theo nghĩa rộng là nguồn lực con người của một
quốc gia, một vùng lãnh thổ (vùng, tỉnh), nó là một bộ phận cấu thành các nguồn lực,
có khả năng lao động, quản lý để tham gia vào quá trình phát triển KT – XH như
nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính.[20, 12]
Trong lý luận về tăng trưởng kinh tế, NNL được đề cập đến với tư cách là một
yếu tố của LLSX chủ yếu, sản xuất ra hàng hóa và DV. Ở đây, con người được xem
xét từ góc độ là những LLLĐ cơ bản nhất trong xã hội. Việc cung cấp đầy đủ và kịp
thời LLLĐ theo nhu cầu của nền kinh tế là vấn đề quan trọng nhất đảm bảo tốc độ tăng
trưởng sản xuất và dịch vụ. [20, 12]
Trong lý luận về vốn người, NNL trước hết như một yếu tố của quá trình sản xuất,
một phương tiện để phát triển KT – XH. Ngoài ra, lý luận về “vốn người” còn xem xét
con người từ quan điểm nhu cầu về các nguồn lực của phát triển. Đầu tư cho con người
được phân tích tương tự như đầu tư vào các nguồn vật chất, có tính đến tổng hiệu quả của
đầu tư này, hoặc thu nhập mà con người và xã hội thu được từ đầu tư đó.[30, 138]
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
9
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn

Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng: NNL là toàn bộ vốn người, bao gồm thể lực,
trí lực, kĩ năng nghề nghiệp, ý thức,… do một cá nhân sở hữu. Do đó, đầu tư cho con
người là đầu tư quan trọng nhất trong các loại đầu tư và được coi là cơ sở chắc chắn
cho sự phát triển bền vững. [16]
Liên Hợp quốc quan niệm: NNL là tất cả những kiến thức, các kĩ năng, kinh
nghiệm, năng lực và tính sáng tạo có quan hệ với sự phát triển của đất nước. Đây là
yếu tố quan trọng nhất trong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của một quốc gia.
Theo GS. Phạm Minh Hạc thì NNL được hiểu là số dân và chất lượng con người,
bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất, thái độ và
phong cách làm việc.[9, 19]
Như vậy dựa vào các quan niệm trên chúng ta có thể hiểu “NNL của một quốc
gia, một vùng lãnh thổ là tổng thể khả năng và năng lực của dân cư nơi đó có thể tham
gia vào quá trình lao động ở hiện tại và tương lai để sản xuất ra hàng hóa và sản phẩm
cho xã hội”. Khả năng và năng lực tham gia ở đây chính là việc sẵn sàng hoặc không
sẵn sàng tham gia lao động và là tổng thể năng lực về tổng thể các yếu tố thể lực, trí
tuệ và tâm lực của vốn dân cư có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển KT – XH đất
nước. Nguồn lực con người được thể hiện thông qua số lượng dân cư chất lượng con
người. Như vậy thì có thể nói NNL không chỉ bao gồm chất lượng hiện tại mà còn bao
hàm cả nguồn cung cấp nhân lực trong tương lai.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
PTNNL là khái niệm được hiểu ở góc độ hoàn thiện và nâng cao CLNNL và điều
chỉnh hợp lý số lượng NNL.
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO),
PTNNL là làm cho toàn bộ sự làm nghề của dân cư luôn phù hợp trong mối quan hệ
với sự phát triển của đất nước.
Theo Tổ chức Lao động thế giới (ILO), PTNNL là chiếm lĩnh trình độ làm nghề
và phát triển năng lực, sử dụng năng lực đó của con người để tiến tới có được việc làm
hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân hay PTNNL là quá
trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL ngày càng đáp ứng tốt hơn
yêu cầu của nền KT – XH.[2, 93]

Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO): Phát triển con người
một các hệ thống vừa là mục tiêu vừa là đối tượng của sự phát triển một quốc gia. Nó
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
10
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
bao gồm mọi khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội như nâng cao khả năng cá nhân,
tăng năng lực sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi dưỡng chức năng lãnh đạo thông qua
giáo dục, đào tạo, nghiên cứu và hoạt động thực tiễn.
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO): Sự PTNNL như
một quá trình mở rộng khả năng tham gia hiệu quả vào phát triển nông thôn, bao gồm
cả tăng năng lực sản xuất.
Theo T.S. Vũ Bá Thể (Học viện Tài chính): “PTNNL xã hội là tổng thể các cơ
chế chính sách và biện pháp hoàn thiện, nâng cao CLNNL xã hội (trí tuệ, thể chất,
phẩm chất tâm lý – xã hội) và điều chỉnh hợp lý về số lượng NNL nhằm đáp ứng yêu
cầu, đòi hỏi về NNL cho sự phát triển KT – XH trong từng giai đoạn phát triển”.
Như vậy, có thể hiểu PTNNL là quá trình gia tăng số lượng NNL và nâng cao về
chất lượng của NNL về thể lực, kĩ năng, kiến thức và tinh thần cần thiết cho công việc,
từ đó ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế, xã hội và đóng góp cho sự
phát triển KT – XH.
1.1.1.3. Phân loại nguồn nhân lực
Tùy theo giác độ nghiên cứu mà người ta phân loại NNL theo các tiêu thức khác nhau:
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, Người ta chia NNL thành 3 loại chính:
NNL có sẵn trong dân cư bao gồm toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động, không kể đến trạng thái có làm việc hay không làm việc.
Độ tuổi lao động là giới hạn về những điều kiện cơ thể, tâm lý – sinh lý xã hội mà con
người tham gia vào quá trình lao động. Tùy thuộc vào điều điện KT – XH và trong
từng thời kì của từng nước mà mỗi nước quy định giới hạn độ tuổi lao động khác nhau.
Ở nước ta giới hạn độ tuổi lao động được quy định: số tuổi thanh niên bước vào độ
tuổi lao động là 15 tuổi (giới hạn dưới); độ tuổi về hưu đối với nam là 60 tuổi và đối
với nữ là 55 tuổi ( giới hạn trên).

NNL tham gia vào hoạt động kinh tế (dân số hoạt động kinh tế) là số người có
công ăn việc làm, đang hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế và văn hóa xã hội.
NNL dự trữ: bao gồm những người trong độ tuổi lao động, nhưng vì nhiều lý do
khác nhau, họ chưa tham gia hoạt động kinh tế và khi cần có thể huy động được. Bao
gồm: Những người làm công việc nội trợ gia đình (phần lớn là phụ nữ, khi có điều
kiện thì họ sẽ tham gia hoạt động kinh tế nếu muốn); Những người tốt nghiệp ở các
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
11
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
trường phổ thông và các trường chuyên nghiệp (được coi là NNL dự trữ quan trọng và
có chất lượng); NNL đã đến tuổi lao động, chưa học hết THPT, không tiếp tục học
nữa, muốn tìm việc làm; NNL ở độ tuổi lao động đã tốt nghiệp ở các trường chuyên
nghiệp (trung cấp, cao đẳng, đại học) thuộc các chuyên môn khác nhau đang tìm việc
làm; Những người trong độ tuổi lao động đang bị thất nghiệp muốn tìm việc làm;
Những người thuộc tình trạng khác như lực lượng vũ trang đã xuất ngũ, lao động ở
nước ngoài về, những người nghỉ hưu sớm,…
Căn cứ vào vị trí của bộ phận NNL, NNL được chia thành 3 loại:
NNL chính: là NNL có năng lực lao động lớn nhất, đảm đương chủ yếu các quá
trình hoạt động KT - XH của đất nước. Đây chính là NNL trong độ tuổi lao động.
NNL phụ: là NNL tùy theo sức của mình có thể tham gia vào các hoạt động kinh
tế với thời gian nhất định; là bộ phận dân cư nằm ngoài độ tuổi lao động.
NNL bổ sung: là bộ phận NNL được bổ sung từ các nguồn khác, sẵn sàng tham
gia làm việc, như số người trong độ tuổi lao động tốt nghiệp ra trường, số người hết
hạn nghĩa vụ quân sự, lao động ở nước ngoài về,…
Hiện nay, người ta dùng thêm khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
(NNLCLC) để chỉ một bộ phận người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao,
có thể thích ứng với sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại. Giữa CLNNL và
NNLCLC có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nói đến CLNNL là muốn nói đến tổng
thể NNL của một quốc gia, trong đó NNLCLC là bộ phận cấu thành đặc biệt quan
trọng, là nhóm tinh tuý nhất, có chất lượng nhất. Bởi vậy, khi bàn về NNLCLC không

thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề CLNNL cũng như NNL nói chung của một đất
nước. Đối với Phong Điền, sự phát triển KT – XH của huyện hiện nay chưa có đủ điều
kiện để phát triển NNLCLC. Nên trong bài khóa luận này, tôi chỉ nghiên cứu vấn đề
NNL nói chung, không nghiên cứu về NNLCLC.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực
1.1.2.1. Số lượng
Số lượng NNL được xác định bởi các chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng của NNL.
Quy mô NNL được hiểu là tổng số người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động được xác định tại một thời điểm nhất định. Quy mô NNL ở các thời điểm khác
nhau thì khác nhau. Nó phụ thuộc vào quy mô dân số và tốc độ tăng dân số. Quy mô
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
12
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
và dân số càng lớn thì quy mô và NNL càng lớn và ngược lại.
Tốc độ tăng NNL tại một thời kì là sự chênh lệch về quy mô NNL tại thời điểm
đầu và thời điểm cuối của thời kì, tính bằng phần trăm so với NNL ở thời kì đầu và
thường được quy về một năm. Tốc độ tăng NNL phụ thuộc vào tốc độ tăng dân số, tốc
độ tăng dân số càng cao thì tốc độ tăng NNL càng cao và ngược lại.
Cơ cấu NNL là sự phân chia toàn bộ NNL thành các bộ phận khác nhau theo các
tiêu thức khác nhau tạo nên cơ cấu NNL, các đặc trưng chủ yếu để phân chia là: độ
tuổi, giới tính, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kĩ thuật, khu vực,…
1.1.2.2. Chất lượng
Chất lượng NNL là trạng thái nhất định của NNL, là tố chất, bản chất bên trong
của NNL, nó luôn vận động và phản ánh trình độ phát triển KT – XH cũng như mức
sống, trình độ dân trí của dân cư, thể hiện ở các mặt: sức khỏe, trình độ học vấn, trình
độ chuyên môn kĩ thuật, năng lực thực tế về tri thức, kĩ năng nghề nghiệp, tính năng
động xã hội, phẩm chất đạo đức, tác phong , thái độ đối với công việc và môi trường
làm việc… Các chỉ tiêu thể hiện chất lượng NNL:
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe của NNL. Sức khỏe của NNL phụ thuộc vào
sức khỏe của dân cư, có sức khỏe người lao động mới phát huy được trí tuệ, khả năng

của mình trong lao động xã hội. Sức khỏe là sự phát triển hài hòa của con người cả về
thể chất lẫn tinh thần. Theo Tổ chức Y tế thế giới “Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn
thoải mái về thể chất, tinh thần chứ không chỉ không có bệnh tật hay thương tật”.
Chỉ tiêu biểu hiện trình độ học vấn của NNL: Trình độ học vấn của NNL là trạng thái
hiểu biết cao hay thấp của người lao động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và
xã hội mà cơ sở quyết định của nó là trình độ học vấn của dân cư. Trình độ học vấn của
NNL là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh CLNNL và có tác động mạnh mẽ tới quá
trình phát triển KT – XH. Trình độ học vấn được thể hiện qua các quan hệ tỷ lệ:
 Số người biết chữ và chưa biết chữ;
 Số người có trình độ tiểu học;
 Số người có trình độ THCS;
 Số người có trình độ THPT;
 Số người có trình độ ĐH và trên ĐH,…
Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kĩ thuật của NNL (còn gọi là nguồn nhân
lực chất lượng cao): Trình độ chuyên môn kĩ thuật là sự hiểu biết, kiến thức và kĩ năng
thực hành về một nghề nghiệp nhất định. Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
13
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
năng thực hành về chuyên môn nào đó, nó thể hiện được trình độ đào tạo ở các trường
trung học chuyên nghiệp, CĐ, ĐH và sau ĐH, có khả năng chỉ đạo, quản lý một công
việc thuộc một chuyên môn nhất định. Trình độ chuyên môn NNL được đo bằng:
 Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề;
 Tỷ lệ lao động trung cấp;
 Tỷ lệ lao động cao đẳng, đại học;
 Tỷ lệ lao động trên đại học,…
Trình độ kĩ thuật của người lao động thường dùng để chỉ trình độ của người được
đào tạo ở các trường kĩ thuật, được trang bị kiến thức nhất định, những kĩ năng về thực
hành công việc nhất định. Trình độ kĩ thuật được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu:
 Số lao động được đào tạo và lao động phổ thông;

 Số người có bằng kĩ thuật và không có bằng;
 Trình độ tay nghề theo bậc thợ.
Trình độ chuyên môn và trình độ kĩ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau, thông
qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong từng tập thể NNL.
Chỉ tiêu năng lực phẩm chất của người lao động nhấn mạnh đến ý chí, năng lực
tinh thần của người lao động. Đây là chỉ tiêu phản ánh mặt định tính, khó có thể định
lượng được. Chỉ tiêu này được thể hiện ở các mặt: Truyền thống dân tộc bảo vệ Tổ
quốc; Truyền thống về văn hóa văn minh dân tộc; Phong tục tập quán, lối sống (ý thức
kỷ luật, tính hợp tác, tính chủ động, ý thức trách nhiệm, sự chuyên tâm, sự trung thành,
tận tụy, gắn bó),…
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
14
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
1.1.3. Những nhân tố tác động đến nguồn nhân lực
1.1.3.1. Vị trí địa lý, tự nhiên
Vị trí địa lý có sự tác động mạnh mẽ tới sự phát triển KT – XH. Lãnh thổ có vị trí
địa lý thuận lợi thì sẽ có điều kiện phát triển KT – XH , cơ cấu kinh tế phát triển theo
hướng có lợi, thu hút được NNL đặc biệt là NNLCLC vào các ngành có tỉ trọng tương
ứng. Nếu vị trí địa lý không thuận lợi sẽ cản trở sự phát triển KT – XH, sự dịch chuyển
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động diễn ra chậm trễ và khó kiểm soát. Vì vậy nhân tố về vị
trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút đầu tư phát triển KT – XH mà
đây chính là nhân tố vừa thu hút vừa phát triển và làm thay đổi NNL.
Điều kiện tự nhiên cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển KT – XH.
Tài nguyên thiên nhiên đa dạng phong phú có tác động mạnh mẽ đến cơ cấu kinh tế và
đây cũng là điều kiện thuận lợi để thu hút, sử dụng NNL đặc biệt là NNL chất lượng
cao. Các nhân tố tự nhiên khác như thời tiết, khí hậu, thiên tai có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe cũng như trí tuệ của người lao động.
1.1.3.2. Sự phát triển kinh tế - xã hội
 ()*2k8Nfh*6m*
Trong lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người, giáo dục và đào tạo

luôn chiếm vị trí quan trọng. Ngày nay, không một quốc gia nào trên thế giới lại không
thấy rõ vị trí nền tảng, vai trò then chốt của GD – ĐT đối với công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước.Thực tiễn lịch sử đã chứng minh rằng, một trong những yếu tố tạo
nên sự phát triển bền vững, sự tiến bộ vượt bậc cho mỗi quốc gia là GD – ĐT. Mức độ
phát triển của GD – ĐT tác động đến cả quy mô và chất lượng của NNL.
Đối với quy mô NNL: Khi hệ thống GD – ĐT phát triển ở mức độ cao thì tỷ lệ
dân cư tham gia học tập tăng lên, số năm đi học của mỗi người tăng lên, do đó tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo chuyên môn kĩ thuật được nâng lên. Mức độ phát triển của GD –
ĐT càng cao thì quy mô NNL có chuyên môn kĩ thuật càng được mở rộng. GD – ĐT
tác động đến giảm mức sinh, bởi, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật làm
thay đổi nhận thức về sinh đẻ, số con và thời điểm sinh con.
Đối với chất lượng NNL: Mức độ phát triển của GD – ĐT là một trong những
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến CLNNL, bởi nó không chỉ quyết định đến trình
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
15
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật của người lao động mà còn quyết định đến sức khỏe,
tuổi thọ của người dân thông qua các yếu tố thu nhập, mức sống, nhận thức và xử lý
thông tin kinh tế xã hội, thông tin khoa học,… Các tác động chính của phát triển GD –
ĐT đối với CLNNL gồm:
•Mức độ phát triển của giáo dục, đào tạo càng cao thì quy mô NNL có trình độ
chuyên môn kĩ thuật ngày càng mở rộng, bởi GD – ĐT là nguồn gốc cơ bản để nâng
cao tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn kĩ thuật của nền kinh tế.
•Mức độ phát triển của GD – ĐT càng cao thì càng có khả năng nâng cao chất
lượng theo chiều sâu của NNL. Điều này thể hiện ở chỗ, một trong những tiêu chí của
phát triển GD – ĐT là nâng cao chất lượng đầu ra của học sinh, sinh viên của các
trường; trong nền GD – ĐT có trình độ phát triển cao thì chất lượng đầu ra được đảm
bảo, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động và của xã hội. Đây chính là yêu cầu
đang đặt ra bức xúc với NNL. Và để nâng cao được chất lượng đầu ra của GD – ĐT
thì yêu cầu đặt ra là phải không ngừng nâng cao trình độ của hệ thống GD – ĐT ngang

tầm với các nước tiên tiến trên thế giới.
 HA8.+k?6B$8.<[Ut8U{8i.Šb
Vấn đề sức khỏe của NLĐ là một trong các vấn đề quan trọng thiết yếu được
quan tâm hàng đầu trong việc nâng cao CLNNL. Sức khỏe tác động tới chất lượng lao
động ở cả hiện tại và tương lai. Để tạo dựng và duy trì được một thể trạng sức khỏe tốt
hay một thể lực mạnh thì yếu tố quan trọng đầu tiên là chúng ta phải có một chế độ
dinh dưỡng và điều kiện chăm sóc sức khỏe đầy đủ hợp lý.
Dinh dưỡng thấp và tình trạng sức khỏe yếu không chỉ gây ra ốm yếu thể trạng,
mất ổn định về mặt tinh thần mà còn làm giảm NSLĐ. Một bà mẹ suy dinh dưỡng
trong thời kỳ mang thai, sự thiếu thốn lương thực thực phẩm trong giai đoạn sơ sinh và
lúc trẻ còn nhỏ có thể dẫn đến bệnh tật cũng như sự khiếm khuyết trong quá trình phát
triển về thể trạng và thần kinh của trẻ và NSLĐ trong tương lai sẽ bị hạn chế. Ở người
lớn sự suy dinh dưỡng sẽ làm suy giảm năng lượng, tính năng động, sáng tạo, sáng
kiến, khả năng học tập và làm việc của họ. Sự nghèo đói bắt nguồn từ những hạn chế
về nguồn lực (đất đai, các yếu tố đầu vào, thông tin,…), trình độ học vấn thấp, thiếu
việc làm hay việc làm không ổn định , sinh nhiều con … Vì vậy mà chúng ta có thể
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
16
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
thấy tình trạng nghèo đói và CLNNL thấp luôn có mối quan hệ cùng chiều và có sự tác
động qua lại lẫn nhau, do đó để nâng cao CLNNL phải xóa đói giảm nghèo đồng thời
với việc nâng cao CLNNL.
Thông qua chăm sóc sức khỏe sinh sản, bà mẹ trẻ em, tư vấn về dinh dưỡng,
tiêm phòng bệnh tật … là một cách thức đảm bảo sức khỏe cho NLĐ trong tương lai
cho cả thể lực và tinh thần khỏe mạnh. Mạng lưới chăm sóc y tế được mở rộng sẽ
đến được với những NLĐ không chỉ ở thành thị mà cả ở vùng NT, miền núi, vùng
sâu vùng xa với những thầy thuốc giỏi, thuốc tốt, phương pháp điều trị, khoa học kĩ
thuật tiên tiến đến với mọi người. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh từ đó nâng
cao được sức khỏe cho người dân cũng như NNL. Các cơ chế chính sách trong công
tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân phù hợp sẽ tạo điều kiện cho người lao

động ở mọi tầng lớp đều có khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế, khám, chăm sóc sức
khỏe. Như chế độ BHYT đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng thương bệnh
binh, người khuyết tật, học sinh sinh viên… Tất cả điều này sẽ có sự tác động đến
CLNNL trên một phạm vi rộng.
 HX-UV
Dân số của một quốc gia có mối liên hệ chặt chẽ với quy mô NNL, là cái gốc sản
sinh ra NNL [23, 52]. Quy mô của dân số phụ thuộc vào tỷ suất tăng tự nhiên của dân
số, do đó quy mô NNL cũng phụ thuộc vào tỷ suất tăng dân số tự nhiên.
Sự vận động của dân số, tái sản xuất dân số là cơ sở tự nhiên của sự hình thành
NNL và quan hệ giữa tốc độ tăng NNL là tỷ lệ thuận. Mối quan hệ này chỉ được biểu
hiện sau một thời gian nhất định, tùy thuộc vào quy định độ tuổi NNL của mỗi quốc
gia. Đối với đa số các nước, tỷ suất sinh của một năm sẽ tác động đến quy mô NNL
sau 15-16 năm sau, có nghĩa là những người sinh ra sau 15-16 năm không bị khiếm
khuyết về thể lực và tinh thần sẽ bước vào độ tuổi lao động và thuộc NNL. Tỷ suất
sinh không những tác động đến quy mô NNL mà còn tác động đến cơ cấu NNL. Các
mô hình phát triển dân số và tác động của nó đến cơ cấu quy mô NNL trên thế giới
hiện nay như sau:
−Nhóm các nước phát triển có trình độ dân trí rất cao, quy mô gia đình thường
không lớn (trên dưới 1 con) làm cho tỷ lệ tăng dấn số thấp; tỷ lệ tăng dân số bình quân
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
17
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
thấp, không tăng hoặc giảm nên cơ cấu dân số thay đổi theo xu hướng già hóa dân số.
Xu hướng này tác động đến quy mô và cơ cấu NNL, trong đó nhân lực trẻ tuổi chiếm
tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu lao động, đồng thời có xu hướng tăng nhân lực cao tuổi.
−Nhóm một số nước Công nghiệp mới (NICs) và vùng lãnh đã đạt được trình độ
dân trí tương đối cao, kế hoạch dân số và gia đình đạt được thành tựu trong nhiều thập
kỷ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thấp. Tỷ trọng dân số trẻ tuổi của các nước này trong dân
số giảm hợp lý và tác động đến cơ cấu NNL theo hướng tạo ra quy mô và NNL hợp lý
hơn nhằm đáp ứng được cho quá trình phát triển KT – XH.

−Nhóm các nước đang phát triển có mức sống và trình độ dân trí thấp, mặc dù
nhiều nước đã thực hiện công tác DS&KHHGĐ nhưng kết quả chưa bền vững. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên còn rất cao đã làm tăng nhanh quy mô NNL của các nước này,
trong cơ cấu NNL thì lao động trẻ tuổi chiếm tỷ trọng cao. Quá trình tăng nhanh quy
mô NNL, đặc biệt là nhân lực chưa qua đào tạo, không có kĩ năng, thiếu việc làm do
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển chậm là vấn đề nóng đang đặt ra đối với các nước
đang phát triển.
Quá trình di chuyển, nhập cư dân số (tăng giảm dân số cơ học) bao gồm cả nhập cư
lao động, do đó dẫn đến giảm quy mô NNL đầu đi và tăng quy mô NNL của đầu đến.
 F{8fTD.)66_(}-i( 6B
Trình độ của nền kinh tế là nhân tố quan trọng tác động đến CLNNL bởi đó là cơ
sở để xác định tiền lương, thu nhập, cải thiện mức sống và nâng cao dân trí của các
tầng lớp nhân dân cũng như của người lao động. [23, 61]. Khi thu nhập được nâng cao
các hộ gia đình mới cải thiện được chế độ dinh dưỡng, mới có điều kiện tài chính để
chi trả cho các dịch vụ GD - ĐT, chăm sóc y tế,… Do đó mà sức khỏe, trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn kĩ thuật, các mối quan hệ xã hội của dân cư và NNL được
nâng cao mà thực chất là NNL được cải thiện về mặt chất lượng. Ngoài ra, một nền
kinh tế có trình độ cao có cơ cấu kinh tế hợp lý, sử dụng phần lớn công nghệ hiện đại,
các thành tựu KH – CN được cập nhật và đưa vào cuộc sống thực tiễn; vì vậy, NNL
của nền kinh tế có trình độ cao đa số là lao động qua đào tạo chuyên môn-kĩ thuật.
Khi nền kinh tế phát triển cao, tăng trưởng đầu tư cho nền sản xuất xã hội làm gia
tăng số việc làm cho NNL. Việc đầu tư sẽ trang bị thêm nhiều KH – CN hiện đại về cả
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
18
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
mặt phương tiện kỹ thuật cũng như môi trường làm việc được nâng cấp hơn. NLĐ
ngày càng tiếp cận gần hơn với những công việc có chất lượng cao, thu nhập ổn định.
Điều này tạo nên một đời sống vật chất, tinh thần tốt hơn cho NLĐ, CLNNL được
nâng cao rõ rệt. Ngoài ra, tăng trưởng đầu tư còn kéo theo sự đổi mới công nghệ và có
tác động tích cực đến CLNNL. Sự phát triển KT – XH với đặc trưng là thực hiện quá

trình đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh và quản lý, từ đó bắt buộc Nhà nước, cơ
quan, doanh nghiệp, hộ gia đình phải đầu tư tài chính nhiều hơn vào việc nâng cao
trình độ học vấn, chuyên môn kĩ thuật cho người lao động. Chỉ như vậy mới nâng cao
được hiệu quả lao động, tăng khả năng cạnh tranh và người lao động mới có cơ hội tìm
được việc làm trên thị trường lao động như mong muốn của họ. Quá trình này có mối
quan hệ chặt chẽ với hoàn thiện NNL, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nâng cao
CLNNL quốc gia.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác động đến CLNNL. Tăng trưởng và phát triển kinh
tế có mối quan hệ mật thiết với thúc đẩy quá trình phân công lại lao động theo ngành
nghề ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từng vùng và từng địa phương. Đây
cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng tăng tỷ trọng GDP của các
ngành CN - XD và DV, giảm tỷ trọng của ngành NN. Đối với lao động, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế có tác động thúc đẩy tỷ trọng lao động trong các ngành CN –XD và DV
tăng lên, đồng thời tỷ trọng lao động làm việc trong ngành NN giảm xuống.
Công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc nâng cao
CLNNL, là công cụ quan trọng góp phần giúp dân cư và người lao động tiếp cận tri
thức, thông tin,… thúc đẩy tăng NSLĐ. Trong cuộc cạnh tranh kinh tế, máy tính, tin
học tác động phổ biến đến tính chất và nội dung của điều kiện lao động, từ đó thúc đẩy
nâng cao CLNNL, NNL thích ứng ngày càng tốt hơn đối với nền sản xuất hiện đại và
tạo khả năng, cơ hội để hội nhập nhanh chóng lao động nước ta với lao động các nước
trên thế giới.
Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để Chính phủ các quốc gia nâng cao năng lực tài
chính để tăng đầu tư cho các chương trình mục tiêu về GD – ĐT, chăm sóc sức khỏe y
tế, phát triển văn hóa thể thao,… Nhờ đó mà quy mô GD – ĐT được mở rộng, chăm
sóc sức khỏe của dân cư và người lao động được cải thiện, đời sống tinh thần được
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
19
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
nâng cao. Các yếu tố này có tác động tích cực đến trình độ học vấn, chuyên môn kĩ
thuật, sức khỏe dân cư, người lao động, tức là tác động tích cực đến CLNNL.

 )88.r U)8.8lC.h-/08
Vai trò của Nhà nước thể hiện qua các chính sách, thể chế pháp luật tạo môi
trường pháp lý cũng như hỗ trợ PTNNL thông qua phát triển các hệ thống GD – ĐT cả
chiều sâu và chiều rộng. Các chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng
giáo dục thông qua các chính sách đổi mới cơ chế phương pháp giáo dục, đào tạo gắn
liền với nhu cầu thị trường, các chính sách khuyến khích hỗ trợ đối với từng đối tượng
là người nghèo, thương bệnh binh trong việc giúp đỡ họ về nguồn tài chính ổn định
cuộc sống, các dịch vụ khám chữa bệnh, các cơ hội học tập, học bổng khuyến khích
học tập cho các đối tượng. Các chính sách đảm bảo phát triển bình đẳng, công bằng về
KT – XH giữa các vùng miền, khu vực và giữa các đối tượng khác nhau. Đó có thể
thấy được tầm qua trọng không thể thiếu của các chính sách của nhà nước trong việc
nâng cao CLNNL.
 "B>6V+<-.tC6_>?Y-6.V-12X-6T8
Yếu tố văn hoá truyền thống dân tộc có sự tác động ảnh hưởng từ bên trong
CLNNL. Một trong những bí quyết thành công của nhân loại trong phát triển nâng cao
CLNNL gắn liền với yếu tố văn hóa truyền thống dân tộc đó là phải biết kế thừa và
chọn lọc những tinh hoa của nền văn minh nhân loại với giữ gìn bản sắc dân tộc. Điều
này được thể hiện qua nền giáo dục của từng quốc gia phải mang đầy đủ các yếu tố
văn hóa, truyền thống của các dân tộc sinh sống trên đó. Nền văn hóa, truyền thống,
phong tục tập quán, lối sống sống của một cộng đồng một xã hội được hình thành cả
hàng ngàn năm lịch sử. Nó là đặc trưng, niềm tự hào của từng vùng miền, từng quốc
gia khác nhau trên thế giới trở thành bản sắc văn hóa riêng của từng dân tộc. Những
truyền thống văn hóa đó ăn sâu trong mỗi người ngay từ lúc nhỏ, lớn lên những bản
sắc truyền thống dân tộc, truyền thống lối sống gia đình đó sẽ theo mỗi người trong lối
sống, cách ứng xử, phong cách làm việc. Và như vậy nó có sự ảnh hưởng sâu sắc đến
CLNNL, cũng nhự có sự tác động tích cực hay tiêu cực trong việc nâng cao CLNNL.
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
20
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
S:R:;C(6_‹8lC-1>€- X-q78+h[V(Z>C-.98lCD.)66_(}--1>€- X-

q78+0(D.)66_(}-i( 6B`•.T(
1.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực
Mối quan hệ giữa NNL với phát triển kinh tế thì NNL luôn luôn đóng vai trò
quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong các nguồn lực để phát triển kinh tế.
Thứ nhất là, NNL là một trong những yếu tố chủ chốt quyết định quá trình tăng
trưởng và phát triển KT – XH. NNL, NLĐ là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng,
bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác. Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên
nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, KH – CN,… có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhưng
trong đó NNL được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển KT – XH của
mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, NNL với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám
có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng
hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát
huy được tác dụng khi kết hợp với NNL một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người với tư
cách là NNL, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm
của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển KT – XH.
Thứ hai là, NNL đặc biệt là NNLCLC là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của sự nghiệp CNH, HĐH. Đối với nước ta CNH, HĐH là một quá trình
tất yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Khi nước ta đang bước vào
giai đoạn CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri thức trong điều kiện KT – XH còn
thấp, do đó yêu cầu nâng cao CLNNL có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước và phát triển bền vững.
Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế dựa trên các trụ cột chủ yếu là công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới,… Để có được nền kinh tế tri
thức cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc để phát triển KH – CN, đặc biệt là
công nghệ thông tin; đồng thời phải đầu tư cho PTNNL. Suy cho cùng tri thức là hệ
quả, tất yếu của sự PTNNL. Các nước muốn phát triển nền kinh tế tri thức cần phải
đầu tư cho phát triển con người mà cốt lõi là phát triển GD – ĐT , đặc biệt là đầu tư
phát triển nhân tài. Nhờ đầu tư cho PTNNL mà nhiều nước chỉ trong một thời gian
ngắn đã nhanh chóng trở thành nước công nghiệp phát triển.
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga

21
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
Việt Nam là nước nông nghiệp, chúng ta không thể xây dựng và phát triển nền
kinh tế tri thức như các nước công nghiệp phát triển. Mặt khác do xuất phát điểm của ta
thấp, nên tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam phải phù hợp với điều kiện của Việt Nam,
tức mang những đặc thù của mình. Do đó, việc xác định nội dung các ngành kinh tế
trong quá trình CNH, HĐH, chuẩn bị các điều kiện vật chất và con người để tiếp cận
kinh tế tri thức trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mọi cấp, mọi ngành, nhất là
các cấp hoạch định chiến lược. Trong đó, việc nghiên cứu thực trạng và tìm ra giải pháp
PTNNL là quan trọng và cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Nếu chỉ có LLLĐ đông và rẻ thì không thể tiến hành công nghiệp hóa, mà đòi
hỏi phải có một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao. Chính nhờ LLLĐ có
trình độ chuyên môn cao mà Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs) vận hành
có hiệu quả công nghệ nhập khẩu hiện đại, sản xuất ra nhiều mặt hàng có sức cạnh
tranh cao so với các nước công nghiệp phát triển trên thế giới. Để đảm bảo thực hiện
thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, phải bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người. Với tư cách là mục tiêu và động lực phát triển, con người có vai trò to lớn
không những trong đời sống kinh tế mà còn trong các lĩnh vực hoạt động khác. Bởi
vậy phải quan tâm, nâng cao chất lượng con người, không chỉ với tư cách là người lao
động sản xuất, mà còn với tư cách là một công dân trong xã hội, một cá nhân trong tập
thể, một thành viên trong cộng đồng nhân loại,… Không thể thực hiện được CNH,
HĐH nếu không có đội ngũ đông đảo những công nhân lành nghề, những nhà khoa
học kĩ thuật tài năng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, những nhà doanh nghiệp tháo vát,
những nhà lãnh đạo, quản lý tận tụy, biết nhìn xa trông rộng. Ngoài ra, NNL là điều
kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước nhằm phát triển bền vững.
1.2.2. Mối quan hệ của phát triển nguồn nhân lực với phát triển kinh tế - xã hội
NNL có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển KT – XH của
một đất nước. Nếu NNL có chất lượng cao, tốc độ phát triển hợp lý và có quy mô vừa
phải phù hợp với yêu cầu phát triển KT – XH trong từng giai đoạn thì nó sẽ thúc đẩy

KT – XH phát triển và ngược lại, chúng sẽ kìm hãm sự phát triển. Tuy nhiên, trong
thực tế: những nơi kinh tế phát triển NNL lại thường không đáp ứng đủ nhu cầu trong
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
22
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
khi những nơi kém phát triển NNL lại tăng nhanh, quy mô lớn dẫn đến tình trạng thừa,
thiếu lao động giữa các khu vực. Việc tăng hoặc giảm NNL tùy thuộc vào quy mô và
tốc độ tăng dân số cũng từng nước trong từng thời kì. Thường thấy ở các nước kinh tế
phát triển đời sống nhân dân được nâng cao, mức sinh thấp, thiếu NNL do tăng trưởng
và phát triển kinh tế. Trong khi đó, ở các nước chậm phát triển mức sống dân cư thấp,
mức sinh cao, tốc độ tăng NNL cao và thường có các đặc trưng sau: NNL đông đảo về
số lượng nhưng chưa được sử dụng hết; Giữa NNL và các yếu tố quan trọng khác cho
phát triển kinh tế (như vốn, công nghệ, trang thiết bị, ) không phù hợp; CLNNL bị hạn
chế. [2, 61]
Vì thế, đối với những nước này, để sử dụng hết NNL hiện có nhằm phát triển KT
– XH phù hợp, cần có chiến lược phát triển KT – XH phù hợp, trong đó chiến lược
PTNNL, sử dụng đầy đủ và hợp lý NNL; tạo ra những điều kiện vật chất và tinh thần
để nâng cao CLNNL là những vấn đề hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển
KT – XH của mỗi quốc gia.
S:g:( -1.(9[D.)66_(}--1>€- X-8lC[T6UVfACD./=-1
 ( -1.(9[8lChŒ-1
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương có nền kinh tế phát triển trong khu
vực miền Trung Tây Nguyên. Trong thời gian vừa qua, Đà Nẵng được cả nước chú ý
bởi những chính sách về nhân lực khá đặc biệt so với nhiều tỉnh khác trên cả nước.
Qua nhiều năm áp dụng những biện pháp, chính sách mới, Đà Nẵng đã đạt được
những kết quả khả quan. Chính vì thế, những kinh nghiệm quý giá này cần được
nghiên cứu để ứng dụng những nội dung phù hợp vào tình hình T.T. Huế nói chung và
huyện Phong Điền nói riêng.
Chính sách về NNL của thành phố Đà Nẵng tập trung trước hết đó là vào khu
vực công, thể hiện ở hàng loạt chính sách quan trọng nhằm vào điều chỉnh và phát

triển hệ thống NNL trong cơ quan Nhà nước và các tổ chức xã hội liên quan.
Các chính sách đào tạo và PTNNL khu vực công quan trọng của thành phố
bao gồm:
•Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công vụ hàng năm cho cán bộ, công chức khu vực
công. Hàng năm thành phố đào tạo công vụ cho khoảng 30% cán bộ, công chức, viên
chức thành phố. Đối với các ngành dịch vụ công, tỷ lệ bồi dưỡng công vụ hằng năm của
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
23
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Lê Văn Sơn
một số ngành: Dịch vụ công về y tế: 37%; Dịch vụ công về giáo dục: 81% Dịch vụ công
về môi trường: 70%; Dịch vụ công về giao thông vận tải: 35%; Dịch vụ công về văn
hóa, thể thao, du lịch: 70%; Dịch vụ công về khoa học và công nghệ: 22%.
•Chính sách đào tạo chuyên gia quản lý khu vực công:
Chính quyền thành phố Đà Nẵng đã triển khai nhiều chương trình đào tạo năng
lực cho đội ngũ cán bộ, công chức: Chương trình đào tạo chuyên gia sau đại học tại
nước ngoài: Chương trình đào tạo tiền công vụ. Lĩnh vực đào tạo: y tế, giáo dục; kiến
trúc; quản lý đô thị; quản lý giao thông đô thị; quản lý môi trường; công nghệ thông
tin; công nghệ sinh học; quản lý dự án; quản lý kinh tế, tài chính, tiền tệ; quản lý hành
chính, luật.
•Tuyển dụng cán bộ khu vực dịch vụ công theo năng lực và cạnh tranh
Bên cạnh phát huy nội lực, thành phố đã có những chính sách thu hút NNL có
chất lượng từ bên ngoài dựa trên quy trình tuyển chọn cạnh tranh theo thực tài với
nhiều cơ chế ưu đãi tuyển dụng người có chất lượng, bố trí làm việc tại các đơn vị
hành chính (34%) và đơn vị dịch vụ công của thành phố (66%), đặc biệt là trong các
ngành dịch vụ về giáo dục (21,7%) và Y tế (27,6%). Thi tuyển cạnh tranh các vị trí
chức danh lãnh đạo các đơn vị dịch vụ công: Đây là cách làm mới, đặc thù của thành
phố so với các chính sách, cơ chế tuyển dụng cán bộ các vị trí lãnh đạo hiện nay ở Việt
Nam. Các ngành dịch vụ công có nhiều người tham gia thi tuyển cạnh tranh các vị trí
chức danh lãnh đạo: dịch vụ giáo dục; dịch vụ đô thị; giao thông vận tải…
 ( -1.(9[8lC6.A`•/=-1_h$6W .cC.(,->B

Hương Trà là thị xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm trên trục quốc lộ 1A, là cửa
ngõ phía bắc của thành phố Huế với tổng dân số năm 2012 là 118.354 người. Trong
những năm gần đây, thị xã Hương Trà đã đạt được những thành tựu trong phát triển
kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2008-2012 đạt
14,46%/năm. Để đạt được những thành tựu đó, một trong những chính sách mà thị xã
đã thực hiện thành công đó là PTNNL.
Nhận thức được tầm quan trọng của GD – ĐT , thị xã Hương Trà đã xác định:
Tiếp tục thực hiện mục tiêu nâng cao giáo dục toàn diện; lấy đổi mới căn bản giáo dục,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý làm khâu đột phá trong việc
thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục trên địa bàn. Thực hiện đổi mới chương trình,
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nga
24

×